Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................................................. 3
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................. 4
1.1 XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ..................................................................................................................... 7
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản .............................................................................................................. 7
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu lao động ......................................................................................... 11
1.1.2.1. Thông qua doanh nghiệp, Việt Nam được phép cung ứng lao động theo hợp đồng ký
kết với bên nước ngoài ................................................................................................................... 11
1.1.2.2. Thông qua doanh nghiệp, Việt Nam nhận thầu, nhận khoán công trình hoặc đầu tư
ở nước ngoài ....................................................................................................................................... 11
1.1.2.3. Theo hợp đồng lao động do cá nhân người lao động trực tiếp ký kết với người sử
dụng lao động ở nước ngoài (sau đây gọi là hợp đồng cá nhân) ..................................... 12
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động ........................... 12
1.1.3.1 Lợi ích kinh tế đạt được ................................................................................................... 13
1.1.3.2 Chi phí bỏ ra .......................................................................................................................... 17
1.2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ ................................ 17
1.2.1. Xét trên góc độ vĩ mô .................................................................................................................. 18
1.2.1.1. Với nước xuất khẩu lao động ........................................................................................ 18
1.2.1.2. Với nước nhập khẩu lao động ....................................................................................... 20
1.2.2. Xét trên góc độ vi mô .................................................................................................................. 20
1.2.2.1. Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lao động ..................................................... 20
1.2.2.2. Với bản thân người lao động ......................................................................................... 21
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................................................. 22
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở ........................................................................................ 22
CÔNG TY CỔ PHẦN NHÂN LỰC QUỐC TẾ & THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG .............................. 22
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ................................................................................................................ 22
2.1.1. Những thông tin chung của công ty ..................................................................................... 22
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty .................................................................. 23
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY .............................. 27
Trong 6 năm gần đây, rõ ràng Việt Nam luôn xuất khẩu một số lượng rất lớn lao động
sang thị trường Đài Loan. Tuy nhiên, trong khu vực Đông Nam Á chúng ta vẫn chưa
bằng nước bạn Thái Lan. Trong 6 năm liền, Thái Lan luôn đứng vị trí thứ nhất về số
lượng lao động xuất khẩu, thứ 2 Philippin ,thứ 3 Việt Nam và thứ 4 là Malaixia. Vì thế,
trong những năm tiếp theo Đảng và nhà nước nên có những kế hoạch chiến lược
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT 1
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác xuất khẩu lao động, đặc biệt phát huy thế mạnh và
khắc phục triệt để những điểm yếu còn tồn đọng, có vậy mới cạnh tranh được với các
quốc gia khác. ............................................................................................................................................ 30
2.2.2. Hoạt động xuất khẩu lao động của công ty cổ phần nhân lực quốc tế & thương
mại Sông Hồng .......................................................................................................................................... 34
2.2.2.1 Kết quả hoạt động xuất khẩu lao động phân theo thị trường ........................... 34
2.2.2.2 Thực trạng xuất khẩu lao động theo giới tính .......................................................... 40
2.2.2.3 Thực trạng xuất khẩu lao động theo cơ cấu theo ngành nghề ........................... 43
2.2.3. Nhận xét, đánh giá ....................................................................................................................... 46
CHƯƠNG 3 .................................................................................................................................................. 49
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG .......................................................................................................................... 49
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG SANG ĐÀI LOAN CỦA CÔNG TY ............................................................ 49
CỔ PHẦN NHÂN LỰC QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG ............................................... 49
3.1. Đánh giá chung tình hình xuất khẩu lao động của công ty cổ phần Nhân lực quốc
tế & Thương mại Sông Hồng ............................................................................................................... 49
3.1.1. Những việc đã làm được ..................................................................................................... 49
3.1.2. Những việc chưa làm được ................................................................................................ 50
3.2. Giải pháp và phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới ................... 50
3.2.1 Khắc phục những bất cập nảy sinh trong quá trình cung ứng lao động tại các thị
trường ................................................................................................................................................... 51
3.2.2 Có kế hoạch và tận dụng mọi cơ hội để tiếp cận và khai thông các thị trường mới ...... 52
3.2.3 Đối với thị trường Đài Loan ................................................................................................ 53
KẾT LUẬN .................................................................................................................................................... 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 57
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
2
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
Bảng 1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương
mại Sông Hồng
Trang 26
Bảng 2:Lao động nước ngoài làm việc tại Đài Loan
phân theo quốc gia
Trang 30
Bảng 3: Kết qủa hoạt động xuất khẩu lao động
phân theo thị trường
Trang 36
Bảng 4 : Số lượng cơ cấu lao động xuất khẩu sang
Đài Loan theo giới tính (từ năm 2007 đến năm
2010)
Trang 42
Bảng 5: Số lượng cơ cấu lao động xuất khẩu sang
Đài Loan theo ngành nghề (từ năm 2007 đến năm
2010)
Trang 44
3
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, cùng với
sự gia nhập tổ chức WTO, Việt Nam đang trên đà đẩy mạnh các hoạt động kinh tế -
chính trị nhằm tìm kiếm cho mình một chỗ đứng vững chắc trên trường quốc tế.
Hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay đang được đặc biệt chú trọng bởi nó
mang lại cho nền kinh tế - xã hội nước ta những bước chuyển mới với hiệu qủa rõ
rệt. Hiện nay, bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như: gạo, cà
phê, giày dép, thuỷ sản, may mặc... thì hoạt động xuất khẩu lao động lại đặc biệt
được quan tâm. Đảng và Nhà nước ta đã coi hoạt động xuất khẩu là một hoạt động
kinh tế - xã hội, góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu
nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ
cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước.
Tuy nhiên với những kết quả đã đạt được, công tác xuất khẩu lao động còn
gặp phải những khó khăn, thách thức mới. Nhu cầu về việc làm của người lao động
và lợi ích quốc gia đòi hỏi Nhà nước và chính bản thân người lao động phải có
những cố gắng, giải pháp riêng để không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng
chương trình làm việc với người nước ngoài để ngày càng có thêm nhiều thị trường
mới để xuất khẩu lao động đạt kết qủa cao.
Để đi sâu nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu lao động, em đã chọn đề tài
"Hoạt động xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Nhân lực
quốc tế & Thương mại Sông Hồng" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
4
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
2. Nội dung nghiên cứu
Trên cơ sở những lý luận và các thông tin kiến thức thu thập được, chuyên đề
có những nội dung chính sau:
- Nghiên cứu và trình bày những định nghĩa, đặc điểm, và phân loại xuất
khẩu lao đông, vai trò của XKLĐ với nền Kinh tế đất nước.
- Tìm hiểu về tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng xuất khẩu lao động sang Đài Loan của
công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng.
- Tìm hiểu về điểm mạnh, điểm yếu từ đó đề xuất một vài phương án nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu lao động sang Đài Loan của công ty cổ phần Nhân lực quốc tế
& Thương mại Sông Hồng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Xuất khẩu lao động được coi là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần
giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho một bộ phận lao động,
tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. XKLĐ còn là biện pháp để tiếp thu, chuyển
giao công nghệ tiên tiến từ nước ngoài, giúp đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng
và tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế của Việt Nam, tạo điều kiện cho Việt
Nam hội nhập sâu hơn vào khu vực và quốc tế. Trong chuyên đề này, đối tượng
nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu lao động sang Đài Loan của công ty cổ phần
Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng.
Nội dung chuyên đề được chia làm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về lao động và xuất khẩu lao động
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
5
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu lao động ở Công ty cổ phần Nhân lực quốc tế
& Thương mại Sông Hồng.
Chương 3: Đánh giá hoạt động xuất khẩu lao động của công ty cổ phần Nhân
lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng.
Do kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình tìm hiểu, xây dựng đề tài em
đã gặp không ít khó khăn, nhưng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Hoàng
Đình Hương, cùng với các anh chị ở phòng xuất khẩu lao động Công ty cổ phần
Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng, cũng như qua quá trình tìm tòi các tài
liệu, em đã xây dựng nên một chuyên đề hoàn chỉnh. Tuy nhiên, với thời gian, trình
độ còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, em mong có sự góp ý của các
thầy cô giáo về những thiếu sót em mắc phải.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
6
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1 XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Trong khoảng 20 năm trở lại đây việc đưa lao động của một quốc gia ra khỏi
phạm vi của nước đó để làm việc trên một quốc gia khác đã trở nên quen thuộc với
số lượng ngày càng tăng. Đó là do sự phát triển kinh tế trên phạm vi toàn cầu đang
có những chuyển biến về chất và không đồng đều giữa các nước dựa trên cơ sở
phát triển mạnh của khoa học kỹ thuật.Thực tế cho thấy, sức lao động của các quốc
gia có dư thừa lao động đến giai đoạn hiện nay đã được xem như là một loại hàng
hoá có thể mang lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho ngân sách quốc gia.
Do vậy để nghiên cứu về xuất khẩu lao động trước hết cần phải tìm hiểu và làm rõ
các khái niệm có liên quan:
- Lao động: là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay
đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực chất là sự vận
động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động
cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra
sản phẩm phục vụ nhu cầu con người.Có thể nói lao động là yếu tố quyết định cho
mọi hoạt động kinh tế.
