i
MỤC LỤC
-----oOo----
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN. ......
1. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bao thanh toán ................................................ 1
1.1 Cơ sở ra đời của bao thanh toán. ................................................................... 1
1.2 Khái niệm, bản chất bao thanh toán............................................................... 1
1.2.1 Quan điểm của FCI .......................................................................... 1
1.2.2 Theo công ước UNIDROIT ............................................................. 1
1.2.3 Theo quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ...................................... 2
1.2.4 Theo quan điểm của người nghiên cứu ............................................ 2
2. Phân loại bao thanh toán. ...................................................................................... 2
2.1 Phân loại theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán ......................................... 2
2.1.1 Bao thanh toán truy đòi .................................................................... 2
2.1.2 Bao thanh toán không truy đòi ......................................................... 2
2.2 Phân loại theo tính chất có thông báo hay không thông báo .......................... 2
2.2.1 Bao thanh toán có thông báo ............................................................ 2
2.2.2 Bao thanh toán không thông báo ...................................................... 3
2.3 Phân loại theo phạm vi thực hiện .................................................................. 3
2.3.1 Bao thanh toán trong nước ............................................................... 3
2.3.2 Bao thanh toán quốc tế .................................................................... 3
2.4 Phân loại theo phương thức bao thanh toán ................................................... 3
2.4.1 Bao thanh toán từng phần ................................................................ 3
2.4.2 Bao thanh toán theo hạn mức ........................................................... 3
2.4.3 Đồng bao thanh toán ........................................................................ 3
3. Quy trình thực hiện bao thanh toán ..................................................................... 3
3.1 Hệ thống một đơn bị BTT ............................................................................ 3
3.2 Hệ thống hai đơn vị BTT .............................................................................. 5
ii
4. Các hình thức bảo đảm BTT. ................................................................................ 6
4.1 Thế chấp. ...................................................................................................... 6
4.2 Cầm cố tài sản .............................................................................................. 6
4.3 Bảo lãnh của bên thứ ba. .............................................................................. 7
4.4 Các hình thức bảo đảm khác ........................................................................ 7
5. Các khoản phải thu không được áp dụng BTT. ................................................... 7
6. Lợi ích của BTT ..................................................................................................... 7
6.1 Đối với người bán. ........................................................................................ 8
6.2 Đối với người mua. ..................................................................................... 10
6.3 Đối với đơn vị BTT..................................................................................... 11
6.4 Đối với nền kinh tế...................................................................................... 12
7. Rủi ro khi thực hiện BTT. ................................................................................... 12
7.1 Rủi ro từ phía khách hàng ........................................................................... 12
7.2 Rủi ro từ phía đơn vị BTT. .......................................................................... 13
8. Các điều kiện vĩ mô để thực hiện BTT ................................................................ 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI NHTM TRÊN
ĐỊA BÀN TP.HCM ..........................................................................................................
1. Thực trạng BTT trên thế giới.............................................................................. 14
2. Thực trạng BTT tại NHTM Việt Nam ................................................................ 18
2.1 Môi trường pháp lý; đối tượng, điều kiện thực hiện .................................. 18
2.1.1 Các văn bản pháp luật hiện hành .................................................... 18
2.1.2 Đối tượng thực hiện, sử dụng BTT ................................................ 22
2.2 Các khó khăn khi triển khai thực hiện BTT tại VN ................................... 23
2.2.1 Về sản phẩm .................................................................................. 23
2.2.2 Về thông tin và thẩm định thông tin ............................................... 24
2.2.3 Quy mô ngân hàng......................................................................... 25
2.2.4 Tâm lý của các doanh nghiệp ......................................................... 25
2.2.5 Trình độ nhân viên......................................................................... 25
2.3 Tình hình BTT tại Việt Nam .................................................................... 25
2.4 Tình hình BTT cụ thể tại các NHTM ........................................................ 28
iii
2.4.1 NHTMCP Á Châu ...................................................................... 28
2.4.1.1 Điều kiện thực hiện BTT tại ngân hàng Á Châu............. 28
2.4.1.2 Phương thức BTT Á Châu cung cấp .............................. 29
2.4.1.3 Các khoản phải thu không được thực hiện BTT ............. 29
2.4.1.4 Đối tượng khách hàng được ACB thực hiện BTT .......... 29
2.4.1.5 Mặt hàng áp dụng BTT .................................................. 30
2.4.1.6 Lãi và phí nghiệp vụ BTT. ............................................. 30
2.4.1.7 Hạn mức BTT của bên bán hàng .................................... 30
2.4.1.8 Giá mua bán khoản phải thu. ......................................... 30
2.4.1.9 Quy trình thực hiện BTT tại ACB .................................. 31
2.4.1.10 Doanh thu BTT tại ACB qua các năm............................ 32
2.4.2 NH Kỹ thương Việt Nam (TCB) ................................................. 33
2.4.2.1 Điều kiện thực hiện BTT trong nước ........................... 33
2.4.2.2 Các ngành mà TCB thực hiện BTT trong nước ........... 34
2.4.2.3 Mức phí áp dụng tại TCB ........................................... 34
2.4.2.4 Tình hình thực hiện BTT tại TCB ............................... 34
2.4.3 NH Xuất nhập khẩu Việt Nam .................................................... 35
2.4.3.1 Điều kiện thực hiện BTT ............................................ 35
2.4.3.2 Phương thức áp dụng .................................................. 35
2.4.3.3 Lãi và phí thực hiện BTT ............................................ 35
2.4.3.4 Mức và giới hạn BTT.................................................. 35
2.4.3.5 Tình hình thực hiện BTT tại TCB ............................... 36
2.5 Những hạn chế cần khắc phục tại các NHTM trong quá trình thực hiện ... 36
2.6 Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. 37
2.4.4 Nguyên nhân khách quan ............................................................ 37
2.4.5 Nguyên nhân chủ quan của các đơn vị BTT ................................ 37
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VỀ CHẤT VÀ LƯỢNG CỦA
NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ....................................................
