Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hài Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.75 KB, 78 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Một số giải pháp đầu t nâng cao khả năng cạnh
của Công ty đầu t và thơng mại bông vàng
Mục lục
Trang
Lời nói đầu.
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về đầu t và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp
I/ Lý luận chung về đầu t
1. Khái niệm về đầu t.
2. Những đặc điểm của hoạt động đầu t.
3. Vai trò của hoạt động đầu t.
3.1. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế
3.2. Trên giác độ doanh nghiệp
II/ Lý luận chung về đầu t trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm về đầu t trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm đầu t trong doanh nghiệp
1.2. Phân loại đầu t trong doanh nghiệp
1.3. Sự cần thiết đầu t trong doanh nghiệp
2. Hoạt động đầu t trong doanh nghiệp
2.1. Đầu t xây dựng cơ bản
2.2. Đầu t vào thiết bị công nghệ
2.3. Đầu t vào hàng tồn trữ
2.4. Đầu t vào nguồn nhân lực
2.5. Đầu t vào tài sản vô hình.
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Những nhân tố tác động tới hoạt động đầu t trong doanh nghiệp.
3.1. Hiệu quả của hoạt động đầu t.
3.2. Mục tiêu hớng tới của doanh nghiệp


3.3.Các yếu tố kinh tế - xã hội khác.
III/ Lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
1. Khái niệm, phân loại về cạnh tranh.
1.1. Khái niệm cạnh tranh
1.2. Phân loại cạnh tranh
2. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1. Khái niệm khả năng cạnh tranh.
2.2. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp.
IV/ Mối quan hệ giữa đầu t và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Sự cần thiết phải đầu t để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Chơng II: Thực trạng về khả năng cạnh tranh và tình hình đầu t
ở Công ty Cổ phần đầu t và thơng mại Bông Vàng
I/ Giới thiệu tổng quan về Công ty
1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Công ty.
3. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
II/ Thực trạng về hoạt động đầu t nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công ty trên thị trờng.
1. Thực trạng chung về đầu t, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Thực trạng hoạt động đầu t, khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần và đầu t
thơng mại Bông Vàng.
2.1. Đánh giá tình hình cạnh tranh của Công ty trên thị trờng.
2.2. Các hoạt động đầu t trong Công ty.
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Mối quan hệ giữa hoạt động đầu t và khả năng cạnh tranh của của Công ty.
III/ Đánh giá chung, rút ra các yếu tố thuận lợi, khó khăn trong hoạt động
đầu t của doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
1. Đánh giá chung về tình hình đầu t nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp.
2. Các yếu tố thuận lợi
3. Các yếu tố khó khăn
Chơng III: Một số giải pháp đầu t nhằm nâng cao sức cạnh tranh
và hội nhập của Công ty Bông Vàng
I/ Chiến lợc phát triển của Công ty.
1. Mục tiêu phát triển của Công ty.
2. Phơng hớng hoạt động trong thời gian tới.
II/ Một số giải pháp đầu t nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập
kinh tế của Công ty.
1. Giải pháp tầm vĩ mô - định hớng chung của nhà nớc về các giảp pháp đầu t
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
2. Giải pháp vi mô - doanh nghiệp.
Kết luận
Tài liệu tham khảo.
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về đầu t và cạnh tranh.
I/ Lý luận chung về đầu t.
1. Khái niệm về đầu t.
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu t, chúng ta có
thể có những cách hiểu khác nhau về đầu t:
Theo nghĩa rộng thì đầu t là sự bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết qủa nhất định trong
tơng lai lớn hơn các nguồn lực bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động, trí
tuệ, (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật...) và nguồn lực đủ
điều kiện để làm việc có năng suất trong nền sản xuất xã hội. Những kết quả
ở đây có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính về cơ sở vật chất, về nâng

cao trình độ, bổ xung kiến thức.. Song không phải lúc nào kết quả đạt đợc
cũng nh là mong muốn bởi đầu t là sự hy sinh hay nói cách khác đầu t luôn
chứa đựng những yếu tố rủi ro, luôn có những yếu tố bất định có thể tác động
tiêu cực đến hoạt động đầu t mà chúng ta không thể lờng trớc đợc nh : khủng
hoảng, lạm phát...
Còn theo nghĩa hẹp, đầu t chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả
trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đợc các kết quả đó.
Nh vậy, nếu xem xét trong phạm vi tác dụng đầu t đối với quốc gia thì chỉ
có hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản
vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ hoặc duy trì sự hoạt động của các tài
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
sản sẵn có. Chính từ đứng trên góc độ toàn bộ nền kinh tế này chúng ta có
khái niệm về đầu t phát triển.
Đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính , nguồn lực
vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa, vật
kiến trúc hạ tâng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi
dỡng đào tạo nguồn nhân lực thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền với sự
hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì hoạt động của các cơ sở đang
tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng cao
đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Với khái niệm này, đầu t phát triển sẽ trực tiếp làm tăng tài sản của nền
kinh tế và có tác động tích cực đến mọi thành viên trong xã hội. Đầu t phát
triển có thể đợc coi là chìa khoá của sự tăng trởng, là nhân tố quan trọng để
phát triển từng ngành kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
2. Những đặc điểm của hoạt động đầu t.
Trớc hết đầu t phát triển sử dụng một khối lợng vốn lớn và vốn này nằm
khê đọng, không vận động trong suốt qúa trình thực hiện đầu t. Vốn cho hoạt

