nghiên cứu - trao đổi
32 tạp chí luật học số 7/2011
TS. Bùi Thị Huyền *
rờn th gii hin nay ang tn ti ba mụ
hỡnh thi hnh ỏn dõn s: thi hnh ỏn
cụng, thi hnh ỏn bỏn cụng v thi hnh ỏn t
nhõn. mụ hỡnh thi hnh ỏn dõn s t nhõn,
cỏc tha phỏt li c nh nc b nhim,
hnh ngh t do, t ch trong t chc, hot
ng, t hch toỏn v lm ngha v ti chớnh
vi nh nc. tha phỏt li hot ng c
lp, chu trỏch nhim cỏ nhõn v hnh vi thi
hnh ỏn ca mỡnh. S xut hin ca mụ hỡnh
thi hnh ỏn t nhõn xut phỏt t quan im
xó hi hoỏ hot ng thi hnh ỏn dõn s.
Trờn c s quan im i mi hot ng
thi hnh ỏn dõn s v khc phc tỡnh trng
quỏ ti ca cỏc c quan thi hnh ỏn dõn s,
ngy 24/7/2009, Chớnh ph ó ban hnh
Ngh nh s 61/2009/N-CP quy nh v t
chc v hot ng ca tha phỏt li thc
hin thớ im ti thnh ph H Chớ Minh
(gi tt l Ngh nh s 61/2009/N-CP).
Theo Ngh nh s 61/2009/N-CP, cỏc
tha phỏt li s thc hin bn hot ng ch
yu: Tng t cỏc giy t theo yờu cu ca
to ỏn hoc c quan thi hnh ỏn dõn s; lp
vi bng theo yờu cu ca cỏ nhõn, c quan,
t chc; xỏc minh iu kin thi hnh ỏn theo
yờu cu ca ng s; t chc thi hnh ỏn
cỏc bn ỏn, quyt nh ca to ỏn theo yờu
cu ca ng s. Theo k hoch ca Chớnh
ph, n cui nm 2012, s tng kt vic thc
hin thớ im ch nh tha phỏt li thnh
ph H Chớ Minh lm c s trin khai sõu
rng ti cỏc a phng khỏc. Cỏc kt qu thu
c s c sa i, b sung phỏp lut thi
hnh ỏn dõn s. Qua nghiờn cu cỏc quy nh
ca Ngh nh s 61/2009/N-CP, chỳng tụi
thy Chớnh ph ó cú la chn hp lớ
thc hin xó hi hoỏ thi hnh ỏn dõn s.
Song, nu la chn mụ hỡnh tha phỏt li
trin khai ỏp dng trờn din rng thỡ trc
ht cn sa i mt s quy nh ca Ngh
nh s 61/2009/N-CP v cỏc vn bn phỏp
lut cú liờn quan v hot ng ca tha phỏt
li ng thi cn xõy dng c ch, chớnh
sỏch ng b bo m s tn ti v phỏt
trin ca mụ hỡnh tha phỏt li.
Th nht, v hot ng tng t theo yờu
cu ca to ỏn hoc c quan thi hnh ỏn dõn
s ca tha phỏt li
Tng t vn bn l hot ng ca c
quan t tng giao cỏc vn bn, ti liu n
cỏc cỏ nhõn, t chc cú liờn quan trong mt
v vic dõn s c th m cỏc ch th ny bt
buc phi nhn c. Tuy nhiờn, vi s
lng vn bn cn tng t nh hin nay,
cỏc c quan t tng ó lõm vo tỡnh trng
quỏ ti, khụng th thc hin ỳng thi gian
theo quy nh ca phỏp lut. Vỡ vy, gim
T
* Ging viờn Khoa phỏp lut dõn s
Trng i hc Lut H Ni
nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 7/2011 33
bớt áp lực công việc cho cơ quan tố tụng và
nâng cao hiệu quả của công tác xét xử và
công tác thi hành án dân sự tại Thành phố
Hồ Chí Minh, khoản 2 Điều 21 Nghị định số
61/2009/NĐ-CP đã quy định: “Văn phòng
thừa phát lại được quyền thoả thuận để tống
đạt các văn bản của Cơ quan thi hành án
dân sự Thành phố Hồ Chí Minh, cơ quan thi
hành án dân sự quận, huyện tại Thành phố
Hồ Chí Minh; Toà án nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh và các toà án nhân dân quận,
huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Theo
Điều 23 của Nghị định này, việc tống đạt
văn bản của thừa phát lại được hiểu bao gồm
cả hoạt động tống đạt theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2004 và hoạt động
thông báo theo quy định của Luật thi hành
án dân sự năm 2008.