1. Giải pháp vĩ mô .................................................................................................... 37
iv
1.1 Đối với ngân hàng nhà nước. ...................................................................... 37
1.1.1 Ban hành chuẩn mực kế toán cụ thể khi thực hiện BTT ................. 37
1.1.2 Phối hợp cơ quan hữu ban hành các văn bản pháp luật bảo vệ hoạt động
BTT 37
1.1.3 Cần phải quy định rõ ràng về thuế đối với hoạt động BTT ............. 38
1.1.4 Ban hành các quy định cụ thể rõ ràng về gia hạn, chuyển nợ quá hạn áp
dụng có hoạt động BTT............................................................................... 38
1.1.5 Xây dựng trung tâm điều tiết quản lý thông tin tín dụng, đánh giá chất
lượng các bên mua, bên bán nhằm cung cấp những thông tin xác thực cho các
đơn vị BTT. ................................................................................................ 39
2. Giải pháp vi mô .................................................................................................... 39
2.1 Đối với ngân hàng ....................................................................................... 39
2.1.1 Marketing toàn diện về nghiệp vụ BTT.......................................... 39
2.1.1.1 Phải có chiến lược đúng đắn để quảng bá rộng rãi sản phẩm
BTT đến khách hàng...................................................................... 40
2.1.1.2 Thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu của
khách hàng .................................................................................... 40
2.1.1.3 Thành lập bộ phận tư vấn khách hàng BTT................... 41
2.1.1.4 Chính sách giá cả hợp lý ................................................ 41
2.1.2 Xác định ngành nghề, khách hàng mục tiêu hướng tới phục vụ đạt hiệu
quả cao nhất. ............................................................................................... 42
2.1.3 Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại ........................... 42
2.1.4 Quản lý rủi ro tốt nhất. ................................................................... 42
2.1.4.1 Xây dựng quy trình lựa chọn và kiểm soát bên bán. ........ 42
2.1.4.2 Xây dựng quy trình lựa chọn và kiểm soát bên mua ......... 45
2.1.5 Đào tạo và phát triển nhân viên thực hiện nghiệp vụ BTT.............. 47
2.1.6 Mở rộng quan hệ đại lý .................................................................. 48
3. Các kiến nghị ....................................................................................................... 50
v
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
-----oOo----
Trang
Bảng 2.1: Doanh số BTT thế giới phân chia theo châu lục ..................................... 15
Bảng 2.2: BTT thế giới qua các năm. ..................................................................... 16
Bảng 2.3: Doanh số các nước dẫn đầu BTT............................................................ 17
Bảng 2.4: Danh sách chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia
thực hiện BTT ................................................................................................ phụ lục
Bảng 2.5: Danh sách ngân hàng thương mại trong nước tham gia
thực hiện BTT ................................................................................................ phụ lục
Bảng 2.6 : Doanh số BTT của Việt Nam (theo thống kê của FCI) .......................... 27
Bảng 2.7: Kết quả thực hiện BTT qua các năm của ACB ....................................... 32
Bảng 2.8: Dư nợ BTT tại ACB năm 2005. ............................................................ 32
Bảng 2.9: Tình hình BTT tại ACB năm 2006. ....................................................... 32
Bảng 2.10: Thống khê các ngành nghề Techcombank thực hiện BTT .................... 34
Bảng2.11: Tình hình BTT tại Techcombank ......................................................... 34
Bảng 2.12: Tình hình hoạt động BTT tại Eximbank năm 2007 ............................... 36
vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
-----oOo----
Trang
* Danh sách các sơ đồ:
Sơ đồ 1: Hệ thống một đơn vị bao thanh toán ............................................................. 4
Sơ đồ 2: Hệ thống hai đơn vị bao thanh toán ............................................................... 6
Sơ đồ 3: Quy trình thực hiện BTT trong nước của ACB ........................................... 31
Sơ đồ 4: Quy trình thực hiện bao thanh toán xuất khẩu ............................................. 31
Danh sách các biểu đồ, đồ thị:
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng BTT phân chia theo châu lục năm 2007 .................................. 15
Biểu đồ 2.2 : BTT thế giới qua các năm. ................................................................... 16
Biểu đồ 2.3: Doanh số các nước dẫn đầu BTT ......................................................... 17
Biểu đồ 2.4: Doanh số BTT các nước đang phát triển .............................................. 17
Biểu đồ 2.5: Doanh số BTT của Việt Nam ............................................................... 28
Biểu đồ 2.6: Tình hình BTT tại ACB năm 2006. ...................................................... 33
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
-----oOo----
ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
BTT : Bao thanh toán
Eximbank : Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam
FCI : Hiệp hội bao thanh toán quốc tế (Factors Chain Internatinal )
L/C : Letter Of Credit
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
Techcombank : Ngân hàng kỹ thương Việt Nam
TCTD : Tổ chức tín dụng
viii
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trước bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO,
nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng sẽ mở cửa mạnh mẽ
với khu vực và trên thế giới. Chính vì thế, đa dạng hóa và phát triển sản phẩm mới là một
trong những chiến lựơc để tồn tại và phát triển của bất cứ ngân hàng nào. Muốn đạt được
mục tiêu đó, các định chế tài chính Việt Nam không còn con đường nào khác là phải nhanh
chóng đưa vào áp dụng những sản phẩm tài chính mới đã được áp dụng trên thế giới. Trong
đó có sản phẩm BTT (factoring).
Đã có rất nhiều nước trên thế giới sử dụng BTT như một giải pháp tối ưu thúc đẩy
quá trình buôn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn. Vì
BTT với những đặc điểm riêng của nó đã trở thành vị cứu tinh cho vấn đề nợ phát sinh và
tình trạng nợ khó đòi, khắc phục được những hạn chế của phương thức thanh toán khác. Do
đó BTT ngày càng được khẳng định và công nhận rộng rãi.
Trước tình hình đó, chúng tôi quyết định chọn đề tài “BAO THANH TOÁN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM – THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP”. Từ đó làm giúp phát triển cả về chất và lượng của nghiệp vụ BTT đối với
các ngân hàng thương mại nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
ix
Mục đích nghiên cứu:
Phân tích – đánh giá hiệu quả hoạt động bao thanh toán tại một số ngân hàng thương
mại trên địa bàn thành phố HCM. Từ cái nhìn tổng thể, thực tế qua các năm thực hiện nghiệp
vụ, ta đánh giá được những thành tích, hiệu quả đã đạt được cũng như những bất cập và các
hạn chế. Cuối cùng đưa ra giải pháp để phát triển nghiệp vụ bao thanh toán ở các ngân hàng
thương mại trên địa bàn thành phố HCM nói riêng và của nước ta nói chung.
