Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh và giải pháp năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cảng Hải Phòng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.75 KB, 33 trang )

Lời mở đầu
Nớc ta đang xây dựng nền kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng có
định hớng của nhà nớc xã hội chủ nghĩa. Từ khi chuyển sang nền kinh tế vận hành theo
cơ chế thị trờng, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Tất cả các doanh nghiệp sản xuất,
doanh nghiệp thơng mại cũng nh các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ đều phải cố gắng,
nỗ lực hết sức trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để có thể tồn tại vững chắc
và phát triển mạnh mẽ. Mỗi loại hình ngành nghề kinh doanh có các yếu tố tác động mà
mỗi doanh nghiệp phải đặt ra những mục tiêu và phơng hớng phát triển khác nhau.
Trong thực tế, các doanh nghiệp sản xuất thì đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, các doanh nghiệp thơng mại thì đẩy mạnh công tác thu mua và phân phối hàng
hoá vào lu thông còn các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thì đẩy mạnh việc cung ứng
các loại dịch vụ của mình với chất lợng tốt nhất, giá cả thích hợp nhất để có thể đạt đợc
mức doanh thu và lợi nhuận cao nhất.
Để thực hiện mục tiêu doanh thu và lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp phải tiến
hành nghiên cứu, phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng
năm để có những kế hoạch, biện pháp tác động kịp thời nhằm nâng cao đợc hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Trong thời gian thực tập tại Cảng Hải Phòng em đã quyết định chọn đề tài:
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và các biện pháp năng cao hiệu quả sãn
xuất kinh doanh của Cảng Hải Phòng với mục đích nghiên cứu và phân tích thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và để thấy đợc những mặt mạnh cũng nh mặt yếu
của Cảng Hải Phòng trong những năm gần đây.
Chơng i. Giới thiệu chung về Cảng hải phòng
1.1 Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của Cảng Hải Phòng.
Cảng Hải Phòng nằm ở phía Đông Bắc miền Bắc Việt Nam, là một trong những
Cảng biển lớn nhất miền Bắc. Với 10 đơn vị thành phần: xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách, xí
nghiệp xếp dỡ Đoạn Xá, xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tông, xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ, xí
nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu, xí nghiệp xếp dỡ Đình Vũ, xí nghiệp xếp dỡ &Vận tải thuỷ,
xí nghiệp giao nhận kho vận, xí nghiệp công trình và xí nghiệp sửa chữa cơ khí. Ngoài ra
còn có 19 phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mu cho lãnh đạo trong mọi mặt của
sản xuất.


