Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Franchise_ một số giải pháp phát triển tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 76 trang )

1
PL
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------


CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2009”



TÊN CÔNG TRÌNH:
FRANCHISE_ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ





Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 06 năm 2009

2
PL
MỤC LỤC

LỜI MỞ DẦU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN


1.1. Quá trình hình thành và phát triển Franchise trên thế giới………...……1
1.2. Khái niệm và phân loại Franchise
1.2.1. Khái niệm Franchise………………………………………………4
1.2.2.Phân loại Franchise
A. Đại lý franchise độc quyền (Master franchise)……………………9
B. Franchise phát triển khu vực …………………………….………..9
C. Bán cho từng cá nhân riêng lẻ……………………………………10
1.3. Quy định pháp luật về Franchise
1.3.1. Quy định pháp luật vế Franchise trên thế giới………………..….11
1.3.2. Quy định pháp luật về Franchise tại Việt Nam ………………….17
KẾT LUẬN CUỐI CHƯƠNG 1 …………………………...…….…..18
Chương 2:
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU _ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách
hàng đối với các thương hiệu đang nhượng quyền thương mại tại thành phố Hồ Chí
Minh thông qua việc khảo sát bằng bảng câu hỏi
2.1.1 Giới thiệu……………………………………...…………………..19
2.1.2. Sơ lược về sự hài lòng của khách hàng……………..……………19
2.1.3. Các nhân tố rút ra từ các Item trong khảo sát sự hài lòng của
khách hàng…………………………………………………………..20
2.1.4. Ước lượng mô hình hồi quy………………………………..…….25
2.2. Thực trạng nhượng quyền thương mại tại thành phố Hố Chí Minh
2.2.1. Sự thâm nhập Franchise vào Việt Nam………………….….……28
3
PL
2.2 2. Thực trạng của hệ thống nhượng quyền
tại thành phố Hồ Chí Minh……………………………………..……….30
2.3. Phỏng vấn đại diện của một số công ty tiêu biểu đang áp dụng hình thức
nhượng quyền thương mại tại thành phố Hồ Chí Minh

2.3.1. Bài phỏng vấn số 1: TS LÝ QUÝ TRUNG_ Tổng giám đốc thương hiệu
PHỞ 24 & Giám đốc điều hành Nam An Group ……….…………….36
2.3.2. Bài phỏng vấn số 2: CAO MINH KIM KHÁNH-
Trưởng phòng nhượng quyền của iSPACE………………………..……38
KẾT LUẬN CUỐI CHƯƠNG 2………………………………………41
Chương 3:
NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP RÚT RA TỪ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3.1. Bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình nghiên cứu việc
áp dụng hình thức Franchise của các doanh nghiệp tại thành
phố Hồ Chí Minh ………………………………………………………….42
3.2. Giải pháp trong quá trình nghiên cứu và phân tích số liệu
3.2.1. Đề xuất của nhóm dựa trên các nhân tố rút ra từ
mô hình hồi quy……………………………………………...…………44
3.2.2. Giải pháp chung
A.Đối với các nhà nhượng quyền…………………………..……….47
B.Đối với các nhà nhận quyền………………………………...…….48
C.Giải pháp chung…………………………………………….……..49
KẾT LUẬN ĐỀ TÀI
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



4
PL
PHỤ LỤC
Phụ Lục 1: Bảng 1.1: Hệ thống nhượng quyền và số cửa hàng nhượng quyền ở một số
nước trên thế giới đến năm 2006 ……………………………….............1PL
Phụ Lục 2: Luật về Nhượng Quyền Thương Mại tại Việt Nam …….….4PL
Phụ Lục 3: Hồ sơ đăng ký nhượng quyền của doanh nghiệp trong nước và nước

ngoài ………………………………………………… ………….10PL
Phụ Lục 4 : Bảng Câu hỏi Khảo sát …………………………………………12PL
Phụ Lục 5: Bảng 2.2: Những thương hiệu nước ngoài trong lĩnh vực nhượng quyền tại
Việt Nam ………………………………………………………..…15PL
Phụ Lục 6: Tài liệu do anh Cao Minh Kim Khánh cung cấp – Để trở thành nhà
nhận quyền của iSPACE
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Hệ thống nhượng quyền và số cửa hàng nhựợng quyền ở một số nước
trên thế giới đến năm 2006
Bảng 1.2: Mười ngành kinh doanh sử dụng hình thức nhượng quyền nhiều nhất
Bảng 2.1:Kết quả phân tích nhân tố , kiểm định cho từng nhân tố được rút ra
Bảng 2.2: Những thương hiệu nước ngoài trong lĩnh vực nhượng quyền tại Việt
Nam
Bảng 2.3: Mười thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới
Bảng 2.4: Những thương hiệu Việt Nam áp dụng hình thức nhượng quyền thương
mại.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. WFC: Word Franchise Council
2. EFF: European Franchise Federation
3. IFA :International Franchise Association


5
PL
LỜI MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, tuy bước đầu còn gặp
phải nhiều khó khăn nhưng Việt Nam _ một vùng đất có lịch sử đấu tranh hào hùng, có
truyền thống cần cù, sáng tạo và một sức trẻ năng động, sẽ tận dụng những cơ hội mới,

thách thức mới để ngày càng đổi mới _ trở thành một đất nước có nền kinh tế sôi động,
thu hút nhiều nhà đầu tư trên thế giới. Với một nền kinh tế thị trường mở rộng, Việt Nam
đang ngày càng có nhiều công ty nước ngoài thâm nhập vào thị trường, điều này đã làm
cho thị trường Việt Nam trở nên sôi động và có tính cạnh tranh gay gắt hơn. Những
thương hiệu nổi tiếng trên thế giới cũng đã có mặt tại Việt Nam như KFC, Gloria Jeans
Coffees …, ngày càng khẳng định tên tuổi của mình với một hệ thống kinh doanh rộng
khắp.
Trong bối cảnh như vây, một phương thức kinh doanh mới cũng đã xuất hiện tại Việt
Nam _ Nhượng Quyền Thương Mại ( Franchise ). Với phương thức kinh doanh này, nhà
đầu tư có thể sử dụng vốn của mình một cách hiệu quả và ít rủi ro, phát triển nhanh thị
trường, mở rộng thị trường và có được chổ đứng trong lòng khách hàng.
Nhượng quyền thương mại đã có từ rất lâu trên thế giới, nhưng đây là một lĩnh vực khá
mới mẽ tại Viêt Nam. Có thể thuật ngữ “ nhượng quyền kinh doanh” hay “ nhượng
quyền thương mại” thì nhiều người đã nghe qua nhưng hiểu về hình thức này thì không
nhiều. Trên thế giới, có rất nhiều thương hiệu nổi tiếng đã áp dụng thành công hình thức
kinh doanh này như Mc’Donald, KFC, Gloria Jeans Coffees …, từ đó đã tạo được thương
hiệu mạnh có một vị thế chắc chắn trên thế giới. Còn tại Việt Nam, những thương hiệu
như: Phở 24, Cà phê Trung Nguyên … _ được coi là những thương hiệu mạnh và có tiềm
năng phát triển cao nhưng lại chưa có được một chỗ đứng và uy tín đối với khách hàng
trong nước và thế giới. Cà phê Trung Nguyên được coi là thương hiệu tiên phong trong
việc áp dụng phương thức kinh doanh này tại Việt Nam và đã gặp hái được nhiều thành
công trong nước lẫn quốc tế. Nhưng rồi sau đó là sự tụt hậu và mất kiểm soát trong hệ
thống nhượng quyền, để đến một ngày Trung nguyên không còn là một hệ thống lớn
mạnh như trước nữa.
6
PL
Từ đó nhiều người sẽ tự hỏi rằng, hình thức kinh doanh này có thật sự phù hợp với
nước ta hay là nó có quá nhiều rủi ro? Do đâu mà những thương hiệu lớn trên thế giới lại
áp dụng hình thức này thành công đến như vậy, còn những thương hiệu Việt Nam thì lại
không?

