Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quan hệ thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và Australia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.02 MB, 100 trang )

p
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TE
NGOẠI
THƯƠNG
ĩotQoa
TOREIGN
TRADE
UNIVERSiry
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đẽ tà i :
QUAN
HỆ
THƯƠNG MẠI,
ĐẦU Tư
GIỮA
VIỆT
NAM

AUSTRALIA
Sinh


viên
thực
hiện
Lớp
Giáo viên hướng dẫn
TRAN
THỊ
HÁI
ANH
ANH
8
-
K40
-
KTNT
THẦY
GIÁO
VŨ ĐỨC
CƯỜNG
T Hự
VIS
N
.60*1
TMuÙt,j|
ly
CỊỊGS
iS£'S
)

NỘI

-
2005
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ
ĐÂU
Ì
CHƯƠNG
ì:
KHÁI QUÁT
VẾ
ĐẤT
Nước
AUSTRALIA

CÁC NHÂN
Tố 3
TÁC
ĐỘNG
ĐẾN
QUAN HỆ
THƯƠNG MẠI,
ĐẦU Tư
GIỮA
VIỆT
NAM VÀ
AUSTRALIA
ì.
Khái quát chung về đất nước

Australia
3
Ì.
Điều
kiện
tự
nhiên
3
2.
Điều
kiện

hội
4
3.
Thể
chế
chính
trị
7
li.
Khái quát về nền
kinh
tê Australia
8
Ì.
Đặc
điểm
nền
kinh tế Australia

8
2.

cấu
kinh
tế
11
3.
Chính sách
kinh tế đối
ngoại
15
IU.
Các nhân tô tác động đến quan hệ thương
mại,
đầu tư
giịa
Việt
Nam 18

Australia
Ì. Bối
cảnh
thế
giới
18
2.
Định hướng phát
triển
của hai

nước
20
3. Lợi
ích
kinh
tế
21
CHƯƠNG
li:
THỰC
TRẠNG
QUAN HỆ
THƯƠNG MẠI,
ĐẨU TƯ
GIỮA
VIỆT
23
NAM VÀ
AUSTRALIA
ì.
Lịch sử quan hệ thương
mại,
đầu tư
giịa
Việt
Nam

Australia
23
1.

Từ
1973 đến 1991
23
2.
Từ
1991
đến 1996
24
3.
Từ
1996 đến nay
26
li.
Thực
trạng
quan hệ thương
mại,
đầu tư
giịa
Việt
Nam

Australia
29
Ì.
Thực
trang
quan
hệ thương mại
giữa

Việt
Nam

Australia
30
1.1.
Kim
ngạch
xuất
nhập
khu
giữa hai
nước
Việt
Nam

Australia
30
Ì
.2.

cấu
mặt hàng
xuất
nhập
khu
33
2.
Thực
trạng

quan
hệ đầu
tư giữa
Việt
Nam

Australia
43
2.1.
Đu tư
của
Việt
Nam
tại
Australia
43
2.2.
Đầu tư
của
Australia
tại
Việt
Nam 45
2.2.2.
Lĩnh vực đầu tư
47
2.2.3.
Hình
thức
đầu tư

52
HI.

hội
và thách
thức
trong
quan hệ thương
mại,
đâu tư
giữa
Việt
Nam

53
Australia
1.
Thách
thức
53
2.

hội
60
CHƯƠNG
HI:
TRIỂN
VỌNG VÀ
GIẢI PHÁP
ĐẨY

MẠNH
QUAN HỆ 70
THƯƠNG MẠI,
ĐẦU TƯ
GIỮA
VIỆT
NAM VÀ
AUSTRALIA
ì. Triển
vẩng quan hệ thương
mại,
đầu tư
giữa
Việt
Nam

Australia
70
Ì.
Về
thương mại
70
2.
Về
đầu tư
74
n.
Một số
giải
pháp

nhầm
đẩy
mạnh
quan hệ thương
mại,
đầu tư
giữa
Việt
75
Nam

Australia
Ì. Giải
pháp

mô 75
2.
Giải
pháp
vi
mô 82
KẾT
LUẬN
86
PHỤ LỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
LỜI
MỞ ĐẦU

Đầu những
năm
1990,
khi
Liên


khối
các nước
XHCN
Đông
Âu
tan
rã, ngoại
thương
Việt
Nam
vốn phụ
thuộc nhiều
vào
những
nước
này đã
rơi
vào tình
trạng
khó
khăn.
Tuy
nhiên,

gia
nhập
ASEAN,
hợp tác
với
EU và
bình
thường
hoa quan
hệ
với
Mỹ,
từng
bước
mở
cửa, hội
nhập
kinh tế
khu
vực

thế
giới,
Việt
Nam
đã
dần dần
trở
thành
đối

tác cểa
hơn 200
quốc
gia,
hoạt
động
xuất
nhập khẩu
chuyển
biến
tích
cực,
phát
triển
mạnh
mẽ
không
ngừng
về
chiều
rộng

chiều
sâu.
AUSTRALIA
-
một
quốc
gia
phát

triển

châu
Đại
Dương,
đang ngày
càng
khẳng
định
vai
trò
là một
trong
những
đối
tác
quan
trọng

tiềm
năng
cểa
Việt
Nam.
Hợp
tác
với
Australia,
Việt
Nam

sẽ

điều
kiện
mở
rộng
quan
hệ,
tham gia
vào các
tổ
chức
kinh
tế
khác,
tận dụng
lợi
thế
cểa
hợp tác
ASEAN
-
CER. Bẽn
cạnh đó,
Việt
Nam còn
tiếp
thu
dược
nguồn

vốn,
công
nghệ
tiến tiến
và phương pháp làm
việc
khoa
học,
công
nghiệp
cểa
các
doanh
nghiệp
Australia
Tuy
rằng
trong
vài
năm
trở
lại
đây
quan
hệ thương mại và đầu tư
giữa
Việt
Nam và
Australia
đã có

nhiều
bước phát
triển
đáng khích
lệ
song
vẫn
chưa tương
xứng
với
tiềm
năng
kinh tế
cểa
hai
bên.
Trong
bối
cảnh
đó
việc
nghiên
cứu,
tìm
hiểu
thực
trạng
quan
hệ
thương

mại,
đẩu tư
Việt
Nam &
Australia

việc
làm
cần
thiết
giúp
cho
Việt
Nam, cụ
thể

các
doanh
nghiệp
xuất
nhập khẩu
khai
thác có
hiệu
quả
hơn
thị
trường
Australia


thu
hút đầu

cểa
Australia
hơn
nữa
vào
Việt
Nam.
Với

do
trên tác
giả
chọn
viết
khoa
luận
tốt
nghiệp với
đề
tài:
"Quan
hệ
thương
mại,
đầu

giữa Việt

Nam

Australia"
Ngoài
Lời
mở
đầu

Kết
luận,
Khoa
luận
tốt
nghiệp
gồm
3 chương
với
nội
dung
như
sau:
Chương
ì:
Khái
quát
về
đất
nước Australia
và các nhân
tố

tác
động
đến
quan
hệ
thương
mại,
đầu

giữa Việt
Nam

Australia
Ì Trấn Thị Hài Anh - Lớp A8 K40B KTNT
Chương H: Thực
trạng quan
hệ
thương
mại,
đầu

giữa Việt
Nam và
Australia
Chương
ỈU.
Triển vọng

giải pháp thúc
đẩy

quan
hệ
thương
mại,
đầu

giữa Việt
Nam

Australia trong thời gian
tới.
Khoa
luận
được
nghiên cứu thông qua
những
số
liệu
trên các tài
liệu
nghiên
cứu,
sách
báo, tạp chí

website
có liên
quan.
Trên cơ
sở

các số
liệu
đó phân tích và đưa
ra
hệ
thống
giải
pháp nhằm thúc đẩy
quan
hệ
kinh
tế
-
thương
mại
giữa
Việt
Nam và
AosicdịÌẬ.
Em
xin
chân thành cám ơn
thầy
Vũ Đức
Cường
-
giảng
viên bộ môn
Kinh
tế

