Luận văn
Bước đầu nghiên cứu mơ
hình thu gom, vận chuyển
và quản lý chất thải rắn
sinh hoạt của Cơng ty Thị
Chính thị xã Thái Bình
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài, tên đề tài.
Môi trường là nơi để con người sống, lao động và học tập. Do vậy môi
trường đã là vấn đề quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên toàn thế giới.
Với sự bùng nổ của sản xuất công nghiệp cũng như sự bùng nổ về dân số của
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đã làm cho mơi trường bị phá huỷ
trầm trọng. Bầu khơng khí, nguồn nước bị ô nhiễm nặng nề một phần do con
người tàn phá thiên nhiên, phần nữa do con người thải vào thiên nhiên những
gì khơng cần nữa.
Ở nước ta, việc làm ô nhiễm môi trường do chất phế thải gây ra đang là
vấn đề bức xúc. Ở các thành thị, mỗi người dân thải ra trung bình từ 0,5 – 1
kg chất phế thải, nhìn chung do cơ sở hạ tầng còn thấp kém, đầu tư để thu rọn
còn rất hạn hẹp, khâu xử lý hầu như khơng có, do vậy chất phế thải đang là
nguồn gây ô nhiễm nặng nề. Phế thải không được xử lý gây ô nhiễm trầm
trọng bầu khơng khí, nguồn nước ngầm và là mầm mống dịch bệnh. Chất phế
thải đổ ra tràn lan chiếm phần đáng kể đất đai vốn đã rất hiếm ở nước ta. Mặt
khác, chất phế thải không được xử lý cịn làm xấu cảnh quan mơi sinh, gây ấn
tượng khơng đẹp cho du khách thập phương, nhất là trong thời kỳ có nhiều
đầu tư nước ngồi và khách du lịch. Chính chất phế thải cũng là thước đo văn
minh đơ thị, sức khoẻ, tiềm lực kinh tế và khả năng lao động của cộng đồng.
Để nâng cao chất lượng môi trường, vệ sinh môi trường đô thị, đáp ứng
nhu cầu sống trong môi trường trong sạch không bị ô nhiễm. Vì thế Cơng ty
Thị Chính thị xã Thái Bình từng bước tiếp cận, đổi mới với phương tiện cơ
giới trong công tác thu gom, vận chuyển rác thải thay thế cho lao động thủ
công, đồng thời phải đưa ra những biện pháp xử lý phế thải thích hợp. Cơng
ty Thị Chính thị xã Thái Bình là một doanh nghiệp hoạt động cơng ích từ rất
lâu, với trách nhiệm đảm bảo, duy trì cơng tác vệ sinh đơ thị trên địa bàn thị
xã Thái Bình ngày càng xanh- sạch- đẹp, đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi về
2
chất lượng mơi trường sống ngày càng cao. Từ đó Cơng ty Thị Chính cần có
phương pháp để thu gom vận chuyển tránh và giảm thiểu rác thải gây ô nhiễm
môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
Thực tế hiện nay công tác thu gom, vận chuyển rác thải của Công ty
chưa thu gom, vận chuyển được toàn bộ khối lượng rác phát sinh trên địa bàn
thị xã, mà lượng thu gom hiện nay mới chỉ đạt khoảng 80%. Vì vậy không chỉ
ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của Công ty mà cịn gây ảnh hưởng khơng
nhỏ đến mơi trường khi có rác tồn đọng. Bên cạnh đó Cơng ty đã nỗ lực hồn
thành tốt hết khả năng của mình, song do phương tiện kỹ thuật cịn lạc hậu,
khơng tốt nên trong lúc chuyển giao giữa thu gom và vận chuyển khơng được
đồng bộ và hồ hợp với nhau gây ảnh hưởng tới mơi trường xunh quanh.
Vì vậy trong q trình thực tập và tìm hiểu tại Cơng ty Thị Chính thị xã
Thái Bình em đã chọn đề tài: “Bước đầu nghiên cứu mơ hình thu gom, vận
chuyển và quản lý chất thải rắn sinh hoạt của Công ty Thị Chính thị xã
Thái Bình.”
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung tìm hiểu cơng tác thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của Cơng ty Thị Chính trên địa bàn thị xã.
Qua thực tế công tác thu gom, vận chuyển rác thải hiện nay của Công
ty em đánh giá thực trạng của công tác thu gom, vận chuyển của cơng ty sau
đó đi sâu vào tìm hiểu, tổng hợp và phân tích để đánh giá thực tế hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Đề tài tập trung vào nghiên cứu lý luận và
thực tiễn về công tác tổ chức lao động trong Công ty, công tác thu gom, vận
chuyển rác thải sinh hoạt và ảnh hưởng của nó tới mơi trường xung quanh và
tới con người.
3. Những đề xuất và đóng góp của đề tài.
Đề tài phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác thu gom, vận chuyển
và xử lý phế thải của Công ty Thị Chính. Từ đó đề xuất một số giải pháp
3
nhằm làm cho công tác thu gom, vận chuyển ngày một hiệu quả hơn, từ đó có
kiến nghị để từng bước hồn thiện cơng tác này, đó là các đề xuất, đóng góp:
- Đánh giá mặt tích cực của cơng tác thu gom, vận chuyển và xử lý phế
thải của Cơng ty Thị Chính, nêu lên những điểm mạnh cần phát huy đồng thời
chỉ ra những hạn chế trong công tác đó.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể, phương pháp ứng dụng về tổ chức
thu gom, vận chuyển cịn ảnh hưởng đến mơi trường xung quanh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế một cách tối thiểu ảnh hưởng
tới dân cư quanh vùng, quanh các bãi, các điểm tập kết rác.
4. Kết cấu của đề tài.
Qua q trình thực tập và tìm hiểu ở Cơng ty Thị Chính thị xã Thái
Bình em thấy nhìn chung hoạt động của Công ty chủ yếu vẫn là thu gom, vận
chuyển rác thải sinh hoạt sau đó đem tới bãi chôn, lấp trũng ở hồ Chiến
Thắng, công tác thu gom, vận chuyển được phân chia về các tổ đội sản xuất
và các tổ đội này chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động của mình đối với
Cơng ty.
Vì vậy đề tài bao gồm các chương sau:
Chương I: Những vấn đề chung về chất thải và quản lý chất thải.
