Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp tại Công ty xây dựng số 1-Tổng công ty xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.38 KB, 56 trang )

Luận văn
Hồn thiện cơng tac lập hồ
sơ dự thầu xây lắp tại Công
ty xây dựng số 1-Tổng công
ty xây dựng Hà Nội

1


Lời Mở Đầu
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân, ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Chủ
trương đầu tư và kế hoạch đầu tư cơ bản góp phần đảm bảo nhịp độ phát
triển của nền kinh tế một cách cân đối nhịp nhàng, hình thành cơ cấu kinh
tế hợp lý trong từng giai đoạn, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, tăng sản
phẩm xã hội, tăng thu nhập quốc dân (GDP) và đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội đóng góp một phần lớn vào công cuộc xây dưng đất
nước trong thời kỳ mới.
Một yêu cầu của Đảng ta đối với ngành xây dựng cơ bản là “tiền vốn
ít mà làm được nhiều việc”. Để thực hiện được mục tiêu đó, sau khi Đại
hội VI của Đảng, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang một bước mới: từ kế
hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự thay đổi đó đã có tác động khơng
nhỏ đối với nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng cơ bản nói riêng. Đó
là việc giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của Nhà nước đã được thay thế
bằng sự trao quyền chủ động, tự chủ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sự
thay thế này thể hiện bằng việc các công ty, xí nghiệp phải tham gia đấu
thầu để tìm thị trường và thơng qua đó tạo cơng ăn việc làm cho công
nhân, đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp mình.
Tuy đấu thầu là một hình thức mới đối với các doanh nghiệp nước ta
nhưng trong những năm qua nó đã góp phần khơng nhỏ trong việc nâng


cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm mọi khoản chi phí trong quá trình xây
dựng, làm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và Nhà nước tiết kiệm
vốn để xây dựng nhiều cơng trình phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân
dân. Loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn yếu kém , thua lỗ nhiều và tạo

2


điều kiện cho các doanh nghiệp tốt, có uy tín, biết cách để tồn tại phát huy
hết những khả năng sáng tạo của chính mình và hạn chế những rủi ro đến
mức thấp nhất.
Với những kiến thức đã được trau dồi sau bốn năm học dưới mái trường
Đại học, với lịng ham muốn được hiểu biết thêm về những chính sách mới của
Nhà nước đặc biệt là những chính sách về đấu thầu. Sau một thời gian tìm hiểu
thực tế và thực tập tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội-Tổng công ty xây dựng
Hà Nội em đã hiểu biết hơn về hoạt động đấu thầu,nhất là hoat động lập hồ sơ
dư thầu xây lắp trong các ngành xây dựng cơ bản nói chung và cơng tác đấu
thầu tại Cơng ty xây dựng số 1 Hà Nội nói riêng vì vậy:

“Hồn thiện cơng tac lập hồ sơ dự thầu xây lắp tại Công ty xây
dựng số 1-Tổng công ty xây dựng Hà Nội“ là đề tài em chọn để trình
bầy trong chuyên đề của mình.
Bản luận văn gồm 3 phần như sau:
Phần I: Những đặc điểm chủ yếu của công ty xây dưng số 1
Phần II: thực trạng công tác lập hồ sơ dư thầu xây lắp ở công ty
xây dưng số 1 Hà Nội
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác lập hồ
sơ dự thầu xây lắp tại công ty xây dựng số 1

3



Chương I
Những đặc điểm chủ yếu của công ty xây dưng số 1
I. Quá trình hình thành và phát triển cua công ty Xây dựng số 1
Công ty xây dựng số 1 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng
Công ty Xây Dựng Hà Nội ,được thành lập ngày 05-08-1958 trụ sở chính
59A -Hai Bà Trưng –Hà Nội tiền thân công ty kiến trúc Hà Nội quyết định
thành lập theo số 117 của Bộ kiến trúc
Qua 47 năm hoạt động và phát triển CBCNV cơng ty đã đồn kết phấn
đấu đẻ tăng trưởng kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng Bộ công ty đã đi
một chặng đường đầy gian khổ và vinh quang góp phần vào việc bảo vệ
và xây dựng đất nước đưa công ty lên một vị trí hàng đầu trong khu vực
1.1 Thời kỳ 1958-1965 thời kỳ xây dựng kinh tế khôi phục miền Bắc.
Công ty xây dựng số một ra đời vào lúc bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm
lần thư nhất (1961-1965) , Đảng và nhà nước đang có chủ trương hàn gắn
vết thương chiến tranh , khôi phục và xây dựng kinh tế miền Bắc.Đáp ứng
nhiệm vụ của thời kỳ này công ty có hơn 1.000 cán bộ ,nhân viên quản lý
và hơn 10.000 trực tiếp sản xuất trong đó có hơn 2.000 bộ đội chuyển
ngành và hơn 1.000 là thanh niên xung phong .Tuy trình độ giới hạn
nhưng giàu lịng u nước , ham lao động , nên công ty đã đạt được một
số kết quả đáng kể về các công trình xây dựng dân dụng :các khu nhà ở.
- Kim Liên.
- Thượng Đình.
- Trung Tự
Ngồi ra đơn vị cịn xây dựng các cở sở của Bộ nội vụ , có nhiệm vụ
xây dựng các khu cơng nghiệp Thượng Đình , nhà máy khí Hà Nội , quan

