Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty TNHH SENA Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.81 KB, 98 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------o0o--------
BẢN CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Bộ môn Kinh tế đầu tư
Tên em là Trần Anh Tùng, sinh viên lớp Kinh tế đầu tư 46A.
Theo yêu cầu của chương trình đào tạo, em đã liên hệ và thực tập tại Công ty
TNHH SENA Việt Nam.
Kết thúc kỳ thực tập, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Đầu
tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty TNHH SENA Việt Nam. Thực trạng
và giải pháp” dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Thị Ái Liên và Công ty TNHH
SENA Việt Nam. Em xin cam đoan đề tài là công trình nghiên cứu độc lập, có tham
khảo các tài liệu tại cơ sở thực tập, thư viện.... không phải là bản sao chép của tác giả
khác.
Hà Nội, tháng 4/2008
Sinh viên
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
MỤC LỤC
2
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
Cụm CN Cụm công nghiệp
MMTB Máy móc thiết bị
CN Công nghệ
TSCĐ Tài sản cố định
WTO Tổ chức thương mại thế giới


3
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu mặt hàng chính của Công ty TNHH SENA Việt Nam
trong 3 năm 2004-2006......................................................................6
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của công ty ...........................................................7
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2003-2007....................11
Bảng 3: Vốn đầu tư của Công ty TNHH SENA Việt Nam giai đoạn 2003 –
2007....................................................................................................13
Bảng 4: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành vốn ............................15
Bảng 5: Các dự án gần đây của Công ty TNHH SENA Việt Nam ...........19
Bảng 6: Vốn đầu tư của Công ty TNHH SENA Việt Nam phân theo các
lĩnh vực .............................................................................................23
Bảng 7: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển của Công ty TNHH SENA Việt Nam
phân theo các lĩnh vực ....................................................................24
Bảng 8: Vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ và xây lắp giai
đoạn 2003 – 2007..............................................................................26
Sơ đồ 2: Dây chuyền sản xuất máy bơm điện ............................................29
Bảng 9: Các công nghệ đang được sử dụng tại Công ty TNHH SENA Việt
Nam....................................................................................................30
Bảng 10: Máy móc thiết bị được sử dụng ở Công ty TNHH SENA Việt
Nam....................................................................................................31
Bảng 11: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực .........................................35
Bảng 12: Cơ cấu lao động tại Công ty TNHH SENA Việt Nam ...............36
Bảng 13: Các nguyên liệu ngoại nhập của SENA Việt Nam .....................39
4
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
Bảng 14: Tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của máy bơm 150W ................41

Bảng 15: Vốn đầu tư cho hoạt động Marketing .........................................44
Sơ đồ 3: Kênh phân phối của công ty Sena..................................................46
Biểu đồ 1: Doanh thu của Công ty qua các năm 2003-2007......................49
Biểu đồ 2: Lợi nhuận của Công ty qua các năm 2003-2007......................50
Bảng 16: Giá trị TSCĐ mới huy động của Công ty TNHH SENA Việt
Nam giai đoạn 2003 – 2007.............................................................51
Biểu đồ 3: Thị phần của Công ty TNHH SENA Việt Nam........................52
Bảng 17: Mô hình SWOT Công ty TNHH SENA Việt Nam......................62
Bảng 18: Tỷ trọng máy bơm nhập khẩu và máy bơm sản xuất trong nước
............................................................................................................66
Bảng 19: Thị phần tiêu thụ máy bơm nước ở Việt Nam.............................70
5

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế mở cửa hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam phải thực hiện
đầy đủ các cam kết khi trở thành thành viên của tổ chức Thương mại thế giới
WTO, các doanh nghiệp Việt Nam phải đứng trước sức ép cạnh tranh rất lớn từ
các doanh nghiệp nước ngoài khi họ được phép hoạt động trên thị trường Việt
Nam với các điều kiện tương tự như doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ phải phát triển để đứng vững khi các đối thủ cạnh tranh từ nước
ngoài thâm nhập thị trường trong nước hoặc đứng trước nguy cơ phá sản hoặc
phải sát nhập với các doanh nghiệp khác nếu không đủ khả năng cạnh tranh.
Đến nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã tìm được hướng đi cho riêng
mình, đã xây dựng được các thương hiệu có chỗ đứng trên thị trường trong nước,
tạo ra ưu thế cạnh tranh trước khi các doanh nghiệp nước ngoài được phép hoạt
động tại Việt Nam. Một trong những doanh nghiệp tiêu biểu là Công ty TNHH
SENA Việt Nam. Kể từ khi đi vào hoạt động, Công ty đã tiến hành một loạt các
hoạt động đầu tư để xây dựng nên các thương hiệu Việt Nam. Hiện nay, một số

