Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM VN trong tiến trình hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.13 KB, 80 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Thế giới kinh doanh khắc nghiệt của con ngời không nằm ngoài quy luật của
thuyết "Tiến hoá": bất kỳ một thành viên nào của thế giới cũng phải luôn luôn đấu
tranh để sinh tồn, mà trong kinh doanh chúng ta gọi là "cạnh tranh". Trong thời kỳ
bao cấp, ngành ngân hàng Việt Nam nằm ngoài quy luật phát triển này và chậm b-
ớc so với toàn thế giới. Cùng với sự đổi mới trong hệ thống ngân hàng theo cơ chế
thị trờng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng ngày càng quyết liệt. Hoạt động
cho vay tiêu dùng nhận đợc nhiều sự quan tâm chú ý do tầm quan trọng của nó đối
với đời sống của dân c. Vì vậy, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thơng mại trong
hoạt động cho vay tiêu dùng hiện nay đặc biệt giữa các ngân hàng thơng mại là
một vấn đề bức xúc cần có hớng giải quyết đúng đắn.
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng Ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp
ngoài Quốc doanh Việt Nam, em nhận thấy ngân hàng có những lợi thế cạnh tranh
nhất định trong hoạt động cho vay tiêu dùng nhng để đứng vững trên thị trờng cho
vay tiêu dùng đòi hỏi Ngân hàng phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình. Xuất phát từ những nhu cầu thực tế của ngân hàng, sau một thời gian
nghiên cứu và thực tập, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: Giải
pháp nâng cao nămg lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP các
Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh Việt Nam trong lĩnh vực cho
vay tiêu dùng".

SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
1
Luận văn tốt nghiệp
Nội dung chính của chuyên đề gồm có 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về ngân hàng thơng mại và dịch vụ cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thơng mại
Chơng II: Thực trạnh năng lực cạnh tranh của VPBank trong lĩnh vực cho vay
tiêu dùng thời gian qua
Chơng II: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank


trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, TS. Đào Văn Hùng, cảm ơn các anh chị
VPBank đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội, tháng 04 năm 2004
Sinh viên
Đặng Việt Dũng
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
2
Luận văn tốt nghiệp
chơng I: tổng quan về hoạt động ngân hàng và dịch
vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng
I. Tổng quan về ngân hàng thơng mại và các dịch vụ
của ngân hàng
1. Ngân hàng là gì?
Ngân hàng là một tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và đối với từng cộng đồng địa phơng nói riêng. Tuy nhiên, vẫn có sự nhầm
lẫn trong việc định nghĩa Ngân hàng là gì? Về cơ bản các ngân hàng có thể đợc
định nghĩa qua chức năng (các dịch vụ) mà chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Theo cách tiếp cận này thì ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một
tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Sơ đồ 1-1. Những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
3
Ngân hàng đa năng hiện đại
Chức năng lập kế
hoạch đầu tư
Chức năng thanh toán
Chức năng tiết kiệm

Chức năng NH đầu tư
và bảo lãnh
Chức năng môi giới
Chức năng bảo hiểm
Chức năng
uỷ thác
Chức năng
tín dụng
Chức năng quản lý
tiền mặt
Luận văn tốt nghiệp
2. Các dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung
cấp các dịch vụ quản lý quỹ cho công chúng, đồng thời nó cũng thực hiện những
vai trò khác trong nền kinh tế. Thành công của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào
năng lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện
các dịch vụ đó một cách hiệu quả và bán chúng tại một mức giá cạnh tranh.
2.1 Các dịch vụ truyền thống của ngân hàng
2.1.1 Thực hiện trao đổi ngoại tệ
Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch mà ngân hàng đầu tiên thực
hiện là trao đổi ngoại tệ - một nhà ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này
lấy một loại tiền khác và hởng phí dịch vụ. Sự trao đổi đó là rất quan trọng đối với
khách du lịch vì họ sẽ thấy đợc sự thuận tiện trong việc mua bán hàng hoá, dịch vụ
ở nơi mà họ đến. Trong thị trờng tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thờng chỉ do
các ngân hàng lớn thực hiện bởi vì những giao dịch nh vậy có mức độ rủi ro cao,
đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao
2.1.2 Chiết khấu thơng phiếu và cho vay thơng mại
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thơng phiếu và cho vay đối
với các doanh nhân địa phơng, những ngời bán các khoản nợ (khoản phải thu) của
các khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bớc chuyển tiếp từ chiết khấu

thơng phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng. Cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay thơng mại giúp cho khách hàng có
vốn để mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng và thiết bị sản xuất.
2.1.3 Nhận tiền gửi
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
4
Luận văn tốt nghiệp
Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm kiếm
mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng
là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng - một quĩ sinh lời đợc gửi tại ngân
hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi đợc hởng
mức lãi suất tơng đối cao. Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi suất, chẳng hạn
các ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất tới 16% một năm để thu hút các khoản tiết
kiệm nhằm mục đích huy động vốn để cho vay đối với các chủ tàu ở Địa Trung
Hải với lãi suất gấp đôi hay gấp ba lãi suất tiết kiệm.
2.1.4 Bảo quản vật có giá
Ngay từ thời Trung cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lu giữ vàng
và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Một điều hấp dẫn là
các giấy chứng nhân do ngân hàng ký phát cho khách hàng (ghi nhận về các tài sản
đang đợc lu giữ) có thể đợc lu hành nh tiền - đó là hình thức đầu tiên của séc và thẻ
tín dụng. Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vật có giá cho khách hàng do phòng Bảo
quản của ngân hàng thực hiện.
2.1.5 Tài trợ hoạt động của Chính phủ
Vào những năm đầu của cách mạng công nghiệp, khả năng huy động và
cho vay với khối lợng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các
Chính phủ Âu - Mĩ. Thông thờng, ngân hàng đợc cấp giấy phép thành lập với điều
kiện là họ phải mua trái phiếu của Chính phủ theo môt tỷ lệ nhất định trên tổng l-
ợng tiền gửi mà ngân hàng huy động đợc. Ví dụ: Ngân hàng Bank of North

