Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Thép Việt - Nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.76 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
Lời mở đầu
Xu thế hội nhập mở cửa nền kinh tế thị trường với các quốc gia trên thế
giới vừa tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội to lớn, đồng thời
cũng đặt ra thách thức không nhỏ. Bên cạnh các cơ hội để phát triển kinh
doanh quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam
sẽ phải cạnh tranh gay gắt và bình đẳng với nhau không chỉ với các doanh
nghiệp trong nước mà cả với các doanh nghiệp nước ngoài trên thị trường
trong và ngoài nước. Đây thực sự là một thách thức rất lớn . Hoạt động
cạnh tranh trên thị trường quốc tế được thực hiện dưới những hình thức
nhất định trong đó quan trọng hơn cả là cạnh tranh về giá và chất lượng
sản phẩm dịch vụ.
Thép Việt Nhật là tập đoàn cung cấp sản phẩm trên thị trường từ 2002,
sau năm hoạt động thương hiệu thép Việt Nhật ngày càng được củng cố trở
thành tập đoàn sản xuất thép hàng đầu của nước ta:
“THÉP VIỆT NHẬT_TẠO DẤU ẤN TRÊN CÁC CÔNG TRÌNH”
Để tim hiểu sự lớn mạnh của tập đoàn thép Việt Nhật nhờ chiến lược
phát triển lợi thế so sánh, nâng cao năng lực cạnh tranh, em đã lựa chọn đề
tài :
“Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần thép Việt Nhật “
tại một chi nhánh ở thị trường Hà Nội _ công ty cổ phần thép VIỆT
NHẬT(Trụ sở công ty P12A06-Nhà17T3-Khu đô thị trung hoà –Nhân Chính-
Cầu Giấy –Hà Nội)
Trong quá trình tìm hiểu, bản thân em cũng chưa có nhiều kinh nghiệm nên
không tránh khỏi sai sót, rất mong sự đóng góp của thầy giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
Chương 1 .GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ


PHẦN THÉP VIỆT NHẬT.
I . TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT NHẬT.
1. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT
NHẬT.
Căn cứ vào luật doanh nghiệp số13/1999/QH10 nước CHXHCN Việt
Nam thông qua ngày 12/06/1999 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
doanh nghiệp. Ngày 05/11/2004 các cổ đông sáng lập đã thông qua văn bản
quyết định thành lập Công ty cổ phần thép Việt Nhật.
* Hình thức ,tên gọi và trụ sở công ty.
+ Hình thức:công ty thuộc hình thức công ty cổ phần
+ Tên công ty:CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT NHẬT
+ Tên giao dịch: VINA JAPAN STELL STOCK COMPANY
+ Tên viết tắt :VJS,JSC.
+ Website: ThepVietNhat.com.Việt Nhật/VijaGroup.com.vn
+ Trụ sở công ty :P12A06-Nhà17T3-Khu đô thị trung hoà –Nhân Chính-Cầu
Giấy –Hà Nội
+ Giấy phép đăng ký kinh doanh số0103000924 do Sở kế hoạch đầu tư hà
nội cấp ngày 15/10/2004.
+ Điện thoại :04.2511143 Fax :042511144.
+ Email: ettel.vn
* Địa chỉ chi nhánh công ty:
+ Chi nhánh Thái Nguyên : Đường cách mạng tháng 8,cam giá -Thị xã Thái
Nguyên.
+ Chi nhánh Bắc Cạn : Làng Ngọc Phái,chợ Dồn-Thị xã Bắc Cạn
2
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
2. CHỨC NĂNG ,NHIỆM VỤ ,VỊ TRÍ CỦA CÔNG TY THÉP VIỆT NHẬT
Chức năng và nhiệm vụ của công ty theo giấy phép đăng ký kinh
doanh đó là:

Sản xuất buôn bán thép.
Sản xuất buôn bán vật liệu xây dựng
Buôn bán sản xuất máy móc, thiết bị vật tư trong lĩnh vực: công
nghiệp cơ kinh khí, xây dựng;
Buôn bán điện, điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng, thiết bị văn phòng,
máy tính
Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách;
Kinh doanh hoá chất (trừ các hoá chất nhà nước cấm);
Buôn bán máy móc, thiết bị vật tư trong lĩnh vực cơ khí, công nghiệp;
Buôn bấn máy móc, thiết bị nguyên vật liệu phục vụ nganh nhựa, dệt
may, da giầy;
Kinh doanh xe máy các loại.
(Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ các điều kiện theo qui định
của pháp luật)
● Hiện nay, ngoài các lĩnh vực nghành nghề kinh doanh nói trên,
công ty đã mở rộng các lĩnh vực
- Kinh doanh ô tô nhập khẩu nguyên chiếc 100%;
- Kinh doanh dầu FO.
3 .CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY .
Là một công ty sản xuất thép nên các sản phẩm chính của công ty là
thép, bao gồm các loại thép từ Φ6 – Φ41 .
Tiêu chuẩn sản phẩm : Tiêu chuẩn Nhật Bản (vjs)
Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN)
Tiêu chuẩn Hoa Kỳ(ASTM)
3
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
Tiêu chuẩn Anh Quốc (BS)
Sản phẩm thép của công ty được tiêu thụ rộng khắp trên cả nước ,
nhưng chủ yếu là vẩn ở các tỉnh miền bắc . Sản phẩm của công ty đã từng