sản phẩm của Công ty có khả năng cạnh tranh cao với các sản phẩm ngoại nhập
và chiếm được phần lớn thị phần trong nước.
Rõ ràng việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh đã, đang và sẽ là một
yêu cầu cấp thiết để các doanh nghiệp tìm được chỗ đứng trên nền kinh tế thị
trường, và Sena không nằm ngoài quy luật đó. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích
thực trạng các hoạt động đầu tư tại Công ty TNHH SENA Việt Nam để từ đó có
thể rút ra những bài học cần thiết nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo tiền đề
cho hoạt động tái đầu tư, đầu tư theo chiều sâu để mở rộng sản xuất kinh doanh
SV: Trần Anh Tùng Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A
1
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
của doanh nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thương hiệu
của doanh nghiệp. Và đó cũng là những nội dung mà đề tài này muốn đề cập tới.
Kết cấu của đề tài gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH SENA Việt Nam.
Chương II: Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh tại Công ty TNHH SENA Việt Nam.
Do hạn chế về kinh nghiệm thực thế nên chắc chắn chuyên đề thực tập của
em sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và
những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và đóng góp của các bạn sinh viên để
bài viết của em hoàn thiện hơn
Xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH SENA Việt Nam và Thạc sĩ
Nguyễn Thị Ái Liên đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
SV: Trần Anh Tùng Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A
2
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐÀU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC

CẠNH TRANH Ở CÔNG TY TNHH SENA VIỆT NAM
1. Giới thiệu về Công ty TNHH SENA Việt Nam
1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH SENA Việt Nam có tiền thân là Công ty TNHH Sản xuất
và Thương mại Châu Á được thành lập ngày 18 tháng 3 năm 1995 theo giấy
phép số 1721/GP-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp. Năm 2005, công ty đổi
tên thành Công ty TNHH SENA Việt Nam theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 052054 cấp ngày 12/10/2005.
Hiện tại, ngoài trụ sở chính của Công ty đặt tại số 34 phố Bích Câu,
phường Quốc Tử Giám, quận Đống Đa, Hà Nội, Công ty còn có một nhà xưởng
tại xã Đình Xuyên, Gia Lâm. Ngoài ra, để mở rộng mạng lưới phân phối sản
phẩm ra toàn quốc, Công ty đặt một chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh và một
chi nhánh tại Thành phố Đà Nẵng với hệ thống phân phối gồm 300 đại lý bán
hàng và 2000 cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc.
Tính đến nay, Công ty đã có trên 12 năm hoạt động và phát triển. Công ty
có bước chuyển biến quan trọng vào năm 2000, song song với việc ký kết làm
đại lý phân phối cho các hãng sản xuất máy bơm có tên tuổi của nước ngoài như
Sealand (Italia), Hanil (Hàn Quốc)…, công ty đã cử người đi sang các nhà máy
sản xuất máy bơm ở Hàn Quốc, Nhật Bản, Italia, Đức…để tìm hiểu về công
nghệ của họ và nghiên cứu khả năng áp dụng những công nghệ đó để sản xuất tại
Việt Nam. Đến năm 2003, Công ty đã tích lũy đủ kinh nghiệm sản xuất và nắm
SV: Trần Anh Tùng Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A
3
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
vững công nghệ mới để có thể đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất toàn bộ chi
tiết cho máy bơm gia dụng với công nghệ tiên tiến của Đức và Nhật Bản.
Công ty TNHH SENA Việt Nam là một trong những nhà phân phối có
quan hệ với các tập đoàn kinh tế lớn ở Việt Nam như: Công ty Kim khí Thăng
Long, Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng Viglacera, Công ty Nhựa Hà