4



trọng hơn đơn vị cịn là đơn vị cơ khí chế tạo máy đầu tiên của Việt Nam
, ngoài ra đơn vị còn xây dựng một số trường Đại Học như :Đại Học Bách
Khoa , Đại Học Kinh Tế Quốc Dân....
1.2 Thời kỳ 1965-1975 chống chiến tranh xâm lược.
Thời kỳ chiến đấu chống chiến tranh xâm lược , vừa xây dựng
XHCN , vừa bảo vệ Tổ quốc Việt Nam , đánh dấu một thời kỳ khó khăn ,
ác liệt xong cũng như thành tích trong lao động, chiến đấu của tập thể
công nhân viên cán bộ trong công ty.Năm 1964 mở cộc chiến tranh leo
thang phá hoại miền Bắc, công ty xây dựng số một phải thực hiện nhiệm
vụ theo hướng xây dựng và phục vụ chiến đấu .Trong thời kỳ này đơn vị
đã có nhiệm vụ xây dựng các cơng trình khơi phục kinh tế và phịng
khơng Hà Nội , hàng chục hầm trú ẩn cho các cán bộ cấp cao của Đảng và
nhà nước các Bộ Ngoại Giao , Bộ Công An , Bộ Ngoại Thương , Đại xứ
quán Việt Nam , xứ quán Cu Ba , Lào....
Cuối năm 1972 đế quốc Mĩ thất bại trong cuộc tập kích B52 vào
Hà Nội , Hải Phịng chúng đã ký hiệp định Pari lập lại hồ bình ở Việt
Nam . Công ty đã tuyển chọn bổ sung lực lượng củng cố bằng các trường
dạy nghề , tuyển sinh đào tạo thợ để có lực lượng mạnh phục vụ cơng việc
khắc phục chiến tranh đơn vị đã xây dựng :xí nghiệp Đại Mỗ , Tây Mỗ ,
Liên Minh , nhà máy khố Minh Khải , nhà máy gạch ngói Đại Thanh , Sở
y tế , bệnh viện Bạch Mai , đài phát sóng Mễ TRì , ga xe hoả Hà Nội
......
1.3 Thời kỳ (1975-1990) thời kỳ xây dựng trong điều kiện hồ bình,
thống nhất và bắt đầu sự nghiệp đổi mới đất nước.
Là đơn vị trong ngành được lựa chọn xây dựng mơ hình quản lý
mới cơng ty xây dựng số I đã tiến hành phương thức phân công , phân cấp
tự chủ trong sản xuất kinh doanh , làm ăn có lãi tổ chức lại xí nghiệp theo
5



hướng chuyên ngành và đa dạng hoá sản phẩm xây lắp .Hàng loạt các
cơng trình được cơng ty đảm nhận có chất lượng cao và đúng tiến độ , các
cơng trình thời kỳ này
- Khách sạn Thắng Lợi.
- Xây lại ga Hà Nội
- Cung văn hố Hữu Nghị Việt Xơ
- Cải tạo khách sạn Quốc tế Bốn Sao.
- Nhà máy đèn hình .
- Phịng khám đa khoa bệnh viện Bạch Mai.
- Trung tâm thương mại Đại Hồ.
- Tháp Hà Nội....
Có thể khẳng định những cơng trình đó là chứng tích đánh dấu sự
trưởng thành vượt bậc của đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty xây
dựng số I với nhiều bằng khen chứng nhận công ty xứng đáng la Thời à
một đơn vị vững mạnh trong ngành .
kỳ 1990-2005
Thời kỳ đổi mới , hội nhập và phát triển sư nghiệp đổi mới do
Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo , khởi đầu từ nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần VI(12/1986) đưa nước ta sang thời vật tư và kỳ phát triển
mới . Nền kinh tế nhiều thành phần , vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN thực sự là động lực thúc
đẩy các doanh nghiệp phải tự đổi mới nhất là đổi mới tư duy kinh tế .
Để tăng cường nguồn lực đủ khả năng cạnh tranh trong cơ chế
thị trường .Tại thời điểm này công ty đã kiện toàn bộ máy sản xuất ,vay
vốn tự đầu tư trang thiết bị mới tuyển chọn đội ngũ cán bộ có phẩm chất
năng lực để đảm bảo thích nghi với điều kiện mới .

6



Với trên 20 huy chương vàng cho các cơng trình tạo được niềm
tin với khách hàng đã khẳng định sự phát triển của cơng ty trong thời kỳ
mới.Có thể thấy những năm đổi mới , tóc độ tăng trưởng bình qn hàng
năm của cơng ty đạt 10-15% cơng ty có được một đội ngũ cán bộ chủ chốt
có phẩm chất chính trị đạo đức , chun mơn , nghiệp vụ đủ sức đảm
đương mọi công việc trong điều kiện mới.
Qua 47 năm xây dựng và trưởng thành dưới sự lãnh đạo của Đảng
Bộ công ty , công ty luôn bám sát các mục tiêu chính trị của đơn vị và sự
chỉ đạo của cấp trên có sự phối hợp đạt hiệu quả của các đơn vị trực thuộc
được dấy lên trong các phong trào quần chúng mang lại hiệu quả thiết
thực công nhân viên chức .