Những điểm nổi bật của đề tài:
Phân tích những yếu kém của quy chế thực hiện , thực trạng của các ngân hàng tiêu
biểu, từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp mới.
Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được các mục đích nghiên cứu nêu trên phải có phương pháp khoa học. Bao
gồm các phương pháp sau:
- Nghiên cứu tổng hợp cơ sở lý luận về BTT để hiểu được bản chất, vai trò của nó.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động BTT thông qua các số liệu thu thập được. Phân tích, so
sánh giữa các ngân hàng với nhau.
- Từ việc đánh giá đó, đưa ra giải pháp, kiến nghị cụ thể.
Kết quả kỳ vọng:
Hoàn thành đề tài tốt trong thời gian nghiên cứu, đưa ra các giải pháp tốt, thiết thực
đối với nghiệp vụ bao thanh toán tài NHTM tại Tp.Hcm.
Bố cục đề tài:
Đề tài nghiên cứu khoa học bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN.
Giới thiệu về sản phẩm BTT như: lịch sử hình thành, khái niệm, phân loại…Đặc biệt
là phân tích về những lợi ích, rủi ro mà các bên tham gia trong hoạt động thanh toán phải
gánh chịu, và quan điểm của nhóm nghiên cứu về bản chất BTT.
x
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI NHTM
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
Chương này gồm hai phần: phần một cung cấp thông tin về bao thanh toán trên thế
giới, phần hai tập trung vào thực trạng nền kinh tế Việt Nam; môi trường pháp lý- đi sâu vào
phân tích những bất cập trong hệ thống pháp luật qui định về hoạt động BTT; tập trung vào
phân tích thực trạng về qui định và hoạt động BTT tại một số NHTM điển hình.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VỀ CHẤT VÀ LƯỢNG CỦA
NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Từ thực trạng về hoạt động BTT tại một số ngân hàng, những nguyên nhân khiến hoạt
động BTT chưa thật sự phát triển ở nước ta hiện nay. Bài viết xin nêu ra một số giải pháp cụ
thể nhằm khắc phục những khó khăn đó ở hầu hết các ngân hàng. Với mong muốn rằng
những kiến nghị này không chỉ đúng về mặt lý thuyết mà còn có thể áp dụng trong thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn, hơn nữa BTT là một trong những sản phẩm mới
ở Việt Nam nên thông tin về nó còn rất hạn chế. Các kiến thức được trang bị qua Giáo trình,
tạp chí chuyên ngành, báo, Internet…dường như cũng chưa thực sự đầy đủ dưới góc độ
nghiên cứu. Do vậy,các thông tin được cung cấp trong bài chủ yếu là thông tin nội bộ. Nên
phạm vi bài nghiên cứu chỉ phản ánh sơ khai tình hình BTT tại Việt Nam và đánh giá hiệu
quả hoạt động này tại một số NHTM điển hình.
xi
9. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bao thanh toán
9.1 Cơ sở ra đời của bao thanh toán.
Nghiệp vụ bao thanh toán có lịch sử phát triển lâu dài, xuất phát từ hoạt động đại lý
hưởng hoa hồng khoảng 2000 năm trước dưới thời đế chế La Mã, phát triển ở Anh vào thế
kỷ 15 dưới hình thức ứng trả trước một phần cho người ủy nhiệm (nhà cung ứng sản phẩm),
và phát triển mạnh từ thế kỷ 19 thông qua các nhà đại lý thanh toán ngành dệt may của Mỹ,
ngành công nghiệp điện, hóa chất, sợi tổng hợp…Do đó, có thể khẳng định rằng cơ sở ra đời
của BTT chính là các khoản phải thu phát sinh trong quan hệ thương mại giữa các bên. Chỉ
khi đã phát sinh hoặc sẽ phát sinh các khoản phải thu giữa bên mua và bên bán thì BTT mới
có thể ra đời.
9.2 Khái niệm, bản chất bao thanh toán
9.2.1 Quan điểm của FCI
Theo Hiệp hội Bao thanh toán quốc tế ( FCI ), bao thanh toán là một dịch vụ tài chính
trọn gói, kết hợp việc tài trợ vốn lưu động, phòng ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi công nợ và
thu hồi nợ. Đó là sự thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và người bán, trong đó đơn vị bao
thanh toán sẽ mua lại khoản phải thu của người bán, thường là không truy đòi, đồng thời có
trách nhiệm đảm bảo khả năng chi trả của người mua. Nếu người mua phá sản hay mất khả
năng chi trả vì những lý do tín dụng thì đơn vị bao thanh toán sẽ thay người mua trả tiền cho
người bán. Khi người mua và người bán ở hai nước khác nhau thì dịch vụ này được gọi là
bao thanh toán quốc tế.
Theo Điều 1 Những quy định chung về hoạt động bao thanh toán quốc tế ấn bản
tháng 06/2004 của FCI (General Rules for International Factoring Verion FCI June 2004),
hợp đồng bao thanh toán là một hợp đồng, theo đó nhà cung cấp sẽ chuyển nhượng các
khoản phải thu ( hay một phần của các khoản phải thu ) cho một đơn vị bao thanh toán, có
thể vì hoặc không vì mục đích tài trợ.
9.2.2 Theo công ước UNIDROIT
Điều 2 Chương I Công ước UNIDROIT về bao thanh toán quốc tế (UNIDROIT
Convention on International Factoring) còn bổ sung thêm một chức năng nữa của bao thanh
toán là tài trợ cho người bán, bao gồm việc cho vay lẫn việc ứng tiền thanh toán trước.
9.2.3 Theo quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN
xii
“Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của TCTD cho bên bán hàng thông
qua việc mua bán các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa giữa
bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán”.
9.2.4 Theo quan điểm của người nghiên cứu
Từ những định nghĩa, quan điểm của các tổ chức trong và ngoài nước trên, ta có thể
thấy BTT là một hoạt động “mua lại khoản phải thu nhằm tài trợ cho bên bán”. Bản chất
của BTT là việc cấp tín dụng cho bên bán trong ngắn hạn nhằm tăng khả năng sản xuất kinh
doanh, phòng ngừa rủi ro cho bên bán.