Để chuyển các văn bản tố tụng của toà
án đến các cá nhân, cơ quan , tổ chức có liên
quan Bộ luật tố tụng dân sự sử dụng các
thuật ngữ “cấp”, “thông báo”, “tống đạt”.
Để chuyển các văn bản của cơ quan thi hành
án đến các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan, Luật thi hành án dân sự sử dụng thuật
ngữ “thông báo”. Tuy nhiên, để thừa phát
lại chuyển các văn bản tố tụng của toà án và
cơ quan thi hành án đến các cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan, Nghị định số
61/2009/NĐ-CP, Bộ luật tố tụng dân sự lại
sử dụng thuật ngữ “tống đạt”. Như vậy, có
thể thấy có sự quy định không nhất quán
giữa các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt
động chuyển các văn bản tố tụng của toà án
và cơ quan thi hành án dân sự đến các cá
nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan. Như
vậy, cần phải hiểu việc tống đạt của thừa
phát lại theo Nghị định số 61/2009/NĐ-CP
bao gồm cả hoạt động cấp, thông báo các văn
bản tố tụng của toà án và cơ quan thi hành án
dân sự. Do đó cần sửa khoản 2 và khoản 3
Điều 23 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP theo
hướng phù hợp với Bộ luật tố tụng dân sự. Cụ
thể: “Văn phòng thừa phát lại được quyền
thoả thuận để thay toà án, cơ quan thi hành
án dân sự cấp, thông báo, tống đạt các văn
bản của các cơ quan này cho các cá nhân, cơ
quan, tổ chức liên quan. Thủ tục thực hiện
việc cấp, thông báo, tống đạt văn bản của toà
án, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo
quy định của pháp luật về tố tụng”.
Thứ hai, về hoạt động lập vi bằng theo
yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức
Khi tham gia vào quá trình tố tụng tại toà
án, trọng tài hay yêu cầu cơ quan nhà nước
khác giải quyết tranh chấp thì chứng cứ là cơ
sở quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho các bên đương sự. Khi đó các chủ
thể cần phải đưa ra được các chứng cứ
chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn
cứ và hợp pháp. Hoạt động này vừa là quyền
vừa là nghĩa vụ của các cá nhân, cơ quan, tổ
chức khi đưa ra yêu cầu hoặc phản đối yêu
cầu của người khác. Tuy nhiên, thực tế việc
đưa ra chứng cứ là không dễ dàng đối với
nhiều chủ thể. Do đó, để tạo lập bổ sung
nguồn chứng cứ bảo vệ tốt hơn các quyền và
lợi ích hợp pháp của các bên khi bị xâm
phạm, Nghị định số 61/2009/NĐ-CP đã quy
định cho thừa phát lại được quyền lập vi
bằng. Vi bằng là văn bản do thừa phát lại
lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng
làm chứng cứ trong xét xử và trong các
quan hệ pháp lí khác. Thủ tục lập vi bằng và
nghiªn cøu - trao ®æi
34 t¹p chÝ luËt häc sè 7/2011
giá trị pháp lí của vi bằng đã được quy định
cụ thể tại các điều 26 và 28 Nghị định số
61/2009/NĐ-CP. Theo đó, vi bằng do thừa
phát lại lập không những có giá trị là chứng
cứ để toà án xem xét khi giải quyết vụ án mà
còn là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, giá trị vi bằng chưa được quy
định là một trong các tình tiết, sự kiện không
phải chứng minh theo Điều 80 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2004, do đó khi vi bằng
được đưa ra làm chứng cứ trong một vụ việc
dân sự, nếu như đương sự, người có quyền
và lợi ích liên quan không đồng ý với những