II. Những đặc điểm chủ yếu
1.Đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý ảnh hưởng đến công tác
lập hồ sơ dự thầu xây lắp ở công ty xây dưng số 1
1.1 Bộ máy quản lý
Hiện nay ở Công ty xây dựng số 1 việc tổ chức lao động được chia thành
13 Xí nghiệp xây dựng (XNXD) và 6 phong ban
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Ban Giám đốc

Khối trực tiếp

Khối gián tiếp
sản xuất

7



Các phịng ban

các xí nghiệp

Việc tổ chức lao động tại cấ xí nghiệp và tổ chức lao động hợp lý giúp cho
công ty trong việc quản lý lao động và phân cơng lao động thành nhiều vị
trí thi cơng khác nhau với nhiều cơng trình khác nhau một cách có hiệu qu
Các XNXD có nhiệm vụ trực tiếp thi cơng các cơng trình do cơng ty giao
khốn.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty bao gồm có Ban Giám
đốc, các phịng hành chính y tế, dự án, kỹ thuật, tài vụ, kinh tế thị trường,
và tổ chức hành chính y tế.
Ban Giám đốc cùng với các phịng ban chức năng điều hành hoạt
động sản xuất thi công ở Công ty một cách thống nhất với các XNSX.
Hiện nay Cơng ty thực hiện quy chế khốn gọn cho các XNSX. Trên cơ
sở hợp đồng của Công ty với bên A. phịng kinh tế thị trường của Cơng ty
lên kế hoạch cụ thể cho các cơng trình thi cơng chi tiết cho từng khoản
mục theo điều kiện và khả năng cụ thể của nội bộ Cơng ty giao khốn cho
các XNXD và thống nhất với các XN về những điều khoản quy định cho
cơng việc thi cơng hồn thành cơng trình qua các hợp đồng làm khốn.
ở các XNXD Giám đốc và chủ nhiệm cơng trình lại căn cứ vào
nhiệm vụ của XN mình, khả năng, điều kiện thực tế của các tổ để tiến
hành phân công nhiệm vụ và khốn cơng việc cụ thể cho các tổ sản xuất.
Cuối từng tháng hoặc khi hoàn thành hợp đồng làm khốn XN tiến hành
tổng kết nghiệm thu, đánh giá cơng việc về số lượng chất lượng đã hoàn
8


thành của các tổ để làm cơ sở thanh toán tiền lương cho từng tổ sản xuất
theo đơn giá trong hợp đồng làm khốn quy định.

Đối với cơng trình Cơng ty trực tiếp nhận với bên A, Công ty sẽ cân
đối và giao cho các XN, phòng kỹ thuật được Giám đốc uỷ quyền tiếp xúc
với bên A ký kết hợp đồng, nhận hồ sơ, tài liệu giải quyết các thủ tục về
mặt bằng, nguồn điện, nước thi công.
Đối với cơng trình XN tự tìm thì các thủ tục trên XN trực tiếp làm và
giao lại hồ sơ cho phòng kỹ thuật lưu, phịng kỹ thuật có trách nhiệm
hướng dẫn đơn đốc và thơng qua hợp đồng trước khi trình Giám đốc ký.
Sau khi đầy đủ các thủ tục để có thể thi cơng được XN phải lập tiến độ,
biện pháp thi công được Giám đốc duyệt mới ký lệnh khởi cơng.
Về việc lập dự tốn và quyết tốn do các XN thi cơng tự làm và trình các
cơ quan chức năng thẩm duyệt, yêu cầu đảm bảo tính hợp lý và kịp thời.
Trước khi đánh máy chính thức văn bản, XN phải thơng qua phịng kỹ
thuật tham gia và chế độ đơn giá, thành phần cơng việc mới trình Giám
đốc ký.
-Về vật tư: chủ yếu Công ty mua ở bên ngồi thơng qua các hợp
đồng
cụ thể.
-Máy thi cơng: XN có thể th máy của Cơng ty hoặc th ngồi.
Hợp đồng th máy ở bên ngồi phải thơng qua Giám đốc duyệt.
Về nhân cơng: Được phép th nhân cơng ngồi theo tỷ lệ nhất định . Chủ
yếu là nhân công của Cơng ty. Trương hợp cần thiết thì các XN ải có hợp
đồng.
-Về chất lượng cơng trình: Giám đốc và chủ nhiệm cơng trình là
người đại diện cho XN chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc về chất
lượng và an tồn lao động. Chất lương cơng việc nói riêng và chất lượng
9


cơng trình nói chung u cầu khơng có chất lượng kém. Nếu có sai phạm
kỹ thuật dẫn đến tình trạng phải sửa chữa hoặc phá đi làm lại thì tồn bộ

chi phí XN phải chịu và cá nhân là chủ nhiệm cơng trình. Cơng trình đạt
chất lượng trung bình XN chịu phạt 1%. Cơng trình đạt chất lượng tốt
XN được thưởng 1%. Tỷ lệ thưởng và phạt được tính theo tỷ lệ thích hợp
cho từng loại cơng trình. Bộ máy quản lý.
- Giám đốc : Giữ vai trò quả lý chung trong tồn Cơng ty và chỉ đạo
trực tiếp đến từng bộ phận. Là người chịu trách nhiệm trực tiếp
trước cấp trên về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng
ty.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh : Chuyên tư vấn tham mưu cho
Giám đốc về các công việc liên quan đến kinh doanh và phát triển
thị trường.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : Chuyên tư vấn tham mưu cho
Giám đốc về các công việc liên quan đến kỹ thuật, vật tư và giám
sát tiến độ sản xuất thi cơng các cơng trình.
- Phó giám đốc kế hoạch tiếp thị: phụ trách vấn đề tiếp thị sản phẩm