được sử dụng cho các công trình như (cầu Thanh Trì , cầu Vĩnh Tuy , trung
tâm hội nghị quốc gia , toàn bộ nhà cap tầng khu đô thị Trung Hoà-Nhân
Chính …).
Cơ cấu sản xuất của công ty được chia làm nhiều bộ phận, mỗi bộ
phận có chức năng và nhiệm vụ riêng và cả nhiệm vụ chung nữa, tuy nhiên
các nhiệm vụ đó không tách rời nhau , thống nhất từ trên xuống dưới .
● Công ty : Chịu toàn bộ trách nhiệm trong tất cả các hoạt động của
dây chuyền sản xuất .
● Phân xưởng sản xuất được chia thành : Bộ phận sản xuất chính , bộ
phận sản xuất phụ trợ và bộ phận phục vụ .
Tuy có nhiêu bộ phận khác nhau , mỗi bộ phận lại có những chức năng nhiệm
vụ riêng, nhưng mục tiêu chính là phải làm sao phục tốt quá trình sản xuất của
công ty diễn ra bình thường , đúng yêu cầu tiến độ của công ty đã đề ra . Ở bộ
phận sản xuất chính thì chức năng nhiệm vụ chính đó là trực tiếp tham gia vào
hoạt động sản xuất từ khâu đưa nguyên liệu vào sản xuất cho tới khi sản phẩm
ra lò . Còn bộ phận phục vụ và sản xuất phụ trợ thì chứ năng nhiệm vụ chủ
yếu đó là hoạt động phục vụ sản xuất , hoạt động duy tu bảo dưởng vận
chuyển phục vụ các nhu cầu về ăn uống .
4
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
4. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ .
Được trình bày theo (sơ đồ 1)
Sơ đồ 01 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC

ĐIỀU HÀNH
Phòng
Marketing
P.Hành
chính văn
thư
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Kế toán
viên
Phòng
Kinh
Doanh
5
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
Trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với những biến
đổi không ngừng và khôn lường của nền kinh tế thị trường .Công ty đòi hỏi
phải có một cơ cấu tổ chức lãnh đạo phù hợp ,gọn nhệ ,hiệu quả và hợp lý để
thích nghi và phát triển bền vững trong bối cảnh thị trường đó . Tức là giữa
các bộ phận cấp cao đến phòng ban trong công ty đều phải thể hiện sự kết
dính, gắn bó mật thiết chặt chẽ với nhau . Song song với nó là thì các chính
sách quản điều hành trong công ty đều phải mang một tính chất đồng bộ và
thống nhất từ cao đến thấp trong suôt quá trình sản xuất.
Qua sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty ta thấy rõ rằng công ty
cổ phần thép Việt Nhật tổ chức cơ cấu theo trực tuyến - chức năng .Tức là
mỗi bộ phận có chức năng và nhiệm vụ riêng .
● Hội đồng quản trị : có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích , quyền lợi công ty.HĐQT có quyền quyết
định chiến lược phát triển của công ty,quyết định cơ cấu tổ chức ,quy chế

quản lý nội bộ của công ty;quyết định thành lập công ty con;văn phòng đại
diện và việc góp vốn,mua cổ phần của các doanh nghiệp khác…
● Tổng giám đốc : phụ trách chung,chịu trách nhiệm quản lý vốn,sử dụng
vốn,chỉ dạo các mặt kế hoạch kinh doanh,tài chính,tổ chức lao động.
● Giám đốc điều hành : là người giúp việc cho giám đốc , được giám đốc uỷ
quyền điều hành các hoạt động của công ty.
● Trưởng phòng kinh doanh : dưới sự điều hành của giám đốc điều
hành.Trưởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ đôn đốc ,giám sát các hoạt động
kinh doanh của từng thành viên trong phòng. Lên kế hoạch chiến lược hoặc
hỗ trợ trực tiếp đối với các nhân viên trong lĩnh vực tiếp cận ,thùc đẩy và tiêu
thụ sản phẩm.
● Phòng kế toán : Là cơ quan chức năng của công ty,chịu trách nhiệm phản
ánh với tổng giám đốc một cách kịp thời, đầy đủ trung thực và chính xác mọi
6
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
hoạt động và hiệu quả kinh doanh của công ty;triển khai thực hiện toàn bộ
công tác kế toán thống kê ;thông tin kinh tế và hoạch toán kinh tế ở toàn bộ
công ty theo điều lệ công ty.Các nhiệm vụ chủ yếu của phòng kế toán :
+ Ghi chép ,tính toán số liệu hiện có , quá trình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính,kế toán thu
nộp,thanh toán và kế toán thuế.
+ Kiểm tra độ tin cậy ,tính trung thực khách quan của các báo cáo tài
chính, kế toán của công ty và các chi nhánh.
+ Kiểm tra hoạt động đánh giá tinh hình kết quả kinh doanh,sử dụnh
tiết kiệm và có hiệu quả nguồn lực trong đầu tư,kinh doanh, bảo toàn
và phát triển nguồn vốn.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với nhà nước theo
quy định của pháp luật.

