Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
Lời mở đầu
Ngân hàng là tổ chức tài chính tiền tệ quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng là cầu nối giữa ngời đầu t và ngời có nhu cầu sử dụng vốn, giữa các
đơn vị kinh tế với nhau, thực hiện các quan hệ thanh toán uỷ thác, là ngời phân
tích và thẩm địmh thông tin của các đơn vị, cá nhân của nền kinh tế với sự chuyên
môn hoá cao.
Cùng với sự phát triển kinh tế đất nớc, trong những năm vừa qua ngành
Ngân hàng Việt Nam đã và đang từng bớc vơn nên và có những đóng góp quan
trọng, thiết thực vào sự nghiệp đổi mới chung của đất nớc. Ngân hàng là ngành
kinh tế đột phá khẩu, thực hiện nghị quyết đại hội VIII của Đảng " Chuyển mạnh
chính sách tiền tệ và nhành Ngân hàng phù hợp với cơ chế thị trờng, góp phần ổn
định sức mua của đồng tiền Việt Nam, hạn chế lạm phát, tăng trởng huy động vốn
và cho vay đạt hiệu quả.... ".
Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình, các Ngân hàng th-
ơng mại gặp rất nhiều rủi ro ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong
tình hình hiện nay khi mà có sự tham gia cạnh tranh mạnh mẽ của các tổ chức tín
dụng khác. Rủi ro tín dụng là mối đe doạ thờng trực, đe doạ sự phát triển, gây đổ
vỡ của không ít Ngân hàng, ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế. Mà biểu hiện của nó
là nợ quá hạn, nợ khó đòi. Nguyên nhân gây ra nợ quá hạn, nợ khó đòi rất nhiều
bao gồm từ phía Ngân hàng, từ ngời vay, từ cơ chế chính sách của Nhà nớc, những
rủi ro bất khả kháng khác.
Trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã và đang chỉ đạo các Ngân hàng thơng
mại xử lý nợ tồn đọng, làm lành mạnh hoá nền kinh tế tài chính đất nớc. Đây cũng
là điều kiện để Chính phủ tiếp nhận vốn vay của IMF, WB để cải cách đổi mới hệ
thống ngân hàng Việt Nam. Mục đích, nguyên tắc tối cao của xử lý nợ tồn đọng là
thu hồi nợ, đồng thời xác định rõ các khoản nợ không có khả năng thu hồi để loại
trừ ra khỏi bảng cân đối, làm lành mạnh hoá tình hình tài chính, xác định rõ kết
quả kinh doanh của các Ngân hàng thơng mại.
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
Trong những năm vừa qua các Ngân hàng thơng mại đã cố gắng xử lý nợ tồn
đọng, tuy nhiên kết quả đạt đợc không đáng kể. Xử lý nợ tồn đọng chỉ bản thân
Ngân hàng thơng mại thì không thể làm nổi, xử lý nợ tồn đọng không chỉ là trách
nhiệm của bản thân Ngân hàng thơng mại mà là trách nhiệm của Nhà nớc, nhiều
bộ ngành liên quan. Điều này đòi hỏi phải có sự đổi mới cơ chế chính sách của
nhiều ngành để làm giảm những cản trở quá trình xử lý nợ tồn đọng của các Ngân
hàng thơng mại.
Hiện nay xử lý nợ tồn đọng đang là vấn đề bức súc, cần giải quyết ngay.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Hàng hải chi nhánh Hà nội em
nhận thấy Ngân hàng này không nằm ngoài tình hình chung của các Ngân hàng
thơng mại là tỷ lệ nợ tồn đọng tơng đối lớn. Chính vì thế mà em chọn đề tài:
"Biện pháp hạn chế và xử lý nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải chi
nhánh Hà nội" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình. Kết cấu của đề tài
gồm 3 chơng:
Chơng I: Nợ khó đòi và nguyên nhân
Chơng II: Nợ khó đòi và việc xử lý nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải
Hà nội.
Chơng III: Giải pháp kiến nghị hạn chế, xử lý nợ khó đòi.
Em rất mong đợc sự dạy bảo, chỉ dẫn của các thầy cô trong khoa NH - TC tr-
ờng Đại học KTQD, đặc biệt thầy TS Đào Văn Hùng trực tiếp hớng dẫn em thực
hiện đề tài này.
Em xin đợc bày tỏ lòng biết ơn các cô chú, anh chị công tác tại phòng "Xử lý
rủi ro" Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội đã và đang hớng dẫn em thực tập, tạo
điều kiện giúp em trong quá trình nghiên cứu tại cơ sở để làm chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn.
SV:Trần Lê Tân
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
chơng i: nợ khó đòi và nguyên nhân
1.1 tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm và bản chất tín dụng ngân hàng
Theo quan niệm cổ điển, tín dụng đợc coi là quan hệ vay mợn lẫn nhau giữa
ngời đi vay và ngời cho vay với điều kiện hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời
gian nhất định, hay nói một cách khác tín dụng là một phạm trù kinh tế mà trong
đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhờng quyền sử dụng (chuyển nhợng) một khối lợng
giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất
định về thời gian hoàn trả (gốc và lãi) lãi suất, cách thức vay mợn và thu hồi, các
hình thức bảo đảm tín dụng, các điều kiện ràng buộc khác...
Đối tợng chuyển nhợng bao gồm:
- Hình thái hiện vật - hàng hoá, đó chính là việc kéo dài thời hạn thanh toán
trong quan hệ mua bán.
- Hình thái giá trị thực chất là việc " ứng trớc" hay "đầu t" trực tiếp bằng
tiền(cho vay bằng tiền).
Những điều kiện mà hai bên thờng thoả thuận:
- Khối lợng hàng hoá hay tiền tệ đợc chuyển nhợng.
- Thời hạn sử dụng của ngời vay.
- Thu nhập mà ngời cho vay đợc hởng.
- Những điều kiện ràng buộc nghĩa vụ hoàn trả của ngời đi vay.
Những điều kiện này mà một trong hai bên không chấp nhận thì không thể
hình thành quan hệ tín dụng. Nh vậy tín dụng thể hiện các đặc trng cơ bản:
- Sự chuyển nhợng giá trị từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng.
- Sau một thời gian thu hồi; về mặt lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu,
thu hồi đúng thời hạn cả gốc và lãi.
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
- Việc chuyển nhợng trên cơ sở tin tởng của ngời chuyển nhợng và ngời sử
dụng. Ngoài ra, trong quan hệ tín dụng còn có những đặc trng khác nh khả năng
rủi ro, tính bảo đảm quy luật cung cầu, cạnh tranh giá trị và quy luật lu thông tiền
tệ.
Trong suốt sự phát triển lâu dài của tín dụng thì hình thức tín dụng Ngân hàng
tỏ ra có u thế hơn là các hình thức tín dụng trớc đó(tín dụng thơng mại, tín dụng
cho vay nặng lãi).
Hình thức tín dụng Ngân hàng tỏ ra u thế bởi vì:
- Nguồn vốn cho vay rất lớn vì đó là toàn bộ nguồn vốn huy động trong nền
kinh tế.
- Đây là hình thức tín dụng rất linh hoạt và hình thức vay mợn là tiền.
- Hình thức tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh
tế thị trờng và nó luôn đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt và
kịp thời.