Có 6 phịng nghiệp vụ sau
- Phịng kinh tế thị trường : Tham mưu tư vấn cho Giám đốc và tổ
chức tham gia đấu thầu các cơng trình. Phối hợp các phòng ban để
lập kế hoạch SX và tiêu thụ sản phẩm, lập dự toán, thanh quyết toán
các cơng trình xây lắp và bán sản phẩm.
- Phịng kế hoặch đầu tư : Tham mưu, tư vấn giúp việc cho Giám
đốc thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực kế hoạch dự án.
- Phịng tài chính kế tốn : Tham mưu, tư vấn giúp việc cho Giám
đốc thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực tổ chức hoạt động tài
chính và hạch tốn kế tốn trong Cơng ty, điều hoà phân phối vốn
10


cho các XN, lập kế hoạch thu chi tài chính tổng hợp trong kỳ kế

hoạch.
- Phịng tổ chức hành chính y tế : Tham mưu, tư vấn giúp việc cho
Giám đốc thực hiện các cơng tác bố trí, sắp xếp cán bộ quản lý,
tuyển chọn và biên chế lao động ở các phịng ban và các XNSX
theo mơ hình Cơng ty. Theo dõi công tác quản lý lao động, tiền
lương, thi đua, các chế độ chính sách với người lao động
- Phòng kỹ thuật : Tham mưu, tư vấn cho Giám đốc thực hiện các
công tác về lĩnh vực kỹ thuật, an tồn lao động, giám sát thi cơng,
nghiệm thu, bàn giao cơng trình.
- Ban an tồn: Những vấn đề liên quan đến an toàn lao động
1.2 Tổ chức sản xuất
Cơng ty xây dựng số 1 có 13 xí nghiệp trực thuộc tham gia ,lao động sản
xuất trực tiếp, từ các XN phân công lao đông về các đội , các XN trực
thuộc hoạt đông theo cơ chế của công ty , cơng ty giao khốn cơng việc
cho các XN trực thuộc, tạo điều kiện cho các XN tìm kiếp hợp đồng cho
riêng mình...

2.Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật.
2.1 Đặc điểm về Kinh tế -Tài chính.
Do tính chất của ngành xây lắp nói chung và ngành xây dựng cơ bản
(XDCB) nói riêng, lượng vốn đưa vào SX rất lớn. Trên thực tế đại đa số
các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay đều thiếu vốn đầu tư do đó nhiều
cơng trình bị ngưng trệ, khơng đáp ứng được kế hoạch của tiến độ thi
công ban đầu cũng chỉ do thiếu nguồn vốn đầu tư kịp thời. Đây cũng
chính là trong các nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng cơng trình hồn
thành chậm hoặc tiến độ thi cơng chậm làm giảm uy tín dẫn đến hiệu quả
cơng tác đấu thầu giảm sút, nhưng đây không phải là vấn đề của Công ty .
11



Một trong những yếu tố quyết định đến kết quả thắng thầu của Cơng
ty là giá dự thầu. Nói cách khác nếu cơng tác tính tốn và dự tốn thầu
chuẩn xác, sát với giá bên mời thầu đưa ra thì khả năng trúng thầu của
Cơng ty sẽ cao hơn. Có nhiều trường hợp khi Công ty đã trúng thầu nhưng
do cơng tác dự tốn giá khơng đúng, giá thầu tính thấp hơn giá thực tế mà
Công ty vẫn phải đầu tư thi cơng dẫn tới tình trạng kém hiệu quả kinh tế
dẫn tới lỗ vốn.
Nói tóm lại, đặc điểm Kinh tế - Tài chính là một trong các nhân tố
chính tạo ra khả năng cạnh tranh cao giúp cho khả năng trúng thầu của
Cơng ty lớn hơn. Đây cũng chính là vấn đề bức xúc và nhức nhối trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong cơng tác đấu thầu nói
riêng. Nhưng xét về thực tế thì Cơng ty Xây dựng Số 1 có đủ khả năng
đáp ứng được các nhu cầu về tài chính của Cơng ty mình và với nỗ lực
của Cơng ty chắc chắn Cơng ty sẽ còn lớn mạnh hơn nữa.
2.2 Đặc điểm về kỹ thuật.
Trong công tác đấu thầu xây dựng, kỹ thuật khơng chỉ là chỉ tiêu cơ
bản đóng va trị quan trọng mà nó cũng là yếu tố cơ bản quyết định đến
việc thắng thầu của DN xây dựng. Thật vậy, không phải ngẫu nhiên mà
trong đấu thầu xây lắp 2 túi hồ sơ thì túi hồ sơ kỹ thuật được xem xét
trước và sau đó hội đồng xét thầu mới đánh giá đến túi hồ sớ tài chính (giá
thầu) của các úng thầu. Đặc điểm kỹ thuật phản ánh trung thực trình độ,
khả năng kỹ thuật thi cơng, đồng thời cũng phản ánh trình độ máy móc
thiết bị và cơng nghệ của Cơng ty. Trong q trình thi cơng, cơng tác kỹ
thuật được coi trọng và thực hiện tốt sẽ giúp cho biện pháp thi công sẽ
đơn giản mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu phức tạp về kỹ thuật và mỹ
thuật hiện đại nhưng với những thiết bị máy móc cịn hạn chế, mặt khác
nó cịn giúp cho tiến độ thi công được rút ngắn mà không làm ảnh hưởng
12



