Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

BTHK LUẬT TTDS Phân tích và bình luận các quy định chung của thủ tục giải quyết việc dân sự (ĐH luật HN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.43 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
NỘI DUNG..........................................................................................................1
1. Khái quát chung về ‘thủ tục giải quyết việc dân sự’..............................1
2. Bình luận các quy định chung của BLTTDS 2015 về thủ tục giải quyết
việc dân sự........................................................................................................2
2.1

Thành phần giải quyết việc dân sự....................................................2

2.2

Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự................3

2.3

Thủ tục giải quyết việc dân sự...........................................................5

a. Yêu cầu giải quyết việc dân sự..............................................................5
b. Thụ lý đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự...........................................6
c. Chuẩn bị giải quyết việc dân sự............................................................8
d. Phiên họp giải quyết việc dân sự...........................................................9
2.4

Quyết định giải quyết việc dân sư....................................................10

2.5

Thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự...................11


2.5.1

Người có quyền kháng cáo, kháng nghị.......................................11

2.5.2

Việc xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị.......................12

KẾT LUẬN........................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

VKS

Viện kiểm sát

VADS

Vụ án dân sự

CQNN


Cơ quan nhà nước

NCQLNVLQ

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan

Note: ĐIỀU LUẬT
Thành phần giải quyết việc dân sự
Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự: Đ367
Thủ tục giải quyết việc dân sự
-

Yêu cầu giải quyết việc dân sự: Đ362 (đơn YC TA giải quyết)
Thụ lý đơn yêu cầu giải quyết: Đ363 (thủ tục nhận và xử lý đơn YC); Đ364 (trả lại đơn YC)
Chuẩn bị giải quyết: Đ365 (thông báo thụ lý đơn YC); Đ366 (chuẩn bị xét đơn YC)
Phiên họp giải quyết:

+ chủ thể tham gia: Đ367 (Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự); Đ368 (Quyết
định việc thay đổi người tiến hành tố tụng khi giải quyết việc dân sự)
+ thủ tục: Đ369 (Thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự)
-

Quyết định giải quyết: Đ370 (Quyết định giải quyết việc dân sự); Đ371 (Kháng cáo, kháng
nghị quyết định giải quyết việc dân sự); Đ372 (Thời hạn kháng cáo, kháng nghị); Đ373 (Chuẩn
bị xét kháng cáo, kháng nghị)

-

Thủ tục phúc thẩm: Đ374 (Những người tham gia phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân

sự); Đ375 (Thủ tục tiến hành phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự)


MỞ ĐẦU
Trong lĩnh vực dân sự, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, các
chủ thể có thể tự bảo vệ hoặc yêu cầu nhà nước bảo vệ. Trên cơ sở Hiến pháp
năm 2013, BLTTDS 2015 đã có bước tiến dài trong việc bảo vệ quyền con
người, quyền cơng dân và điều đó được thể hiện rõ trong chế định về thủ tục
giải quyết việc dân sự.1 Theo đó, luật quy định cho người yêu cầu có quyền u
cầu Tịa án cơng nhận hoặc khơng cơng nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ
phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động. Để các yêu cầu của mình được thực thi trên thực tế thì các cá
nhân, tổ chức có quyền yêu cầu phải nghiêm túc thực hiện các quy định pháp
luật về trình tự thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền có cơ sở pháp lý giải
quyết những yêu cầu đó. Với mục đích làm rõ hơn về vấn đề trên, em xin chọn
đề 41 “Phân tích và bình luận các quy định chung của thủ tục giải quyết việc
dân sự để làm chủ đề cho bài tập học kỳ của mình”.
NỘI DUNG
1.

Khái quát chung về ‘thủ tục giải quyết việc dân sự’

“Việc dân sự là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân khơng có tranh chấp, nhưng
có u cầu Tịa án cơng nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn
cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; u
cầu Tịa án cơng nhận cho mình quyền về dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động”2. Như vậy, có thể thấy, bản chất của việc dân sự
là khơng có sự tranh chấp giữa các bên về quyền và lợi ích mà chỉ dừng lại ở
việc đương sự yêu cầu Tòa án xác định một sự kiện pháp lý, công nhận hoặc

không công nhận quyền về dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động. Với tính chất và đặc thù riêng như vậy, BLTTDS 2015 đã quy
1 Bùi Thị Huyền, “Bảo đảm quyền con người, quyền công dân của đương sự trong thủ tục yêu cầu và thụ lý việc
dân sự”, Tạp chí nghề luật số 2, 2017 [tr28,29]
2 Điều 361 BLTTDS 2015