Ngoại
thương,
trường
Đại
học
Ngoại
thương đã giúp đỡ em hoàn
thành
khoa
luận
này.
Sinh viên:
Trần
Th Hải
Anh
Lớp
A8 - K40B
KTNT
2
Trần
Thị
Hải Anh
-
Lớp A8 K40D KTNT
CHƯƠNG Ì
KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT
NƯỚC
AUSTRALIA
VÀ CÁC
NHÂN TỐ TÁC

ĐỘNG
ĐẾN
QUAN
HỆ THƯƠNG MẠI,
ĐẦU Tư
GIỮA
VIỆT NAM -
AUSTRALIA
ì - KHÁI QUÁT CHUNG VẾ ĐÁT NƯỚC AUSTRALIA
1. Điều
kiện tự
nhiên
LI
Vị
trí địa lý
Đất
nước
Australia

tổng
diện
tích là 7.682 300 km
2
(bao
gồm cả đảo
Tasmania),
gần
bằng
diện
tích nước Mỹ

(nếu
tính cả
Alaska)
và hơn 1,5
lần
diện
tích châu Âu, đứng
thứ
6 trên
thế
giới.
Đây là
lục
địa
rộng
lớn,
không hề
có biên
giới
giáp
ranh
mà được bao bọc
bởi
Thái Bình Dương ở phía Đông; ấn
Độ
Dương ạ phía Tây;
Biển
Araíura à phía Bắc và Nam
Đại
Dương ở phía

Nam
Australia.
Tổng
chiều
dài bò
biển
của
Australia
lên
tới
25.760
km, nếu
tính cả
Tasmania

36735
km. .
Là một
lục
địa lâu
đại nhất
do tác
dụng
của sự xói mòn
khoảng
250
triệu
năm,
Australia
đã

trỏ
thành
miền
đất lớn
bằng
phảng,
ổn định
nhất thế
giới
với
sự da
dạng
về địa mạo.
Điểm
cao
nhất
của
Australia
đỉnh
Kosciusko
(ở
New
South
Wales)
- cao 2228m so
với
mực nước
biển.
Điểm
thấp nhất


Lake
Eyre
(ở Nam
Australia)
-
thấp
hơn mực nước
biển
15m. Đây
cũng

một
trong
những
lục
địa khô
nhất thế
giới
với
những
cao nguyên
thoai thoải
hay sa
mạc và vùng đồng
bằng
màu mỡ ở phía
Đỏng
Nam.
1.2 Khoáng sản và động

vật.
Australia

đất
nước giàu tài nguyên khoáng
sản. Ngưại ta

thể
khai
thác ỏ đây các
loại
khoáng sản
quan
trọng
như
bauxit,
than
đá,
quặng
sắt,
đồng,
thiếc,
uranium, ni ken,
voníam, cát khoán
sản, chì,
kẽm, kim cương, khí
đốt tự
nhiên và dẫu
lửa.
Táy

Australia
là nơi
tập
trung
nhiều
khoáng sản
nhất
với
các mỏ
lớn
như: mỏ Tom
Price, Kalgoorlie,
Norseman,
Esperance,
Marble
Bar,
3
Trấn
Thị
Hài Anh
-
Lớp A8 K40B KTNT
Đây

đất
nước của
các
loài
chim,
đà

điểu,

sấu nước
mặn, các
loài
rắn

nhện
độc hay
cá ăn
thịt
người.
Khí
hậu
Khí hậu
Australia
đa
dạng

phong phú.
Phía
Bắc có
khí hậu
nhiệt
đới
với
2
mùa:
mùa ẩm và mùa khô,
nhiệt

độ
trung
bình
là 27°
c.
Phía
Nam có khí
hậu
ôn
đới
với
4
mùa:
mùa hè
từ
tháng
12
đến
cuối
tháng
2,
mùa
thu
từ
tháng
3 đến
cuối
tháng
5,
mùa

đông
từ
tháng
6
đến
cuối
tháng 8,
mùa
xuân
từ
tháng
9
đến
hết
tháng
li,
nhiệt
độ
trung
bình là
13°c.
Australia
được
mệnh
danh
là một
lầc
địa khô
với
50%

diện
tích

lượng
mưa
hàng
năm
ít
hơn
300milimet,
30%
diện
tích

lượng
mưa
hàng
năm từ
300 - 600
milimet.
Lượng
mưa
hàng
năm cao
nhất
là ở
Tully,
bắc
Australia:
khoảng

4000milimet.
Đất
nước
này
cũng
luôn
dối
dầu
với
tình
trạng
xói mòn
đất
trồng
trọt
do
chăn
thả
quá mức.
Phát
triển
công
nghiệp
và đô
thị
hoa
khiến Australia
luôn
đối
mặt

với
nạn
muối
xâm
lấn,
sa mạc
hoa.
Việc
khai
hoang
để
phát
triển
nông
nghiệp
đã đe
doa đến nơi

trú
tự
nhiên của
rất
nhiều
loài động
thực
vật
quý
hiếm.
vỉa san


ngầm
nổi
tiếng
của
Australia
(Great Barríer Reef)
nằm
ở vùng
biển
Đông
Bắc,

vỉa
san

lớn nhất thế
giới,
đang bị
đe
dọa vì
lượng
tàu
thuyền
qua
lại
gia
tăng
và là một nơi
thu
hút

khách
du
dịch.
Các
nguồn
nước
ngọt tự
nhiên

Australia
bị
hạn
chế.
Ngoài
ra
Australia
còn
đối
đầu
với
các
cơn
lốc

hạn
hán
nghiêm
trọng.
2.
Điều

kiện

hội
2.1
Dân
số
và ngôn ngữ
Bảng
SỔI:
Dân
số
Australia trong
những
năm
qua
2000 2001
2002
2003
2004
Tổng số
dân
(nghìn
người)
19153 19413 19663 19881
19950
Tỷ
lệ
tăng
dân số (%)
1,199 1,357

1,288
1,109 NA
Tỷ
lệ
sinh
(%)
13 12,7 12,7 12,6
NA
Xu
hướng
nhập cư (%) 5,8 7
5,9
6,6
NA
Nguồn: Niên giám dân số học của
Liên
Hợp
Quốc
2000, xuất
bẩn
tại
New
York
Áp
phích
số
liệu
dân số thế
giới
2004 của

Uy
ban
nghiên
cứu dân
số
Mỹ
4
Trần
Thị
Hải
Anh
-
Lớp A8
K40B KTNT
Bảng số2:10
nước
di
cư đến
Australia
nhiều
nhất
1901
2001
Nguồn
gốc Số dãn %
Nguồn
gốc
Số dán %
1 Anh
495 074 13.1

1
Anh
1
036 437
5.5
2
Ireland
184 085 4.9 2
New
Zealand
355 684 1.9
3
Đức 38 352 1.0 3
Italy
218 754 1.2
4
Trung
Quốc
29 907
0.8 4
Việt
Nam
154 831
ớ.s
5 New
Zealand
25 788
0.7 5
Trung
Quốc

142 717
0.8
6 Thụy Sĩ và Ba Lan
9863
0.3 6 Hy Lạp
116531
0.6
7
An Độ
7637
0.2
7 Đức
108 238
0.6
8 USA
7448
0.2 8
Philippines
103 989
0.6
9 Đan
Mạch
6281 0.2
9
An Độ
95 456 0.5
10
[taly
5678
0.2 10 Hà Lan

83 249 0.4
* Tháng 2 năm
2005,
dân
số
Australia
ước tính
khoảng
20,3
triệu
người.
Nguồn: Phòng Ngoại
giao
và Thương mại
Australia (Foreign AỊỊairs
and Trade -
Australia
Department)
Ngôn ngữ chính của
Australia

Tiếng
Anh. Tuy nhiên, 15% dân số
của đất
nước này không nói
tiếng
Anh.
Những ngôn ngữ được nói
nhiều
nhất


