HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: Kinh tế chính trị Mác-Lênin
TIỂU LUẬN
VẬN DỤNG 2 PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Đức Quỳnh
Sinh viên thực hiện
: Nhóm 3
Lớp
:K24QTKDB
Mã học phần
:PLT08A
Hà nội, ngày 08 tháng 03 năm 2022
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 3
STT
HỌ TÊN
MSV
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
4
1. Lý do chọn đề tài:
4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
6
1.1.Khái niệm về giá trị thặng dư:
6
1.2. Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư
6
1.2.1 Nguồn gốc của giá trị thặng dư
6
1.2.2 Bản chất của giá trị thặng dư
7
1.3.Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
8
1.3.1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
8
1.3.2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
9
1.3.3. Mối quan hệ giữa phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
10
CHƯƠNG II:VẬN DỤNG 2 PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.
10
2.1.Thực trạng của quá trình vận dụng phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay:
11
2.1.1.Tình hình nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư ở các doanh
nghiệp của nước ta hiện nay:
11
2.1.2.Kết quả của quá trình vận dụng phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay:
2
12
2.2: Vận dụng 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, đề ra giải pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất cho các doanh nghiệp ở Việt Nam.
13
2.3 Xu hướng áp dụng và phát triển
15
2.3.1 Xu hướng áp dụng:
15
2.3.2 Xu hướng phát triển
16
CHƯƠNG 3:KẾT LUẬN
16
LỜI CẢM ƠN
18
DANH MỤC THAM KHẢO
19
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác ra đời trên cơ sở nghiên cứu
phương thức sản xuất TBCN. Phát hiện ra giá trị thặng dư là nổ ra cuộc cách
mạng thực sự trong toàn bộ khoa học kinh tế, vũ trang cho giai cấp vơ sản,
thứ vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống lại CNTB. Xong ý nghĩa thực
tiễn của học thuyết đó khơng chỉ là như vậy. Ngày nay từ quan niệm đổi mới
về CNXH học thuyết này còn có nghĩa quan trọng trong sự nghiệp xây dựng
nền kinh tế trong thời kì quá độ lên CNXH. Việc nghiên cứu khai thác những
di sản lý luận của C.Mác trở thành một việc làm cần thiết.
Trên thực tế nhà Tư bản ln tìm cách nâng cao trình độ bóc lột để thu
được nhiều giá trị thặng dư hơn. Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản
xuất TBCN, do khoa học kĩ thuật còn thấp kém, tiến bộ chậm chạp thì phương
pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng dư là kéo dài ngày lao động của người cơng
nhân (bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối). Qua các công trình nghiên cứu của
các nhà sử học, triết học, xã hội học, người ta đã chứng minh rằng: trong đoạn
đầu của CNTB người cơng nhân, người lao động bị bóc lột đến tận xương tủy.
Việc kéo dài ngày lao động bị giới hạn về thể chất và tinh thần của người
công nhân và vấp phải cuộc đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của giai cấp công
nhân. Mặt khác, khi sản xuất TBCN phát triển đến giai đoạn đại công nghiệp
cơ khí, kỹ thuật tiến bộ làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng cho
nên các nhà Tư bản chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng
năng suất lao động bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
Đối với quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng, cách mạng 4.0 như hiện nay,
việc tận dụng triệt để các nguồn lực lao động, công nghệ, khoa học kỹ thuật,
coi trọng tăng năng suất lao động xã hội là giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu
4
quả sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Trong đó kể đến
hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối được áp
dụng phổ biến rộng rãi nhằm nâng cao, mở rộng quy mơ sản xuất, phát triển
kinh doanh. Và đó là lí do để nhóm chúng tơi chọn đề tài “Vận dụng hai
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho các doanh nghiệp tại Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao hiểu biết về giá trị thặng
dư, nắm bắt rõ hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư gợi ra cho các nhà
kinh doanh hoạch định các chính sách kích thích sản xuất, tăng năng suất lao
động xã hội, cải thiện tổ chức quản lý, sử dụng công nghệ kỹ thuật mới, tiết
kiệm chi phí sản xuất, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp ở trình độ cao, mở
rộng quy mơ. Việc vận dụng hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư như
thế nào để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp tại
Việt Nam là mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng chính trong đề tài của nhóm
chúng tơi.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu của đề tài: tra cứu thông tin trên các trang báo
điện tử kết hợp với phân tích logic – lịch sử, so sánh, tổng hợp và xử lý tài
liệu, quan sát thực tế, thống kê, tổng kết kinh nghiệm, trừu tượng hóa khoa
học, phân tích thực tế để nhận biết rõ thực trạng vấn đề từ đó đề xuất ra giải
pháp, dẫn chứng cụ thể,...