10. Phân loại bao thanh toán.
10.1 Phân loại theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán
10.1.1 Bao thanh toán truy đòi
Bao thanh toán truy đòi là hình thức bao thanh toán, trong đó đơn vị bao thanh toán
có quyền truy đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả
năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu.
Vì vậy, trong bao thanh toán truy đòi, tổn thất chỉ thực sự xảy ra trong trường hợp
khoản phải thu không được thanh toán và người bán không thể bù đắp khoản thiếu hụt.
10.1.2 Bao thanh toán không truy đòi
Bao thanh toán miễn truy đòi là hình thức bao thanh toán, trong đó đơn vị bao thanh
toán chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh
toán khoản phải thu.
Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng
trong trường hợp bên mua từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán giao hàng không
đúng hợp đồng hoặc vì lý do khác không liên quan đến khả năng thanh toán của bên mua
hàng.
10.2 Phân loại theo tính chất có thông báo hay không thông báo
10.2.1 Bao thanh toán có thông báo
Bao thanh toán có thông báo là hình thức bao thanh toán, trong đó người mua được
thông báo là khoản thanh toán tiền hàng được chuyển nhượng cho đơn vị bao thanh toán.
10.2.2 Bao thanh toán không thông báo
xiii
Bao thanh toán không thông báo là hình thức bao thanh toán, trong đó người mua
không biết việc khoản tiền hàng mình phải thanh toán đã được chuyển cho đơn vị bao thanh
toán.
10.3 Phân loại theo phạm vi thực hiện
10.3.1 Bao thanh toán trong nước
Theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ban hành ngày 06/09/2004 của Thống đốc
NHNN: Bao thanh toán trong nước là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua bán, trong
đó bên bán hàng và bên mua hàng đều là người cư trú theo quy định của pháp luật về quản lý
ngoại hối.
10.3.2 Bao thanh toán quốc tế
Bao thanh toán xuất nhập khẩu (bao thanh toán quốc tế) là việc bao thanh toán dựa
trên hợp đồng xuất nhập khẩu bằng việc cung cấp BTT xuất khẩu và BTT nhập khẩu.
Về cơ bản, trình tự của BTT quốc tế cũng tương tự như BTT trong nước. Điểm khác
biệt là khả năng có sự tham gia của hệ thống hai đại lý (hai đơn vị BTT đứng ra làm đại lý
cho nhau để cung cấp dịch vụ cho người xuất khẩu và người nhập khẩu). Các đại lý thường
có trụ sở tại nước của người xuất khẩu và nước của người nhập khẩu. BTT quốc tế thường
được chia thành BTT nhập khẩu và BTT xuất khẩu.
10.4 Phân loại theo phương thức bao thanh toán
10.4.1 Bao thanh toán từng phần
Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thực hiện các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng
bao thanh toán đối với các khoản phải thu của bên bán hàng.
10.4.2 Bao thanh toán theo hạn mức
BTT theo hạn mức là hình thức BTT mà đơn vị BTT và bên bán hàng thỏa thuận vá
xác định một hạn mức BTT, duy trì trong một khoảng thời gia nhất định.
10.4.3 Đồng bao thanh toán
Đồng BTT là hình thức BTT do hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện
hoạt động bao thanh toán cho một hợp đồng mua, bán hàng, trong đó một đơn vị bao thanh
toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức đồng bao thanh toán.
xiv
11. Quy trình thực hiện bao thanh toán
11.1 Hệ thống một đơn bị BTT
Hệ thống này chủ yếu được sử dụng trong BTT trong nước. Sau đây là quá trình thực
hiện bao thanh toán theo hệ thống một đơn vị BTT:
(1) Người bán và người mua tiến hành thương lượng trên hợp đồng mua bán hàng
hóa.
(2) Người bán đề nghị đơn vị bao thanh toán tài trợ với tài sản đảm bảo chính là
khoản phải thu trong tương lai từ hợp đồng mua bán hàng hóa (hoặc các hình thức bảo
đảm khác nếu có).
(3) Đơn vị bao thanh toán tiến hành thẩm định khả năng thanh toán tiền hàng của
người mua.
(4) Nếu xét thấy có thể thu được tiền hàng từ người mua theo đúng hạn hợp đồng mua
bán, đơn vị BTT sẽ thông báo đồng ý tài trợ cho người bán.
(5) Đơn vị BTT và người bán thỏa thuận và ký kết hợp đồng BTT.
(6) Người bán giao hàng cho người mua theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán hàng hóa.
(7) Người bán chuyển giao bản gốc hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ bán hàng
và các chứng từ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị BTT.
(8) Đơn vị BTT ứng trước một phần tiền cho người bán theo thỏa thuận trong hợp
đồng BTT.
(9) Khi đến hạn thanh toán, đơn vị BTT tiến hành thu hồi nợ từ người mua.
(10) Người mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị BTT.
(11) Sau khi đã thu hồi tiền hàng từ phía người mua, đơn vị BTT thanh toán nốt tiền
chuyển nhượng khoản phải thu cho người bán.
xv
Sơ đồ 1: Hệ thống một đơn vị bao thanh toán
(Điển hình được sử dụng nghiệp vụ bao thanh toán trong nước)
11.2 Hệ thống hai đơn vị BTT
Hệ thống hai đơn vị thanh toán thường sử dụng trong bao thanh toán quốc tế (Xuất
nhập khẩu hàng hoá). Sau đây là quá trình thực hiện của hệ thống này:
(1) Người bán và người mua tiến hành thương lượng trên hợp đồng mua bán hàng
hóa.
(2) Người bán đề nghị đơn vị bao thanh toán xuất khẩu tài trợ với tài sản đảm bảo
chính là khoản phải thu trong tương lai từ hợp đồng mua bán hàng hóa (hoặc các hình thức
bảo đảm khác nếu có).
(3) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu đề nghị đơn vị bao thanh toán nhập khẩu cùng
thực hiện hợp đồng bao thanh toán.
(4) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu thực hiện phân tích các khoản phải thu, tình
hình hoạt động và khả năng tài chính của bên mua hàng.
(5) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu đồng ý tham gia giao dịch bao thanh toán với
đơn vị bao thanh toán xuất khẩu. Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chấp thuận tài trợ cho
người bán.
(6) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và người bán thỏa thuận và ký kết hợp đồng bao
thanh toán.
xvi
(7) Người bán giao hàng cho người mua theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán hàng hóa.