Australia (trừ tiếng
Anh)
là:
tiếng
Ý, Hy
Lạp,
Thúy Sĩ,
Arap,
tiếng Việt

Trung
Quốc.
Tổng
cộng

Australia

tất
cả 200 ngôn ngữ khác
nhau,
trong
đó có 45
loại
là ngôn ngữ của
người
bản xứ. Nhờ đó,
lực
lượng
lao

động
Australia
dược đánh giá là
biết
nhiều
thứ
tiếng
nhất
trong
khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương. Hơn 4,1
triệu
người
Australia

thầ
nói được ngôn ngữ
thứ
hai
trong
đó có 3
triệu
người
nói ngôn ngữ không
phải

tiếng
Anh bản địa.
Kỹ năng ngôn ngữ và các năng
lực

khác của
người
Australia
ngày nay là
kết
quả
của một xã
hội
có nền văn hoa đa
dạng.
Chính
những
ưu
điầm
này của
người lao
động
Australia
đã
thu
hút các công
ty
nước ngoài đến đầu tư vào
Australia.
(xem
bảng
2).
2.2
Lịch
sử

phát
triần
Australia

mảnh
đất lâu
đời,
được
người thổ
dân
(Aborigines)
sinh
sống
cách đây ít
nhất
40000
năm. Những
người thổ
dân đến đây đầu tiên có
5 Trần Thị Hải Anh - Lớp A8 K40B KĨNT
nguồn
gốc
từ
Đông Nam Á.
Khi người
Anh phát
hiện
ra
mảnh
đất

này
thì
đã

khoảng
300000
thổ
dân đang
sinh
sống.
Năm
1770,
thuyền
trưởng
người
Anh James Cook
là người đầu
tiên
phát
hiện
ra
bờ
biển
Tây Bắc
Australia.
Ngày
26/1/1788,
thuyền
trưởng
Arthur

Phillip
đã đưa 750
người từ
Anh
đi
đày
sang
Australia,
mở
đầu
thời
đại di

của người
châu Âu đến
Australia,
chính
thức
đưa
người
Anh đến định cư và
lụp
thuộc địa.
Đến
những
năm
1800,
những
người
đến

Australia
đã khám phá
nhiều
hơn về
lục
địa này.
Họ đã
di
qua dãy núi
Blue
(Blue Mountains)
ở Tày
Sydney,
đồng cỏ
xanh
ở Đông Bắc và Tây Nam
Victoria.
Sau
đó,
việc
khai
thác
vàng dã
thu
hút
hàng nghìn dân
di

từ
khắp nơi

trên
thế
giới.
Ngay
từ
khi
mới đến định
cư,
sự
"lẻ
loi"

thiếu
khả
năng phòng
thủ
luôn đưa đến cảm giác
lo
sợ cho
những
người
Australia
da
trắng.
Trong
suốt
nửa sau
thế
kỉ
19,

lục
địa
này luôn
bị
báo động
bởi
những
xung đột
giữa
cộng
đồng
người
da
trắng
với
những
người
châu Ạ
chủ yếu
từ
Trung
Hoa và
những
người da
đen
đến
từ
các đảo
Nam Thái Bình Dương
đến

tìm vàng và mưu
sinh.
Chính cảm giác
lo
sợ
sự
xâm
nhụp
của người
châu Á,
sự
dòm ngó
lục
địa của
các nước
Đức,
Pháp,
Nga đã
trở
thành một
trong
những
nhân
tố
thúc đẩy các
thuộc
địa
Australia
đi đến sự thành
lụp

Liên
bang
Australia
(Federation
of
Australia)
vào ngày
01/01/1901.
Khi chiến
tranh
thế
giới
lẩn thứ
Nhất

Hai
nổ
ra,
tàn phá châu Âu dữ
dội,
người
di

từ
Anh,
Ireland,
Ỷ,
Hy
Lạp,
Yugoslavia,


Lan, Đức,
Malta

Lebanon
đến
Australia
để
lụp nghiệp nhiều
hơn. Trong
2
thụp
kỉ
trở
lại
đây,
những
người từ Trung
Quốc,
Việt
Nam và
Campuchia
cũng
tới Australia,
tạo
thành một
đất
nước
đa văn
hoa

như ngày
nay.
2.3 Văn
hoa,
giáo dục
Từ
trước
đến
nay,
Australia
luôn được
coi

một xã
hội
đa
ngữ,
đa văn
hoa
với
lực
lượng
lao
động
dồi
dào,
được đào
tạo
đầy
đủ,


tay
nghề
cao và
biết
nhiều
loại
ngôn
ngữ.
Đây
cũng là
một
đất
nước có
truyền
thống
sáng
tạo.
Rất
nhiều vụt
dụng
hàng ngày
sản
xuất
tại
nước này được
sử
dụng
trên
khắp

thế
giới,
bao gồm cả
6 Trần
Thị
Hài Anh
-
Lớp A8 K40B KTNT
hệ thống
làm
lạnh
công
nghiệp,
hệ
thống
vừa
vận
chuyển
vừa
trộn
sẩn bè tông,
thùng đựng rượu
vang
nhỏ có bao
chất
dẻo bên
trong.
Việc in
tiền
trên

chất
liệu
nhựa
tổng
hợp mà
Australia
sử
dụng
từ
rất
lâu thì
nhiều
nưầc khác bày
giờ
mầi
đang bắt đầu sử
dụng
kỹ
nghệ
này.
Người
Australia
sử
dụng
mạng
Internet
máy điện
tử từ
rất
sầm, đặc

biệt

những
mạng
liên
quan
đến nghiên
cứu
hàn lâm.
Một
trong
những
thành quả
nổi bật
của
đất
nưầc này là nhân dân được
hưởng
một nền giáo dục toàn
diện
vầi chất
lượng cao
(hiện
nay giáo dục đang
đứng
trong
hàng cao
nhất
trong
nhóm các nưầc

OECD).
Phổ cập
tiểu
học được
miễn
phí toàn
diện,
Chính phủ hỗ
trợ
học phí cho học
sinh
từ
lúc cắp sách
tầi
trường
cho đến nghiên cứu
sinh,
chương trình giáo dục của họ không
nhồi
nhét mà
phải
toàn
diện
từ cấp
ì.
Ngoài
những
kiến
thức
đã học

trong
nhà
trường,
Australia
rất
chú
trọng
đến
việc
sử
dụng
thông
tin
đại
chúng, thâm
nhập
thực tế
để nâng cao trình độ
hiểu
biết
cho học
sinh.
Các
hoạt
động
ngoại
khoa,
làm
việc trong
phòng thí

nghiệm
được
coi
trọng
hơn
những
giờ
học lý
thuyết.
3. Thể
chế
chính
trị.
Cho đến
nay,
Liên
bang
Australia
vẫn nằm
trong khối
Liên
hiệp
Anh
nên
người
đứng đầu
Australia
là Toàn
quyền
do Nữ hoàng Anh

Elizabeth
bổ
nhiệm
dựa
trẽn
tham
khảo
ý
kiến
Chính
phủ.
Nhưng
người
thực
sự điều hành
lại

Thủ
tưầng,
được bầu luân phiên
giữa
các chính đảng của
Australia.
Toàn
quyền
cũng
chỉ
định các Bộ trưởng
theo
sự tư

vấn
của Thủ
tưầng.
Toàn
quyền,
Quốc
hội,
Chính phủ và các ngành tư pháp ở 2
cấp:
Liên
bang

Tiểu
bang
(6
bang
lần:
New
South
Wales,
Victoria,
South
Australia,
Tasmania,
Western
Australia

Queensland).
Quốc
hội

liên
bang
gồm 2
viện:
Hạ
Viện
và Thượng
Viện.
Quốc
hội
các
bang
cũng
bao gồm 2
viện
trừ
bang
Queensland,
Lãnh
thổ
Bắc
Australia

Lãnh
thổ thủ đô.
Queensland
bỏ Thượng
viện
năm
1992.