nội dung trong vi bằng thì vi bằng này cần
phải được chứng minh. Điều này gây tốn
kém tiền của, công sức cho người sử dụng vi
bằng làm chứng cứ và quy định của Điều 28
Nghị định số 61/2009/NĐ-CP có thể không
được công nhận trong thực tế dẫn đến việc
mất lòng tin của người dân đối với hoạt động
lập vi bằng của thừa phát lại. Do đó, cần
thiết phải quy định nội dung được ghi trong
vi bằng là những tình tiết, sự kiện không cần
phải chứng minh. Theo đó, điểm c khoản 1
Điều 80 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004
cần được sửa theo hướng: “Những tình tiết,
sự kiện đã được ghi trong văn bản và được
công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc vi
bằng được lập bởi thừa phát lại”.
Thứ ba, về hoạt động xác minh điều kiện
thi hành án theo yêu cầu của đương sự
Thừa phát lại có quyền xác minh điều
kiện thi hành án liên quan đến việc thi hành
án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành
của các cơ quan thi hành án dân sự tại Thành
phố Hồ Chí Minh. Kết quả hoạt động xác
minh điều kiện thi án của thừa phát lại phụ
thuộc rất nhiều vào hoạt động cung cấp thông
tin của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan. Theo khoản 1 Điều 31 Nghị định số
61/2009/NĐ-CP: “Việc xác minh điều kiện
thi hành án của thừa phát lại được tiến hành
bằng văn bản yêu cầu hoặc trực tiếp xác
minh. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan phải thực hiện yêu cầu của thừa phát lại
và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đã
cung cấp”. Có thể thấy điều luật không quy
định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân đối với hành động không cung cấp
thông tin. Điều này sẽ gây khó khăn cho hoạt
động xác minh của thừa phát lại. Để tạo điều
kiện thuận lợi cho thừa phát lại thực hiện
việc xác minh điều kiện thi hành án theo yêu
cầu của đương sự, Điều 31 Nghị định số
61/2009/NĐ-CP cần quy định về trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
trường từ chối không cung cấp thông tin cho
thừa phát lại. Như vậy, đoạn 2 khoản 1 Điều
31 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP cần được
sửa theo hướng: “Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan phải thực hiện yêu cầu của
thừa phát lại. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
này phải chịu trách nhiệm về việc không cung
cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin sai”.
Mặt khác, Điều 7 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2004 chỉ quy định trách nhiệm cumg
cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức
đang lưu giữ, quản lí chứng cứ khi có yêu
cầu của đương sự, toà án. Để tạo cơ sở pháp
lí đồng bộ cho thừa phát lại thực hiện việc
xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu
của đương sự cũng như việc lập vi bằng,
Điều 7 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 cần
nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 7/2011 35
được sửa theo hướng: “Cá nhân, cơ quan, tổ
chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ cho
đương sự, toà án, thừa phát lại chứng cứ
trong vụ án mà cá nhân, cơ quan, tổ chức đó
đang lưu giữ, quản lí khi có yêu cầu của
đương sự, toà án, thừa phát lại”.