America đợc Quốc hội Mỹ cho phép thành lập năm 1781, ngân hàng này đợc thành
lập để tài trợ cho cuộc đấu tranh xoá bỏ sự đô hộ của nớc Anh và đa Mỹ trở thành
quốc gia có chủ quyền...
2.1.6 Cung cấp các tài khoản giao dịch
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
5
Luận văn tốt nghiệp
Cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu và Châu Mỹ đã đánh dấu sự ra đời
những hoạt động dịch vụ tiền gửi giao dịch (Demand deposit) - một tài khoản giao
dịch cho phép ngời gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ.
Việc đa ra loại tài khoản tiền gửi mới này đợc xem là một trong những bớc đi quan
trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của
quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh
chóng hơn và an toàn hơn.
2.1.7 Cung cấp dịch vụ uỷ thác
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc quản lý tài sản và quản
lý hoạt động tài chính cho các nhân và doanh nghiệp thơng mại. Theo đó ngân
hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị tài sản hay quy mô vốn mà ngân hàng quản lý.
Chức năng quản lý tài sản này đợc gọi là dịch vụ uỷ thác. Hầu hết các ngân hàng
đều cung cấp cả hai loại: dịch vụ uỷ thác thông thờng cho cá nhân, hộ gia đình, và
uỷ thác thơng mại cho các doanh nghiệp.
Thông qua Phòng Uỷ thác cá nhân, các khách hàng có thể tiết kiệm các
khoản tiền để cho con đi học. Ngân hàng sẽ quản lý và đầu t khoản tiền đó cho đến
khi khách hàng cần. Thậm chí phổ biến hơn, các ngân hàng đóng vai trò là ngời đ-
ợc uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách
công bố tài sản, bảo quản tài sản có giá, đầu t có hiệu quả và đảm bảo cho ngời
thừa kế hợp pháp việc nhận đợc khoản thừa kế. Trong Phòng Uỷ thác thơng mại,
ngân hàng quản lý danh mục đầu t chứng khoán và kế hoạch tiền lơng cho các
công ty kinh doanh. Ngân hàng đóng vai trò nh những ngời đại lý cho các công ty
trong hoạt động phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Điều này đòi hỏi Phòng Uỷ thác

phải trả lãi hoặc cổ tức cho chứng khoán của công ty, thu hồi các chứng khoán khi
đến hạn bằng cách thanh toán toàn bộ cho những ngời nắm giữ chứng khoán.
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
6
Luận văn tốt nghiệp
2.2 Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây
2.2.1 Cho vay tiêu dùng.
Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân
và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có quy mô
rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tơng đối cao và do đó làm cho chúng có mức sinh lời thấp.
Đầu thế kỷ trớc các ngân hàng bắt đầu dựa nhiều vào tiền gửi của khách
hàng để tài trợ cho những món cho vay thơng mại lớn. Nhng sự cạnh tranh khốc
liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải hớng tới
ngời tiêu dùng nh là một khách hàng trung thành tiềm năng. Cho tới những năm
1920 và 1930, những ngân hàng lớn đã thiết lập những phòng tín dụng tiêu dùng
lớn mạnh. Sau chiến tranh thế giới II, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong
những loại hình tín dụng có mức tăng trởng nhanh nhất. Tốc độ tăng trởng này gần
đây đã chậm lại do cạnh tranh về tín dụng tiêu dùng ngày càng trở nên gay gắt hơn
trong khi nền kinh tế đã phát triển chậm lại. Tuy nhiên, ngời tiêu dùng vẫn tiếp tục
là khách hàng chủ yếu của ngân hàng và tạo ra một trong số những nguồn thu
quan trọng nhất.
2.2.2 T vấn tài chính
Các ngân hàng từ lâu đã đợc khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động t vấn
tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu t. Ngân hàng ngày nay cung cấp những
dịch vụ t vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các
cá nhân đến t vấn về các cơ hội thị trờng trong nớc và nớc ngoài cho các khách
hàng kinh doanh của họ.
Một lý do làm cho ngân hàng phát triển và thịnh vợng là khả năng thẩm
định thông tin. Các dữ liệu đúng đắn về đầu t, tài chính bao giờ cũng vừa ít, vừa
đắt. Tình trạng thông tin không cân xứng làm giảm tính hiệu quả của thị trờng

nhng lại tạo ra khả năng phát triển những dịch vụ sinh lợi cho ngân hàng, nơi có
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
7
Luận văn tốt nghiệp
chuyên môn và kinh nghiệp đánh giá các công cụ tài chính, các thông tin tài chính
với những yếu tố rủi ro - lợi nhuận hấp dẫn nhất. Một trong các loại dịch vụ đó là
dịch vụ t vấn tài chính.
2.2.3 Quản lý tiền mặt
Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số dịch vụ mà họ
làm cho bản thân mình cũng có ích đối với các khách hàng. Một trong số những ví
dụ nổi bật là dịch vụ quản lý tiền mặt. Trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu
và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu t phần thặng d tiền mặt tạm
thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng
cần tiền mặt để thanh toán.
Trong khi các ngân hàng có khuynh hớng chuyên môn hoá vào dịch vụ quản
lý tiền mặt cho các tổ chức, hiện nay có một xu hớng đang gia tăng về việc cung
cấp các dịch vụ tơng tự cho ngời tiêu dùng. Sở dĩ khuynh hớng này đang lan rộng
là do các công ty môi giới chứng khoán, các tập đoàn tài chính khác cung cấp cho
ngời tiêu dùng tài khoản môi giới với hàng loạt dịch vụ tài chính liên quan.
2.2.4 Dịch vụ thuê mua thiết bị
Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn
mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân
hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Ban đầu các quy định yêu cầu khách
hàng sử dụng dịch vụ thuê mua thiết bị phải trả tiền thuê (mà cuối cùng sẽ đủ để
trang trải chi phí mua thiết bị) đồng thời phải chịu chi phí sửa chữa và thuế. Sau đó,
các ngân hàng đã đợc phép sở hữu một số tài sản cho thuê sau khi hợp đồng thuê
mua đã hết hạn. Điều đó có lợi cho các ngân hàng cũng nh khách hàng bởi vì với t
cách là một ngời chủ thực sự của tài sản cho thuê, ngân hàng có thể khấu hao
chúng nhằm làm tăng lợi ích về thuế.
2.2.5 Cho vay tài trợ dự án

SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
8
Luận văn tốt nghiệp
Các ngân hàng ngày nay càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho chi
phí xây dựng nhà máy mới, đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro
trong loại hình tín dụng này nói chung là cao nên chúng thờng đợc thực hiện qua
một công ty đầu t, là thành viên của công ty sở hữu ngân hàng, cùng với sự tham
gia của các nhà đầu t khác để chia sẻ rủi ro. Những dịch vụ nổi bật về loại hình
công ty đầu t này là Bankers Trust Venture Capital và Citicorp Venture, Inc.
2.2.6 Bán các dịch vụ bảo hiểm.
Việc ngân hàng bảo hiểm tín dụng cho khách hàng đảm bảo việc hoàn trả
trong trờng hợp khách hàng vay vốn bị chết hay bị tàn phế. Trong khi các quy định
thờng cấm các ngân hàng thơng mại trực tiếp bán các dịch vụ bảo hiểm, nhiều
ngân hàng mong muốn có thể đa ra các hợp đồng bảo hiểm cá nhân thông thờng và
hợp đồng bảo hiểm tổn thất tài sản nh ô tô hay nhà cửa trong tơng lai. Hiện nay,
ngân hàng thờng bảo hiểm cho khách hàng thông qua các liên doanh hoặc thoả
thuận đại lý kinh doanh độc quyền, theo đó một công ty bảo hiểm đồng ý đặt một
văn phòng đại lý tại hành lang của ngân hàng và ngân hàng sẽ nhận một phần thu
nhập từ các dịch vụ ở đó.
2.2.7 Cung cấp các kế hoạch hu trí
Phòng Uỷ thác của ngân hàng sẽ thực hiện công việc quản lý kế hoạch hu trí
mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho ngời lao động, đầu t vốn vào phát lơng hu
cho những ngời đã nghỉ hu hoặc tàn phế. Ngân hàng cũng bán các kế hoạch tiền
gửi hu trí cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi đến khi ngời sở hữu kế hoạch này
cần đến.
2.2.8 Cung cấp dịch vụ môi giới đầu t chứng khoán
Trên thị trờng tài chính hiện nay, các ngân hàng đang phải đối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt của các định chế tài chính trung gian khác. Để tồn tại vững
chắc, các ngân hàng một mặt cố gắng hạn chế không cho các tổ chức tài chính
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B

9
Luận văn tốt nghiệp
trung gian cung cấp những dịch vụ ngân hàng, mặt khác ngày càng mở rộng cung
cấp các dịch vụ tài chính khác. Các ngân hàng đang phấn đấu để trở thành một
bách hoá tài chính thực sự, cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách
hàng thoả mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đây là một trong những lý do chính
khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho
khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không
phải nhờ đến ngời kinh doanh chứng khoán. Trong một vài trờng hợp, các ngân
hàng mua lại một công ty môi giới đang hoạt động hoặc thành lập một công ty môi
giới để thực hiện chức năng này.
2.2.9 Cung cấp dịch vụ quỹ tơng hỗ và trợ cấp
Do ngân hàng cung cấp các tài khoản tiền gửi truyền thống với lãi suất quá
thấp, nhiều khách hàng đã hớng tới việc sử dụng cái gọi là sản phẩm đầu t, đặc biệt
là các tài khoản của quỹ tơng hỗ và hợp đồng trợ cấp, những loại hình cung cấp
triển vọng thu nhập cao hơn tài khoản tiền gửi nhng cũng kèm theo những rủi ro
cao hơn.
Hợp đồng trợ cấp bao gồm các kế hoạch tiết kiệm dài hạn cam kết thanh
toán một số tiền hàng năm cho khách hàng bắt đầu từ một ngày nhất định trong t-
ơng lai.
Ngợc lại, quỹ tơng hỗ bao gồm các chơng trình đầu t đợc quản lý một cách
chuyên nghiệp nhằm vào việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phù với
mục tiêu của quỹ (tối đa hoá thu nhập hay đạt đợc sự tăng giá trị vốn)
2.2.10 Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu t và ngân hàng bán buôn
Ngân hàng đang theo chân các tổ chức tài chính hàng đầu trong việc cung
cấp các dịch vụ ngân hàng đầu t và dịch vụ ngân hàng bán buôn cho các tập đoàn
lớn. Những dịch vụ này bao gồm xác định mục tiêu hợp nhất, tài trợ mua lại công
ty, mua bán chứng khoán cho khách hàng (ví dụ: bảo lãnh phát hành chứng
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
10