Hạ
viện
gồm 150 Hạ
nghị
sĩ đại
diện
cho các
tiểu
bang
(bắt
đầu
từ
cuộc
bầu cử
10/11/1901),
được
bầu theo
hệ
thống
bầu
phiếu lựa
chọn
ưu
tiên.
Chủ
tịch
Hạ
viện

người

của
Đảng
cẩm
quyền.
Thượng
viện
gồm 76 Thượng
nghị
sĩ được bầu
theo
hình
7 Trần Thị Hài Anh - Lớp A8 K40B KTNT
thức đại
diện
tỷ
lệ.
Mỗi
bang
có 12 Thượng
nghị

và các Lãnh
thổ
Thủ đô và
Bắc
Australia
có 2 thượng
nghị
sĩ.
Nhiệm

kỳ thượng
nghị
sĩ là
6 năm.
Australia
theo
trường phái đa
đảng.
Tám đảng ở
Australia
là:
Đảng Tự
do,
Một dán
tộc,
Đảng Dân chủ
Australia;
Đảng Lao động
Australia;
Đảng
Liên
minh
tiến
bộ
Australia;
Đảng Xanh
Australia;
Đảng các dân
tộc;
Đảng

gia
đình
thứ nhốt.
li
-
KHÁI QUÁT VẾ NẾN
KINH

AUSTRALIA
Ì Đạc
điểm
nền
kinh
tế Australia
Australia
có một môi trường
kinh tế,
chính
trị
và xã
hội
ổn định
nhốt
trong
khu
vực.
Tổng giá
trị
thương mại hàng hoa và
dịch

vụ năm 2003 - 2004
là 311 tỷ USD,
chiếm
1% giá
trị
thương mại
thế
giới.
Tăng trưởng
kinh
tế
nhanh
trong
suốt thập
kỷ vừa qua là do
Australia
luôn là một
trong
những
nền
kinh
tế lớn
có tính mở và có sức
cạnh
tranh
cao.
Nền
kinh
tế
phát

triển
mạnh
bắt
nguồn
từ
sự
quản

kinh
tế
hiệu
quả và
cải
cách cơ cốu hợp
lý.
Khu vực
kinh
tế
tư nhân của
Australia

vai
trò
quan
trọng trong
nền
kinh
tế với
sức
canh

tranh
cao,
năng động và một
lực
lượng
lao
động lành
nghề,
linh
hoạt.
Khu
vực này
giải
quyết
việc
làm cho 58%
lực
lượng
lao
động tăng thêm hàng
năm và
chiếm
khoảng
30% sản
xuốt
kinh
tế
của
Australia.
Trong

suốt
thòi
gian
qua,
số lượng các nhà
kinh
doanh
nhỏ tăng
trung
bình 3,5% mỗi năm.
Trong
giai
đoạn
2003-2004,
Chính phủ
Australia
dạt
kỷ
lục thặng

ngân sách 8
tỷ
AUD tương đương 1% GDP. Nợ
thuần
của Chính phủ
Australia
năm 2004
chiếm
khoảng
2,9% GDP

-
mức
thốp nhốt
trong
26 năm
trở
lại
đây.
Tăng trưởng
kinh
tế luôn đi kèm
với
lạm phát
thốp.
Tỷ lệ lạm phát của
Australia
ổn định
trong
suốt
những
năm vừa
qua,
trong
giai
đoạn 2003
-
2004
là 2,4%. Một nhân
tố
quan

trọng
đóng góp vào sự thành công của
Australia
trong việc
duy
trì
lạm phát
thốp với
mức tăng trưởng cao chính là sức sản
xuốt
cao
của nền
kinh tế.
Từ năm
1990,
sức sản
xuốt
của
Australia
tăng
trung
bình
2,3%-
Đây là một
trong
những
mức cao
nhốt
trong
các nước

OECD
- trên
1,8%.
8
Trần
Thị
Hái Anh
-
Lớp A8 K40B lam
Bảng
số
3:
Một
số
chỉ
tiêu
kinh
tê chủ yếu;
Đơn
vị:
USD
Năm
GDP
GDP/ng.
CPI
PPI
Cán cân
TM HH
Cán cân
TMDV

1996
342709
tr
18678
N/A
N/A
N/A
N/A
1997
355526
tr
19150
N/A
N/A
N/A
N/A
1998
369107
tr
19666
N/A
N/A
N/A
N/A
1999 389703
tr
20545
N/A
N/A
N/A

N/A
2000
404161
tr
21089 100
100
-
4,001
tr
0.25
tr
2001
534674
tr
26224
104,4
103,1
2,423
tr
-
0,269
tr
2002
557306

27332
107,5 103,3
-
4.526
tr

-
0,157
tr
2003
577369
tr
28068
110,5
103,8
-
14,574
tr
-
0,242
tr
2004
596999,5
tr
29000
113,3
Nguồn: Website
của
Trung
tâm
xúc
tiến
thương
mại
Thành phố Hồ
Chí

Minh
www.itpc.hochiminhcity.gov.vn

sở
xuất
khẩu
của
Australia
mạnh và da
dạng. Ỡquốc
gia
này,
hoạt
động
kinh
doanh

sức
cạnh
tranh
quốc
tế
cao
và có
nhiều

hội
kinh
doanh
nhờ

mức
thuế thấp
và các
rào cản thương mại được
giảm
tới
mức
tối
thiểu,
tạo
điều
kiện
cho các
đối
tác
thâm
nhập
thụ
trường
Australia.
Tốc độ
tăng trưởng
trung
bình
của
xuất
khẩu
từ
năm
1993 đến nay là

7%.
Bảng
số
4:
Các
ngành hàng
xuất
khẩu
Đơn
vị:
triệu
USD.
2002
2003
2004
Nồng
nghiệp
32729
28385
27380
Khai
khoáng
39891
38332
35348
Chế
tạo
37530
35645
32913

Dụch
vụ
32250
32943
33958
Các ngành khác
10973
13118
13395
Tổng
kim
ngạch
153373
148423
142994
Nguồn: Phòng Ngoại giao
vả
Thương
mại
Australia
(Foreign
Affairs
and Trade
-
Australia Department).
9 Trần
Thị
Hái
Anh
-

Lớp A8
K40B KTNT
Xuất
khẩu
trong
năm tài khóa
2004-2005
tăng 12 - 13%.
Theo
ông
Mark
Vaile,
Bộ
trưởng
Thương mại Ôxtrâylia, kim
ngạch
xuất
khẩu
của
Australia
đã
đạt
mức kỷ
lục
162,3
tỷ
AUD
(123,9
tỷ
USD)

trong
tài
khóa này,
tăng 13%
so
vổi
tài
khóa
trước
đó,
nhờ
xuất
khẩu sang
thị
trường
Đông
A^nhất
là Trang
Quốc và
giá
hàng hóa
đều
tăng
mạnh.
Xuất khẩu tài
nguyên
-
khoáng
sản
của