Nội,… và nhiều hãng lớn trên thế giới như: Sealand – máy bơm nước công
nghiệp và dân dụng, MTS Group – bình nước nóng mang thương hiệu Pearla,
Farber – thiết bị nhà bếp cao cấp Italy, Sanei (Nhật Bản), Celton (Mỹ), Hanil –
máy bơm nước, điện gia dụng Hàn Quốc…
Công ty đã thành công trong việc xây dựng nên một thương hiệu Việt Nam
vững mạnh, có ấn tượng trong tâm trí người tiêu dùng. Sản phẩm máy bơm gia
dụng mang nhãn hiệu Sena do Công ty sản xuất đã chiếm lĩnh được thị trường vì
giá cả rẻ và chất lượng tốt hơn so với các loại máy bơm nhập từ Trung Quốc.
Công ty đã phát triển hệ thống phân phối rộng khắp cả nước và chiếm lĩnh được
hơn 40% thị phần sản phẩm máy bơm nước miền Bắc.
Về xuất khẩu, Công ty đã và đang xuất khẩu bồn tắm acrylic sang một số
nước như Ukraina, Nga, Bangladesh…và xuất khẩu sen vòi sang Iran.
Hiện nay, Công ty SENA Việt Nam có số vốn điều lệ là 100 tỷ đồng. Công
ty dự kiến sẽ chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần tiến tới niêm yết cổ
phiếu trên sàn chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Tham vọng của công ty là trở
thành tập đoàn đa ngành cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài. Đây là một cơ
hội lớn để giúp Công ty TNHH SENA Việt Nam không chỉ thu hút được các nhà
đầu tư trong nước mà tạo điều kiện cho Công ty dễ dàng hơn trong việc tiếp cận
thị trường quốc tế. Hiện đã có khá nhiều đối tác, khách hàng đăng ký là cổ đông
SV: Trần Anh Tùng Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A
4
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
chiến lược của Công ty và điều này sẽ giúp SENA Việt Nam thực hiện thành
công chiến lược của mình.
SENA Việt Nam đã nhận được rất nhiều giải thưởng lớn như: Sao Vàng
Đất Việt năm 2005 (giải thưởng danh giá tôn vinh doanh nhân và doanh nghiệp
Việt Nam do Hội các nhà doanh nghiệp trẻ Việt Nam phát động), Thương hiệu
mạnh 2005 do Cục xúc tiến thương mại (Bộ thương mại) và thời báo kinh tế Việt
Nam tổ chức, Cúp vàng thương hiệu và nhiều giải thưởng quan trọng do các tổ

chức uy tín trao tặng. Đây là minh chứng cho những thành công trong chiến lược
phát triển rất đúng đắn và vững chắc của Công ty – phát triển thương hiệu của
riêng mình.
1.2Ngành nghề kinh doanh chính
Công ty TNHH SENA Việt Nam có chức năng chính là sản xuất và kinh
doanh sản phẩm hàng hóa theo dạng IKD và CKD các loại thiết bị vệ sinh máy
bơm nước, máy khử mùi, bình nóng lạnh. Sản phẩm của Công ty được cung cấp
chủ yếu cho thị trường trong nước, bên cạnh đó Công ty cũng đang hướng tới thị
trường xuất khẩu và liên kết hợp tác với các tổ chức kinh tế khác để mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty kinh doanh 4 nhóm mặt hàng chính bao gồm:
- Thiết bị vệ sinh: sen vòi sealand, bình nước nóng nhãn hiệu Perla do Italia
sản xuất.
- Hàng gốm sứ: các mặt hàng gốm sứ mang thương hiệu APT
- Máy bơm: là sản phẩm chủ lực của công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong doanh
thu của Công ty. Công ty đang khai thác chủ yếu mặt hàng này trên các
SV: Trần Anh Tùng Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A
5
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
nhãn hiệu nổi tiếng của Italia và Hàn Quốc. Bên cạnh đó, Công ty cũng
đang song song phát triển các nhãn hiệu Sena, Selton, Jetline của chính
Công ty sản xuất.
- Hàng gia dụng: bao gồm các sản phẩm quạt thông gió, máy hút khử mùi,
máy sấy bát, bếp ga âm.
- Vật liệu xây dựng: các sản phẩm hỗ trợ cho ngành công nghiệp xây dựng.
Hiện nay, doanh thu của Công ty chủ yếu đến từ 3 nhóm hàng chính là
máy bơm, hàng gia dụng thiết bị nhà bếp (máy khử mùi, bếp gia âm) và vật liệu
xây dựng. Cơ cấu doanh thu của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu mặt hàng chính của Công ty TNHH SENA Việt Nam