động đầu t phát triển lớn bởi vì đầu t phát triển thờng để tạo ra cơ sở vật chất,
tạo tài sản cho xã hội nhằm phục vụ quá trình sản xuất. Thời gian thực hiện dự
án đầu t thờng kéo dài, trong suất thời gian đó vốn hoàn toàn không sinh lời
mà còn gia tăng do khả năng sinh lời của tiền.
Thứ hai, nh chúng ta thầy rằng thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t
cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm
tháng với nhiều biến động xẩy ra. Điều đó có nghĩa là thời gian để thực hiện
một dự án đầu t thờng kéo dài có thể là 3 đến 5 năm - và trong khoảng thời
gian đó có thể có những thay đổi chẳng hạn nh về chính sách phát triển kinh
tế, hay những thay đổi về luật pháp, điều kiện tự nhiên, những biến động khó
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
lờng nh lạm phát, biến động kinh tế khu vực, thế giới mà ngời đầu t mặc dù có
thể đoán trớc đợc nhng cũng không thể dự đoán hết đợc khi bỏ vốn đầu t.
Thứ ba, thời gian vận hành các kết quả đầu t cho đến khi thu hồi đủ vốn
hoặc cho đến khi thanh lý tài sản do vốn đầu t tạo ra thờng đòi hỏi nhiều năm
tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động 2 mặt tích cực và tiêu cực của
các yếu tố không ổn định về tự nhiên xã hội, chính trị kinh tế
Thứ t, các thành quả của hoạt động đầu t có giá trị sử dụng lâu dài nhiều
năm có khi hàng trăm năm hoặc vĩnh viễn. Có đặc điểm này vì thành quả của
hoạt động đầu t phát triển là nhằm phục vụ cho các quá trình sản xuất hoặc để
phát triển xã hội phục vụ lợi ích công cộng.
Thứ năm và cũng là đặc điểm cuối cùng, thành quả của hoạt động đầu t
phát triển thờng mang tính chất đơnlẻ cá biệt (công trình) sẽ hoạt động ở ngay
tại nơi chúng đợc tạo dựng lên. Do đó trớc khi thực hiện đầu t chúng ta phải
xem xét cẩn thận đặc điểm tự nhiên địa hình của nơi tiến hành đầu t bởi vì nó
không những ảnh hởng đến quá trình thực hiện đầu t mà còn ảnh hởng đến sự
thành công hay thất bại khi vận hành các kết quả đầu t sau này.
3. Vai trò của hoạt động đầu t.

3.1.Vai trò của đầu t phát triển trong nền kinh tế - đứng trên góc độ toàn bộ
nền kinh tế.
3.1.1. Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
Cung cầu là 2 yếu tố vô cùng quan trọng của nền kinh tế. Trong đó đầu t lại
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu
của ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng 24-28% trong cơ cầu tổng
cầu của các nớc trên thế giới. Do đó, những thay đổi trong đầu t có thể tác
động lớn đến tổng cầu. Khi đầu t tăng có nghĩa là nhu cầu về chi tiêu để mua
sắm máy móc thiết bị phơng tiện vận tải, vật liệu xây dựng tăng lên. Sự thay
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
đổi này làm cho đờng tổng cầu dịch chuyển từ AD
0
- AD
1
làm cho sản lợng
tăng từ Y
0
- Y
1
.
Trong khi đầu t tác động tới tổng cầu trong ngắn hạn thi đầu t lại tác động tới
tổng cung trong dài hạn. Khi các thành quả của hoạt động đầu t đi vào hoạt động
nó phát huy tác dụng làm năng lực sản xuất, sản lợng tiềm năng tăng lên, sản l-
ợng gia tăng, giá cả giảm, cho phép mức tiêu dùng gia tăng. Việc tăng tiêu dùng
đến lợt mình lại kích thích tăng sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn
gốc cơ bản để tăng tích luỹ, kinh tế xã hội phát triển, tăng thu nhập cho ngời lao
động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Đây là tác động có tính
chất dài hạn của đầu t đối với phát triển kinh tế.

3.1.2. Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Theo các nhà kinh tế thì muồn giữ tốc độ tăng trởng ở mức trung bình thì
tỷ lệ đầu t phải đạt từ 15 - 25% s0 với GDP. Tuy nhiên tốc độ tăng trởng của nền
kinh tế còn phải phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn đầu t quốc gia. Để phản
ánh hiệu qủa của việc sử dụng vốn đầu t tác dụng tới sản lợng của nền kinh tế ta
sử dụng chỉ số ICOR ( Investerment capital output rate). Chỉ số ICOR là chỉ tiêu
tổng hợp cho phép đánh giá hiệu quả đầu t của một nền kinh tế , nó đợc tính
toán trên cơ sở so sánh đầu t với mức tăng trởng kinh tế hàng năm..
Vốn đầu t
ICOR = ---------------
Mức tăng GDP
Về phơng diện lý thuyết, khi hệ só ICOR càng thấp chứng tỏ nền kinh tế
càng có hiệu quả, vốn đầu t bỏ ra tuy ít nhng tăng trởng kinh tế lại đạt mức cao,
hay nó có ý nghĩa là để tăng lên một đơn vị GDP thì xã hội cần đầu t bao nhiêu
đồng vốn. Nhng trên thực tế, ICOR còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nh: nền
kinh tế đang ở trong giai đoạn phát triển nào, đã công nghiệp hoá cha? đó là nền
kinh tế đóng hay mở?, đầu t vào ngành nào( chẳng hạn nh ICOR trong nông
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp thấp hơn ICOR trong công nghiệp), mức tác động của bối cảnh quốc tế ra
sao? Chất lợng quản lý nhà nớc trong đầu t cao hay thấp?
Khai thác hệ quả của công thức hệ số ICOR ngời ta có thể dự đoán đợc
tiềm năng tăng trởng kinh tế và dự báo tổng mức vốn đầu t cần thiết cho một giai
đoạn phát triển. Khi ta xem xét phối hợp giữa tỷ lệ tiết kiệm , đầu t và hệ số
ICOR ta có thể tính toán đợc tăng trởng kinh tế dài hạn. Và khi dự báo đợc hệ số
ICOR và mức tăng trởng này chỉ cho kết quả đáng tin cậy khi các số liệu dự báo
đó có độ tin cậy cao. Vì trên thực tế tổng nhu cầu vốn đầu t của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định còn phụ thuộc rất nhiều vào mô hình phát triển kinh tế
theo chiều rộng hay chiều sâu, cân nhiều hay ít vốn, có u tiên nhiều lao động. Do