4. Đóng góp của đề tài:
Ý nghĩa về mặt lý luận: Cung cấp cơ sở lý thuyết về lý luận của giá trị
thặng dư và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Vận dụng phương pháp giá trị thặng dư để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.
5
Từ đó có thể định hướng cho các sinh viên hay những người có ý định lập
nghiệp một cái nhìn tốt nhất trong kinh doanh. Ngồi ra, qua q trình tìm
hiểu thì chính bản thân chúng ta cũng cảm thấy cải thiện, nâng cao tư duy
hơn, góp phần tăng kết quả học tập một cách tốt nhất.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.Khái niệm về giá trị thặng dư:
Giá trị thặng dư (m) là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động
do người bán sức lao động ( người lao động làm thuê) tạo ra và thuộc về nhà
tư bản ( người mua hàng hóa sức lao động)
1.2. Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư
1.2.1 Nguồn gốc của giá trị thặng dư
Dựa vào công thức chung của tư bản T-H-T’ với T’=T+∆t,
∆t≥0 C.Mác đi đến kết luận: “ Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông mà
cũng không xuất hiện ở người lưu thơng. Nó phải xuất hiện trong lưu thơng
và đồng thời không phải trong lưu thông”. Để giải quyết mâu thuẫn này,
C.Mác đã phát hiện ra nguồn gốc sinh ra giá trị hàng hóa – sức lao động.
C.Mác khẳng định nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí sức lao động
mà có.
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải mua sức lao động và tư liệu sản xuất.
Vì tư liệu sản xuất và sức lao động do nhà tư bản mua, nên trong quá trình sản
xuất, người cơng nhân làm việc dưới sự kiểm sốt của nhà tư bản và sản phẩm
làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và
làm tăng giá trị. Để có được giá trị thặng dư, nền sản xuất xã hội phải đạt đến
một trình độ nhất định. Trình độ đó phản ánh, người lao động chỉ phải hao phí
một phần thời gian lao động là có thể bù đắp được giá trị hàng hóa sức lao
động.
6
Bằng lao động cụ thể của mình, cơng nhân sử dụng các tư liệu sản xuất và
chuyển giá trị của chúng vào sản phẩm; và bằng lao động trừu tượng, công
nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, phần lớn hơn đó được gọi
là giá trị thặng dư.
Để làm rõ hơn nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí sức lao động tạo
ra, C.Mác chia tư bản thành 2 bộ phận: Tư bản bất biến và tư bản khả biến.
-Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà
giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi về
lượng trong quá trình sản xuất, ký hiệu là c.
Ví dụ: các tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị nhà xưởng; nguyên, nhiên
vật liệu
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thức giá trị sức lao
động trong quá trình sản xuất đã tăng thêm về lượng, kí hiệu là v.
Ví dụ: hàng hóa sức lao động
Giá trị của một hàng hóa của một hàng hóa(G) bằng giá trị tư bản bất biến
mà nó chứa đựng cộng với giá trị của tư bản khả biến.