trong 3 năm 2004-2006
Mặt hàng Tỷ trọng doanh
thu năm 2004
Tỷ trọng doanh
thu năm 2005
Tỷ trọng doanh
thu năm 2006
Máy bơm 53 59 60
Thiết bị nhà bếp 12 20 29
Vật liệu xây dựng 34 20 9
Tổng 99 99 98
(đơn vị: %)
SV: Trần Anh Tùng Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A
6
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
1.3Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản trị doanh nghiệp của Công ty TNHH SENA Việt Nam được
tổ chức theo kiểu cơ cấu trực tuyến – chức năng. Ban giám đốc sẽ được sự hỗ trợ
của các phòng ban chức năng, các chuyên gia trong việc tìm giải pháp cho các
vấn đề phức tạp để đưa ra quyết định cuối cùng.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của công ty
a) Ban giám đốc
Bao gồm giám đốc và phó giám đốc. Giám đốc công ty là người quyết
định các chiến lược phát triển của Công ty, điều hành quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, tập hợp thông tin từ các phòng ban để ra quyết
định quản lý. Phó giám đốc chịu trách nhiệm giúp đỡ giám đốc trong các hoạt
động điều hành, quản lý.
b) Phòng kinh doanh
- Tổ chức nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin về nguồn hàng,

khách hàng để cung ứng theo kế hoạch: số lượng, chất lượng, chủng loại,
SV: Trần Anh Tùng Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A
7
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
quy cách và thời gian. Trên cơ sở đó lập các kế hoạc kinh doanh, tồn kho,
và tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh cho Công ty đồng thời liên
tục theo dõi thị trường trong và ngoài nước các mặt hàng liên quan tới quá
trình sản xuất, kinh doanh của công ty về các mặt: giá cả, chủng loại, nhu
cầu.
- Tổ chức điều hành cân đối nguồn hàng, điều động, tồn trữ hàng hóa theo
kế hoạch hoặc phát sinh theo nhu cầu đột xuất, phục vụ tốt cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tham mưu xây dựng các phương án kinh tế khả thi, phối hợp cùng phòng
Kế toán – Tài chính trong quản lý và thu hồi công nợ của khách hàng, tính
toán hiệu quả kinh tế trong các phương án kinh tế.
- Trực tiếp thực hiện việc giao dịch với khách hàng, thảo luận và thực hiện
các hợp đồng kinh tế, giao nhận kiểm kê hàng hóa… Phòng kinh doanh
thay mặt Giám đốc trong một số giao dịch với khách hàng để thực hiện
các nhiệm vụ được giao, là một bộ phận quan trọng trong hoạt động mở
rộng thị trường của Công ty.
c) Phòng kế hoạch – đầu tư
Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh gồm kế hoạch quý và kế hoạch năm
trên cơ sở năng lực hoạt động của Công ty, tình hình thực hiện kế hoạch các năm
trước, các hợp đồng dài hạn với các khách hàng lớn và các dự án đầu tư mở rộng
trong những năm tới. Cụ thể:
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho Công ty.
- Tham mưu và giúp cho Ban giám đốc trong công tác kế hoạch hóa, đầu tư
xây dựng cơ bản và kế hoạch phát triển sản phẩm, nghiên cứu thị trường
và chăm sóc khách hàng.

SV: Trần Anh Tùng Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A
8
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
- Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích thông tin thường xuyên để giúp cho Giám
đốc trong việc định hướng hoạt động đầu tư, định hướng hoạt động kinh
doanh của Công ty vào những lĩnh vực có khả năng sinh lời mà Công ty
quan tâm.
- Triển khai nghiên cứu, xúc tiến, thực hiện đầu tư vào các dự án.
- Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để
nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
d) Phòng kỹ thuật
Chịu trách nhiệm nghiên cứu, sáng chế ra các hình thức, mẫu mã sản
phẩm mới; cải tiến, ứng dụng các công nghệ của nước ngoài sao cho phù hợp với
hoạt động sản xuất của Công ty và nhu cầu của khách hàng. Phòng kỹ thuật phải
thường xuyên đến các nhà máy sản xuất để giám sát sự đảm bảo các tiêu chuẩn
kỹ thuật của dây chuyền sản xuất nhằm đưa ra các giải pháp kịp thời khắc phục
những vấn đề phát sinh.
e) Phòng xuất – nhập khẩu
- Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện phương án kinh doanh xuất – nhập khẩu của Công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc trong quan hệ với các đối tác nước ngoài, nắm
rõ các chính sách xuất – nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế về
hoạt động kinh doanh xuất – nhập khẩu, giúp cho Giám đốc chuẩn bị các
thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương khác.
- Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất – nhập khẩu và khi được ủy
quyền được phép ký kết các hợp đồng.
SV: Trần Anh Tùng Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A
9