đến các yêu cầu đã đặt ra. Như vậy, qua những phân tích trên đã chứng tỏ
được ảnh hưởng của đặc điểm kỹ thuật đến hiệu quả công tác đấu thầu và
đây cũng là một ưu thế của Công ty và trên 20 năm kinh nghiệm với đội
ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đã tạo ra khả năng cạnh tranh cao cho
Công ty trong những cuộc đấu thầu cũng như trên thị trường.
2.3 Đặc điểm về vật tư thiết bị máy móc.
Việc thi cơng các cơng trình xây dựng thì giá trị vật tư chiếm một tỷ
trọng rất lớn trong tổng giá thành của cơng trình. Do vậy yếu tố vật tư có
vai trị khơng nhỏ đến việc lập dự toán đấu thầu và nhiều khi khả năng
trúng thầu hay không là yếu tố vật tư quyết định. Khi mà Cơng ty có một
nguồn vật tư ổn định, chất lượng tốt, giá rẻ hơn giá thị trường, khi tham
gia đấu thầu Công ty sẽ đưa ra được mức giá rẻ hơn các ứng thầu khác do
đó khả năng chúng thầu sẽ cao hơn.
Một điều bất lợi cho Công ty là Công ty không trực tiếp sản xuất
được các loại vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
mà những vật tư đó Cơng ty phải mua ngồi cho nên việc hạch tốn và
tính chi phí vật tư gặp nhiều khó khăn bởi vì cơng trình xây dựng thường
kéo dài nên gía cả cũng có nhiều biến động theo sự biến động của Cung Cầu của thị trường. Đây cũng là vấn đề mà nhiều Công ty trong lĩnh vực
xây dựng gặp phải. Do đó việc lập giá dự tốn đấu thầu của Cơng ty cũng
có nhiều khó khăn.
Trong xây dựng, thiết bị máy móc cũng dóng góp một phần khơng
nhỏ trong việc thi cơng cũng như hồn thành tiến độ cơng trình. Nhưng
hiện nay ở Cơng ty Xây Dựng Số 1 một số máy móc đã cũ , một số máy
móc đã hết thời kỳ khấu hao. Trong lúc tiến độ thi cơng địi hỏi phải
nhanh , khẩn trương , yêu cầu ngày càng phải có nhiều máy móc tham gia
thi cơng . Vì vậy trong điều kiện máy móc cũ , lạc hậu khơng đảm bảo
13


u cầu thi cơng là một khó khăn lớn cho Cơng ty trong q trình thi cơng

cũng như trong việc tham gia đấu thầu các cơng trình.
Từ tình hình thực tế đó Cơng ty cho phép các XN có thể th máy
ngồi hoặc thơng qua Cơng ty ký các họp đồng thuê máy ngoài trong
những điều kiện cần thiết mà Công ty không đáp ứng được .
Đây cũng là những giải pháp đúng đắn và cần thiết của Công ty
nhưng Cơng ty cũng cần phải có những giải pháp mang tính chiến lược để
tăng sức cạnh tranh , hiện đại hố trong q trình thi cơng và có thể tham
gia ứng thầu các cơng trình lớn địi hỏi cơ giới hố nhiều . tóm lại , vật tư
và thiết bị máy móc là điều cốt yếu , là tiêu chẩn để đánh giá mức độ hiện
đại của Công ty nhưng với thực trạng hiện nay Công ty cần phải cố gắng
nhiều hơn nữa để biến nó thành thế mạnh cuả riêng mình.
2.4 Sản xuất kinh doanh và sản phẩm.
Như đã trình bày ở các phần trước . Cơng ty Xây Dựng Số 1 là một
Công ty trực thuộc Bộ Xây dựng , sản phẩm của Cơng ty là những cơng
trình , vật kiến trúc và nhà ở , nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ .
Cho đến nay Công ty Xây Dựng Số 1 đã thực hiện thi công nhiều
cơng trình trong thành phố và các tỉnh lân cận . Các cơng trình Cơng ty đã
thi cơng bàn giao đều đạt yêu cầu về chất lượng , kỹ , mỹ thuật được chủ
đầu tư và các khách hàng đánh giá cao , tạo được ưu thế và uy tín trên thị
trường .
Về xây lắp , Công ty thực hiện tổ chức quản lý trong khâu XDCB
chặt chẽ nhằm giảm tới mức thấp nhất sự lãng phí , mất mát góp phần
khơng nhỏ trong việc hạ gia thành sản phẩm.
Trong q trình xây dựng Cơng ty thực hiện hình thức khoán sản
phẩm cho người lao động . Chỉ một số cơng việc khơng thể giao khốn
được thì Cơng ty mới thực hiện hình thức trả lương theo thời gian . Giám
14


đốc XN và chủ nhiệm cơng trình là người chịu trách nhiệm chính trong

việc giao khốn cho cơng nhân. Đó cũng là một yếu tố để Cơng ty có thể
tiết kiệm được các chi phí khơng cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm ,
nâng cao sức cạnh tranh của Công ty so với các nhà thầu khác trên thị
trường .
Qua việc xem xét đặc điểm sản xuất kinh doanh và sản phẩm của
Công ty chúng ta thấy đay cũng là moọt nhân tố tích cực tác động đến khả
năng thắng thầu của Công ty . Mặc dù với kết quả sản xuất kinh doanh
còn khiêm tốn nhưng với 25 năm kinh nghiệm Cơng ty đã được nhiều bạn
hàng tín nhiệm và đạt được chỉ định thi công nhiều công trình lớn .
2.5 thị trường.
Trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay , cơng tác thị trường đóng
một vai trị quan trọng , nhiều khi nó quyết định đến sự thành bại của 1
doanh nghiệp nhưng ngành xây lắp nói chung và Cơng ty Xây Dựng Số 1
nói riêng vẫn còn chưa quan tâm nhiều lắm đến vấn đề này . Đây cũng
chính là nguyên nhân làm giảm khả năng thắng thầu của Công ty . Do vậy
làm tốt cơng tác thị trường sẽ giúp chi Cơng ty có lợi thế để cạnh tranh
với các ứng thầu khác . Do đó Cơng ty phải phát huy những mặt mạnh sẵn
có của mình , hạn chế những nhược điểm , những mặt yếu mà Công ty
vẫn phải đối mặt . Đây sẽ là động lực , là chìa khố cho việc đấu thầu của
Công ty , tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao năng lực sản xuất
III.kết quả kinh doanh của công ty trong 5 năm qua của Công ty xây
dựng số 1 (2000-2004)
Với ngành nghề là sản xuất kinh doanh xây lắp, sản xuất vật liệu xây
dựng,đầu tư kinh doanh phát triển tư vấn xây dựng, thực hiện chế độ
hoạch tốn độc lập .cơng ty có vai trò quan trọng trong ngành. Thành lập
trong điều kiện kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn bởi cuộc chiến tranh phá
15