đó một nớc khi sử dụng chỉ số ICOR để dự báo tổng mức vốn đầu t thì phải xem
xét tới tất cả các yếu tố ảnh hởng khác.
ở các nớc phát triển, ICOR thờng lớn, từ 5 - 7 do thừa vốn, thiếu lao động,
vốn đợc sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, sử dung công nghệ hiện đại có
giá cao. Còn ở các nớc chậm phát triển ICOR thờng thấp từ 2 - 3 do thiếu vốn
thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn, do sử
dung công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.Kinh nghiệm cho thấy, đối với các quốc gia
đang phát triển, hệ số ICOR trong khoảng 3 - 4 có thể giúp các quốc gia này đạt
đợc tốc độ tăng trởng cao. Tuy nhiên khi một nềnkinh tế cha đạt đến một trình
độ sản xuất cao, có cơ cầu kinh tế lạc hậu thì nhu cầu đầu t vẫn tăng mạnh cùng
với khả năng gia tăng hệ số ICOR . Đây là điều kiện thiết yếu để nền kinh tế vừa
có đợc sự tăng trởng nhanh vừa thực hiện đợc quá trình chuyển dịch cơ cầu kinh
tế.
Việt Nam để thực hiện công cuộc CNH - HĐH, trong thời gian qua đã tập
trung vốn đầu t cho cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, tạo ra mặt bằng sản xuất để thu
hút vốn đầu t nớc ngoài, tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài là mục tiêu quan
trong hàng đầu để đẩy nhanh tăng trởng kinh tế.
3.1.3. Đầu t tăng cờng khả năng công nghệ cho đất nớc.
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong giai đoạn CNH - HĐH nền kinh tế đầt nớc thì công nghệ là một yếu
tố trung tâm và đầu t lại là điều kiện tiên quyết của sự tăng trởng và phát triển khả
năng công nghệ của đất nớc. Định hớng đầu t phát triển cho các ngành sẽ làm
cho khả năng khoa học công nghệ của ngành đó phát tăng lên. Sở dĩ nói nh vậy là
vì lĩnh vực nghiên cứu khoa học phải mất nhiều thời gian tiền của, công sức. Đội
ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu phải có trình độ cao, phải thờng xuyên đợc
tiếp cận với những thông tin, trình độ mới. Kết quả của công tác nghiên cứu khoa
học có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với việc phát triển kinh tế xã hội. Chính nhờ có
những nghiên cứu về công nghệ mới mà năng suất lao động không ngừng đợc

tăng lên, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều để đáp ứng nhu cầu mới phát sinh.
Năng suất tăng lên đồng thời cũng giảm đợc giá thành sản phẩm, tăng nhu cầu có
khả năng thanh toán, từ đó sản xuất tăng và GDP cũng tăng lên. Cũng nhờ có
những phát minh mới mà chúng ta ngày càng tìm ra nhiều nguyên liệu thay thế
cho những nguyên liệu đang bị cạn kiệt. Nhiều sản phẩm đa dạng, mẫu mã chủng
loại, về chất liệu đợc sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con ngời. Nh
vậy, để có thể nghiên cứu phát minh hay nhập công nghệ mới từ nớc ngoài thì
cũng đều cần phải có vốn đầu t lớn. Việt nam hiện nay đang có trình độ công
nghệ lạc hậu nhiều so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO, nếu chia quá trình
phát triển công nghệ ra làm thành 7 giai đoạn thì Việt nam năm 1990 ở giai đoạn
1 - 2. Với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình CNH - HĐH ở Việt Nam sẽ
gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra đợc một chiến lợc đầu t phát triển công
nghiệp nhanh và vững chắc. Nhng có một thuận lợi cho Việt Nam, là một nớc đi
sau cho nên hầu hết các công nghệ phục vụ cho qúa trình CHH - HĐH đã đợc các
nớc phát triển trên thế giới nghiên cứu và phát minh ra và các công nghệ này đã
đợc trải qua quá trình áp dụng trong thực tế sản xuất. Chính vì thế Việt Nam phải
tranh thủ đợc sự chuyển giao công nghệ của các nớc đi trớc thông qua hình thức
nh mua bản quyền, nhập khẩu dây chuyền máy móc thiết bị, và đặc biệt là thông
qua việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI). Bằng việc đầu t vào Việt
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Nam các nhà đầu t nớc ngoài có thể đem công nghệ hiện đại góp vốn trong đó có
cả các công nghệ bị cấm xuất theo con đờng ngoại thơng vì lý do cạnh tranh hay
cấm vận nớc nhận đầu t.Cùng với quá trình góp vốn trực tiếp, các nhà đầu t nớc
ngoài thực hiện việc chuyển giao công nghệ và bao gồm cả đào tạo nguồn nhân
lực. Bởi vì trong quá trình sản xuất, công nghệ có trình độ cao cha đủ, muồn có
năng suất chất lợng hiệu quả cao phải đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tay
nghề cho ngời lao động Việt Nam giúp họ thuận lợi trong quá trình vận hành máy
móc thiết bị.

Tóm lại, đầu t càng tăng ( nhất là FDI) thì càng làm tăng khả năng khoa
học công nghệ cho đất nớc từ đó sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của lực lợng
sản xuất và quan hệ sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất của toàn xã hội, là điều
kiện cho tăng trởng và phát triển kinh tế đất nớc.
3.1.4. Đầu t có tác động tới sự ổn định hai mặt của nền kinh tế.
Nh phần trên đã đề cập đến, đầu t tác động không đồng thời về mặt thời
gian đối với tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế.Vì thế mỗi một sự thay đổi
của đầu t ( tăng hoặc giảm) đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa
là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế.
Khi tăng đầu t cầu của các yếu tố của đầu t tăng làm cho giá của các hàng
hoá liên quan tăng ( giá chi phí vốn, công nghệ, lao động, vật t) đến một mức độ
nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Song chính đầu t tăng làm cho cầu của các
yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao
động, năng lực sản xuất mạnh hơn, giảm tình trạng thất nghiệp. Năng suất lao
động làm cho giá hạ, lạm phát đợc đẩy lùi. Tất cả các tác động này tạo điều kiện
cho sự phát triển kinh tế. Nhng nếu đầu t không đạt hiệu quả thì không những lạm
phát không đợc đẩy lùi mà còn làm cho sản xuất đình trệ đời sống của ngời lao
động ngày càng khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách
nhà nớc, kinh tế trì trệ.
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Chính sự tác động hai mặt này của đầu t đòi hỏi các nhà hoạch định chính
sách trong điều hành vĩ mô nền kinh tế cần thấy hết để đa ra các chính sách nhằm
hạn chế các tác động tiêu cực phát huy tác động tích cực của đầu t, duy trì đợc sự
ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
3.1.5. Đầu t làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới diễn ra mạnh mẽ hiện nay
thì mỗi quốc gia muốn hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào
quá trình liên kết kinh tế giữa các nớc trên thế giới đòi hỏi phải có sự thay đổi cơ