Luận văn tốt nghiệp
khoán), cung cấp công cụ marketing chiến lợc, các dịch vụ hạn chế rủi ro để bảo
vệ khách hàng. Các ngân hàng cũng đi sâu vào thanh toán bảo đảm, hỗ trợ các
khoản nợ do Chính phủ và công ty phát hành để những khách hàng này có thể vay
vốn với chi phí thấp nhất từ thị trờng tự do hay từ các tổ chức cho vay khác.
Trên đây là các loại dịch vụ phổ biến nhất mà các ngân hàng đã từng và
đang thực hiện. Rõ ràng là không phải tất cả mọi ngân hàng đều cung cấp những
dịch vụ tài chính nh danh mục dịch vụ đã nêu ở trên, nhng quả thật danh mục dịch
vụ ngân hàng đang tăng lên nhanh chóng. Nhiều loại hình tín dụng và tài khoản
tiền gửi mới đang đợc phát triển, các loại dịch vụ mới nh giao dịch qua Internet và
thẻ thông minh đang đợc mở rộng và các dịch vụ mới (nh bảo hiểm và kinh doanh
chứng khoán) đợc tung ra hàng năm. Nhìn chung, danh mục các dịch vụ đầy ấn t-
ợng do ngân hàng cung cấp tạo ra một sự thuận lợi rất lớn cho khách hàng. Khách
hàng có thể hoàn toàn thoả mãn tất cả các nhu cầu dịch vụ tài chính của mình
thông qua một ngân hàng và tại một địa điểm. Thực sự ngân hàng đã trở thanh
bách hoá tài chính ở kỷ nguyên hiện đại, công việc hợp nhất các dịch vụ ngân
hàng, bảo hiểm, môi giới chứng khoán... dới một mái nhà chính là xu hớng mà ng-
ời ta thờng gọi là Universal Banking.
3. Các khuynh hớng ảnh hởng tới hoạt động ngân hàng
Kết quả của một số cuộc điều tra về dịch vụ ngân hàng gợi ký rằng các ngân
hàng đang trải qua những thay đổi mạnh mẽ trong chức năng và hình thức. Thực tế
những thay đổi ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày nay quan trọng
đến mức rất nhiều nhà phân tích coi đó là một cuộc Cách mạng ngân hàng - điều
có thể làm các thế hệ cho ngân hàng tiếp theo sẽ khác rất nhiều so với ngân hàng
ngày nay.
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
11
Luận văn tốt nghiệp
3.1 Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục dịch vụ
Nh chúng ta đã thấy ở phần trớc, các ngân hàng đang mở rộng dịch vụ tài

chính mà họ cung cấp cho khách hàng. Quá trình mở rộng danh mục dịch vụ đã
tăng tốc trong những năm gần đây dới áp lực cạnh tranh gia tăng từ các tổ chức tài
chính phi ngân hàng khác từ sự hiểu biết và đòi hỏi cao hơn của khách hàng, và từ
sự thay đổi công nghệ. Nó cũng làm tăng chi phí của ngân hàng dẫn đến rủi ro phá
sản cao hơn. Các dịch vụ mới đã có ảnh hởng tốt đến ngành công nghiệp này
thông qua việc tạo ra những nguồn thu mới cho ngân hàng - các khoản lệ phí của
dịch vụ không phải lãi, một bộ phận có xu hớng tăng trởng nhanh hơn so với các
nguồn thu truyền thống từ lãi cho vay.
3.2 Sự gia tăng cạnh tranh
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở nên quyết
liệt khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng dịch vụ. Các ngân hàng địa
phơng cung cấp tín dụng, kế hoạch tiết kiệm, kế hoạch hu trí, dịch vụ t vấn tài
chính cho các doanh nghiệp và ngời tiêu dùng. Đây là những dịch vụ đang phải đối
mặt với sự cạnh tranh trực tiếp từ các ngân hàng khác, các hiệp hội tín dụng, các
công ty kinh doanh chứng khoán, các công ty tài chính và các tổ chức bảo hiểm.
áp lực cạnh tranh đóng vai trò nh một lực đẩy tạo ra sự phát triển cho dịch vụ tơng
lai.
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
12
Luận văn tốt nghiệp
II. hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thơng
mại
1. Sự hình thành và phát triển của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng đợc hình thành từ sau Đại chiến Thế giới II trên cơ sở
việc giải quyết hai mâu thuẫn: Một là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả
năng thanh toán của các cá nhân ngời tiêu dùng. Hai là mâu thuẫn giữa nhu cầu
vốn ngân hàng của các hãng kinh doanh và việc mở rộng quy mô hoạt động của
ngân hàng thơng mại.
ở mâu thuẫn thứ nhất, ngời tiêu dùng luôn có nhu cầu đối với một số hàng
hoá nhất định. Nhu cầu tiêu dùng của ngời tiêu dùng là vô hạn nhng khả năng

thanh toán lại có hạn bởi vì khả năng thanh toán còn phụ thuộc vào thu nhập của
ngời tiêu dùng. Muốn có tiêu dùng thì phải có thu nhập. Nhng thu nhập của ngời
tiêu dùng thờng đến rải rác, không phải đến ngay trong một lần. Và với những nhu
cầu tiêu dùng hàng hoá có giá trị lớn (nhà cửa, ô tô) thì rất ít ngời tiêu dùng có đủ
tiền ngay tại thời điểm có nhu cầu tiêu dùng. Do vậy, cho vay tiêu dùng ra đời để
giải quyết mâu thuẫn này, giúp ngời tiêu dùng lựa chọn thời điểm tiêu dùng thích
hợp nhất, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của họ. Điều này có nghĩa là ngân hàng đã cho
phép ngời tiêu dùng đợc sử dụng trớc hàng hoá khi cha có khả năng thanh toán.
Mâu thuẫn thứ hai, hoạt động cho vay thơng là hoạt động truyền thống và
chủ yếu đối với mỗi ngân hàng thơng mại. Tuy nhiên, ngày nay các công ty lớn th-
ờng giảm việc vay vốn ngân hàng và thay vào đó là huy động vốn trên thị trờng
chứng khoán. Ngoài ra ngân hàng còn phải chịu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
của các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính trung gian khác. Việc mở rộng
quy mô ngân hàng và việc ngày càng có nhiều các tổ chức tài chính đợc thành lập
đã dẫn đến sự tăng trởng của nhu cầu của các doanh nghiệp đối với vốn của ngân
hàng không đủ đáp ứng đợc nhu cầu tăng quy mô hoạt động. Do vậy, ngân hàng
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
13
Luận văn tốt nghiệp
phải tìm cách chuyển sang những hoạt động khác. khi đó, hoạt động cho vay tiêu
dùng lại trở thành một mảng hấp dẫn đối với các ngân hàng thơng mại và sự xuất
hiện của cho vay tiêu dùng là một điều tất yếu.
Sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, hệ thống ngân hàng thơng mại đã phải
tiến hành cải cách với lý do sức ép cạnh tranh. Đồng thời những thay đổi trong lĩnh
vực công nghệ, dân số học, luật pháp đã góp phần tạo ra nhng thay đổi về dịch vụ
mà ngân hàng cung cấp. Những thay đổi đó đòi hỏi các ngân hàng phải đổi mới
công nghệ để thích ứng và để nâng cao khả năng cạnh tranh. Đầu tiên là việc ngân
hàng sử dụng hệ thống máy vi tính nhằm giảm thời gian giao dịch và chi phí quản
lý. Kế đến là sự xuất hiện của các máy rút tiền tự động tại các trung tâm buôn bán,
phi trờng, các trung tâm vận tải nhằm tạo thuận lợi cho ngời sử dụng dịch vụ ngân

