Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.62 MB, 102 trang )

UI AU VÍA
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH

NGOẠI
THƯƠNG
TOREIGN
-nwt>E
UNIV6RSITỴ
KHOA
LUẬN TÓT NGHIỆP
Đề tài:
NĂNG
Lực CẠNH TRANH CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ
NHỎ Ở
VIỆT
NAM
THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP
Sinh
viên
thực


hiện
:

Khắc Hoài Thương
Lớp
:
Trung Ì
-
K40E
-
KTNT
Giáo viên hướng dẫn
:
Th.s Nguyễn Thị Tường
Anh
Ly
Cĩ&c-
Hà Nội
2005
MỤC LỤC
Trang
LỜI
NÓI ĐÂU
Ì
CHƯƠNG
ì:
MỘT
số VÂN ĐỀ

LUẬN

CHUNG
LIÊN
QUAN
ĐẾN
DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀNHỎ
3
ì.
Một
sôi
khái
niệm
3
Ì.
Doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
3
1.1.
Thế nào
là doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
3
1.2. Vai

trò
của doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
đối với
nền
kinh
tế
quốc
dân
Việt
Nam 5
2.
Cạnh
tranh

lợi
thế
cạnh
tranh
6
2.1.
Một số khái
niệm
về
cạnh
tranh
5
2.2.

Lợi
thế
cạnh
tranh trong kinh
doanh
5
3.
Năng
lực
cạnh
tranh
của
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Việt
Nam 9
3.1.
Năng
lực
cạnh
tranh
9
3.2.
Năng
lực
cạnh
tranh
của doanh

nghiệp
vừa và nhỏ
9
3.3.
Một
số
chỉ
số
đo
lường
cạnh
tranh
12
li.
Vai
trò
của
việc
nâng cao nâng
lực cạnh
tranh
cho các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ

Việt
Nam 17

CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG
NÂNG
LỤC
CẠNH
TRANH
CỦA DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ Ở
VIỆT
NAM
HIỆN
NAY

9
ì.
Quá
trình hình thành

tình hình phát
triển
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ

Việt
Nam
hiện

nay
19
Ì.
Quá
trình hình thành
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ

Việt
Nam 19
2.
Tinh
hình phát
triển
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ

Việt
Nam 19
2.
Ì.
Số
lượng
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ phân
theo

quy

vốn

quy

lao
động
19
2.2.

cấu doanh
nghiệp theo
lĩnh
vực
kinh
doanh
22
3.
Triển
vọng
cho các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ

Việt
Nam 23
li.

Thực
trạng
năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ

Việt
Nam 25
Ì.
Năng
lực
cạnh
tranh
của
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
25
1.1.
Năng
lực
cạnh

tranh
của
các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ

Việt
Nam
theo
đánh giá
của
tổ
chức
phát
triển
công
nghiệp
liên
hiệp
quốc
UNIDO
26
Ì .2.
Năng
lực
cạnh
tranh
của doanh

nghiệp
vừa
và nhỏ
theo
đánh giá cùa
diễn
đàn
kinh tế thế
giới
26
Ì .3.
Năng
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
vừa và nhỏ

Việt
Nam
theo
đánh giá
của
các chuyên
gia
kinh
tế
nước
ngoài

27
2.
Những khó khăn

doanh
nghiệp
vừa và nhỏ gịp
phải
trong
quá trình nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
3
Ì
A.
Khó khăn
21
2.
Ì.
Từ
phía
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
3

2.2.
Từ

phía
thị
trường
33
2.3.
Từ
phía Nhà nước
33
B.
Thuận
lợi
24
IU.
Đánh giá
22
Ì.
Những vấn đề
địt
ra
trong việc
nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
cho
các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ


Việt
Nam 35
2.
Bài học
kinh
nghiệm
trong việc
nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
cho
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
40
CHƯƠNG
HI: MỘT số
GIẢI PHÁP
NHẰM
NÂNG
CAO
NÀNG
Lực
CẠNH TRANH CHO CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA
VIỆT

NAM
TRƯỚC
NGƯỠNG
CỬA
HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TÊ 43
ì. Doanh
nghiệp
vừa

nhỏ của
Việt
Nam
trong
bối cảnh
mói và
mục tiêu phát
triển
43
Ì.
Doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Việt
Nam
trong
bối
cảnh
mới
43

2.
Mục tiêu
chiến
lược phát
triển
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
trong
giai
đoạn mới 48
li.
Một số
biện
pháp nhằm nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
cho các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ ở
Việt
Nam 49
Ì.
Phát
triển
chiến
lược
cạnh

tranh
của
doanh
nghiệp vừa

nhỏ
49
Ì. Ì.
Xác
lập
sẩ
mạng
công
ty
49
Ì .2.
Phàn
tích
các nhân
tố
bên
trong
và bên ngoài ảnh hưởng
đến
chiến
lược
cạnh
tranh
cùa
doanh

nghiệp
vừa và
nhỏ
50
1.3.
Hoạch định các phương án
chiến
lược
cạnh
tranh
55
Ì
.4.
Quyết
định phương án
cạnh
tranh
tối
ưu đế
theo đuổi
57
Ì .5.
Chuẩn
bị
các
điều
kiện

triển
khai

thực
thi
chiến
lược
5g
2.
Hoạch định và
quản

chương
trình
triển
khai chiến
lược
phát huy
lợi
thế
cạnh
tranh
cho các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ ở
Việt
Nam 60
2.1.
Phát
triển
chiến
lược

khai
thác
thị
trường ngách 60
2.2.
Xây
dựng
một
số
mô hình phát
triển
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
64
3. Xác định mục tiêu phát
triển
dài hạn cho các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
58
3.
Ì.
Xác định mục tiêu dài hạn gg
3.2.
Phân tích các điều
kiện

bên
trong
và bên ngoài 53
3.3.
Chuẩn bị các điều
kiện
cho
việc
triển
khai
thực
thi
chiến
lược 71
4. Phát
triển
và hoàn
thiện
các kỹ năng
kinh
doanh
nhằm
khai
thác có
hiệu
quà
nguồn
nội
lực,
xây

dựng

củng
cố năng
lực
cạnh
tranh
cho các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ 72
4.
Ì.
Tim
kiếm thị
trường 72
4.2.
Thực hành các kỹ năng
Marketing
72
4.3.
Doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
tham
gia
vào thương mại
điện
tử
76

5.
Hoàn
thiện
một số chính sách
vĩ mô,
tăng cường sự
trợ
giúp
từ
phía Nhà nước
đối
với
sự
phát
triển
của
doanh
nghiệp vừa

nhỏ
tại
Việt
Nam 77
5.1.
Hoàn
thiện
môi
trường
pháp
lý,

đảm
bảo cho mọi
doanh
nghiệp thuộc
mọi thành
phần
kinh
tế
hoạt
động bình đẳng
7g
5.2.
Đơn
giản
hoa các quy đụnh hành chính Nhà nước
79
5.3.
Đẩy
mạnh
thực
hiện
Luật
khuyến
khích
đẩu tư
trong
nước.
g
Ì
5.4. Tiếp tục

phát
triển
đẩy đủ các
thụ
trường
gi
5.5.
Đồng bộ
hoa hệ thống
các chính sách
trợ
giúp phát
triển
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
g2
DANH
MỤC
TÀI LIỆU
THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC
90
Khoa
luận
tốt
nghiệp
LỜI
NÓI ĐẦU
Kể từ khi Luật doanh nghiệp nước ta được ban hành và đưa vào thực

hiện,
từ
năm
2000
đến
cuối
năm
2003
đã có hơn
72.000
doanh
nghiệp
được
thành
lập,
gấp đôi số
doanh
nghiệp
được thành
lập
từ
năm
1991-1999.
Hiện
nay
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
chiếm
đến 99%

tổng
số
doanh
nghiệp
của
Việt
Nam,
tổng
số vốn đăng kí
khoảng
145 000
tỷ
đổng
(khoảng
9.5
tỷ
USD),
tạo
nên 2
triệu
chỗ làm
mới, tạo
thêm
thu
nhập
cho mởt bở
phận
dân
cư.