cấu kinh tế trong nớc cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Sự thay đổi
cơ cấu kinh tế đợc thể hiện qua hai góc độ là chuyên dịch cơ cấu ngành và
chuyển dịch cơ cấu vùng mà đầu t là yếu tố quyết định cho sự chuyển dịch đó.
3.1.5.1. Đầu t làm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Vì hệ số ICOR của các ngành khác nhau nên sự kích thích lợng vốn đầu t
vào các ngành cũng khác nhau. Nhìn chung vốn đầu t ngày càng đợc đổ nhiều
vào khu vực công nghiệp và dịch vụ với mục đích đạt đợc hiệu quả kinh tế cao
(có thể đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh 9-10%0 và chính từ sự tập trung quy mô
vốn cao đó tác động ngợc trở lại tiếp tục nâng caohiệu quả của những ngành đó.
Mặt khác vốn ngày càng đổ ít hơn một cách tơng đối vào khu vực nông lâm ng
nghiệp bởi vì những hạn chế về đất đai, khả năng sinh học nên để đạt đợc tốc độ
tăng trởng là từ 5-6% là rất khó khăn.
Đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành chính sách đầu t sẽ quyết định xem
khả năng các ngành nào là trọng điểm, các mặt hàng nào tạo nên khả năng cạnh
tranh cao, có lợi thế so sánh thì tập trung nguồn lực đầu t cho ngành đó. Chúng ta
có thể chia làm 3 nhóm ngành nh sau:
-Ngành có khả năng cạnh tranh; đây là các ngành có lợi thế so sánh dựa
trên nguồn tài nguyên thiên nhiên nh địa lý, khí hậu, đất đai, khoáng sản, nguồn
lao động dồi dào...các ngành này tập trung chủ yếu trong nông nghiệp thuỷ sản và
các những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động nh may mặc da dầy. Vậy
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
để giữ vững của những mặt hàng này trên trờng quốc tế chúng ta phải có chiến l-
ợc đầu t lâu dài và trớc mắt đúng đắn nhất là khi Việt Nam chính thức tham gia
vào AFTA và WTO.
Ngành hàng có khả năng cạnh tranh trong tơng lai với các điều kiện đợc hỗ
trợ có thời hạn và tích cực nâng cao năng lực cạnh tranh thì trong thời gian tới sẽ
phát huy hiệu quả đầu t.
-Ngành hàng hiện nay có khả năng cạnh tranh thấp: thờng là các ngành đòi

hỏi công nghệ tiên tiến hiện đại, lợng vốn lớn...giải pháp đầu t đối với ngành này
là tăng cờng đầu t đồng bộ và nhập công nghệ mới hoặc thu hút vốn đầu t nớc
ngoài để họ chuyển giao công nghệ từ đó phát huy đợc thế mạnh của các ngành
này.
Nh vậy chính sách đầu t sẽ quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
3.1.5.2. Đầu t làm chuyển dịch cơ cấu vùng.
Đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng
lãnh thổ đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo phát huy
tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, về địa lý, kinh tế chính trị...của những
vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn đạp để thúc đẩy các vùng khác
cùng phát triển vì thế điều tiết đầu t vào các vùng ngành kinh tế khác nhau trong
cùng thời kỳ sẽ làm thay đổi cơ cấu đầu t của ngành. Khi nghiên cứu xác định cơ
cấu kinh tế lãnh thổ theo hớng phát triển có trọng điểm cho ta hai cách lựa chọn
đầu t:
-Kìm hãm tạm thời các vùng thịnh vợng để tập trung vốn nhằm vựcdậy
khôi phục và phát triển các vùng ngng trệ, đồng thời để mở mang các vùng kinh
tế mới của đất nớc.
-Làm cho các vùng thịnh vợng bứt phá hẳn lên đồng thời có các chính sách
phát triển các vùng còn lại của đất nớc nhằm xoá bỏ dần sự chênh lệch giữa các
bộ phận trong cơ cấu lãnh thổ.
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc lựa chọn cách thức đầu t nào là phục thuộc vào định hớng phát triển
của mỗi nớc, chính sách đầu t của mỗi nớc. Song chọn cách nào đi chăng nữa thì
các nớc đều hớng tới cùng một mục tiêu là phát triển đất nớc.
3.2. Trên giác độ doanh nghiệp
Đầu t có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp. Nó quyết định sự ra
đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.

Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ
cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt
thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực
hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở
vật chất - kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chình là hoạt động đầu t đối với
các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại. Để duy trì đợc sự hoạt động
bình thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa hoặc thay thế mới các cơ sở vật chất
kỹ thuật đã h hỏng, hao mòn. Phải mua sắm các trang thiết bị mới này để thay
thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời cũng có nghĩa là phải đầu t.
Bên cạnh đó đầu t còn là cách thức cơ bản giúp doanh nghiệp thực hiện đợc
các mục tiêu của mình nh: nâng cao vị thế, uy tín, giành thị phần để tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận... trong đó tăng lợi nhuận là quan trọng nhất.
II/ Lý luận chung về đầu t trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm về đầu t trong doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm đầu t trong doanh nghiệp.
Cũng nh khái niệm về đầu t, hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa khác
nhau về đầu t trong doanh nghiệp:
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Đầu t trong doanh nghiệp là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để duy
trì và tăng cờng, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
tơng lai.
Đầu t trong doanh nghiệp là bộ phận cơ bản của đầu t, là hoạt động chi
dùng vốn cùng các nguồn lực khác trong hiện tại nhằm tăng thêm những tài sản
của doanh nghiệp tạo ra công ăn việc làm nâng cao đời sống của các thành
viên trong doanh nghiệp.
Đầu t trong doanh nghiệp có thể phân thành các loại đầu t khác nhau tuỳ
thuộc vào căn cứ phân chia.
- Đầu t vào tài sản cố định hay dự trữ

- Đầu t theo chiều rộng hay chiều sâu
- Đầu t vào tài sản vô hình hay hữu hình
1.2. Sự cần thiết phải đầu t trong doanh nghiệp
Tại sao phải đầu t trong doanh nghiệp? Đó là câu hỏi mà bất cứ ai quan
tâm tới sự sống còn, phát triển của doanh nghiệp đều băn khoăn.
Thứ nhất, mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Lợi nhuận quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp và ngợc lại. Để đạt
đợc mục đích của mình, các doanh nghiệp cần phải có quyết định đầu t đúng đắn
sao cho thu đợc lợi nhuận là cao nhất.
Thứ hai, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt nh hiện nay, các
doanh nghiệp luôn bị đặt vào tình trạng làm sao để có thể giữ vững đợc vị trí của
mình trên thị trờng. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải tiến hành đầu t để nâng
cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành thông qua việc đầu t đổi mới trang thiết bị,
nâng cao trình độ tay nghề ngời lao động, tăng cờng khả năng quản lý.
Thứ ba, công nghệ đất nớc ta rất lạc hậu so với thế giới: từ 20 - 30 năm nên
chi phí cho một sản phẩm lớn, năng suất thấp, chất lợng sản phẩm kém, giá thành
cao, khó đáp ứng với nhu cầu ngày càng đa dạng nh hiện nay, sản phẩm sản xuất
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
ra cung thờng lớn hơn cầu do không điều tra nghiên cứu kỹ thị trờng, dẫn đến
hàng tồn kho lơn và kéo dài trong nhiều năm. Vốn nằm ứ đọng, không luân
chuyển đợc dẫn đến tình trạng thiều vốn. Do đó, các doanh nghiệp coi việc đầu t
đổi mới công nghệ là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu.
Thứ t, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên còn yếu kém dẫn
đến năng suất lao động không cao. Đặc biệt họ không theo kịp thích ứng với sự
đầu t vào máy móc, công nghệ mới, không nắm bắt đợc các thông tin thị trờng.
Do đó, làm ảnh hởng đến tiến độ công việc, dẫn đến tình trạng thiều đồng bộ giữa
các khâu, gây thiệt hại tới doanh thu của các doanh ghiệp. Bởi vậy đầu t vào
nguồn nhân lực sẽ làm giảm chi phí, nâng cao sự sáng tạo của ngời lao động