Cảng Hải Phòng đợc thành lập từ năm 1876. Trải qua hơn 120 năm tồn tại và phát
triển Cảng Hải Phòng luôn đóng vai trò là một cửa khẩu giao lu quan trọng nhất của
miền Bắc đất nớc và đã phải trải qua hơn một thế kỷ lịch sử cùng với lịch sử phát triển
của đất nớc và của thành phố Hải Phòng.
Trong những năm đầu của thế kỷ 20, dân số Hải Phòng tăng nhanh và thúc đẩy
Hải Phòng trở thành thành phố lớn thứ hai miền Bắc sau Hà Nội. Trong thời gian này,
nền kinh tế Cảng đã có những thay đổi về chất. Cùng với sự mở rộng địa bàn tụ c trên
mặt đất là sự khai sâu luồng lạch, mở rộng Cảng. Từ năm 1902 chiều dài của Cảng Hải
Phòng đã đợc nới từ 250m lên tới 750m. Độ sâu của luồng lạch đợc xử lý tốt hơn. Kênh
đào đã có những cải tiến lớn làm cho trọng tải tàu quá cảnh tăng lên gấp 6 lần. Vì lẽ đó
tàu Cảng ngày càng lớn lên đòi hỏi độ sâu tới 9m, 10m. Cảng Hải Phòng đã cố gắng để
đáp ứng yêu cầu này. Khả năng bốc dỡ giải phóng tàu của Cảng từ 8.000 tấn/tháng vào
đầu thế kỷ 20 đã tăng lên đến 50.000 tấn/tháng vào năm 1930.
Mặc dầu có trải qua những thăng trầm nhng xuất khẩu gạo vẫn là một một mặt
hàng truyền thống của Cảng Hải Phòng. Thời kỳ này xuất hiện thêm mặt hàng thứ hai là
than. Việc khai thác than mỏ Hòn Gai đã mở ra khả năng xuất khẩu rất lớn. Tuy nhiên cả
hai Cảng Hòn Gai và Quảng Yên đều không giải quyết đợc hết nhu cầu này vì nhiều tàu
không vào đợc đó. Cảng Hải Phòng đã đảm nhận một phần quan trọng trong việc xuất
khẩu than trong thập kỷ 20 và thập kỷ 30. Mặt hàng xuất khẩu thứ ba là xi măng. Từ
năm 1914 Hải Phòng bắt đầu xuất Cảng xi măng cho Nhật Bản. Sự đình đốn bắt đầu từ
đây cho tới khi chính quyền Nhật Bản lọt vào Đông Dơng. Ngoài 3 mặt hàng chính trên,
Hải Phòng gần nh là cửa ngõ để xuất khẩu hầu hết các mặt hàng nông thổ sản của miền
Bắc Đông Dơng.
Điểm lại 70 năm lịch sử hình thành và phát triển của Cảng Hải Phòng trong chế
độ thuộc địa Pháp cũng tơng tự các thơng Cảng khác. Nó ít chịu ảnh hởng của các ý
muốn chủ quan của chế độ quân sự, chính trị hay tác động của ngoại thơng mà phụ
thuộc vào quy mô và tính chất của môi trờng kinh tế. Cảng Hải Phòng đã khôn lớn, trởng
thành trong cái nôi thị trờng Bắc bộ. Nó đã trở thành một trung tâm thơng nghiệp, một
thơng Cảng lớn nhất nhì miền Bắc, góp phần cung cấp cho vùng này những gì cần thiết
của thế giới bên ngoài và chuyển đổi với thế giới bên ngoài những gì là sản phẩm thặng

d của xứ sở.
Ngày 30/04/1975, đất nớc ta hoàn toàn thống nhất. Sự kiện lịch sử đó đã thúc đẩy
tinh thần lao động và sáng tạo của cán bộ, của công nhân ra sức lao dộng sản xuất hàn
gắn vết thơng chiến tranh, xây dựng đất nớc, xây dựng Cảng Hải Phòng từ một bến cảng
nhỏ hẹp dới thời thực dân Pháp trở thành một hải cảng không ngừng đợc mở rộng với
những thiết bị hiện đại đáp ứng đầy đủ chức năng của một cửa khẩu.
Khép lại quá khứ của một thời bao cấp, thời kỳ mới mở ra cho Cảng Hải Phòng
những điều kiện phát triển, đòi hỏi sự phấn đấu nỗ lực rất cao của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo và công nhân. Sự thôi thúc của thực tiễn sản xuất đòi hỏi đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới, Cảng Hải Phòng đã tự đổi mới mình, nhanh chóng hoà nhập, tổ chức lại
theo chuyên môn hoá, thành lập các xí nghiệp xếp dỡ container, xí nghiệp xếp dỡ hàng
rời, hàng bao, hàng sắt thép, thiết bị. Công nghệ xếp dỡ hàng hoá cũng đợc thay đổi cho
phù hợp với xu thế phát triển của phơng thức vận chuyển hàng hoá container ở các cảng
biển hiện đại trên thế giới.
Trải qua hơn 120 năm tồn tại và phát triển, Cảng Hải Phòng đã trởng thành, lớn
mạnh và trở thành một thơng Cảng sầm uất lớn nhất miền Bắc Việt Nam. Cảng đã thực
sự thực hiện đợc các chức năng của mình là xếp dỡ hàng hoá, giao nhận, đóng gói, vận
tải hàng hoá, cung cấp các dịch vụ hàng hải cho các tàu chở hàng, đáp ứng đợc các nhu
cầu về các dịch vụ cảng biển.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Cảng Hải Phòng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Cảng Hải Phòng là cung cấp các dịch
vụ xếp dỡ, chuyển tải hàng hoá, vận chuyển hàng hoá, bảo quản, lu kho, giao nhận
hàng hoá và các dịch vụ Hàng hải khác theo yêu cầu của khách hàng. Sản phẩm chủ
yếu của Cảng Hải phòng là tấn thông qua (Q
TQ
) hoặc tấn xếp dỡ (Q
XD
) các sản phẩm
không cụ thể, không hữu hình, không có bán thành phẩm sản xuất đến đâu tiêu thụ
hết đến đó. Nó là sự kết hợp thống nhất của ba mặt là thời gian, không gian và