G=c+(v+m)
Qua sự phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến, ta thấy được bản chất
bóc lột tư bản chủ nghĩa, chỉ có lao động của công nhân làm thuê mới tạo ra
giá trị thặng dư của nhà tư bản. Tư bản đã bóc lột một phần giá trị mới do
công nhân tạo ra. Như vậy, v+m là giá trị mới của hàng hóa, do hao phí lao
động sống tạo ra; c là giá trị những tư liệu sản xuất đã được tiêu dùng, là bộ
phận lao động quá khứ đã được kết tinh trong máy móc, nguyên nhiên vật
liệu. Bộ phận này được lao động sống chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
Như vậy nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động của người cơng nhân
khơng được trả cơng - hao phí sức lao động.
7
1.2.2 Bản chất của giá trị thặng dư
a. Bản chất của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư có bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp, trong đó
giai cấp nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở lao động làm thuê.
Mục đích của nhà tư bản trong nền kinh tế thị trường TBCN không những
chỉ dừng lại ở mức có được giá trị thặng dư, mà quan trọng là phải thu được
nhiều giá trị thặng dư, do đó cần có thước đo để đo lường giá trị thặng dư về
lượng. C.Mác đã sử dụng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư để đo lường
giá trị thặng dư.
b. Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư
-Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả
biến
m’: tỷ suất giá trị thặng dư
m: giá trị thặng dư
v: tư bản khả kiến
t’: thời gian lao động thặng dư
t: thời gian lao động tất yếu
=> Ý nghĩa: phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm
thuê
Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư bản
thu được.
M=m’.V
M: khối lượng giá trị thặng dư
V: tổng tư bản khả kiến
=>Ý nghĩa: phản ánh quy mơ bóc lột của nhà tư bản với công nhân làm thuê
1.3.Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
8
1.3.1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao
động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị
sức lao động và thời gian lao động tất yếu khơng thay đổi.
Ví dụ: Nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời
gian lao động thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100% :
Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa với mọi điều
kiện khơng đổi thì giá trị thặng dư tuyệt đối tăng từ 4 giờ lên 6 giờ và tỷ suất
giá trị thặng dư sẽ là: m’=
x 100% = 150%
=> Để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động phải tìm
mọi cách để kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động.
1.3.2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời
gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ
dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
Ví dụ: Ngày lao động 8 giờ, với 4 giờ lao động tất yếu, 4 giờ lao động
thặng dư, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu giá trị sức lao động giảm
khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 2 giờ thì thời gian lao động
thặng dư sẽ là 6 giờ.
Khi đó: m’=
x 100% = 300%
Nếu ngày lao động giảm xuống còn 6 giờ nhưng giá trị sức lao động
giảm khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 1 giờ thì thời gian lao
động thặng dư sẽ là 5 giờ. Khi đó:
m’=
x 100% = 500%
9
Trong thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động diễn ra trước
hết ở một hoặc vài xí nghiệp riêng biệt, làm cho hàng hóa do các xí nghiệp ấy
sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, và do đó, sẽ thu được một
số giá trị thặng dư vượt trội so với các xí nghiệp khác. Phần giá trị thặng dư
trội hơn đó là giá trị thặng dư siêu ngạch.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản
ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ đó của
từng nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng suất lao động xã hội, hình
thành giá trị thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Vì
vậy, giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của các giá trị thặng
dư tương đối.
1.3.3. Mối quan hệ giữa phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Thực ra, hai phương pháp giá trị thặng dư không hề bị tách rời nhau, mà
chỉ trong mỗi thời kỳ khác nhau sự vận dụng hai phương pháp là nhiều hay ít
mà thơi, trong thời kỳ đầu của chủ nghĩa tư bản thì phương pháp giá trị thặng
dư tuyệt đối được sử dụng nhiều hơn so với phương pháp giá trị thặng dư
tương đối, còn trong thời kỳ sau của chủ nghĩa tư bản thì ngược lại.