- Nguồn lao động: Là bộ phận dân cư gồm những người trong độ tuổi lao
động (không kể những nguời mất khả năng lao động) và những ngưòi ngoài tuổi
lao động nhưng thực tế có tham gia lao động. Nguồn lao động bao gồm những
người từ độ tuổi lao động trở lên (ở nước ta là tròn 15 tuổi).
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
7
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
- Sức lao động: Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người
trong quá trình tạo ra của cải xã hội, nó phản ánh khả năng lao động của con người,
là điều kiện đầu tiên cần thiết trong quá trình lao động xã hội. Trong nền kinh tế
hàng hoá sức lao động là một hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị sử dụng
các hàng hoá khác, ngoài ra hàng hoá sức lao động còn là một sản phẩm có tư duy,
có đời sống tinh thần. Thông qua thị trường lao động, sức lao động được xác định
giá cả. Hàng hoá sức lao động cũng tuân theo quy luật cung – cầu của thị trường.
Mức cung cao sẽ dẫn tới dư thừa lao động, giá cả sức lao động (tiền công) thấp,
ngược lại khi mức cung thấp sẽ dẫn tới tình trạng thiếu lao động, giá cả sức lao
động sẽ trở nên cao hơn.
- Thị trường lao động: là nơi diễn ra quan hệ thương lượng về việc làm giữa
người lao động (cung lao động) và người sử dụng lao động (cầu lao động) theo
nguyên tắc thỏa thuận về việc làm, tiền công và các điều kiện làm việc khác bằng
hình thức hợp đồng lao động theo pháp luật lao động quy định. Trong mỗi xã hội,
nơi nào xuất hiện nhu cầu sử dụng lao động và có nguồn lao động cung cấp, ở đó sẽ
hình thành nên thị trường lao động. Trong nền kinh tế thị trường, người lao đông
muốn tìm việc phải thông qua thị trường lao động. Về mặt thuật ngữ, "Thị trường
lao động" thực chất phải được hiểu là "Thị trường sức lao động" để phù hợp với
khái niệm của tổ chức lao động quốc tế: Thị trường lao động là một lĩnh vực của
nền kinh tế, nó bao gồm toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực
mua bán, trao đổi và thuê mướn sức lao động. Trên thị trường lao động, mối quan
hệ được thiết lập giữa một bên là người lao động và một bên là người sử dụng lao
động. Qua đó, cung-cầu về lao động ảnh hưởng tới tiền công lao động và mức tiền
công lao động cũng ảnh hưởng tới cung- cầu lao động.
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
8
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
- Cầu lao động: là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá
có thể chấp nhận được. Nó mô tả toàn bộ hành vi người mua có thể mua được hàng
hoá sức lao động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả các mức giá có thể đặt ra.
Cầu về sức lao động có liên quan chặt chẽ tới giá cả sức lao động, khi giá cả
tăng hoặc giảm sẽ làm cho cầu về lao động giảm hoặc tăng.
- Cung lao động: là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận
được ở mỗi mức giá nhất định. Giống như cầu và lượng cầu, đường cung lao động
mô tả toàn bộ hành vi của người đi làm thuê khi thoả thuận ở các mức giá đặt ra.
Cung lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với giá cả. Khi giá cả tăng thì lượng cung lao
động tăng và ngược lại.
Xuất khẩu lao động trên thị trường lao động quốc tế được thực hiện chủ yếu
dựa vào quan hệ cung - cầu lao động. Nó chịu sự tác động, điều tiết của các quy
luật kinh tế thị trường. Bên cầu phải tính toán kỹ hiệu quả của việc nhập khẩu lao
động từ đod cần phải xác định chặt chẽ số lượng, cơ cấu, chất lượng lao động hợp
lý. Mặt khác, bên cung có mong muốn xuất khẩu càng nhiều lao động càng tốt. Do
vậy, muốn cho loại hàng hoá đặc biệt này chiếm đựơc ưu thế trên thị trường lao
động, bển cung phải có sự chuẩn bị và đầu tư để được thị trường chấp nhận, phải
đáp ứng kịp thời các yêu cầu về số lượng, cơ cấu và chất lượng lao động cao.
Thị trường lao động nước ta hiện nay tuy đã hình thành song phạm vi còn
nhỏ hẹp. Để phù hợp với sự phát triển quá nhanh của nguồn lao động trước hết thị
trường lao động phải được mở rộng cả trong và ngoài nước, đồng thời tạo điều kiện
cho người lao động có quyền bình đẳng, tự do tìm việc làm, thuê mướn lao động
theo pháp luật.