1


định một trình tự, thủ tục giải quyết áp dụng riêng với việc dân sự (được gọi là
Thủ tục giải quyết việc dân sự) tại phần thứ sáu của bộ luật.
“Thủ tục giải quyết việc dân sự là thủ tục tố tụng dân sự, được Tòa án áp
dụng để giải quyết các việc dân sự do pháp luật quy định theo một trình tự đơn
giản, nhanh gọn, do một hoặc một tập thể Thẩm phán tiến hành” 3. Do đa số
việc dân sự có đặc tính là các bên khơng có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ mà
chỉ yêu cầu Tịa án cơng nhận các quyền về dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại và lao động; công nhận hoặc không công nhận một sự kiện
pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại và lao động nên pháp luật quy định thủ tục giải quyết việc
dân sự có những điểm khác biệt so với thủ tục giải quyết VADS như thời hạn
giải quyết việc dân sự thường ngắn hơn, thủ tục giải quyết đơn giản hơn, thành
phần giải quyết việc dân sự khơng có hội thẩm nhân dân tham gia, đối với đa số
các loại việc dân sự Tịa án khơng tiến hành hịa giải, tất cả các phiên họp giải
quyết việc dân sự bắt buộc phải có sự tham gia của đại diện VKS cùng cấp
v.v…
2.

Bình luận các quy định chung của BLTTDS 2015 về thủ tục giải

2.1


quyết việc dân sự
Thành phần giải quyết việc dân sự

Thành phần giải quyết việc dân sự được pháp luật quy định có thể do một
hoặc ba thẩm phán tiến hành. Việc giải quyết việc dân sự thường đơn giản, ít
phức tạp hơn so với việc giải quyết vụ án dân sự. Các tình tiết, sự kiện của sự
việc đã được xác định thông qua lời thừa nhận, thống nhất của các đương sự
hoặc các bên không phản đối chứng cứ, yêu cầu của nhau hoặc xem xét tính hợp
pháp của một sự kiện pháp lí. Vì vậy, Điều 67 BLTTDS 2015 quy định việc giải
quyết việc dân sự do một thẩm phán tiến hành. Quy định này nhằm bảo đảm
việc giải quyết việc dân sự được nhanh chóng, giảm bớt chi phí tố tụng, tiết
3 “Việc dân sự và thủ tục giải quyết việc dân sự tại Tòa án nhân dân” của Trường Đại học
Luật Hà Nội (2008) [45,tr8]

2


kiệm cho ngân sách nhà nước; đồng thời giúp thẩm phán chủ động trong cơng
việc của mình, nâng cao trách nhiệm cá nhân của thẩm phán, thực hiện những
bước đi cơ bản của công cuộc cải cách tư pháp.
Tuy nhiên, đối với việc giải quyết “yêu cầu huỷ quyết định của trọng tài
thương mại” sẽ do một tập thể gồm ba thẩm phán giải quyết. Bởi, khác với các
loại việc dân sự khác, tính chất của loại việc này phức tạp hơn. Tuy Tịa án
khơng phải giải quyết về mặt nội dung các yêu cầu dân sự nhưng phải xem xét
để công nhận hay huỷ quyết định của một cơ quan tài phán khác về việc giải
quyết tranh chấp thương mại. Hơn nữa, việc giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại bằng con đường trọng tài trước đó có thể do một trọng tài viên hoặc
hội đồng trọng tài gồm ba trọng tài viên. Do đó, loại việc này địi hỏi phải được
xem xét bằng một hội đồng gồm ba thẩm phán. Để tránh sự khiếu nại từ phía

các đương sự thì chánh án Tịa án khơng nên phân cơng thẩm phán đã ra quyết
định việc chỉ định hoặc thay đổi trọng tài viên tham gia hội đồng xét xử xét đơn
yêu cầu huỷ quyết định trọng tài. Do các vụ tranh chấp thuộc thẩm quyền giải
quyết của hội đồng trọng tài phát sinh trong hoạt động thương mại cho nên
chánh án TAND cấp tỉnh cần phân công thẩm phán tòa kinh tế xem xét giải
quyết.
Đối với yêu cầu theo quy định tại khoản 5 Điều 27, khoản 9 Điều 29,
khoản 4, 5 Điều 31 và khoản 3, 4 Điều 33 BLTTDS 2015 do tập thể gồm 3
thẩm phán giải quyết.
2.2

Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự

Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của người yêu cầu, NCQLNVLQ
hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự và kiểm sát viên VKS cùng cấp 4. Do việc dân sự chỉ có 1 Thẩm phán giải
quyết trừ một số trường hợp đặc biệt nên để đảm bảo việc giải quyết việc dân sự
khách quan, đúng pháp luật, tránh sự lạm quyền của Thẩm phán thì BLTTDS
4 Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

3


2015 tiếp tục quy định Kiểm sát viên VKS cùng cấp phải tham gia phiên họp.
Tuy nhiên, BLTTDS cũng có sửa đổi quy định về việc hoãn phiên họp trong
trường hợp vắng mặt kiểm sát viên “Trường hợp kiểm sát viên vắng mặt thì Tịa
án vẫn tiến hành phiên hợp”5.
Nhằm đảm bảo quyền tham gia phiên họp của người yêu cầu nên Khoản 2
Điều 367 BLTTDS 2015 quy định người u cầu vắng mặt lần thứ nhất thì Tịa
án hỗn hiên họp, trừ trường hợp người yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết việc

dân sự vắng mặt họ. Điều này có nghĩa là, nếu người yêu cầu vắng mặt lần thứ
nhất dù có hay khơng có lý do chính đáng đều phải hoãn phiên họp, trừ trường
hợp người yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ. Đây là
quy định có tính tương đồng với thủ tục giải quyết các tranh chấp dân sự. Trước
đây, cũng nội dung này, luật quy định người có đơn yêu cầu vắng mặt lần thứ
nhất có lý do chính đáng thì Tịa án mới hỗn phiên họp. Quy định này không
chỉ thống nhất trong cách áp dụng về thủ tục mà còn tạo điều kiện cho đương sự
mà vì lý do nào đó họ khơng thể tham gia phiên họp, họ có quyền tham gia lần
hai để bảo vệ quyền của mình trước cơ quan xét xử.
Cịn đối với người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người đại diện, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ thì khoản 3 Điều 367 BLTTDS năm
2015 vẫn tiếp tục kế thừa quy định tại khoản 4 Điều 313 BLTTDS năm 2004
Ngoài ra, trong trường hợp cần xem xét, đánh giá lời khai của người làm
chứng hoặc kết luận của người giám định tại phiên họp, thẩm phán sẽ quyết
định triệu tập người làm chứng, người giám định. Đối với trường hợp có đương
sự khơng sử dụng được tiếng Việt, Tòa án sẽ triệu tập người phiên dịch tham gia
phiên họp.
BÌNH LUẬN: Có thể thấy, các quy định về việc những người tham gia phiên
họp giải quyết việc dân sự và việc hoãn phiên họp hay vẫn tiến hành họp trong
BLTTDS năm 2015 được quy định theo hướng đảm bảo phiên họp không bị
5 Khoản 1 Điều 367_Bộ luật tố tụng dân sự 2015

4


hỗn nhiều lần và nhanh chóng giải quyết việc dân sự. Tuy nhiên, các quy định
này chưa giải quyết được một số vấn đề sau: (1) Người yêu cầu vắng mặt tại
phiên họp nhưng người đại diện của họ có mặt tại phiên họp thì Tịa án có hỗn
phiên họp không hay vẫn giải quyết việc dân sự vắng mặt họ. (2) Người yêu cầu
và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đều là các đương sự trong việc dân

sự. Nhưng người có đơn yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất thì Tịa án sẽ hỗn phiên
họp cịn người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan vắng mặt lần thứ nhất có lí do
chính đáng thì vẫn có thể tiến hành họp. Điều này là khơng đảm bảo sự bình
đẳng về quyền tham gia phiên họp giữa các đương sự trong việc dân sự. (3) Nếu
phiên họp có sự tham gia của người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự nhưng những người này lại vắng mặt
khi được Tịa án triệu tập hợp lệ thì Tịa án có hỗn phiên họp khơng hay vẫn
giải quyết việc dân sự vắng mặt họ. Trong các trường hợp này, Tòa án áp dụng
Điều 361 BLTTDS năm 2015 để vận dụng các quy định về việc hỗn phiên tịa
để giải quyết. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc giải quyết việc dân sự thì
TANDTC cần có những hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.
2.3
Thủ tục giải quyết việc dân sự
a. Yêu cầu giải quyết việc dân sự
Việc dân sự phát sinh do các cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện quyền yêu
cầu của mình bằng việc nộp đơn trực tiếp tại Tịa án có thẩm quyền hoặc gửi
đơn qua đường bưu điện. Về nguyên tắc, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết việc dân sự phải là người có quyền, lợi ích liên quan đến việc Tịa án giải
quyết việc dân sự đó. Tùy theo năng lực hành vi TTDS mà người yêu cầu có thể
tự viết đơn yêu cầu hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của mình theo Điều
189 BLTTDS 2015. Khi các chủ thể thực hiện quyền yêu cầu của mình, trước
tiên cần đảm bảo nội dung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự phải được ghi đầy
đủ, rõ ràng những vấn đề cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 362 BLTTDS
2015. Việc quy định những nội dung trên của BLTTDS 2015 tiếp tục kế thừa
5