Đó cũng chính là những câu hỏi mà nhóm chúng em rất muốn tìm hiểu và qua đề tài
NCKH này, chúng em mong có thể có thêm được những kiến thức về hình thức kinh
doanh Franchise và làm sao để áp dụng nó một cách thành công vào thị trường Việt Nam.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu.
- Giới thiệu một cách tổng quan về franchise_nhượng quyền thương mại trên thế giới.
- Nêu những lý thuyết và những quy định pháp luật về franchise tại thị trường Việt Nam.
- Đánh giá tình hình phát triển của hệ thống Franchise tại thị trường Việt Nam.
- Đưa ra những thành quả đã đạt được của các công ty kinh doanh theo mô hình franchise
tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự vận dụng kinh doanh theo mô hình của các
doanh nghiệp franchise tại TP Hồ Chí Minh.
- Xác định những hạn chế và thiếu xót của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh
khi vân dụng mô hình kinh doanh franchise .
- Đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và nâng cao hiệu quả hoat động kinh
doanh franchise của các doanh nghiệp tại TP Hồ Chí Minh .
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Một số công ty đã sử dụng phương thức Franchise trong kinh
doanh.
Thương hiệu Phở 24- Nam An Group
Cà phê Trung Nguyên
iSPACE- Trường Cao Đẳng Nghề
- Phạm vi nghiên cứu: Tại thành phố Hồ Chí Minh
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia kinh tế.
- Trao đổi trực tiếp với người đại diện của các công ty.
- Điều tra thông qua Bảng câu hỏi khảo sát.
7
PL
- Sử dụng phần mền phân tích dữ liệu SPSS để phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với các thương hiệu đang nhượng quyền

thương mại
- Nghiên cứu các tài liệu về Franchise qua sách báo và Internet.
- Thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu .
5. Tính mới
Hình thức Franchise chỉ mới thực sự phổ biện tại Việt Nam cũng như thành phố Hồ Chí
Minh trong vài năm gần đây. Hiện nay tại nước ta vẫn chưa có một trung tâm đào tạo nào
đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực này và cũng ít ai có thể hiểu rõ hình thức kinh doanh này.
Do đó, nghiên cứu về hình thức Franchise _ Nhượng quyền thương mại là một đề tài
nghiên cứu còn khá mới mẻ tại thành phố Hồ Chí Minh.
6. Bố cục
Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sờ lý luận
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Franchise trên thế giới
1.2. Khái niệm và phân loại Franchise
1.3. Quy định pháp luật về Franchise
Chương 2: Phân tích kết quả nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng đối với các
thương hiệu đang nhượng quyền thương mại thông qua bảng khảo sát – Sử dụng phần
mền phân tích dữ liệu SPSS
2.1. Phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của
khách hàng đối với các thương hiệu đang nhượng quyền thương mại tại
thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc khảo sát bằng bảng câu hỏi
2.2. Thực trạng nhượng quyền thương mại tại thành phố Hố Chí Minh
2.3. Phỏng vấn đại diện của một số công ty tiêu biểu đang áp dụng hình thức nhượng
quyền thương mại tại thành phố Hồ Chí Minh ( Nhóm đã phỏng vấn TS Lý Quý Trung-
Tổng giám đốc thương hiệu PHỞ 24 & Giám đốc điều hành Nam An Group và anh Cao
Minh Kim Khánh - Trưởng phòng nhượng quyền của iSPACE )
Chương 3: Những bài học kinh nghiệm và giải pháp rút ra từ đề tàinghiên cứu khoa học
8
PL
3.1. Bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình nghiên cứu việc áp dụng hình thức Franchise

của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh
3.2. Giải pháp trong quá trình nghiên cứu và phân tích số liệu



























9

PL
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Franchise trên thế giới
Từ cách đây hàng trăm năm, Franchise đã xuất hiện tại Châu Âu, rồi sau đó lan
rộng và phát triển mạnh tại Mỹ. Vào thập niên 90, khi tình hình khủng hoảng kinh tế
bùng nổ, nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn, việc cắt giảm biên chế xảy ra ở hầu hết
các nước. Khi đó, tại những nước bị ảnh hưởng, đặc biệt là Mỹ, các nhân viên quản trị
cao cấp đã tìm đến hình thức kinh doanh Franchise như một giải pháp cứu cánh lúc bấy
giờ. Họ tự bỏ vốn và làm chủ mô hình kinh doanh của mình, đồng thời họ cũng đã góp
phần vào sự phát triển mạnh mẽ của hình thức này tại Mỹ.
Năm 1851, nhà sản xuất máy may Singer của Mỹ đã ký và thực hiện hợp đồng
nhượng quyền thưong mại đầu tiên và trở thành người tiên phong trong việc phát triển
của hình thức kinh doanh này. Đây cũng là hợp đồng nhượng quyền đầu tiên được ký
giữa người nhượng quyền và người nhận quyền.
Tuy nhiên, theo nhiều tài liệu ghi nhận thì sự phát triển ồ ạt của các trạm xăng và
các gara buôn bán xe hơi sau Chiến Tranh Thế Giới Thứ Nhất, được coi là một trong
những loại hình kinh doanh đầu tiên được nhân rộng thông qua hình thức nhượng quyền
_ nhưng ở đây chỉ là hình thức nhượng quyền phân phối sản phẩm.
Sau Chiến Tranh Thế Giới Thứ Hai, mô hình kinh doanh Franchise mới thực sự
bùng nổ và trở nên phổ biến nhất là trong các ngành dịch vụ, bán lẻ, phân phối, nhà hàng
và khách sạn. Khi nhắc tới hình thức kinh doanh Franchise, người ta sẽ liên tưởng ngay
đến ngành ăn uống mà cụ thể là các chuỗi nhà hàng “fast food” như Mc’Donald, KFC,
Lotteria … và hiện nay ngành này cũng đang là ngành sử dụg phương thức Franchise
nhiều nhất
Hiện nay, Franchise đã có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới với mức tăng
trưởng cao. Tùy theo tình hình kinh tế, chính trị - xã hội và đặc thù của mỗi nước mà hoạt
động nhượng quyền thương mại có tốc độ và qui mô phát triển khác nhau. Theo thống kê
từ World Franchise Council (WFC, 2006), nhóm nước phát triển có hoạt động nhượng
quyền thương mại diễn ra mạnh mẽ hơn so với các nước đang phát triển hay kém phát
triển.