Chương II: Thực trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của
Cơng ty Thị Chính thị xã Thái Bình.
Chương III: Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Cơng ty Thị Chính thị xã Thái Bình.
5. Lời cảm ơn.
Để hoàn thành được đề tài này em đã được sự giúp đỡ tận tình và trực
tiếp của cơ giáo: Thạc sỹ Lê Thu Hoa cùng với sự giúp đỡ của tồn thể các
thầy cơ giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện, chỉ bảo em những kiến thức cần
thiết để hồn chỉnh đề tài này. Với sự cơ gắng và quyết tâm của bản thân
cùng với các tài liệu có được qua thực tế thực tập ở Cơng ty và kiến thức đã
được học em đã hoàn chỉnh được chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề
4
này em viết dựa trên cơ sở lý thuyết mà thầy cô đã giảng kết hợp với kiến
thức thu được qua q trình thực tập ở Cơng ty Thị Chính thị xã Thái Bình.
Tuy nhiên dù cố gắng đến mấy, bài viết của em cũng khơng tránh khỏi những
sai sót trong khi làm và một số vấn đề em đã khơng nhìn nhận được trên
phương diện tổng thể nên đã đánh giá khơng đúng thực tế và trong cách trình
bày, nhưng đó là tất cả sự cố gắng của em trong đề tài này. Vì vậy em kính
mong thầy cơ chỉ bảo cho em những vấn đề mà em còn thiếu sót và chưa làm
được trong đề tài này cũng như trong cuộc sống và làm việc sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo Lê Thu
Hoa đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo em cùng các thầy cô giáo trong Khoa
Kinh tế-Quản lý Môi trường và đô thị.
5
Lời cam đoan: “ Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản
thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người
khác, nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ luật với nhà trường”.
Hà nội, ngày…..tháng…..năm2003
Sinh viên
Trịnh Duy Hiển
6
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT THẢI VÀ
QUẢN LÝ CHẤT THẢI
I. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI.
1.1. Khái niệm về chất thải.
Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt của con người, một bộ phận vật
liệu không có hoặc khơng cịn giá trị sử dụng nữa gọi chung là chất thải.
Như vậy trong quá trình sống của mình con người ln tạo ra một
lượng chất thải nhất định từ các nguồn khác nhau như trong sản xuất ( chất
thải công nghiệp), trong nông nghiệp ( chất thải nông nghiệp ) và trong dịch
vụ, du lịch,…Chất thải từ q trình sinh hoạt của con người cịn được gọi là
rác thải. Mỗi một hoạt động này đều có thể gây ra ô nhiễm môi trường hay
biến đổi các thành phần môi trường làm cho môi trường sống của con người
mất đi khơng khí trong lành cũng như làm mất cảnh quan đô thị, ảnh hưởng
gián tiếp đến phát triển kinh tế xã hội của vùng và môi trường đầu tư từ nước
ngồi.
1.2. Các thuộc tính của chất thải.
Rác thải nói chung hay các chất thải khác đều có các đặc trưng của nó,
nó ảnh hưởng vào các điều kiện khác nhau. Chất thải tồn tại ở dạng vật chất
như rắn, lỏng, khí có thể xác định khối lượng rõ ràng. Dù tồn tại dưới dạng
nào thì tác động gây ô nhiễm của chất thải là do các thuộc tính về lý học, hoá
học, sinh học cuả chúng. Các nhà quản lý thường dựa vào những đặc tính này
7
để phân biệt chất thải nguy hiểm ở mức độ nào từ đó rút ra được cách thức
quản lý và xử lý rác thải thích hợp.
- Thuộc tính vật lý: Đó là các chất thải tồn tại dưới dạng vật chất như
rắn, lỏng, khí có thể xác định được khối lượng rõ ràng. Một số chất thải tồn
tại dưới dạng khó xác định như nhiệt, bức xạ, phóng xạ…
- Thuộc tính tích luỹ dần: Do các hố chất bền vững và sự bảo tồn vật
chất nên từ một lượng nhỏ vơ hại qua thời gian chúng tích luỹ thành lượng đủ
lớn gây tác hại nguy hiểm, đó là các kim loại nặng như: As, Hg, Zn…
- Thuộc tính chuyển đổi: Các hố chất có thể chuyển đổi từ dạng này
sang dạng khác hoặc kết hợp với nhau thành các chất nguy hiểm hơn hay ít
nguy hiểm hơn. Người ta cịn gọi đây là đặc điểm cộng hưởng của các chất
thải nguy hiểm.
- Thuộc tính sinh học: Một số chất thải rắn, lỏng, khí cịn có đặc thù
sinh học nên thơng qua quá trình biến đổi sinh học trong cơ thể sống hoặc trên
các chất thải khác mà biến đổi thành các sản phẩm tạo ra các ổ dịch bệnh nhất
là ở các vùng nhiệt đới ẩm như ở nước ta.
1.3. Các nguồn chất thải gây ô nhiễm.
Ngày nay nguồn gốc gây ra ô nhiễm môi trường thường được phân chia
theo nơi phát sinh ra nó.
1.3.1. Chất thải từ cơng nghiệp.
Trong q trình sản xuất cơng nghiệp tạo ra chất thải từ các nguồn gốc
khác nhau và do đó nó có bản chất khác nhau như: cơng nghiệp hố học, cơng
nghiệp luyện kim và cả công nghiệp điện tử hiện đại cũng đưa vào sinh quyển
vô số loại hợp chất hữu cơ, vơ cơ thường là những chất có độc tính cao, khó
phân huỷ, đơi khi khơng thể phân huỷ như thuỷ ngân, cađimi, vanađi, …
Những chất thải này chỉ có mặt ở lượng “vết” trong vỏ Trái Đất nhưng ngày
nay nó đã được sử dụng rộng rãi trong phạm vi công nghiệp. Trong phạm vi
8
của đề tài này thì những chất thải từ cơng nghiệp chỉ được nghiên cứu là
những giấy tờ, báo cáo, những phế thải không sử dụng được nữa.