quymô.
Ngoài những hoạt động trên còn có các hoạt động khác nh: Các hoạt động bất th-
ờng, giám định hàng hoá, kiểm dịch
1.3 Cơ cấu tổ chức của Cảng Hải Phòng
1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Cảng Hải Phòng.
Giám đốc cảng
Phó giám đốc khai
Phó giám đốc kinh
Phó giám đốc kỹ
P.
Tài
chính
kế
toán
P.
Nhâ
n sự
P.
Thi
đua
tuyên
truyền
P.
Quân
Sự
Bảo
vệ
P.
Y
tế

P.
An
toàn
lao
động
P.
Điều
độ
trung
tâm
P.
Kỹ
thuật
công
trình
Kho
vật
t
Trung
tâm
Điện
lực
P.
kinh
doanh
Trờng
mầm
non
Cảng
P.

Kế
hoạch
đầu
t
P.
Tiếp
thị
đối
ngoạ
i
P.
KH-
KT
CN
Xndx
Vật
Cách
Xndx
đoạn

Xndx

Thánh
Tông
Xndx
Hoàng
Diệu
Xndx

VT

thuỷ
Xndx
Giao
Nhận
Kho
Vận
Xndx
Công
Trình
Xndx
Sửa
Chữa

khí
Trờng
kỹ
thuật
nghiệp
vụ
Xndx

VậnTải
Đình

Xndx
Chùa
vẽ
P.
Hành
Chính

Quản
trị
P.

TL
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận của Cảng Hải Phòng.
- Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu: Có nhiệm vụ tổ chức bốc xếp, giao nhận, bảo quản
hàng hoá chủ yếu là hàng sắt thép, thiết bị, bách hoá, hàng bao, hàng rời... Tiếp nhận đợc
tàu có trọng tải 10.000 DWT vào neo đậu làm hàng và khu chuyển tải tiếp nhận đợc tàu từ
30.000 DWT đến 50.000 DWT neo đậu làm hàng.
- Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức xếp dỡ, giao nhận, bảo
quản hàng cotainer và các loại hàng bách hoá.
- Xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tông: Tổ chức xếp dỡ, giao nhận, bảo quản hàng
container và các loại hàng hoá khác.
- Xí nghiệp xếp dỡ và vận tải thuỷ: Có nhiệm vụ bốc xếp, vận chuyển hàng hoá trên
vùng nớc; bốc xếp hàng siêu trờng, siêu trọng ; hỗ trợ tàu biển ra vào Cảng; nạo vét chân
cầu tàu; phục vụ công nhân bốc xếp trên các vùng chuyển tải.
- Xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách: Chuyên bốc xếp các loại hàng nội địa, trung chuyển
hàng container.
- Xí nghiệp xếp dỡ Đoạn Xá: Chuyên bốc xếp các loại hàng hoá.
- Xí nghiệp xếp dỡ Đình Vũ: Có chức năng chuyên bốc xếp các loại hàng hoá cho
các tàu ra vào cảng.
- Xí nghiệp giao nhận kho vận: Có nhiệm vụ phục vụ cho việc giao nhận, bảo quản
hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng; làm uỷ thác giao nhận, bảo quản hàng hoá xuất
nhập khẩu qua cảng; làm đại lý nhận gửi hàng hoá và thiết lập các chứng từ pháp lý trong
xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển; cho thuê kinh doanh kho bãi.
- Xí nghiệp công trình: Có nhiệm vụ xây mới, duy tu sửa chữa cầu tàu, kho bãi, đờng
sá, hệ thống thoát nớc các bến cảng và các công trình công nghiệp; lắp đặt, duy tu, bảo d-
ỡng đờng sắt trong cảng và đờng ray duy chuyển các loại cần trục chân đế.
- Xí nghiệp sửa chữa cơ khí: Chuyên sửa chữa các loại phơng tiện thuỷ, bộ, các loại cần