thể
nói
rằng, với
sự đa
dạng
về thành
phần
sở
hữu,
loại
hình
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ
đã
trở
thành mởt bở
phận quan
trọng trong
nền
kinh
tế quốc
dân, góp
phần
đáng kể vào thành công
trong
quá trình
chuyển
đổi

từ

chế
kế
hoạch
hoa
tập
trung
sang

chế
thị
trường định
hướng

hởi
chủ
nghĩa

Việt
Nam.
Tuy
nhiên,
trong
quá
trình
hoạt
đởng
đến
nay,

các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
ở nước
ta
đã bởc
lở
mởt
số hạn
chế.
Quy mô
nhỏ,
năng
lực
hạn
chế,
trình
đở công
nghệ
lạc
hậu, chất
lượng
sản
phẩm,
dịch
vụ không ổn
định,
khả

năng
quản

về
kỹ
thuật

kinh
nghiệm
kém,
tập
trung
quá
lớn
vào
lĩnh
vực thương
mại,
dịch
vụ.
Khả
năng
cạnh
tranh
của hàng hoa còn yếu kém gây khó khăn cho các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ

trong
quá
trình
hởi
nhập
kinh
tế
quốc
tế.
Vấn
đề
đạt ra
cho các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ ở
Việt
Nam

phải
nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
để có
thể
cạnh
tranh với

các
doanh
nghiệp
trong
nước và
các
doanh
nghiệp
nước
ngoài.
Nhất là
trong
điều
kiện
các
doanh
nghiệp
có quy

nhỏ,
khả
năng
tài
chính
hạn
hẹp,
trình
đở công
nghệ
lạc

hậu
thì
việc
nâng cao
năng
lực
cạnh
tranh
càng
trở
nên
cấp
bách
với
doanh
nghiệp.
Trong
đề tài này, em
muốn
thông qua tìm
hiểu
thực
trạng
năng
lực
cạnh
tranh
của
các
doanh

nghiệp
vừa và nhỏ ở
Việt
Nam để tìm
ra
những
khó
khăn mà
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ ở
Việt
Nam gặp
phải,
cùng
với
những
kinh
nghiệm
của
các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ ở các nước
trong
khu vực để đề
xuất
ra
mởt số

giải
pháp nhằm nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
cho các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
của
Việt
Nam. Đề
tài
gồm có ba chương:
Chương
ĩ:
Mởt số
vấn
đề

luận
chung
liên
quan
đến năng
lực
cạnh
tranh


doanh
nghiệp
vừa

nhỏ.
Lẽ Khắc
Hoài
Thương
-
Trung

K40 E
Ì
Khoa luận
tốt
nghiệp
Chương
lĩ:
Thực
trạng
năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ


Việt
Nam
hiện
nay.
Chương
ni:
Một số
giải
pháp nhằm nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
cho
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Việt
Nam trước ngưỡng cửa
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế.
Trong
thòi
gian thực hiện
khoa
luận tốt

nghiệp
"Năng
lực
cạnh tranh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt
Nam, thực trạng và
giải
pháp",
em đã
nhận
được sự động
viên,
khích
lệ từ nhiều
phía.
Trước
hết,
em
xin
bày
tỏ
lòng
biết
ơn
tới
đoàn
thọ
các
thầy

cô giáo
Trường
Đại
học
Ngoại
Thương.
Luận
văn này không chỉ là nỗ
lực
của bản
thân em mà còn chính

thành quả
của
cả quá trình học
tập,
nghiên cứu hơn 4
năm
tại
trường
dưới
sự
chỉ
bảo,
dìu
dắt
và giúp đỡ
của
các
thầy

cô.
Đạc
biệt,
em
xin
dành
lời
cảm ơn và
biết
ơn chân thành
tới
cô giáo
hướng
dẫn-Th.S
Nguyễn
Thị
Tường
Anh. Sự giúp
đỡ, chỉ
bảo
nhiệt
tình cùng
với
sự động
viên,
khích
lệ
của



động
lực
vô cùng
quan
trọng
đọ em hoàn
thành
luận
văn này.
Đi tìm
hiọu
về một
vấn
đề
thực tế

"năng
lực
cạnh
tranh
của
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ ở
Việt
Nam"
trong
điều
kiện

tài
liệu

thời
gian
có hạn,
kinh
nghiệm
và khả năng của bản thân còn hạn
chế,
khoa
luận
của em
chắc
chắn
sẽ
còn
nhiều
thiếu
sót.

vậy,
em
rất
mong
các
thầy
cô xem xét đánh giá,
góp ý đế
khoa

luân
của
em
mang
tính
thiết
thực
hơn và có
chiều
sâu hơn.
Em
xin
chân
thành
cảm ơn.
Lé Khắc Hoài Thương
-
Trung Ì K40 E
2
Khoa
luận
tốt
nghiệp
CHƯƠNG
ì:
NHỮNG VẤN ĐỂ
LÍ LUẬN
CHUNG
LIÊN
QUAN ĐÈN

NĂNG
Lực
CẠNH
TRANH VÀ DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
ì. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.
Doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
1.1.
Thế
nào

doanh nghiệp
vừa và
nhỏ?
Khái
niệm
về
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ được định
nghĩa
trong
Nghị
định

của Chính
phủ về
"Trợ giúp phát
triển
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ"
số
90/2001/NĐ-CP ban hành
thực
hiện
thống nhất
ngày
23/11/2001.
Theo
đó
"Doanh nghiệp
vừa vả nhò

cơ sà
sẩn
xuất, kinh doanh
độc
lập,
đã
đăng

kinh

doanh
theo
pháp
luật hiện hành,
có số
vốn
đăng

không
quá lo
tỷ
đồng
hoặc số
lao
động
bình
quân hàng
năm
không
quá 300
người.
Căn
cứ
vào
tình
hình kinh tế-xã
hội
cụ thề của
ngành,
địa

phương,
hai
tiêu
chí
trên

thể linh
hoạt
áp
dụng đồng
thời
hoặc
một
trong
hai chi
tiêu trên
".
(Điểu
3
Doanh
nghiệp
vừa

nhỏ).
Trước
đó,
tiêu chí về
doanh
nghiệp
vừa


nhỏ chưa

quy
chế
thống
nhất
nên các
bộ,
ngành
và các
tổ chỷc
khác thường
đạt ra
tiêu
thỷc
để
phân
loại.
Ngày
20/6/1998,
Thủ
tướng
Chính phủ quy định tạm
thời
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ

với hai
tiêu
thỷc:
vốn
điểu
lệ dưới
5
tỷ
đồng

số
lao
động bình
quân hàng
năm
dưới
200
người.
Với
sự
thống nhất
mới
trong
Nghị định Chính
phủ,
hệ
thống
các
doanh
nghiệp

vừa

nhỏ của
Việt
Nam
bao gồm:
Các
doanh
nghiệp
thành
lập

hoạt
động
theo Luật
doanh
nghiệp
Nhà
nước,
các
Hợp
tác

thành
lập

hoạt
động
theo Luật
hợp tác

xã,
các hộ
kinh
doanh,
các

thể
đăng kí
theo
Nghị định
số
02/2000/NĐ-CP ngày
3/2/2000
của
Chính
phủ về
đăng

kinh
doanh.
Việc
định
nghĩa
một
cách

ràng
doanh
nghiệp
vừa


nhỏ là

sở
tích cực cho
việc
xây
dựng
chính sách
trợ
giúp phát
triển
từ
phía Chính phủ,
đánh giá đầy
đủ
vai
trò của
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ,
đánh giá sự
cống
hiến
của
các
doanh
gia

vào
tiến
trình tăng trưởng
của
nền
kinh tế
quốc
gia.
Lê Khc
Hoài Thương
-
Trung
Ì
K40
E
3
Khoa luận
tốt
nghiệp
Tuy
nhiên,
ở các nước khác thì tiêu chí để sắp xếp và phân
loại
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
cũng
không hoàn toàn đổng
nhất.
Sau đây là tiêu chí phân

loại
doanh
nghiệp
vừa nhỏ
của
một
số
nước
trong
khu vực
APEC:
Bảng
Ị:
Chí số xác
định
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của các nước
thuộc
APEC
Tên nước
Số