10
PL
Cũng theo thống kê này, trên thế giới hiện nay có trên 19.000 hệ thống nhượng
quyền và hoạt động trong 100 lĩch vực khác nhau. Bên cạnh đó, doanh thu hàng năm từ
hoạt động nhượng quyền trên thế giới là trên 2.000 tỷ USD ( năm 2006) và tạo hơn 20
triệu việc làm cho xã hội.
Bảng 1.1: Hệ thống nhượng quyền và số cửa hàng nhượng quyền ở một số nước
trên thế giới đến năm 2006 ( PHỤ LỤC 1)
Theo điều tra của WFC (10/2006) thì Trung Quốc đang là quốc gia có số lượng hệ
thống nhượng quyền nhiều nhất thế giới với 2.100 hệ thống. Tiếp sau là Mỹ với 1.500 hệ
thống và Nhật là 1.088 hệ thống. Tuy nhiên, xét số lượng cửa hàng nhượng quyền thì Mỹ
là quốc gia chiếm số lượng nhiều nhất với hơn 750.000 cửa hàng. Mexico có số lượng
cửa hàng đứng thứ 2 với hơn 450.000. Nhật Bản là hơn 220.000 và Trung Quốc trên
120.000 cửa hàng. Trung bình mỗi hệ thống nhượng quyền tại Mỹ có khoảng 511 cửa
hàng trong khi Trung Quốc chỉ có 57 cửa hàng. Như vậy, với những quốc gia có nền
nhượng quyền lâu đời, phát triển mạnh thì hệ thống của quốc gia đó có sự ảnh hưởng,
phạm vi hoạt động rộng, còn các quốc gia mới phát triển hệ thống nhượng quyền thương
mại, chẳng hạn như Trung Quốc, thì số cửa hàng cho một hệ thống nhượng quyền là ít
hơn rất nhiều và phạm vi hoạt động còn nhỏ hẹp. Đây được xem là một trong những điều
hiện cốt lõi để xem xét, đánh giá “sức mạnh” của các hệ thống nhượng quyền thương mại.









10 quốc gia có số lượng hệ thống nhượng quyền lớn nhất thế giới

Nguồn: Theo cuộc điều tra nhượng quyền của WFC được thực hiện bởi EFF –10/2006

2100
1500
1088
971
929
880 850
850 850
735
0
500
1000
1500
2000
2500
Trung Qu

c M

Nh

t B

n Barzil (2005) Pháp
Đứ
c Canada Philippines
(2003)

n

Độ
Ý (2005)
11
PL
Hiện nay, mô hình nhượng quyền thương mại đã mở rộng lĩnh vực hoạt động trên rất
nhiều ngành nghề khác nhau. Ban đầu, những ngành kinh doanh phát triển nhất với mô
hình kinh doanh này là thức ăn nhanh, cửa hàng bản lẻ, dịch vụ, xe hơi, nhà hàng, bảo trì,
xây dựng, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh … Và cho đến nay thì mô hình nhượng quyền
thương mại lại tập trungvào một số lĩnh vực mới_ là thế mạnh đặc thù của các nước đang
phát triển như hệ thống siêu thị, bản lẻ, giáo dục của Singapore và Thái Lan, phân phối
của Trung Quốc hay hệ thống kinh doanh các sản phẩm từ trái cây như Việt Nam…
Bảng 1.2: Mười ngành kinh doanh sử dụng hình thức nhượng quyền nhiều nhất
STT Ngành kinh doanh STT Ngành kinh doanh
01 Thức ăn nhanh 06 Bảo dưỡng
02 Cửa hàng bán lẻ 07 Xây dựng
03 Dịch vụ 08 Cửa hàng bán lẻ thức ăn
04 Dịch vụ tự động 09 Kinh doanh dịch vụ
05 Nhà hàng 10 Dịch vụ cho thuê nơi tạm trú
Nguồn: Thống kê của Hiệp hội Nhượng quyền kinh doanh quốc tế (IFA)
Cho đến những năm đầu thế kỷ 21 này, ngành kinh doanh có doanh thu lớn nhất, số
lượng cửa hàng nhiều nhất và mang lại nhiều lợi nhuận nhất vẫn là thức ăn nhanh (fast
food) với những thương hiệu rất nổi tiếng như McDonalad’s, KFC, Burger King…
Nhưng qua phân tích tình hình phát triển nhượng quyền trên thế giới, hiện đang có hai xu
hướng tăng trưởng khác nhau trong cơ cấu các ngành nhượng quyền tại các nước trên thế
giới. Tại các nước có nền nhượng quyền thương mại phát triển tương đối sớm như Mỹ,
Anh, Nhật…, mặc dù ngành thực phẩm, bán lẻ vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu các
ngành nhượng quyền, nhưng tốc độ tăng trưởng của chúng chậm lại so với những năm
trước đây. Trong khi đó, ngành dịch vụ lại có tốc độ tăng trưởng cao, có khi gấp nhiều
lần tốc độ tăng trưởng của ngành thực phẩm, bán lẻ. Trong khi đó, các quốc gia có hệ
thống nhượng quyền non trẻ như Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam… thì tốc độ tăng

trưởng và cả thị phần của ngành thực phẩm, bản lẻ luôn chiếm tỷ trọng cao.
12
PL
-20% 0% 20% 40% 60% 80% 100% 120%
Dịch vụ trẻ em
Dịch vụ thông thường
Xây dựng
Bất động sản
Nhà hàng
Dịch vụ kinh doanh
Bảo trì
Giáo dục
Du lịch
Thức ăn bán lẻ
Thể thao
Thức ăn nhanh
Hàng gốm sứ
Cửa hàng bán lẻ
Phòng cho thuê
Ô tô
Dịch vụ cá nhân
In ấn

Tỉ lệ tăng trưởng số cửa hàng nhượng quyền trong các ngành ở Mỹ 2000 – 2006
Nguồn: Darrell Johnson - Franchise Leadership and Development Conference 2007

1.2. Khái niệm và phân loại Franchise
1.2.1. Khái niệm Franchise
Trên thế giới, tùy vào nền văn hóa, kinh tế hay chính trị mà quan niệm về nhượng
quyền cũng khác nhau.Từ franchise có nguồn gốc từ tiếng pháp là “franc” có nghĩa là