cẩu, xe nâng hàng, xe cơ giới, ô tô chế tạo mới và sửa chữa các loại công cụ bốc xếp,
thiết bị phục vụ sản xuất theo yêu cầu của khách hàng.
Cùng với các xí nghiệp thành phần có các chức năng chuyên môn thì các phòng
nghiệp vụ chính có chức năng tham mu cho lãnh đạo trong mọi mặt của sản xuất.
- Phòng tổ chức nhân sự: Là phòng chức năng tham mu cho ban giám đốc về các
mặt công tác nh tổ chức sản xuất, quản lý sắp xếp, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo
cán bộ, nhân viên, bảo vệ chính trị nội bộ, nghiên cứu xây dựng các nội quy, quy định, chỉ
đạo thực hiện các chế độ chính sách của nhà nớc đối với cán bộ, công nhân viên cảng.
- Phòng tài chính kế toán: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mu cho ban giám
đốc mọi vấn đề về tài chính và kế toán nh tìm kiếm nơi đầu t, sử dụng vốn có hiệu quả; thực
hiện công tác kế toán toàn Cảng; lập các báo cáo tài chính cuối năm cùng các chỉ tiêu kinh
tế thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng.
- Phòng kế hoạch đầu t: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mu cho ban giám
đốc về việc xây dựng các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn của Cảng; xây dựng và giao kế
hoạch cho các xí nghiệp thành viên; lập các đề án, các luận chứng kinh tế kỹ thuật cho đầu
t, phát triển.
- Phòng kinh doanh: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mu cho ban giám đốc
về các mặt của công tác kinh doanh, các thơng vụ kinh doanh, cớc phí hàng hoá, quan hệ
với các chủ tàu, chủ hàng để tìm nguồn hàng cho Cảng.
- Phòng khoa học - kỹ thuật - công nghệ: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham m-
u cho ban giám đốc các mặt về công tác khoa học kỹ thuật; xây dựng kế hoạch khai thác,
sử dụng các loại phơng tiện hiện có sao cho có hiệu quả; lập các quy trình công nghệ xếp
dỡ; thiết kế các sơ đồ cơ giới hoá xếp dỡ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Cảng.
- Phòng kỹ thuật công trình: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mu cho ban
lãnh đạo trên các vùng đất và vùng nớc của Cảng; giám sát kỹ thuật sửa chữa, cải tạo thay
thế nhằm duy trì tuổi thọ cho các công trình.
- Kho vật t trung tâm: Là đơn vị tham mu cho ban lãnh đạo trong các lĩnh vực về lập
kế hoạch vật t, tổng hợp kế hoạch vật t toàn Cảng, tổ chức mua sắm, cấp phát vật t và kiểm
soát việc sử dụng vật t ở các đơn vị, phục vụ mọi yêu cầu sản xuất của Cảng.
- Trung tâm điều độ sản xuất: có chức năng tham mu cho ban lãnh đạo về các kế hoạch tác