Vốn
đầu

Tổng
tài
sản
Doanh

thu
Năng
lực
sản xuất
Thu
nhp
bình quân
Ôxtrâylia
X
Brunei
X
X
Canada
X
X
Chile
X
Trung
Quốc
X
X
Hồng Kông
X
Inđônêxia
X X
Nht
Bán
X
X
Triều

Tiên
X
X
Malaixia
X
X
Mêhicô
X
Niu
Dilân
X
Niu
Ghinê
X

ru
X
Philippin
X
Nga
X
Singapo
X
X
Đài
Loan
X
Thái Lan
X
X

Hoa Kì
X
X
Việt
Nam
X
Nguồn: Theo
thống
kê của UNTAD,
"Policy optionỷor strengthening
SME
copetitiveness ",
6/2004
Lê Khắc Hoài Thương
-
Trung Ì K40 E
4
Khoa
luận
tốt
nghiệp
1.2.
Vai
trò
của doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
dối
với
nén

kinh

quốc dân
Việt
Nam
Chiếm tỉ
trọng
khoảng
hơn 90%
tổng
số các
doanh
nghiệp
của
Việt
Nam,
với
sự đa
dạng
về thành
phần sở
hữu,
các
loại
hình
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ
đã góp

phẩn
đáng kờ vào thành công
trong
quá trình
chuyờn
đổi từ
cơ chế
kế hoạch
hoa
tập
trung
sang
cơ chế
thị
trường
theo
định
hướng

hội
chủ
nghĩa,
đảm bảo ổn định an
ninh-
chính
trị-
kinh tế-

hội.
Hiện

nay,
theo
tiêu chí
vốn,
tỉ trọng
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
trong
các
loại
hình
doanh
nghiệp
chiếm
hơn 90%
trong
số
doanh
nghiệp
ngoài
quốc
doanh,
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
chiếm
87,53% doanh
nghiệp
Nhà

nước.
Với
tỉ
trọng
như
vậy,
đóng góp
của doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ vào nền
kinh tế
quốc
dân

rất
lớn.
Theo
số
liệu
của Bộ kế
hoạch
và đầu
tư,
GDP của khu vực ngoài
quốc
doanh
trong
toàn bộ nền
kinh

tế
chiếm
65%,
trong
đó khu vực cá
thờ
không
đãng kí
kinh
doanh
(chủ
yếu là cá
thờ
hộ
gia
đình
trong
các ngành
nông,
lâm,
ngư
nghiệp)
chiếm
28,4%,
do vậy GDP của khu vực ngoài
quốc doanh

đãng kí
kinh
doanh

theo
luật

36,6%,
trong
đó
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
chiếm
khoảng 19%.
Tỉ
trọng
GDP
của doanh
nghiệp
nhà nước là
35%,
trong
đó
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
chiếm
khoảng 1/5.
Khu vực
doanh
nghiệp
vừa


nhỏ
tạo ra
khoảng
31
% giá
trị
tổng
sản
lượng
công
nghiệp
hàng năm.
Thực
tế
cho
thấy,
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ có
thờ
sản
xuất ra nhiều
loại
hàng
hoa,
đa
dạng
phù hợp

với
quy mô,
dung
lượng
thị
trường phân
tán,
giải
quyết
công ăn
việc
làm
tại
chỗ,
khai
thác các
nguồn
nguyên
liệu
địa
phương,
đóng góp vào nỗ
lực
cân
đối
phát
triờn
lao
động,
đặc

biệt

lao
động nông
nhàn,
đưa các hình thái
sản
xuất
công
nghiệp
vào các vùng dán cư khác
nhau,
góp
phấn
giảm
bót chênh
lệch
khu
vực,
góp
phần
vào
chuyờn
dịch

cấu
kinh
tế
theo
hướng

công
nghiệp
hoa và
hiện
đại
hoa.
Sự phát
triờn
của các ngành
công
nghiệp
vừa và nhỏ thúc đẩy quy trình chuyên môn hoa và đa
dạng
hoa
các ngành
nghề,
góp
phần
duy
trì
và phát
triờn
các làng
nghề thủ
công, gìn
giữ
giá
trị
vãn hoa dân
tộc,

đồng
thời
tạo
điều
kiện
xây
dựng
và rèn
luyện
một
đội
ngũ
doanh
nhân mới thích ứng
nhanh
với
kinh tế thị
trường.

Khắc
Hoài Thương
-
Trung
Ì
K40 E
5
Khoa
luận
tốt
nghiệp

2.
Cạnh
tranh

lợi
thế
cạnh
tranh
2.1.
Một

khái niệm vê cạnh tranh
Cạnh
tranh
theo
định
nghĩa
của
Đại từ
điển
Tiếng
Việt

"tranh
đua
giữa những cá nhân, tập
thể có
chức năng như
nhau,
nhằm

giành
phần hơn,
phán
thắng
về mình
".
Cạnh
tranh
theo
định
nghĩa
của Từ
điển
thuật
ngữ
kinh tế
học "cạnh
tranh-sự
đấu
tranh
đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc
gia.
Cạnh
tranh
khi hai
bên hay
nhiêu
bên cố gắng
giành
lấy thứ

mà không phải
ai
cũng
có thể giành
lấy
được
".
Cạnh
tranh trong
Đại
từ
điển
kinh tế thị
trường là "Cạnh
tranh

một
phương thức tương ứng
với
thụ
trường
của xí nghiệp mà mục đích

giành
được hiệu quả hoạt động
thụ
trường
làm cho người ta tương đối thoa mãn
nhằm
đạt

được
lợi
nhuận vừa đủ đề
có lợi
cho
việc kinh
doanh
bình thường

thù lao
cho những
rủi
ro
trong việc
đầu
tư,
dồng
thời hoạt
động sản
xuất
cũng
đạt được hiệu quả
cao,
không có hiện tượng dư
thừa
về khả năng sản xuất
trong thời gian
dài,
tính chất
sản

phẩm
đạt
trình
độ hợp
lý".
Như
vậy,
trên các giác độ
tiếp
cận khác
nhau,
liên
quan
đến
nội
dung
và cấp độ xem
xét,
người
ta
đưa
ra
các định
nghĩa
không đổng
nhất
về
cạnh
tranh.
Cạnh

tranh,
xét về bản
chất,
luôn được nhìn
nhận
trong trạng
thái động
và ràng
buộc
những
quan
hệ so sánh tương
đối.
Như
vậy,
mọi
hoạt
động
giao
tiếp
mà các bên liên
quan
nầ
lực
tìm
kiếm
vị
thế

lợi

cho mình đều có
thể
diễn
tả
trong
khái
niệm
cạnh
tranh.
Khái
niệm
cạnh
tranh
được xem xét đầy
đủ trên cả
hai
mặt:
tích cực
tạo
động
lực
cho
việc
vươn
tới
một
kết
quả
tốt
nhất,

nhưng một
khi
những
khả
năng này được
thể
hiện
một cách cực đoan thì
sẽ
dẫn
tới
trạng
thái tiêu cực
vối
những
hậu quả
trái
ngược.
Trong
xu
thế hội
nhập
và xu
thế tự
do hoa thương
mại,
khái
niệm
cạnh
tranh