Trong xã hội hiện đại ngày nay, việc nhà tư bản kết hợp tốt hai phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư đã tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho
nhà tư bản, bằng cách tăng cường các phương tiện kỹ thuật và quản lý để bóc
lột ngày càng nhiều sức lao động làm thuê. Máy móc hiện đại được áp dụng,
các lao động chân tay bị cắt giảm nhưng điều đó khơng đi đơi với giảm nhẹ
cường độ lao động của người công nhân, mà trái lại do việc áp dụng máy móc
khơng đồng bộ nên khi máy móc chạy với tốc độ cao, có thể chạy với tốc độ
liên tục buộc người công nhân phải chạy theo tốc độ vận hành máy làm cho
cường độ lao động tăng lên, năng suất lao động tăng, ngoài ra nền sản xuất
hiện đại áp dụng tự động hóa cao cường độ lao động người công nhân tăng
10
lên với hình thức mới đó là cường độ lao động thần kinh thay thế cho cường
độ lao động cơ bắp, tạo ra sản phẩm chứa nhiều chất xám có giá trị lớn. Nên
sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện hiện đại là sự kết hợp tinh vi của hai
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và tuyệt đối.
CHƯƠNG II:VẬN DỤNG 2 PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.
2.1.Thực trạng của quá trình vận dụng phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay:
2.1.1.Tình hình nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư ở các doanh nghiệp
của nước ta hiện nay:
Để thu được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định. C. Mác đã
chỉ ra nhà tư bản sử dụng hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư là sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Nếu phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối được áp dụng phổ biến
trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản (do điều kiện kỹ thuật thấp, trình độ
đấu tranh của cơng nhân cịn chưa cao,…); thì phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tương đối được áp dụng phổ biến ở giai đoạn sau của chủ nghĩa tư
bản. Nhưng nhìn chung thì cả hai phương pháp trên được các nhà tư bản kết
hợp với nhau trong suốt quá trình phát triển của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
Quá trình nghiên cứu 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư cho thấy rằng
khi gạt bỏ mục đích và tính bóc lột của chủ nghĩa tư bản thì sản xuất giá trị
thặng dư chính là khoa học sử dụng lao động có hiệu quả nhất mà bất kỳ xã
hội nào cũng cần phải quan tâm. Bởi vậy, có thể vận dụng các phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư trong các doanh nghiệp ở nước ta nhằm kích thích
sản xuất tăng năng suất lao động xã hội, sử dụng công nghệ kĩ thuật mới, cải
tiến tổ chức quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất.
11
Đối với quá trình nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư ở các doanh nghiệp nước
ta hiện nay gợi ra cho nhà hoạch định các chính sách, các phương thức làm
tăng của cải thúc đẩy phát triển kinh tế. Trong điều kiện xuất phát điểm của
nước ta còn thấp, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần tận dụng triệt để các
nguồn lực hiện có nhất là lao động và sản xuất kinh doanh. Về vấn đề lâu dài
cần phải coi trọng việc tăng trình độ và năng suất lao động xã hội, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân là giải pháp cơ bản để tăng
năng suất lao động.
Quy luật giá trị thặng dư đang phát huy vai trị vơ cùng to lớn đem lại nhiều
thành tựu to lớn và những tiến bộ vượt bậc cho CNTB. Nước ta đang trong
giai đoạn quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa từ chế độ Phong kiến bỏ qua giai
đoạn TBCN với xuất phát điểm là nền kinh tế lạc hậu chủ yếu là dựa vào
nông nghiệp. Yêu cầu đặt ra cho chúng ta là phải từng bước xây dựng cơ sở
vật chất XHCN. Vì vậy, những thành tựu mà CNTB đã đạt được chúng ta nên
lấy đó mà học tập trong quan tâm đặc biệt đến quy luật cơ bản là giá trị thặng
dư, sửa chữa những sai lầm trước kia trong xây dựng nền kinh tế.