1.3.2. Chất thải từ nơng nghiệp.
Nước ta là một nước có dân số làm nơng nghiệp chiếm đến 80%. Chính
vì vậy chất thải từ nông nghiệp cũng chiếm một phần không nhỏ, như việc sử
dụng phân bón hố học với khối lượng lớn và việc sử dụng rộng rãi thuốc trừ
cỏ đã làm tăng năng suất nông nghiệp nhưng cũng làm ô nhiễm đất canh tác
nghiêm trọng. Tuy nhiên những chất thải sinh ra từ nơng nghiệp thường được
ủ làm phân bón ruộng như rơm, rạ, lá rau cỏ héo úa,…Song không phải tất cả
lượng rác này đều được sử dụng hết và có lợi cho cuộc sống hàng ngày bởi vì
một phần rác thải từ nông nghiệp được con người giữ lại để phục vụ cho mục
đích khác trong cuộc sống như rơm, rạ phơi để đun, lá rau, cỏ vứt lại bừa bãi
trên bờ ruộng khi gặp trời mưa, độ ẩm cao có ảnh hưởng tới người đi đường
và dân cư quanh vùng. Đặc biệt là khi nông dân sử dụng phân hoá học và
thuốc trừ cỏ làm ảnh hưởng tới nguồn nước ngầm của vùng nhất là ở vùng
quê như Thái Bình thì đại bộ phận dân cư sử dụng nguồn nước giếng khơi là
chủ yếu.
1.3.3. Nguồn chất thải từ sinh hoạt của con người.
Chất thải sinh hoạt đứng thứ hai về tổng lượng và cơ cấu chất thải ở
Việt Nam. Thế nhưng ở các đơ thị thì nó lại đứng đầu, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng lượng và cơ cấu chất thải đô thị. Đây là nguồn rác thải cũng mang
đầy đủ của chất thải nói chung, cùng với sự gia tăng về dân số và đô thị hoá
cũng như sự cải thiện đời sống nhân dân là sự gia tăng lượng chất thải sinh
hoạt và các vấn đề về môi trường. Xu thế gia tăng chất thải sinh hoạt đặt ra
vấn đề là cần phải có các cơng cụ quản lý sao cho phù hợp với tình hình kinh
tế và trình độ khoa học kỹ thuật của nước ta. Vấn đề cấp bách hiện nay đó là
tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt ở các đô thị lớn mới chỉ chiếm từ 40 – 60%,
9
còn ở các thành phố nhỏ và thị xã mới chỉ đạt từ 20- 30%. Đồng thời cùng với
việc chôn lấp rác thải như hiện nay gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường
đất, môi trường nước và môi trường sống của con người, đây là nguồn gốc
gây ra nhiều căn bệnh khác nhau cho con người nơi có mơi trường xú uế,
lượng rác tồn đong qua thời gian cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi
trường.
1.3.4. Nguồn chất thải từ ô nhiễm giao thông vận tải.
Một trong những nét đặc trưng của xã hội cơng nghiệp hố là sự cơ giới
hố trong các phương tiện giao thơng vận tải mà chủ yếu là lượng ô tô, xe
máy nhất là ở các nước đang phát triển như nước ta xe máy chiếm vị trí quan
trọng trong giao thơng hàng ngày đặc biệt là các loại xe đã quá cũ, quá hạn sử
dụng gây ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường khơng khí như lượng khí
CO2, SO2, NOx… tăng lên nhanh chóng gây ảnh hưởng đến sự sống của con
người. Ngồi ra cịn có những vụ tai nạn chở dầu của giao thông đường thuỷ
luôn là những thảm hoạ sinh thái đó là chưa kể tới chất thải mà tàu chở hàng
và chở khách thải ra Đại Dương
1.4. Sự lan truyền của chất thải gây ô nhiễm.
Phần lớn các chất gây ô nhiễm là những sản phẩm được sinh ra trong
những vùng có địa giới hồn tồn xác định như các khu công nghiệp, các
vùng nông nghiệp phát triển, … sau một thời gian sử dụng những sản phẩm
đó sẽ khơng cịn giá trị sử dụng nữa, nó sẽ trở thành rác thải nhưng những
nguồn gây ô nhiễm này lại có tính chất lan truyền từ vùng này đến vùng khác
hay từ nước này đến nước khác và có thể manh tính chất tồn cầu. Đó là do
sinh quyển của chúng ta không đơn giản là sự lắp ghép của các hệ sinh thái
mà khơng có một hệ sinh thái nào là hồn tồn đóng kín cả, nó là một hệ tồn
tại trong mối quan hệ ràng buộc và phụ thuộc vào nhau. Chính vì thế khi một
chất được thải ra, nó lan truyền từ hệ sinh thái này sang hệ sinh thái khác và
cứ thế nó lan truyền mãi sang cả các khu vực, các vùng khác.
10
Ví dụ: khi một gia đình bỏ đi một cái tủ lạnh đã hết giá trị sử dụng và bị
hỏng. Chiếc tủ này được vứt ra đường hoặc bãi thải thì chất CFC có trong
thành phần của tủ sẽ lan ra ngồi bay lên và ảnh hưởng tới tầng ơzơn, nó là
chất nguy hiểm phá huỷ tầng ơzơn. Tuy nhiên nó khơng chỉ gây ảnh hưởng
trực tiếp đến mơi trường của vùng đó mà nó cịn ảnh hưởng tới tồn cầu.
II. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT.
2.1. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt và quản lý chất thải rắn
sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là tất cả các loại chất thải cịn lại xuất phát từ
mọi khía cạnh hoạt động của con người trong cuộc sống hàng ngày từ phân,
nước tiểu của hoạt động sinh lý tự nhiên đến thức ăn thừa, rác quét nhà,… cho
đến xác ô tô, xe máy hỏng bị thay thế.
Quản lý chất thải rắn sinh hoạt là làm sao để các chất có thể gây ơ
nhiễm mơi trường khơng lan truyền ra khí quyển, thuỷ quyển và thạch quyển.
Chất thải rắn sinh hoạt có những chất hữu cơ có thể lên men, là môi
trường của các loại vi sinh vật gây bệnh, đây là loại chất thải gây ô nhiễm
nghiêm trọng nhất. Mặt khác chất thải sinh hoạt lại liên quan chủ yếu đến
khu công nghiệp, các thành phố, thị xã nơi tập trung đơng dân cư do đó nó là
nguồn gốc của các loại dịch bệnh. Chính vì vậy việc quản lý tốt chất thải sinh
hoạt là điều hết sức cần thiết và quan trọng đối với cuộc sống của người dân
quanh vùng.