+ Chấm công nhân viên.
Trong phòng kế toán lại được phân chia thành các nhiệm vụ chức
năng sau :
* Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán. : Phụ trách chung
công tác kế toán của công ty,chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về
mọi hoạt động tài chính của công ty.Có nhiệm vụ theo dõi và tổ chức
điều hành toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty .Chỉ đạo
chung công tác kế toán trong hệ thống kế toán (từ các bộ phận trong
phòng đến các đơn vị sản xuất trực thuộc)
* Kế toán tổng hợp : Kê khai thuế hàng tháng để nộp lên chi cục
thuế quận Hoàng Mai .Tính tổng giá thành sản phẩm ,tính kết quả
kinh doanh và xem xét tất cả các phần kết thành kế toán từ đó lập
bảng kê,bảng phân bổ…sau đó tập hợp kết quả kinh doanh.
7
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
* Kế toán ngân hàng : Thực hiện các giao dịch với ngân hàng, làm
thủ tục vay vốn ,theo dõi lãi vay và các nghiệp vụ liên quan đến ngân
hàng như tỷ giá ngoại tệ, lãi suất tiền gửi ngân hàng ,lãi suất cho vay.
* Kế toán thuế kiêm kế toán thanh toán: Thực hiện các thủ tục
thanh toán với khách hàng , lập phiếu thu chi và các nghiệp vụ liên
quan tới thuế như kê khai thuế, nộp thuế…
* Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản nợ phải thu và nợ phải trả
của công ty và các khách hàng nhằm đưa ra biện pháp trả nợ và thu
hồi vốn thích hợp.
* Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán tiên lương:Theo dõi các
nghiệp vụ về tài sản cố định của công ty.Theo dõi sự tăng giảm của
tài sản cố định,tính và trích tài sản khấu hao tài sản cố định, đồng thời
có trách nhiệm tập hợp số liệu của phòng đưa lên máy tính để kiểm
tra số liệu của các báo cáo tài sản và bảng tổng kết tài sản,tính lương

và lập bảng tổng hợp đưa lên máy tính phân bổ và trích lương.
* Thủ quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ thu chi quỹ tiền mặt .
● Phòng marketing: Thu thập và xủ lý các vấn đề liên quan tới nghiệp vụ
marketing như khuyến mãi,xúc tiến bán …
● Phòng hành chính- văn thư :
+ Nhận đơn đặt hàng từ khách hàng
+ Nhận và gửi tài liệu ..
+ Viết thông báo và gửi cho khách hàng theo yêu cầu của tổng giám
đốc.
8
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
II . NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP
VIỆT NHẬT TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.
1. DANH MỤC SẢN PHẨM.
Sản phẩm chính của công ty cổ phần thép Việt Nhật cung cấp cho
thị trường bao gồm các sản phẩm sau :
- Thép cuộn tròn 6 đến 8
- Thép xây dựng tròn D10 – D41
- Thép hộp.
Trong 3 sản phẩm của công ty thì sản phẩm thép xây dựng đem lại
doanh thu lớn nhất cho công ty , tiếp theo đó là sản phẩm thép cuộn tròn và
cuối cùng là thép hộp .
Bảng 1 : cơ cấu sản phẩm.
DANH
MỤC
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Sản lượng
(tấn)
Tỷ

trọng
Sản lượng Tỷ
trọng
Sản
lượng
Tỷ
trọng
Thép XD 60.000 55% 62.000 55.36% 90.000 59.2%
Thép cuộn 40.000 36.7% 41.000 36.6% 50.000 32.9%
Thép hộp 9.000 8.3% 9.000 8% 12.000 7.9%
Tổng 109.000 100 112.000 100 152.000 100
(Nguồn : phông kinh doanh)
Ta thấy sản lượng thép của mỗi loại đều tăng , tuy nhiên trong đó thì
thép xây dựng tăng vơí mức lớn vừa tăng sản lượng vừa tăng về tỷ trọng. Đặc
biệt trong năm 2007 thì có sự tăng rõ nét về sản lượng ,nguyên nhân của việc
này là do trong năm 2007 nhu cầu về thép xây dựng tăng mạnh dẫn đến sự
tăng theo về sản lượng tiêu thụ của nó .Còn đối với hai danh mục sản phẩm
9
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
đó là thép tròng và thép hộp cũng tăng nhưng tăng không đáng kể nhất là thép
hộp , đây không phải là mặt hàng đem lại doanh thu nhiều nhất cho công ty.
2. ĐẶC ĐIỂM VỀ SẢN PHẨM .
Do tính đặc thù của sản phẩm thép là phục vụ trong nghành xây dựng ,nó
cần được đảm bảo về mặt chất lượng để đảm bao chất lượng cho các công trình .
Thép xây dựng : Đây là mặt hàng chủ đạo của công ty , đem lại lợi nhuận
cũng như sự tin tưởng của khách hàng đối với công ty . công ty đã nhập day
chuyền công nghệ của Nhật Bản để sản xuất đem lại chất lượng sản phẩm cao
làm hài long mọi người tiêu dung, đó cũng là lý do mà các nhà thầu chọn thép
Việt Nhật cho các công trình lớn xủa mình .

Thép cuộn tròn : Tuy không chiếm một tỷ trọng không bằng so với thép xây
dựng nhưng sản phẩm này cũng đóng góp tích cực vào doanh thu của công ty
3. ĐẶC ĐIỂM VỀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ.
Được trình bày theo (sơ đồ 2 kèm theo)
- Thu mua nguyên liệu thô : Tất cả các nguyên liệu thô được thu mua từ thị
trường trong và ngoài nước,bao gồm thép tinh chế được sản xuất trong
nước,than có hàm lượng lưu huỳnh thấp,…vv.Quặng sắt chất thành đống và
được che phủ để giảm bụi.
- Phân loại nguyên liệu : Nguyên liệu thu mua ở trên đựoc mang về kho kho
và phân loại theo từng nhóm để tiện cho việc đưa vào sản xuất.
- Thiết bị làm sạch :Có tác dụng loại bỏ bụi và các tạp chất không cần thiết
trước khi đưa vào lò luyện hồ quang.
- Luyện thép : Được thục hiện trong lò cao.Các thiết bị hút khí than,nắp
chụp khí lò chuyển cho hệ thống làm mát nhờ bay hơi được lắp đặt tại lò
chuyển để tiết kiệm năng lượng.Một túi lọcđược lắp đặt tại lò cao để hút bụi
trong quá trình luyện thép.
10
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ cán thép.