Ngân hàng thơng mại với chức năng cơ bản là trung gian tín dụng của nền
kinh tế, nó hoạt động nh một chiếc cầu nối liền khả năng cung ứng và nhu cầu về
vốn tiền tệ trong xã hội. Là trung gian tín dụng, Ngân hàng thơng mại đóng vai trò
là ngời môi giới giữa một bên là những ngời có tiền cho vay và bên kia là những
ngời có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trờng bằng biện pháp kinh tế linh
động và áp dụng các phơng thức kỹ thuật hiện đại, tiên tiến Ngân hàng có khả
năng thu hút hầu hết những nguồn vốn tiền tệ, tiết kiệm, dự trữ trong xã hội để
chuyển giao đúng nơi đúng lúc, phù hợp với nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh.
Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi đã trở
thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền phân tán thành vốn tiền tệ tập trung
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
Đối với ngân hàng thơng mại:
Có thể thấy rằng trong bất kỳ ngân hàng nào, bất kỳ thời kỳ nào thì tín dụng ngân
hàng cũng là hoạt động cơ bản và chiến tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục tài sản
nợ của ngân hàng và mang lại nguồn thu nhập lớn nhất trong các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thơng mại. ở các nớc Âu - Mỹ, tín dụng ngân hàng chiếm
60% - 70% tổng tài sản nợ của ngân hàng thơng mại và mang lại 60% - 65% tổng
thu nhập của các ngân hàng thơng mại. Còn ở nớc ta, tín dụng ngân hàng chiếm
70% - 85% tổng tài sản nợ của ngân hàng thơng mại và mang lại 70% - 80% tổng
thu nhập của các ngân hàng thơng mại. Hoạt động tín dụng tạo công ăn việc làm
cho cán bộ công nhân viên ngân hàng, gắn chặt mối quan hệ giữa ngân hàng với
các hoạt động trong nền kinh tế.Do vậy, tín dụng ngân hàng là hoạt động cơ bản
và quan trọng nhất trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại.
Đối với nền kinh tế:
Tín dụng ngân hàng thúc đầy nền kinh tế phát triển. Tín dụng ngân hàng cung
cấp vốn cho nền kinh tế nhờ đó các doanh nghiệp, các hộ sản suất mở rộng hoạt
động sản suất kinh doanh, duy trì sự hoạt động sản xuất liên tục, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế. Qua đó, tín dụng ngân hàng đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động, đem lại thu nhập và nâng cao đời sống của nhân dân.
Mặt khác, khi cấp bất kỳ khoản tín dụng nào thì các ngân hàng đều phải lựa
chọn, thẩm định một cách chặt chẽ theo những phơng pháp quy trình nhất định.
Nhờ đó mà loại bỏ đợc những dự án sản xuất kimh doanh không hiệu quả, những
gian lận kinh tế và lựa chọn đợc những dự án sản suất kinh doanh khả thi đem lại
hiệu quả kinh tế. Chính vì vậy, tín dụng ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động
của nền kinh tế, góp phần tạo nên sự phát triển ổn định lâu dài của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng gay gắt
và khốc liệt, đã có những doanh nghiệp bị loại hoặc sắp bị loại khỏi vòng quay
của nền kinh tế, chính lúc này vai trò của tín dụng ngân hàng đợc thể hiện và bộc
lộ rõ nét nhất; tín dụng ngân hàng là ngời góp sức để vực nên một số doanh
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
nghiệp có khả năng kinh doanh nhng còn thiếu vốn. Nhờ có hoạt động tín dụng
ngân hàng mà sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng mạnh mẽ, thúc đẩy lỗ
lực của từng thành phần trong nền kinh tế đi lên.
Tín dụng ngân hàng là công cụ ghóp khần tăng cờng chế độ hạch toán kinh tế
của các đơn vị kinh tế. Một đặc trng cơ bản của tín dụng ngân hàng là sự vận
chuyển trên cơ sở hoàn trả có lợi tức. Vì thế mà tín dụng phần nào phản ánh đợc
kết quả sản xuất kinh của đơn vị.
Hoạt động tín dụng ngân hàng đã và đang thúc đẩy nền kinh tế đi lên. Việc
tăng nhanh vòng quay tiền trong một chu kỳ kinh tế rất lớn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Tín dụng ngân hàng cung cấp vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt
kịp thời, giúp các hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, tăng nhanh vòng quay
luân chuyển vốn, luân chuyển sản xuất hàng hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động
của nền kinh tế. Để "công nghiệp hoá hiện đại hoá" đất nớc theo đúng mục tiêu
của Đảng và nhà nớc đặt ra, ngân hàng cần huy động thêm nhiều nguồn vốn cả
trong và ngoài nớc. Thông qua hoạt động tín dụng, nhà nớc ta cần mở rộng hơn
nữa quan hệ vay mợn nớc ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ
để qua đó thu hút thêm nguồn vốn đầu t. Nh vậy tín dụng ngân hàng là hoạt động
quan trọng và không thể thiếu đối với nền kinh tế.
1.1.3 Nguyên tắc cấp tín dụng ngân hàng.
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều có rủi ro tồn tại trong đó.
Đối với ngân hàng thơng mại cũng không ngoại lệ, nhất là trong hoạt động kinh
doanh tín dụng. Đây là hoạt động rất quan trọng của ngân hàng thơng mại, đem
lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng thơng mại nhng tồn tại nhiều rủi ro. Do
vậy đối với bất kỳ một khoản vay nào đều đợc Ngân hàng kiểm tra, xem xét, tuân
thủ đúng nguyên tắc, quy trình nghiệp vụ tín dụng.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành
quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì khách hàng vay vốn
của ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp dồng tín dụng với
Ngân hàng. Đây là một trong các yếu tố mang tính quan trọng vì nó quyết định
đến tính chất của khoản vay và phần lợi nhuận Ngân hàng thu về. Và là điều
khoản quan trọng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng.
- Ngời vay phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn. Việc trả tiền vay đúng
thời hạn là yếu tố thể hiện khoản vay chất lợng tốt. Để đánh giá khả năng trả nợ
của ngời vay Ngân hàng đánh giá theo các chỉ tiêu sau:
+ Thông qua ngiên cứu hồ sơ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trớc đây.
+ Thông qua nghiên cứu đề án sản xuất kinh doanh của ngời vay trình ngân
hàng.
+ Xem xét các kế hoạch trả nợ gốc và lãi khoản vay cho phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngời vay sau khi ngân hàng giải ngân để đặt ra các
điều khoản hoàn trả phù hợp hơn.
+ các chỉ tiêu khác.....
- Hình thức bảo đảm phù hợp. Thông qua các hình thức bảo đảm Ngân hàng
hạn chế đợc các rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Hình thức bảo đảm có thể bằng tài
sản thế chấp hay uy tín của ngời vay, trong một số trờng hợp có thể Ngân hàng
không cần có hình thức bảo đảm mà thay vào đó Ngân hàng đặt ra các điều khoản
ràng buộc tăng cờng các việc kiểm soát của Ngân hàng đối với ngời vay vốn.
1.1.4 Rủi ro tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng nên nó cũng
nh các doanh nghiệp khác đều có thể gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
mình.