(8) Người bán chuyển giao bản gốc hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ bán hàng
và các chứng từ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán xuất khẩu.
Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu tiếp tục chuyển nhượng các chứng từ trên cho đơn vị
bao thanh toán nhập khẩu.
(9) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chuyển tiền ứng trước cho người bán theo thỏa
thuận trong hợp đồng bao thanh toán.
(10) Khi đến hạn thanh toán, đơn vị bao thanh toán nhập khẩu tiến hành thu hồi nợ từ
người mua.
(11) Người mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị bao thanh toán nhập khẩu.
(12) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu trích trừ phí và lãi (nếu có) rồi chuyển số tiền
còn lại cho đơn vị bao thanh toán xuất khẩu.
(13) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu trích trừ phí rồi chuyển số tiền còn lại cho
người bán.
Sơ đồ 2: Hệ thống hai đơn vị bao thanh toán
(Điển hình được sử dụng trong bao thanh toán quốc tế)
12. Các hình thức bảo đảm BTT.
xvii
12.1 Thế chấp.
Doanh nghiệp sẽ dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình thế
chấp cho đơn vị BTT để đảm bảo cho nợ phải thu. Nếu đơn vị BTT không thu được tiền từ
bên mua thì đơn vị BTT được quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi tiền. Trong thời
gian thế chấp tài sản, doanh nghiệp vẫn được quyền khai thác công dụng của nó, nhưng phải
giao giấy tờ bản gốc về sở hữu tài sản thế chấp cho đơn vị BTT và được nhận lại khi đơn vị
BTT thu hồi được nợ phải thu. Còn đơn vị BTT phải bảo quản giấy tờ và chịu trách nhiệm
phục chế nếu không còn nguyên vẹn, được yêu cầu cơ quan nhà nước tổ chức đấu giá tài sản
thế chấp khi không thu hồi được nợ.
12.2 Cầm cố tài sản
Đối với hình thức cầm cố, doanh nghiệp sẽ giao tài sản là động sản thuộc sở hữu củ
mình cho đơn vị BTT để đảm bảo cho NPT. Nếu đơn vị BTT không thu hồi được tiền từ
người mua thì được quyền phát mãi tài sản cầm cố hoặc tiếp nhận tài sản cấm cố để thu hồi
tiền đã BTT.
Tài sản cầm cố có thể là:
- Phương tiện vận chuyển (chỉ giao bản gốc giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản
cho ĐVBTT).
- Vật tư hàng hóa ( có thể chuyển giao và quản lý tài sản cầm cố qua kho của đơn vị
trung gian hoặc ngay tại kho của đơn vị được BTT).
- Chứng từ có giá, cổ vật, báu vật (bắt buộc phải chuyển giao).
12.3 Bảo lãnh của bên thứ ba.
Là việc một đơn vị hay cá nhân (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với đơn vị BTT sẽ thực
hiện thanh toán tiền thay cho doanh nghiệp (bên được bảo lãnh) nếu đơn vị BTT không thu
hồi được nợ phải thu và được truy đòi bên bảo lãnh. Đơn vị BTT thường áp dụng hình thức
bảo lãnh khi thực hiện BTT miễn truy đòi bên mua.
Phương pháp bảo lãnh:
- Bảo lãnh bằng tài sản: bên bảo lãnh có thể thế chấp, cầm cố tài hoặc dùng tiền ký
quỹ cho ĐVBTT.
- Bảo lãnh bằng năng lực chi trả.
- Bảo lãnh bằng uy tín.
xviii
12.4 Các hình thức bảo đảm khác
13. Các khoản phải thu không được áp dụng BTT.
Những khoản phải thu sau đây không được thực hiện bao thanh toán:
- Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hoá bị pháp luật cấm
- Phát sinh từ các giao dịch, thoả thuận bất hợp pháp
- Phát sinh từ các giao dịch, thoả thuận đang có tranh chấp
- Phát sinh từ các hợp đồng bán hàng dưới hình thức ký gửi.
- Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng có thời hạn thanh toán còn lại dài hơn 180
ngày.
- Các khoản phải thu đã được gán nợ hoặc cầm cố, thế chấp.
- Các khoản phải thu đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua, bán hàng.
- Các khoản phải thu phát sinh sau quá trình lắp đặt thiết bị sản xuất.
- Các khoản phải thu được tính toán theo tiến độ và giữ lại một phần tiền cho đến khi
hợp đồng kết thúc. Một ví dụ điển hình là ngành xây dựng, doanh nghiệp thi công xong công
trình, sau một thời gian chờ thẩm định công trình đã đạt kết quả tốt thì mới được nhận tiếp
phần tiền còn lại của hợp đồng xây dựng.
14. Lợi ích của BTT
Trải qua quá trình phát triển bền vững và lâu dài trên thế giới, BTT đã ngày càng
khẳng định được vị thế của mình trong thanh toán trong nước cũng như trong thanh toán
quốc tế. Những lợi ích của BTT không chỉ đối với đơn vị được BTT (người bán), người
mua, đơn vị BTT, mà còn đối với quốc gia thực hiện BTT. Những lợi ích này là không thể
phủ nhận. Dưới đây là các lợi ích của nghiệp vụ BTT.
14.1 Đối với người bán.
Thứ nhất, cải thiện dòng lưu chuyển tiền tệ nhờ thu được tiền hàng nhanh hơn. Lượng
tiền mặt sẵn có tại doanh nghiệp tăng lên, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển.
Bao thanh toán là một quá trình chuyển hóa các khoản phải thu thành tiền mặt. Đối
với bất kỳ một người bán nào, tiền mặt là quyền lực và sức mạnh. Không có tiền mặt, người
bán không thể tồn trữ nhiều hàng hơn, cũng không có tiền để trả lương cho công nhân viên.
Mỗi một đơn vị bao thanh toán, với kinh nghiệm dày dạn trong rất nhiều lĩnh vực, sẽ là một
xix
cộng tác đắc lực hỗ trợ cho công việc làm ăn của khách hàng ngày càng thuận lợi và phát
triển hơn.