trong công việc, đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
2. Hoạt động đầu t trong doanh nghiệp
2.1. Đầu t xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là những hoạt động có chức năng tạo ra những tài sản cố
định cho các ngành của nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở
rộng cải tạo, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định.
Nội dung của hoạt động xây dựng cơ bản bao gồm ba lĩnh vực chủ yếu:
Thứ nhất là hoạt động khảo sát thiết kế: là hoạt động thuộc lĩnh vực xây
dựng cơ bản, có chức năng mô tả kiều dáng kiến trúc, nội dung kỹ thuật và tính
kinh tế của công trình thích ứng với nguồn lực sản xuất. Hoạt động khảo sát thiết
kế bao gồm: khoả sát kỹ thuật và khảo sát kinh tế. Trong đó khảo sát kỹ thuật
nhằm xem xét khả năng, điều kiện và kỹ thuật xây dựng công trình. Khảo sát
kinh tế nhằm trả lời cho sự cần thiết của công trình, tính kinh tế của công trình.
Thứ hai là hoạt động xây dựng và lắp đặt hay hoạt động xây lắp là hoạt
động chủ yếu của lĩnh vực xây dựng cơ bản có nhiệm vụ tạo nên những sản phẩm
xây dựng theo nh thiết kế dự toán. Kết quả của hoạt động xây lắp bao gồm:
những công trình xây dựng, công tác sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc, công tác lắp
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
đặt máy móc thiết bị, công tác thiết kế thăm dó, khảo sát phát sinh trong quá
trình xây lắp.
Thứ ba là hoạt động mua sắm máy móc thiết bị: là đầu t về mua sắm máy
móc, thiết bị cần thiết của doanh nghiệp bao gồm chi phí theo giá mua, chi phí
vận chuyển, bảo quản thiết bị nhằm phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
2.2. Đầu t phát triển nguồn nhân lực
Nh ta đã biết, lực lợng sản xuất là nhân tố quyết định và thể hiện trình độ
văn minh của nền sản xuất xã hội. Mác đã từng nói: trình độ sản xuất của một
nền kinh tế không phải ở chỗ xã hội đó sản xuất ra cái gì mà là xã hội đó dùng
cái gì để sản xuất ra sản phẩm ấy. Cùng với việc đề cao vai trò của lực lợng sản

xuất, Lênin khẳng định: Lực lợng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là
công nhân, là ngời lao động. Trong thực tế ngời lao động là một bộ phận quan
trọng của lực lợng sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cho xã hội, ngời lao
động không những là yếu tố của quá trình đó mà còn là yếu tố quan trọng, lao
động có tình chất quyết định vào việc phát huy đồng bộ và có hiệu quả các yếu tố
khác. Nếu chúng ta có nhà xởng, có nguyên vật liệu, có máy móc thiết bị nhng
thiếu bàn tay con ngời thì chúng ta không thể có sản phẩm cung cấp cho xã hội.
Nh vậy, nguồn nhân lực là tài sản quý giá của doanh nghiệp.Do đó, trong quá
trình phát triển, mỗi doanh nghiệp phải phát huy đợc hiệu quả của nguồn nhân
lực của mình, đồng thời ngày càng nâng cao số lợng cũng nh chất lợng nguồn
nhân lực. Đó là nội dung của hoạt động đầu t phát triển nguồn nhân lực của
doanh nghiệp.
Thứ nhất là công tác tuyển dụng, công việc này không đòi hỏi nhiều chi
phí nhng lại đòi hỏi khâu chuyển bị hết sức chu đáo, tỉ mỉ bởi mức độ ảnh hởng
của nó đến hoạt động tơng lai của doanh nghiệp. Việc chuẩn bị từ thông báo
tuyển dụng, ấn định các tiêu chuẩn tuyển lựa đến việc lựa chọn các phơng thực
phụ trợ cho việc tuyển lựa, lựa chọn ban tham mu tuyển dụng.
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai là công tác sử dụng, đây là hoạt động ảnh hởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng
đúng ngời đúng việc, phát huy hết khả năng của ngời lao động thì chắc chắn sẽ
đem lại kết quả tốt. Ngợc lại doanh nghiệp sẽ không phát huy đợc lợi thế về
nguồn nhân lực thậm chí lại chịu tác động ngợc chiều đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Công tác này đòi hỏi ban lãnh đạo phải nắm sâu, sát
năng lực của từng nhân viên để có thể tạo môi trờng thuận lợi giúp họ phát huy
tốt khả năng của mình và góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Thứ ba là công tác đào tạo và đào tạo lại nghề cho ngời lao động. Đây cũng