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
- Giúp Giám đốc trong các cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết hợp
đồng với các đối tác nước ngoài.
f) Phòng marketing
- Chiu trách nhiệm xây dựng chiến lược định vị thương hiệu, quảng bá
thương hiệu. Xây dựng chiến lược Marketing phù hợp với định hướng,
chiến lược của Công ty.
- Lập kế hoạch và triển khai các hoạt động Marketing: tổ chức các chiến
dịch quảng cáo; lựa chọn các hình thức quảng cáo; giúp Giám đốc trong
việc đàm phán, ký kết các hợp đồng quảng cáo; phân tích đánh giá hiện
trạng, triển vọng quan hệ cung cầu sản phẩm trên thị trường, xu thế giá cả
trong và ngoài nước; điều tra, thu thập thông tin về thị hiếu khách hàng,
các đối tác nước ngoài theo nhu cầu chất lượng, số lượng các mặt hàng
liên quan đến hoạt động sản xuất của Công ty; tổ chức tham gia các hội
chợ thương mại…
- Hỗ trợ bộ phận kinh doanh trong các chương trình mở rộng bán hàng. Xây
dựng các mối quan hệ tốt với các đối tác của Công ty TNHH SENA Việt
Nam.
g) Phòng kế toán
Phòng Kế toán là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp cho
Giám đốc Công ty trong tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý tài sản tiền
vốn, xây dựng, quản lý và thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty.
1.4Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH SENA Việt Nam
giai đoạn 2003 – 2007
SV: Trần Anh Tùng Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A
10
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
Những năm qua, do các dây chuyền sản xuất đã đi vào vận hành hết 100%

công suất và sự đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, Công ty đã có sự tăng không
ngừng thể hiện qua kết quả kinh doanh 5 năm gần đây.
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2003-2007
TT Năm
2003 2004 2005 2006 2007
1 Doanh thu 97.803 117.280 123.645 131.463 142.000
2 Tổng chi phí 93.979 110.357 114.787. 120.867 129.850
3 Lợi nhuận trước thuế 3.823 6.939 8.857 10.595 12.150
4 Thuế TNDN 1.223 1.943 2.480 2.966 3.402
5 Lợi nhuận sau thuế 2.600 4.996 6.377 7.629 8.748
6 Tỷ suất lợi nhuận (%) 2,66 4,26 5,15 5,8 6.16
Đơn vị: triệu đồng
Có thể thấy, doanh thu của Công ty tăng trưởng đều đặn khoảng 7%/năm.
Trong khi đó, tỷ lệ chi phí trên doanh thu có xu hướng giảm, từ 95% năm 2003
xuống còn 91% năm 2006, nhờ đó, tỷ suất lợi nhuận của công ty liên tục tăng
qua các năm đạt 5,8% năm 2006.
Qua kết quả hoạt động kinh doanh ở trên, có thể thấy, Công ty Sena Việt
Nam đang bước đầu đạt những thành công trong các quyết định đầu tư của
mình. Công ty đang có kế hoạch đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất để tự sản
xuất thay thế nguồn hàng xuất khẩu, qua đó góp phần vào sự phát triển của
ngành công nghiệp sản xuất của Việt Nam, tạo ra một thương hiệu Việt cho
người Việt.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của dây chuyền sản xuất, năm 2003,
Công ty đã áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000, trong đó các bước và quy
SV: Trần Anh Tùng Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A
11
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
trình sản xuất được thực hiện rất bài bản, công đoạn kiểm tra sản phẩm trước
khi xuất xưởng được kiểm tra gắt gao nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm

đạt chất lượng cao.
Sự phát triển của Sena Việt Nam còn giúp cho Công ty thực hiện tốt hơn
nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Điều này thể hiện qua sự tăng lên của
tổng nộp Ngân sách nhà nước của Công ty. Mặt khác sự phát triển về quy mô
của Công ty Sena Việt Nam còn tạo thêm công ăn việc làm cho hàng trăm lao
động địa phương, góp phần vào sự phát triển của xã hội.
2. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
SENA Việt Nam
2.1Nguồn vốn đầu tư
2.1.1 Quy mô và cơ cấu vốn đầu tư
Để nâng cao năng lực cạnh tranh thì Công ty TNHH SENA Việt Nam
phải thường xuyên tiến hành các hoạt động đầu tư. Muốn làm được điều này,
Công ty cần phải huy động được lượng vốn đầu tư đủ lớn để đáp ứng những
yêu cầu của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong giai đoạn 2003 – 2007,
công ty đã tiến hành các dự án nâng cao năng lực sản xuất nên lượng vốn đầu
tư huy động trong thời gian này là tương đối cao.
Quy mô các nguồn vốn đầu từ của Công ty TNHH SENA Việt Nam được
thể hiện theo bảng dưới đây.
SV: Trần Anh Tùng Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A
12
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
Bảng 3: Vốn đầu tư của Công ty TNHH SENA Việt Nam
giai đoạn 2003 – 2007
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng vốn đầu tư 64.084 39.670 49.600 55.760 71.300
Tốc độ tăng liên hoàn -38,8% 25% 12,4% 27,9%
1. Vốn tự có 35.320 29.460 35.390 38.376 45.630
Tốc độ tăng liên hoàn -16,6% 20,1% 8% 18,9%
2. Vốn vay 16.500 8.000 10.450 8.500 13.000