Thứ tư, về hoạt động tổ chức thi hành án
các bản án, quyết định của toà án theo quy
định của pháp luật
Theo Điều 34 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP,
thừa phát lại có quyền trực tiếp tổ chức thi
hành theo đơn yêu cầu của đương sự đối với
các bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi
hành án của cơ quan thi hành án cấp huyện
nơi thừa phát lại đặt văn phòng. Theo đó,
thừa phát lại chưa được thực hiện một số hoạt
động thi hành bản án, quyết định thuộc thẩm
quyền thi hành án của cơ quan thi hành án
cấp tỉnh (thường là các bản án, quyết định có
nội dung phức tạp). Vì hiện nay, hoạt động
của thừa phát lại vẫn đang trong giai đoạn thí
điểm, các vụ việc có tính chất phức tạp chỉ
có thể được giao cho thừa phát lại sau khi đã
đánh giá được khả năng của chủ thể này.
Trong quá trình xây dựng Nghị định số
61/2009/NĐ-CP, vấn đề giao cho thừa phát
lại quyền tổ chức thi hành các bản án, quyết
định dân sự có nhiều ý kiến khác nhau. Hiện
nay, Nghị định số 61/2009/NĐ-CP đã quy
định thừa phát lại quyền tổ chức thi hành các
bản án, quyết định dân sự, điều đó đã tạo ra
sự đổi mới quan trọng đối với hoạt động thi
hành án dân sự, tạo nên sự bình đẳng và
cạnh tranh lành mạnh giữa cơ quan thi hành
án dân sự và văn phòng thừa phát lại. Tuy
nhiên, một số quy định của Nghị định số
61/2009/NĐ-CP dẫn đến hoạt động tổ chức
thi hành các bản án, quyết định dân sự của
thừa phát lại bị phụ thuộc vào cơ quan thi
hành án dân sự.
Điều 35 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP và
khoản 1 Mục II Thông tư số 03/2009/TT-BTP
ngày 30/9/2009 của Bộ tư pháp hướng dẫn
thực hiện một số quy định của Nghị định số
61/2009/NĐ-CP quy định về quyền yêu cầu
thi hành án. Theo đó, với cùng một nội dung
yêu cầu, cùng một thời điểm người yêu cầu
chỉ có quyền làm đơn yêu cầu một văn phòng
thừa phát lại hoặc cơ quan thi hành án dân sự
tổ chức thi hành án. Nếu các khoản được thi
hành do nhiều người khác nhau có nghĩa vụ
thi hành thì người được thi hành án có quyền
đồng thời yêu cầu cơ quan thi hành án dân
sự, văn phòng thừa phát lại thi hành riêng
đối với từng khoản. Trong trường hợp cùng
một bản án, quyết định có nhiều người được
thi hành án mà những người đó yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự và văn phòng thừa
phát lại tổ chức thi hành thì văn phòng thừa
phát lại và cơ quan thi hành án dân sự phải
phối hợp với nhau trong thi hành án. Cụ thể,
sau khi Trưởng văn phòng thừa phát lại ra
quyết định thi hành án, quyết định thi hành
án phải được gửi cho cơ quan thi hành án
dân sự cấp huyện tại nơi có văn phòng thừa
phát lại để phối hợp thi hành.
Đối với trường hợp cưỡng chế thi hành
án cần huy động lực lượng bảo vệ là những
trường hợp phức tạp, nhạy cảm, có thể gây
ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội nên
trước khi thực hiện việc cưỡng chế, văn
phòng thừa phát lại phải lập kế hoạch cưỡng
chế để thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
nghiªn cøu - trao ®æi
36 t¹p chÝ luËt häc sè 7/2011
thành phố Hồ Chí Minh xem xét, ra quyết
định cưỡng chế thi hành án và phê duyệt kế
hoạch cưỡng chế thi hành án (Điều 40 Nghị
định số 61/2009/NĐ-CP). Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí
Minh phải ra quyết định cưỡng chế và phê
duyệt kế hoạch cưỡng chế thi hành án trong
thời hạn theo quy định. Trường hợp không
phê duyệt phải có văn bản trả lời nêu rõ lí
do. Trưởng văn phòng thừa phát lại có quyền
khiếu nại đến thủ trưởng cơ quan thi hành án
cấp cao hơn để xem xét ra quyết định giải
quyết trong thời hạn quy định.