được
sử
dụng
rộng
rãi trên quy mô toàn
cầu, việc
tiếp
cận
những
khái
niệm
đó
cũng
phải
được
xây
dựng
trên cơ sở
lôgic,
hệ
thống.
2.2.
Lợi
thê
cạnh
tranh trong
kinh doanh
2.2.1.
Thế nào


lợi
thế cạnh tranh

Khấc
Hoài
Thương
- Trung
Ì
K40 E

Khoa
luận
tốt
nghiệp
Tham
gia
vào thương mại
quốc
tế,
mở
rộng
địa bàn
hoạt
động của mình
nhằm
cung
cấp ngày càng
nhiều
sản phẩm
với chất

lượng cao,
giá thành hạ,
thu
hút thêm
nhiều
khách hàng và đồng
thời
cũng
tạo
điều
kiện
cho
người
dân
ở các
quốc
gia
khác
nhau
có thêm
nhiều

hội lựa
chữn
hàng
hoa,
thoa
mãn
nhu
cầu

với
các mức
chi
phí hợp

hơn,
các
quốc
gia
và các công
ty
cần
phải
thực
sự
đạt
được
lợi
thế
cạnh
tranh:
"Lợi thế
cạnh
tranh
được xem như là
những
ưu
thế
vượt
trội

riêng có nhằm giúp cho các
quốc
gia
và các công
ty
vượt
qua
đối thủ
cạnh
tranh

đạt
được mục đích
nhất
định của mình".
2.2.2.
Làm thế nào để
tạo
ra được
lợi
thế cạnh
tranh
Để

lợi
thế
này, một số
quốc gia
dựa vào
nguồn

tài nguyên thiên
nhiên
phong
phú
khai
thác
điều
kiện
tự
nhiên,
khí hậu địa hình, vị trí địa

.và
phát
triển
những
ngành công
nghiệp
thích ứng
với
chúng,
tạo ra
những
sản
phẩm
mang
đậm nét đặc trưng riêng mà
những
nơi khác, công
ty

khác
khó có
thể theo kịp.
Những
lợi
thế
này
tạo ra
lợi
thế
tuyệt
đối
cho
quốc
gia,
công
ty.
Tuy nhiên
lợi
thế
này
cũng
mang
tính hữu hạn và không
phải
quốc
gia
nào,
công
ty

nào
cũng

thể
có được và dễ dàng
khai
thác
chúng.

vậy,
người
ta
đang tìm cách
tạo ra
lợi
thế
cạnh
tranh
qua nỗ
lực
phát
triển

thuật
và sự lành
nghề.
Nhờ sự phát
triển

thuật

và sự lành
nghề,
các nhà sản
xuất

thể
tạo
ra
những
sản phẩm có tính khác
biệt
cao, chi
phí
giảm,
điều
này đã giúp các
nhà
sản
xuất

thể tạo ra
các
sản
phẩm hàng
hoa.
Trong
điểu
kiện kinh
tế-xã
hội

và xu
thế
phát
triển
khoa
hữc và

thuật hiện
nay,
về

thuyết,
lợi
thế
này
đang mở
ra
các cơ
hội
ngang nhau
cho các
quốc
gia
và các công
ty
nhằm tâng
cường
năng
lực
cạnh

tranh
của mình
bất
kể quy mô, vị
trí địa
lí,
bề dày
hoạt
động.
Tuy
nhiên,
tính năng
động,
sự hấp dẫn
của
các
thị
trường
mới,
sự
mong
mỏi
nhân
nhanh
tính
sinh
lời
của đồng vốn đã kích thích các
doanh
gia

dấn
thân vào
miền
đất hứa,
cùng
với
khả năng
gia
tăng công
suất
sản
xuất
lớn.
Hữ
đã
nhận
ra rằng
chuyên môn hoa
sản
xuất
và mở
rộng giao
lưu thương mại có
thể
đem
lại lợi
ích
lớn
hơn
nhiều.

Chúng
ta
đã
từng
làm
quen
với
những
lí thuyết
này qua các
hữc
thuyết kinh
tế
của
các tác
gia nổi
tiếng
như
Adam
Smith, David Ricardo
.cùng
với
một số
Lẽ
Khắc
Hoài
Thương
-
Trung
ì

K40 E
7
Khoa
luận
tốt
nghiệp
thuật
ngữ tương
đối
thông
dụng
như
"lợi
thế
tương
đối",
"lợi
thế tuyệt đối",
"lợi
thế
tự
nhiên",
"lợi
thế
quy mô",
"lợi
thế
cạnh
tranh"
.Trong

các tác phẩm của
mình,
các tác
giả
đã
chỉ ra
rằng,
nếu mở
rộng
thông thương, trên cơ sở chuyên
môn hoa các
doanh
nghiệp

thể
sản
xuịt
ra
những
mặt hàng mà mình có ưu
thế
hơn so
với
các
loại
sản
phẩm
khác.
Tuy
nhiên,

những
lí thuyết
này không
phải

không có hạn
chế
do được xây
dựng
trên
nền của
một
số
giả thuyết
không
thực
tế
như: khả
năng
chuyển
dịch
tự do,
tính
đơn
giản
hoa
Ngoài
ra,
mức độ và
khả

năng can
thiệp
của
chính phủ còn

một nhân
tố
đáng kể góp
phẩn
tạo ra
lợi
ích
cạnh
tranh
cho
doanh
nghiệp.
Mỗi
quốc
gia
với
vị
thế
trên
trường chính
trị,
ngoại
giao
quốc
tế,

với
những đường
lối,
mục
tiêu chính
trị,

hội
của
các
cịp,
các
giới,
các đảng phái
lao
động
trong
nước

thể

những quan
điểm
chiến
lược
rịt
khác
biệt
và để duy
trì

sự ổn
định,
tính an toàn
trong
quá trình phát
triển,
các
quốc gia
sẽ
tạo ra
các rào
chắn
thương mại vô hình và hữu hình
dưới
dạng
thuế (thuế xuịt, thuế
nhập)

phi
thuế
(chính sách bảo hộ sản
xuịt
trong
nước,
cịp hạn
ngạch nhập
khẩu,
hệ
thống
chính sách và chương trình

quốc
gia
định
hướng
tiêu
dùng,
hệ
thống
hải
quan ).
Điều
này đôi lúc gây
ra
những
khó khăn
lớn trong
quá trình toàn cẩu
hoa
thương mại
quốc
tế.
2.2.3.
Doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
với lợi
thế cạnh
tranh
Hiện
nay nước

ta
đang mở cửa nền
kinh tế,
có sự hỗ
trợ
đắc
lực
của
những
thành
tựu
trong
công
nghệ
thông
tin,
viễn
thông,
hệ
thống
các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ góp
phần
đáng kể vào quá trình này.
Thực
tế
cho

thịy
những
khó khăn
của doanh
nghiệp
liên
quan
đến
vốn,
công
nghệ,
nhân
lực, thị
trường.
Với quy mô
nhỏ, nguồn
vốn hạn
chế, việc
tham
gia
đầu

khai
thác một
số

hội kinh
doanh của
thị
trường

cũng bị
cản
trở,
đồng
thời
việc khai
thác
lợi thế
quy mô
cũng

nhiều
hạn
chế,
do đó
năng
lực cạnh
tranh
không
thể
có cùng
hạng
cân
với
các
doanh
nghiệp,
tập
đoàn
kinh