nghiệp sản xuất và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch đó; bàn bạc thống nhất với các cơ quan
liên quan tới chủ hàng, chủ phơng tiện nhằm thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đã đề ra.
1.4 Những thuận lợi, khó khăn và phơng hớng phát triển của Cảng Hải Phòng.
1.4.1 Những thuận lợi
Kể từ khi nhà nớc ta thực hiện chính sách kinh tế mở, nền kinh tế đất nớc đã không
ngừng phát triển tạo ra môi trờng kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc nói
chung cũng nh đối với Cảng Hải Phòng nói riêng.
Cảng Hải Phòng hoạt động trong lĩnh vực xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản hàng hoá và
một số dịch vụ hàng hải khác. Qua hơn 120 năm tồn tại và phát triển, Cảng có một đội ngũ
công nhân lành nghề, nhiều kinh nghiệm trong các khâu xếp dỡ hàng hoá với các phơng
tiện máy móc tơng đối hiện đại, với hệ thống bến bãi hoàn chỉnh. Sản lợng và doanh thu đ-
ợc thực hiện phụ thuộc chính vào tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá trong nớc. Chính vì
vậy, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hàng hoá sản xuất trong nớc phong phú và đa
dạng hơn về chủng loại, mẫu mã, quan hệ thơng mại quốc tế mở rộng, hoạt động xuất nhập
khẩu sôi động đã tạo cơ sở cho ngành vận tải hàng hoá bằng đờng biển phát triển mạnh mẽ.
Hơn nữa, việc nhà nớc điều chỉnh các chiến lợc, thay đổi một số chính sách đối với xuất
nhập khẩu trên phạm vi cả nớc đã làm sản lợng hàng qua Cảng ngày càng tăng lên so với
những năm trớc, góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho Cảng Hải Phòng. Nhờ đó,
Cảng Hải Phòng đã nhiều năm hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nớc. Lợi nhuận do hoạt
động kinh doanh mang lại sau mỗi năm đều tăng lên, tiền lơng của ngời lao động cũng tăng
lên đáng kể và hiện nay là trung bình 2.030.000 đ/ngời/tháng.
Với những bớc phát triển nh vậy, cán bộ công nhân viên ngày càng phấn khởi,
không ngại khó khăn, vất vả ngày càng cố gắng vơn lên, học hỏi, tìm tòi, sáng tạo để không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng đợc những đòi hỏi ngày càng cao của xã
hội.
Cảng Hải Phòng là một cảng lớn, có vị trí chiến lợc quan trọng đối với miền Bắc nên
đợc thành phố cũng nh nhà nớc rất quan tâm tới việc đầu t, đổi mới các tranhg thiết bị, hiện
đại hoá cơ sở hạ tầng, máy móc, phơng tiện vận tải, xếp dỡ
Từ năm 1997, Cảng Hải Phòng thực hiện dự án đầu t, nâng cấp, cải tạo Cảng với
tổng số vốn là 40.000.000 USD từ nguồn vốn ODA của Nhật Bản. Giai đoạn 1, giai đoạn 2

của dự án đã hoàn thành và giai đoạn 3 đang đợc thực hiện với mục tiêu cuối cùng là nhanh
chóng đa Cảng Hải Phòng trở thành cảng biển hiện đại, đáp ứng lại đợc nhu cầu về vận
chuyển hàng hoá trong và ngoài nớc.
Hiện nay, Cảng Hải Phòng đang có quan hệ thờng xuyên với trên 100 chủ hàng lớn
ở trong và ngoài nớc, đó là cha kể đến những chủ hàng nhỏ khác. Thông qua việc ký kết
hợp đồng với các chủ hàng đã giúp cho Cảng lập đợc kế hoạch sản lợng, tổ chức sản xuất
kinh doanh đảm bảo về thời gian, chất lợng hàng hoá vận chuyển, giữ vững uy tín với
khách hàng.
1.4.2 Những khó khăn
- Bên cạnh những thuận lợi nh đã nêu trên, Cảng Hải Phòng còn gặp một số các khó
khăn, vớng mắc:
- Từ khi chuyển sang kinh tế thị trờng, Cảng đã gặp phải một số trở ngại trong nhu
cầu về vốn để đầu t, đổi mới cơ sở, trang thiết bị. Hầu hết các phơng tiện vận tải đều đã cũ,
lạc hậu đòi hỏi đến hàng tỷ đồng để đầu t mới hoặc cải tạo, nâng cấp hàng loạt.
- Các yếu tố đầu vào có giá cả tăng cao nh nguyên, nhiên, vật liệu, các chi phí về
điện, nớc gây ra các áp lực cho việc xây dựng các kế hoạch giá thành, làm giảm sức hấp
dẫn đối với khách hàng, gây ra những khó khăn cho việc cạnh tranh trên thị trờng.
- Nguồn hàng ra vào Cảng thờng xuyên không ổn định và luôn thay đổi.
Số lợng công nhân đông gây ra sự d thừa so với nhu cầu sử dụng ở nhiều bộ phận
gây ra sự lãng phí và làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Khó khăn lớn nhất hiện nay ở Cảng Hải Phòng là vấn đề về luồng lạch. Một vấn đề
nổi cộm trong suốt quá trình khai thác luồng tàu vào Cảng trớc đây cũng nh hiện nay là sa
bồi, vũng quay tàu hạn chế, thuỷ diện trớc bến cha đợc khắc phục, khu chuyển tải cha ổn
định làm ảnh hởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của Cảng. Trong suốt 9 thập kỷ đã
qua, khối lợng nạo vét duy tu luồng tàu vào Cảng Hải Phòng hàng năm có xu thế ngày một
tăng. Nếu năm 1915 khối lợng nạo vét duy tu luồng khoảng 703.000m
3
cho mục tiêu thông
qua một khối lợng hàng hoá là 500.000 tấn hàng thì đến năm 1990 để thông qua lợng hàng
2.516.000 tấn, công việc nạo vét luồng tàu đã thực hiện là 2.700.000m