2.2. Biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Chất thải rắn sinh hoạt là loại chất thải gây ô nhiễm nghiêm trọng nhất,
tuy nhiên biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở các đô thị của Việt Nam
nói chung và thị xã Thái Bình nói riêng chủ yếu vẫn là chôn lấp, nhưng việc
chôn lấp rác thải rắn chưa có bãi chơn lấp đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về vệ sinh
11
môi trường mà chỉ là những bãi rác lộ thiên khơng được chèn lót kỹ. Vị trí
chơn lấp chất thải hiện thời chưa được thiết kế thích hợp hầu hết các bãi rác
đều nằm cách khu dân cư từ 200 đến 500 m, do đó khơng đảm bảo u cầu
vệ sinh.
Với số dân hơn 7 vạn người nội thị, hàng ngày thị xã Thái Bình thải ra
từ 120 – 150 m3 rác, tương đương với từ 70 – 80 tấn, rác thải sinh hoạt được
thu gom đem đến lấp trũng ở hồ Chiến Thắng, việc làm này gây ô nhiễm mơi
trường nghiêm trọng đặc biệt là mơi trường khơng khí và nguồn nước và là
những ổ dịch bệnh lớn. Ở Thái Bình với 40.000 m3/năm cũng cần 1 ha/năm
mà đất ở, đất canh tác lại rất hiếm hoi, muốn chôn rác đúng kỹ thuật để khơng
ơ nhiễm mơi trường thì cũng phải đầu tư rất tốn kém và tất nhiên không thể
khắc phục được yếu điểm về chỗ đổ rác mỗi năm 1 ha.
Ngồi phương pháp chơn lấp rác thải truyền thống như trên người ta
cịn có các biện pháp chất thải rắn sinh hoạt khác nhau như phương pháp đốt
rác, phương pháp chế biến rác thành sản phẩm,…Tuy nhiên với phương pháp
đốt rác hiện đại và triệt để không gây ô nhiễm môi trường là hết sức tốn kém (
với lò 500 tấn/ngày phải tốn đến 348 triệu USD ).Thái Bình là tỉnh nơng
nghiệp lớn, đất ít ngưịi đơng có năng suất cao, hàng năm Thái Bình phải
dùng một lượng phân bón lớn. Vì vậy biện pháp chế biến chất thải sinh hoạt
thành phân bón là việc làm rất thích hợp khơng những thu được một phần
kinh phí mà tỉnh phải bỏ ra để thu dọn rác thải mà còn giải quyết được một
vấn đề nan giải cho thị xã là không cần đất để chôn lấp.
2.3. Kinh nghiệm tổ chức và quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
ở Việt Nam hiện nay hệ thống tổ chức và quản lý chất thải rắn sinh hoạt
từ trung ương tới các tỉnh, các đơ thị chưa hồn thiện và chưa nhất qn. ở
cấp thành phố và thị xã mơic nơi có một hệ thống quản lý khác nhau, các thị
trấn thì hầu như khơng có hệ thống quản lý vệ sinh hoặc chất thải sinh hoạt.
Những năm gần đây tổ chức quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở các địa phương
12
đã được chú ý hơn nhưng về cơ bản hình thức và nội dung hoạt động vẫn
chậm đổi mới, các đơn vị quản lý chất thải vẫn là các đơn vị hành chính sự
nghiệp. Tuy đã có Luật bảo vệ mơi trường nhưng cịn thiếu các văn bản pháp
quy quy định về tiêu chuẩn, luật lệ quản lý đô thị nói chung và quản lý chất
thải rắn sinh hoạt nói riêng.
Ở Việt Nam, chất thải nói chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng
đang là mối quan tâm lớn của Đảng và Chính phủ trong q trình phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Điều đáng nói ở đây là bên cạnh phương hướng
và biện pháp quản lý, xử lý chất thải theo kiểu “ cuối đường ống”, Việt Nam
ngày càng quan tâm và chú ý tới cách tiếp cận tổng hợp trong việc quản lý
chất thải. Cách tiếp cận này bao gồm cả việc hướng tới một nền kinh tế thân
với môi trường dựa trên cơ sở cơng nghệ sạch và thói quen tiêu dùng “ xanh”.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
3.1. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài là tìm hiểu cơng tác thu gom,
vận chuyển rác thải sinh hoạt của Công ty Thị Chính thị xã Thái Bình, sau đó
đi sâu vào tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh để đánh giá thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Điều quan trọng là phải xác định được
các lợi ích và chi phí của việc thu gom và vận chuyển rác thải trên một cách
nhìn tổng thể để tránh các lợi ích và chi phí bị bỏ qua. Sau đó phân tích hiệu
quả của hoạt động thu gom, vận chuyển trên khía cạnh tài chính, xem xét
những chi phí phải bỏ ra trong quá trình hoạt động và lợi ích thu được. Vì vậy
trong đề tài này em sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
Cơ sở để hình thành các phương án mơi trường là dựa vào giá trị tương
lai của dự án mạng lại là bao nhiêu, các lợi ích về mơi trường và xã hội mà dự
án mang lại. Vì vậy ta so sánh giữa lợi ích và chi phí của hoạt động.
B: Doanh thu từ hoạt động thu gom và vận chuyển rác thải.
C: Chi phí phải bỏ ra để thực hiện hoạt động.
13
Sau đó ta xem xét giá trị B – C và
B
.
C
Tuy nhiên đây là dự án môi trường nên hiệu quả tài chính của hoạt
động có thể âm, song ta phải xét đến hiệu quả của nó trên góc độ xã hội và
môi trường để đánh giá giá trị thực của nó trước khi thực hiện dự án đó.
3.2. Nguồn số liệu.
Đề tài được nghiên cứu và phân tích dựa trên cơ sở nguồn số liệu thu
thập được để tính tốn chi phí và lợi ích của cơng tác thu gom, vận chuyển rác
thải sinh hoạt của Công ty Thị Chính thị xã Thái Bình. Các thống kê về tình
hình kinh tế xã hội của Sở Khoa học công nghệ và mơi trường Thái Bình cùng
các giáo trình tài liệu tham khảo và các quy định, quyết định … có liên quan.
14
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC
THẢI CỦA CÔNG TY THỊ CHÍNH
THỊ XÃ THÁI BÌNH.