Australia trong
tài
khóa
trên
đã tăng 38% lên mức kỷ
lục
48
tỷ
AUD
(37 tỷ
USD),
trong
đó
xuất
khẩu
than
đá,
xuất
khẩu khoảng sản

quặng
kim
loại
tăng
lện
lượt
55% và
33%.
Bộ
trưởng

Thương
mại
Australia
cho rằng
xuất
khẩu của
nước
này tăng
là nhờ các
nhà
xuất
khẩu
trong
nước
đã ứng phó
hiệu
quả
với
những
thách
thức
trong
những
năm qua như
sự
tăng giá
của
đồng
nội
tệ


cạnh
tranh
đã
gia
tăng
trôn
thị
trường
quốc
tế.
Tuy
nhiên,
trong
tài
khóa
này
nhập
khẩu của
Australia
cũng
dã tăng 12% lên
187,8 tỷ
AUD
(143,37 tỷ
USD),
khiến
thâm
hụt
thương

mại của quốc
gia
châu
Đại
Dương này tăng
tới
25,55
tỷ
AUD
(19,5
tỷ
USD).
Mặc
đạt

thặng
dư thương mại
với
Nhật
Bản
tăng 7,7
tỷ
AUD, chủ
yếu
nhờ
xuất
khẩu
than

thịt


sang Nhật
tăng 6
tỷ
AUD,
song
mức thâm
hụt
thương mại của
Australia với
Mỹ
trong
tài
khóa
2004-05
lại
tăng lên
tới
11,8
tỷ
AUD
(9 tỷ
USD), còn thâm
hụt
với
Trang
Quốc tăng gện 27% lên 6,8 tỷ AUD
(5,2 tỷ
USD). Giá
trị

nhập
khẩu
của
Australia
tăng cao là do giá dệu tăng
tới
mức kỷ
lục
và nhu cệu mua
trang
thiết
bị mở
rộng
sản
xuất
của các
doanh
nghiệp

nước
này tăng
vọt.
Thị
trường
nhập
khẩu lớn
nhất
của
Australia
là: Nhạt

(23,1
tỷ
USD), Mỹ
(14tỷ
USD),
Trung
Quốc
(ll.ltỷ
USD), New
Zealand
(10,5tỳ
USD), Hàn Quốc
(9,4tỷ
USD).
Dự
báo,
thâm
hụt
thương
mại của
Australia,
đã có
dấu
hiệu
giảm
nhẹ
trong
mấy tháng
qua,
sẽ

tiếp
tục cải thiện trong
tài
khóa
tới,
nhờ giá
hàng
hóa
cao

kim ngạch
xuất
khẩu
tăng
mạnh.
Các
dối
tác thương mại
lớn
nhất
của Australia
là: Nhật
Bản, Mỹ,
Trung
Quốc, Hàn Quốc, New
Zealand

Anh.

Trần

Thị
Hài Anh
-
Lớp A8 K40B KTNT
2. Cơ cấu
kinh
tế
Australia
có nền
kinh tế
công,
nông
nghiệp
khá phát
triển.
Trước đây,
hai
ngành chủ yếu là chăn
nuôi,
trồng
trọt.
Các sản phẩm nông
nghiệp
chính
gồm
len,
lúa
mì, mía,
lúa mạch, bông,
nho,

khoai
tây, táo,
cam
chuối. Đất
đai
khí hậu
thuận
lợi
cho phát
triển
nông
nghiệp,
chăn
nuôi.
Từ sau
chiến tranh
thế
giới
thứ hai, Australia thay đổi
cơ cấu
kinh tế

nay,
các ngành
dắch
vụ
chiếm
tỷ
trọng lớn
nhất

trong
cơ cấu
kinh tế
của
Australia (68,4%),
công
nghiệp
bắt
đầu phát
triển
mạnh
(chiếm
28,2%),
nông
nghiệp
giảm
dần
tỷ trọng
(3,4%).
2.1 Công
nghiệp
Australia
Australia
là một
trong
những
nền
kinh tế hiện đại
chủ yếu dựa trên
kinh

tế
tri
thức
-
tức
là nền
kinh tế
được
điếu
khiển bởi
các
hoạt
động sản
xuất,
phân
phối
sử
dụng
tri
thức
và công
nghệ
thông
tin.
Các ngành công
nghiệp
dựa
trên
tri
thức

(knowledge-based
industries) hiện
đóng góp gần một nửa GDP
của Australia.Vai
trò của kỹ năng,
tri
thức, đổi
mới các
doanh
nghiệp
cũng
như
mạng
thông
tin
trong
nước và
quốc
tế đối với
sức
cạnh
tranh trong
thương
mại
quốc
tế
của
Australia
ngày càng
trở

nên
quan
trọng.
Thông
tin
và cóng
nghệ
thông
tin
là một
trong
những
ngành công
nghiệp
chủ
chốt
đem
lại
sự
tăng trưởng
kinh tế cho
Australia.
Các nhà
kinh
doanh
Australia
sử
dụng
công
nghệ

thông
tin
rất
phổ
biến.
Thắ trường
viễn
thông và công
nghệ
thông
tin
của
Australia

thắ
trường
lớn thứ
ba ở Châu Á
-
Thái Bình Dương và là một
trong
số
mười
thắ
trường
lớn
nhất
trên
thế
giới.

Mức tăng trưởng sản
xuất
công
nghiệp
vào
khoảng
1,9%
(2004).
Bên
cạnh
đó, một số ngành công
nghiệp
khác
cũng
hết
sức phát
triển
như ngành nghiên cứu và phát
triển
(R&D),
công
nghiệp
sản
xuất
các sản
phẩm
tinh
chế,
công
nghiệp

thực
phẩm và nước
giải
khát.
Chi
phí cho nghiên cứu và phát
triển
trong
khu vực Nhà nước (các tổ
chức
Chính phủ và các trường
dại học)
đứng hàng
thứ
5
trong
Tổ
chức
OECD.
Australia

khoảng
86.000
người
làm
việc trong
ngành nghiên cứu và phát
11
Trán
Thị Hải Anh

-
Lớp A8
K40B
KTNT
triển,
bao gồm
40.000
người
làm
việc tại
các trường
đại
họ c,
25.000
người
làm
việc trong
khu vực thương mại và
19.000
người
tại
các phòng thí
nghiệm
của Tiểu
bang
và Liên
bang.
Năm 1997 -
1998,
ngân quỹ Liên

bang
đã dành
Ì
.600
triệu
USD hỗ
trợ
cho các dự án nghiên cứu
tại
các trường
đại
học.
Công
nghiệp
sản
xuất
các sản phẩm
tinh
chế gồm có
thiết
bị
tin
học,
thiết
bị vộn
tải,
máy móc nông
nghiệp,
thúy
tinh

và đồ gốm,
thiết
bị chuyên
dụng

khoa
học,
dược phẩm và
thuốc
nhuộm
chiếm
khoảng
24%
tống
số
hàng
xuẩt
khẩu
của
Australia
và góp
phẩn
tạo
tăng trưởng
xuất
khẩu.
Công
nghiệp thực
phẩm và nước
giải

khát
trong
những
năm gần đây có
những
bước
tiến
quan
trọng: Australia

khoảng
3.500 công ty
hoạt
động
trong
lĩnh
vực này, bao gồm các công
ty gia
công nhỏ đến các
tộp
đoàn sản
xuất
lớn
xuyên
quốc
gia.
2.2 Nông
nghiệp
Australia
Nông

nghiệp
Australia
đã
đạt
được
nhiều
tiến
bộ
vượt
bộc
trong
vài
thộp
kỉ qua.
Chủ yếu là do sự phát
triển
trong
nhu cầu tiêu dùng, chính sách
quản
lý,
công
nghệ,
sự
quan
tâm đến môi
trường,
sản
lượng
nông
nghiệp

Australia
đã tăng gấp đôi
trong
suốt
bốn
thộp
kỷ
qua.
Năm
2003
- 04, thu
nhộp
từ
nông
nghiệp
chiếm
4% GDP của
Australia,
giải
quyết
375 000
lao
động (tương
đương 4 %
nguồn
lao
động
quốc
gia).Giá
trị

xuất
khẩu
sản phẩm nông
nghiệp
cũng
tăng gấp ba
lần
so
với
những
năm 1970,
chiếm
22%
trong
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
của
Australia.
Số
lượng
các nông
trại
có ít
đi,
song
lại
gia

tăng về mặt quy mô
trong
hai thộp kỉ
trở
lại
đây.
Khả năng sản
xuất
ngày càng
cao,
chủ yếu
tộp
trung
vào một số
trang
trại
lớn.
Nòng
nghiệp
Australia
có xu
hướng
chuyển
sang
xuất
khẩu.
Mỗi năm
Australia
xuất
khẩu