3
.
1.4.3 Phơng hớng phát triển của Cảng Hải Phòng
Trong những năm vừa qua, cùng với sự nỗ lực cố gắng của ban lãnh đạo cũng nh của
toàn thể cán bộ công nhân viên, Cảng Hải Phòng đã luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm của
mình với vai trò là một cửa khẩu giao lu hàng hoá quan trọng nhất miền Bắc đất nớc, giữ
một vị trí quan trọng về kinh tế cũng nh chính trị của thành phố Cảng Hải Phòng.
Phát huy tốt những gì đã đạt đợc, Cảng Hải Phòng xác định chiến lợc phát triển kinh
doanh cho thời gian tới nh sau:
Kết hợp chặt chẽ mọi nguồn lực của Cảng để tập trung khai thác nguồn hàng (yếu tố
sống còn với những đơn vị kinh doanh dịch vụ khai thác cảng), tăng cờng các biện pháp
quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời tiết kiệm chi phí, thực
hiện luật thuế giá trị gia tăng và các luật thuế khác, đảm bảo một nền tài chính ổn định, lành
mạnh, chống thất thu, giảm nợ đọng, phấn đấu đạt 9 triệu tấn hàng năm 2002.
Tiếp tục đầu t, đổi mới thiết bị (nhất là các thiết bị xếp dỡ tiền phơng có công suất
lớn). Khai thác khu chuyển tải, khu bến nổi Bạch Đằng, nâng cao sức cạnh tranh của Cảng,
giữ vững các bạn hàng truyền thống, tích cực tìm bạn hàng mới, mở rộng khả năng khai
thác cảng.
Dần dần đa dự án cải tạo nâng cấp Cảng bằng nguồn vốn ODA vào khai thác có
hiệu quả.Tổ chức lại cơ cấu lao động phù hợp với phơng thức sản xuất tiên tiến góp phần
đẩy mạnh sản xuất, đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên năm sau cao hơn năm tr-
ớc.
Tiếp tục tiến hành công tác cổ phần hoá.
Trên đây là các phơng hớng phát triển kinh doanh trong thời gian tới của Cảng Hải
Phòng. Để đạt đợc các mục tiêu phát triển này, đòi hỏi sự nỗ lực, quyết tâm cũng nh việc
tập trung mọi nguồn lực của Cảng để thực hiện một cách chính xác, hoàn thiện, phù hợp với
tình hình thực tế sản xuất kinh doanh ở Cảng Hải Phòng.
Chơng ii. Cơ sở lý luận về phân tích hiệu
quả sản xuất kinh doanh
2.1 Khái niệm hiệu quả, phân biệt hiệu quả, kết quả, hiệu suất