2.1.2.Kết quả của quá trình vận dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay:
Học thuyết giá trị thặng dư của Mác ra đời trên cơ sở nghiên cứu phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Phát hiện giá trị thặng dư làm nổ ra cuộc cách
mạng thực sự trong toàn bộ khoa học kinh tế, trang bị cho giai cấp vơ sản thứ
vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.Ở nước ta, việc
nghiên cứu, khai thác để vận dụng học thuyết giá trị thặng dư của Mác trở
thành việc làm cần thiết trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Một là, khai thác những di sản lý luận C. Mác về phương pháp sản xuất
ra giá trị thặng dư trong nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa.
12
Hai là, khai thác những luận điểm của Mác về những biện pháp, thủ đoạn
nhằm thu được nhiều giá trị thặng dư của các nhà tư bản để góp phần vào việc
quản lý thành phần kinh tế tư nhân( đặc biệt là kinh tế tư bản tư nhân) trong
nền kinh tế ở nước ta sao cho vừa khuyến khích phát triển, vừa hướng thành
phần kinh tế này đi vào quỹ đạo của chủ nghĩa xã hội.
Ba là, nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản để
có cơ chế, chính sách phân phối giá trị thặng dư đảm bảo công bằng trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Như vậy hiện nay kết quả của việc vận dụng giá trị thặng dư trong các
doanh nghiệp Việt Nam có sự thay đổi. Nhưng nhìn chung đều có xu hướng
phát triển tốt đẹp đến lợi ích của con người. Việc vận dụng kết quả giá trị
thặng dư trong trong các doanh nghiệp đều rất phong phú và đa dạng.
2.2: Vận dụng 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, đề ra giải pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất cho các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Như đã đề cập phía trên, Việt Nam ta đi theo con đường Xã hội chủ
nghĩa nên phương thức tạo ra giá trị thặng dư tuyệt đối không được áp dụng
theo yêu cầu của Luật Lao động. Vì vậy, các doanh nghiệp trong nước có thể
áp dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và biến tấu của nó giá trị thặng dư siêu ngạch (phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất
lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị
trường của nó). Cụ thể như sau:
Thứ nhất: Cải tiến kỹ thuật.
Các doanh nghiệp luôn mong muốn tạo ra được nhiều giá trị thặng dư,
vì vậy, cần khơng ngừng cải tiến cơng nghệ máy móc để chun mơn hóa, tự
động hóa trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nếu bị hạn chế về kinh phí, các
doanh nghiệp có thể kêu gọi vốn đầu tư để có thể mua được những máy móc
cơng nghệ hiện đại, đời mới từ các nước phát triển. Có thể nói việc đầu tư cải
13
tiến hay cơng nghệ trong trong sản xuất có vai trò quan trọng đối với doanh
nghiệp trong việc thúc đẩy năng suất sản xuất, chất lượng sản phẩm. Chủ
động sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng theo kịp với nhịp độ sản
xuất hiện nay, tiếp cận được với nhiều đối tượng khách hàng trên thị trường.
Thứ hai: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực-Mời các chuyên gia nước
ngoài về chuyển giao công nghệ.
Việt Nam là một thị trường với nhân lực dồi dào, tuy nhiên nguồn
nhân lực tri thức cao cịn hạn chế. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần tích
cực tham gia các cuộc chuyển giao cơng nghệ, học hỏi các kiến thức về sáng
chế, kiến thức vận hành các máy móc hiện đại, từ đó áp dụng cho doanh
nghiệp nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất, rút ngắn khoảng cách về
trình độ, năng lực cơng nghệ so với các nước tiên tiến trong khu vực và thế
giới.
Thứ ba: Tìm kiếm những nhà quản lý, những người lãnh đạo tài ba.