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
Rủi ro ngân hàng có thể là những biến cố không mong đợi xảy ra gây mất
mát, thiệt hại về tài sản cho Ngân hàng. Đặc biệt do hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thờng phải đối mặt với rủi ro, nhiều nhất là rủi ro tín dụng. Đó là tình
trạng ngời đi vay hoàn trả không đúng hạn hay không có khả năng hoàn trả một
phần hay toàn bộ khoản vay Ngân hàng bao gồm cả gốc lẫn lãi. Ngoài những rủi
ro nh các ngành kinh tế, Ngân hàng còn chịu rủi ro khi các đơn vị kinh tế vay vốn
Ngân hàng gặp rủi ro do làm ăn thua lỗ, không trả đợc vốn vay cho Ngân hàng.
Tất cả các khoản vay, đầu t chứng khoán, tín dụng tơng tự đều có khả năng gây
rủi ro cho Ngân hàng. Ngay cả các hoạt động ngoài bảng quyết toán nh các giao
dịch hối đoái, bảo lãnh tín dụng, hợp đồng trao đổi lãi suất..... cũng không nằm
ngoài tác động gây rủi ro cho hoạt động Ngân hàng. Tất cả các khoản tín dụng
này, nếu đến kỳ hạn mà khách hàng không trả đợc nợ đều gây ra rủi ro tín dụng
cho Ngân hàng, hình thành các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi gây ảnh hởng
nghiêm trọng tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Các khoản nợ quá hạn
( Nếu trong thời hạn nhất định mà khách hàng không thể trả đợc nợ dẫn tới các
khoản nợ khó đòi) sẽ buộc ngân hàng phải đa ra các biện pháp hữu hiệu để thu hồi
các khỏn vốn này.
Rủi ro tín dụng thờng có 2 loại:
- Rủi ro sai hẹn là do khách hàng không trả đúng hạn.
- Rủi ro mất vốn là do khách hàng không trả đợc tiền vay
Cho dù với bất cứ loại rủi ro nào thì các Ngân hàng cũng luôn tìm mọi cách để
hạn chế rủi ro xảy ra và một khi xảy ra sẽ có thể xử lý đợc nó. Một trong các biện
pháp chính là bảo đảm an toàn tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
1.2 nợ khó đòi và nguyên nhân
1.2.1 Nợ khó đòi
Nợ khó đòi là khoản nợ mà khách hàng không có khả năng chi trả cho Ngân
hàng sau một thời gian kết thúc hợp đồng tín dụng.
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
Theo luật Ngân hàng hiện nay, nợ khó đòi hay còn gọi là nợ xấu là khoản nợ
đã quá hạn 360 ngày và d nợ tiền vay tuy cha quá hạn vay nhng đã xác định là bị
mất (ngời vay chết, mất tích, doanh nghiệp phá sản, bị giải thể, bị khách hàng lừa
đảo....). Ngoài ra, một bộ phận của khoản nợ quá hạn mà Ngân hàng phải trả nợ
thay cho khách hàng trong các khoản bảo lãnh mở thế chấp nhập hàng trả chậm
cũng coi là nợ khó đòi. Đối với những khoản nợ mà Ngân hàng phát hiện ngời vay
không tuân thủ các hợp đồng tín dụng, có ý lừa đảo chiếm dụng vốn Ngân hàng
trong thời gian sử dụng vốn thì cũng coi nh nợ khó đòi.
Những dấu hiệu nhận biết một khoản vay có vấn đề có thể dẫn tới nợ khó đòi:
- Kỳ hạn của khoản vay bị thay đổi liên tục.
- Tỷ lệ đòn bẩy (nợ) trên vốn cổ phần tăng.
- Thất lạc các tài liệu
- Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn.
- Không có báo cáo hay dự đoán về dòng tiền, trì hoãn trong việc cung cấp
các thông tin cho Ngân hàng.
- Độ lệch giữa doanh thu dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách
hàng xin vay.
- Khách hàng hoạt dộng thua lỗ trong một hoặc nhiều năm, đặc biệt thể hiện
trên các chỉ số ROA, ROE, EBIT.
- Những thay đổi bất thờng, ngoài dự kiến và không đợc giải thích trong số
d tiền gửi của khách hàng.
- Sự gia tăng của tài sản tồn kho, các khoản chịu cha thu tiền, tài khoản ở
ngân hàng luôn rút quá số d.
- Các dấu hiệu khác.
Từ việc nhận biết các đấu hiệu trên, Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp
kiểm soát chặt chẽ hơn nhằm hạn chế tối đa khả năng rủi ro có thể xảy ra. Khi
phát hiện các khoản vay có vấn đề có thể phát sinh nợ khó đòi, Ngân hàng sẽ
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
giao việc thu hồi nợ cho những chuyên gia thu hồi nợ. Những ngời này sẽ điều tra
tìm ra nguyên nhân và tìm các giện pháp xử lý thích hợp nhằm thu hồi vốn đến
mức tối đa có thể.
1.2.2 Phân loại nợ khó đòi.
Nợ khó đòi là điều kiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng
của các NHTM, báo hiệu sự rủi ro đối với khách hàng và Ngân hàng.
Nợ khó đòi có nhiều hình thức khác nhau, căn cứ vào các tiêu thức khác nhau
ta có thể phân chúng thành các loại sau:
Căn cứ vào khả năng thu hồi:
- Nợ khó đòi có khả năng thu hồi 100%(rất ít).
- Nợ khó đòi thu hồi đợc một phần.
- Nợ khó đòi mất trắng hoàn toàn.
Căn cứ vào mức độ đảm bảo:
- Nợ khó đòi đợc bảo đảm một phần: giá trị TSTC, cầm cố còn một phần giá
trị.
- Nợ khó đòi không đợc đảm bảo: không có tài sản đảm bảo, ngời vay chết,
mất tích, doanh nghiệp phá sản, giải thể...
Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng để từ đó đề ra các biện pháp xử lý
phù hợp.
1.2.3 Nguyên ngân gây nên nợ khó đòi.
Nguyên nhân gây nợ khó đòi trong kinh doanh tín dụng rất nhiều, rất đa dạng,
song nhìn chung chúng có thể đợc xếp vào các nguyên nhân chính sau:
Vốn tín dụng ngân hàng bao cấp cho doanh ngiệp
Nhiều doanh ngiệp hoạt động bằng vốn vay NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong
vốn lu động. Chúng ta biết rằng vốn tín dụng NHTM, bản thân nó mang tính chất
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
ứng trớc cho doanh nghiệp hạt động liên tục và chỉ mang tính bổ xung, nhng tính
ứng trớc càng trực tiếp, số tiền ứng trớc càng lớn thì rủi ro vốn vay càng nhiều. Có
thể nói, hầu nh các chi phí sản xuất hoặc dự trữ hàng hoá , dịch vụ của doanh
nghiệp không tiêu thụ đợc, NHTM cho vay vốn sẽ không thu hồi đợc nợ. Vốn
ngân hàng bị đọng, thế rồi giãn nợ, khoanh nợ, miễn giảm lãi suất...Ngân sách
giảm, NHTM phải trích dự phòng rủi ro, vừa giảm cho thu nhập cho cán bộ ngân
hàng, vừa giảm thuế thu nhập cho ngân sách Nhà nớc.Tính bao cấp thể hiện rất rõ
ở chỗ này.