I. TÌNH HÌNH VỆ SINH MƠI TRƯỜNG Ở THỊ XÃ
THÁI BÌNH.
1.1. Tổng quan về thị xã Thái Bình.
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng lớn của đồng bằng sơng Hồng với
diện tích 1059 km2 gồm 1 thị xã Thái Bình và 7 huyện có số dân 7 vạn người
với mật độ dân số rất cao 12.023 người/km2( Số liệu niên giám thống kê
2002), tỷ lệ sinh là 1,55% là nơi tập trung rất đông dân cư từ các huyện lên
làm việc và cũng là nơi tập trung sinh viên từ các tỉnh lân cận và các huyện
của trường đaị học Y Thái Bình và cao đẳng Sư Phạm Thái Bình , trung cấp
kinh tế- kỹ thuật… Mặt khác cùng với quá trình phát triển của mình thị xã
ngày càng tập trung đơng dân dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt và sản xuất
ngày một tăng lên. Theo thống kê của Sở Khoa Học Công Nghệ Thái Bình thì
hàng ngày tồn thị xã thải ra từ 120 - 150 m3 rác thải. Do lượng rác thải thải
ra qúa nhiều song một số người dân không hiểu được việc vứt rác đúng nơi
quy định là trách nhiệm bảo vệ môi trường của mỗi người để thị xã ngày càng
xanh- sạch- đẹp, họ cho đó là cơng việc của cơng nhân vệ sinh mơi trường vì
thế lượng rác thải ra bừa bãi đã làm ô nhiễm nặng hai con sông Bồ Xuyên và
Vĩnh Trà, bùn thối của hai con sơng này cùng với nhiệt độ trung bình trong thị
xã là 20 – 240C lượng mưa cao trung bình là 1400- 2400mm và độ ẩm cao
15
gần 80% chính là nguyên nhân sinh ra ruồi, muỗi mùi hơi thối, sự khó chịu
cho con ngưịi gây ra các bệnh truyền nhiễm làm ảnh hưởng nghiêm trọng
cuộc sống của dân cư trong thị xã.
Thái Bình là một tỉnh nơng nghiệp do vậy dân số ở Thái Bình chủ yếu
là lao động nơng nghiệp. Thị xã Thái Bình với 7 phường và 3 xã ven thị với 7
vạn dân nhưng dân số trong độ tuổi lao động chiếm tới hơn 60% còn lại là
sinh viên của các trường đại học, cao đẳng và học sinh trong thị xã cũng
chiếm một tỷ lệ lớn.
Cùng với tốc độ gia tăng dân số đơ thị và vấn đề đơ thị hố ở thị xã
Thái Bình thì địa giới đất đai của thị xã đến năm 2001 với tổng diện tích đất
tự nhiên là 4.300 ha. Quy hoach vùng nội thị phát triển như sau
Năm 1995 : 560 ha
Năm 2000 : 600 ha
Năm 2005 : 650 ha
Hướng phát triển không gian đô thị thị xã Thái Bình theo xu hướng kế
thừa một cách có hiệu quả những vùng sẵn có của thị xã và mở rộng bổ sung
những yếu tố đô thị mới phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân đô thị và đặc biệt là cải tạo môi
trường sinh thái.
Cùng với cả nước nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng đang trên đà
tiến lên cơng nghiệp hố hiện đại hoá, cơ sở hạ tầng được cải thiện nhiều so
với những năm trước đây, nhiều khu công nghiệp, khu đô thị mới được mở
rộng và xây dựng như khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh, khu công nghiệp
Phúc Khánh, khu đơ thị mới Trần Hưng Đạo….. Do q trình đơ thị hố nên
đất nơng nghiệp trong thị xã ngày càng bị thu hẹp nhường chỗ cho sinh hoạt
và xây dựng, chính sự phát triển của khoa học cơng nghệ hiện đại nên lương
thực thực phẩm cũng không kém so với những năm trước đây. Tuy nhiên kéo
theo sự tăng năng suất cây trồng là sự ô nhiễm môi trường nước ngầm do sử
dụng thuốc trừ sâu và phân hoá học. Vì vậy để khắc phục được tình trạng này
16
và đảm bảo cuộc sống văn minh cho người dân thị xã, thị xã đã có sự quy
hoạch tập trung và quản lý rác thải trên địa bàn.
1.2. Tình hình vệ sinh mơi trường ỏ thị xã Thái Bình.
1.2.1. Sơ lược rác thải ở thị xã Thái Bình.
Thị xã Thái Bình là một đơ thị trọng điểm, sầm uất của một tỉnh đồng
bằng Bắc Bộ với mật độ dân số cao vì vậy chất thải rắn sinh hoạt hàng ngày
sinh ra là rất lớn. Theo thống kê của Sở Khoa học Cơng nghệ và Mơi trường
Thái Bình cho biết hàng ngày tồn thị xã thải ra bình qn từ 120 – 150 m3
tương đương 70 - 80 tấn
Thành phần rác thải ở Thái Bình như sau:
- Thành phần hữu cơ
: 60%
- Bùn, chất dễ toả
: 20%
- Gạch, đá, sắt thép, thuỷ tinh : 10%
- Nylon, vỏ hộp nhựa
: 10%
Với đặc điểm của một tỉnh đồng bằng có tới hơn 80% nền kinh tế là
nơng nghiệp nên nó cũng thể hiện được trong thành phần phế thải đơ thị Thái
Bình chiếm 60% là chất thải hữu cơ chủ yếu là lượng phân Bắc chiếm tỷ lệ
cao do nhân dân dùng hố xí thùng là đa số, nếu đem chơn sẽ gây ô nhiễm
nguồn nước nghiêm trọng và chiếm diện tích đất.
1.2.2. Các phương án xử lý rác thải hiện nay.
Với lực lượng mỏng của công ty môi trường đô thị ( Cơng ty thị chính )
là 106 người và một số phương tiện hạn hẹp công ty chỉ thu gom được 80%
số rác và 25% số phân hố xí, bùn cống thì hầu như khơng dọn được. Rác ở
cơng ty gom về hiện nay được đổ xuống hồ Chiến Thắng để lấp trũng. Phân
Bắc đem ra ngoại thành để sử dụng trực tiếp cho cây trồng ( chủ yếu là rau ).
17
Để xử lý chất thải rắn sinh hoạt hiện nay có 3 phương pháp chính.