70% sản
lượng
nông
nghiệp.
Các sản phẩm
xuất
khẩu
ngày càng đa
dạng,
phong
phú,
ít tộp
trung
vào các sản phẩm
truyền
thống
như lông cừu mà
chuyển
sang
các sản
phẩm
chế
biến
như
rượu,
phomat

hải sản.
12 Trần
Thị

Hài Anh
-
Lớp A8 K40B KTNT
Bảng
5:
Các sản
phẩm
nông
nghiệp xuất
khẩu chủ yếu năm
2004
Đơn
vị:tỷ
USD
Sản
phẩm
Giá
trị
Lúa
mỹ
6,1
Thịt
5,8
Rượu
2,5
Sản
phẩm
sữa
2,3
Sản

phẩm lâm
nghiệp
2,1
Hải sản
1,7
Đường
1,2
Hoa
quả, rau
quả
1,1
Hạt
dầu
0,8
Nguồn: Phòng Ngoại giao và Thương mại
Australia
Lực lượng lao
động
trong
ngành nông
nghiệp
gồm
nhiều
thành
phần:
phần
lớn
là làm độc
lập
(các

trang
trại
gia
đình),
còn
lại

lực
lượng
lao
động
làm thuê (tương
đối
già và có trình độ
thủp).
Trong
hai thập
kỷ
qua,
số
lượng
nhân công
trong
ngành này tăng đáng
kể,
trong
khi
số
người
chủ

lại
giảm
đi.
Trình độ
lao
động
cũng
được
quan
tâm chú ý phát
triển
hơn. Thuê
lao
động ở
bên ngoài
trở
nên
quan
trọng trong việc
duy
trì
thu
nhập
của các nông
trại
gia
đình. Kể
từ
năm
1990,

lương cho
lao
động nông
nghiệp
tăng 30% đến 45 %,
thu
nhập
bình quân tăng
từ 15.000
AUD lén
33.500
AUD một năm.
2.3
Dịch
vụ
Ngành
dịch
vụ
Australia
phát
triển
mạnh
và đặc
biệt
hướng
về
xuủt
khẩu.
Trong
năm

2003-04
xuủt
khẩu dịch
vụ của
Australia
lên
tới
34
tỉ
USD
(chiếm
24 %
tổng
kim
nghạch
xuủt khẩu).
Du
lịch
cá nhân và
dịch
vụ du
lịch
đạt
14,1
tỉ
USD
(chiếm
9,8 %
thu nhập từ
xuủt khẩu).

Các
lĩnh
vực giáo dục,
đào
tạo,
cóng
nghệ
thông
tin,
bảo
hiểm

dịch
vụ tài chính phá kỉ
lục,
đạt
mức 11
tỉ
USD
trong
năm
2003
-
2004. Xuủt khẩu dịch
vụ công
nghệ
thông
tin

viễn

thông
mang
lại
cho
quốc
gia
này 2,2
tỉ
USD.
Ngành du
lịch Australia
phát
triển
mạnh
trong
thập
kỷ
qua.
Với năm
triệu
lượt
khách du
lịch
quốc
tế
hàng năm, ngành du
lịch
là ngành
xuủt
khẩu

13
Trán
Thị
Hải Anh
-
Lớp A8 K40B KTNT
dịch
vụ
mạnh
nhất
của quốc
gia
này.
Thêm vào
đó,
khách du
lịch
quốc
tế
đến
Australia
tiêu dùng
khoảng
17,1
tỉ
USD hàng hoa và
dịch vụ,
tương đương
11,9
%

thu
nhập
từ xuất
khẩu.
Dự báo
đến
năm
2013,
doanh
thu
trong
ngành
du
lịch
Australia
là 27,9
tỉ
USD và
thu
hút
tám
triệu
lượt
khách
quốc
tế.
Năm
2003-04, dịch
vụ
xuất

khẩu
giáo
dục
tiếp
tục
phát
triển,
mang
lại
khoảng
6
tỉ
USD cho
quốc
gia.
Số
học
sinh
quốc
tế
đến
Australia
du
học
năm
2003

303.324
ngưỹi.
Australia

là quốc
gia

số
sinh
viên
quốc
tế
nhiều thứ
ba
trong
số
các nước nói
Tiếng
Anh
(sau
Mỹ và
Anh).
Trong
dó,
hơn 94% du
học
sinh
đến
từ
các
nước châu Á.
2.4 Đầu tư nước ngoài:
Đầu
tư nước ngoài ở

Australia
tính đến tháng 6 năm
2004
là 1.058
tỷ
USD.
Trong
khi đó,
cũng
vào
thỹi
điểm
này,
tổng
vốn
Australia
đầu tư
ra
nước
ngoài
là 557
tỷ
USD.
Năm
2004,
Australia
đã
từ vị trí
19
tiến

lên
vị
trí thứ
7
trong
bảng
xếp
hạng của
Công
ty

vấn quản
lý toàn
cầu
ATKEARNEY
về
Chỉ
số
hấp
dẫn
đầu

trực tiếp nước ngoài.
Theo
Báo cáo
của Hội nghị
Thương mại

phát
triển

đầu
tư thế
giới
năm 2004 (UNCTAD),
Australia
đã
thu
hút 8tỷ USD
trong
năm
2003
là một
trong
bốn nước
thu
hút vốn đầu tư nước ngoài
nhiều
nhất
khu vực
Châu Á -
Thái
Bình
Dương.
Australia

một
nền
kinh tế
mở
với

hệ
thống
thuế
dành ưu đãi khá
nhiều
cho
giới
kinh
doanh,
ít
rào cản thương
mại
và đâu
tư.
Thị trưỹng
lao
động
linh
hoạt
và độ lành
nghề
cao, với
tăng
trưởng
kinh
tế
mạnh,
mức lương và giá cả vừa
phải.
Chính vì

vây,
trong
giai
đoạn
2003-2004,
nhỹ
lãi suất
thấp,
lợi
nhuận
công
ty
tăng
cao,
cộng
với
niềm
tin
kinh
doanh
lạc
quan
nên
đầu tư
vào
Australia
đã tăng 8,3%
trong
giai
đoạn

2003-2004.
Bên
cạnh những
vấn đề
kinh
tế
trên,
giải
quyết
nạn
thất
nghiệp,
giảm
thâm
hụt
ngân sách là mối
quan
tâm hàng đầu
hiện
nay của Chính phủ liên
minh
Tự do
- quốc
gia
do ông
Howard
làm Thủ
tướng.
Kế
đến


giải
quyết
các vấn dề an
ninh,

hội.
Chính phủ liên
minh
Tự do
- quốc
gia
lên cầm
14
Trần
Thị Hài
Anh
-
Lớp A8
K40B
KTNT
quyền
đã
thực hiện cải
tổ
nền
kinh tế
vi
mô cả bề
rộng,

bề
sâu,
chú
trọng cải
tổ
chính sách
quan
hệ công
nghiệp, thực hiện
tư nhân hoa và đưa
ra
nhiều
dự
thảo
luật
quan
trọng
như
tổ chức người thổ dân, cắt giảm
chi
tiêu và
viện trợ
nước
ngoài,
mở
rộng
lĩnh
vực
thuế.
3. Chính sách

kinh tế
đối
ngoại
3.1
Chính sách
thuế
quan
a) Biểu thuế
Khoảng
86% dòng
thuế trong biểu thuế
quan
Australia
có mức
thuế
suất
bằng hoễc
dưới
5%,
với
khoảng
45%
trong
số đó là các
dồng
thuế
miễn
thuế.
Mức
trung

bình
thuế
quan
hiện
áp
dụng
là 4,4%
(3,9% đối với
các nước
phát
triển
và 1,72%
đối
với
các nước kém phát
triển
nhất
- LDC). Mức
thuế
suất
bảo hộ sản
xuất hiệu
quả
theo
đánh giá của Uy ban sản
xuất
(the
Austraỉian Productivity
Commission) là 4,8%
(giai