Phôi
thép

nung
Dây
chuyền cán
HT làm nguội
cưỡng bức
Đồng bộ và
cán thép cuộn

Sản phẩm
thép thanh
Sàn nguội
thép thanh
Đồng bộ và
cán thép thanh
Sản phẩm
thép cuộn
Lê Văn Lâm Lớp QTKDTH46B
11
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
4. ĐẶC ĐIỂM CƠ CẤU LAO ĐỘNG .
Hiện nay vấn đề việc làm và lao động đang là vấn đề bức xúc không
chỉ nước ta mà của cả thế giới. Trong một nền kinh tế mở khi mà sự phát triển
kinh tế đã kéo theo nhiều cơ hội việc làm cho nghười lao động . Đứng ở góc
độ vĩ mô thì vấn đề người lao động không phải là vấn đề nhỏ , bởi xác định
đúng vị thế của người lao động , có chính sách khuyến khích động viên thích
hợp thì sẽ là điều kiện tốt cho sự phát triển của công ty .
Về nhân lực:Hiện tại ,tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là
58 người:
Trong đó : + Số cán bộ có trình độ trên đại học: 12 người
+ Số cán bộ có trình độ đại học : 23 người
+ Số cán bộ có trình độ cao đẳng: 16 người
+ Số cán bộ có trình độ trung cấp: 04 người
( Nguồn Phòng hành chính +văn thư)
5. CƠ CẤU VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY .
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều
phải có một lượng vốn nhất định , vốn là tiên đề cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh .Tuy nhiên sử dụng vốn có hiệu quả mới là tiền đề cho sự tồn tại

và phát triển của công ty .
Lê Văn Lâm Lớp QTKDTH46B
12
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
Bảng 02 : cơ cấu vốn của công ty
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền
(tr. đồng)
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
(tr. đồng)
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
(tr. đồng)
Tỷ trọng
(%)
1.Vốn CĐ 5.084 19.9 7.532 21.2 10.056 19.6
2. Vốn LĐ 15.744 61.6 23.214 65.5 35.742 69.7
3. Vốn CSH 4.718 18.5 4.718 13.3 5.482 10.7
Tổng 25.546 100 35.464 100 51.280 100
(Nguồn : Phòng kế toán )
Vốn là yếu tố có ý nghĩa quyết định trong việc duy trì và phát triển sản
xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp . Có dư vốn thì doanh nghiệp mới có
được sự chủ động trong sản xuất kinh doanh của mình .Nguồn vốn của công
ty được hình thành từ 3 nguồn , đó là cốn cố định, vốn lưu động , vốn chủ sở

hữu. Trong đó vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn và có sự tăng nhanh sau các
năm điều này thực sự tốt trong việc kinh doanh bởi nguồn vốn lưu động nhiều
thì khả năng quay vòng vốn lớn , tiếp tục tái đầu tư để mở rộng sản xuất . Đó
cũng là một trong những lợi thế kinh doanh của công ty .
Chương 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỎ PHẦN THÉP VIỆT NHẬT
Lê Văn Lâm Lớp QTKDTH46B
13
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT NHẬT.
Qua bảng báo cáo dưới đây ta thấy , mặc dù sản lượng và doanh thu
thuần của công ty có sự gia tăng nhưng lợi nhuận lại bị giảm qua các năm ,
mà nguyên nhân chủ yếu là do các loại chi phí như : chi phí nguyên vật liệu ,
chi phí bán hàng , …tăng mạnh.
Bảng 03: Tình hình lợi nhuận của công ty
Tên sản
phẩm
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh %
Lợi
nhuận
Tr. đ
Thị
trường
%
Lợi
nhuận
Tr. đ
Thị

trường
%
Lợi
nhuận
Tr. đ
Thị
trường
%
2006/
2005
2007/
2006
Thép XD 48.905 60,746 53.92
1
62,36
7
62.02
6
63,96
3
110,2
6
115,03
Thép cuộn 26.301 32,669 26.86
4
31,07
1
28.98
4
29,88

9
102,1
4
107,89
Thép hộp 5.302 6,585 5.674 6,562 5.962 6,148 107,0
2
105,07
80.508 100 86.45
9
100 96.97
2
100 107,3
9
111,95
(Nguồn : phòng kế toán )
Dựa vào bảng 1, sản phẩm chủ yếu của công ty là thép xây dựng , thép
cuộn , thép hộp . Ta thấy qua các năm tổng lợi nhuận của công ty tăng đều
năm sau cao hơn năm trước . Năm 2005 lợi nhuận của công ty là 80.508 triệu
đồng, năm 2006 là 86.459 triệu đồng vượt so với lợi nhuận năm 2005 là
7,39% . Bước sang năm 2007 , tổng lợi nhuận của công ty là 96.972 triệu
đồng vượt so với lợi nhuận năm 2006 là 11,95% .Nhìn vào bảng biểu ta cúng
có thể dễ dàng nhận thấy rằng sản phẩm thép xây dựng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng lợi nhuận của công ty , sản phẩm thép cuộn đứng ở vị trí thứ hai .
Đi sâu vào phân tích từng loại sản phẩm ,ta thấy :
Lê Văn Lâm Lớp QTKDTH46B
14
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
* Về thép xây dựng : Đây là mặt hàng tiêu thụ mạnh , mang lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp . Có thể nói mặt hàng này trên thị trường có một