NHTM sử dụng vốn huy động không hợp
Nhiều NHTM nhất là NHTM quốc doanh dùng vốn huy động ngắn hạn để cho
vay trung và dài hạn cả các doanh nghiệp quốc doanh lẫn các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Nhiều NHTM còn cho vay trung và dài hạn bằng ngoại tệ huy động
ngắn hạn. Doanh nghiệp sử dụng khoản vay này để nhập thiết bị máy móc lạc hậu
hoặc giá quá cao. Dẫn tới việc nhiều doanh nghiệp không có khả năng trả nợ ngân
hàng, tất nhiên phải xỷ lý tình thế, nên thời hạn nợ càng bị kéo dài hơn, trong khi
đó có một phần nợ là vốn huy động ngắn hạn. Do đó gây tiềm ẩn rủi ro thanh
khoản cho NHTM.
NHTM cho vay nhận TSTC là bất động sản
Hầu hết các NHTM khi cho vay đều nhận TSTC là bất động sản là quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất ( nhà xởng, công trình,..). Tuy nhiên khi phát
sinh nợ quá hạn buộc phải xử lý TSTC thì việc phát mại xử lý gặp khó khăn nhiều
khi không thể giải quyết đợc do:
+ Thủ tục pháp lý rất phức tạp tốn nhiều thời gian.
+ Hồ sơ giấy tờ TSTC là quyền sử dụng đất không rõ ràng; nhiều mảnh đất
không phân biệt rõ ràng giữa ngời sở hữu, chủ quản với ngời quản lý sử dụng, rất
nhiều mảnh đất có giấy tờ xác minh không rõ ràng (có trờng hợp mảnh đất đã
đem thế chấp vay vốn Ngân hàng với giấy tờ pháp lý đầy đủ, song ngời vay vẫn
bán đợc mảnh đất đó, khi Ngân hàng tiến hành điều tra thì chủ mới vẫn có giấy tờ
về quyền sử dụng đất hoàn toàn hợp lệ. )
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
+ Giá trị đánh giá tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất quá cao; sự sụt giảm
giá đất . Điều này dẫn tới việc khi khách hàng không có khả năng trả nợ Ngân
hàng buộc Ngân hàng phải phát mãi TSTC thì không thể thu hồi đủ vốn, hoặc
không bán Ngân hàng không có khả năng kinh doanh. Nếu nhận lại tài sản thế
chấp là bất động sản, NHTM không có nguồn vốn để hạch toán mua tài sản thì nợ
quá hạn tăng vì không thể hạnh toán kế toán nội bảng đợc
+ Trong một số trờng hợp NHTM cho vay với TSTC là giấy chứng nhận
quyền sử dụng ruộng đất. Trong trờng hợp ngời vay không trả nợ Ngân hàng thì
Ngân hàng không thể thu hồi đợc vốn bằng việc quản lý mảnh đất đó, hoặc đến
một thời gian sau đó chia lại rộng đất thì có thể Ngân hàng mất trắng quyền quản
lý mảnh đất đó.
Cho vay có giá trị vật t tơng đơng.
Các NHTM cho vay còn lấy giá trị vật t, tài sản hình thành từ vốn vay để làm
tài sản đảm bảo tiền vay. Đây là một trong những nguyên nhân tạo nên nợ khó đòi
cho NHTM, vì giá cả luôn luôn có xu hớng biến động giảm, do cạnh tranh về mẫu
mã và tính năng của hàng hoá luôn đợc nâng cao...
Cho vay, nhận TSTC mà pháp luật cấm
Điều này ít khi xảy ra nhng không phải là không có. Nguyên nhân chính là do
năng lực của cán bộ tín dụng ngân hàng kém. Trong một số trờng hợp các doanh
nghiệp nhà nớc đem tài sản của Nhà nớc ra cầm cố thế chấp vay vốn Ngân hàng
(nh các mảnh đất thuộc sở hữu nhà nớc) thì Ngân hàng không có quyền quản lý sử
dụng mảnh đất đó khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Luật pháp nớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định: "Tài sản của Đảng cộng sản Việt
Nam là tài sản bất khả xâm phạm".
1.2.4 Tác hại của nợ khó đòi.
Đối với NHTM
Một khi ở NHTM có các khoản nợ khó đòi chiếm tỷ lệ cao sẽ làm ảnh hởng
rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ những khoản vay mà không
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
đòi lại đợc sẽ dẫn tới tình trạng mất vốn, giảm lợi nhuận, huy động tiền gửi sẽ tụt
giảm nhanh. Khi có nợ khó đòi xảy ra sẽ làm Ngân hàng không thu hồi đợc vốn,
vòng quay vốn tín dụng chậm, tốc độ chu chuyển vốn giảm sẽ dẫn tới giảm hiệu
quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh. Nợ khó đòi còn làm Ngân hàng phải
tăng chi phí, mất nhiều thời gian công sức để xử lý, giải quyết và quan trọng hơn
là giảm khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Những khoản nợ khó đòi không thể
thu hồi đợc ngân hàng phải trích vốn chủ sở hữu ra để bù lỗ, vì thế làm giảm vốn
chủ sở hữu của Ngân hàng. Nợ khó đòi phát sinh làm giảm tỷ trọng vốn chủ sở
hữu của Ngân hàng trong tổng nguồn vốn, Ngân hàng không đáp ứng đợc tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu cho hoạt động kinh doanh do phải trích dự phòng rủi ro. Điều
này dẫn tới tình trạng Ngân hàng kinh doanh trong vòng nguy hiểm. Trong nhiều
trờng hợp nợ khó đòi là nguyên nhân chính dẫn tới sự phá sản của không ít
NHTM. Rủi ro tín dụng mà cụ thể là do nợ khó đòi gây nên là rủi ro chính dẫn tới
sự phá sản ngân hàng.
Đối với nền kinh tế
Nền kinh tế gồm nhiều các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ buôn bán... Khi
vốn tín dụng đến tay họ nếu sử dụng không tốt sẽ làm giảm lợi nhuận gây nợ quá
hạn, trong nhiều trờng hợp gây nên nợ khó đòi. Một khi xảy ra tình trạng này sẽ
làm cho nền kinh tế nói chung, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế nói riêng có
các tác động xấu: Làm giảm hiệu quả điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nớc,
ngăn cản NHTM thực hiện chức năng trung gian và cung cấp vốn cho nền kinh tế,
gây tình trạng rối loạn lu thông tiền tệ.
Một ngân hàng có tỷ trọng nợ khó đòi lớn có thể dẫn tới sự sụp đổ của Ngân
hàng đó. Sự sụp đổ của một NHTM trong hệ thống các NHTM tác động đe doạ sự
tồn tại của các NHTM khác nhiều khi có thể kéo theo sự sụp đổ dây truyền của
nhiều NHTM trong cùng hệ thống. Sự sụp đổ này sẽ làm rối loạn lu thông tiền tệ,
dẫn tới đình trệ sản xuất kinh doanh, gây khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Sự tác
động này không chỉ ảnh hởng tới phạm vi quốc gia mà nó còn ảnh hởng tới nền
kinh tế các quốc gia có liên quan, ảnh hởng tới nền tài chính thế giới.