* Chơn lấp:
Chơn lấp là biện pháp nguyên thuỷ thực chất là dễ làm nhất, chôn lấp
như kiểu thơng thường hiện nay có rất nhiều tác hại
Chất bẩn trong rác sẽ ngấm vào lòng đất làm ô nhiễm nguồn nước
ngầm.
Rác đổ bừa bãi ra hồ không vùi sâu sẽ là vật trung gian gây bệnh như
muỗi, các loại cơn trùng có cánh và lồi gặm nhấm.
Gây ra mùi khó chịu và khí độc.
Rác chiếm một diện tích lớn ( ngày càng chiếm thêm diện tích ). Ở Thái
Bình với 40.000 m3/năm cũng cần diện tích 1 ha/năm, mà đất ở đất canh tác
lại rất hạn chế. Muốn chôn lấp rác đúng kỹ thuật để không bị ô nhiễm môi
trường thì cũng phải đầu tư rất tốn kém và dĩ nhiên là không khắc phục được
hạn chế về nơi chôn lấp.
* Phương pháp đốt rác.
Đốt rác là phương pháp hiện đại và trịêt để nhất nhưng đầu tư cho lò
đốt rác là hết sức tốn kém( với lị có cơng suất 500 tấn/ ngày thì cần 348 triệu
USD).
+.Ưu điểm.
- Xử lý triệt để vi trùng lây bệnh có trong chất thải.
- Diện tích chiếm đất nhỏ nhất so với các phương pháp xử lý khác.
- Không gây ô nhiễm nước ngầm hoặc nước mặt do quá trình phân
huỷ sinh học chất thải ngồi tự nhiên.
- Có thể thu hồi được nhiệt lượng để sản xuất điện, cung cấp nhiệt
lượng …
+.Nhược điểm.
- Chi phí đầu tư ban đầu cao ( ước tính cần chi 5 tỷ đồng cho một lị
đốt đủ tiêu chuẩn vệ sinh mơi trường có công suất 5 tấn rác/ ngày ).
18
- Quy trình cơng nghệ phức tạp, chi phí vận hành, quản lý cao..
- Nếu xử lý khơng tốt khói và tro muội của lị bay ra ngồi sẽ gây ô
nhiễm không khí ( muốn giảm thiểu được nhược điểm này cần phải lắp thêm
hệ thống lọc bụi, khử mùi, khử khí… làm cho chi phí đầu tư ban đầu lớn, việc
vận hành khó khăn, tốn kém.).
* Phương pháp chế biến rác thành sản phẩm.
Thái Bình là tỉnh nơng nghiệp lớn diện tích đất thì ít trong khi đó dân
số đơng, ngành nơng nghiệp thì có năng suất cao, hàng năm Thái Bình phải
dùng một lượng phân bón lớn. Do vậy việc xử lý rác thải rắn sinh hoạt thành
phân bón là việc làm rất thích hợp. Chất thải sinh hoạt ở Thái Bình chiếm tới
60% chất hữu cơ rất thích hợp cho việc ủ thành phân compost. Chất thải thị
xã chế biến thành phân compost sẽ tạo điều kiện để thu lại một phần kinh phí
mà tỉnh đã bỏ ra để thu gom rác thải, giảm bớt gánh nặng tài chính và cải
thịên cho người lao động trong lĩnh vực môi trường. Rác thải đem chế biến
thành phân và đem bán trên thị trường còn giải quyết được vấn đề nan giải
cho các đô thị là giảm được diện tích đất để chơn lấp rác.
1.3. Nguồn và khối lượng rác thải ở thị xã Thái Bình.
Trong những năm gần đây đời sống của người dân ngày càng được
nâng cao nhưng đồng thời với nó là lượng rác thải cũng ngày càng tăng lên. ở
thị xã Thái Bình lượng rác thải hàng năm đều tăng từ 5- 6%, lượng rác thải
này được phát sinh từ các nguồn khác nhau nhưng nó chiếm tới 80% rác thải
sinh hoạt, theo thống kê của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Thái
Bình thì năm 2000- 2001 lượng rác thải sinh hoạt là 0,6- 0,8kg/người/ngày.
Lượng rác thải so với các nước khác là nhỏ song với một nước như nước ta
nhất là đối với tỉnh Thái Bình một tỉnh mà đa số người dân đều làm ruộng thì
lượng rác thải đó là khá cao và khả năng xử lý chung rác thải là rất khó khăn,
đó cũng là nguyên nhân ảnh hưởng ngược lại tới môi trường.
19
Với lượng rác thải hàng ngày ở thị xã là từ 70 - 80 tấn nhưng mới chỉ
thu gom được khoảng 80% khối lượng, số còn lại khoảng 20% do địa hình,
phân bố dân cư, ngõ hẹp hoặc do trơi nổi theo dịng nước làm cho tắc nghẽn
cống thốt nước, ô nhiễm dòng sông. Mặt khác do thiết bị của công ty quá cũ
không đảm bảo được sức khỏe công nhân trong quá trình thu gom mà việc thu
gom lại chủ yếu là vào ca đêm chiếm tới 80% còn 20% là ca ngày. Số lượng
rác thải này chủ yếu là từ các hộ gia đình, khu phố, khu cơng nghiệp, khu
thương mại, các chợ...
- Chất thải từ hộ gia đình
: 70%
- Chất thải từ đường phố
: 10%
- Chất thải từ thương mại
: 15%
- Chất thải từ khu công nghiệp : 5%
1.3.1. Thu gom rác thải tại các nguồn.
* Thu gom từ các hộ dân cư : Đây là lượng chất thải chíêm một tỷ lệ
lớn nhất trong tổng số chất thải hàng ngày ở thị xã. lượng rác thải thu được từ
các hộ dân cư chủ yếu là rác nhà, rác từ các hộ gia đình, từ các khu tập thể,
khu chung cư cao tầng. Do rác thải chưa được phân loại ngay từ nguồn mà chỉ
đổ tập trung tại các điểm tập kết nên việc phân loại, giữ lại những rác thải cịn
có thể tái chế như nhựa, kim loại… đều được tiến hành bằng thủ công trong
quá trình thu gom bởi những cơng nhân vệ sinh mơi trường. Mặt khác chất
thải sinh hoạt từ các hộ dân cư chủ yếu là chất hữu cơ chiếm tới 60% đây là
nguyên nhân chủ yếu gây ra mùi hôi, thối, sinh ra ruồi, muỗi, hay các bệnh tật
lan truyền khác mà đơi khi chúng ta khơng tìm ra được nguồn gốc mắc bệnh.