là một trong những hoạt động quan trọng của hoạt động đầu t nguồn nhân lực. Để
làm đợc điều này các doanh nghiệp cần tìm ra đợc một mô hình đào tạo phù hợp
với từng đối tợng:
- Đào tạo cho lực lợng cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn
- Đào tạo cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học
- Đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên
Có thể nói lực lợng cán bộ quản lý trong doanh nghiệp không đông về mặt
số lợng nhng lại có tính quyết định đối với sự thành bại của doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế thị trờng, ngời quản lý không chỉ thực hiện những công việc thành
tên mà còn phải năng động sáng tạo những công việc, những tình huống khó
khăn nhạy cảm. Do đó, nều ngời quản lý không học tập, không nâng cao nhận
thức, trình độ của mình thì khó có thể đứng vững và đi lên đợc trong nền kinh tế
thị trờng. Việc đầu t cho đào tạo cán bộ thông qua các chi phí cho tham gia hội
thảo, tham quan thực tế, đào tạo ngắn hạn, dài hạn nghiệp vụ quản lý.
Đào tạo cán bộ nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Với việc khoa học phát
triển nh vũ bão, các doanh nghiệp cần phải thích nghi với điều kiện mới để có
thể cạnh tranh vơn lên. Việc đầu t cho cán bộ nghiên cứu và ứng dụng khoa học
là một trong những nhiệm vụ hết sức cấp bách của doanh nghiệp trong giai đoạn
hiện nay. Họ sẽ là ngời đem tri thức mới và đa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
động sản xuất kinh doanh góp phần không ngừng cho sự lớn mạnh của doanh
nghiệp.
Hình thức đầu t chủ yếu cho lao động của doanh nghiệp là trả lơng. Mức l-
ơng đợc tình trên cơ sở chất lợng và hiệu quả công việc. Mức lơng này sẽ kích
thích ngời lao động hăng say làm việc, tăng năng suất lao động. Ngoài ra các
doanh nghiệp còn lập các quỹ phúc lợi, khen thởng, trích lợi nhuận để lập ra các
quỹ dự phòng trợ cấp mất việc tạo cho ngời lao động cảm giác yên tâm trong quá
trình công tác.

2.3. Đầu t vào hàng tồn trữ.
Hàng dự trữ trong doanh nghiệp là toàn bộ nguyên nhiên vật liệu , bán
thành phẩm, thành phẩm, sản phẩm dở dang đợc tồn trữ trong doanh nghiệp.
Nội dung của đầu t vào hàng tồn trữ trong doanh nghiệp bao gồm:
- Giá vồn hàng hoá ( giá mua + chi phí vận chuyển)
- Chi phí đặt hàng ( là toàn bộ những chi phí để thiết lập một đơn
vị hàng)
- Chi phí tồn trữ:
+ Chi phí lao động
+ Chi phí thuê máy móc thiết bị
+ Chi phí lãi suất
+ Chi phí bảo hiểm
+ Chi phí hao hút, mất mát
Một số nguyên nhân dẫn tới việc doanh nghiệp phải đầu t vào dự trữ hàng
tồn kho.
Một trong những tác dụng của hàng tồn kho là điều hoà mức sản xuất. Hãy
xem xét một doanh nghiệp tạm thời đang làm ăn phát đạt và mức tiêu thụ tăng
nhanh. Doanh nghiệp không điều chỉnh sản xuất của mình khi có những biến
động trong mức bàn ra, mà sử dụng cách rẻ hơn là sản xuất hàng hoá ở mức ồn
định khi mức bán ra thấp, doanh nghiệp sản xuất nhiều hơn mức bán ra và chuyển
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
số hàng hoá dôi ra đó thành hàng tồn kho. Khi mức bán ra cao, số hàng hoá bán
ra lớn hơn số sản xuất đợc bù đắp bởi số hàng tồn kho từ kỳ trớc. Động cơ giữ
hàng tồn kho này là động cơ điều hoà sản xuất.
Nguyên nhân thứ hai của việc giữ hàng tồn kho là nó giúp cho doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Chẳng hạn, các cửa hàng bán lẻ có thể bán
hàng một cách hiệu quả hơn nều họ có sẵn hàng hoá để chào hàng. Các doanh
nghiệp chế biến thì lại giữ hàng tồn kho dới dạng nguyên nhiên vật liệu. Họ mua

nguyên liệu sản xuất để dự trữ sản xuất trong cả kỳ đó. Hoạt động này giúp cho
các doanh nghiệp chủ động hơn về giá cả và số lợng trong việc cung cấp nguồn
nguyên liệu đầu vào.
Nguyên nhân thứ ba của việc giữ hàng tồn kho là kịp thời bổ sung nguồn
hàng khi mức tiêu thụ đột ngột tăng lên. Doanh nghiệp thờng phải đa ra quyết
định sản xuất trớc khi biết khách hàng muồn mua bao nhiêu. Nếu nhu cầu vợt quá
mức sản xuất và không có hàng tồn kho, hàng hoá sẽ hết và doanh nghiệp mất cả
doanh thu và lợi nhuận. Hàng hoá tồn kho giup cho doanh nghiệp tránh đợc hiện
tợng này. Động cơ giữ hàng tồn kho này đợc gọi là động cơ tránh cạn kiệt dự trữ.
Nguyên nhân thứ t dẫn tới việc dự trữ hàng tồn kho là nó bị quy định bởi
quá trình sản xuất. Nhiều hàng hoá phải trải qua các giai đoạn khác nhau trong
quá trình sản xuất, bởi vậy cần có thời gian để sản xuất. Khi một sản phẩm chỉ đ-
ợc hoàn thiện từng phần thì từng cầu kiện của nó đợc coi là bộ phận của hàng tồn
kho. Những hàng tồn kho này đợc gọi là sản phẩm dở dang.
2.4. Đầu t đổi mới công nghệ.
Đầu t đổi mới công nghệ là hình thức của đầu t phát triển. Mục tiêu của
đầu t đổi mới công nghệ giống đầu t phát triển ở chỗ đều nhằm tăng năng lực sản
xuất kinh doanh, tạo thêm chỗ làm mới, nhng lại khác là đầu t đổi mới công
nghệ tập trung vào các mục tiêu tạo ra các yếu tố mới của công nghệ nhằm nâng
cao chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Đầu t phát triển quan tâm tới cả việc
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh còn đầu t đổi mới công nghệ chủ yếu nhằm
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
vào tăng năng xuất lao động, cải tiến, thay đổi và phát triển các loại hàng hoá
dịch vụ mới có chất lợng cao hơn, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trờng.
Đầu t phát triển dựa vào nguồn mua sắm trang thiết bị là chủ yếu, thì đầu t đổi
mới công nghệ còn bao hàm cả những nguồn cải tiến, hiện đại hoá công nghệ
truyền thống hiện có, tự nghiên cứu, phát triển ứng dụng công nghệ mới, nhập
công nghệ tiên tiến từ nớc ngoài thông qua mua sắm và chuyển giao công nghệ.