quy định của Điều 312 BLTTDS 2004 và bổ sung thêm quy định làm rõ nội
dung đơn yêu cầu khi tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp. Ngoài ra, nhằm hiện đại
hóa các hoạt động của Tịa án cũng như bảo đảm mọi người đều tiếp cận công lý

một cách thuận lợi thì việc gửi đơn, nhận, xử lý đơn yêu cầu được thực hiện qua
Cổng thông tin điện tử của Tịa án (nếu có).
Để chứng minh cho u cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, người yêu
cầu giải quyết việc dân sự phải gửi kèm theo đơn yêu cầu các chứng từ, tài liệu
cần thiết. Khoản 3 Điều 362 BLTTDS 2015 giữ nguyên như khoản 3 Điều 312
BLTTDS 2004. Tuy nhiên, ngay khi nộp đơn yêu cầu thì người u cầu khơng
thể cung cấp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ cho Tòa án được, đặc biệt khi trình
độ hiểu biết pháp luật của người dân còn hạn chế cũng như đang thiếu hụt các
hoạt động trợ giúp pháp lý cho đương sự. Do đó, TANDTC cần có hướng dẫn
cụ thể giống như việc khởi kiện là người yêu cầu giải quyết việc dân sự.
b. Thụ lý đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự
Theo quy định tại Điều 363 BLTTDS 2015, thủ tục thụ lý việc dân sự để
đảm bảo cho việc giải quyết việc dân sự được thực hiện như sau:
Thứ nhất, thủ tục nhận đơn yêu cầu được thực hiện tương tự như thủ tục
nhận đơn khởi kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 191 BLTTDS 2015.
Thứ hai, về xử lý đơn yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, chánh án Tịa án phân
cơng thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu. Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu
sẽ kiểm tra đơn yêu cầu cả về nội dung và hình thức. (i) Trường hợp đơn yêu
cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 362 BLTTDS
2015 thì thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 7
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu
được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 193 BLTTDS 2015. Hết
thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 362 BLTTDS 2015 mà người yêu cầu
6


khơng sửa đổi, bổ sung đơn u cầu thì thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài
liệu, chứng cứ kèm theo cho họ6. Khi trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng
cứ kèm theo, Tịa án phải thơng báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Các

đương sự có quyền khiếu nại với chánh án Tịa án về việc trả lại đơn yêu
cầu; việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại việc trả lại đơn yêu cầu được thực
hiện theo quy định tại Điều 194 BLTTDS 2015. (ii) Trường hợp người yêu
cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và đơn yêu cầu đã đúng và
đầy đủ các điều kiện về nội dung, hình thức thì Tịa án xác định tiền tạm ứng
lệ phí hoặc miễn nộp tiền tạm ứng lệ phí (trừ trường hợp được miễn). Khi
người yêu cầu xuất trình biên lai nộp tạm ứng lệ phí, Tịa án sẽ ra quyết định
thụ lý đơn yêu cầu. Một quy định bổ sung trong thủ tục giải quyết VADS nữa
là thông báo thụ lý đơn yêu cầu tại Điều 365 BLTTDS 2015. Theo điều luật
này, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, TAND
phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, NCQLNVLQ đến việc giải
quyết việc dân sự, cho VKSND cùng cấp về việc TAND đã thụ lý đơn yêu
cầu.
BÌNH LUẬN: Về bản chất, thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu giống thủ tục nhận
và xử lý đơn khởi kiện. Đó là những thủ tục ban đầu về việc cơ quan, tổ chức,
cá nhân yêu cầu TAND giải quyết việc dân sự. Đồng thời, đây cũng là những
thủ tục đầu tiên mà TAND tiếp cận với yêu cầu của người yêu cầu và xác định
thẩm quyền trong việc giải quyết việc dân sự. Việc pháp luật TTDS quy định
ngày càng chi tiết về thủ tục này thì người yêu cầu và TAND cũng thuận lợi hơn
trong việc bảo vệ quyền cũng như thực thi nhiệm vụ, quyền hạn. Đồng thời,
những quy định trên là cơ sở pháp lý để TAND có căn cứ tiếp nhận, giải quyết
yêu cầu của người yêu cầu theo trình tự do luật định. Nếu đơn yêu cầu của
người yêu cầu đúng theo quy định của luật, TAND tiến hành thụ lý đơn yêu cầu.
Ngược lại, TAND dựa vào quy định của luật để xử lý. Đối với đương sự, dựa
vào quy định này họ sẽ biết được là họ phải làm những gì để yêu cầu TAND giải
6 Điểm d Khoản 1 Điều 364 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