2.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với các cơ chế thị trờng,
có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Do đó doanh nghiệp chỉ đạt đợc
hiệu quả kinh doanh cao khi biết sử dụng một cách tối u nhất các yếu tố cơ bản của quá
trình kinh doanh. Khi đề cập tới hiệu quả kinh doanh, các nhà kinh tế dựa vào từng góc độ
xem xét đã đa ra các định nghĩa về hiệu quả kinh doanh nh sau:
- Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với
tổng chi phí thấp nhất.
- Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lợng một loại hàng hoá
này mà không cắt giảm sản lợng một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm
trên đờng giới hạn khả năng sản xuất của nó.
- Từ các định nghĩa trên, ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh các trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi
phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
2.1.2 Vai trò của hiệu qủa trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh không những là thớc đo giá trị chất lợng, phản ánh trình độ tổ
chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để duy trì sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đợc xác định dựa
trên uy tín, ảnh hởng của doanh nghiệp đối với thị trờng. Song chung quy lại uy tín của
doanh nghiệp trên thơng trờng có vững chắc hay không, có chiếm đợc lòng tin của khách
hàng hay không thì lại bị chi phối bởi hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh ở đây
không thể chỉ hiểu đơn thuần là giảm thiểu chi phí, tăng lợi nhuận mà hiệu quả kinh doanh
đạt đợc là do chính chất lợng của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và cung ứng cho
khách hàng. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để kết hợp hài hoà ba lợi ích: Doanh
nghiệp, ngời lao động và xã hội.
2.1.3 Phân biệt hiệu quả, hiệu suất
- Kết quả là cái đạt đợc sau một quá trình làm việc hay là một hiện tợng trong một
quá trình hiện tợng tự nhiên nào đó; trong sản xuất kinh doanh thờng đợc biểu hiện bằng:

doanh thu, tổng giá trị sản lợng số lợng hàng hoá, lợi nhuận.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hiệu suất là sự so sánh giữa kết quả trung gian và chi phí từng yếu tố sản xuất nh lao
động, TSCĐ, TSLĐ.
2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để đánh giá tình hình kết quả kinh doanh ở một doanh nghiệp, thờng thì ngời ta hay
quan tâm tới các số liệu ở báo cáo tài chính. Song các số liệu ở báo cáo tài chính cha phản
ánh đợc hết thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, ngời ta còn
dùng thêm các hệ số tài chính để giải thích thêm cho các quan hệ tài chính và kết quả kinh
doanh đợc thể hiện dới các số liệu về tài chính quan trọng. Sau đây là khái quát các chỉ tiêu
tài chính mà sẽ đợc cụ thể hơn ở chơng sau:
2.2.1 Hệ số về khả năng thanh toán:
Đây là những chỉ tiêu đợc rất nhiều ngời quan tâm nh các nhà đầu t, ngời cho vay,
nhà cung cấp... Họ luôn đặt ra câu hỏi liệu rằng hiện nay doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các món nợ tới hạn không.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện
nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ dài hạn, nợ ngắn hạn...)
Nếu hệ số
này nhỏ hơn 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ,
tổng số tài sản hiện có (tài sản cố định, tài sản lu động) không đủ trả số nợ mà doanh
nghiệp phải thanh toán.
2.2.2 Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản:
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hớng hợp lý (kết cấu
tối u). Nhng kết cấu này lại luôn bị phá vỡ do tình hình đầu t. Vì vậy nghiên cứu các hệ số
nợ, hệ số tự tài trợ tỷ suất đầu t sẽ cung cấp cho các nhà hoạch định chiến lợc tài chính một
cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Hệ số nợ: Là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh
nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ.

Hệ số thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn =
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
x 100
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tổng tài sản
x 100
= 1 - Tỷ suất đầu t vào tài sản dài hạn
Còn tỷ suất tự tài trợ lại là một chỉ tiêu tài chính đo lờng sự góp vốn của chủ sở hữu
trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ = 1 - Hệ số nợ
Qua hai chỉ tiêu tài chính này, ta thấy đợc mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh
nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh của
mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập
cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhng
hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì đợc sử dụng một lợng lớn tài sản mà chỉ đầu t với
lợng vốn nhỏ và các chủ tài chính sử dụng nó nh một chính sách tài chính để gia tăng lợi
nhuận. Các chủ nợ thờng thích tỷ suất tự tài càng cao càng tốt. Chủ nợ nhìn vào tỷ số này để
tin tởng một sự đảm bảo cho các món nợ vay đợc hoàn trả đúng hạn.
Tỷ suất đầu t tài sản dài hạn: Phản ánh đợc rằng doanh nghiệp sử dụng bình quân
một đồn vốn kinh doanh tạo ra thì dành bao nhiêu để hình thành tài sản cố định.
Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng
số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực
sản xuất và xu hớng phát triển lâu dài cũng nh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của
từng doanh nghiệp trong từng khoảng thời gian cụ thể.