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
1.3 Một số phơng pháp xử lý nợ khó đòi
1.3. ý nghĩa của việc xử lý nợ khó đòi.
Đối với ngân hàng : Xử lý nợ khó đòi sẽ giúp các NHTM khơi thông đợc
nguồn vốn, tạo điều kiện cho nguồn vốn bị ứ đọng phát huy đợc tác dụng của nó,
mang lại lợi ích cho Ngân hàng. Việc xử lý nợ khó đòi sẽ giúp các Ngân hàng thu
hồi đợc một phần lợng vốn đã mất do khách hàng không trả đợc nợ và giảm đợc
chi phí cho nguồn vốn cho vay không thu lãi nhng vẫn trả lãi cho phần tiền gửi
của dân chúng, các nguồn vốn này có thể đầu t vào các dự án khác mang lại lợi
nhuận cho Ngân hàng. Hơn nữa xử lý nợ khó đòi hay nói cách khác là xử lý các
tài sản thế chấp giúp các Ngân hàng thơng mại giảm đợc chi phí do việc bảo quản,
bảo dỡng tài sản thế chấp khi các tài sản này phải ngừng hoạt động để đa vào thu
nợ. Việc xử lý đợc các khoản nợ khó đòi là một biện pháp tạo đà đẩy nhanh tiến
trình lành mạnh hóa hoạt động tài chính của các tổ chức tín dụng. Đối với những
khoản nợ khó đòi không có khả năng thu hồi, thì Ngân hàng loại ra khỏi bảng
tổng cân đối tài sản và trích dự phòng rủi ro ra để bù đắp, qua đó làm giảm tỷ lệ
nợ quá hạn, nợ khó đòi và là điều kiện cần thiết giúp Ngân hàng duy trì hoạt động
kinh doanh một cách bình thờng.
Đối với khách hàng
Tâm lý khách hàng vay vốn Ngân hàng đều muốn kinh doanh có hiệu quả, thu
đợc lợi nhuận để trả nợ Ngân hàng. Không ai muốn rủi ro để phải trở thành con nợ
vay vốn Ngân hàng không có khả năng trả nợ. Ngân hàng xử lý đợc nợ khó đòi sẽ
giúp khách hàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của mình, qua đó giảm nghĩa vụ trả
nợ Ngân hàng. Và điều quan tọng hơn giúp các khách hàng tránh phải ra hầu toà
do không trả nợ đợc Ngân hàng. Nh vậy khách hàng vẫn giữ đợc uy tín, đặc biệt là
các khách hàng lớn. Trong kinh doanh uy tín là điều tối quan trọng và là tài sản vô
hình phải mất nhiều thời gian công sức mới tạo nên đợc.
1.3.2 Tài sản đảm bảo, vai trò của tài sản đảm bảo.
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
Tài sản đảm bảo là tài sản đợc ngời đi vay dùng để bảo đảm cho khoản vay của
mình tại Ngân hàng bằng cách trao cho Ngân hàng giấy tờ sở hữu tài sản hoặc
trao tài sản cho Ngân hàng và xác nhận quyền phát mại tài sản khi khách hàng
không trả đợc nợ.
Muốn dùng tài sản để thế chấp Ngân hàng vay vốn thì trớc hết phải có quyền
sở hữu tài sản đó. Quyền sở hữu tài sản bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng, quyền định đoạt. Chủ sở hữu có thể là cá nhân, thể nhân hoặc các chủ thể
khác. Tuy nhiên không phải bất kỳ tài sản nào cũng có thể đem thế chấp Ngân
hàng làm tài sản đảm bảo, nó tuỳ thuộc vào quy định của pháp luật và khả năng
chuyển đổi thành tiền nhanh nhất, dễ dàng nhất, ít chịu tác động của ngoại cảnh,
ít bị giảm giá trị theo thời gian....
Đối với Ngân hàng việc nắm giữ tài sản đảm bảo nhằm đáp ứng đợc các mục
tiêu: Nếu ngời vay không có khả năng trả thì Ngân hàng có quyền thu giữ tài sản
để bán tài sản thu hồi nợ và tạo tâm lý an tâm cho khoản tiền mình cho vay. Bởi vì
với ngời vay do bị nắm giữ tài sản nên họ cảm thấy cần phải làm việc tích cực hơn
để thanh toán khoản nợ của mình tránh khả năng bị mất tài sản có giá trị.
Mục tiêu của việc Ngân hàng nắm giữ tài sản đảm bảo là nhằm xác định rõ
những tài sản mà Ngân hàng có thể phong toả và bán, đồng thời thông báo cho
các tổ chức khác biết Ngân hàng có quyền hợp pháp trong việc phát mại tài sản
nếu khách hàng không có khả năng hoàn trả khoản vay. Ngân hàng là chủ nợ u
tiên đối với giá trị thu đợc từ việc phát mại tài sản thế chấp. Đây là nguồn thu hồi
vốn thứ hai của Ngân hàng. Tuy nhiên không đợc quá xem trọng tài sản thế chấp
khi xét duyệt cấp tín dụng mà điều quan trọng là phải thẩm định chắc chắn tính
khả thi của dự án kinh doanh khách hàng trình Ngân hàng. Thực tế cho thấy trong
nhiều trờng hợp dự án kinh doanh của khách hàng rất khả thi và gần nh chắc chắn
đem lại lợi nhuận nhng khách hàng lại không có hình thức bảo đảm nào và bị
Ngân hàng từ chối. Điều đó không chỉ mất cơ hội kinh doanh của khách hàng mà
còn cả của Ngân hàng nữa.
1.3.2 Các hình thức bảo đảm tín dụng Ngân hàng.
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
Bảo đảm tín dụng đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau nhng nhìn
chung có thể chia thành hai loại: Bảo đảm đối nhân và bảo đảm đối vật.
Boả đảm đối nhân:
Với hình thức này Ngân hàng có thể cho khách hàng vay dựa trên những khả
năng của khách hàng không cần đa bất kỳ tài sản nào bảo đảm cho khoản vay mà
thay vào đó là bảo đảm bằng uy tín của khách hàng hoặc uy tín hay cam kết trả nợ
thay khách hàng của ngời thứ ba.
* Bảo đảm bằng uy tín - hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây là hình thức Ngân hàng cho khách hàng vay dựa vào uy tín của ngời
vay mà không cần trao cho Ngân hàng bất kỳ tài sản nào làm tin. Để thực hiện đ-
ợc hình thức này Ngân hàng cần xem xét khách hàng trên các khía cạnh sau: Tình
hình tài chính của khách hàng, khả năng thanh toán các khoản nợ, năng lực kinh
doanh, năng lực quản lý, lợi nhuận, sự kinh doanh phát triển và ổn định... Mặt
khác còn đợc thể hiện về tín nhiệm trong việc thanh toán các khoản nợ trớc đây,
luôn có số d tiền gửi lớn tại Ngân hàng, Ngân hàng có thể kiểm soát đợc tình hình
tài chính của khách hàng một cách liên tục. Để vay đợc những tiền Ngân hàng dới
hình thức này thông thờng ngời vay phải thực hiện rất nhiều những điều kiện ràng
buộc từ phía Ngân hàng để tránh việc kinh doanh mạo hiểm của khách hàng có
thể dẫn tới rủi ro.