doanh
lớn.
Tuy
nhiên,
bên
cạnh đó,
trong
môi trường
kinh
doanh
mở
cửa,
tính đa
dạng
của nhu cầu
cũng tạo ra
nhiều
nhóm khách hàng có
những
nhu cầu
tại
chỗ
riêng
biệt,
cùng
với
khả nàng dễ
chuyến
đổi,
tính

linh
hoạt
cao, doanh

Khắc
Hoài Thương
-
Trung
Ì
K40 E
8
Khoa luận
tốt
nghiệp
nghiệp
vừa
và nhỏ
lại

thể
phát huy
lợi
thế
về
tính độc
đáo,
đơn
nhất
và đáp
ứng

nhu
cầu
tại
địa
phương.
Trên
lí thuyết, việc
phát
triển
các
lợi
thế
cạnh
tranh
của
các công
ty lớn
và công
ty
nhỏ
ít
có sự khác
biệt,
nhưng
triển
khai
trên
thực
tế,
điều

này có sự
khác xa
nhau. Tiềm
lực kinh
tế,
tài
chính,
vị
thế
trên
thị
trường,
nguồn
nhân
lực,
cách
thức
ứng xổ
trong
các mối
quan
hệ đã
tạo ra
những
khác
biệt
này.
Tuy
nhiên,
để không

ngừng
tổn
tại
và phát
triển
trong
môi trường
cạnh
tranh,
mỗi
doanh
nghiệp
cần
phải
nhận
diện

khai
thác
những

hội,

tránh
sức
ép cùa các
đối thủ
cạnh
tranh lớn, tận
dụng

lợi
thế
cạnh
tranh
riêng
có,
tạo
dựng
hình ảnh công
ty

sản
phẩm
trong
tâm
trí
người
tiêu
dùng,

giải
pháp hợp

kích thích tích
cực
đến hành
vi
mua sắm
của
khách

hàng,
đặc
biệt
trong
phân
đoạn
thị
trường
trọng
điểm
với
các nhóm khách hàng mục
tiêu.
Nhằm
khởi
động cho
tiến
trình
này,
việc
đánh giá
những

hội,
thách
thức,
đề
xuất
những
giải

pháp cụ
thể
giảm
các
rủi ro,
sức ép
từ
phía khách
hàng,
tạo ra những
bước
đà,
dẩn
đuổi
kịp và
từng
bước
vượt
qua các
đối
thủ
cạnh
tranh,
không bỏ
lỡ
thời

khi
điều
kiện

thuận
lợi
xuất
hiện.
3.
Năng
lực
cạnh
tranh
của các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
3.1.
Năng
lực
cạnh tranh
Theo
định
nghĩa
của
Đại
từ
điển
Tiếng
Việt,
"Năng
lực
cạnh
tranh


khả năng
giành thắng
lợi
trong
cuộc cạnh
tranh
giữa những hàng hoa cùng
loại trên
cùng một
thị
trường tiêu
thụ
".
Đối
với
một số
người,
năng
lực
cạnh
tranh
chỉ
có ý
nghĩa
trong
thương mại thông qua các
chỉ số về
tỉ
giá

thực,
một
số
khác
lại
nhìn năng
lực
cạnh
tranh,
bao gồm
tất
cả các
điều
kiện
để
triển
khai
hiệu
quả
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
tới
điểm
chót cùa quy trình
cung
ứng

sản phẩm hàng hoa
dịch vụ,
là đảm bảo nâng cao mức
sống
cho
người
dân,
một số khác
lại
cho
rằng
năng
lực
cạnh
tranh
chỉ phù hợp
với
mức độ
công
ty,
một số khác
lại
cho
rằng
khái
niệm
này
chỉ

thể

xem trên cấp độ
quốc
gia.
3.2.
Năng
lực
cạnh
tranh
của doanh nghiệp vừa và nhỏ
"Năng
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
phàn ánh
kết
quả
kinh
doanh
tổng
hợp
với
những
ch
số

bản
dưới
dạng

ch
tiêu định tính

định lượng
Lê Khắc Hoài Thương
-
Trung Ì K40 E
9
Khoa
luận
tốt
nghiệp
thê
hiện
chủ yếu
thông
qua doanh
thu,
lợi
nhuận,
thị
phần,
uy
tín,
nhãn
hiệu,
khả năng quản

giá
(mức độ hạ

thấp
giá,
khả năng
điều chỉnh
giá,
mức
chiết
khấu và
tính
phân lán
trong chính
sách phân hoa
giá ),
mức độ ràng buộc

liên
kết
trong
hệ
thống
phân phối và
tiêu
thụ hàng
hoa, kết
quả của hoạt
động quảng cáo và xúc
tiến
thương
mại,
trình

độ công nghệ và độ rộng của
các cấp độ và chất
lượng,
sản phẩm
tương thích
với
các mức
giá,
tính
phong
phú của hàng
hoa,
chất lượng dịch
vụ hắ
trợ,
độ nhạy cảm
với
thị
trường
của
đội
ngũ
cán
bộ
"
Hệ
thống
các
doanh
nghiệp

bao gồm các
doanh
nghiệp
lớn
và các
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ.

thế,
năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
cũng phản
ánh
kết
quả
kinh
doanh
tổng
hợp
với
những

chỉ
số cơ bản
dưới
dạng
định
tính và
định
lượng,
thể
hiện
chủ yếu thông qua
doanh
thu,
lợi
nhuặn,
thị
phần,
uy
tín,
nhãn
hiệu như
năng
lực
cạnh
tranh
của một
doanh
nghiệp.
Tuy
nhiên,

các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
lại
gặp
phải nhiều
khó
khăn,
trở
ngại
hơn so
với
các
doanh
nghiệp lớn
trong
việc
nâng cao năng lực cạnh
tranh.
- Các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ có quy mô
nhỏ,
tiềm
lực vặt chất
nghèo
nàn làm cho các
doanh

nghiệp
khó có khả năng đầu tư quy trình công
nghệ
hiện
đại
để
tạo
ra các sản phẩm có
chất
lượng
cao, cạnh
tranh
với
các sản
phẩm hàng hoa cùng
loại
của
các
doanh
nghiệp
khác.
Đồng
thời,
tiềm
lực
vặt
chất
nghèo nàn
cũng
dễ dẫn đến tâm lý "ăn

xổi,

thì",
hạn
chế tầm
nhìn cho
các chương trình phát
triển
chiến
lược.
-
Trình độ công
nghệ
lạc hặu,
năng
lực
cạnh
tranh
không
đổng
đều
giữa
các
tặp
đoàn công
ty
và các
quốc
gia
buộc

các công
ty
và các
quốc
gia phải
nhìn
nhặn
lại
cái
được
và cái mất
trong
quá trình
hội
nhặp.
Giải
quyết
những
vướng
mắc này không
phải

chuyện
đơn
giản
vì cơ sở để giành
lại
thế
cân
bằng

đang nằm
trong
các
tiền
đề
đối lặp
nhau,
đó là
cạnh
tranh
bình
đẳng

cân
nhắc
ưu đãi cho
từng
thành
viên.

thể
nhìn
thấy
hình ảnh của
những
khó khăn này
trong
từng
hành
vi kinh

doanh
cụ
thể,
cũng
như
trong
bức
tranh
toàn
cảnh của
một nền công
nghiệp
non
trẻ.