“free” (tự do) _ Franchise là một phương thức nhân rộng thương hiệu , nhân rộng mô
hình kinh doanh. Theo định nghĩa của từ điển Anh Việt của Viện Ngôn ngữ học thì
franchise có nghĩa là nhượng quền kinh doanh hay cho phép ai đó chính thức được bán
hang hóa hay dịch vụ của một công ty ở một khu vực cụ thể nào đó. Còn theo định nghĩa
của từ điển Webster thì Franchise là một đặc quyền được trao cho một người hay một
nhóm người để phân phối một sản phẩm hay dịch vụ dựa trên mối quan hệ giữa hai đối
tác; một bên là franchisee ( bên được nhượng quyền hay mua franchise ) . Hai bên đối tác
này sẽ ký một hợp đồng , gọi là hợp đồng franchise .
13
PL
Do đó cũng có định nghĩa cho rằng franchise là một lọai hợp đồng thỏa thuận giữa 2
bên, có thể bằng văn viết hay văn nói. Sau đây là một số định nghĩa về Franchise tại các
quốc gia:
 Liên minh châu Âu _ định nghĩa quyền thương mại là một “tập hợp những quyền sở
hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, biển
hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết, hoặc sáng chế sẽ
được khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới người sử dụng cuối cùng”.
 Hội đồng thương mại liên bang hoa kỳ (Federal Trade Commission ) định nghĩa
franchise như sau : “Franchise là một hợp đồng hay một thỏa thuận giữa ít nhất 2 người ,
trong đó : Người mua franchise được cấp quyền bán hay phân phối sản phẩm , dịch vụ
theo củng một kế họach hay hệ thống tiếp thị của người chủ thương hiệu . Họat động kinh
doanh của người mua franchise phải triệt để tuân theo kế hoạch hay hệ thống tiếp thị này
gắn liền với nhãn hiệu , thương hiệu , biểu tượng , khẩu hiệu , tiêu chí, quảng cáo vá
những biểu tượng thương mại khác của chủ thương hiệu . Người mua franchise pjải trả
một khỏan phí , trực tiếp hay gián tiếp , gọi là phí franchise ”
 Hiệp hội Nhượng quyền thương mại quốc tế - hiệp hội lớn nhất nước Mỹ và thế giới –
đã định nghĩa nhượng quyền thương mại như sau: “Nhượng quyền thương mại là mối
quan hệ theo hợp đồng giữa bên giao và bên nhận quyền. Theo đó bên giao đề xuất hoặc
phải duy trì sự quan tâm lien tục tới doanh nghiệp (cơ sở, cửa hàng…) của bên nhận trên
các khía canhk như: bí quyết kinh doanh, đào tạo nhân viên và các chương trình xúc tiến

bán hàng. Bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp kinh
doanh do bên giao sở hữu hoặc kiểm soát và bên nhận đang hoặc sẽ tiến hành đầu tư đáng
kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình”.
 Ủy ban thương mại liên bang Hoa Kỳ _ định nghĩa một hợp đồng nhượng quyền
thương mại là hợp đồng theo đó bên giao hỗ trợ đáng kể cho bên nhận trong việc điều
hành doanh nghiệp hoặc kiểm soát chặt chẽ cách thức vận hành của bên nhận, chuyển
quyền sở hữu nhãn hiệu cho bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ theo nhãn
hiệu hàng hóa của bên giao và yêu cầu bên nhận thanh toán cho bên giao một khoản phí
tối thiểu.
14
PL
 Luật sở hữu công nghiệp của Mêhico có hiệu lực từ tháng 6 năm 1991 quy định:
“Nhượng quyền thương mại tồn tại khi một “li-xăng” cấp quyền sử dụng một thương hiệu
nhất định, có sự chuyển giao kiến thức công nghệ hoặc hỗ trợ kỹ thuật để một người sản
xuất, chế tạo hoặc bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ đồng bộ với các phương pháp
vận hành, các hoạt động thương mại hoặc hành chính đã được chủ thương hiệu thiết lập
với chất lượng, danh tiếng, hình ảnh của sản phẩm hoặc dịch vụ đã tạo dựng được dưới
thương hiệu đó”.
 Chương 54, Bộ luật dân sự Nga _ định nghĩa bản chất pháp lý của “sự nhượng quyền
thương mại” như sau: “Theo Hợp đồng nhượng quyền thương mại, một bên (bên có
quyền) phải cấp cho bên kia (bên sử dụng) với một khoản thù lao, theo một thời hạn, hay
không thời hạn, quyền được sử dụng trong các hoạt động kinh doanh cảu bên sử dụng
một tập hợp các quyền độc quyền của bên có quyền bao gồm, quyền đối với dấu hiệu, chỉ
dẫn thương mại, quyền đối với bí mật kinh doanh, và các quyền độc lập theo hợp đồng
đối với các đối tượng khác như nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ”.
 Theo Hiệp hội nhượng quyền Pháp, nhượng quyền thương mại là một phương thức
hợp tác giữa một bên là nhà nhượng quyền và bên còn lại là một hay nhiều nhà nhận
nhượng quyền để khai thác hàng hóa, dịch vụ hay công nghệ mà người nhượng quyền sở
hữu. Trong đó, bao gồm quyền sở hữu của hàng hóa hay dịch vụ, bí mật hay bí quyết
kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ hay công nghệ. Trên cơ sở đối tượng nhượng quyền này,

nhà nhượng quyền xây dựng thành một hệ thống nhượng quyền mà những người tham
gia có trách nhiệm bảo tồn và phát triển hệ thống đó.
 Theo quy định về nhượng quyền thương mại tại Việt Nam được quy định lần đầu tiên
tại Luật Thương mại 2006, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Khung pháp lý
điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại tiếp tục được hoàn chỉnh với việc ban
hành Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn
chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại và Thông tư số
9/2006/TT-BTM ngày 25 tháng 05 năm 2006 của Bộ Thương mại hướng dẫn đăng ký
hoạt động nhượng quyền thương mại. Luật Thương mại Việt Nam định nghĩa: “Nhượng
quyền thương mại là một hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và
yêu cầu bên nhận nhượng quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng
15
PL
dịch vụ theo hai điều kiện chính, được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do
bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu, tên thương mại, bí quyết kinh
doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền có
kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận nhượng quyền trong việc điều hành nhượng quyền
kinh doanh”.
Điểm qua một số định nghĩa của các quốc gia và các tổ chức nhượng quyền trên thế
giới, ta có thể thấy tính đa dạng và tầm quan trọng của hình thức kinh doanh này đối với
mỗi quốc gia. Bản thân nhượng quyền thương mại không phải là một cơ sở kinh doanh
mà là một cách thức kinh doanh. Đặc điểm của nhượng quyền thương mại là một quan hệ
kinh doanh toàn diện và liên tục bao gồm không chỉ sản phẩm và/hoặc dịch vụ, nhãn hiệu
hàng hóa, khu vực địa lý… mà là toàn bộ hệ thống và mô hình kinh doanh, trong đó bao
gồm quy trình hoạt động, tài liệu hướng dẫn, quản lý kinh doanh, hình ảnh và các tiêu
chuẩn, đào tạo – kỹ thuật, vận hành quản lý, giám sát và tổ chức, quản lý chất lượng, trợ
giúp và hỗ trợ ban đầu và liên tục, tiếp thị, các thỏa thuận mua sản phẩm, cơ sở hạ tầng,
quản lý và công nghệ… Ở một góc độ nào đó, khi tham gia vào hệ thống nhượng quyền
thương mại, cả nhà nhận quyền và nhượng quyền đều hiểu rõ vai trò, yêu cầu và trách
nhiệm của mình trong việc phát triển hệ thống. Bất cứ giai đoạn nào của quá trình phát