7



quyết yêu cầu của họ. Trong trường hợp TAND thực hiện đúng luật khơng thì
họ cũng có những quyền tố tụng khác để bảo vệ quyền của mình.
Về quy định “Các đương sự có quyền khiếu nại với chánh án Tòa án về
việc trả lại đơn yêu cầu; việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại việc trả lại đơn
yêu cầu” có ý nghĩa quan trọng đối với đương sự trong việc bị TAND từ chối
giải quyết việc dân sự. Xuất phát từ quyền được bảo vệ quyền tại TAND, cơng
dân có quyền u cầu TAND giải quyết việc dân sự. Trong trường hợp TAND từ
chối giải quyết, công dân có quyền biết lý do cũng như căn cứ mà TAND không
chấp nhận yêu cầu của đương sự. Thông qua khiếu nại, cơng dân bày tỏ quan
điểm của mình về việc thực thi pháp luật của TAND, đề nghị chủ thể có thẩm
quyền xem xét, giải quyết yêu cầu của cơng dân theo đơn khiếu nại. Đối với chủ
thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, thông qua thông qua việc giải quyết
khiếu nại, kiểm tra công tác thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu của đơn vị mình
hoặc của cấp dưới có đúng quy định của pháp luật hay không, kịp thời chỉ đạo
việc áp dụng pháp luật.
c. Chuẩn bị giải quyết việc dân sự
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn
yêu cầu, trừ trường hợp những việc dân sự BLTTDS đã quy định cụ thể thời hạn
chuẩn bị giải quyết việc dân sự.7 Để chuẩn bị việc giải quyết việc dân sự, thẩm
phán giải quyết đơn yêu cầu hoặc một thẩm phán trong hội đồng sẽ tiến hành
các công việc sau: (i) Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu: trong thời hạn 3 ngày
làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng văn bản
với nội dung theo Khoản 2 Điều 365 BLTTDS 2015 cho người yêu cầu,
NCQLNVLQ đến việc giải quyết việc dân sự, cho VKS cùng cấp về việc Tòa án
đã thụ lý đơn yêu cầu.8 (ii) Nghiên cứu đơn yêu cầu và các chứng cứ, tài liệu do
đương sự gửi kèm theo theo quy định tại Khoản 2 Điều 366 BLTTDS 2015.
7 Khoản 1 Điều 366 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
8 Khoản 1 Điều 365 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

8



Trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ của việc dân sự, thẩm phán thực hiện việc bảo
quản, nghiên cứu, đánh giá, sử dụng chứng cứ v.v.. Sau khi chuẩn bị đủ điều
kiện đưa việc dân sự ra giải quyết thì Tịa án ra quyết định đưa việc dân sự ra
phiên họp giải quyết.
BÌNH LUẬN: Quy định trên là cần thiết trong thủ tục giải quyết việc dân sự khi
mà BLTTDS 2004 khơng có quy định trên. Dù là thủ tục giải quyết việc dân sự
hay là thủ tục giải quyết vụ án dân sự, cũng như thủ tục chuẩn bị xét đơn hay
xét xử là không thể thiếu. TAND sau khi thụ lý đơn yêu cầu và người yêu cầu
giải quyết việc dân sự; NCQLNVLQ trong việc dân sự phải có sự chuẩn bị
trước khi tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự. So với trước đây, BLTTDS
2015 đã quy định rõ hơn về nội dung của việc chuẩn bị xét đơn yêu cầu. Việc
quy định quá trình chuẩn bị giải quyết việc dân sự càng chi tiết bao nhiêu thì
việc áp dụng pháp luật của TAND càng thuận lợi, chính xác bấy nhiêu. TANND
có căn cứ pháp lý để tiến hành các hoạt động tố tụng trong phạm vi thẩm quyền
của mình để làm sáng tỏ nội dung việc dân sự và ra phán quyết đúng pháp luật.
Đương sự có cơ hội bổ sung những nội dung, thơng tin mà trước đó họ chưa
chuẩn bị hoặc đề xuất Thẩm phán thực hiện một số hoạt động tố tụng nhằm bảo
vệ lợi ích chính đáng của mình.
d. Phiên họp giải quyết việc dân sự
Khi giải quyết việc dân sự, nếu phải đưa ra xét xử thì Tịa án cần mở phiên
họp. Nếu để giải quyết VADS Tòa án phải mở phiên tịa thì để giải quyết việc
dân sự Tòa án chỉ mở phiên họp. Phiên họp giải quyết việc dân sự được tiến
hành công khai theo nguyên tắc trực tiếp, liên tục và bằng lời nói. Tất cả những
người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đều phải được triệu tập đến
tham gia phiên họp. Về các thành phần tham gia phiên họp giải quyết việc dân
sự đã được bình luận theo mục lục bên trên. Về trình tự tiến hành phiên họp giải
quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 369 BLTTDS 2015.