Người bán có thể yên tâm vì các đơn vị bao thanh toán hoàn toàn có đủ năng lực
chuyên môn, hệ thống mạng lưới rộng khắp cũng như là sự hiểu biết thông thái về từng lĩnh
vực chuyên môn để có thể thực hiện tốt công việc của mình. Ở một số tổ chức bao thanh
toán chuyên nghiệp, người bán thậm chí có thể nhận được tiền ngay trong ngày đề nghị bao
thanh toán (BTT truyền thống). Nói một cách ngắn gọn, các tổ chức bao thanh toán giúp
người bán lấp được lỗ hổng thiếu hụt tiền mặt trong khoảng thời gian từ khi giao hàng đến
khi được người mua thanh toán. Kết quả là người bán có thể xoay vòng sản xuất, sản xuất
không bị ngưng trệ do bị chiếm dụng vốn, tăng năng suất, sản lượng, tối đa hoá giá trị doanh
nghiệp…
Thứ hai, điều kiện cấp tín dụng thương mại dễ dàng, hấp dẫn làm mãi lực sản xuất
tăng mạnh.
Là một đối tác tài chính, các tổ chức bao thanh toán sẽ đem lại cho người bán nguồn
lực tài chính để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tồn trữ thêm nhiều hàng tồn kho,
cung ứng nhiều đơn hàng hay chỉ đơn giản là tìm kiếm các cơ hội làm ăn mới. Các tổ chức
bao thanh toán luôn khẳng định mình sẽ luôn sát cánh với khách hàng, thấu hiểu mọi nhu
cầu của họ, và thiết lập một chương trình hỗ trợ tài chính để giúp đỡ họ.
Rất nhiều chủ thể kinh tế rơi vào tình trạng càng phát triển kinh doanh lại càng thiếu
tiền. Khi đó, bao thanh toán sẽ là phương tiện rất hiệu quả giúp họ vượt qua khó khăn.
Người mua nào cũng mong muốn mua hàng từ một người bán đưa ra giá thấp nhất mà lại có
nguồn hàng dồi dào nhất. Nhưng chính điều đó lại đẩy người bán vào tình thế khó xử, càng
phát triển lại càng phải bán chịu nhiều hơn. Thật không may là phần lớn người bán không
thể nào xoay sở được với tất cả các khoản bán chịu này. Dù việc buôn bán có phát đạt đến
thế nào thì tới một lúc người bán cũng nhận thấy rằng mình đang rơi vào một tình thế rất
nguy hiểm.
Các tổ chức bao thanh toán sẽ giảm thiểu rủi ro này bằng cách chuyển các hóa đơn
chưa thu được tiền thành tiền mặt, nhờ đó mà người bán có thể tiếp tục cấp tín dụng thương
mại cho người mua mà không cần phải lo rủi ro thanh khoản nữa. Hệ quả trực tiếp của việc
xx
này là người bán nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình nhờ sẵn sàng chấp nhận
khoảng thời gian bán chịu hấp dẫn người mua hơn.
Các tổ chức bao thanh toán cam kết tận dụng sự thông thạo trong lĩnh vực tín dụng,
thu hồi nợ, cung ứng nguồn tiền mặt hay tài trợ giúp cho người bán nâng cao được hiệu quả
hoạt động, vừa tăng doanh số vừa giảm được mất mát do không thu hồi được nợ, đồng thời
cải thiện rõ rệt dòng lưu chuyển tiền tệ. Nhờ mọi rắc rối kể trên đã được chuyển sang cho tổ
chức bao thanh toán nên người bán có thể toàn tâm toàn ý tập trung vào việc sản xuất hay
cung ứng hàng hóa.
Nói tóm lại, người bán càng thêm có nhiều cơ hội làm ăn nhờ:
- Sẵn sàng bán chịu cho người mua mà không sợ ảnh hưởng đến dòng lưu chuyển tiền
tệ.
- Tăng doanh số bán hàng nhờ chính sách bán hàng trả chậm.
- Tăng tồn trữ hàng tồn kho.
- Cải thiện hiệu quả hoạt động nội bộ.
- Tận dụng thế mạnh của chiết khấu thương mại để chiết khấu cho người mua.
- Nâng hạng tín nhiệm đối với các TCTD.
- Tìm kiếm nhiều cơ hội làm ăn mới, mở rộng giao thương quốc tế.
Thứ ba, bên bán sẽ giảm được các khoản chi phí quản lý trong việc theo dõi sổ sách,
phân công nhân viên đòi nợ.
Do đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh của người bản sẽ được nâng cao. Khi thực hiện
BTT, toàn bộ công việc này được chuyển giao cho đơn vị BTT với các thế mạnh trong quản
lý nợ, thu nợ, thế mạnh về cơ sở vật chất, con người được đào tạo,… để thực hiện BTT một
cách chuyên nghiệp, nhanh chóng, hiệu quả.
Thứ tư, cải thiện bảng cân đối tài sản cho bên bán hàng.
Bảng cân đối tài sản của một doanh nghiệp là bản tóm tắt tài sản, nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu tại một thời điểm nào đó, thường là cuối năm, cuối quý. Nội dung bảng cân đối
thường thể hiện các nội dung như sau:
Tài sản Giá trị Nguồn vốn Giá trị
xxi
I. Tài sản lưu động
1. Vốn bằng tiền
2. Các khoản phải thu
3. Hàng tồn kho
II. Tài sản cố định
12.500.000
3.000.000
4.500.000
5.000.000
14.000.000
I. Nợ ngắn hạn
1 Các khoản phải trả
2 Vay ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Vốn chủ sở hữu
5.500.000
3.500.000
2.000.000
6.000.000
15.000.000
Tổng tài sản 26.500.000 Tổng nguồn vốn 26.500.000
Nhìn vào bảng cân đối tài sản chúng ta có thể thấy được tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Các đối tác kinh doanh, ngân hàng sẽ khó khăn khi nhận thấy nhận thấy trong bảng
cân đối tài sản có khoản phải thu khá cao. Các khoản phải thu cao sẽ ảnh hưởng tới quyết
định kinh doanh của doanh nghiệp khác, cũng như quyết định tài trợ của ngân hàng. Khoản
phải thu cao sẽ ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ của ngân hàng nếu cho doanh nghiệp vay.