triển và bất cứ hoạt động nào của các bên tham gia nếu không tương thích với những yêu
cầu của hệ thống nhượng quyền thương mại cũng sẽ làm cho hệ thống ấy có nguy cơ sụp
đổ hay biến đổi sang một hình thức kinh doanh khác thậm chí là biến mất khỏi thị trường.
Điều này thực sự là một thử thách mà cả nhà nhượng quyền và nhà nhận quyền thường
xuyên phải đối mặt.
Để kinh doanh thành công bằng hình thức này, trước hết chúng ta cần làm quen
với các thành phần cơ bản hình thành nên hệ thống nhượng quyền thương mại đã được
nhiều quốc gia, nhiều tổ chức và doanh nghiệp trên thế giới áp dụng.
Nhà nhượng quyền (Franchisor): là một cá nhân hoặc tổ chức sở hữu thương hiệu, sản
phẩm hay dịch vụ hoặc bí quyết, có mô hình kinh doanh tối ưu… và tiến hành hình thức
kinh doanh bằng cách nhượng quyền cho một hoặc nhiều đối tác qua việc thực hiện hợp
đồng nhượng quyền thương mại.
16
PL
Nhà nhận quyền (Franchisee): là cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh được bên nhượng
quyền thông qua hợp đồng nhượng quyền cho phép sử dụng thương hiệu, mô hình, hệ
thống các quy trình… để kinh doanh sản phẩm dịch vụ theo một chuẩn thống nhất được
nhà nhượng quyền quy định trong cẩm nang nhượng quyền trong một khoảng thời gian,
địa điểm và phạm vi nhất định.
Phí nhượng quyền (Initial fee or Franchise fee): là khoản phí không hoàn lại mà nhà
nhận nhượng quyền phải trả cho nhà nhượng quyền để gia nhập hệ thống nhượng quyền
cho việc kinh doanh ở một địa điểm hoặc khu vực xác định trong một khoảng thời gian
nhất định được hai bên thống nhất trong hợp đồng nhượng quyền. Tùy vào chiến lược
kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và uy tín trên thương trường của nhà nhượng quyền
mà mức phí này có giá trị khác nhau. Đôi khi mức phí này cũng thay đổi tùy theo vùng
miền địa lý của từng hệ thống nhượng quyền thương mại.
Phí hoạt động hay phí vận hành (Royalty fee): là khoản phí mà nhà nhận nhượng
quyền phải trả hàng tháng hoặc quí hoặc năm cho nhà nhượng quyền, được căn cứ trên
doanh thu thu được tại địa điểm hoạt động của mình. Mức phí này có thể là tỷ lệ phần
trăm doanh thu của tất cả sản phẩm được bán tại cửa hàng hoặc là một mức phí cố định

mà nhà nhận nhượng quyền phải trả cho nhà nhượng quyền khi tham gia vào hệ thống.
Cũng như trường hợp phí nhượng quyền, tùy vào chiến lược kinh doanh, ngành nghề
kinh doanh, vùng miền kinh doanh hay uy tín của nhà nhượng quyền mà mức phí này có
giá trị khác nhau. Thông thường phí hoạt động này được nhà nhượng quyền tái đầu tư lại
hệ thống thông qua chương trình xúc tiến bán hàng hoặc các chương trình đào tạo, khen
thưởng… cho hệ thống nhượng quyền của mình.
Cẩm nang nhượng quyền (Franchise operation manuals) là tài liệu do nhà nhượng
quyền biên soạn, trong đó bao gồm toàn bộ các yếu tố chuyển giao của hệ thống, các định
hướng, tôn chỉ hoạt động cũng như những chuẩn mực tạo tiền đề để các yếu tố quan hệ
được hình thành và phát triển. Nhà nhận quyền sẽ hoạt động tuân theo cẩm nang nhượng
quyền này.



17
PL
1.2.2.Phân loại Franchise
A. Đại lý franchise độc quyền (Master franchise)
Đây là cách phổ biến nhất và nhanh nhất trong việc bành trướng thương hiệu ra
nước ngoài. Đối với hình thức này, chủ thương hiệu sẽ chọn và chỉ định một đối tác địa
phương tại quốc gia mà mình muốn xâm nhập làm đối tác mua franchise độc quyền kinh
doanh và phân phối thương hiệu. Đối tác này có thể là một cá nhân hay một công ty, và
phạm vi khu vực được độc quyền kinh doanh có thể là một thành phố hay cả một quốc
gia. Để được độc quyền như vậy, doanh nghiệp mua Master Franchise phải trả một
khoản phí franchise ban đầu riêng biệt, thường là cao hơn nhiều so với hợp đồng mua
franchise riêng lẻ. Bên cạnh đó, họ có quyền chủ động tự mở thêm nhiều cửa hàng hay
bán franchise cho bất kỳ ai nằm trong phạm vi khu vực mà mình kiểm soát.
Khi đó, đại lý franchise độc quyền là người đại diện chủ thương hiệu đứng ra ký
hợp đồng franchise trong khu vực của mình và có nghĩa vụ cung cấp cho tất cả các dịch
vụ thay thế chủ thương hiệu. Như vậy, chủ thương hiệu đã chuyển hầu như toàn bộ gánh

nặng của mình trong việc phát triển thương hiệu cho đối tác đại lý độc quyền. Do đó,
phần phí franchise (gồm phí ban đầu và phí hàng tháng) thu được từ phía người mua
franchise sẽ được chủ thương hiệu chia cho đại lý franchise độc quyền này theo tỉ lệ thỏa
thuận như 50/50, 60/40, hay 70/30.
Thường thì bên đại lý franchise độc quyền sẽ được chia phần nhiều hơn chủ thương hiệu
vì phần lớn công sức và chi phí tìm kiếm và phát triển số người mua franchise trong khu
vực đều do phía đại lý franchise độc quyền gánh chịu.
Song đại lý franchise độc quyền thường phải cam kết với chủ thương hiệu rẳng trong một
thời gian nhất định phải có bao nhiêu cửa hàng nhượng quyền mở ra, và nếu không thực
hiện được đúng cam kết này thì coi sẽ mất độc quyền. Do đó nhiều đại lý franchise độc
quyền đã tự đứng ra mở thêm cửa hàng để đáp ứng số lượng chỉ tiêu đề ra bởi hợp đồng
thỏa thuận giữa họ và chủ thương hiệu trung bình kéo dài khoảng 10-20 năm.
B. Franchise phát triển khu vực
Người mua franchise phát triển khu vực cũng sẽ độc quyền trong một phạm vi và thời
hạn nhất định. Tuy nhiên, khác với Master Franchise, đối tác mua franchise phát triển
khu vực không được bán lại cho bất cứ ai nhưng cũng không phải cung cấp các dịch vụ
18
PL
cho ai như đối với trường hợp Master franchise. Để được độc quyền trong một khu vực
nhất định, người mua franchise phát triển khu vực phải trả một khoản chi phí franchise
ban đầu tương đối cao và phải cam kết phát triển được bao nhiêu cửa hàng theo một tiến
độ thời gian đã được ghi rõ trong hợp đồng đã được thống nhất với chủ thương hiệu. Nếu
không đáp ứng đúng những thỏa thuận trong hợp đồng, doanh nghiệp này sẽ bị mất ưu
tiên độc quyền tương tự như đối với trường hợp của Master franchise.
C. Bán cho từng cá nhân riêng lẻ
Đây là hình thức bán franchise lẻ trực tiếp cho từng đối tác tại nước ngoài và hình
thức này chỉ thích hợp đối với các quốc gia nằm cung khu vực và chủ thương hiệu không
có nhu cầu phải bán nhiều franchise. Điểm lợi thế lớn của hình thức bán lẻ này là chủ
thương hiệu có thể làm việc và kiểm tra sâu sát với từng doanh nghiệp nhượng quyền.
Ngoài ra, phí franchise thu được không phải chia cho một đối tác trung gian nào. Tuy