vị thế rất lớn , chiếm được long tin của các công trình . Sản phẩm thép xây
dựng được sử dụng trong các công trình lớn của đất nước như cầu Thanh trì .
cầu Vĩnh tuy , trung tâm hội nghị quốc gia …vv. Năm 2005 lợi nhuận thu
được tư sản phẩm này là 48.905 triệu đồng , chiếm tỷ trọng 60,746% .Năm
2006 lợi nhuận thu được chênh lệch so với năm 2005 tăng 5.016 triệu đồng
(tăng 10,26 5% ) , chiếm tỷ trọng trong lợi nhuận của doanh nghiệp là
62,367% . Năm 2007 lợi nhuận thu được từ mặt hàng này là 62.026 triệu đồng
, chiếm tỷ trọng là 63,963% , chênh lệch so với năm 2006 là 8.105 triệu đồng
(tăng 15,3% ) .
Nguyên nhân chính dẫn đến mặt hàng này chiếm tỷ trọng cao nhất
là do đây là mặt hàng chủ đạo của công ty , được đầu tư công nghệ cũng như
là các hoạt động quảng cáo , bán hàng . Sản phẩm có uy tín trên thị trường ,
được người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn . Sức cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường là rất cao .
* Về thép cuộn : Đây là mặt hàng đứng thứ hai sau mặt hàng thép xây
dựng . Năm 2005 lợi nhuận thu được từ sản phẩm này là26.031 triệu đồng
chiêm tỷ trọng trong lợi nhuận của doanh nghiệp là 32,669 % , sang đến năm
2006 tỷ trọng trong lợi nhuận của mặt hàng này giảm xuống còn 31,071 %
với lợi nhuận là 26.864 triệu đồng nguyên nhân không phải do mặt hnàg này
tiêu thụ giảm mà chính là do mặt hàng thép xây dựng ;uôn chiém một tỷ trọng
lớn trong lợi nhuận của công ty . Năm 2007 , chênh lệch lợi nhuận so với
2006 là 2.120 triệu đồng (tăng 7,89% ) điều này phản ánh đúng tình hình biến
động của thị trương sắt thép trong năm 2007 khi nhu cầu vê xây dựng trong
năm 2007 tăng cao .
Lê Văn Lâm Lớp QTKDTH46B
15
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
* Về thép hộp : có thể nói đây là mặt hàng chiếm tỷ suất lợi nhuận
thấp nhất so với hai mặt hàng kia . Điều đó được phản ánh cụ thể như sau: Lợi

nhuận thu được năm 2005 là :5.302 triệu đồng chiếm 6,585 % tổng lợi
nhuận . Năm 2006 lợi nhuận thu được tăng so với năm 2005 là 372 triệu đồng
(tăng 7,02% ), tuy nhiên tỷ trong của mặt hàng này trong tổng lợi nhuận
không thay đổi là bao ( 6,562% ). Sang năm 2007, lợi nhuận của mặt hàng
này trong tổng lợi nhụân chỉ còn 6,148% , tuy nhiên lợi nhuận của mặt hàng
này vẫn tăng 5,07% so với năm 2006 .
Nguyên nhân dẫn đên thép hộp chiêm tỷ trọng thấp trong tổng lợi
nhuận đó là do thị trường Việt Nam nhu cầu chủ yếu là thép xây dựng , các
loại thép khác chỉ chiếm một phần nhỏ trong nhu cầu thép hiện nay của thị
trường .Chính vì vậy việc thép hộp chiếm tỷ trọng nhỏ trong lợi nhuận của
công ty là một điều hợp lý . Đông thời công ty cũng xác định mặt hàng chủ
đạo cả mình là thép xây dựng và thép cuộn .
II . PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT NHẬT
1. Nhu cầu thép trong nước :
Thép là một loại vật liệu không thể thiếu trong các công trình xây
dựng , nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang trong giai
đoạn phát triển , nhu cầu về phát triển cơ sở hạ tầng . Nhu cầu về sản phẩm
thép phụ thuộc rất nhiều yếu tố như :thu nhập , địa lý , thời gian …vv . Chỉ
nhìn nhận thị trường thép năm 2007 sẽ thấy rõ : “Chưa bao giờ trong lịch sử
nghành thép Việt Nam lại có sức tiêu thụ mạnh như năm nay , tháng 9/2007
tiêu thụ 340.000 tấn và tháng 11/2007 sức tiêu thụ đã lên đến 382.000 tấn
trong toàn hiệp hội thép. Và dự kiên tháng 12/2007 mức tiêu thụ dự kiến ước
đạt 360.000 - 380.000 tấn “ .
Lê Văn Lâm Lớp QTKDTH46B
16
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
Dự báo năm 2008 , dang trong mùa xây dựng nên đây sẽ là nhân tó
thúc đẩy đến nhu cầu về thép trong nước.