Hình thức bảo đảm này thúc đẩy mối quan hệ làm ăn lâu dài giữa Ngân hàng
và khách hàng, giảm bớt đợc chi phí cũng nh quy trình tín dụng khi thực hiện
khoản vay. Tuy nhiên khả năng xảy ra rủi ro đối với Ngân hàng lớn.
* Bảo lãnh
Bảo lãnh vay vốn Ngân hàng là việc ngời thứ ba (pháp nhân hoặc thể nhân
gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên cho vay (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện trả
thay cho bên vay vốn (bên đợc bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà bên đợc bảo lãnh
không trả toàn bộ hay một phần nợ cho bên nhận bảo lãnh (gốc, lãi và lãi phạt)
khi hết thời hạn hợp đồng tín dụng. Bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh bằng tài sản (
cầm cố, thế chấp) hay bằng uy tín của mình.
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
Hình thức bảo lãnh trong hoạt động Ngân hàng ở nớc ta chủ yếu do các
Ngân hàng thơng mại đảm bảo cho khách hàng tham gia các dự án xin vay ở các
Ngân hàng khác hoặc bảo lãnh cho một Ngân hàng khác.
Bảo đảm đối vật
Bảo đảm đối vật là hình thức bảo đảm tín dụng mà trong đó Ngân hàng đóng
vai trò là chủ nợ đợc thừa hởmg một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của
khách hàng nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trờng họp con nợ không trả nợ
hoặc không có khả năng trả nợ một phần hay toàn bộ khoản nợ vay.
Ngân hàng thực hiện việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản dới hai hình thức:
cầm cố và thế chấp.
* Cầm cố
Cầm cố tài sản vay vốn Ngân hàng là việc bên vay vốn (bên cầm cố) có
nghĩa vụ giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay ( bên
nhận tài sản cầm cố) để thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồn nợ gốc, lãi và tiền phạt
lãi quá hạn). Nếu tài sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu hoặc có
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu thì các bên có thể thoả thuận bên cầm cố vẫn
gửi tài sản cầm cố và giao bản gốc giấy tờ quyền tài sản thế chấp để vay vốn.
* Thế chấp
Thế chấp tài sản vay vốn Ngân hàng là việc bên vay vốn dùng tài sản của
mình là bất động sản hoặc một số động sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ trả nợ ( bao gồm nợ gốc, lãi và lãi phạt quá hạn ) đối với bên
cho vay.
Tài sản dùng để thế chấp là bất động sản hoặc một số động sản nhất định đợc
quy định rõ với thời hạn bất kỳ (tàu biển, máy bay...). Đối với thế chấp Ngân hàng
bao giờ cũng nắm giữ giấy tờ sở hữu gốc, mà không nắm giữ tài sản. Tài sản thế
chấp vẫn thuộc quyền nắm giữ và sử dụng của ngời vay. ở hình thức này chi phí l-
u trữ bảo quản tài sản không có và Ngân hàng rễ ràng có thể thực hiện đợc hình
thức này.
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
1.3.3 Quan điểm sử lý nợ khó đòi.
Việc xử lý nợ khó đòi là vấn đề khó khăn phức tạp đòi hỏi phải thận trọng, lựa
chọn phơng pháp xử lý thích hợp trong từng trờng hợp nhất định để xử lý. Để đảm
bảo tính khả thi cao của các giải pháp đòi hỏi phải quán triệt các quan điểm.
* Các giải pháp phải có tính dân chủ và xã hội hoá cao. Dới sự chỉ đạo của
chính phủ các giải pháp phải thống nhất từ luật pháp, cơ chế, chính sách, đến tổ
chức thực hiện. Điều đó đòi hỏi phải có sự hợp tác đầy đủ của các cơ quan Nhà n-
ớc, các bộ ngành liên quan, sự thống nhất, nhất trí quyết tâm của các doanh
nghiệp, các tổ chức tín dụng, các nhóm khách hàng cũng nh của nhân dân. Phá bỏ
quan điểm cục bộ, thiếu trách nhiệm, các giải pháp phải có sự củng cố, tăng cờng
lòng tin của dân chúng.
* Các giải pháp xác định đợc phạm vi mục tiêu lâu dài để áp dụng và động
viên thu hút sự tham gia xử lý ở phạm vi rộng.
* Các giải pháp phải mang tính đa dạng, có khả năng kết nối liên hoàn, tôn
trọng quyền lựa chọn của các bên và xử lý đợc nhiều tình huống.
* Các giải pháp phải hớng tới việc tăng cờng hiệu lực pháp lý Nhà nớc đặc biệt
là NHNN, quy định các điều kiện bảo đảm tính an toàn các nghiệp vụ và ổn định
toàn hệ thống, khung giám sát và luật lệ cần đợc củng cố lại, giảm dần công cụ
quản lý trực tiếp thay vào đó các công cụ quản lý gián tiếp.
1.3.4 Phơng pháp xử lý nợ khó đòi.
Việc áp dụng phơng thức nào xử lý nợ khó đòi phụ thuộc vào từng trờng hợp,
từng khoản nợ cụ thể trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định. Tuy nhiên các
Ngân hàng đều phân chia nợ khó đòi thành các dạng khác nhau theo các căn cứ
khác nhau. Từ đó đa ra các phơng thức xử lý khác nhau. Căn cứ vào khả năng có
thể đòi đợc nợ thì ngân hàng chia nợ khó đòi thành:
- Nợ khó đòi còn tài sản đảm bảo và có khả năng thu hồi đợc nợ hoàn toàn
hay một phần.
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
- Nợ khó đòi không còn tài sản đảm bảo, con nợ vay vốn vẫn còn tồn tại đang
hoạt động, vẫn nhận nợ, tuy nhiên trong thời gian hiện tại không có khả năng trả
đủ hay một phần nhất định cho Ngân hàng.
- Nợ khó đòi không còn tài sản đảm bảo, không có đối tợng để thu nợ (con nợ
chết, mất tích, giải thể, phá sản....).
Trong trờng hợp này khoản cho vay đã bị mất trắng, Ngân hàng không có
nguồn nào nữa để thu nợ. Vì thế Ngân hàng phải trích dự phòng rủi ro để bù đắp
tổn thất. Việc trích dự phòng rủi ro để bù đắp làm cho Ngân hàng giảm lợi nhuận
nhiều khi còn bị thua lỗ. Nếu d nợ tín dụng bị rủi ro lớn thì có thể làm giảm rất
lớn tới vốn chủ sở hữu của Ngân hàng. Do đó mà Ngân hàng buộc phải giảm tổng
tài sản để đảm bảo an toàn kinh doanh cần thiết. Trong nhiều trờng hợp nợ khó
đòi không thể thu hồi dẫn tới sự phá sản của Ngân hàng.
Đối với nợ khó đòi thuộc nhóm thứ hai tức là vẫn còn đối tợng để trả nợ nhng
khách hàng vay vốn đang gặp khó khăn về tài chính cũng nh hoạt động sản xuất
kinh doanh và các khó khăn khác. Trong trờng hợp này đa phần tài sản thế chấp
đều bị giảm giá trị. Việc phát mại tài sản thu đợc khoản nợ nhỏ. Ngân hàng cần
điều tra tìm hiểu nguyên nhân, những nhân tố ảnh hởng tới việc khó khăn của
doanh nghiệp để từ đó đa ra những biện pháp thích hợp. Cán bộ Ngân hàng phải
coi mình nh là ngời của doanh nghiệp, cùng doanh nghiệp tháo gỡ những khó
khăn.