Khắc
Hoài
Thương
-
Trung
ì
K40 E
10
Khoá luận
tốt
nghiệp
-
Điều
kiện
cơ sở hạ

tầng
cho sản
xuất, kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ còn
nhiều bất cập, chi
phí đầu vào cho sản
xuất
lớn,
bao
gồm giá cả đầu vào và
chi
phí
trung gian cao.
Các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
phụ thuộc nhiều
vào
nguồn
nguyên, nhiên
liệu
nhập
khẩu,
điều
đó làm cho

nguồn
cung
ứng bố phụ
thuộc
và hàm lượng giá
trố
gia
tăng
trong
hàng
xuất
khẩu
bố hạn
chế.
Ngoài ra các
chi
phí
trung gian
khác như giá cước vận
chuyển,
phí
hải
quan,
chi
phí
điện,
nước
cao,
giá xăng dầu cao và các
khoản

phí
"lót tay"
khác đã làm tăng đáng kể
chi
phí
của
doanh
nghiệp.
- Đốnh hướng
hội
nhập
kinh
tế,
nhiều
quốc
gia
có xu hướng phát
triển
theo
trào lưu hướng
ngoại,

kết
quả
nhiều khi
không
phải
như mong
đợi,


các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ non
trẻ
ít
có cơ
hội
nhận
được sự bảo hộ
(bằng
thuế hay phi thuế) của
Nhà
nước,
dẫn đến
việc
làm suy
giảm
khả năng bảo vệ
thố
trường
nội đốa.
- Nguy cơ
"bố
lép
vế" trong việc
tìm
kiếm
các cơ
hội,

hợp đổng hợp tác
trong
các dây
chuyền
sản
xuất
mắt xích
giữa
các
doanh
nghiệp lớn
và các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
thuộc
các nước công
nghiệp
phát
triển
và các nước
đang phát
triển.
Toàn cầu hoa được
khởi
phát
từ
các
quốc
gia

phát
triển

trình độ phát
triển
sức sản
xuất cao.
Do đó họ có
thế
mạnh
để dãn
dắt,
điểu
chỉnh
chiều
hướng phát
triển
của toàn cẩu hoa
theo
cách chủ yếu có
lợi
hơn
cho
các
quốc
gia
như
họ.
Thông qua các
hoạt

động về
kinh tế
và thương
mại,
các nước giàu có
thể
áp
đạt
các
chuẩn
mực nhân
sinh
quan,
lối
sống
của họ
lên toàn
thế
giới,
và các nước nghèo dễ
bố
làn sóng
của
toàn cầu hoa lôi
cuốn
đi
trong thế bố
động.
Do khác
biệt

về
nội lực
của các
quốc
gia,
các
điều
kiện
ràng
buộc
liên
quan
đến các
nguồn
tài chính
quốc
tế,
thố
trường
xuất
khẩu
hàng hoá-dốch vụ đã
khiến
cho các
quốc
gia
nghèo
bố lệ thuộc nhiều hơn,
các
nước

đang phát
triển
khó có
thể
có sự bình đẳng
thực
sự
đối với
các
quốc
gia
phát
triển.
Nhờ ưu
thế của
mình,
các nước giàu càng
trở
nên giàu
hơn,
còn các
nước
nghèo càng
trở
nên nghèo
hơn,
hố sâu ngăn cách giàu nghèo
giữa
các
nước

này ngày càng
trở
nên
lớn hơn,
dẫn đến
việc

thể
làm xói mòn một số
giá
trố
vãn
hoa của các
dân
tộc.
Lé Khác Hoài Thương
-
Trung Ì K40 E
Ì Ì
Khoa
luận
tốt
nghiệp
- Bề dày văn hoa
kinh
doanh của
các
doanh
nghiệp
vừa

và nhỏ
trong
nền
kinh tế
tri
trường
chưa hình thành một cách

nét,
nguyên nhân
của vấn
đề này

thể

do
xuất
phát
từ lịch sử,
thói
quen,
văn
hoa của
từng
nước.
Tuy
nhiên,
chính
điều
này dẫn

tới
việc
các chủ
thể
quan
hệ
sẽ tham
gia
chế
ước
lẫn
nhau
trong
các hành động cụ
thể

khống chế
một
phần
cả
nhổng
mặt
hạn
chế của
quá
trình toàn
cầu hoa.
3.3.
Một số
chỉ

số đo
lường năng
lực
cạnh tranh
Các
tổ
chức
Quốc
tế với
sự hỗ
trợ
chuyên môn
của các
chuyên
gia kinh
tế
nổi tiếng
cũng
đã nỗ
lực
đánh giá và tìm
kiếm
các
giải
pháp nhằm
lượng
hoa
năng
lực
cạnh

tranh
của các
Quốc
gia,
các
tập
đoàn và các công
ty.
Theo
đó,
các
chỉ
tiêu
kinh tế
được
đưa
ra
một cách toàn
diện
nhằm đo đếm một
cách
đầy
đủ
nhổng yếu
tố
then chốt
ảnh
hưởng
đến
năng

lực
cạnh
tranh.
Theo
Diễn
đàn
kinh tế
Thế
giới
có 8 nhóm nhân
tố
cấu
thành năng
lực
cạnh
tranh
của
các Quốc
gia với
các
trọng
số khác
nhau:
Chính phủ
(17%),
tài
chính
(17%),
độ mỏ
cửa

(16%),
lao
động
(16%),
công
nghệ
(11%),
cơ sở hạ
tầng
(11%),
thể
chế
(6%),
quản
lí (6%).
» nhóm nhân tô câu thành năng
n Chính phù
lực
cạnh
tranh
quốc
gia

Tài
chính

Độ
mở
cửa
6%

6%
17%
• Lao động
11%-^^^,
• Công
nghệ
11%
ị—_J^17%
• Cơ sờ hạ
tầng
16%
16%

Thể chế
• Quàn lý
Theo
cách nhìn
nhận
này,
hàng năm
Diễn
đàn
Kinh
tế
Thế
giới
(WEF)
sắp xếp
thứ
hạng cạnh

tranh
của các
Quốc
gia,
theo số
liệu
báo
cáo cạnh
tranh
toàn
cầu
năm
2004-2005 của
WEF cho
thấy,
Việt
Nam
xếp hạng
thứ
49/53
(năm
1997),
hạng 43/53
(năm
1998),
hạng 65/80
(năm
2002),
hạng 65/80
(năm

2003),

hạng 77/104
(năm
2004).
Điều
này cho
thấy
năng
lực
cạnh
tranh
của
Việt
nam không
cao
do luôn nằm ở
vị trí
cuối
bảng.
Vị
trí
của
Việt
Lê Khắc
Hoài
Thương
-
Trung
Ì

K40 E
12
Khoa luận
tốt
nghiệp
Nam
trong
bảng
xếp
hạng
gần như không được
cải
thiện
trong
thời
gian
qua
và đến năm
2004,
vị
trí
xếp
hạng
của
Việt
Nam
thấp
hơn là do
danh
sách có

bổ sung
thêm một số nước đang phát
triển.
Từ năm
2000,
do vị
trí
ngày càng
quan
trọng
của
tiến
bộ
khoa
học kĩ
thuửt
và công
nghệ,
các
chỉ
số
kinh tế
để đo
lường
năng
lực
cạnh
tranh
Quốc
gia

đã được
sửa
đổi
lại,
nhân
tố
khoa
học công
nghệ
đã
chiếm
1/3
tỉ trọng
cân
bằng nhau
của 3 tiêu
chí:
tính
quốc
tế hoa,
tài chính và sáng
tạo khoa
học
công
nghệ.
Khi
đề cửp đến tiêu chí sáng
tạo
khoa
học,

công
nghệ,
các nhà nghiên
cứu tửp trung
đánh giá dựa trên một
số
khía
cạnh:
- Trình độ công
nghệ:
Vị
trí
của
công
nghệ
trong
nền
kinh
tế
- Đào
tạo
về toán và
khoa học
tự
nhiên:
Nội dung

chất
lượng
đào

tạo
- Chảy máu
chất
xám: Số
lao
động tài năng
nhất

lại
làm
việc trong
nước
- Số
lượng
internet:
(/1000
dân)
- Số máy tính cá
nhân:
(/1000
dân)
- Khả năng
tiếp
cửn quỹ tín
dụng,
quỹ đầu tư mạo
hiểm,
tạo
lửp
doanh

nghiệp
- Nghiên cứu ứng
dụng
công
nghệ,
kiểu
dáng sản phẩm,
hoạt
động
nghiên cứu và phát
triển,
hợp tác nghiên
cứu
Chỉ số
cạnh
tranh
tăng
trưởng,
chỉ số cạnh
tranh hiện
tại
được dùng để
tiếp
cửn nguyên nhân và động cơ tăng trưởng
cạnh
tranh
theo
góc độ
thời
gian.