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
9
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
- Xuất khẩu lao động: Đến nay, trên thế giới vẫn chưa có một khái niệm chuẩn nào
về xuất khẩu lao động. Vì vậy, chúng ta có thể hiểu xuất khẩu lao động thông qua
khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) như sau: Xuất khẩu lao động là hoạt
động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia
trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất hợp pháp quy định được sự
thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận người lao động.
* Phân loại xuất khẩu lao động:
Căn cứ vào cơ cấu người lao động đưa đi:
+ Lao động có nghề: là loại lao động trước khi ra nước ngoài làm việc đã
được đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi số lao động này ra nước ngoài
làm việc có thể bắt tay ngay vào công việc mà không phải bỏ ra thời gian và chi phí
để tiến hành đào tạo nữa.
+ Lao động không có nghề: là loại lao động mà khi ra nước ngoài làm việc
chưa được đào tạo một loại nghề nào cả. Loại lao động này thích hợp với những
công việc đơn giản, không cần trình độ chuyên môn hoặc phía nước ngoài cần phải
tiến hành đào tạo cho mục đích của mình trước khi đưa vào sử dụng.
Căn cứ vào nước xuất khẩu lao động:
+ Nhóm các nước phát triển: Có xu hướng gửi lao động kỹ thuật cao sang
các nước đang phát triển để thu ngoại tệ. Trường hợp này không phải là chảy máu
chất xám mà là đầu tư chất xám có mục đích. Việc đầu tư nhằm một phần thu lại
kinh phí đào tạo cho đội ngũ chuyên gia trong nhiều năm, một phần khác lớn hơn là
phát huy năng lực trình độ đội ngũ chuyên gia, công nhân kỹ thuật bậc cao ở nước
ngoài.v.v... để thu ngoại tệ.
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
10
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
+ Nhóm các nước đang phát triển: có xu hướng gửi lao động bậc trung hoặc
bậc thấp sang các nước có nhu cầu để lấy tiền công và tích luỹ ngoại tệ, giảm bớt
khó khăn kinh tế và sức ép việc làm trong nước.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động thực tế đem lại lợi ích thiết thực cho cả người lao động
và phía Nhà nước. Nhận thức rõ điều đó Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng đưa
ra những chủ trương, chính sách tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội đi làm
việc ở nước ngoài. Ngày 17 tháng 7 năm 2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
81/2003/NĐ-CP quy định chi tiết về việc đưa người Việt Nam đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài. Tại điều 3 khoản 2 Nghị định này quy định rõ các hình thức đưa
người lao động Việt Nam đi làm viẹec có thời hạn ở nước ngoài, trong đó bao gồm
các hình thức cơ bản sau:
1.1.2.1. Thông qua doanh nghiệp, Việt Nam được phép cung ứng lao động theo
hợp đồng ký kết với bên nước ngoài
Đối tác nước ngoài có nhu cầu sử dụng lao động, đưa ra những yêu cầu cụ
thể về số lượng, tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính...Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
của Việt Nam sau khi nhận được đơn đặt hàng của bên nước ngoài sẽ tiến hành sơ
tuyển dựa trên những tiêu chí có sẵn. Để đảm bảo đúng yêu cầu của mình, bên
nước ngoài thực hiện kiểm tra lại một lần nữa trước khi lao động sang làm việc.
1.1.2.2. Thông qua doanh nghiệp, Việt Nam nhận thầu, nhận khoán công trình
hoặc đầu tư ở nước ngoài
Bên nước ngoài đặt hành cho các công trình xây dựng, do vậy phải đưa đi
đồng bộ các đối tượng lao động gồm có kỹ thuật, quản lý, chỉ đạo thi công và lao
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
11
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
động trực tiếp sang nước ngoài làm việc. Sau khi công trình kết thúc thì cũng chấm
dứt hợp đồng đối với người lao động, vì thế xuất khẩu lao động theo hình thức
khoán khối lượng công việc thường không ổn định, tâm lý của người lao động dễ bị
chán nản, không tận tâm với công việc.
1.1.2.3. Theo hợp đồng lao động do cá nhân người lao động trực tiếp ký kết với
người sử dụng lao động ở nước ngoài (sau đây gọi là hợp đồng cá nhân)
Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay, hình thức này đòi hỏi đối tượng lao
động đa dạng tuỳ theo yêu cầu và mức độ phức tạp của công việc. Có những yêu
cầu của người nước ngoài đòi hỏi người có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất,
kinh nghiệm tổ chức quản lý, cũng có những yêu cầu chỉ cần người lao động có
trình độ giản đơn.
Ngoài những hình thức đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài,
hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ cũng đã trở nên phổ biến hơn ở Việt Nam.