hoại.Với mục tiêu bảo vệ thủ đô công ty xây dựng số 1 đã triển khai xây

dựng chủ yếu phục vụ tác chiến cũng nhằm phát triển cơ sở vật chất ban
đầu trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Bên cạnh những thuận lợi trong hoạt động sản xuát kinh doanh cơng
ty cịn khơng ít những khó khăn do ngun nhân khách quan và chủ quan.
Khi nền kinh tế còn tập trung quan liêu bao cấp đợc chuyển đổi sang nền
kinh tế nhiều thành phầnvận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước.Trong cơ chế mới địi hỏi cơng ty phải tự hoạch tốn kết q sản
xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và chất
lượng sản phẩm cơng trình,chấp nhận cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường
Công ty hoạt động nhiều năm trong cơ chế bao cấp khơng tránh khỏi
những khó khăn hụt hẫng, nhưng bằng sự nỗ lực của cán bộ công nhân
viên ,sự giúp đỡ của các đơn vị cấp trên cơng ty đã tìm ra hớng đi đúng
đắn hợp lý với những chiến sản xuất kinh doanh ,đầu tư đúng hướng đã
từng bước nâng cao hiệu quả sản xuấtkinh doanh,giữ vững và phát triển
ổn định với nhịp độ phát triển caovà bền vững
+ một số chỉ trên kinh tế chủ yếu của công ty đã đạt đợc từ năm
2000-2004
Bảng 1
Các chỉ tiêu kinh tế

2000

2001

2002

2003

2004


Giá trị SXKD (tỷ đồng)

108,98

137,64

194,04

315,74

400,10

Doanh thu (tỷ đồng)

64,14

83,51

117,73

185,22

287,23

Lợi nhuận (tỷ đồng)

0,69

0,77


0,81

1,74

3,84

Nộp ngân sách (tỷ đồng)

3,34

5,01

7,07

9,21

14,97

Đầu tư thiết bị (tỷ đồng)

1,55

1,83

2,17

13,88

8,75


TL bình quân(1000đ/tháng)

654

737

815

880

940

16


C.tác XH , từ thiện (tr.đ)

32,22

31,51

65,70

43,35

52,05

( số liệu kinh doanh của cơng ty xây dưng số 1 phịng TCKT)
Từ kết quả trên cho chúng ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty luôn đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế,hiệu quả năm sau

cao hơn năm trước, với tốc độ tăng trưởng cao dần, ổn định.
Trong 6 năm gần đây sản xuất kinh doanh của công ty xây dụng số
1 đạt được kết quả đông đều năm sau cao hơn năm trước đời sống công
nhân được cải thiên rõ rệt điều đó được thể hiện o những con số dưới đây
:
Năm 2001 giá trị sản xuất là 108,89 tỷ đồng Năm 2005 là400,10 tỷ
Năm 2001 giá trị doanh thu là 64,14 tỷ đồng Năm 2005 là 287,23 tỷ
Năm 2001 nộp ngân sách là 3,34 tỷ đồng Năm 2005 là14,97 tỷ đồng
Năm 2001 lương bình quân một người / tháng là 654 ngan đồng
Năm 2005 là 940 ngàn đồng ăm 2001 lợi nhuận sản xuất là 0,69 tỷ
đồng Năm 2005 là 3,84 tỷ đồng

17


ChươngII
Thực trạng công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp ở công ty xây
dưng số 1 Hà Nội
I. Quá trình thực hiện cơng tác lập hồ sơ dự thầu của Công ty :
Là một Công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng dân dụng và nhà ở cho
nên Công ty đã tham gia đấu thầu nhiều cơng trình trên địa bàn thành phố
và các tỉnh lân cận . Nhiều khi chủ đầu tư là người nước ngồi nên cơng
tác đấu thầu của Công ty phải rất chặt chẽ và hợp lý . Công tác đấu thầu
của Công ty do 5 phịng ban đảm nhận .
Sơ đồ thực hiện Cơng tác Đấu thầu

Giám đốc
18



Phịng Kinh tế - Thị
trường

Phịng

kỹ
thuật

-

Phịng
dự
án

Phịng
tài
vụ

Phịng

tổ
chức
hành
chính

Giám đốc : Sau khi nhận được thư mời thầu Giám đốc xem xét khả

năng tham dự thầu . Nếu quyết định tham gia dư thầu Giám đốc giao cho
phòng Kinh tế - Thị trường lên kế hoạch tham dự thầu .
-


Phòng Kinh tế - Thị trường : Sau khi nhận được sự phân công của

Giám đốc để tổ chức mua hồ sơ mời thầu và khảo sát cơng trình mời
thầu , sau đó cùng với các phòng ban liên quan lập hồ sơ dự thầu .
-

Phong kế hoặch đầu tư : Lên kế hoạch theo dõi thực hiện kế hoạch ,

áp đơn gia vào các mục về vật tư , thiết bị , nhân công , máy móc , thi
cơng , lập bảng chi tiết và tổng giá thầu .
-