Nhất là khi trời mưa thùng đựng rác các bãi tập kết rác không được che đậy
cẩn thận làm ảnh hưởng tới nguồn nước giếng ngầm trong khi đại đa số dân
cư thị xã dùng nước giếng khoan là chủ yếu, nước máy chỉ được dùng để nấu
nướng vì vậy gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ của người dân xung
quanh điểm tập kết trong khi toàn thị xã mới chỉ xây dựng được 3 đến 4 bể
20
chứa đựng rác còn lại rác được đổ ngay trên đường hoặc vỉa hè vừa mất cảnh
quan đô thị lại vừa gây ơ nhiễm mơi trường.
Chất thải sinh hoạt có thành phần hữu cơ cao cho phép xử lý chúng
bằng phương pháp sử dụng chúng làm phân compost. Nhưng một vấn đề đặt
ra là rác thải từ các hộ dân cư có tỷ lệ túi nylon chiếm một tỷ lệ khá cao
khoảng 10% tức là hàng ngày có khoảng 7 -8 tấn nhựa và túi nylon được thải
ra. Việc sử dụng túi nylon trong người dân đã trở thành một thói quen, các
bao bì truyền thống như giấy gói, lá bọc,…. đang ngày một bị lãng quên thay
vào đó là việc sử dụng túi nylon tiện lợi cho việc đóng gói, bảo quản tránh
ẩm, bụi và sự xâm nhập của vi khuẩn. Hàng ngày mỗi hộ dân cư trung bình
thải ra từ 7 - 8 túi nylon thì với 7 vạn dân thị xã mỗi ngày cũng đã có khoảng
600.000 túi nylon được thải ra trong khi biện pháp xử lý chúng vẫn chỉ là
chôn lấp mà khả năng tự phân huỷ của chúng rất thấp vì vậy gây ảnh hưởng
nghiêm trọng tới môi trường và gây tắc mạch nước ngầm.
* Thu tại các khu công nghiệp, nhà hàng, khách sạn và các cơ sở kinh
doanh dịch vụ :
Để đáp ứng được kịp thời nhu với cầu ngày càng phát triển của xã hội,
phục vụ cho nhu cầu của người dân, nhiều nhà hàng, khách sạn, điểm kinh
doanh dịch vụ đã phát triển rất mạnh. Là một trung tâm của tỉnh Thái Bình thị
xã Thái Bình cũng có rất nhiều các điểm kinh doanh dịch vụ nhất là nơi tập
trung của những người từ các tỉnh lân cận và từ các huyện lên học tập và làm
việc. Vì vậy các điểm kinh doanh dịch vụ cũng thải ra một lượng chất thải
không nhỏ bao gồm thức ăn thừa, chai lọ, đồ hộp, giấy vụn…. Khối lượng mà
công ty đã thu gom được theo hợp đồng đã ký kết với các điểm dịch vụ này.
Đặc biệt đối với các điểm kinh doanh mang tính chất tổng hợp như chợ
Bo, chợ Đậu, …. Tại các chợ này lượng lương thực thực phẩm, rau quả… ế
thừa đều được xả vứt bừa bãi ra chợ sau đó mới được cơng nhân vệ sinh mơi
trường quét dọn tập kết tại các bãi tập kết của chợ. Chính vì vậy ban quản lý
chợ phải có trách nhiệm ký kết với cơng ty thị chính về việc thu gom vận
21
chuyển rác thải đồng thời phải quản lý chặt chẽ các hành vi xả rác không
đúng nới quy định của chợ. Ngoài những chất thải là những chất hữu cơ( rau,
củ, quả…) ra thì chất thải của chợ cịn là xương, giấy vụn, túi nylon… đây là
thành phần rất phức tạp nếu không được thu gom cẩn thận dễ bị các tác động
với các chất thải hữu cơ khác gây ôi, thối, bốc mùi của các thực phẩm thức
ăn thừa tạo điều kiện cho ruồi, muỗi và các sinh vật phát sinh, đặc biệt là các
loại vi khuẩn, virut gây bệnh truyền nhiễm chúng có thể thâm nhập vào thức
ăn có sẵn ở trong chợ làm lây lan dịch bệnh. Vì vậy biện pháp tốt nhất là phải
quản lý tốt được khối lượng rác thải trong chợ.
* Thu gom tại các công sở, trường học và trên đường phố.
Thành phần rác thải tại các khu vực này không nhiều chủ yếu là lá cây,
đất cát, giấy vụn, cát tông hỏng… tuy nó ít độc hại nhưng trong q trình qt
rác và thu gom lại rất bụi và nguy hiểm cho cả người làm vệ sinh và người đi
đường. Vì vậy khi tiến hành cơng việc thu gom phải có biển báo, mặc quần áo
bảo hộ lao động tránh làm ảnh hưởng tới người tham gia giao thơng bởi vì
trong q trình quét cát, rác ở đường với cán chổi dài rất nguy hiểm có thể
gây tai nạn cho người đi đường. Do đó việc quét cát và thu gom rác trên
đường phố phải được tiến hành vào ca đêm hoặc sáng sớm lúc ít người qua lại
hoặc là giờ nghỉ đặc biệt là tại các trường học, công sở số lượng người rất
đông.
1.3.2. Khối lượng rác được thu gom.
Hiện nay thị xã Thái Bình có khoảng 7 vạn dân nội thị đó là chưa kể tới
lượng người tới học tập, lao động và sinh sống theo thời vụ nhất là lao động
nữ ở các huyện lên thị xã trọ và làm việc tại các công ty dệt Hồng Quân, may
Việt Thái, may Đức Giang… là hàng nghìn người và tăng dần so với sự phát
triển của các công ty làm cho khối lượng rác thải cũng không ngừng tăng từ 5
- 7%.
Để tính khối lượng rác hàng năm thu gom được ta áp dụng công thức.
22
Mt = (1 +r)n . M0
Mt : Khối lượng rác thải năm dự báo.
M0 : Khối lượng rác thải năm nghiên cứu.
R : tỷ lệ rác trong kỳ nghiên cứu.