2. Khả năng cung cấp thép trong nước .
Hiên nay trên thị trường Việt Nam đang có khá nhiều doanh nghiệp
sản xuất thép , ngoài ra còn một số lượng lớn thép nhập khẩu từ nước ngoài
nhất là thép có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc .
Để đánh giá một cách cụ thể , ta xem xét một xem xét khả năng cung
ứng thép của một số công ty sản xuất thep trong nước.
Bảng 04 : Một số doanh nghiệp cung ứng thép trên thị trương hiện nay
Tên đơn vị sản xuất Công suất hiện có
(Triệu tấn / năm )
Công suất dự kiến
( Triệu tấn / năm )
Công ty thép Miền Nam 3.000.000 3.400.000
Công ty thép Việt Ý 2.600.000 3.000.000
Công ty thép Bắc Việt 1.500.000 2.000.000
Công ty thép Hoà Phát 3.000.000 3.500.000
Công ty thép Thăng Long 1.800.000 2.400.000
Công ty thép Thái Nguyên. 3.200.000 3.600.000
Công ty thép Trung Nguyên 1.500.000 1.800.000
(Nguồn : phòng kinh doanh )
Có thể nói với số lượng các công ty cung cấp thép trong nước công
với việc thép nhập khẩu từ các nước như Nhật , ý , Trung Quốc … hi vọng sẽ
cung cấp đầy đư nhu cầu về nhu cầu thép trong nước.
3. Tình hình cạnh tranh .
Với việc Việt Nan gia nhập WTO , đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp trong nước có cơ hội tiếp cận với thị trường thế giới , từng bước đưa
hàng hoá Việt Nam ra thị trường thế giới với những lợi thế nhất định đó là sự
xoá bỏ hàng rào thuế quan . Mặt khác việc gia nhập WTO cũng mang đến cho
doanh nghiệp nhiều thách thức đó là xâm nhập của các doanh nghiệp có tiềm
lực kinh tế , và đặc biệt là sự bảo hộ của nhà nước đối với nghành thép đang
đi tới tién trình xoá bỏ hoàn toàn . Chính vì vậy sự cạnh tranh dành cho các

Lê Văn Lâm Lớp QTKDTH46B
17
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
công ty thép sẽ trở nên gay gắt không chỉ là cạnh tranh giữa các công ty thép
trong nước mà còn là sự cạnh tranh với các công ty nước ngoài .
Bảng 05 : Các loại thị trường cạnh tranh với công ty thép Việt Nhật .

Đoạn thị trường Các loại sản phẩm
Thị trường cao cấp Thép Hoà Phát , Thép Việt Ý , Thép
MIiền Nam , Thép Thái Nguyên
Thị trường trung cấp Thép Trung Nguyên , Thép Thăng
Long , Thép Bắc Việt .
Thị trường bình dân Thép Đa Hội ,các loại thép được sản
xuất thủ công khác
( Nguồn : phòng kinh doanh )
Hiện nay công ty thép Việt Nhật đang phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp sản xuất thép trong nước như :
Bảng 06 : Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Tên công ty Chủng loại Công suất hiện có Công nghệ chủ yếu
Tập đoàn Hoà
Phát
Thép XD
Thép hộp 3.000.000 ĐỨC
Công ty thép
Thái Nguyên
Thép XD
Thép Cuộn
Thép Hộp
3.200.000 NGA

Công ty thép
Việt Ý
Thép XD
Thép cuộn
Thép hộp
2.600.000 Ý
Có thể nói , đặc thù của sản phẩm thép là không thể đánh giá ngay
chất lượng được mà phải qua thòi gian . Chính vì vậy các sản phẩm thép rất
để thay thế cho nhau nếu như phương pháp truyền thông tốt . Điều này cho ta
thấy rõ rằng công ty thép Việt Nhật cần xây dựng một thương hiệu thép mạnh
để có thể nâng cao vị thế cạnh tranh của mình.
4 . Thị phần của công ty.
Lê Văn Lâm Lớp QTKDTH46B
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
18
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp co mạnh hay không thể
hiện thị phần của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất có tăng hay không ?
Bảng 07 : Thị phần của công ty cổ phần thép Việt Nhật qua các năm

Năm Đơn vị sản lượng toàn
nghành thép
Sản lượng
của công ty
Thị phần của
công ty(%)
2005 Tấn 26.000.000 2.000.000 7.69
2006 Tấn 30.000.000 2.400.000 8.00
2007 Tấn 36.000.000 2.800.000 7.77

( Nguồn : phòng kinh doanh )
III . PHÂN TÍCH CÁC YÊU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT NHẬT.
1. Các nhân tố thuộc về môi trường .
1.1. Mồi trường kinh tế :
Môi trường kinh tế chính là yếu tố tạo nên cầu của thị trường. Khi mà
đời sống vật chất của người dân được nâng cao một cách rõ rệt thì lức đó sẽ
xuất hiện nhiều nhu cầu mới , đó là như cầu về cơ sở hạ tầng sang trọng , vui
chơi giải trí …Đối với nhu cầu về cơ sở hạn tầng nó ảnh hưởng trực tiếp đến
nhu cầu về vật liệu xây dựng , mặt khác nhu cầu về vui chơi giải trí đặt ra cho
việc xây dựng các khu vui chơi giải trí hấp dẫn mới . Mặt khác sự phát triển
của nền kinh tế buộc phải có cơ sở hạ tầng phù hợp với sự phát triển ấy .
Trong năm 2007 nhiều dự án phát triển cơ sở hạ tầng ở nước ta được thực
hiện dẫn đến nhu cầu thép trong nứoc tăng mạnh . Tuy nhiên nên kinh tế phát
triên cũng có những mặt trái của nó đó là tình trạng lạm phát tăng cao , tình
hinh kinh tế thế giớ có lúc không ôn định làm cho giá cả thay đổi thât thường
giá phôi thép nhập khẩu tăng cao gây ảnh hưởng không nhỏ đến Công ty cổ
phần thép Việt Nhật vì công ty phải nhập khẩu phôi thép từ nước ngoài .
Lê Văn Lâm Lớp QTKDTH46B
19
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
1.2 Môi trường chính trị luật pháp
Môi trường chính trị luật pháp được thể hiện rõ nét ở đây là chính là
sự ổn định của thể chế chính trị và hệ thông pháp luật cua Việt Nam .Với một
thể chể chính trị ổn định đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và công ty cổ phần thép Việt Nhật nói riêng .Trong những
năm qua nhờ sự ôn định về chính trị đã làm cho nền kinh tế nước ta có những
bước phát triển vượt bậc .Mặt khác , các văn bản pháp lý , các điều luật bảo
vệ người tieu dung , bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp ….đã đặt ra cho công