Có thể thấy các quy định trên nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho thừa phát lại thực hiện
hoạt động của mình đồng thời ngăn ngừa mặt
tiêu cực từ hoạt động tổ chức thi hành án của
thừa phát lại có thể thể xảy ra. Tuy nhiên, quy
định thừa phát lại và cơ quan thi hành án dân
sự phối hợp là quy định không hợp lí. Vì đây
là hai chủ thể hoạt động độc lập, cạnh tranh
nhau về lợi ích nên sự phối hợp của họ trên
thực tế là vấn đề khó khăn và phức tạp, tạo ra
cơ chế “xin, cho” đồng thời dẫn đến hoạt
động tổ chức thi hành án của thừa phát lại có
thể bị chậm chễ, kém hiệu quả.
Thứ năm, về việc bảo đảm sự tồn tại và
phát triển của mô hình thừa phát lại
Hiện nay, chế định thừa phát lại đang
được áp dụng thí điểm tại Thành phố Hồ Chí
Minh, các văn phòng đã được hình thành và
đi vào hoạt động. Tuy nhiên, để mô hình thi
hành án thừa phát lại tồn tại và phát triển thì
yêu cầu đầu tiên được đặt ra là phải bảo đảm
sự tin tưởng và lựa chọn của người dân đối
với mô hình này. Hiệu quả hoạt động của
thừa phát lại một mặt phụ thuộc vào chất
lượng của các quy phạm pháp luật, mặt khác
phụ thuộc rất nhiều vào năng lực chuyên môn
và đạo đức nghề nghiệp của các thừa phát lại.
Vì vậy, ngoài việc hoàn thiện các quy định
của pháp luật về thừa phát lại, cần phát triển
đội ngũ thừa phát lại. Để tạo nguồn nhân lực
cho mô hình thừa phát lại, theo chúng tôi cần
thiết phải xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức cho thừa phát lại. Như đã
phân tích ở trên, thừa phát lại ngoài việc thực
hiện các công việc thi hành án, tống đạt giấy
tờ, xác minh điều kiện thi hành án giống như
chấp hành viên, thừa phát lại còn thực hiện
hoạt động lập vi bằng nên chương trình đào
tạo để cấp chứng chỉ thừa phát lại cần được
xây dựng giống như chương trình đào tạo
chấp hành viên và bổ sung chương trình đào
tạo kĩ năng lập vi bằng. Ngoài ra, cần phải
mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ cho các
thừa phát lại. Tại các lớp này, các chuyên gia
cần bổ sung cho thừa phát lại các kiến thức
chuyên môn sâu hơn, các kiến thức nghiệp vụ
có tính thực tế. Tại đây, các thừa phát lại có
thể được nghe giảng về các hoạt động thực tế
đã diễn ra trong những vụ việc cụ thể, các
thừa phát lại có thể chia sẻ kinh nghiệm từ
những hoạt động thực tế của mình. Những
thông tin trong các lớp tập huấn giúp các thừa
phát lại có thêm kinh nghiệm và tạo cho các
thừa phát lại tự nâng cao nghiệp vụ của mình.
Bên cạnh việc xây dựng, củng cố nguồn
nhân lực của các văn phòng thừa phát lại, để
duy trì được hoạt động của các văn phòng
thừa phát lại thì kinh phí hoạt động cũng là
vấn đề cần được quan tâm. Trong nền kinh tế
thị trường, để thừa phát lại thực hiện công
việc theo yêu cầu của người dân, của toà án
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 7/2011 37
thỡ mc phớ tha phỏt li thu phi bo m
chi phớ thc hin v chi phớ tỏi s dng sc
lao ng ca h. Mc phớ phự hp s giỳp
bo m cho vn phũng tha phỏt li tn ti,
tha phỏt li cú ngun thu nhp bo m cuc
sng v trỏnh c nhng tiờu cc cú th xy
ra trong quỏ trỡnh thc hin hot ng ca
mỡnh ng thi nõng cao cht lng cụng
vic. Tuy nhiờn, cng khụng th quy nh
mc phớ quỏ cao, bi ngi dõn s cú tõm lớ
khụng la chn tha phỏt li. Vỡ vy, Nh
nc cng cn phi cú cỏc chớnh sỏch phự
hp vi tha phỏt li, cỏc chớnh sỏch ny cú
th l chớnh sỏch h tr ti chớnh cho cỏc vn
phũng tha phỏt li trong thi gian u thnh
lp v hot ng. Cỏc h tr ny cú th l chi
phớ thuờ vn phũng, min phớ cỏc loi thu
cn úng ca vn phũng v tha phỏt li.