đoạn
2000-2001).
Chính
phủ
còn
thực hiện
bảo hộ sản
xuất
thông qua
việc
can
thiệp
của Chính phủ
vào
chi
phi
đầu
vào,
trợ
giúp
trực
tiếp
thông qua các nhân
tố
giá
trị
gia
tăng

trợ

giúp đầu
ra.
Ngược
lại
với
da số các nước phát
triển
khác,
Australia
chỉ
áp
dụng
hạn
ngạch
thuế
quan
đối với
sản phẩm pho mát.
Hai
ngành được
Australia
duy trì áp
dụng
mức
thuế
quan
cao là ô tô
khách
(passenger
motor

vehicles)

dệt,
may, giày dép.
Australia
hiện
đang
thực hiện
chương trình
giảm
thuế
đơn phương đáng kể
đối với
các ngành công
nghiệp
này từ năm
2005.
Đây là một tín
hiệu
đáng
mừng
cho các
doanh
nghiệp
xuất
khẩu
Việt
Nam, vì ngành hàng
dệt
may, giày dép là

hai trong
số
ngành hàng
xuất
khẩu
chủ
lực
của
Việt
Nam
sang
Australia.
b)
Thuế
suất
thuế quan
Biểu thuế
quan
Australia

tới
trên 5.000 đầu
thuế
và đầu
thuế
phụ
(headings
and
sub-headings)
nên không

thể
liệt

hết
từng
mức
thuế suất
cụ
thể
trong biểu thuế.
Thuế
suất thuế
quan
mà nguôi
nhập khẩu
phải trả
được
xác định
theo
hệ
thống
phàn
loại
hàng hoa
trong
phạm
vi
Biểu thuế
quan
Australia

(Australian
Customs
Tariff).
Thuế quan
được tính trên
trị
giá
hải
15
Trần
Thị
Hài Anh
-
Lớp A8 K40BKTNT
quan -
thường là giá mua hàng được
dổi
sang
đồng đô
la
Australia.
Có một số
ngoại lệ
là:
• Xe gắn máy chở khách và các
hạng
mục liên
quan
(passenger
motor

vehicles
and
related items);
• Hàng
dệt,
may, giày dép và các
hạng
mục liên
quan
• Hàng hoa có
thể
chịu
thuế
như
rượu

thuốc

(excisable
goods
i.e.
alcohol
and
tobacco).
Thuế
quan
ấp
dụng
thường ở mức
miễn

thuế
hoảc
thuế suất
5%
(ngoại
trừ
những hạng
mục kể
trên).
Đa số hàng hoa
(80%) (rong Biểu
Thuế
quan
chịu
một
trong
hai
mức
thuế suất
này.
Trong
một số trường hợp áp
dụng
các
biện
pháp
chống
bán phá giá
hoảc chống
trợ

cấp
thì
hàng hoa có
thể phải
chịu
thêm một mức
thuế
bổ
sung.
c)
Phân
loại
hàng hoa
trong biểu
thuế quan
Biểu thuế
quan
Australia
hiện
áp
dụng
dựa trên cơ sở Hệ
thống
Mô tả
và Mã số Hàng hoa Hài hoa
(HS).
Tất cả các đối tác thương mại
lớn
cùa
Australia

đều sử
dụng
HS.
Biểu thuế
gồm 97 chương, nhóm thành 21 mục,
gồm các
nội
dung

tả
hàng
hoa.
Mỗi chương liên
quan
đến một nhóm hàng
cụ thể
và có các đầu
thuế /
đầu
thuế
phụ làm nên
những
dòng
thuế
phân
loại
8
chữ
số
(8figure cỉassiỊication numbers).

Thuế
suất thuế
quan
được
lập
mã phù
hợp với
việc
phân
loại
8 số
trong
phạm vi mỗi chương. Các mục và các
chương
cũng chứa
các
ghi
chú pháp lý
hướng
dẫn chỗ phân
loại
hàng hoa.
Việc
phân
loại
hàng hoa được xác định
theo
các
ghi
chú pháp lý đó và

theo
sáu Quy
tắc
Giải
thích của HS
(the six
Iníerpretative Rules).
Các Quy
tắc
Giải
thích này được phát
triển
thêm để bảo đảm
rằng
mỗi mảt hàng cụ
thể
sẽ
được
phân
loại
trong
cùng một đầu
thuế bất
kể đó là hàng hoa
xuất
khẩu
hay
nhập khẩu
từ nước nào. Ngoài
những

Quy
tắc
Giải
thích, Mục
lục
Chữ cái
(Alphabetical Index)
và Những Ghi chú
Giải
thích
(Explanatory
Notes)
cũng
hướng
dẫn phân
loại
hàng
hoa.
Chúng được
thiết
kế để giúp
giải
thích
thống
nhất
và áp
dụng
hệ
thống
phàn

loại
thuế
quan
của
Australia.
Mục
lục
Chữ cái
lổ
Trân
Thị
Hải Anh
-
Lớp A8 K40B KTNT
liệt

tất
cả
những
hàng hoa được đề cập đến
trong
những
thông báo hợp
pháp
quốc
tế,
các đầu
thuế
và đầu
thuế

phụ
trong biểu thuế
theo
trật
tự chữ
cái.
Các Ghi chú
Giải
thích
cũng
giải
thích và nêu ví dụ về các thông
tin
về
hàng hoa được mõ
tả trong
mỗi đầu
thuế/đầu
thuế
phụ ở mức
tối
đa là sáu chữ
số.
3.2 Chính sách phỉ
thuế
quan
a) Quy định về bao
bì,
nhãn mác.
Hàng

nhập khẩu
vào
Australia phải
tuân
theo
các quy định về bao gói
nhãn mác quy định
trong
Đạo
luật
Thương mại 1905 (Trade
Descriptions,
Commerce Ací 1905) và Các điều
lệ
Thương mại 1940
(ỉmporls,
Commerce
Regulations 1940).
Hàng được
coi

vi
phỉm Đỉo
luật
này nếu chúng có mô
tả
thương mỉi
(trade description) sai
hoặc
không có mô

tả
thương mỉi như quy
định.
Một mô
tả
thương mỉi
(trade description)

bất
cứ sự mô
tả,
sự trình bày
nào, những
chỉ dẫn
hoặc những
dề
nghị
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
nằm
trong
phỉm
vi
những
vấn đề liên
quan
đến hàng

hoa,
bao gồm đặc tính
(the nature),
số hiệu,
số
lượng
(quantity),
chất
lượng
(quality),
độ
thuần
khiết
(purity), loỉi
hỉng
(class),
kích cỡ
(size),

trọng
lượng
(weight),
hoặc
nước sản
xuất
hàng
hoa
(the country
in
which

the
goods were
made
or
produced).
Một mô tả
thương mỉi
sai

bất
cứ sự mô
tả
nào
bằng
cách thêm vào hay
bớt
đi hay làm
mờ đi
hoặc
cách khác làm
sai
hoặc
gây nên
hiểu
nhầm về khía
cỉnh
vật
chất
(material
respect)

của
hàng hoa.
Các
Điều lệ
thương mỉi (The Commerce
(ỉmports) Regulations)
quy
định
các
loỉi
hàng hoa
phải
có mô
tả
thương
mỉi.
Các
loỉi
hàng này bao gồm
(nhưng không
phải
chỉ
giới
hỉn
trong
các sản phẩm
sau):
thực
phẩm,
thuốc

men,
quần áo,
giày
dép,
đồ chơi và đồ
trang
sức.
b) Quy định về kiểm
dịch
động
thực
vật
Australia
không có
nhiều
loỉi
sâu
hỉi

dịch bệnh
mà các nước khác
có.
Để bảo vệ
quần
thể
động
thực
vật
của
đất nước,

Australia
áp
dụng
phương
pháp
tiếp
cận các
biện
pháp an toàn
sinh
học một cách
thận
trọng
phù hợp
với
Hiệp
định về Vệ
sinh
địch
tễ
của WTO (WTO SPS
Agreement).
Australia
đã
17
Trần
Thị
Hãi Anh
-
Lớp A8 K40B KTNT

mí _í
xuất
bản
cuốn
sách
sổ
tay
Quy
trình
Phân
tích
Rủi
ro Nhập
khẩu
năm 1998
(Import
Risk
Analysis
Process
Handbook
-IRAS),
trong
đó
lập ra
khung
pháp


quản lý
đối với việc

thực
hiện
chính sách
kiểm
dịch của
Australia
in - CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ THƯƠNG
MẠI,
ĐẦU Tư
GIỮA
VIỆT
NAM VÀ
AUSTRALIA
Ì.
Bối
cảnh
thế
giới
Xu
hướng
khu vực
hoa,
toàn
cầu
hoa
trong kinh tế
đang
diễn
ra
mạnh

mẽ
trẽn
thế
giới.
Xu
thế
này
đã
dẫn đến sự hình thành
một
loạt
các
tổ chỹc
hợp tác,
các
khối kinh
tế lớn
như:
Khối
mậu
dịch
tự
do Bắc Mỹ
(North
America Free Trade Agreement
-
NAFTA), Liên
minh
châu
Ẩu