Trên bảng cân đối tài sản trên ta thấy, hiện tại doanh nghiệp đang có khoản phải thu
là 4.500.000 USD. Nếu doanh nghiệp thực hiện BTT, và chuyển nhượng 3.500.000 USD
khoản phải thu cho ngân hàng. Nếu ngân hàng đồng ý tài trợ cho doanh nghiệp 80% trị giá
hóa đơn. Số tiền doanh nghiệp nhận được là 80% * 3.500.000 USD = 2.800.000 USD. Từ
đó, lưu lượng tiền mặt của doanh nghiệp gia tăng. Nếu doanh nghiệp dùng 2.800.000 USD
để trả 2.000.000 USD các khoản phải trả, và dùng 800.000 USD còn lại trả các khoản vay
ngắn hạn thì ta có bảng cân đối tài sản sau:
Tài sản Giá trị Nguồn vốn Giá trị
I. Tài sản lưu động
1. Vốn bằng tiền
2. Các khoản phải thu
3. Hàng tồn kho
II. Tài sản cố định
9.700.000
3.000.000
1.700.000
5.000.000
14.000.000
IV. Nợ ngắn hạn
1. Các khoản phải trả
2. Vay ngắn hạn
V. Nợ dài hạn
VI. Vốn chủ sở hữu
2.700.000
1.500.000
1.200.000
6.000.000
15.000.000
Tổng tài sản 23.700.000 Tổng nguồn vốn 23.700.000
Từ bảng cân đối tài sản trên ta có thể thấy khoản phải thu của doanh nghiệp dã giảm,
bên cạnh đó, các khoản phải trả, vay ngắn hạn cũng giảm đáng kể từ đó giúp doanh nghiệp
gia tăng khả năng thanh toán, các chỉ số tài chính của doanh nghiệp cũng được cải thiện.
14.2 Đối với người mua.
Cho tới thời điểm hiện tại, L/C vẫn là biện pháp kiểm soát thương mại quốc tế được
chấp nhận phổ biến nhất trên toàn cầu, bảo đảm rằng nhà xuất khẩu sẽ cung cấp hàng đúng
xxii
như quy định trong hợp đồng hay đơn đặt hàng và nhà nhập khẩu sẽ thực hiện nghĩa vụ
thanh toán của mình. Nhưng nếu hàng đến chậm hay ghé vào nơi không định trước, không
theo lệ thường thì L/C sẽ gây khó khăn rất lớn cho nhà nhập khẩu. Nói tóm lại, sử dụng bao
thanh toán quốc tế, người mua (nhà nhập khẩu) có những lợi ích sau đây:
- Được mua chịu hàng dễ dàng.
- Không cần phải mở L/C.
- Tăng sức mua hàng mà vẫn không vượt quá hạn mức tín dụng cho phép.
- Có thể nhanh chóng đặt hàng mà không bị trì hoãn, không tốn phí mở L/C, hay phí
thương lượng...
- Đơn giản hóa thủ tục thanh toán nhờ tập trung thanh toán về một đầu mối là ngân
hàng.
14.3 Đối với đơn vị BTT.
Thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, các đơn vị bao thanh toán cũng có được một
thuận lợi là được hưởng lợi ích kinh tế theo quy mô. Các lợi ích đó là:
Thứ nhất, doanh thu hoạt động kinh doanh của đơn vị BTT sẽ tăng lên nhanh chóng
nhờ các khoản tiền thu được khi thực hiện nghiệp vụ này như phí, lãi suất…
Thứ hai, việc thực hiện BTT làm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cho đơn vị BTT,
đem lại tiện ích mới cho khách hàng và nguồn thu không nhỏ cho ngân hàng. Nghiệp vụ
BTT còn cung cấp một số dịch vụ khác như:
- Bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp,
- Quản lý các khoản phải thu và thu nợ cho khách hàng.
- Tài trợ cốn cho các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của các
ngân hang, tổ chức tài chính là rất quan trong vì nó không những giúp ngân hàng, tổ chức tài
chính tăng nguồn thu mà còn nâng cao hình ảnh, củng cố thương hiệu và tăng sức cạnh tranh
trên thương trường…
Thứ ba, các đơn vị BTT có thể loại trừ được các khoản nợ xấu thông qua thực hiện
BTT coa quyền truy đòi. Ngoài ra, quy trình thực hiện BTT đều yêu cầu đơn vị BTT xem xét
đến khả năng tài chính của bên mua va bên bán, hoạt động mua bán phải thực hiện đúng
xxiii
những thỏa thuận và không trái pháp luật; đây là cơ sở vững chắc trong việc thu hồi các
khoản phải thu sau khi đơn vị BTT đã mua lại từ bên bán.
Thứ tư, các đơn vị bao thanh toán cung cấp dịch vụ này cùng lúc cho nhiều khách
hàng nên xét về quy mô sẽ giảm được chi phí cố định liên quan đến các khách hàng đó.
14.4 Đối với nền kinh tế.
BTT có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh và thu hút giao thương quốc tế trong điều kiện
quốc gia đó còn nhiều hạn chế về luật thương mại và thực thi luật thương mại, hệ thống luật
phá sản va kinh nghiệm quản lý.
Đối với những quốc gia này, sự hạn chế về pháp luật, hành lang pháp luật chưa vững
chắc và trình độ quản lý yếu kém là trở ngại lớn cho hoạt động giao thương trong và ngoài
nước. Đặc biệt là trong giao thương quốc tế, các bên bán rất hạn chế giao dịch đối với bên
mua tại các quốc gia có luật thương mại yếu kém vì cơ sở giao dịch không được bảo đảm.
Điều này cũng đồng nghĩa với sự phát triển của quốc gia đó có nhiều hạn chế, sự hấp dẫn
đầu tư cũng giảm sút.