Tốc độ tăng liên hoàn -51,5% 30,6% -18,7% 52,9%
3 Vốn huy động thêm 8.000 0 0 4.000 7.870
Tốc độ tăng liên hoàn -100% 0% 96,7%
4. Nguồn vốn khác 4.264 2.210 3.760 4.880 4.800
Tốc độ tăng liên hoàn -48,2% 70,1% 29,8% 1,6%
(Đơn vị: Triệu đồng)
Tổng vốn đầu tư của Công ty TNHH SENA Việt Nam kể từ năm 2004 liên
tục tăng qua các năm với tốc độ tăng khá cao, trung bình trên 20%/năm. Trong
năm 2003, Công ty tiến hành xây dựng và cho đi vào hoạt động nhà máy sản
xuất đầu tiên của mình tại Cụm doanh nghiệp trẻ, huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội – nhà máy sản xuất lắp ráp thiết bị vệ sinh cao cấp. Đây là một dự án lớn so
với quy mô hoạt động của Công ty trước kia, đánh dấu bước chuyển mình quan
trọng của SENA Việt Nam. Tổng vốn đầu tư năm 2003 tăng vọt lên 64 tỉ đồng,
gần gấp đôi tổng vốn đầu tư năm trước. Trong giai đoạn hiện nay, song song với
hoạt động đầu tư phát triển thương hiệu, Công ty đang gấp rút tiến hành triển
khai việc lập dự án và triển khai xây dựng những nhà máy mới, phục vụ cho mục
tiêu đa dạng hóa sản phẩm của Công ty và bổ sung vào sản lượng sản xuất đang
SV: Trần Anh Tùng Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A
13
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
thiếu hụt so với nhu cầu của thị trường. Trong năm 2007, Công ty bắt đầu triển
khai 2 dự án: Dự án xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị vệ sinh và máy bơm điện
gia dụng và dự án đầu tư dây chuyền sản xuất cửa nhựa lõi thép gia cường Sena
– IC Window với tổng vốn đầu tư lên tới gần 30 tỷ đồng. Do đó tổng vốn đầu tư
năm 2007 của công ty tăng đột biến lên tới 71.300 tỷ đồng.
Nguồn huy động vốn cũng liên tục tăng kể từ năm 2004. Tuy nhiên, tốc độ
tăng của các nguồn vốn không đạt được sự ổn định như tốc độ tăng trưởng vốn
đầu tư mà thay đổi không theo tỉ lệ nhất định giữa các năm. Ví dụ như nguồn vốn
tự có của Công ty, năm 2005 nguồn vốn này đạt tốc độ tăng khá cao, trên 20%.

Nhưng sang năm 2006, tốc độ tăng của nguồn này chỉ còn là 8% để rồi sang năm
tiếp theo lại tăng vọt lên gần 20%. Cũng như vậy đối với nguồn vốn vay tín
dụng, trong 5 năm gần đây, Công ty TNHH SENA Việt Nam đã 2 lần giảm lượng
vay tín dụng so với thời điểm năm trước đó. Điều này có thể đuợc giải thích là
do Công ty đã sử dụng lượng vốn tự có để phục vụ cho hoạt động đầu tư trong
năm của mình nhằm giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán.
Với nhu cầu vốn đầu tư tăng hàng năm, Công ty TNHH SENA Việt Nam
đã có phương án huy động vốn khả thi để đáp ứng nhu cầu đầu tư của Công ty.
Nguồn huy động vốn của Công ty chủ yếu từ vốn tự có, vốn vay, vốn huy động
thêm và nguồn vốn khác. Cơ cấu các nguồn vốn đuợc thể hiện theo bảng sau:
Bảng 4: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành vốn
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng vốn đầu tư 100 100 100 100 100
1. Vốn tự có 55,12 74,26 71,35 68,82 64
SV: Trần Anh Tùng Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A
14
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
2. Vốn vay 25,75 20,17 21,07 15,24 18,23
3. Vốn huy động thêm 12,48 0 0 7,17 11,04
4. Nguồn vốn khác 6,65 5,57 7,58 8,77 6,73
(đơn vị :%)
- Nguồn vốn tự có: Công ty TNHH SENA Việt Nam sử dụng một tỷ
trọng lớn vốn tự có trong cơ cấu tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn tự có
của công ty thường xuyên chiếm trên 50% cơ cấu vốn, thậm chí
trong 3 năm 2004, 2005, 2006 nguồn vốn này luôn dao động ở quanh
mức 70%. Do đặc thù của Công ty là Công ty TNHH nên nguồn vốn
chính của công ty là nguồn vốn tự có. Việc sử dụng phần lớn nguồn
vốn này để đầu tư thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của công ty.
Trong giai đoạn thị trường tài chính có nhiều biến động về tài chính