Việc chiêu mộ những người quản lý tài giỏi cũng là một trong những
mối bận tâm lớn của các doanh nghiệp. Trên thực tế, khơng ít các doanh
nghiệp sẵn sàng chi trả hàng nghìn đơ la để có được những sáng kiến mới,
những chiến lược tài tình giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận. Vì vậy,
vai trị của người quản lý, dẫn dắt có thể thấy là rất quan trọng, từ việc lên kế
hoạch, phân chia công việc, điều phối nhân sự, cho đến xử lý rủi ro trong
những tình huống cấp bách…
Thứ tư: Mở rộng hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài
Doanh nghiệp trong nước nên đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp
nước ngồi trên cơ sở hai bên cùng có lợi, vừa giúp doanh nghiệp nước ngồi
làm quen nhanh chóng hơn với nền kinh tế trong nước, vừa tạo điều kiện giúp
doanh nghiệp trong nước có được những kiến thức mới để phát triển sản xuất.
14
Có thể thấy, học hỏi và đổi mới khơng ngừng chính là chìa khóa để một
tổ chức, một cơng ty có thể phát triển lớn mạnh, lâu dài. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần chủ động trong việc nắm bắt các thành quả của khoa học kỹ thuật,
đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
2.3 Xu hướng áp dụng và phát triển
2.3.1 Xu hướng áp dụng:
Do ở Việt Nam đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, hơn nữa công nhân
kiên quyết đấu tranh đòi rút ngắn ngày lao động cho nên phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối khơng được sử dụng. Trong thực tế có thể áp
dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối, việc cải tiến kỹ thuật,
tăng năng suất lao động diễn ra trước hết ở một hoặc vài xí nghiệp riêng biệt,
làm cho hàng hóa do các xí nghiệp ấy sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn
giá trị xã hội, do đó sẽ thu được một số giá trị thặng dư trội hơn so với các xí
nghiệp khác. Phần giá trị thặng dư trội hơn đó là giá trị thặng dư siêu ngạch.
Cụ thể áp dụng trong các lĩnh vực như:
● Cải tiến kĩ thuật
Để có thể tạo ra giá trị thặng dư, các doanh nghiệp cần có phương pháp
nhất định, cụ thể. Các doanh nghiệp phải bắt tay vào việc chun mơn hóa
trong việc sản xuất sản phẩm, phân chia các công đoạn chi tiết khoa học, đầu
tư vào việc chuyển hóa cơng nghệ máy móc hiện đại, áp dụng những phương
pháp quản lí tiên tiến. Mặt hạn chế ở đây là do lượng kinh phí còn hạn hẹp
nên bạn đầu những doanh nghiệp sẽ mua lại những cơng nghệ máy móc đã lỗi
thời ở các nước phát triển với giá thành rẻ rồi dần chuyển đến những công
nghệ hiện đại hơn. Không những vậy Việt Nam ta còn phải đầu tư vào việc
mời các chuyên gia cơng nghệ nước ngồi về để chuyển giao cơng nghệ.
⇨ Việc đổi mới, cải tiến kĩ thuật công nghệ sẽ giúp cho các doanh nghiệp
tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn
15
● Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để tạo ra nhiều chiến lược mới giúp
doanh nghiệp tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn. Để có thể nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trước hết hết ta cần nâng cao chất lượng giảng dạy, rút ngắn
khoảng cách giữa lí thuyết và thực tế đưa lí thuyết đến gần hơn với thực tế.
Các doanh nghiệp Việt Nam sẵn sàng trả cho nhân viên tiền lương cao, phù
hợp để đổi lấy lao động trí tuệ từ họ.
● Hợp lí hóa sản xuất
Trong lao động sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo ra giá trị thặng
dư cần có kế hoạch hợp lí hóa sản xuất cụ thể, khoa học. Tùy theo chất lượng
đầu ra, đầu vào mà sẽ có những kế hoạch cải tiến khác nhau. Các doanh
nghiệp phải có kế hoạch đóng cửa các nhà máy có chi phí sản xuất cao và hợp
nhất các doanh nghiệp nhằm tập trung sản xuất ở các nhà máy có quy mơ hiệu
quả tạo ra chất lượng sản phẩm tối ưu.