T : năm nghiên cứu.
R được dự báo như sau
Từ năm 2001 - 2010 : r = 7,1%
Từ năm 2010 - 2020 : r = 5,2%
Với số liệu có được và dựa vào cơng thức trên ta tính được khối lượng
rác thải sinh hoạt hàng năm như sau:
Bảng 5: Khối lượng rác thải hàng năm.
Năm
KLCT
KLCT
Tỷ lệ
Kl
Klthugom
KL còn
KL còn
(tấn/ngày)
(tấn/ năm)
thu
thugom
(tấn/năm)
(tấn/
(tấn/
ngày)
năm)
gom(%) (tấn/ngày)
2000
75
19468
75
56,25
14601
18,75
4867
2001
78
19583
80
62,4
15666,4
15,6
3916,6
2002
85
19802
80
68
15841,6
17
3960,4
2003
88
19807
85
74,8
16835,95
13,2
2971,05
2005
100,94
22720
90
90,85
20448
10,09
2272
2010
142,24
32014
90
128,01
28812,6
14,23
3201,4
2015
161,69
36392,13
95
153,6
34572,52
8,09
1819,61
2020
208,33
46890,6
100
208,33
46890,6
0
0
842,24
193668,67
Tổng 939,2
216676,73
23008,06
(Nguồn: Cơng ty Thị Chính.)
Lượng rác thải cịn tồn đọng lại không được thu gom phần lớn là do
người dân đổ rác không đúng nơi quy định, họ thường đổ ra vườn nhà mình,
hay đổ ra sơng, ngịi, hồ như: sơng Vĩnh Trà, ngịi, hồ ở xã Vũ Chính, xã Tiền
Phong… làm ơ nhiễm các ngịi và hồ đó, mặt khác họ cũng có thể gom lại
thành từng đống nhỏ rồi đốt.
23
1.4. Thành phần rác thải ở thị xã Thái Bình.
Thị xã Thái Bình với mật độ dân số cao (12.023 người/km2) cộng với
lượng người dân đến sinh sống học tập và làm việc ở thị xã rất đông mà chưa
được thống kê cụ thể, vì vậy lượng rác thải phát sinh hàng ngày là rất lớn
khoảng 80 - 90 tấn/ ngày. Mà rác thải là nguồn nguy hại cho sức khoẻ của con
người, làm xấu cảnh quan môi trường sinh thái đô thị đặc biệt là rác thải rắn
sinh hoạt với hàm lượng chất hữu cơ cao, cộng với các thành phần khác qua
thời gian có thể trở thành mối nguy hại đối với sức khoẻ của con người. Theo
thống kê một bãi rác khơng hợp vệ sinh có thể gây ra khoảng 25 bệnh truyền
nhiễm khác nhau cho con người. Do hàm lượng chất hữu cơ cao cộng với
điều kiện ẩm ướt làm cho các bãi rác có mùi hơi thối nặng nề và tạo điều kiện
cho các lồi sinh vật gây bệnh cũng như các loài động vật mang dịch bệnh đi
phát triển như ruồi, muỗi… vì vậy cần xem xét và nghiên cứu các thành phần
của rác thải sinh hoạt góp phần tìm ra các biện pháp xử lý thích hợp như chốn
lấp hợp vệ sinh, đốt rác..
Bảng 6 : Thành phần rác thải trong thị xã Thái Bình.
Thành phần
Tỷ lệ(%)
KL rác
Giải pháp
(tấn/ngày)
Chất hữu cơ
53,7
42,96
Sản xuất phân compost
Giấy
2,7
2,16
Sản xuất phân compost
Nhựa, nylon
4,3
3,44
Tái chế, chôn lấp
Vải, sợi, gỗ
1,6
1,28
Sản xuất phân compost
Thuỷ tinh
0,5
0,4
Tái chế
Kim loại
0,8
0,64
Tái chế
Đất, đá, gạch
6,3
5,04
Chôn lấp
Tạp chất khác
30,1
24,08
Chôn lâp, sản xuất vật liệu
Tổng
100
80
(Nguồn: Công ty Thị Chính.)
24
Thành phần chất thải trong chất thải rắn sinh hoạt là có sự thay đổi theo
ngày, tuy nhiên sự thay đổi lượng thay đổi đó là nhỏ coi như khơng đáng kể.
Chính vì vậy thành phần chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh họat luôn chiếm
một tỷ trọng lớn. Như vậy việc phân loại rác ngay tại nguồn là rất khó khăn
nhưng đó là phương pháp tốt nhất để có thể tiết kiệm được các chất thải.
II. HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI
CỦA CƠNG TY THỊ CHÍNH THỊ XÃ THÁI BÌNH.
2.1. Tổ chức sản xuất ở Cơng ty Thị Chính Thái Bình.
Cơng ty Thị Chính ( Cơng ty Mơi trường Đơ thị) thị xã Thái Bình là
một đơn vị sự nghiệp kinh tế của Nhà nước thực hiện chức năng xã hội thay
cho nhà nước về quản lý, khai thác, sử dụng tu bổ và sửa chữa các cơng trình
cơng cộng ở thị xã Thái Bình, với nhiệm vụ là bảo vệ môi trường cảnh quan
đô thị ngày càng xanh, sạch, đẹp và văn minh. Gắn với hình thái là cơng ty
thực hiện chức năng xã hội của nhà nước thì các thành viên của cơng ty ngày
càng phát huy vai trị tích cực của mình để thực hiện các chức năng xã hội về
bảo vệ, làm trong sạch mơi trường sống góp phần nâng cao điều kiện sống
của nhân dân đô thị, tạo đà cho nền kinh tế đô thị phát triển bền vững, giữ ổn
định về chính trị củng cố niềm tin của nhân dân thị xã và chính sách của Đảng
và Nhà nước.
Mặt khác cơng ty Thị Chính thị xã Thái Bình là một doanh nghiệp nhà
nước chuyên thực hiện công tác vệ sinh môi trường nên đã và đang thực hiện
vấn đề đô thị hiện nay ở khu vực thị xã như về sự ô nhiễm nặng nề nhất do sự
quá tải dân cư ở các khu vực chợ Bo, chợ Cống Trắng và các chất thải rắn,
lỏng của các nhà máy, xí nghiệp gây ra đã tăng lên nhiều lần so với tiêu chuẩn
25