hàng và giảm chi phí xây dựng ngân hàng mới.
Hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng đã thay đổi. Nếu nh trớc đây các
ngân hàng chỉ giới hạn phạm vi hoạt động cho vay trong cho vay thơng mại thì
ngày nay họ đã mở rộng thêm hoạt động cho vay tiêu dùng đặc biệt là sau cuộc
khủng hoảng vào những năm 1980.
Hệ thống ngân hàng thơng mại Mỹ là những ngân hàng đầu tiên trong việc
triển khai dịch vụ cho vay tiêu dùng. Đến năm 1987 các ngân hàng Mỹ đã cung
cấp 80% khối lợng tín dụng tiêu dùng, trong đó 45% dựa trên cơ sở cho vay trả
góp. Sau các ngân hàng Mỹ, các ngân hàng Nhật, rồi đến các ngân hàng khác ở các
nớc trên thế giới cũng lần lợt triển khai dịch vụ cho vay tiêu dùng. Ngày nay, cho
vay tiêu dùng đã phát triể mạnh theo xu thế chung của nền kinh tế thế giới.
2. Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay mà ngân hàng cung cấp cho ngời tiêu
dùng ( bao gồm các cá nhân và hộ gia đình). Đây là nguồn tài chính quan trọng
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
14
Luận văn tốt nghiệp
giúp ngời tiêu dùng trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ... Bên cạnh
đó, những nhu cầu cho giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể đợc tài trợ bằng các
khoản cho vay tiêu dùng.
Đã có nhiều quan điểm khác nhau về cho vay tiêu dùng, nhng tựu chung lại,
ta có thể hiểu cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng
thoả thuận để khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng một khoản tiền
nhất định với mục đích sử dụng là chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng phục
vụ cho đời sống theo nguyên tắc có hoàn trả với thời gian nhất định.
Một trong những nguyên nhân cơ bản khiến ngân hàng có đợc vị trí thống trị
trên lĩnh vực này là ngân hàng đã không ngừng khai thác nguồn tiền gửi của dân c
và coi đây là nguồn vốn hoạt động quan trọng nhất. Rất nhiều hộ gia đình sẽ không
muốn gửi tiền của mình vào một ngân hàng nếu họ không thấy đợc rằng mình sẽ
có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó khi có nhu cầu.

Hơn nữa, từ những số liệu thống kê, thì tín dụng thờng là một trong những
khoản mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, dịch
vụ cho vay tiêu dùng mà ngân hàng cung cấp cho ngời tiêu dùng có thể là một dịch
vụ mang chi phí cao nhất với nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng vì tình hình tài
chính của các cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ theo tình
trạng của công việc hay sức khoẻ của họ. Vì vậy, các khoản cho vay tiêu dùng phải
đợc quản lý một cách chặt chẽ và linh hoạt trớc những vấn đề có liên quan.
3. Những loại cho vay dành cho cá nhân và hộ gia đình
Có một số loại cho vay tiêu dùng khác nhau và chúng ta có thể phân loại các
khoản cho vay tiêu dùng dựa vào mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng (tiền
vay sẽ đợc dùng vào việc gì), dựa vào phơng thức cho vay của ngân hàng hay dựa
vào phơng thức trả nợ của khách hàng.
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
15
Luận văn tốt nghiệp
3.1 Phân loại dựa vào mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng
+Cho vay mua nhà
Các khoản cho vay đợc dùng để mua nhà hoặc tu sửa nơi c trú các nhân.
Việc mua bất động sản dới các hình thức nhà cửa hoặc khu căn hộ cho nhiều gia
đình thờng làm tăng nhu cầu vay vốn dài hạn. Các khoản vay đó bao gồm cả loại
mang lãi suất cố định và cả loại mang lãi suất thả nổi và dờng nh lãi suất thả nổi
đang trở nên phổ biến hơn. Hầu nh các khoản cho vay tiêu dùng đề áp dụng lãi suất
đợc điều chỉnh định kỳ theo một lãi suất cơ sở. Lãi suất cơ sở có thể là lãi suất do
Ngân hàng Trung ơng công bố, lãi suất LIBOR, lãi suất SIBOR hay lãi suất tiết
kiệm của ngân hàng.
+Cho vay mua ô tô, mua thuyền, đồ dùng và thiết bị gia đình
+Cho vay theo thẻ tín dụng
Những ngời sở hữu thẻ tín dụng có thể tính tiền mua hàng hoá vào tài khoản
thẻ tín dụng của mình đã mở tại ngân hàng. Khách hàng có đợc ngân hàng cấp cho
một hạn mức tín dụng (hạn mức thấu chi), tức là khách hàng có thể chi tiêu vợt quá