hiện nay, việc Công ty sở hữu một nguồn tài chính mạnh thể hiện
sức mạnh nội lực của mình, có khả năng đứng vững trên thị trường
và khả năng thực hiện các phương án đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh mà không quá phụ thuộc vào thị trường bên ngoài. Nguồn vốn
tự có bao gồm vốn điều lệ của công ty và trích từ nguồn lợi nhuận
để lại qua các năm , các quỹ khẫu hao tài sản cố định, quỹ đầu tư
phát triển và giá trị còn lại do thu hồi, thanh lý, nhượng bán tài sản
của Công ty.
- Nguồn vốn vay tín dụng: Đối với các doanh nghiệp hiện nay, nguồn vốn
tín dụng thương mại là một nguồn vốn không thể thiếu để vận hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể đáp ứng nhu cầu về vốn
SV: Trần Anh Tùng Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A
15
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
trong ngắn hạn hoặc dài hạn, và có thể huy động được lượng vốn lớn,
tức thời. Công ty TNHH SENA Việt Nam cũng đang huy động và sử
dụng khá hiệu quả nguồn vốn này. Việc sử dụng nguồn vốn này có thể
mang lại cho doanh nghiệp những khoản tiết kiệm thuế hợp lý do chi
phí trả lãi vay được tính làm chi phí trước khi tính lợi nhuận trước thuế.
Bởi vậy, nếu tính toán hợp lý, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp nộp cho nhà nước, qua đó tăng lợi
nhuận và tăng hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này
cũng gây ra áp lực trả nợ cho công ty thậm chí còn làm cho Công ty
mất khả năng thanh toán. Do vậy, khi sử dụng vốn vay phải hết sức chú
ý đến cơ cấu vốn của Công ty, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp
lý, đúng mục đích, quản lý tốt dòng tiền mặt, kỳ trả nợ, kỳ thu tiền, kế
hoạch sản xuất kinh doanh phải được lập bám sát thực tế.Trong những
năm vừa qua tỷ trọng vốn vay trong tổng vốn đầu tư của Công ty
TNHH SENA Việt Nam luôn dao động ở quanh mức 20% và đang có

xu hướng giảm. Đây là điều cần thiết bởi hiện nay, thị trường tài chính
biến động khá phức tạp, lãi suất cho vay của các ngân hàng tăng cao do
sự khan hiếm tiền đồng dẫn đến chi phí sử dụng nguồn vốn này bị đẩy
lên rất cao.
- Nguồn vốn huy động thêm từ các thành viên: Trên cơ sở tiềm lực tài
chính cá nhân, các thành viêc huy động vốn theo tiến độ thực hiện các
dự án, được đảm bảo bằng sổ tiết kiệm và quyền sử dụng đất đai của
các thành viên (cụ thể trong bản cam kết góp vốn của các thành viên
SV: Trần Anh Tùng Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A
16
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
hội đồng đóng góp). Đây là một lựa chọn huy động vốn khá hay của
Công ty TNHH SENA Việt Nam. Nguồn vốn này thường được huy
động vào các năm có dự án mới được thực hiện. Khi có dự án mới, nhu
cầu về vốn đầu tư trong năm của Công ty thường tăng cao, nguồn vốn
tự có của Công ty không đáp ứng kịp các nhu cầu nay, trong khi vay tín
dụng quá nhiều dễ dẫn đến khả năng bị phụ thuộc vào các ngân hàng.
Việc huy động vốn từ các thành viên và một lựa chọn hữu hiệu để bù
đắp lượng vốn thiếu hụt của Công ty trong những năm đó với ưu thế về
chi phí vốn và tạo được sự liên kết giữa SENA Việt Nam và các thành
viên. Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng khoảng trên dưới 10% nhu
cầu vốn của công ty.
- Nguồn vốn khác: Đây là nguồn vốn có tỷ lệ ổn định nhất trong những
năm qua. Nguồn vốn này được trích từ các quỹ bổ sung của Công ty.
Tuy chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn đầu tư hàng năm của Công
ty (6-8%) nhưng với tính ổn định, nó có những đóng góp nhất định
trong việc huy động vốn cho nhu cầu đầu tư hàng năm.
2.1.2 Vốn đầu tư theo dự án
Kể từ khi chuyển từ một doanh nghiệp thương mại thuần túy sang thành