ty những khoản chi phí ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận ròng
của công ty . Tuy nhiên đó cũng là hàng rào bảo vệ, và là công cụ cho công
ty củng cố vị thế của minh trên thương trường quốc tế .
1.3 Môi trường công nghệ .
Với việc hội nhập với nên kinh tê thế giới , đã tạo điều kiện cho các
công ty của Việt Nam nôi chung đó là là chuyển giao công nghệ giữa các
nước phát triển cho các nước đang phát triển .Chinh sụ chuyển giao công
nghệ này đã tạo ra bước nhảy vọt trong công nghệ của Việt Nam . Trong
những năm qua với việc đổi mới công nghệ đã dần thay thế được đội ngũ lao
động thủ công , tăng năng suất sản xuất , hạ giá thành sản phẩm đó là điều
ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thep Việt Nhật . Mặt
khác sự san bằng về công nghệ dẫn tới việc đổi mới công nghệ đó là yêu tố
quyết định đến sự tôn tại của công ty .
Ngoài ra đổi mới công nghệ đòi hỏi phải có một đội ngũ công nhân
kỷ thuật có trình độ có thể vận hành khá tốt các loại máy móc kỷ thuật ấy .
Đối với công ty cổ phần thép Việt Nhật ý thức được vấn đề đó nên công ty
thường xuyên đào tạo cho công nhân tiếp thu những kỷ thuật công nghệ mới ,
ngoài ra là nguôn nhân lực mới từ các trương cao đẳng , đại học .
Lê Văn Lâm Lớp QTKDTH46B
20
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
2. Các nhân tố thuộc môi truờng nghành .
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố : khách hàng , đối thủ cạnh
tranh , nhà cung cấp , các trung gian marketing.Các yếu tố này có ảnh hưởng
trực tiếp tới sự thành bại của công ty , nó cũng tạo ra cho công ty những cơ
hội và thách thức .
2.1 Khách hàng.
Khách hàng là một yếu tố quan trọng , nó đóng vai trò chủ chốt trong
việc giải quyết đầu ra cho sản phẩm của công ty .Hiện nay khách hàng của

công ty thép Việt Nhật như:
- Công ty xây dựng công trình giao thông 06
- Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex
- Công ty cổ phần Licogi 12
- Công ty ccổ phần xây dựng Sông Đà.
- …………
Có thể nói trong những năm qua thép Việt Nhật tạo ra được một chỗ
đứng tương đối vững chắc trong tâm trí của khách hàng , tuy nhiên nếu nhìn
vào những kết quả ấy để rồi không có sự có gắng , để tiếp tục tạo nên chất
lượng sản phâm thép ngày càng tốt hơn , tạo ra một thương hiệu vững mạnh
trong lòng người tiêu dùng thì không nên bởi trong tâm trí khách hàng không
có cái gì tồn tại một cách vĩnh viễn . Nếu như sản phẩm của công ty không có
sự khác biệt , tạo ra sự tin tưởng ngay ban đầu , làm mất lòng tin ở người tiêu
dùng thì ngay lập tức người tiêu dùng sẽ chuyển sang dùng sản phẩm của
công ty khác . Song nếu nhu công ty luôn tạo ra được lòng tin , sự đảm bảo về
chât lượng thì đó sẽ là cơ hội tốt để quy mô công ty ngày càng mở rộng .
2.2.Các trung gian marketing.
Trong hoàn cảnh thị trường hiện nay thì các trung gian mảrketing có
vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất . Với việc các công ty
Lê Văn Lâm Lớp QTKDTH46B
21
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
nước ngoài được phép thành lập công ty vơi hơn 50% số vốn đối với nghành
thép , các công ty trong nước thì có thể nhảy sang lĩnh vuec sản xuất thép nếu
điều kiện thuận lợi . Vì vậy các công ty thép phải tạo vị thế vững chắc trong
cạnh tranh để tồn tại và phát triển .Tuy nhiên ngoài sự làm tố về sản phẩm cần
phải làm tôt các khâu như tiêu thụ , quảng cáo , …đó là nhiệm vụ của các
trung gian marketing . Họ là cầu nối giữa nhà sản xuất đến với người tiêu
dùng . Các trung gian marketing có trách nhiệm cung cấp nhưng thôn tin về