số tiền mình có trên tài khoản thẻ tín dụng tại ngân hàng đến một mức mà ngân
hàng cho phép. Khi khách hàng mua hàng hoá, dịch vụ mà sử dụng thẻ tín dụng thì
hoá đơn sẽ đợc ngời bán gửi đến ngân hàng để đòi tiền. Nếu khách hàng thanh toán
với ngân hàng trớc khi hoá đơn đến ngân hàng thì khách hàng không phải mất phí
tài chính. Ngợc lại, khi khách hàng thanh toán tiền cho ngân hàng sau khi hoá đơn
đến ngân hàng thì sẽ phải chịu một mức phí tài chính trên cơ sở lãi suất cho vay.
Thẻ tín dụng cung cấp một dòng tín dụng thờng xuyên và quay vòng mà
khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ có nhu cầu. Thẻ tín dụng cũng nh các
loại thẻ thanh toán khác đã đợc nhanh chóng chấp nhận và sử dụng rộng rãi. Việc
quản lý và giám sát thẻ tín dụng là vô cùng quan trọng vì nó có một số lợng lớn
các thẻ bị đánh cắp hoặc sử dụng một cách gian lận. Tuy nhiên, trong tơng lai, thẻ
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
16
Luận văn tốt nghiệp
tín dụng sẽ rất phát triển vì công nghệ tiên tiến sẽ giúp cho những ngời sở hữu thẻ
có thể tiếp cận đến một số lợng lớn các dịch vụ tài chính, bao gồm cả tài khoản tiết
kiệm, tài khoản thanh toán cũng nh hạn mức tín dụng.
3.2 Phân loại theo phơng thức cho vay
+Cho vay trực tiếp
Khách hàng đến ngân hàng trực tiếp xin vay. Cán bộ tín dụng ngân hàng sẽ
thẩm định khách hàng và sau đó quyết định có cho khách hàng vay hay không.
Nếu ngân hàng cho khách hàng vay thì hoặc là khách hàng rút tiền mặt để tiêu
dùng hoặc là ngân hàng chuyển tiền cho ngời bán nơi mà khách hàng đã mua hàng
hoá.
Sơ đồ 1-2. Mô hình tài trợ trực tiếp
(1): Khách hàng đến đại lý mua hàng hoá (có thể bằng thẻ tín dụng hoặc đặt
cọc trớc)
(2): Đại lý giao hàng hoá cho khách hàng
(3): Khách hàng đến ngân hàng xin vay tiền
(4): Ngân hàng giải ngân trực tiếp cho khách hàng hoặc chuyển tiền cho đại


(5): Khách hàng trả hết tiền cho đại lý (trờng hợp giải ngân trực tiếp)
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
17
Ngân hàng
Đại lý bán lẻ
Người tiêu dùng
(3)
(4)
(6)
(1)
(2)
(4 )
(5)
Luận văn tốt nghiệp
(6): Khách hàng trả tiền cho ngân hàng
Phơng thức cho vay này tận dụng đợc năng lực của cán bộ tín dụng, trực tiếp
thẩm định khách hàng. Do vậy thờng là đảm bảo an toàn hơn tài trợ gián tiếp.
Ngoài ra kỹ thuật nghiệp vụ đơn giản, linh hoạt. Tuy nhiên, hình thức cho vay này
cũng có nhợc điểm là món vay thờng nhỏ lẻ, do đó nó làm cho chi phí hoạt động
cao và ngân hàng cũng khó khăn hơn trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với
khách hàng.
+Cho vay gián tiếp thông qua tài trợ cho các đại lý bán lẻ
Việc cho vay này là ngân hàng tài trợ cho các đại lý bán lẻ để các đại lý thực
hiện bán hàng chịu cho khách hàng.
Sơ đồ 1-3. Mô hình tài trợ gián tiếp thông qua đại lý bán lẻ
(1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng tài trợ
(2): Đại lý bán lẻ và ngời tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá
(3): Đại lý giao hàng cho ngời tiêu dùng
(4): Đại lý đem chứng từ hàng hoá đến NH để thanh toán

(5): NH thanh toán tiền hàng hoá cho Đại lý
(6): NTD thanh toán tiền cho ngân hàng
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
18
Ngân hàng
Người tiêu dùng
Đại lý bán lẻ
(1)
(4)
(5)
(2)
(3)
(6)
Luận văn tốt nghiệp
Nhìn chung cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số u điểm sau:
Tạo điều kiện để ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
Cho phép ngân ngân hàng tiết kiệm và giảm bớt chi phí trong hoạt
động cho vay.
Nếu áp dụng phơng thức có truy đòi thì cho vay tiêu dùng gián tiếp có
độ an toàn cao.
Bên cạnh đó cho vay tiêu dùng cũng có một số nhợc điểm sau:
Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng trớc khi tài trợ
mà chỉ đợc biết thông qua đại lý bán lẻ. Bên cạnh đó các đại lý bán lẻ
không có chuyên môn sâu để thẩm định khách hàng một cách chi tiết và
chính xác dẫn đến tăng rủi ro cho ngân hàng.
Kỹ thuật nghiệp vụ có tính phức tạp cao.
Do những đặc điểm trên nên có nhiều ngân hàng không mặn mà với cho vay
tiêu dùng gián tiếp. Còn những ngân hàng tham gia vào hoạt động này đều có các
cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B