doanh nghiệp sản xuất, Công ty TNHH SENA Việt Nam đã đầu tư khá mạnh vào
các dự án xây dựng nhà máy, xưởng sản xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Khởi đầu từ dự án xây dựng nhà máy sản xuất thiết và lắp ráp bị vệ sinh cao cấp
và máy bơm điện gia dụng tại cụm công nghiệp doanh nghiệp trẻ, Gia Lâm, Hà
Nội, dự án đầu tiên của Công ty. Đây là dự án quan trọng của công ty, đã trở
SV: Trần Anh Tùng Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A
17
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
thành nơi sản xuất sản phẩm chủ yếu để Công ty cung cấp ra thị trường. Từ một
doanh nghiệp thương mại là chủ yếu, Sena Việt Nam đã trở thành nhà sản xuất
máy bơm với 100% chi tiết được sản xuất trong nước. Tổng vốn đầu tư cho dự
án là 43,745 tỷ đồng.
Đứng trước nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, Công ty đã lập và triển
khai dự án xây dựng nhà máy sản xuất máy bơm nước và động cơ điện tại Quốc
Oai, Hà Tây để bù đắp nguồn cung thiếu hụt. Dự án với tổng vốn đầu tư là 18,69
tỷ đồng dự kiến đi vào hoạt động trong năm 2008. Với công suốt 260000 sản
phẩm/năm, nhà máy sẽ cung cấp nguồn hàng cho công ty để tiến vào chiếm lĩnh
thị trường phía Nam.
Chưa dừng lại ở đó, Công ty TNHH SENA Việt Nam hiện nay đang chuẩn
bị thi công xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị vệ sinh và máy bơm điện gia dụng
tại cụm công nghiệp tập trung huyện Từ Liêm, Hà Nội. Dự án đang trong giai
đoạn lập dự án và sẽ được triển khai trong thời gian tới. Quy mô của dự án là
13,417 tỷ đồng. Với dự án này, Công ty tham vọng sẽ sản xuất được nguyên
chiếc một số thiết bị vệ sinh và dần thay thế các mặt hàng nhập khẩu. Đây là dự
án khá tham vọng của công ty, là bước đệm để công ty thăm dò thị trường trong
việc sản xuất các mặt hàng mới. Ban đầu Công ty sẽ sản xuất một số mặt hàng
thiết bị vệ sinh đơn sản để tìm hiều nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó sẽ tiến
hành cải tiến sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Khi đã hoàn
thành giai đoạn này, Công ty sẽ đi đến việc xây dựng thêm các nhà máy khác để

sản xuất ra lượng sản phẩm lớn tung ra thị trường nhằm xây dựng thành công
một số thương hiệu Việt Nam khác như Công ty đã từng thành công với Sena.
SV: Trần Anh Tùng Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A
18
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty ty TNHH SENA Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp
Bảng 5: Các dự án gần đây của Công ty TNHH SENA Việt Nam
Tên dự án Địa điểm xây dựng Công suất
thiết kế
(sp/năm)
Tổng
mức đầu

(tỷ đồng)
Dự án xây dựng nhà máy
sản xuất máy bơm và sản
xuất lắp ráp thiết bị vệ sinh
Cụm CN doanh
nghiệp trẻ, Gia Lâm,
Hà Nội
240.000 43,745
Dự án xây dựng nhà máy
sản xuất máy bơm nước và
động cơ điện gia dụng
Quốc Oai, Hà Tây 200.000 18,69
Dự án xây dựng nhà máy
sản xuất thiết bị vệ sinh và
máy bơm điện gia dụng
Lô A2CN6 – Cụm
CN tập trung vừa và

nhỏ huyện Từ Liêm
180.000 13,417
Dự án đầu tư dây chuyền
sản xuất cửa nhựa lõi thép
gia cường Sena – IC
Window
Hà Tây 100.000 (m
2
/
năm)
15
(nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
SV: Trần Anh Tùng Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A
19

×