Thông qua việc thực hiện BTT, vấn đề này được cải thiện rất nhiều. Với vai trò hoạt
động của mình, các đơn vị BTT phải có trách nhiệm tư vấn, kiểm tra các nghiệp vụ mua bán
chung nhằm bảo đảm có thể kiểm soát theo dõi khoản phải thu trong tương lai được chặt chẽ
và loại trừ được nợ xấu. Điều này cũng góp phần cải thiện hình ảnh của bên mua tại những
quốc gia có luật thương mại yếu kém đối với bên bán, nhờ vào sự đảm bảo về mặt tài chính
và uy tín của các đơn vị BTT (thông thường là các ngân hàng hay các công ty tài chính
chuyên nghiệp)
15. Rủi ro khi thực hiện BTT.
BTT là hình thức thanh toán không cần sử dụng hối phiếu hay L/C, hai bên mua bán
chỉ cần ký hợp đồng với nhau với điều khoản thanh toán thông qua tổ chức BTT hoặc ngân
hàng. Khi thực hiện bất cứ một nghiệp vụ nào cũng có rủi ro riêng của nó, khi thực hiện
BTT, các rủi ro đối với người bán, đơn vị thực hiện BTT là không thể tránh khỏi. Các rủi ro
này có thể nhận thấy từ các bên như:
15.1 Rủi ro từ phía khách hàng:
Rủi
ro từ phía người bán:
xxiv
Trong nghiệp vụ BTT miễn truy đòi, người bán hầu như không chịu rủi ro phát sinh
vì đã bán toàn bộ khoản nợ cho NH. Trong nghiệp vụ BTT có truy đòi thì người bán vẫn còn
chịu trách nhiệm hay chịu rủi ro từ phía người mua. Khi người mua mất khả năng thanh
toán, người mua có trách nhiệm hoàn lại số tiền đã ứng trước từ phía đơn vị BTT.
Rủi
ro từ phía người mua:
Người mua sẽ chịu rủi ro từ phía người bán gây ra, chẳng hạn hàng hóa giao không
đúng chất lượng, không đúng quy cách. Hoặc trường hợp người bán lập chứng từ giả lường
gạt đơn vị BTT để đòi nợ người mua gây rắc rối cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
người mua.
15.2 Rủi ro từ phía đơn vị BTT.
Trong nghiệp vụ BTT, đơn vị BTT là đơn vị chịu nhiều rủi ro nhất, những rủi ro này
có thể bắt nguồn từ phía người bán, người mua và ngay cả từ chính đơn vị BTT. Những rủi
ro đó có thể là:
Rủi
ro từ phía người bán: Người bán bán lại các khoản phải thu cũng có nghĩa là chuyển toàn bộ
rủi ro cho đơn vị thực hiện BTT. Trong trường hợp đơn vị BTT chấp nhận BTT không có
quyền truy đòi người bán, đơn vị BTT phải nắm rõ thông tin về phía người bán như tình
hình tài chính, khả năng thu hồi các khoản tài trợ, cũng như quá trình giao thương trong quá
khứ với người mua. Nếu người bán không đủ khả năng đảm bảo cho khoản tài trợ, rủi ro về
phía đơn vị BTT là rất lớn. Bởi vì, khi đơn vị BTT không thu hồi được nợ từ người mua thì
cũng khó khăn trong việc truy đòi người bán. Do đó, khi thực hiện BTT đối với người bán
thì đơn vị BTT cần phải thẩm định người bán về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, về hàng hóa được giao dịch hay nói cách khác là thẩm định khoản phải
thu.
Rủi
ro từ người mua: đây là rủi ro cao nhất có thể xảy ra khi đơn vị BTT cung cấp dịch vụ, bởi
vì trách nhiệm trả nợ thuộc về người mua. Nếu đơn vị BTT đánh giá không đúng chất lượng
khoản phải thu, có thể đơn vị BTT không thể thu hồi được nợ và chịu toàn bộ rủi ro cho
khoản BTT. Vì thế. Việc thẩm định người mua là một việc làm cần thiết và đặc biệt được
xxv
đơn vị BTT quan tâm. Khi đơn vị quyết định BTT cho một khoản phải thu, đơn vị BTT tiến
hành thẩm định khách hàng về khả năng thanh toán khoản phải thu khi đến hạn của người
mua. Cụ thể là thẩm định chất lượng người mua như thẩm định về tình hình tài chính, quá
trình sản xuất kinh doanh, cũng như việc thanh toán các khoản nợ cho người bán trong
những hợp đồng thương mại trước kia. Việc thẩm định này cần phải thực hiện nhanh chóng,
không gây phiền hà, khó xử cho người mua mà phải thật hiệu quả.
Bên
cạnh đó, đơn vị BTT cũng cần thẩm định chất lượng thu hồi của khoản phải thu. Bởi vì, đây
là yếu tố quyết định việc thu hồi nợ khi đến hạn. Chất lượng khoản phải thu có thể bao gồm
các yếu tố sau: hàng hóa giao dịch có được thị trường chấp nhận không và thị trường tiêu thụ
của doanh nghiệp ra sao, thời gian thu hồi nợ dài hay ngắn…
Tổ chức BTT không chịu rủi ro về chính trị cũng như rủi ro chủ quan cả nhà xuất
khẩu như việc khống chế ngoại tệ, chính sách phong tỏa kinh tế của chính phủ. Vì những lý
do này nhà nhập khẩu hay người mua không thể nhập hàng được. Để khắc phục rủi ro này,
tổ chức BTT đòi hỏi nhà XK phải có bảo hiểm và để lại từ 10% đến 30% giá trị khoản BTT
vào tài khoản khống chế. Đây là cơ sở an toàn cho nghiệp vụ BTT của đơn vị BTT.
Việc thẩm định nhà nhập khẩu trong nghiệp vụ BTT quốc tế là rất khó khăn trong
điều kiện thông tin hạn chế do đó, đơn vị BTT gánh chịu rất nhiều rủi ro từ nghiệp vụ này.
Chính vì vậy, để khắc phục rủi ro này, đơn vị BTT trong nước phải thông qua một đơn vị
BTT (hoặc chi nhánh của chính tổ chức BTT) ở quốc gia nhà nhập khẩu để tiến hành thẩm
định.
16. Các điều kiện vĩ mô để thực hiện BTT
BTT là một sản phẩm mới đối với thị trường Việt Nam, để sản phẩm BTT được áp
dụng rộng rãi, an toàn và phát huy cao nhất những lợi ích vốn có của nó cần phải có những
điều kiện nhất định ở tầm vĩ mô.
○ Thứ nhất, để nghiệp vụ BTT ra đời là sự phát triển về thương mại quốc tế. Kinh tế
phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của thương mại đặc biệt là thương mại quốc tế. Từ đó
phát sinh nhu cầu vốn phục vụ kinh doanh và nhu cầu tài trợ xuất hiện. Nhu cầu cần được tài
trợ hình thành nghiệp vụ BTT.