nhiên, hình thức này đòi hỏi một guồng máy điều hành quy mô với các khu hậu cần, nhân
sự, quản trị... rất vững mạnh từ phía chủ thương hiệu.
Chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh McDonald's với hơn 20.000 cửa hàng trên thế giới đã
chú trọng vào hình thức bán franchise này để nhân rộng mô hình kinh doanh thay vì dựa
hoàn toàn vào hệ thống đại lý franchise độc quyền như hầu hết các đối thủ cạnh tranh đã
làm. Theo chủ tịch tập đoàn McDonald's- Ray Kroc- thì chiến thuật nhân rộng mô hình
kinh doanh thông qua hệ thống địa lý franchise độc quyền tuy giúp chủ thương hiệu nổi
tiếng và làm giàu rất nhanh nhưng hoàn toàn không bền vững. Lý do là các đại lý
franchise độc quyền đã bỏ tiền ra quá nhiều để mua Master franchise nên họ có khuynh
hướng tìm cách thu lại lơi nhuận càng nhiều, càng nhanh, càng tốt; do đó, các đại lý
franchise độc quyền có thể sẽ nới lỏng các tiêu chuẩn đồng bộ của hệ thống franchise vốn
là nền tảng và sự sống còn của việc kinh doanh nhượng quyền.
Do cả hai phương án bán franchise là thông qua đại lý độc quyền hay bán lẻ trực tiếp
đều có khiếm khuyết của nó nên nhiều chủ thương hiệu đã chọn chiến thuật khả quan
hơn : Bán franchise lẻ trực tiếp trước để thăm dò, nếu thấy khả năng hợp tác và điều hành
của đối tác mua franchise đạt các tiêu chuẩn cần thiết thì mới phát triển họ thành đại lý
franchise độc quyền. Chiến lược này tuy chậm nhưng chắc chắn và an toàn hơn cho chủ
thương hiệu.
19
PL
Tuy nhiên, cũng có nhiều đối tác sau khi đã kinh doanh thành công cửa hàng franchise
đầu tiên nhưng lại không muốn phát triển thành đại lý franchise độc quyền mà họ chỉ
muốn mở thêm hay nhiều cửa hàng franchise riêng lẻ tương tự, Trong trường hợp này họ
sẽ trở thành đối tác sở hữu cùng lúc nhiều cửa hàng franchise mà thuật ngữ chuyên môn
gọi là multiple single-unit operators.
1.3. Quy định pháp luật về Franchise
1.3.1. Quy định pháp luật vế Franchise trên thế giới.
Luật về Franchise nói chung được các nước trên thế giới thiết kế chủ yếu nghiêng
về phía người mua Franchise hay nói cách khác là bảo vệ quyền lợi của người mua
Franchise. Trong các luật liên quan tới Franchise, luật quy định về tài liệu mà người bán

franchise công bố cho người mua franchise là quan trọng nhất. Thuật ngữ chuyên môn về
tài liệu công bố này được gọi là Uniform Franchise Offering Circular, viết tắt là UFOC.
Tài liệu này thường chỉ ra từng hạng mục chi tiết mà người bán franchise phải công bố
cho các đối tác mua franchise tiềm năng và phải được trao cho đối tác trước khi ký hợp
đồng franchise. Nói cách khác, chủ thương hiệu phải cung cấp đầy đủ thông tin về công
ty, sản phẩm, mô hình kinh doanh, tình hình hoạt động của doanh nghiệp, các quy định
về việc nhượng quyền … để người mua franchise biết và quyết định có mua franchise
hay không.
Nhiều quốc gia còn quy định cụ thể thời gian nào bên bán franchise phải trao cho
bên mua franchise này chứ không phải để tới cận kề ngày ký hợp đồng franchise. Sau đây
là những quy định về Franchise được công bố trong tài liệu UFOC của Mỹ.
Gồm 23 hạng mục thông tin cập nhật nhất về chủ thương hiệu và gần như toàn bộ các
điều khoản chính của một hợp đồng franchise. Đa số các cá nhân từng mua franchise ở
các nuớc trên thế giới đều nhờ luật sư chuyên về franchise rà soát từng hạng mục và sau
đó góp ý xem hạng mục nào nên hay có thể chỉnh sửa. Thương hiệu lớn, đã có tiếng thì
lúc nào cũng khó khăn hơn trong việc đàm phán chỉnh sửa các hạng mục theo hướng có
lợi hơn cho người mua franchise. Và có những hạng mục gần như không thể đàm phán
được, do đó người mua franchise phải ý thức được điều này khi đàm phán, ví dụ như các
phí franchise ban đầu, phí franchise hàng tháng… Sau đây là một số chi tiết của 23 hạng
mục trong một UFOC này:
20
PL
1. Chủ thương hiệu và hệ thống franchise. hạng mục này bao gồm lịch sử của hệ thống
franchise như tên thương hiệu, địa chỉ và những vị trí mặt bằng đang kinh doanh. Mô tả
khái quát về hệ thống franchise như mô hình kinh doanh, thâm niên, kinh nghiệm… Tất
cả nhằm mục địch cung cấp thông tin, giúp cho đối tác mua franchise hiểu hơn về hệ
thống franchise truớc khi quyết định mua franchise.
2. Kinh nghiệm của chủ thuơng hiệu. Đây là phần giới thiệu kinh nghiệm, khả năng và
tiểu sử làm việc trong hội đồng quản trị (nếu có), ban giám đốc và một số ví trí quản lý
chủ chốt khác ít nhất trong thời gian là 5 năm. Một công ty mạnh lúc nào cũng bắt đầu