Phòng kỹ thuật : Khi nhận được đầy đủ các yêu cầu kế hoạch , bản

vẽ chi tiết và thuyết minh ký thuật của cơng trình mời thầu , phịng kỹ
thuật dựa vào đó lên biện pháp thi cơng cơng trình dự thầu và bóc tiền
lương chi tiết của từng hạng mục cơng trình mời thầu , thơng qua đơn giá
sau đó trình Giám đốc duyệt.
19


-

Phịng tài chính kế tốn : Có nhiệm vụ làm các thủ tục bảo lãnh dự

thầu ; giấy giới thiệu năng lực tài chính và lập kế hoạch cung cấp vốn cho
cơng trình theo tiến độ thi cơng của Cơng ty , lập bảo lãnh thực hiện hợp
đồng ( nếu trúng thầu ).
-


Phịng Tổ chức hành chính y tế : Lập danh sách dự kiến nhân công

theo tiến độ của Phòng ký thuật đề ra trong hồ sơ dự thầu của Công ty .
II. Công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp của Công ty Xây Dựng Số 1
1.1 .Trình tự lập hồ sơ dự thầu :
-

Bước 1 : Nghiên cứu hồ sơ mời thầu :
Sau khi nhận được thông tin mời thầu giám đốc quyết định tham gia

dự thầu , nghiên cứu gói thầu ,sau đó giao cho Phịng kinh tế thị trường
xem xét và tìm hiểu khả năng trúng thầu của Cơng ty, phân tích khả năng
trúng thầu của công ty những mặt hạn chế cần khắc phục để thắng thầu và
báo cáo lại cho Giám đốc . Sau đó phịng có trách nhiệm mua hồ sơ dự
thầu và cùng các phòng khác nghiên cứu và lên kế hoạch dự thầu.
-

Bước 2 : Khảo sát hiện trường :
Đây là một bước quan trọng trong việc lập hồ sơ dự thầu của cơng ty

,cần phải chính xác và cạn kẽ để tinh đươc chi phí của gói thầu đưa ra giá
dự thầu hợp lý , có khả năng trúng thầu cao
Cơng việc này chủ yếu do phịng ký thuật đảm nhận . Phòng khảo sát về
giá nguyên vạt liệu , cước vận chuyển ( nếu có ) nhân công , các thủ tục
về mạt bằng nguồn điện , nước thi công .
-

Bước 3 : Lập hồ sơ dự thầu :
Sau khi có hồ sơ dự thầu và phịng kỹ thuật đã khảo sát hiện trường ,


các phòng ban khác đưa vào số liệu và tài liệu phòng kỹ thuật cung cấp về
cơng trình ứng thầu để lên kế hoạch chi tiết về các đối tượng phịng mình
20


đảm nhận ; Phòng tài vụ làm giấy bảo lãnh dự thầu , phòng dự án lên kế
hoạch theo dõi thực hiện kế hoạch , tổng hợp chi tiết tổng giá thầu phịng
tổ chức lập danh sách nhân cơng dự kiến . Cuối cùng phòng kỹ thuật lấy
bảng tổng hợp giá thầu của phòng dự án xem xét lại và trình Giám đốc .
1.2 .Tính giá dự thầu :
Ngay sau khi phịng kế hoặch đầu tư của Cơng ty nhận được bảng
tiền lương chi tiết về nguyên vật liệu , thiết bị máy móc , cước vận chuyển
, nhân cơng ... của phịng ký thuật về cơng trình mời thầu và căn cứ vào
các đơn giá của các cơ quan Nhà nước bán hành để tính giá dự tốn cho
cơng trình dự thầu . Hiện nay , cơng tác xác định giá dự tốn dự thầu của
Cơng ty được xác định chủ yếu dựa trên các cơ sở sau:
-

Khối lượng cơng trình , các bản vẽ khối lượng của chủ đầu tư chào

giá cho từng hạng mục cơng trình và tổng giá thành .
-

Định mức dự toán XDCB số 1242/1999 của Bộ xây dựng .

-

Bảng dự toán ca máy và thiết bị xây dựng số 1260/QĐ-BXD ngày


28/11/1998 của Bộ xây dựng .
-

Tổng hợp nhân công theo thông tư số 02/2000 TT-BXD ngày

16/11/1999 của Bộ xây dựng về việc lập và quản lý xây dựng cơng trình
của các dự án đầu tư .
-

Đơn giá XDCB và vật tư thiết bị của UBNN các tỉnh , thành phố ở

địa phương nơi thi cơng cơng trình .
-

Thuế VAT theo thơng tư số 100/1999 của Bộ Tài chính .
.... và một số văn bản khác có liên quan . Hiện nay để đưa ra một

mức giá dự thầu các doanh nghiệp có rất nhiều cách để tính cho phù hợp
với năng lực của DN mình . ở Cơng ty Xây Dựng Số 1 hiện nay , cơng tác
tính giá dự thầu được tiến hành như sau :

21


-

Bước 1 : Tính tốn giá chi tiết cho từng đơn vị vật tư thiết bị , nhân

công... theo chế độ của Nhà nước .
Giá dự thầu là căn cứ đầu tiên để bên mời thầu lựa chọn nhà thầu. Giá

dự thầu là mức giá tối thiểu đảm bảo cho nhà thầu có lãi. Vì vậy, để đảm
bảo cho đơn vị trúng thầu thì trước hết phải xác định được giá dự toán dự
thầu. Mức giá dự thầu của đơn vị phải có sức hấp dẫn đối với chủ đầu tư
và có khả năng cạnh tranh được với đối thủ đảm bảo được hiệu quả kinh
doanh cho đơn vị.
Giá dự toán xây lắp theo quy định hiện hành bao gồm các bộ phận sau
1.2.1. Chi phí trực tiếp.
a. Chi phí cho nguyên vật liệu xây dựng
Loại chi phí này được xác định dựa trên khối lượng và đơn giá dự tốn
xây dựng chi tiết theo Cơng thức:
m