Đối với nợ khó đòi còn tài sản đảm bảo, việc xử lý nợi khó đòi thực chất là xử
lý tài sản thế chấp . Trong trờng hợp đã đến thời hạn thực nghĩa vụ mà bên thế
chấp không thực hiện đúng nghĩa vụ. Thì bên nhận thế chấp có quyền xử lý tài sản
đem thế chấp.
Ngân hàng có quyền yêu cầu bán đấu giá tài sản thế chấp. Với những tài sản
có giá trị nhỏ, Ngân hàng có thể trực tiếp quản lý tài sản đó. Khi đó việc xử lý tài
sản thế chấp là do Ngân hàng, Ngân hàng trực tiếp đứng ra phát mại tài sản, Ngân
hàng đợc phép u tiên thanh toán số tiền từ việc phát mại tài sản thế chấp, sau khi
trừ đi chi phí bảo quản, bán đấu giá. Với những tài sản lớn, có giá trị cao theo quy
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
định của pháp luật thì sẽ do cơ quan trung gian đứng ra quản lý. Khi xử lý tài sản
thế chấp, Ngân hàng phải gửi đơn kiện nên cơ quan có thẩm quyền để đòi xử lý
bồi thờng. Ngoài ra, Ngân hàng có thể áp dụng các hình thức khác nh: để bên thế
chấp tự đứng ra bán tài sản, hai bên cùng bán tài sản, uỷ quyền cho tổ chức tín
dụng khác bán tài sản....
Trong trờng hợp phải xử lý tài sản thế chấp để thực hiện một nghĩa vụ đến
hạn (Bên vay vốn mặc dù cha đến thời hạn kết thúc hợp đồng tín dụng nhng đã
đang bị giải thể phá sản buộc phải xử lý tài sản thế chấp.), thì các nghĩa vụ khác
tuy cha đến hạn nhng cũng coi nh đến hạn. Thứ tự u tiên thanh toán đợc xác định
theo thứ tự đăng ký tài sản thế chấp.
Đối với quyền sử dụng đất đã thế chấp
Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ đợc bảo đảm bằng thế chấp quyền sử dụng đất
mà bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì quyền
sử dụng đất đợc xử lý. Trong trờng hợp đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng
rừng đã thế chấp Ngân hàng thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu cơ quan Nhà
nợc có thẩm quyền sử dụng đất để thu hồi vốn và lãi. Trong trờng hợp đất đã thế
chấp với tổ chức kinh tế, cá nhân thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để thu hồi vốn.
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
Chơng II: Nợ khó đòi và việc xử lý nợ khó
đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội
2.1 Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Hàng hải
Hà nội
2.1.1 Lịch xử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Hàng hải chi
nhánh Hà nội.
Ngân hàng thơng mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam là ngân hàng thơng mại
cổ phần đầu tiên ở Việt Nam, đợc thành lập theo giấy phép hoạt động số
0001/NH-CP ngày 08/06/1991 của Thống Đốc NHNN VN và chính thức khai tr-
ơng đi vào hoạt động ở Hải Phòng vào ngày 12/7/1991. Đây là ngân hàng thơng
mại cổ phần đầu tiên sau khi Nhà nớc công bố pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã
tín dụng và công ty tài chính, khi Đảng và Nhà nớc ta đề xuất và tiến hành thực
hiện đổi mới nền kinh tế đất nớc.
Kể từ khi hoạt động cho đến nay đã trải qua 12 năm xây dựng và phát triển,
Ngân hàng thơng mại cổ phần Hàng Hải đã trởng thành về nhiều mặt và đạt đợc
những kết quả đáng khích lệ, từng bớc xác định vị trí của mình trong hệ thống các
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
ngân hàng thơng mại Việt Nam. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao,
đảm bảo an toàn vốn trên cơ sở chấp hành đúng các quy định của pháp luật, các
quy chế, quy định của NHNN, của đại hội cổ đông và của HĐQT. Tốc độ tăng tr-
ởng vốn bình quân hàng năm đạt trên 20%, góp phần đáng kể vào thị trờng vốn
của các ngân hàng trong thời kỳ đổi mới. D nợ cho vay hiện nay đạt mức xấp xỉ
1500 tỷ đồng.
Mạng lới hoạt động của Ngân hàng thơng mại cổ phần Hàng Hải đợc mở
rộng, đến nay ngoài hội sở chính tại Hải Phòng Ngân hàng đã thành lập 6 chi
nhánh tại Quảng Ninh, Hà Nội, Đà Nẵng, TH.HCM, Cần Thơ, Vũng Tàu đồng
thời thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý ở nhiều nớc trên thế giới. Ngân hàng thơng
mại cổ phần Hàng Hải đã mở rộng, phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, đã
ứng dụng rộng rãi thành tựu tin học vào hoạt động ngân hàng. Do đó phục vụ
khách hàng nhanh chóng, thuận tiện theo các yêu cầu của một ngân hàng tiên tiến
hiện nay.
Quá trình xây dựng và phát triển của Ngân hàng thơng mại cổ phần Hàng
Hải Hà nội có thể chia thành 5 giai đoạn.
a) Giai đoạn hình thành và xây dựng chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng hải
Hà nội (1991-1995).
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội là chi nhánh đầu tiên đợc
thành lập, thành lập ngay từ khi hình thành Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam
Trong qnản lý điều hành Ngân hàng đã áp dụng mạng lới tin học trong toàn
bộ Ngân hàng và kết nối với trụ sở chính cũng nh cá chi nhánh khác. Tại trụ sở
chính của Ngân hàng thơng mại cổ phần Hàng Hải đã tổ chức các phòng nghiệp
vụ thực hiện chức năng tham mu quản lý toàn bộ hệ thống.
Chi nhánh Ngân hàng thơng mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội chịu sự điều tiết
quản lý của hội sở ở Hải Phòng.
Có thể nói trong giai đoạn từ 1991-1995 sự hình thành và hoạt động của
Ngân hàng TMCP Hàng hải chi nhánh Hà nội trong điều kiện có nhiều yếu tố
thuận lợi: môi trờng hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng đang hình thành
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
và phát triển, phần lớn các doanh nghiêp hoạt động kinh doanh có hiêụ quả, môi
trờng pháp lý đã bắt đầu cởi mở, Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội đã thu hút đ-
ợc nhiều khách hàng.
b) Giai đoạn mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh (1996-1999).
Đây là giai đoạn tập trung mở rộng hoạt động hoạt động kinh doanh với tốc
độ tăng trởng khá cao từ 1,5 đến 2 lần trên quy mô lớn hơn hẳn so với giai đoạn
gây dựng Ngân hàng, đặc biệt trong nghiệp vụ tín dụng, đầu t vào rất nhiều dự án
kinh tế khác nhau trên khắp toàn quốc, đã thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển.
Tuy nhiên từ năm 1999 Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Hà Nội đã
áp dụng những biện pháp về tổ chức cán bộ, quản lý điều hành, công tác điều
hành đi vào nề nếp, trong đó xử lý tồn đọng đã có chuyển biến.