bằng một đội ngũ lãnh đạo mạnh.
3. Tiểu sử tranh chấp, kiện tụng. Chủ thương hiệu phải liệt kê ra tất cả những truờng hợp
thưa kiện, tranh chấp về dân sự hay hình sự đã từng hay đang xảy ra đối với công ty hoặc
bất kỳ thanh viên điều hành chủ chốt nào của thương hiệu trong thời gian 10 năm qua.
4. Tiểu sử phá sản. Chủ thương hiệu phải công bố cho các đối tác mua franchise nếu công
ty đã từng tuyên bố phá sản trong thời gian 15 năm qua.
5. Phí franchise ban đầu. Phần này cho biết khoản phí ban đầu (initial fee) mà người mua
franchise phải trả cho chủ thương hiệu. Chi phí này được thanh toán một lần và thường
trả ngay sau khi ký hợp đồng franchise. Có nhiều hệ thống franchise cho các đối tác
thanh toán trước một nữa và phần còn lại sẽ được thanh toán ngay trước ngày khai trương
cửa hàng franchise. Các điều khoản lien quan đến hạng mục này cũng sẽ được ghi rõ, ví
dụ như chi phí này dùng để làm gì; có được hoàn trả khi hợp đồng không thực hiện;
trường hợp nào thì được gia giảm…
6. Những khoản phí khác. Phổ biến nhất là phí định kỳ hàng tháng, hàng quý hay hàng
năm (thường gọi là royalty fee) được tính trên phần trăm doanh số hoặc một khoản phí
khoán cố định tùy chủ trương công ty hoặc thỏa thuận giữa hai bên. Ngoài ra còn các
khoản phí khác mà không phải hệ thống franchise nào cũng áp dụng, như phí quảng cáo,
phí marketing, phí bảo hiểm, phí đăng ký nộp hồ sơ, phí đào tạo, phí tư vấn, phí kiểm
toán, phí hỗ trợ khai trương, phí gia hạn hợp đồng… Do đó, người mua franchise phải
tìm hiểu cẩn thận để đảm bảo rằng mình đã hiểu rõ tất cả những nghĩa vụ về mặt tài chính
này.
21
PL
7. Dự toán vốn đầu tư ban đầu. Bao gồm tất cả các chi phí đầu tư ban đầu để mở một cửa
hàng franchise điển hình. Các khoản phí đầu tư ở đây có thể gồm phí franchise, thiết kế,
xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, trang trí nội thất, đặt cọc, giấy phép, dụng cụ, trang thiết bị,
bảng hiệu, đồng phục, vốn hoạt động cho 3 tháng… Nếu có thể, ngừời mua franchise
cũng có thể yêu cầu chủ thương hiệu cung cấp một số chi tiết cụ thể hơn về tổng vốn đầu
tư từ các cửa hàng mua franchise gần đây nhất để tiện tham khảo.
8. Nghĩa vụ mua hoặc thuê từ một số nguồn cung cấp chỉ định. Chủ thương hiệu phải

công bố trước tất cả các thiết bị, các nguồn hàng, nguồn cung cấp mà đối tác mua
franchise bắt buộc phải mua hay thuê. Bên cạnh đó, chủ thương hiệu chủ thương hiệu
cũng phải công bố nguồn hàng nào mình có nhận huê hồng hay có lãi từ việc mua hàng
của đối tác mua franchise.
9. Nghĩa vụ của người mua franchise. Phần này sẽ liệt kê từng nghĩa vụ chính yếu của
người mua franchise trong hợp đồng nhượng quyền.
10. Nghĩa vụ của người bán franchise. Tương tự nghĩa vụ của người mua franchise, nghĩa
vụ của người bán franchise cũng phải được quy định rõ rang và cụ thể, trong đó không
thể thiếu nghĩa vụ đào tạo và dịch vụ hỗ trợ cho cửa hàng franchise trước và sau khai
trương. Ví dụ, chương trình về huấn luyện, đào tạo phải được ghi rõ rang là trong thời
gian bao lâu, tại đâu và tiến hành như thế nào.
11. Hỗ trợ tài chính. Bao gồm các thông tin liên quan đến khả năng hỗ trợ tài chính của
chủ thương hiệu đối với các đối tác mua franchise. Nhiều hệ thống franchise trên thế giới
có chương trình hỗ trợ hoặc cho đối tác mua franchise vay tiền với lãi suất ưu đãi để mở
cửa hàng franchise, tuy nhiên trường hợp này không còn phổ biến. Tại Việt Nam, việc hỗ
trợ tài chính trực tiếp từ phía chủ thương hiệu còn khó khả thi hơn do mô hình kinh
doanh franchise còn khá mới mẻ. Giới thiệu đối tác mua franchise vay tiền từ ngân hàng
hay tổ chức tín dụng có quan hệ tốt với chủ thương hiệu thì khá phổ biến tại Mỹ, Úc,
châu Âu và nhiều quốc gia khác. Nhưng người mua franchise không nên kỳ vọng gì
nhiều từ nguồn tài chính trực tiếp hay gián tiếp của chủ thương hiệu.
12. Độc quyền lãnh thổ. Nếu chủ thương hiệu cấp phép độc quyền cho người mua
franchise trong một khu vực hay lãnh thổ nhất định nào đó thì các quy định, nghĩa vụ,
quyền hạn, điều kiện liên quan phải được ghi rõ trong hạn mục này.
22
PL
13. Thông tin về nhãn hiệu, thương hiệu, biểu tượng và khẩu hiệu. Chủ thương hiệu phải
cho biết rõ tất cả những thông tin lien quan đến việc đăng ký của nhãn hiệu, thương hiệu,
biểu tượng, và khẩu hiệu nếu có. Đã có một số trường hợp xảy ra ở nước ngoài chủ
thương hiệu chưa đăng ký bảo hộ mà bán franchise, do đó dẫn đến trường hợp khiếu nại
sau này. Người mua franchise cũng có thể yêu cầu chủ thương hiệu cung cấp bản sao của

các giấy chứng nhận đã đăng ký bảo hộ.
14. Thông tin về quyền sáng chế và quyền tác giả. Hạng mục này bao gồm tất cả những
quyền sáng chế, quyền tác giả lien quan đến hoạt động của mô hình kinh doanh mà doanh
nhân muốn mua franchise. Các ví dụ của quyền tác giả bao gồm: các quyển cẩm nang
hoạt động, tài liệu quảng cáo, khuyến mãi, marketing…
15. Nghĩa vụ của người mua franchise trong việc tham gia vào hoạt động của cửa hàng
franchise. Có một số trường hợp chủ thương hiệu yêu cầu các đối tác mua franchise bắt
buộc phải bỏ ra một thời gian nhất định vào việc đứng ra điều hành hoạt động của cửa
hàng, thậm chí phải làm việc trọn thời gian (full-time). Do đó, người mua franchise nên
hỏi rõ liệu có quy định nào về quỹ thời gian tối thiểu mà người chủ cửa hàng franchise
phải bỏ ra cho cửa hàng franchise của mình. Theo thống kê của Mỹ thì để điều hành tốt
công việc của một cửa hàng franchise như “một người chủ”, trung bình doanh nhân phải
bỏ ra ít nhất 2 giờ/ ngày.
16. Giới hạn của những mặt hàng, sản phẩm mà cửa hàng franchise có thể kinh doanh.
Phần này ghi rõ tất cả những gì cửa hàng franchise được hoặc không được bán. Hầu hết
các hệ thống franchise trên thế giới đều yêu cầu các đối tác mua franchise phải tuyệt đối
tuân thủ hạng mục này vì nếu không sẽ ảnh hưởng đến uy tín và yếu tố đồng bộ của hệ
thống franchise. Tuy nhiên, người mua franchise vẫn có thể thuyết phục chủ thương hiệu
cho phép thay đổi nguồn cung cấp nếu chất lượng và giá cả tốt hơn hoặc thêm bớt đi một
số mặt hàng cho phù hợp với nhu cầu của thị trường địa phương.
17. Gia hạn hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, chuyển nhượng, sang tên và tranh chấp. Đây
là điều khoản dài nhất và phức tạp nhất lien quan đến các vấn đề, điều kiện gia hạn hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng, chuyển nhượng hợp đồng cho người thứ ba và giải quyết tranh
chấp nếu xảy ra. Người mua franchise nào cũng phải nghĩ đến xác suất phải sang lại cửa
hàng franchise của mình cho người khác trong tương lai vì nhiều lý do. Thông thường
23
PL
người bán franchise –chủ thương hiệu– sẽ có quyền ưu tiên mua lại cửa hàng đó với giá
cả và các điều kiện tương ứng mà đối tác mua franchise muốn nhượng lại cho người thứ
ba.