VL

Qi Dvi

CLvi

i1

Trong đó:
VL: Chi phí vật liệu xây dựng.
Qi : Khối lượng cơng việc xây lắp thứ i
Dvi: Chi phí vật liệu trong đơn giá dự tốn xây dựng của cơng việc xây lắp
thứ i
CLvi: Chênh lệch chi phí vật liệu thứ i (nếu có)
b. Chi phí cho nhân cơng
Chi phí cho nhân cơng được tính cho cơng nhân trực tiếp làm nhiệm vụ
xây lắp, theo quy định hiện hành, trong đơn giá chi phí cho nhân cơng,
bao gồm: Tiền lương cơ bản, phụ cấp lao động ở mức thấp nhất (20% tiền

lương tối thiểu), phụ cấp khơng ổn định ở mức bình qn (10%), lương

22


phụ cấp cho nghỉ lễ, tết và phép..., (12%) và một số chi phí có thể khốn
trực tiếp cho người lao động khoảng 4% so với tiền lương cơ bản.
Với những cơng trình được lập đơn giá riêng hoặc lập theo đơn giá xây
dựng của địa phương mà chúng được hưởng thêm các khoản lương phụ và
phụ cấp lương chưa được nêu ở nội dung đơn giá kể trên hoặc được
hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn 20% cũng như phụ cấp không ổn
định sản xuất ở mức cao hơn 10% thì các khoản phát sinh thêm này phải
được tính thêm vào mục chi phí cho nhân cơng.
Chi phí cho nhân cơng (ký hiệu NC) được tính theo cơng thức:
m

NCQ iDni

(1

i 1

F1

F2

h

h


1n

)

2n

Trong đó:
Qi: Khối lượng cơng việc xây lắp thứ i
Dni: Chi phí cho nhân cơng nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công
việc thứ i
F1: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà
chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng hiện hành (tính theo
hệ số).
F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà
chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng hiện hành (tính theo
hệ số).
h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân cơng trong đơn giá so
với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n (hiện nay có 4 nhóm
lương)
h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so
với tiền lương cấp bậc của các nhóm lương thứ n .

23


c. Chi phí cho sử dụng máy (M)
m

M


QiDmi
i 1

Trong đó:

Qi:

Khối lượng cơng tác xây lắp thứ i

Dmi: Chi phí sử dụng máy nằm trong đơn giá xây dựng
chi tiết của các loại ,cơng việc i
Vậy chi phí trực tiếp (T) là:
T=VL+NC+M+CPkhác
1.2.2. Chi phí chung
Đó là loại chi phí phục vụ chung cho mọi đối tượng sản phẩm hay
công việc xây dựng nằm trong dự toán xây lắp của hạng mục cơng trình
đang xét mà chúng ta khơng thể tính trực tiếp và chính xác theo từng đối
tượng sảm phẩm hay cơng việc xây lắp.
Trong chi phí chung thường bao gồm một số chi phí chính như chi phí
quản trị hành chính, chi phí phục vụ cơng nhân, chi phí phục vụ thi cơng
và các chi phí chung khác.
Chi phí chung được tính theo tỷ lệ % so với chi phí cho nhân cơng theo
từng loại cơng trình
Chi phí chung (C ) được tính như sau:
C=NC.P
Trong đó : NC: chi phí nhân cơng
P: Tỷ lệ chi phí chung so với chi phí cho nhân cơng
1.2.3 .Thu nhập chịu thuế tính trước (TL):
TL=(T+C).k
Trong đó

T: Cơng trực tiếp chi phí T=VL+NC+M
K:

Tỷ lệ quy định
24


1.2.4. Giá trị dự toán xây lắp trước thuế Z (chưa có thuế GTGT)
Z=T+C+TL
1.2.5 .Thuế giá trị gia tăng (VAT) đầu ra theo quy định:
VAT=Z.Tg
Trong đó
Tg: Mức thuế xuất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng, lắp

đặt
1.2.6. Giá trị dự toán xây lắp sau thuế (GX)
Gx=Z+VAT
Thuế giá trị gia tăng đầu ra được dùng để trả số thuế giá trị gia tăng
đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng đã ứng trước lúc mua các loại vật tư
nhưng chưa được tính vào chi phí vật liệu, chi phí sử dụng máy thi cơng
và chi phí chung trong giá dự toán xây lắp trước thuế và phần thuế giá trị
gia tăng mà doanh nghiệp xây dựng phải nộp.
Trên đây là những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu XDCB
đang được áp dụng rộng rãi ở nước ta. Công ty xây dựng số 1 Hà Nội là
một trong những cơng ty đã tham gia tích cực vào hoạt động đấu thầu và
đã đạt được những thành công đáng kể trong lĩnh vực này.
Một ví dụ giả định cho thấy những bước cơ bản trong q trình
tính giá dự thầu của công ty xây dựng số 1
Bảng 2
Bảng tính giá chi tiết

Phịng Kinh tế - Thị trường
đơn vị: 1000đồng
Stt Nội

Đơn Khối

Đơn giá

25

Thành tiền


×