3.2.1.
Chỉ số
cạnh tranh tăng trưởng (Groyvth Competitiveness Index-
GCI)
Chì
số cạnh
tranh
tăng trưởng được
sử dụng
nhằm đo
lường
các nhân
tố
đóng góp vào sự tăng trưởng
trong
tương
lai
của một nền
kinh
tế,
và được đo
bằng
tỉ lệ
thay
đổi
GDP trên đầu
người.
Những nhân
tố
này

giải
thích
tại
sao
nền kinh tế
ở một Quốc
gia
này
lại
có khả năng hưng
thịnh
hơn nền
kinh tế

các Quốc
gia
khác.
GCI năm
2001-2002
bao gồm 3
chỉ
số
nhỏ:
mức độ công
nghệ
của nền
kinh
tế,
chất
lượng của

các
Thể chế công,
các
điều
kiện


Lê Khắc Hoài Thương
-
Trung Ì K40 E
13
Khoa
luận
tốt
nghiệp
liên
quan
đến
việc
tăng
trưởng.
Theo
báo cáo
cạnh
tranh
toàn câu năm
2001,
2002,
Diễn
đàn

kinh tế thế
giới,
GCI
của
một
số
Quốc
gia
như
sau:
Bảng
ĩ:
Thử hạng các
chỉ
số cạnh
tranh tăng trưâng-GCI
2001
-2002
Quốc
gia
Thứ
hạng
GCI
Thứ
hạng
các
chỉ
số
Quốc
gia

Thứ
hạng
GCI
Công
nghệ
Thể chế
cõng
Môi
trường


Phần
lan
1
3
1
10
Hoa Kì
2
1
12
7
Canada
3
2
li
13
Singapo
Đài
Loan

4
18
6
1
Hồng
7
4
24
15
Rông
13
33
10
4
Nhật
Bản
22 23 19
18
Mailaixia
30 22 39
20
Trung Trung
39 53
50
6
Quốc Quốc
60
65 63
37
Việt

Nam
Nga
63 60
61
57
Nga
Dimbabuê
75
72 69
75
Nguồn: Theo báo cáo cạnh
tranh toàn
cầu 2001-2002
Diễn đàn
kinh
tế thế
giới
2002
3.2.2.
Chỉ số cạnh
tranh hiện
tại
ca
(Curent Competìtiveness ỉndex-
CCI)
Chỉ số
cạnh
tranh hiện
tại
nhợm

xác
định
các nhân
tố
nền móng
tạo
ra
năng
suất hiện
tại
cao và
củng
cố
kết
quả
kinh tế hiện
tại,
được
đo
bợng
mức
GDP
trên
đầu
người.
Nhũng nhân
tố
này
cũng
góp

phần
giải
thích
tại
sao
một
vài
quốc
gia
lại

thể
đảm bảo mức hưng
thịnh
hơn các
quốc
gia
khác.
cơ là
phương pháp
tổng
hợp năng
lực
cạnh
tranh vi

với hai
nhóm
chỉ
số

nhỏ:
- Chì
số về
chiến
lược

hoạt
động
của
công
ty
- Chỉ số
chất
lượng
môi
trường
kinh
doanh
quốc
gia,
đánh giá
những
điều
kiện

bản
xác
định
mức năng
suất hiện

tại
của
các
quốc
gia.

Khắc Hoài Thương
-
Trung
Ì
K40 E
14
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Theo
báo cáo của
cạnh
tranh
toàn cầu năm
2001-2002,
Diễn
đàn
kinh
tế
Thế
giới
2002,
thứ

hạng
cạnh
tranh hiện
tại
của
một
số quốc
gia
như
sau:
Bảng
3:
Thứ hạng các
chỉ
số cạnh
tranh hiện
tại
ca 2001-2002
Quốc
gia
Thứ
hạng
ca
Thứ
hạng
chỉ
số
Thứ
hạng
chỉ

số
chiến
lược

hoạt
môi
trường
kinh
động
của
công
ty
doanh
quốc
gia
Phần
Lan
1
2
1
Hoa Kì
2
1
2
Hà Lan
3
3
3
Đức
4

4
4
Singapo
10
15
9
Canada
li
14
li
Nhật
Bản
15
8
18
Hổng Kông
18
21
16
Đài
Loan
21
20
21
Malaixia
37
37
38
Trung
Quốc

47
39
47
Nga
58
54
56
Rumani
61
63
61
Việt
Nam
62
64
64
Peru
63
65
62
Bolivia
75
75
74
Nguồn: Theo báo cáo cạnh
tranh toàn
cáu năm 2001-2002
Diễn đàn
kinh
tế thế

giới
2002
3.2.3.
Một số
chỉ
số đo
lường
năng
lực
cạnh
tranh
khác
Năng
lực
cạnh
tranh
còn
được
đo bàng một
số chỉ số
khác:
- Chỉ số về năng
suẩt:
năng
suẩt lao
động
tổng
hợp và năng
suẩt
của

từng
yếu
tố
tham
gia
vào quá trình
tạo ra
giá
trị
sản
phẩm.
- Chỉ số về công
nghệ:
Chỉ số về
chi
phí cho nghiên cứu phát
triển
(R&D),
mức độ
hiện đại
hoa
trang
thiết
bị
công
nghệ.
Lẻ
Khắc Hoài Thương
-
Trung


K40 E
15
Khoa
luận
tốt
nghiệp
- Chỉ số đánh giá
kết
quả
sản
xuất

kinh
doanh
của công
ty
+ Sán phẩm: Chỉ số về
chất
lượng,
mức độ khác
biệt
hoa sản phẩm, tài
sản
vò hình của
sản
phẩm, giá
trị
thương
hiệu

của
sản
phẩm, mức độ
cải
tiến,
cung
ứng
sản
phẩm
mới.
+
Giá:
Chiều
dài,
chiều rộng
của
các mức giá
hoạch
định trên các
tuyến
sản
phẩm riêng
rẽ,
trên các
tuyến
sản
phẩm hỗn
hợp,
độ
linh

hoạt
về giá và sự
mềm dẻo
trong
quy định
điều chỉnh
giá.
+ Hệ
thống
phân
phối
và tiêu
thở
sản
phẩm: Khả năng
thiết
kế và
kiểm
soát kênh phán
phối, hiệu
quả
hoạt
động của các nhà phân
phối,
các
trung
gian
phân
phối,
hạ

tầng
cơ sở
vật chất

thuật
sẵn có hỗ
trợ
quá trình vận
chuyển,
phân
phối
hàng hoa.
+ Các
dịch
vở hỗ
trợ,
xúc
tiến,
khuếch
trương thương mại khác
- Các
chỉ số
đánh giá
sự ổn
định
nguồn cung
ứng đầu vào và ảnh
hưởng
bên ngoài khác. Chúng
ta


những
lĩnh
vực ảnh
hưởng
mạnh
đến năng
lực
cạnh
tranh
của
một
số
nhóm ngành
tại
Việt
Nam bao gồm:
+
Chất
lượng
sản
phẩm
+ Sự
tin
tưởng
của
khách hàng
+ Giá
cả
+ Sự

tin
cậy của
nhà
cung
cấp
+ Chuyên môn hoa
sản
phẩm
+ Tổ
chức sản
xuất
+ Năng
lực
nghiên cứu và phát
triển
+ Kĩ năng
của
nhân viên
+ Năng
lực
nghiên cứu
thị
trường
+
Giao
hàng đúng hạn
+ Sự hỗ
trợ
của
chính phủ