Tỷ suất đầu t tài sản ngắn hạn: phản ánh đợc rằng doanh nghiệp sử dụng bình quân
một đồn vốn kinh doanh tạo ra thì dành bao nhiêu để hình thành tài sản lu động.
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Cơ cấu tài sản: Các doanh nghiệp đều muốn có một cơ cấu tài sản tối u, phản ánh
cứ dành một đồng đầu t vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu vào tài sản ngắn hạn.
2.2.3 Các chỉ số về hoạt động
Các chỉ số này dùng để đo lờng hiệu quả của việc sử dụng vốn, tài sản của một
doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dới các loại tài
sản khác nhau.
Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp và đợc xác định theo công thức:
Số d bình quân các khoản phải thu đợc tính bằng trung bình cộng các khoản phải thu
đầu kỳ và cuối kỳ.
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là nhanh và tốt vì
doanh nghiệp không phải đầu t nhiều vào các khoản phải thu (không phải cấp tín dụng th-
ơng mại cho khách hàng).
Kỳ thu tiền bình quân: Phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải thu (số
ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì
kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngợc lại. Kỳ thu tiền bình quân đợc xác định theo công
thức:
Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân lớn hay nhỏ trong nhiều trờng hợp cha thể có kết
luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp nh:
mục tiêu mở rộng thị trờng, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này
có thể đợc đánh giá là khả quan nhng doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Vòng quay các khoản phải thu
Cơ cấu tài sản =

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Vòng quay toàn bộ vốn =
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ
quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các khuyết tật trong việc quản trị các
khoản phải thu.
Số vòng quay vốn lu động: Phản ánh trung bình trong kỳ vốn lu động quay đợc bao
nhiêu vòng, công thức tính:
Vốn lu động bình quân đợc tính bằng trung bình cộng vốn lu đầu kỳ và cuối kỳ.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Nhằm đo lờng việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu
quả nh thế nào, cụ thể là 1 đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
trong kỳ.
Vốn cố định bình quân trong kỳ đợc tính bằng trung bình cộng vốn cố định đầu kỳ
và cuối kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn lu động: Nhằm đo lờng việc sử dụng vốn lu động đạt hiệu
quả nh thế nào, cụ thể là 1 đồng vốn lu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
trong kỳ.
Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ
quay đợc bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đợc khả năng sử dụng tài sản
của doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần đợc sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã
đầu t.
Vốn sản xuất bình quân đợc tính bằng trung bình cộng tổng tài sản (tổng nguồn vốn)
đầu kỳ và cuối kỳ. Nói chung vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Doanh thu thuần
Vốn sản xuất bình quân
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần

Vốn lưu động bình quân
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Lợi nhuận thuần
Vốn cố định bình quân
Tỷ suất doanh lợi vốn lưu động =
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
- Các chỉ số sinh lời
Các chỉ số sinh lời luôn đợc các nhà quản trị tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở
quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, là
đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh, và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà
hoạch định đa ra các quyết định tài chính trong tơng lai.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định trong kỳ
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Vốn cố định bình quân đợc tính bằng trung bình cộng số vốn cố định đầu kỳ và cuối
kỳ.
Tỷ suất doanh lợi vốn lu động: : Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lu động trong kỳ
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Vốn lu động bình quân đợc tính bằng trung bình cộng số vốn lu động đầu kỳ và cuối
kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: Thể hiện trong một đồng doanh thu mà
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Công thức xác định:
2.3 Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Môi trờng kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nhân tố tác động
khác nhau. Các nhân tố này tác động trực tiếp và gián tiếp lên các hoạt động của doanh
nghiệp, đợc chia làm hai nhóm nhân tố chính: Nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố

khách quan.
Lợi nhuận thuần
Vốn lu động bình quân

×