Thông qua các tổ chức kinh tế của ta, người lao động được cung ứng cho các tổ
chức kinh tế nước ngoài dưới những hình thức:
- Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Các khu chế xuất, khu công nghiệp.
- Các tổ chức, cơ quan ngoại giao tại Việt Nam.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động
Hiệu quả là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt
được hiệu quả đó (Hiệu quả = kết quả - chi phí). Có hai loại hiệu quả là hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là hiệu quả đạt được về mặt kinh tế,
còn hiệu quả xã hội là hiệu quả đạt được về mặt xã hội. Đây là khái niệm chung để
đánh giá hiệu quả, tuy nhiên khi đi vào từng lĩnh vực cụ thể thì việc đánh giá hiệu
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
12
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
quả không đơn giản chút nào, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu lao động này.
Bởi vì để có thể đánh giá chính xác, đầy đủ và đúng hiệu quả kinh tế xã hội ở từng
thị trường cụ thể thì chúng ta cần phải đánh giá toàn bộ, toàn diện một cách tổng
hợp những kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động đó, đồng
thời, phải xem xét hiệu quả của nó trên cơ sở lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân của nước ta. Qua đó một lần nữa thấy rõ hơn việc đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài trong mối liên hệ chung của nền kinh tế đất nước quan trọng như
thế nào bởi lẽ kết quả cuối cùng của lĩnh vực này được chuyển từ chu trình này
sang một chu trình khác, từ ngành này sang ngành khác, từ nước này sang nước
khác...Với quan điểm như vậy, đánh giá hiệu quả của lĩnh vực này không thể giống
như việc đánh giá hiệu quả của một quá trình kinh doanh cụ thể trong nước mà
không có phần phức tạp hơn nhiều.
Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của xuất khẩu lao động
1.1.3.1 Lợi ích kinh tế đạt được
a. Số lượng lao động được giải quyết việc làm trong năm:
Công thức tính:
L = Lc + Lx - Ln
Trong đó:
L : Số lao động được giải quyết việc làm trong năm
Lc : Số lao động từ năm trước vẫn còn đang tiếp tục
Lx : Số lao động được đưa sang hoạt động trong năm
Ln : Số lao động kết thúc hợp đồng trở về nước trong năm
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
13
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
Ý nghĩa của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này nêu ra được chi tiết kết quả đạt được trong một năm qua của
công tác xuất khẩu lao động. Nó chỉ ra được những đóng góp của lĩnh vực này đối
với việc tạo công ăn việc làm cho xã hội mà nhà nước ta đã không phải bỏ vốn đầu
tư để tạo việc làm mới, giải quyết một phần tình trạng ứ đọng lao động của đất
nước (mặc dù trước khi đi xuất khẩu lao động những người lao động này không
phải tất cả đều thuộc diện thất nghiệp).
b. Thu nhập quốc dân về ngoại tệ thông qua hoạt động xuất khẩu lao động:
Công thức tính:
P = ∑ Yj (j = 1 đến n)
Yj = Xij. Kj
Trong đó:
P: Mức thu của nhà nước
Y: Mức thu của nhà nước ở mỗi thị trường
n: Số thị trường đưa lao động sang
j : Nước đưa lao động sang
K: Tỷ số hối đoái quy đổi ra ngoại tệ quy ước
X: Thuế thu nhập mỗi người phải đóng
Ý nghĩa chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này cho biết số tiền nhà nước thu được thông qua xuất khẩu lao
động. Vấn đề ngoại tệ (nhất là ngoại tệ mạnh) đối với Việt Nam có ý nghĩa to lớn.
Tất cả các hoạt động có thể đem về ngoại tệ cho đất nước cần được khuyến khích. “
Cùng với việc xuất khẩu hàng hoá cần hết sức coi trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
14
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
các hoạt động thu ngoại tệ như phát triển du lịch, cung ứng tàu biển, dịch vụ hàng
không, tổ chức gia công hàng xuất khẩu và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài
là những hình thức thích hợp với hàng triệu người lao động dư thừa hiện nay. Khả
năng hợp tác lao động với nước ngoài của nước ta là rất lớn, nếu chúng ta biết tổ
chức và khai thác hết những tiềm năng đó trong quan hệ kinh tế đối ngoại thì sẽ thu
đựơc nguồn ngoại tệ đáng kể thúc đẩy sản xuất phát triển.”
c. Mức tiết kiệm đầu tư vào việc làm của chính phủ:
Công thức tính:
Mtk = m
dt
. L
Trong đó:
Mtk: Mức tiết kiệm vốn đầu tư tạo ra việc làm
m
dt
: Mức đầu tư trung bình tạo ra một chỗ làm việc mới
L : Số người có việc làm thường xuyên ở nước ngoài
Ý nghĩa chỉ tiêu:
Cho biết mức độ tiết kiệm không phải bỏ vốn đầu tư tạo ra chỗ làm việc mới
ở trong nước và đồng nghĩa với việc tăng thêm nguồn vốn đầu tư cho giải quyết
việc làm.