9


BÌNH LUẬN: Về cơ bản BLTTDS 2015 vẫn quy định trình tự, thủ tục tiến hành
phiên họp như BLTTDS 2004, sửa đổi 2011 nhưng có sự thay đổi là Kiểm sát
viên ngoài việc phát biểu ý kiến về việc giải quyết việc dân sự thì cịn phải gửi
văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự ngay sau khi
kết thúc phiên họp. Ngoài ra, phiên họp giải quyết việc dân sự do 1 Thẩm phán
tiến hành hoặc Hội đồng giải quyết việc dân sự gồm 3 Thẩm phán tiến hành nên
Điều 369 BLTTDS 2015 quy định người điều khiển phiên họp và ra quyết định
giải quyết việc dân sự chứ không chỉ quy định như Điều 314 BLTTDS 2004,
sửa đổi 2011 là Thẩm phán điều khiển phiên họp và ra quyết định giải quyết
việc dân sự.
2.4

Quyết định giải quyết việc dân sư

Theo điều 370 BLTTDS 2015, quyết định giải quyết việc dân sự phải có các
nội dung theo luật định và phải được gửi cho VKSND cùng cấp, người yêu cầu
giải quyết việc dân sự, NCQLNVLQ đến việc giải quyết dân sự trong thời hạn
5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Việc gửi quyết định giải quyết việc
dân sự cho cơ quan thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật thi hành
án dân sự. Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của Tịa án có
liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án gửi cho Ủy
ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ
tịch. Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của Tịa án được
cơng bố trên Cổng thơng tin điện tử của Tịa án (nếu có), trừ quyết định có chứa
thơng tin quy định tại khoản 2 Điều 109 BLTTDS 2015.
BÌNH LUẬN: Quy định về quyết định giải quyết việc dân sự tại Điều 315
BLTTDS 2004 tiếp tục được quy định tại Khoản 1,2 Điều 370 BLTTDS 2015,

và bổ sung thêm Khoản 3,4 BLTTDS 2015. Quy định trên là cần thiết, tạo sự
thuận lợi cũng như bảo vệ quyền công dân trong các quyết định giải quyết việc
dân sự. Ngoài ra, các quy định mới trên được xây dựng nhằm đảm bảo tính cơng
khai, minh bạch của quyết định giải quyết việc dân sự, bảo đảm tất cả mọi
10


người đều thuận lợi trong việc tiếp cận các thông tin về phán quyết của Tòa án
cũng như thực hiện việc hiện đại hóa các hoạt động tố tụng của Tòa án.
2.5
Thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự
2.5.1 Người có quyền kháng cáo, kháng nghị
Theo Điều 371 BLTTDS 2015, khi không đồng ý với quyết định giải quyết
việc dân sự của Tịa án thì người u cầu, NCQLNVLQ đến việc dân sự có
quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có
quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự đối với quyết định giải quyết
việc dân sự để yêu cầu Tòa án trên một cấp trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục
phúc thẩm, trừ quyết định giải quyết việc dân sự quy định tại khoản 7 Điều 27,
khoản 2 và khoản 3 Điều 29 BLTTDS 2015. Theo Điều 372 BLTTDS 2015,
thời hạn kháng cáo của người yêu cầu, NCQLNVLQ đến việc giải quyết việc
dân sự là 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Trường hợp họ khơng có
mặt tại phiên họp giải quyết việc dân sự thì thời hạn đó được tính từ ngày họ
nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định đó
được thơng báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết
định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết
định.
BÌNH LUẬN: Với nguyên tắc bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm thì
Điều 371 BLTTDS 2015 tiếp tục kế thừa quy định của BLTTDS 2004. Các quy
định trên đã tạo điều kiện cho đương sự bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp

pháp của mình ngay cả khi Tòa án đã ra quyết định cũng như để Viện kiểm sát
thực hiện chức năng kiểm sát của mình, đồng thời buộc CQNN có thẩm quyền
phải thận trọng khi ra quyết định và làm việc một cách nghiêm túc, khách quan,
đúng pháp luật. Tuy nhiên, Điều 371 BLTTDS 2015 không quy định về quyền
kháng cáo của người đại diện của đương sự trong việc dân sự hoặc người đại
diện theo pháp luật của NCQLNVLQ. Điều này là chưa thực sự hợp lý bởi
11


đương sự trong việc dân sự có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc
kháng cáo (như ủy quyền kháng cáo yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vơ
hiệu, …) trừ việc dân sự phải do chính các đương sự thực hiện (việc dân sự liên
quan đến nhân thân của các đương sự). Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo cho đương
sự có đủ thời gian cần thiết để suy nghĩ và quyết định xem mình có nên kháng
cáo hay không cũng như để thu thập thêm tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình thì Khoản 1 Điều 372 BLTTDS 2015 đã nâng thời
hạn kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết định giải quyết việc dân sự
từ 7 ngày lên 10 ngày. Tuy nhiên, điều luật không quy định về kháng cáo quá
hạn; nếu như các đương sự trong vụ án dân sự được kháng cáo quá hạn thì
đương sự trong việc dân sự cũng được quyền kháng cáo quá hạn để bảo đảm sự
bình đẳng giữa các đương sự trong vụ án dân sự và việc dân sự. Còn đối với quy
định về thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát thì luật lại quy định thời hạn
kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp được nâng lên là 10 ngày, giữ nguyên
thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Lý do quy định vậy là
bởi vì thơng thường khi phát hiện ra sai sót hoặc có vi phạm trong việc ra quyết
định của Tịa án nhưng q thời hạn thì Viện kiểm sát cùng cấp sẽ báo cáo để
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kháng nghị, tạo điều kiện để sửa sai kịp thời về
thủ tục tố tụng, bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh quy định pháp luật. Tuy nhiên
có ý kiến cho rằng thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cấp trên dài hơn so
với thời hạn của Viện kiểm sát cùng cấp là chưa hợp lý. Bởi hết thời hạn kháng

nghị của Viện kiểm sát cùng cấp nhưng quyết định giải quyết việc dân sự chưa
phát sinh hiệu lực pháp luật do còn thời hạn dành cho việc kháng nghị của Viện
kiểm sát cấp trên. Hay nói cách khác, đương sự muốn yêu cầu thi hành án thì
cũng phải chờ hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cấp trên. Đây là điều
chưa hoàn toàn phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
2.5.2 Việc xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị

12


Về chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị, người tham gia phiên họp phúc thẩm
giải quyết việc dân sự đã được bổ sung tại Điều 373, 374 BLTTDS 20015. Về
cơ bản, những quy định bổ sung này cũng tương đồng với những quy định bổ
sung ở cấp sơ thẩm giải quyết việc dân sự. Tuy nhiên, những quy định trên lại
có ý nghĩa quan trọng đối với TAND và các đương sự. Tương tự ở cấp sơ thẩm,
TAND có căn cứ để thực hiện các hoạt động tố tụng cần thiết trước khi đưa việc
dân sự ra giải quyết tại phiên họp phúc thẩm. Các đương sự sau khi được TAND
giải quyết việc dân sự ở cấp sơ thẩm, họ cũng có quyền bổ sung, cung cấp hoặc
đề xuất với TAND thực hiện những hoạt động tố tụng nhằm làm sáng tỏ những
nội dung mà họ chưa thể thực hiện được ở cấp sơ thẩm.
Về thủ tục phúc thẩm giải quyết việc dân sự, nếu như trước đây thủ tục phúc
thẩm quyết định giải quyết việc dân sự bị kháng cáo, kháng nghị được thực hiện
như thủ tục phúc thẩm tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết VADS được quy
định trong BLTTDS 2004 thì nay đã được tách riêng và quy định cụ thể, chi tiết
hơn tại Điều 375 BLTTDS 2015. Việc bổ sung, sửa đổi quy định trên là phù
hợp, cần thiết bởi bản chất của thủ tục phúc thẩm giải quyết việc dân sự khác
với thủ tục phúc thẩm quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án
dân sự. Khi phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự của TAND cấp sơ thẩm
bị kháng cáo, kháng nghị, TAND cấp phúc thẩm không chỉ xem xét việc áp
dụng căn cứ để ra quyết định có đúng pháp luật khơng mà cịn phải giải quyết