Nội dung của hoạt động đầu t đổi mới công nghệ:
- Đổi mới công nghệ, trang thiết bị dây chuyền ( phần cứng)
- Đổi mới trình độ khoa học kỹ thuật của con ngời ( phần mềm)
Do hoạt động đổi mới công nghệ bao gồm hai phần: đổi mới phần cứng và
đổi mới phần mềm. Vì vậy, để đầu t đổi mới công nghệ thì doanh nghiệp cần phải
xác định, tính toán sao cho sự lựa chọn công nghệ phải xuất phát từ hiệu quả kinh
tế, trình độ khoa học kỹ thuật của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
phải đợc nâng cao kịp thời, phải đảm bảo tính đồng bộ giữa máy móc và con ng-
ời. Hơn nữa, công nghệ nào cũng chỉ phát triển trong một giai đoạn nhất định
theo chu kỳ: xuất hiện - tăng trởng - trởng thành - bão hoà. Do đó, doanh nghiệp
cần phải căn cứ vào chu kỳ này để quyết định thời điểm đầu t thích hợp nhằm
đảm bảo hiệu quả của đồng vốn đầu t.
Để đầu t đổi mới công nghệ có hiệu quả cao thì cần phải đáp ứng đợc một
số yêu cầu sau:
Thứ nhất, tạo ra sự chuyển biến về chất trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Xét về quá trình sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ cần đạt đợc yêu
cầu: tăng cờng cơ khí hoá, tự động hoá, tin học hoá một phần hay toàn bộ quy
trình sản xuất, từng bớc sử dụng máy móc thay thế con ngời ở những công việc
nặng nhọc, nguy hiểm và theo hớng giảm dần tỷ trọng lao động giản đơn, tăng tỷ
trọng lao động phức tạp, lao động mang nhiều yếu tố chất xám, cải tiến và tối u
hoá hệ thống tổ chức trong khu vực kinh doanh cũng nh trong khu vực quản lý...
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ.
Xét về sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh, đổi mới công
nghệ phải cho kết quả là hàm lợng công nghệ trong giá trị gia tăng của sản phẩm
ngày càng chiếm tỷ trọng cao, thể hiện ở chỗ: giá trị mới của sản phẩm hàng hoá
dịch vụ sau đổi mới công nghệ sẽ làm cho hàm lợng các yếu tố đầu vào truyền

thống ( nhiên nguyên vật liệu, lao động.. ..) giảm đi, hàm lợng công nghệ tăng
lên. Việc đổi mới công nghệ phải nhằm mục tiêu làm cho danh mục, chủng loại,
chất lợng, giá cả của hàng hoá và dịch vụ đợc đổi mới cải tiến theo hớng đa dạng
hơn, nhỏ gọn hơn, nhiều chức năng hơn, tiện lợi hơn, tinh xảo hơn, tiết kiệm năng
lợng và rẻ hơn, tiến tới tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ hoàn toàn mới. Đây là
một yêu cầu rất quan trọng nhằm mục tiêu tăng năng lực cạnh tranh cũng nh
khẳng định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Thứ hai, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội.
Các nguồn lực xã hội bao gồm: vốn , lao động và tài nguyên không phải là
vô hạn, chúng ngày càng trở nên quý giá và việc sử dụng chúng có hiệu quả là
một đòi hỏi hết sức cần thiết, cấp bách đồi với nền kinh tế ở cấp quốc gia nói
chung, cũng nh từng doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, khi đổi mới công nghệ
cũng cần phải quan tâm đến hiệu quả về mặt xã hội nh: an toàn và cải tạo môi tr-
ờng.. ..
Thứ ba, đổi mới công nghệ phải gắn liền với chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội, chiến lợc phát triển công nghệ của đất nớc cũng nh chiến lợc phát triển của
doanh nghiệp. Chiến lợc phát triển kinh tế và chiến lợc công nghệ quốc gia đóng
vai trò quan trọng trong định hớng phát triển công nghệ cũng nh đầu t đổi mới
công nghệ của từng doanh nghiệp nhằm một mặt có đợc những u đãi và hỗ trợ
nhất định về ( vốn, thông tin.. ..) của chính phủ, mặt khác đảm bảo cho doanh
nghiệp có đợc hớng đi đúng, tiết kiệm nguồn lực, tránh đợc những rủi ro không
đáng có.
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Tóm lại, đầu t đổi mới công nghệ là sự nghiệp của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp tự quyết định việc lựa chọn hớng và trình độ đổi mới để nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình. Đầu t đổi mới công nghệ là nhân tố đóng vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2.5. Đầu t vào tài sản vô hình khác.

Khác với tài sản hữu hình, tài sản vô hình là các tài sản không có hình thái
cụ thể, tuy nhiên nó có đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của
doanh nghiệp. Các tài sản vô hình đó có thể là: uy tín của doanh nghiệp, bầu
không khí làm việc, sự nổi tiếng của nhãn mác thơng hiệu, vị trí thơng mại.. ..
Các tài sản vô hình không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng nó lại gián tiếp
tác động làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra nhanh
hơn.
Đầu t hợp lý vào tài sản vô hình đồng nghĩa với việc thúc đẩy vị thế, lợi
nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Chẳng hạn, trớc khi doanh nghiệp tung một sản
phẩm mới ra thị trờng thì doanh nghiệp phải đầu t vào việc mở các cuộc điều tra
về thị trờng, thu thập xử lý các thông tin về nhu cầu thị trờng đối với sản phẩm
này nh: sản phẩm này đã có mặt trên thị trơng cha; đã có hãng cạnh tranh nào dự
định cung cấp các sản phẩm cùng loại có khả năng thay thế sản phẩm đó; nhu cầu
thị trờng về sản phẩm đang ở mức nào; doanh nghiệp dự định chiếm lĩnh bao
nhiêu phần trăm thị phần .. ..
Có rất nhiều vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua
tài sản vô hình. Chính vì thế doanh nghiệp cần phải có chính sách đầu t phù hợp
với tầm quan trọng của từng yếu tố.
Tóm lại, hoạt động đầu t trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều hoạt động.
Nhng tựu chung lại có năm hoạt động đầu t chính là: đầu t xây dựng cơ bản; đầu
t phát triển nguồn nhân lực; đầu t vào hàng tồn trữ; đầu t đổi mới công nghệ; đầu
t vào tài sản vô hình khác. Tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp, vào mục tiêu
phát triển mà mỗi doanh nghiệp chọn hớng đầu t cho mình một cách hợp lý.
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
III/ Khái niệm về cạnh tranh.
1. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, các yếu tố ảnh hởng tới khả năng
cạnh tranh.
1.1. Khái niệm cạnh tranh.