d. Giá trị hàng hoá do người lao động đưa về:
Công thức tính:
G = ∑Hj (j = 1 đến n)
Hj = ∑ h
ij
. N
j
Trong đó:
G: Giá trị hàng hoá do người lao động đem về
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
15
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
H: Giá trị hàng hoá do người lao động ở mỗi thị trường đem về
h: Giá trị hàng hoá trung bình của một người lao động đem về
N: Số người gửi hàng hoá về trong năm
i: Biến số người
j: Biến số thị trường
Ý nghĩa chỉ tiêu:
Cho biết lượng hàng hoá do người lao động đem về góp phần vào việc cân
đối quỹ hàng hoá trong nước và cải thiện đời sống gia đình, tăng thêm máy móc
thiết bị làm tư liệu sản xuất.
g: Thu nhập do lao động đi làm việc ở nước ngoài bổ sung vào thu nhập quốc dân:
Công thức tính:
Q = ∑ (Pj + Vij). k
j
(j = 1 đến n)
Trong đó:
Q: Thu nhập của người lao động làm việc ở nước ngoài tính vào thu nhập quốc dân
P : Các khoản phải nộp của mỗi người lao động
V: Thu nhập của người lao động sau khi đã khấu trừ phần phải nộp
k: Tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
i : Biến số người
j : Biến số nước sử dụng lao động
Ý nghĩa chỉ tiêu:
Chỉ tiêu cho biết phần thu nhập của người lao động ở nước ngoài được tính
vào thu nhập quốc dân.
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
16
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
Ngoài các chỉ tiêu có thể lượng hoá được để so sánh nói trên còn có một số
chỉ tiêu khác cũng có thể lượng hoá được như số lao động có nghề được đào tạo
nâng cao trình độ, mức tiết kiệm chi phí đào tạo trên một người lao động... song nói
chung còn ở mức thấp. Một số khía cạnh khác như việc du nhập kỹ thuật công nghệ
và kinh nghiệm sản xuất mới, việc du nhập nếp sống tiến bộ, tăng cường mối quan
hệ hợp tác giữa hai nước, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế... phản ánh hiệu quả về mặt
xã hội.
1.1.3.2 Chi phí bỏ ra
Bao gồm có các chi phí cho người lao động trong lĩnh vực tham gia, chi phí
cho bộ máy quản lý, tổ chức tuyển mộ, đưa đi và quản lý ở nước ngoài, xử lý các
công việc sau khi đưa người lao động hết hạn trở về nước, tiền nộp phạt cho nước
bạn do người lao động tự ý bỏ hợp đồng...
Chi phí về mặt xã hội có ý kiến cho rằng còn có những tiêu cực do lao động
gây ra ở nước ngoài. Song những cái đó là yếu tố chủ quan có thể khắc phục được
nếu có biện pháp và chính sách thích hợp.
1.2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc gia,
đặc biệt đối với các nước kinh tế kém phát triển. Hoạt động này đem lại lợi ích cho
tất cả các bên tham gia: bên xuất khẩu lao động, bên nhập khẩu lao động và bản
thân người lao động.
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
17
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
1.2.1. Xét trên góc độ vĩ mô
1.2.1.1. Với nước xuất khẩu lao động
Nước xuất khẩu lao động có lợi về nhiều mặt trong đó đặc biệt là các lĩnh
vực: Kinh tế, xã hội, quan hệ đối ngoại.
- Về kinh tế: Xuất khẩu lao động có vai trò đặc biệt trong hoạt động kinh tế.
Trước hết, nó góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Có thẻ nói, xuất khẩu lao động giữ một vị trí rất quan trọng trong chương trình việc
làm quốc gia, nếu không nói là chủ yếu trong chiến lược giải quyết việc làm, đây là
một công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đặt ra tới
năm 2010 sẽ xoá hết đói nghèo. Kinh nghiệm từ một số nước cho thấy, xuất khẩu
lao động là một giải pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp có hiệu quả cao. Theo
ILO, tính đến năm 2008 có 1.562 triệu người trên thế giới thất nghiệp và thiếu việc
lam. Trong đó, các nước thuộc khối G7 có khoảng 84 triệu lao động thất nghiệp.
Điều đó đã gây nên tình trạng giảm sút tăng trưởng kinh tế cao.Để khắc phục tình
trạng này, các nước đã thành công bằng sử dụng giải pháp xuất khẩu lao động.