nội dung của việc dân sự. Việc gộp cả hai thủ tục này vào một điều luật như
trước đây là không khoa học, khơng phân biệt được tính chất khác nhau của hai
loại việc.
Ngồi ra bộ luật cịn bổ sung quy định Thư ký phiên họp báo cáo sự có mặt
của những người tham gia gia phiên họp; sau đó thẩm phán chủ tọa sẽ khai mạc
phiên họp, kiểm tra sự có mặt của người tham gia và giải thích quyền và nghĩa
vụ của họ. Tiếp đó là những người tham gia phiên họp là người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người kháng cáo; người kháng cáo hoặc đại diện của họ
13


trình bày nội dung kháng cáo; Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị
và những NCQLNVLQ hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích của họ được triệu
tập trình bày ý kiến về nội dung bị kháng cáo, kháng nghị có liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Việc để cho những NCQLNVLQ kháng cáo,
kháng nghị tham gia phiên họp trình bày ý kiến là đúng đắn, khơng chỉ giúp Tịa
án có cách nhìn khách quan, tổng thể để đưa ra quyết định chính xác mà cịn
phát huy quyền dân chủ của cơng dân. Thêm vào đó, BLTTDS 2015 cũng quy
định Kiểm sát viên ngồi phát biểu ý kiến tại phiên họp phúc thẩm còn phải gửi
văn bản phát biểu ý kiến sau khi kết thúc phiên họp.
Với quy định mới tại Khoản 3 Điều 375 BLTTDS 2015 về việc Hội đồng
phúc thẩm xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng
nghị, tài liệu, chứng cứ có liên quan và ra quyết định đã giúp Hội đồng phúc
thẩm có cơ sở pháp lý để áp dụng khi tiến hành phiên họp, tránh tình trạng lúng
khi người kháng cáo, kháng nghị rút tồn bộ kháng cáo, kháng nghị. Tuy nhiên,
TANDTC cần có hướng dẫn cụ thể khi nào thì Hội đồng phúc thẩm sẽ ra quyết
định hủy quyết định giải quyết việc dân sự của Tịa án cấp sơ thẩm và đình chi
giải quyết việc dân sự.
KẾT LUẬN
Có thể thấy, BLTTDS 2015 đã có sự cải thiện, bổ sung hơn so với

BLTTDS 2004 về trình tự, thủ tục giải quyết việc dân sự - thủ tục tồn tại song
hành và độc lập với thủ tục giải quyết vụ án dân sự. Những quy định chung
trong BLTTDS 2015 về chế định thủ tục giải quyết việc dân sự đã góp phần tạo
cơ sở pháp lý chặt chẽ, đáp ứng được các nhu cầu phát sinh trong đời sống dân
sự về việc giải quyết trường hợp các chủ thể có yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích
của mình.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.

Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Giáo trình Tố tụng dân sự, đại học luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân
Bộ luật tố tụng dân sự 2015
PGS.TS Trần Anh Tuấn, Bình Luận Khoa Học Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự

2015, Nxb Tư Pháp Tháng 3/2017
5. Quí Lâm, Thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự, Nxb. Hồng Đức
6. TS. Nguyễn Thị Thu Hà (Trường Đại học Luật Hà Nội), Bình luận những
quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân sự trong BLTTDS 2015,
https://Tòa ánpchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/binh-luan-nhung-quy-dinh7.

chung-ve-thu-tuc-giai-quyet-viec-dan-su-trong-blttds-2015
TS. Nguyễn Thị Thu Hà (Trường Đại học Luật Hà Nội), Về thủ tục giải
quyết việc dân sự trong BLTTDS 2015, https://Tòa ánpchitoaan.vn/bai-


8.

viet/phap-luat/ve-thu-tuc-giai-quyet-viec-dan-su-trong-blttds-2015
Thủ tục giải quyết việc dân sự, />
9.

luat/thu-tuc-giai-quyet-viec-dan-su-600071/
Một số giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả công tác kiểm sát giải
quyết các việc dân sự, ánc-kiem-sat/mot-

so-giai-phap-nang-cao-chat-luong-hieu-qua-cong-d10-t8940.htm
10. Bùi Thị Huyền, “Bảo đảm quyền con người, quyền công dân của đương
sự trong thủ tục yêu cầu và thụ lý việc dân sự”, Tạp chí nghề luật số 2,
2017



×