19
Luận văn tốt nghiệp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp thờng đợc thực hiện thông qua các phơng thức
sau:
Tài trợ truy đòi toàn bộ: Khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà ngời
tiêu dùng đã mua chịu, đại lý cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ khoản
nợ nếu khi đến hạn mà ngời tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.
Tài trợ truy đòi hạn chế: Theo phơng thức này, trách nhiệm của đại lý đối
với khoản nợ mà ngời tiêu dung không chịu thanh toán chỉ giới hạn trong một
chừng mực nhất định, phụ thuộc vào điều khoản đã thoả thuận giữa ngân hàng với
đại lý.
Tài trợ miễn truy đòi: Theo phơng thức này, sau khi bán các khoản nợ cho
ngân hàng, đại lý bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có đợc hoàn
trả hay không. Phơng thức này chứa đựng rủi ro cao cho ngân hàng nên chi phí tài
trợ thờng đợc ngân hàng tính cao hơn so với các phơng thức nói trên và các khoản
nợ đợc mua cũng đợc lựa chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những công ty rất đợc tin
cậy mới đợc áp dụng phơng thức này.
3.3 Phân loạt dựa theo phơng thức trả nợ của khách hàng
+Cho vay tiêu dùng trả một lần: Là khoản vay của cá nhân và hộ gia đình
mà nợ gốc đợc trả một lần vào cuối kỳ khi khoản vay đáo hạn. Tuy nhiên khách
hàng vẫn có thể trả nợ gốc trớc hạn, nhng phải chịu một khoản tiền phạt trả trớc. Số
tiền phạt trả trớc phụ thuộc vào số tiền trả trớc, thời gian trả trớc và tỷ lệ phạt lãi trả
trớc. Thờng thì các khoản cho vay tiêu dùng trả một lần chỉ đợc cấp với giá trị nhỏ
và thời hạn không dài. Phần lớn các khoản vay này đợc dùng để chi trả cho các
chuyển đi nghỉ, tiền viện phí, mua các dụng cụ gia đình hoặc sửa chữa ô tô và nhà
ở.
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
20
Luận văn tốt nghiệp
+Cho vay trả góp: Là phơng thức cho vay trong đó ngời đi vay trả nợ (bao

gồm nợ gốc và/hoặc nợ lãi) cho ngân hàng làm nhiều lần, theo nhiều kỳ hạn nhất
định trong thời hạn cho vay. Phơng thức này thờng áp dụng cho các khoản vay lớn,
thu nhập định kỳ của ngời vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số vợ
vay.
Số tiền mà khách hàng phải thanh toán định kỳ cho ngân hàng có thể tính
bằng một trong số các phơng pháp sau:
Phơng pháp gộp:
Phơng pháp đơn:
Phơng pháp niên kim: Số tiền gốc và lãi mà ngời đi vay phải trả đợc
tính theo phơng pháp hoàn trả theo niêm kinm với công thức:
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
21
Số tiền phải thanh toán
ở mỗi kỳ hạn trả nợ
Gốc ì Lãi suất ì Thời hạn vay + Gốc
Số kỳ hạn trả nợ
=
Số tiền trả lãi
từng kỳ
Nợ gốc thực tế ì Lãi suất
=
Số tiền trả gốc
từng kỳ
Nợ gốc ban đầu
Số kỳ hạn trả nợ
=
a
V ì (1+i)
n
ì i

(1+i)
n
1
=
Trong đó: a là số tiền phải trả định kỳ
V là vốn gốc ban đầu
i là lãi suất cho vay
n là số kỳ hạn trả nợ
Luận văn tốt nghiệp
Trong 3 phơng pháp trên thì phơng pháp gộp dờng nh không hợp lý vì số
tiền lãi hàng kỳ đề đợc tính trên nợ gốc ban đầu mặc dù ngời đi vay đã trả một
phần nợ gốc rồi. Do vậy phơng pháp này rất ít đợc dùng.
Phơng pháp thứ hai là phơng pháp hợp lý, số tiền lãi đợc tính trên d nợ thực
tế. Hơn nữa, theo phơng pháp này thì ngời đi vay không nhất thiết phải trả gốc và
lãi vào cùng một thời điểm.
Phơng pháp niên kim thờng rất phức tạp trong tính toán đối với những trờng
hợp cho vay trung, dài hạn mà ở đó sử dụng lãi suất thả nổi. Vì vậy phơng pháp
này cũng ít đợc dùng. Trên thực tế, các ngân hàng thờng sử dụng phơng pháp thứ
hai để tính số tiền mà khách hàng phải trả định kỳ cho ngân hàng.
4. Đặc điểm của các khoản cho vay tiêu dùng
4.1 Quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhng số lợng các khoản vay lớn
Các khách hàng khi tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng thờng có
nhu cầu vốn không lớn lắm. Đó là vì: khi xác định mua xắm bất cứ hàng hoá nào,
ngời tiêu dùng phải có một khoản tích luỹ từ trớc và các hàng hoá tiêu dùng lại có
giá trị không lớn so với các loại vật dụng dùng trong sản xuất - kinh doanh. Hơn
nữa, nhu cầu tiêu dùng còn phụ thuộc vào khả năng tích luỹ trong tơng lai của ngời
tiêu dùng. Mà thờng thì thu nhập của đa số ngời tiêu dùng không lớn lắm. Tuy
nhiên, các khoản vay tiêu dùng lại có số lợng lớn do nhu cầu của con ngời là rất
lớn và đối tợng của cho vay tiêu dùng là mọi tầng lớp dân c trong xã hội.
4.2 Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn

Do quy mô mỗi khoản vay là nhỏ, thời gian vay thờng không dài, đồng thời
ngời đi vay thờng có tâm lý không muốn công khai tình hình tài chính của mình
nên việc thẩm định tốn nhiều chi phí về thời gian và tiền bạc và do vậy chi phí trên
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
22
Luận văn tốt nghiệp
một đồng tiền cho vay của ngân hàng là cao hơn và tổng chi phí cũng lớn. Ngoài
ra, ngân hàng còn phải chịu chi phí quản lý các khoản vay, theo dõi và kiểm tra
khách hàng trong khi số lợng các khoản vay lớn cũng sẽ làm gia tăng chi phí của
ngân hàng.
4.3 Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu nh ít co dãn với lãi suất
Thông thờng, ngời đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là mức lãi
suất mà họ phải chịu. Ngoài ra, vì quy mô khoản vay nhỏ nên số tiền chênh lệch
của khoản lãi phải trả ngân hàng do sự chênh lệch lãi suất là không lớn do đó sự
chênh lệch lãi suất không tác động nhiều tới khách hàng.
4.4 Cho vay tiêu dùng có khả năng sinh lời rất cao
Các khoản vay tiêu dùng đợc định giá rất cao. Việc định giá này là do chi
phí của khoản vay cao và rủi ro của cho vay tiêu dùng có khả năng sinh lời cao còn
do lãi suất không ảnh hởng đến ngời tiêu dùng vì họ chủ yếu quan tân đến số tiền
phải trả. Mặt khác, nếu trong kinh doanh, ngời ta thờng phải hạch toán lãi, lỗ thì
trong tiêu dùng ngời ta khó hạch toán đợc lỗ, lãi và ngời tiêu dùng đặt yếu tố thoả
mãn lên hàng đầu dù có phải trả chi phí lớn hơn.
4.5 Các khoản cho vay tiêu dùng thờng có độ rủi ro cao
Vì đối tợng của hoạt động cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình nên
bên cạnh các yếu tố khách quan nh môi trờng kinh tế xã hội, môi trờng tự nhiên
(thiên tai, hạn hán, lũ lụt...) còn có các yếu tố chủ quan. Đối với các khoản cho vay
thơng mại, thờng các doanh nghiệp muốn làm ăn lâu dài nên khách hàng phải giữ
uy tín, tạo mối quan hệ tốt và lâu dài với ngân hàng. Tuy nhiên, nhu cầu của ngời
tiêu dùng thờng đơn lẻ và không thờng xuyên, lại rất ít. Một số dịch vụ mang tính
thờng xuyên nh cho vay qua thẻ tín dụng thì vấn đề quan hệ với ngân hàng không

phải là quan trọng đối với khách hàng. Do đó rủi ro khách hàng không trả tiền là
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
23
Luận văn tốt nghiệp
cao hơn và dù có nắm giữ tài sản đảm bảo thì các ngân hàng vẫn phải đối mặt với
rủi ro giảm thu nhập.
Một yếu tố khác làm tăng mức rủi ro của các khoản cho vay tiêu dùng là
thông tin khách hàng. T cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất
quan trọng, quyết định sự hoàn trả khoản vay của khách hàng.
4.6 So sánh giữa cho vay tiêu dùng và cho vay thơng mại
Chỉ tiêu Cho vay tiêu dùng Cho vay thơng mại
1. Đối tợng
Cá nhân và hộ gia đình
Cá nhân, hộ gia đình và các
hãng kinh doanh
2. Mục đích sử
dụng vốn
Chi tiêu hàng hoá phục vụ đời
sống nh: Mua, sửa chữa nhà, ô
tô, các vật dụng gia đình.
Tài trợ việc xây dựng nhà x-
ởng, mua xắm máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu phục vụ sản
xuất - kinh doanh.
3. Quy mô
khoản vay
Quy mô nhỏ nhng số lợng.
Quy mô mỗi khoản vay lớn
song số lợng các khoản vay
nhỏ.

4. Rủi ro - Thu
nhập
Có rủi ro cao nhng lại mang
lại thu nhập lớn hơn cho ngân
hàng.
Có rủi ro thấp hơn nhng đem
lại thu nhập thấp hơn.
5. Nguồn trả nợ
Từ lơng và các thu nhập khác
của ngời vay (không có sự
quay vòng của tiền vay).
Xuất phát từ khoản tín dụng
ban đầu mà ngân hàng cấp cho
ngời vay: T - H -T (hoặc T -
T), ngời vay dùng T để trả
cho ngân hàng (ở đây có sự
quay vòng của tiền vay).
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
24
Luận văn tốt nghiệp
III. năng lực cạnh tranh của ngân hàng thơng mại
trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng
1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Ngày nay, ngành ngân hàng đang phát triển theo những phơng thức không
hoàn toàn giống nhau, các ngân hàng thơng mại có thể thuộc Nhà nớc hay do t
nhân lãnh đạo dới hình thức nhng đều có liên quan chặt chẽ đến mọi hoạt động của
nền kinh tế. Nơi đâu có dân c và có sản xuất kinh doanh, nơi đó có ngân hàng.
Ngoài ra, các tổ chức tài chính phi ngân hàng ngày càng phát triển đang đặt các
ngân hàng vào một tình thế khó khăn. Rõ ràng ngân hàng đang phải cùng lúc cạnh
tranh lới nhiều lực lợng cạnh tranh. Sự cạnh tranh của các ngân hàng là sự nỗ lực

hoạt động đồng bộ của ngân hàng trong một lĩnh vực khi cung ứng cho khách hàng
những sản phẩm dịch vụ có chất lợng cao nhằm khẳng định vị trí của ngân hàng v-
ợt lên trên các ngân hàng khác trong cùng lĩnh vực hoạt động ấy.
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh đã đợc sử dụng từ lâu. Có rất nhiều quan
điểm ở nhiều cấp độ khác nhau đã đa ra khái niệm về năng lực cạnh tranh. Về cơ
bản có thể hiểu năng lực cạnh tranh là khả năng của một doanh nghiệp đáp ứng và
chống lại các đối thủ trong cung cấp sản phẩm một cách lâu dài và có lợi nhuận.
Một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh thành công khi nó có một số u thế khác
biệt so với đối thủ của nó.
Ngân hàng thơng mại cũng là một loại hình doanh nghiệp nên ta có thể khái
niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thơng mại nh sau: Năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thơng mại là khả năng duy trì một cách ý thức trên thị tr-
ờng, trên cơ sở thiết lập mối quan hệ bền vững với khách hàng để đạt đợc những
mục tiêu phát triển mà ngân hàng đã đề ra (lợi nhuận, chống lại sức ép của các
lực lợng cạnh tranh).
SV: Đặng Việt Dũng - Ngân hàng 42B
25

×