Bên cạnh những đóng góp trên, xuất khẩu lao động còn đem lại nguồn thu
ngoại tệ đáng kể cho đất nước, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế do
vậy rút ngắn khoảng cách giàu- nghèo giữa nước phát triển và nước đang phát triển.
Xuất khẩu lao động cũng là một kênh đem lại một nguồn thu nhập quan
trọng cho đất nước. Theo ước tính, số lao động xuất khẩu năm 2004 đã gửi về cho
gia đình khoảng 1,5 tỷ USD, bình quân mỗi lao động khoảng 3.750 USD hay 302,5
USD một tháng, cao gấp nhiều lần phần dôi ra sau khi trừ đi chi tiêu cho ăn uống
của lao động trong nước. Một tỷ rưỡi USD tuy chưa thấm tháp gì so với Philippines
(số tiền gửi qua kênh chuyển tiền chính thức là trên 7 tỷ USD, còn theo ước tính
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
18
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
của ADB tính thêm cả kênh chuyển tiền không chính thức thì tổng số lên đến 14 –
21 tỷ USD, chiếm 32%GDP của nước này), nhưng đã chiếm khoảng 3,3% GDP của
cả nước và tương đương với nguồn vốn ODA giải ngân trong năm.
- Về xã hội: Đối với một nước gần 100 triệu dân, với trên một nửa là số
người trong độ tuổi lao động, nhưng số người thất nghiệp ở thành thị lên đến 5,6%
và số thời gian chưa được sử dụng ở nông thôn lên đến trên gần 20%, thì xuất khẩu
lao động là một kênh giải quyết việc làm cho người lao động rất có ý nghĩa. Trong
mấy năm gần đây, số lao động đi xuất khẩu của nước ta mỗi năm đã lên đến trên
dưới 70 nghìn người và đến nay đã có khoảng 800 nghìn người Việt Nam đang làm
việc ở khoảng trên 40 nước và vùng lãnh thổ. Song nếu so với Philippines có cùng
số dân và số người trong tuổi lao động như Việt Nam thì kết quả trên còn thấp hơn
rất nhiều. Năm 2004, nước này đã có 1 triệu lao động đi làm việc ở nước ngoài, đưa
Philippines vượt qua Mexico trở thành nước xuất khẩu lao động lớn nhát thế giới.
Cho đến nay, nước này có khoảng 11 triệu lao động làm việc ở 62 nước, đông nhất
là tại Mỹ, ả Rập Saudi, Malayxia, Canada, Nhật Bản…
Thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động sẽ giảm được tệ nạn xã hội do thất
nghiệp gây ra, tạo một hướng lao động tích cực cho người lao động, học tập được
phong cách lao động mới do tổ chức lao động ở nước ngoài trang bị...
- Về quan hệ đối ngoại: Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trong lĩnh vực
xuất khẩu lao động là vô cùng quan trọng, từ đó quan hệ giữa nước cung ứng lao
động và nước tiếp nhận lao động trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau hơn, tao ra mối
quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Cung cấp cho nhau những thông tin quan trọng về
những vấn đề hai nước cùng quan tâm và thống nhất quan điểm hai bên cùng có lợi.
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
19
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
Sự đa dạng hoá các quan hệ hợp tác quốc tế được mở rộng thông qua hợp tác về lao
động sẽ tạo điêù kiện mở rộng hơn nữa các quan hệ hợp tác khác.
1.2.1.2. Với nước nhập khẩu lao động
Nước nhập khẩu lao động thu được những lợi ích đáng kể như: cung cấp đủ
số lao động bù đắp vào các ngành thiếu hụt, khai thác có hiệu qủa tiềm năng của
đất nước. Đồng thời, mở rộng quan hệ và uy tín với nước có lao động, khai thác
kinh nghiệm, kiến thức, tác phong lao động và cung ccáh quản lý của nước khác,
mở rộng nhu cầu thị trường trong nước...
Ngoài ra xuất khẩu lao động cũng góp phần giả quyết nhu cầu lao động đặc
biệt là trong các lĩnh vực mà lao động địa phương ít tham gia tại nước tiếp nhận lao
động.
1.2.2. Xét trên góc độ vi mô
1.2.2.1. Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lao động
- Xuất khẩu lao động là một bộ phận của xuất khẩu do vậy các doanh nghiệp
tham gia trong lĩnh vực này phải tìm hiểu kỹ về nền văn hoá, phong tục tập quán
của nước nhập khẩu, đây là tiền đề tốt trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động là đã tham gia hiệu quả vào
chương trình quốc gia giải quyết việc làm đồng thời thực hiện một phần thoả thuận
hợp tác giữa hai chính phủ.