Cạnh tranh là một khái niệm đợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Để đơn giản hoá, có thể hiểu cạnh tranh là một sự ganh đua giữa một ( hoặc một
nhóm ) ngời mà sự nâng cao vị thế của ngời này sẽ làm giảm vị thế của những ng-
ời tham gia còn lại. Trong kinh tế, khái niệm cạnh tranh có thể đợc hiểu là sự
ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất hoặc
khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trờng. Cạnh tranh có thể đa
lại lợi ích cho ngời này và thiệt hại cho ngời khác, song xét dới góc độ lợi ích
toàn xã hội, cạnh tranh có tác động tích cực ( nh: chất lợng tốt hơn, giá rẻ hơn,
dịch vụ tốt hơn....) Giống nh quy luật sinh tồn và đào thải trong tự nhiên đã đợc
Darwin phát hiện, quy luật của cạnh tranh là thải loại những thành viên yếu kém
trên thị trờng, duy trì và phát triển những thành viên tốt nhất và qua đó hỗ trợ đắc
lực cho quá trình phát triển toàn xã hội.
Cạnh tranh là một trong những đặc trng cơ bản và động lực phát triển của
nền kinh tế thị trờng. Không có cạnh tranh thì không có kinh tế thị trờng. Trong
nền kinh tế thị trờng, khả năng cạnh tranh là điều kiện cho sự sống còn của mỗi
doanh nghiệp. Kết quả của cạnh tranh sẽ xác định vị thế của mỗi doanh nghiệp
trên thị trờng, vì thế từng doanh nghiệp đều cố gắng tìm cho mình một chiến lợc
cạnh tranh phù hợp để vơn tới vị thế cao nhất. Và để đạt đợc vị thế cao nhất này
bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá
nào đó trên thị trờng đều phải chấp nhận cạnh tranh.
Cạnh tranh phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Sản
xuất hàng hoá càng tăng lên, số lợng ngời cung ứng càng đông thì cạnh tranh
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
ngày càng gay gắt, kết quả trong cạnh tranh sẽ có một doanh nghiệp bị loại bỏ và
bị gạt ra khỏi thị trờng trong khi đó có một số doanh nghiệp sẽ tồn tại và phát
triển hơn nữa. Chình vì quy luật khắc nghiệt này làm cho doanh nghiệp phải luôn
phấn đấu hết khả năng để thích nghi sự lựa chọn. Do vậy, trong nền kinh tế thị tr-
ờng các doanh nghiệp biết mình phải làm gì, làm nh thế nào, có nh thế thì doanh

nghiệp mới xác định đợc phơng hớng, mục tiêu thắng thế trong cạnh tranh.
1.2. Các loại hình cạnh tranh
Tuỳ vào mỗi tiêu chí phân chia khác nhau, ngời ra phân chia ra các loại
hình cạnh tranh khác nhau:
- Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trờng ta phân chia cạnh tranh làm 3 loại:
+ Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua: là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
quy luật mua rẻ bán đắt.
+ Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau: là cuộc cạnh tranh theo quy
luật cung cầu. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh gia ngời mua trở nên
quyết liệt, giá cả hàng hoá dịch vụ sẽ tăng lên.
+ Cạnh tranh giữa ngời bán với nhau: là cuộc cạnh tranh gay go và quyết
liệt nhất. Đây là cuộc cạnh tranh quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Tất cả các doanh nghiệp đều muồn giành lợi thế cạnh tranh. Để có thể đứng vững
và phát triển các doanh nghiệp phải sử dụng mọi biện pháp khác nhau để tạo cho
mình có đợc lợi thế cạnh tranh hơn đối thủ.
- Căn cứ theo phạm vi nền kinh tế cạnh tranh chia làm hai loại:
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
sản xuất, mua bán hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu
đợc tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Cuộc cạnh tranh nhằm thu đợc tỷ suất cao giữa các
ngành khác nhau đã đợc Các Mác phân tích rất rõ trong quá trình phân chia lợi
nhuận giữa các nhà t bản bỏ vốn đầu t vào các ngành khác nhau của nền kinh tế
và chính sự cạnh tranh này dẫn tới sự di chuyển vốn đầu t giữa các ngành có tỷ
suất lợi nhuận thấp sang các ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn, sự di chuyền vốn
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
này dần hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành với nhau, điều
này có nghĩa là các nhà đầu t đầu t vào các ngành khác nhau với số vốn bằng
nhau thì chỉ thu đợc lợi nhuận nh nhau.
+ Cạnh tranh trong nôi bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp

cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá. Cạnh tranh trong nội nộ ngành dẫn
đến sự hình thành giá cả thị trờng. Trong cuộc cạnh tranh này các doanh nghiệp
thôn tính lẫn nhau, các doanh nghiệp lớn thâu tóm các doanh nghiệp nhỏ hơn
bằng hình thức: sát nhập, mua lại. Những doanh nghiệp chiến thằng trong cuộc
cạnh tranh này thì ngày càng mạnh hơn, những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải
thu hẹp sản xuất kinh doanh, thậm chí phá sản, xoá sổ khỏi thị trờng. Kết quả của
hình thức cạnh tranh này là đến nay thế giới đã hình thành nên những tập đoàn
kinh tế khổng lồ xuyên quốc gia thâu tóm toàn bộ một ngành kinh tế trên toàn
cầu nh trong lĩnh vực: điện tử, viễn thông, truyền thông, dợc phẩm, mỹ phẩm,
hàng không.. ..
- Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trờng, ngời ra chia ra:
+ Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh trên thị trờng có
nhiều ngời bán có u thế nh nhau. Các sản phẩm bán ra đợc xem nh đồng nhất.
Các doanh nghiệp tham gia trên thị trờng này chủ yếu tìm biện pháp cắt giảm chi
phí vào sản xuất một số lợng sản phẩm đến mức giới hạn mà tại đó chi phí cận
biên bằng doanh thu cận biên.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trờng mà phần lớn sản
phẩm là không đông nhất với nhau. Ngời bán có thể ấn định giá linh hoạt theo
khu vực bán sản phẩm, tuỳ theo khách hàng cụ thể và mức lợi nhuận mong muốn.
+ Cạnh tranh độc quyền là trờng hợp trên thị trờng có một số lợng ngời bán
nhất định, họ có thể tự định ra giá cả đối với các hàng hoá dịch vụ
Tóm lại, cạnh tranh là cuộc đầu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ
thể hoạt động, nhằm giành giật những điều kiện sản xuất thuận lợi và nơi tiêu
thụ hàng hoá, dịch vụ có lợi nhất. Đồng thời cạnh tranh là động lực quan trọng
Phạm Thị Mai Hiên Đầu t - 41A
25

×