2.3.2 Xu hướng phát triển
Việc áp dụng phương pháp sản xuất tạo ra giá trị thặng dư trong kinh
doanh có xu hướng phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Bởi vì, sự hình thành
và phát triển của nền đại công nghiệp thông qua cách mạng công nghiệp đã
mở ra những điều kiện mới cho phát triển khoa học và công nghệ, thúc đẩy
sản xuất nói chung và sản xuất giá trị thặng dư nói riêng phát triển mạnh mẽ.
CHƯƠNG 3:KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu về giá trị thặng dư đã và đang là một đề tài cấp thiết,
khi mà nó là một trong những khái niệm trung tâm của kinh tế chính trị Karl
Marx. Và khi vận dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư vào các doanh
nghiệp, ta có cái nhìn chính xác hơn về vai trò của giá trị thặng dư đối với quá
trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.
16
Thơng qua việc tìm hiểu về 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư,
chúng ta nhìn rõ và phân tích được sâu hơn về thực trạng của các doanh
nghiệp tại Việt Nam. Cụ thể ở đây ta nghiên cứu về việc vận dụng 2 phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư trong các doanh nghiệp tại Việt Nam, từ đó
nhìn nhận ra những vấn đề cịn tồn tại khi vận dụng phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư để đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
tìm ra xu hướng áp dụng và phát triển nó một cách tốt nhất.
Có thể nói, quy luật giá trị thặng dư đã phát huy được vai trò to lớn của
mình vào việc đem lại những tiến bộ vượt bậc và những thành tựu kinh tế cho
chủ nghĩa tư bản. Và trong hoàn cảnh đất nước ta hiện nay, với xuất phát điểm
thấp, là một nền kinh tế lạc hậu thì ta cần có những phương hướng khai thác
và tiếp tục vận dụng 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư một cách hiệu
quả để đạt được những thành tựu mới, đưa nền kinh tế đất nước phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Yêu cầu đặt ra ở đây là phải từng bước xây
dựng vật chất cho chủ nghĩa xã hội, cần học tập từ những nước phát triển để
từ đó vận dụng vào các doanh nghiệp của nước ta nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Vì vậy, cần tiếp tục học tập và vận dụng nhuần nhuyễn quy luật cũng
như những phương pháp sản xuất giá trị thặng dư vào nền kinh tế để giúp đất
nước ngày một vững mạnh và phát triển hơn.
17
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin cảm ơn khoa Lý luận chính trị đã cho chúng
em được tìm hiểu và giúp chúng em mở mang tri thức hơn về kinh tế chính trị
Mác – Lênin, một lý thuyết kinh tế chính trị đóng vai trị rất quan trọng trong
việc phát triển đời sống xã hội, góp phần hình thành nên tư duy kinh tế mới.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Đức Quỳnh,
trong quá trình học tập chúng em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ, hướng
dẫn rất tận tình, tâm huyết của thầy. Thầy đã giúp chúng em tích lũy thêm
những kiến thức hay ho và bổ ích, và chúng em hy vọng thơng qua những nỗ
lực tìm hiểu của tất cả thành viên trong nhóm, nhóm chúng em sẽ giúp các
bạn hiểu rõ hơn phần nào về học phần kinh tế chính trị Mác – Lênin, đặc biệt
là về “Vận dụng 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp tại Việt Nam”.
Học phần Kinh tế chính trị là một học phần thú vị và vô cùng bổ ích,
mang tính thực tế cao. Tuy nhiên, do kiến thức cũng như thời gian còn hạn
chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ nên trong quá trình tìm
hiểu nhóm chúng em khó tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ cịn chưa
chính xác. Chúng em rất mong nhận được sự đóng góp và nhận xét từ thầy và
các bạn để chúng em có thể hồn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
18
DANH MỤC THAM KHẢO
1.Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lenin ( Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự
thật Hà Nội-2021).
2.Tài liệu học tập và bài tập thực hành Kinh tế chính trị Mác Lê-nin (Khoa Lý
luận chính trị, Học viện Ngân Hàng 2022).
3. Accessed 6 Mar 2022.
19