Có thể nói trong giai đoạn này Ngân hàng thơng mại cổ phần Hàng Hải Hà
Nội đã tập trung vào mở rộng quy mô và đa dạng hoá các sản phẩm kinh doanh,
xong biện pháp để đảm bảo chất lợng kinh doanh đúng mức. Mặc dù kinh doanh
vẫn có lãi nhng hiệu quả hoạt động kinh thấp đã để lại một số tồn đọng cần phải
có thời gian biện pháp phù hợp để khắc phục. Đây là bài học quý giá đối với các
nhà quản lý điều hành một doanh nghiệp, một Ngân hàng hoạt động trong cơ chế
thị trờng.
c) Giai đoạn chấn chỉnh, củng cố (từ 01.01.2000 đến nay).
Thực hiện quyết định số 212/1999/TTg ngày 21-10-1999 của thủ tớng
chính phủ, công văn số 1192/1999/NHNN ngày 7-12-1999 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam; Công văn số 01/CV-NH ngày 04--1-2000 và công văn
số 24/CV-NH ngày 26-1-2000 của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc Hải
Phòng về việc xây dựng và thực hiện đề án chấn chỉnh hoạt động ngân hàng th-
ơng mại cổ phần. Và hiện nay thực hiện quyết định số 149/QĐ-TTg ngày
05/10/2001 của Thủ tớng Chính phủ về việc phê duyệt đề án chấn chỉnh, xử lý nợ
tồn của các Ngân hàng thơng mại.
Qua gần 3 năm thực huện nhiệm vụ chấn chỉnh, củng cố Ngân hàng đã đạt đợc
những kết quả toàn diện và tơng đối cơ bản:
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
Chức năng, nhiệm vụ đợc quy định rõ ràng hơn. Đề bạt một số cán bộ trẻ, sắp
xếp lại một số xán bộ quản lý tại các phòng, ban.
Phơng pháp quản lý điều hành có trọng tâm, trọng điểm và có chơng trình nội
dung cụ thể, sát thực; Điều chỉnh lại cơ chế quản lý điều hành ở một số khâu công
tác trọng yếu; Cùng với các biện pháp tổ chức thực hiện chặt chẽ, công tác giám
sát, kiểm tra, kiểm soát rất đợc chú trọng, đợc thực hiện định kỳ trên tất cả các
mặt hoạt động kinh doanh.
Đã chuyển dịch mạnh mẽ trong thay đổi cơ cấu khách hàng, nâng cao tỉ trọng
giao dịch các khách hàng là các doanh nghiệp nhà nớc.
Hạn chế rủi ro bằng việc tăng cờng đầu t, cho vay vào các dự án kinh tế khả
thi, an toàn và hiệu quả, nâng cao tỉ trọng cho vay trung, dài hạn và thực hiện
đồng tài trợ. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định quản lý nghiệp vụ, đặc biệt là
nghiệp vụ quản lý tín dụng.
Công tác xử lý nợ quá hạn đạt đợc những kết quả đáng khích lệ. Hàng năm thu
đợc gần 35 tỷ đồng nợ quá hạn khó đòi.
Cho đến nay đã hoàn thành đề án nâng cấp tin học E-Bank. Chơng trình tin
học mới này dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại và quản lý nghiệp vụ tiên tiến,
đáp ứng cơ bản một số yêu cầu quản lý một số ngân hàng hiện đại ở Việt Nam.
Chính vì vậy, công tác thông tin báo cáo, công tác giám sát, kiểm tra, kiểm soát
đã đợc giải quyết cơ bản; Sắp tới sẽ thay đổi phơng pháp quản lý điều hành và
triển khai một số dịch vụ ngân hàng mới.
Nhìn lại quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của Ngân hàng thơng
mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội 13 năm qua, về cơ bản Ngân hàng đã bám sát chủ
trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc, tuân thủ các quy chế của Ngành và vận
dụng sáng tạo vào thực tế từng thời kỳ nên đã tạo đợc sự phát triển tơng đối toàn
diện, có chiều sâu.
2.1.2Cơ cấu tổ chức điều hành.
Trần Lê Tân - NHD - K41
Biện pháp xử lý và hạn chế nợ khó đòi tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Hà nội.
______________________________________________________________
Ngân hàng TMCP Hàng hải chi nhánh Hà nội là ngân hàng thành viên của
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam do đó các cổ đông sáng lập chi nhánh cũng
là các cổ đông sáng lập Ngân hàng thơng mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, các cổ
đông chủ yếu là những doanh nghiệp nhà nớc. Các cổ đông sáng lập gồm có:
Công ty Vận tải biển Việt Nam, Tổng công ty Bu chính Viễn Thông, Công ty Vận
Tải Biển III, Cơ quan Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng công ty Dệt May Việt Nam
(VINA TEX), Công ty Phát Triển và Đầu T Công Nghệ, Nhà máy Sửa chữa Tàu
Biển Phà Rừng, Công ty Vận Tải và Thuê Tàu Bỉên Việt Nam, Đại lý Hàng Hải
Việt Nam, Cảng Sài Gòn, Cảng Hải Phòng, Công ty Liên Doanh Vận Tải Pháp -
Việt (GEMATRANS), Cảng Quy Nhơn, Công ty Máy Tính Truyền Thông 3C,
Cảng Quảng Ninh, Công ty Xuất Nhập Khẩu Vật T Đờng Biển, Cảng Đà Nẵng,
Cảng Nha Trang, Trờng Trung Học Hàng Hải I, Công ty Công Nghiệp Tàu Thuỷ
Nam Triệu, Công ty Thông Tin Điện Tử Hàng Hải, Công ty Đóng Tàu và Công
Nghiệp Hàng Hải Sài Gòn, Trờng Trung Học Hàng Hải II.
2.1.3 Mục tiêu và lĩnh vực hoạt động chính.
Đến nay, hầu hết các doanh nghiệp trong ngành Hàng hải là kháh hàng của
Ngân hàng. Trung bình 30-40% doanh số hoạt động của Ngân hàng là phục vụ
các doanh nghiệp ngành Hàng hải ( bao gồm cả hoạt động cho vay và hoạt động
cung cấp dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, cung ứng ngoại tệ). Trong vài năm
gần đây, d nợ cho vay cuả Ngân hàng tại các doanh nghiệp ngành Hàng hải luôn
luôn duy trì từ 100 - 130 tỷ đồng, chiếm 30% tổng d nợ của Ngân hàng.
Bên cạnh việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp của ngành, Ngân hàng
còn rất chú trọng đáp ứng các nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng đa dạng của các
khách hàng ngành Hàng hải
Về cơ sở khách hàng, ngay từ khi thành lập, Ngân hàng Hàng hải chi nhánh
Hà nội đã xác định khách hàng luôn là u tiên hàng đầu, là vấn đề sống còn của
mình. Chính vì thế bên cạnh việc luôn đi theo định hớng phục vụ cho sự nghiệp
phát triển của ngành Hàng hải, Giao thông vận tải, Bu chính viễn thông, Ngân
hàng còn luôn quan tâm đa dạng hoá khách hàng, thu hút các doanh nghiệp thuộc
Trần Lê Tân - NHD - K41