+
Mạng
lưới
phân
phối
+ Năng
lực
tài
chính
+ Dịch vở sau bán
+ Liên
kết với
các
đối
tác nước ngoài
+ Cấu trúc sở hữu

Khắc
Hoài
Thương
-
Trung
Ì
K40 E
16
Khoa
luận tốt nghiệp
Thông qua
những
hình ảnh cụ

thể
đó,
các nhà
quản
trị

thể
nhìn
thấy
rõ nét
hơn
vị
trí
của công
ty,
những
điểm
mạnh,
điểm
yếu
trong
quan
hệ so
sánh
với
các
đối thủ
cạnh
tranh
để

hoạch
định các chương trình
chiến
lược

sách lược hữu
hiệu
gắn
với
mỗi công
ty.

thể
khẳng
định
rằng,
năng
lộc
cạnh
tranh
bao
gồm
nhũng yếu
tố
sau:
-

sở
kinh tế



của
khả năng
cạnh
tranh
- Các
hoạt
động và
chiến
lược
của doanh
nghiệp
- Các
điều
kiện
thị
trường về thương mại
(khuyến
khích và hạn
chế
xuất
nhập
khấu,
tài
chính,
vai
trò

hệ
thống

các
doanh
nghiệp
nhà nước và
doanh
nghiệp

nhân,
hệ
thống
đào
tạo
nguồn
nhân
lộc
và các
vấn
đề về công
nghệ.
li.
VAI
TRÒ CỦA
VIỆC
NÂNG
CAO
NĂNG
Lực CẠNH TRANH CHO
CÁC
DOANH
NGHIỆP

VỪA VÀ NHỎ Ở
VIỆT
NAM
HIỆN
NAY
Xu
thế
toàn
cầu
hoa đã được Các
Mác

Ph.
Ảng
ghen
tiên đoán
trong
Tuyên ngôn
Đảng
Cộng sàn.
Đối
với
Việt
Nam,
đại
hội
IV của
Đảng
Cộng
Sản

Việt
Nam
đã xác
định:
"toàn
cáu hoa
kinh
tế

xu hướng khách
quan,
lôi
cuốn các
nước,
bao trùm hầu
hết
các
lĩnh
vực,
vừa
thúc
dẩy hạp
tác,
vừa
lăng
sức
ép cạnh
tranh

tính

tuy
thuộc
lẫn
nhau Đối
với
nước
ta
hiện
nay,
tiến
trình
hội
nhập
kinh
tế được nâng
lên
một bước gắn
với
việc thực hiện
các
cam
kết
quốc
tế".
Theo
đó,
Việt
Nam
sẽ
mở

cửa
thị
trường
trong
nước,
giảm
thuế
quan,
hàng rào
phi
thuế
quan
phải
được
dỡ bỏ
hay hạn
chế,
hàng hoa nước
ngoài
dễ
dàng vào
cạnh
tranh
với
hàng hoa
trong
nước,
ngược
lại,
hàng hoa

trong
nước
cũng
có cơ
hội
thâm
nhập
sâu
rộng
hơn vào
thị
trường nước ngoài,
hàng hoa sẽ có cơ
hội
cạnh
tranh
bình
đẳng.
Tuy
nhiên,
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ cùa
Việt
Nam
chiếm
90% các
doanh
nghiệp

lại

xuất
phát
điểm
từ
thị
trường

sở
yếu
kém,
kinh
nghiệm
quàn


điều
hành nền
kinh tế
vận
động
theo

chế
thị
trường còn
thiếu

yếu

kém làm cho hàng hoa của
doanh
nghiệp
chưa
đủ
sức
cạnh
tranh
với
hàng hoa nước ngoài.
Vấn
đề
đặt ra
là chúng
ta
phải
nâng cao năng
lộc
canh
tranh
cho
các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ, tạo
cho
doanh
nghiệp

vừa vắ
Ịihọ
1
co
ihững
lợi
thế
Lẻ
Khắc
Hoài
Thương
• Trung
Ì
K40
E
LU CO
te
6
17
Khoa
luận tốt nghiệp
và nét đặc trưng riêng để hàng hoa
của doanh
nghiệp
vừa và nhỏ có
thế
đứng
vững
để
cạnh

tranh với
hàng hoa các nước trên
thế
giới
trong
quá trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.

Khắc
Hoài
Thương
- Trung
Ì
K40 E
18
Khoa
luận tốt nghiệp
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG
NĂNG Lực
CẠNH
TRANH
CỦA
DOANH
NGHIỆP

VỪA VÀ NHỎ Ở
VIỆT
NAM
HIỆN
NAY
ì. QUÁ
TRÌNH HÌNH THÀNH

TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỞ Ở
VIỆT
NAM
HIỆN
NAY
1.
Quá
trình hình thành
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ

Việt
nam
Khái
niệm

"doanh
nghiệp
vừa

nhỏ"

thể
đã
xuất
hiện
từ
rất
lâu,
song
chưa
có một
quy định
thống nhất
nào để
xếp
doanh
nghiệp
vào
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ nên
từ
trước
năm
1998,

các bộ ngành
tủ đạt ra
các tiêu
thức
khác
nhau
để phân
loại.
Đến
ngày
20/6/1998,
Thủ
tướng
Chính
phủ mới
quyết
định tạm
thời
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ là
"doanh
nghiệp

vốn
điều
lệ dưới
5

tỷ
đồng

có số
lao
động bình quân hàng
năm
dưới
200
người".
Ngày
23/11/2001,
Nghị định
của
Chính phủ
số
90/2001/NĐ-CP được ban
hành
thống nhất, theo
đó
"doanh
nghiệp
vừa và nhỏ

cơ sở
sản
xuất,
kinh
doanh
độc

lập,
đã
đăng

theo
pháp
luật hiện hành,
có số
vốn
đăng

không
quá 10
tỷ
đồng và có số
lao
động
bình
quân hàng
năm
không quá 300
người".
Hiện
nay
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
thủc
sủ
trở

thành
một bộ
phận
không
thể
thiếu
của nền
kinh
tế
quốc dân.
Tỷ
trọng
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
chiếm
khoảng
hơn
90%
trong
số
doanh
nghiệp
ngoài
quốc doanh
và 83 3%
doanh
nghiệp
nhà
nước.

2. Tinh
hình phát
triển
của doanh
nghiệp
vừa và nhỏ

Việt
Nam
hiện
nay
2.1.
Số
lượng doanh nghiệp
vừa

nhỏ
phán theo
quy mô vốn

quy mô
lao
động.
Hiện
nay doanh
nghiệp
vừa

nhỏ vẫn
chiếm

đa
số
trong
các
doanh
nghiệp

Việt
Nam.
Theo
diều tra
của
Tổng
cục
thống

tiến
hành trên quy

toàn
quốc
vào
thời
điểm
1/4/2002,
trong
tổng
số
39.762
doanh

nghiệp
(chưa bao
gồm
doanh
nghiệp
hợp
tác xã, doanh
nghiệp

nhân,
công
ty
TNHH,
công
ty
cổ
phần
thuộc
ngành
nông,
lâm,
thúy
sản)
có hơn 90%
là doanh
nghiệp
vừa

nhỏ,
cụ

thể
nếu
tính
theo
tiêu chí
vốn,
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ

33.844
doanh
nghiệp

Khắc
Hoài
Thương
- Trung
Ì
K40
E
19

×