sản phẩm tới ngươi tiêu dùng ,phân phối hàng hoá kịp thời , đúng lúc đúng
chỗ , thực hiện các biện pháp marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
tạo ra sự khác biệt , nâng cao uy tín của mình cũng kà nâng cao uy tín của
công ty .Ngoài ra các trung gian marketing còn có nhiệm vụ thu thập , cung
cấp thông tin về thị trường khách hàng. Sản phẩm của công ty sẽ có lợi thế
cạnh tranh rất lớn nếu như có các trung gian marketing hỗ trợ một cách đắc
lực.
2.3 Đối thủ cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường , bất cứ một công ty nào cũng luôn luôn
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt .Các công ty sẽ cố giành lấy về cho mình
những đoạn thị trường dù là nhỏ nhất nếu thị trường ấy có lợi cho công ty .
Trong những năm gần đây , thị trường thép Việt Nam luôn luôn biến
đọng khi giá cthép tăng liên tục từ đầu năm 2006 đến nay các công ty thép
cũng thu được các khoản lợi nhuận lớn đó sẽ là sứ hút cho các công ty lĩnh
vực khác nhảy vào . Chính vì thế mà từ đó thị phần của công ty cổ phần thép
Việt Nhsstj luôn bị giảm do phải chia sẽ thị phần với các công ty này .Các
công ty mới với tiềm lực kinh tế mạnh đã thực hiện ngay việc chiếm lĩnh thj
trường ngay khi họ tham gia vào thị trường .
2.4. Các nhà cung cấp.
Lê Văn Lâm Lớp QTKDTH46B
22
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
Nguyên liệu để sản xuất thép chính hiện nay của công ty hiện nay
chính là phôi thép nhập khẩu , chính phải sử dụng phội thép nhập khẩu nên sự
chủ động trong việc sản xuất giảm đi rất đáng kể . Mặt khác việc sản xuất
thép từ phôi thép đã làm các chính sách của công ty cũng không được linh
hoạt khi trong năm vừa qua giá phôi thép liên tục tăng làm cho sự biến động
của thị trường thép càng khó lường , điều này ảnh hưởng không nhỏ tới công
ty thép Việt Nhật .Các nhà cung ứng thường chần chù găm hàng khi biết giá

phôi sẽ tăng , chính vì vậy sự liên kết và cam kết chặt chẽ giưua nhà cung ứng
và sản xuất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong điều kiện cạnh tranh
như hiện nay .
Trong năm 2005 công ty cổ phần thép Việt Nhật đã ký kết hợp đồng
với nhà cung cấp phôi thép từ Trung Quốc (Liễu Châu ) với sự cam kết lâu
dài và cung cấp hàng ổn định .
3. Các nhân tố thuộc nội tại của công ty.
3.1. Nguồn nhân lực.
Đây là yêu tố quyết định của hoạt động hoạt sản xuất kinh doanh bao
gồm :ban giám đốc , đội ngũ cán bộ quản ly, đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong công ty cũng là yếu tố quyết định yếu tố cạnh tranh của công ty .
Ban giám đốc : Đây là những người cán bộ quản lý cấp cao trong
doanh nghiệp , họ chính là người quyết định chiến lược phát triển của công
ty , tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của công ty . Ban giám đốc phải
thực sự là người có năng lực , có tâm nhìn chiến lược để đáp ứng các yêu câu
về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Họ chính là những người chủ
sở hữu của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường sự năng động , tầm
nhìn của lãnh đạo công ty là yếu tố quyết định sự sông còn của cả một công
ty.Nếu như ngay cả khâu đầu não của công ty mà trở nên yêu kém thì chắc
chắn rằng công ty đang đứng trước bờ vực của sự phá sản.
Lê Văn Lâm Lớp QTKDTH46B
23
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
Đội ngũ cán bộ quản lý , trung gian và công nhân .
Trong một tổ chức cần có sự thông nhất đồng bộ tức là sự thông nhất này xuất
phát từ đội ngũ công nhân đên lãnh đạo công ty .
Trình độ tay nghề của công nhân và lòng hăng say làm việc của hộ là
một trong nhữn yếu tố tác động mạnh mẽ đến năng lức cạnh tranh của công ty
. Bởi khi công nhân có trình độ tay nghề cao , cộng với lòng hăng say nhiệt

tình thì năng suất lao động sẽ tăng lên đó là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp
có thể tham gia và đứng vững trong cạnh tranh .
3.2. Khả năng tổ chức quản lý .
Cơ cấu của công ty là theo kiểu chức năng trực tuyến , theo chế độ
một thủ trưởng . Bên dưới là các phòng ban , bộ phận sản xuất chính , trong
tình hình hiện nay có thẻ nhận thây cơ cấu của công ty khá phù hợp tuy nhiên
một số bộ phận phòng ban vẫn chua có sự tách biệt cụ thể , như phong
marketing chưa có phong ban cụ thể để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu thị
trường , tìm hiểu nhu cầu , xây dựng chính sách sản phẩm mới , chính sach
phân phối giá cả . Hiện nay các phong marketing chỉ làm nhiệm vụ thự hiện
tiêu thụ phân phối sản phẩn chứ chưa thực hiện công tác điêu tra nghiên cứu
thị trường .Tuy nhiên hoạt động tiêu thụ lại do chinh phong ban này vừa lập
kế hoạch vừ kiểm tra nên xảy ra sự bấ hợp lý tại đây.Trong thời gian gần đây
công ty cũng có một số biện pháp thay đổi nhưng vẫn chưa đáng kể.
3.3.Nguồn lực vật chất và tài chính .
*) Máy móc thiết bị : Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có
ảnh hửng sâu sắc tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Đó là yêu tố vật
chât thể hiện năng lực sản xuất của công ty và tác đông đến chất lượng sản
phẩm , giá thành và giá bán của sản phẩm .
*) Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp :
Lê Văn Lâm Lớp QTKDTH46B
24
Chuyên đề thực tập
Khoa QTKD
Có thể nói nguồn lực tài chính là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định đến năng lực cạnh tranh của công ty. Một công ty có tiềm lực tài
chính lớn sẽ có nhiều lợi thế như đầu tư đổi mới công nghệ , mua sắm trang
thiết bị hiện đại , thu hút nhiều nhân tài về với công ty , mở rộng quy mô kinh
doanh .. nhằm nâng cao vi thế của công ty trên thương trường .
Lê Văn Lâm Lớp QTKDTH46B

25

×