18. Công bố các nhân vật nổi tiếng liên quan. Chủ thương hiệu bắt buộc phải liệt kê ra tất
cả các nhân vật nổi tiếng hay người của công chúng có lien quan đến việc sở hữu, quản
trị điều hành hay quảng bá cho hệ thống franchise. Tuy nhiên, người mua franchise khôn
ngoan sẽ không bao giờ bị lòa mắt bởi những gương mặt nổi tiếng mà sẽ cẩn thận phân
tích, đánh giá tính hiệu quả thật sự của một hệ thống franchise.
19. Công bố doanh số và lợi nhuận. Chủ thương hiệu có quyền lựa chọn công bố hoặc
không công bố con số doanh thu, lợi nhuận thật sự của một cửa hàng franchise điển hình
nào đó trong hệ thống để các đối tác mua franchise tiềm năng có thể dựa vào đó tham
khảo. Tuy nhiên, khá nhiều hệ thống franchise không muốn tiết lộ thông tin này do muốn
bảo mật cho các cửa hàng franchise. Đa số các chủ thương hiệu trên thực tế sẽ giải thích
rằng lý do họ không thể cung cấp thông tin này vì kết quả kinh doanh của mỗi cửa hàng
đều khác nhau nên rất khó dự đoán.
20. Doanh số các cửa hàng trong hệ thống franchise. Tất cả cửa hàng đã và đang kinh
doanh trong hệ thống franchise của chủ thương hiệu trong thời gian 3 năm qua phải được
liệt kê đủ trong hạng mục này, trong đó ghi rõ bao nhiêu cửa hàng là của công ty, bao
nhiêu cửa hàng là của đối tác mua franchise. Đối với cửa hàng franchise đã đóng cửa
hoặc đã ký hợp đồng nhưng không triển khai được trong thời gian 3 năm gần đây, chủ
thương hiệu phải trình bày lý do. Đây là phần quan trọng của tài liệu UFOC. Các con số
cửa hàng đóng cửa và mở cửa mới sẽ nói lên phần nào tính hiệu quả và đà phát triển của
hệ thống franchise. Một hệ thống franchise được xem là rủi ro nếu quá nhiều đối tác phải
đóng cửa hay sang nhượng lại cho người khác do bất kỳ lý do nào trong thời gian 3 năm.
Ngoài ra, người mua franchise cũng có thể yêu cầu chủ thương hiệu cho biết kế hoạch
phát triển hệ thống ít nhất là trong thời gian 12 tháng sắp tới ( bao nhiêu cửa hàng mới,
tại những khu vực, địa điểm nào…)
21. Báo cáo tài chính của chủ thương hiệu. Báo cáo tài chính của chủ thương hiệu sẽ cho
thấy hệ thống franchise có đang hoạt động hiệu quả hay không. Thông thường, một bộ
báo cáo tài chính chuẩn sẽ bao gồm bảng cân đối tài sản (balance sheet), báo cáo lãi lỗ
24
PL
(income statement) và báo cáo luân chuyển tiền mặt ( cash flow) cho năm vừa qua. Nhiều

tiểu bang Mỹ còn đòi hỏi các bảng báo cáo này phải được kiểm toán xác nhận trước khi
công bố cho đối tác mua franchise. Đối với một hệ thống franchise non trẻ, thông tin về
tài chính và tiểu sử công ty sẽ ít hơn. Ngược lại đối với các tập đoàn lớn mạnh, và có tiểu
sử hoạt động lâu dài hơn, người mua franchise không chỉ tham khảo được thông tin tài
chính trong hạng mục này trong tài liệu UFOC mà còn nhiều báo cáo tài chính khác mà
tập đoàn này đã từng công bố trước đây cho công chúng ( ví dụ như báo cáo tài chính
công bố tại thị trường chứng khoán…). Tất cả các báo cáo tài chính phải cập nhật và
không quá 120 ngày tuổi.
22. Hợp đồng franchise và các tài liệu liên quan. Hạng mục này nói về hợp đồng
franchise hoặc bất kỳ tài liệu liên quan mà chủ thương hiệu và người mua franchise sẽ
phải ký. Một hợp đồng mẫu thường được đính kèm trong phần phụ lục của tài liệu UFOC.
23. Xác nhận của người mua franchise đã nhận được tài liệu công bố UFOC. Để có bằng
chứng rằng tài liệu công bố UFOC đã được cung cấp cho đối tác theo đúng luật pháp, đối
tác mua franchise sẽ được yêu cầu ký xác nhận vào tài liệu này. Đa số chủ thương hiệu
chỉ cung cấp tài liệu UFOC khi đối tác mua franchise đến thăm chính thức văn phòng
trung tâm. Tuy nhiên, người mua franchise vẫn có thể yêu cầu được cung cấp tài liệu này
trước đó để có thể có thời gian nghiên cứu cẩn thận trước khi thăm và làm việc với chủ
thương hiệu tại văn phòng trung tâm được hiệu quả hơn.










1.3.2. Quy định pháp luật về Franchise tại Việt Nam ( PHỤ LỤC 2)
25

PL
Những quy định về Franchise tại Việt Nam được ghi trong :
NGHỊ ĐỊNH :Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại
(CHÍNH PHỦ: Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,)
Gồm các chương sau:
- Chương I : QUY ĐỊNH CHUNG
- Chương II: HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
 Mục 1: ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
 Mục 2: CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ HỢP ĐỒNG TRONG NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠi
 Mục 3: ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
 Mục 4: HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM
- Chương III: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Để hoạt động nhượng quyền tại Việt Nam, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đều
phải Đăng ký theo mẫu đã được chính phủ quy định. Sau đây là : Hồ sơ đăng ký
nhượng quyền của doanh nghiệp trong nước và nước ngoài ( PHỤ LỤC 3), trong đó
có:
- Mẫu 1: Mẫu đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền nộp tại Sở Thương Mại, áp dụng
cho doanh nghiệp tại Việt Nam dự kiến nhượng quyền trong nước.
- Mẫu 2: Mẫu đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền nộp tại Bộ Công Thương, áp dụng
cho doanh nghiệp tại Việt Nam dự kiến nhượng quyền ra nước ngoài hoặc doanh nghiệp
nước ngoài dự kiến nhượng quyền tại Việt Nam.




KẾT LUẬN CUỐI CHƯƠNG 1

×