- Doanh nghiệp xuất khẩu lao động làm ăn có hiệu quả sẽ thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên một vấn đề bức xúc đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay đó là tình
trạng ngày càng có nhiều lao động không thực hiện hợp đồng đã ký.Việc này có thể
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
20
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
gây ảnh hưởng lớn đối với uy tín của doanh nghiệp cũng như sự ổn định trên thị
trường hiện tại và tiềm năng.
1.2.2.2. Với bản thân người lao động
- Người đi xuất khẩu lao động có điều kiện giúp gia đình thoát khỏi đói
nghèo cải thiện mức sống của bản thân và gia đình.
- Người lao động có thể tiếp thu kỹ năng làm việc, quản lý, tích luỹ trình độ tay
nghề và kinh nghiệm thực tiễn để tự tạo việc làm sau khi về nước.
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
21
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN NHÂN LỰC QUỐC TẾ & THƯƠNG MẠI SÔNG
HỒNG
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
2.1.1. Những thông tin chung của công ty
Công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & thương mại Sông Hồng là 1 doanh
nghiệp tư nhân được thành lập vào ngày 23/01/2004 theo quyết định của sở Kế
Hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Tên giao dịch của chính thức của công ty là:
Công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & thương mại Sông Hồng (SongHong
International Manpower and Trading Joint Stock Compan). Tên viết tắt:
SONGHONG IM.,JSC.
Mã số doanh nghiệp: 0104638446
Vốn điều lệ: 5.000.000.000(Năm tỷ đồng)
- Mệnh giá cổ phần:10.000 đồng
- Tổng số cổ phần: 500.000
Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp tại số 70, phố An Dương, phường Yên
Phụ, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Điện thoại: (84-4) 37172718/37171603; Fax:
(84-4) 37172718/37171604. Email:
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
22
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
Tổ chức bộ máy công ty:
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Với ngành nghề chính là hoạt động xuất khẩu lao động, cùng với đó, công ty
cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng còn đẩy mạnh các hoạt động
thương mại và dịch vụ như:
- Cung ứng và quản lý nguồn lao động trong nước
- Hoạt động tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính,
kế toán, kiểm toán, thuế, chứng khoán)
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
23
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
QUẢN
LÝ
LAO
ĐỘNG
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KỂ
TOÁN
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
- Hoạt động tư vấn quản lý (không bao gồm tư vấn pháp luật và tư vấn tài
chính)
- Đại lý du lịch.
- Điều hành toa du lịch.
- Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức toa du lịch.
- Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa)
- Bán buôn thực phẩm.
- Đại lý.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
- Giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng nhà các loại.
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.
- Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét.
- Khai thác khoáng hóa chất và khoáng phân bón.
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng khác.
- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông.
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng nông nghiệp.
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại.
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
- Bán buôn tổng hợp.
- Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong
các cửa hang kinh doanh.
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
24
Báo cáo thực tập – Quản trị kinh doanh
- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác: máy móc, thiết bị
xây dựng.
Sau gần 7 năm hoạt động, công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại
Sông Hồng đang ngày một phát triển, tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã
hoàn thiện bộ máy tổ chức, củng cố ngành nghề kinh doanh cũng như nâng cao
chất lượng nhằm xây dựng một thương hiệu uy tín trong cộng đồng doanh nghiệp
Việt Nam. Và dưới đây là 1 trong những kết quả đáng tự hào của công ty:
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Nhân lực
quốc tế & Thương mại Sông Hồng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu 839 985 923 1065 1176
Lợi nhuận 417 504 447 553 600
Chi phí 422 481 476 512 576
Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty cổ phần Nhân lực Quốc tế & thương mại
Sông Hồng.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy:
- Về doanh thu: Tính đến năm 2006, tổng doanh thu tất cả các ngành nghề của
công ty đã lên đến 839 triệu đồng, vượt chỉ tiêu đề ra là 750 triệu đồng, tương ứng
với số tiền là 89 triệu đồng. Điều này chứng tỏ công ty đã có những bước đi đúng
đắn, kế hoạch kinh doanh hợp lý dẫn đến thành quả trên. Đến năm 2007, doanh thu
lại tiếp tục tăng lên so với năm 2006 là 146 triệu đồng, tương ứng với 17,4%. Đây
quả là 1 tín hiệu đáng mừng với công ty. Tuy nhiên, đến năm 2008, doanh thu lại
giảm, chỉ còn lại 923 triệu đồng, so với năm 2007 là 985 triệu, giảm 62 triệu, tương
ứng với 6,29 %. Điều này có lẽ do thị trường có một vài biến động, cũng như các
Nguyễn Quyết Tiến – CD7QT
25