Ngoi ra, ngi dõn tin tng v la
chn tha phỏt li thỡ vn trỏch nhim bi
thng thit hi i vi hnh vi trỏi phỏp
lut ca tha phỏt li xõm phm quyn, li
ớch ca ng s cn c gii quyt tho
ỏng. Tuy nhiờn, vn gii quyt vic bi
thng thit hi khi tha phỏt li thc hin
hot ng sai, gõy thit hi cho ng s li
khụng c Ngh nh s 61/2009/N-CP
cp. V nguyờn tc chung, vic gii quyt
vic bi thng thit hi trong trng hp
ny c thc hin theo quy nh ca phỏp
lut dõn s. iu ny dn n quyn li ca
ng s v nhng ngi cú liờn quan s b
nh hng, nu tha phỏt li khụng nng
lc ti chớnh bi thng. Theo iu 18
Ngh nh s 61/2009/N-CP, vn phũng
tha phỏt li phi kớ qu 100 triu ng cho
mi tha phỏt li. Tuy nhiờn, trong iu kin
kinh t th trng hin nay, s tin 100 triu
ny thng khụng bi thng cỏc thit
hi ln cú th xy ra trong quỏ trỡnh cng
ch thi hnh ỏn. Nh vy, quyn li ca
ng s v nhng ngi cú quyn, li ớch
liờn quan khụng c bo m trong trng
hp tha phỏt li thc hin cng ch thi
hnh ỏn, do ú khụng to c nim tin trong
dõn v kh nng chu trỏch nhim ca tha
phỏt li, ch trng xó hi hoỏ thi hnh ỏn
dõn s khụng kh thi. Theo chỳng tụi, cn
thit lp c ch liờn kt gia cỏc vn phũng
tha phỏt li hay cỏc tha phỏt li to nờn
Hip hi tha phỏt li. Hip hi ny hot
ng da trờn úng gúp hng nm ca tha
phỏt li nhm bo v quyn, li ớch ca tha
phỏt li. Trong trng hp tha phỏt li gõy
ra thit hi, Hip hi ny s l t chc cú
trỏch nhim bo m vic bi thng thit hi
cho ch th b thit hi. Hip hi tha phỏt li
cng cú chc nng kim tra, giỏm sỏt hot
ng ca cỏc vn phũng tha phỏt li. ú l
cũn l c ch hu hiu ngn nga nhng yu
t tiờu cc cú th phỏt sinh t hot ng tha
phỏt li. Trong hon cnh thc t ca Vit
Nam hin nay, do ch nh tha phỏt li ang
trong giai on thớ im nờn cha th xõy
dng Hip hi nh trờn. Vỡ vy, Nh nc
cn cú chớnh sỏch bo v quyn v li ớch ca
tha phỏt li cng nh ca ngi dõn. Chớnh
sỏch bo v ny va bo m cho hot ng
ca tha phỏt li cú th tn ti c trong thi
gian u ng thi õy cng l yu t giỳp
ngi dõn tin tng, s dng dch v ca tha
phỏt li. Chớnh sỏch hu hiu nht cú th l
vic quy nh ch bo him ngh nghip
bt buc i vi tha phỏt li./.