{European
Union
-
EU),
Diễn
đàn hợp
tác
kinh tế
châu
Á -
Thái Bình Dương
(Asia
-
PaciỊic Economic Coooperation
-
APEC)
Việc
tham
gia
vào
môi
trường
tự
do

thông thoáng thương mại

đầu tư
sẽ
giúp nên

kinh tế Việt
Nam
tăng
trưởng
tạo
công ăn
việc
làm,
tạo ra nhiều

hội
hơn
cho
thương
mại

đầu

quốc
tế.
Điều
này không
những
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
Việt

Nam
tham
gia
tích
cực
vào
nền
kinh tế thế
giới
và khư
vực,

còn giúp
Việt
Nam
trở
thành
một
đối
tác ngày càng
quan
trọng
trên
lĩnh
vực
kinh tế
thương mại

đầu


đối với Australia.
Các mối
quan
hệ
ngày càng khăng khít
giữa
ASEAN và
Australia

nhân
tố
quan
trọng
thúc đẩy
quan
hệ của
Việt
Nam và
Australia.
Sự
liên
hệ
chặt
chẽ của
Australia đối với
các nước Đông
Nam Á
sẽ
góp
phần

không nhỏ
vào
việc
tạo

hội
cho
Australia
hợp tác
với
một
thị
trường
ASEAN
thống
nhất, khi
tiến
trình
AFTA
hoàn
thành.
Bên
cạnh đó,
ý
Mỏng
về khu vực
mậu
dịch
tự
do

AFTA
- CER
đã
được đề
cập
đến
khi
AFTA
được
khởi
xướng
vào
năm
1995.
AFTA
và CER
gần
nhau
về mặt
địa
lý và
chỉ

hai
thoa
ước
thương mại khu vực

Đông
Á và Tây

Thái Bình Dương,
cả
hai
đều
đang
hướng
ra
ngoài
với
các
thoa
ước thương mại khu vực
để
giảm
bớt
các rào cản
thương
mại
từ
bên ngoài thông qua các nước
trong
quá trình
tự
do
hoa
thương
18
Trán
Thị
Hài

Anh
-
Lớp
A8
K40B
Ki
m
mại
khu
vực.
Tuy
rằng
việc
hội nhập
AFTA - CER
không giành được
mối
quan
tâm
hàng
đầu
của chính
phủ
Australia.
Nhưng
việc
đối
thoại
AFTA -
CER

vẫn dược
coi

một cơ
chế
để
khai
thác
các
cách
thức
trợ
giúp
các
quan
hệ kinh
doanh

thương mại
trong
khu
vực.
Mối
quan
tâm
thưởng xuyên của
Australia
về phát
triển
mối

quan
hệ AFTA - CER
trở
thành
một
thoa
thuận
ưu
đãi
đã
được
thực
hiện
hầu
hết
trong
các
lĩnh
vực công
nghiệp

kinh
doanh
của
Australia.

một
trong
những quốc
gia

đang
tham
gia
thực
hiện
tiến
trình
AFTA,
Việt
Nam
cũng
là một
phần quan
trọng
tham gia
vào
việc
phát
triển
mối
quan
hệ
này.
Sự
liên
kết
AFTA - CER
càng
gần
gũi, việc

giao
thương
giữa Việt
Nam và
Australia
càng
có cơ
hội
thuận
lợi
phát
triển.
Ngoài
ra,
một
nhân
tố
quan
trọng
khác đang

tác động
to
lổn
tổi
quan
hệ
thương mại

đầu


giữa hai
nưổc

sự
dịch chuyển
trọng
tàm
kinh tế từ
châu
Âu
sang
châu
Á -
Thái Bình Dương.
Sự
dịch chuyển
này
khiến
cho
không
một
quốc
gia
thành viên
nào
của
thế
giổi
và khu vực

không tính
đến
những
thay
đổi
này
khi hoạch
định
chiến
lược phát
triển
nhằm đạt được
sự
thịnh
vượng
trong
bối cảnh
nhiều
thuận
lợi
cũng
như đầy
thách
thức
đó.
Australia,
mặc dù
vẫn luôn
đặt đối
tác Hoa Kỳ lên vị

trí hàng
đầu,
luôn
mở
rộng
quan
hệ
toàn
diện vổi
các
quốc
gia
khu vực châu
Á -
Thái Bình Dương,
đặc
biệt
khối
ASEAN. Là
nưổc
diều phối
quan
hệ
giữa Australia
và ASEAN,
Việt
Nam
luôn
ủng hộ
Australia

tham
gia
sâu
rộng
hơn vào
tiến
trình
hội
nhập
khu
vực Đông á.
Bởi
Australia

nưổc

vị
trí
địa
lý gần
gũi
và có
quan
hệ
hợp
tác phát
triển
lâu
đời
vổi

ASEAN. Sự
nhất
trí
hợp
tác
chặt
chẽ
giữa
chính
phủ
hai
nưổc
trong vai
trò của
Australia đối vổi
khu vực
ASEAN


sở
diễn
ra
một
loạt
các
cuộc
tiếp
xúc và làm
việc
song

phương
giữa
các Bộ
trưởng

Thứ
trưỏng
Việt
Nam
vổi
các
đối
tác
Australia.
Các
cuộc
tiếp
xúc và làm
việc
này
đều
tập trung
vào các
vấn
đề cụ
thể, trong
đó
thương mại
và đấu tư
luôn

được
nhấn
mạnh. Đây
chính
là cơ sở
ban
đầu và là
nền
tảng
quan
trọng
nhất
để
xúc
tiến
các
chương trình hành động
và các hợp
tác
kinh
tế,
đầu

của
các
doanh
nghiệp
Australia

Việt

Nam.
19
Trần
Thị Hài Anh
-
Lớp AS
K40B KTNT
2.
Định
hướng
phát
triển
hai
nước
Về phía
Việt
Nam,
nhận
thức
được
xu
thế

vai
trò
của
hợp
tác quốc
tế


tham
gia
phân công
lao
động
quốc
tế,
Việt
Nam đã
thực
hiện
đường
lối
đổi
mới
kinh
tế
từ
những
năm
1986,
chuyển
từ
nền
kinh tế tập trung
sang
nền
kinh
tế thị
trường


sự
quản

điều
tiết
của
nhà
nước.
Trong
Báo cáo chính
trị
của
Đắi hội
VI
Đảng
Cộng
sản
Việt
Nam,
Australia
đã
được
nêu
lên
với

cách là
một quốc
gia


Việt
Nam
mong
muốn
phát
triển
mắnh
mẽ các
mối
quan
hệ.
Buôn bán
hai
chiều Australia
-
Việt
Nam tăng
nhanh
chóng vào
cuối
thập
niên
80, từ
dưới
5
triệu
AUD năm
1984,
lên

tới
gần 40
triệu
AUD
trong
năm
1990.
Trong
quá trình
đổi mới,
hoàn
thiện

chế
quản
lý và chính sách
kinh
tế
đối
ngoắi theo
hướng
đa phương
hoa,
đa
dắng
hoa
quan
hệ
kinh tế với
mọi

quốc
gia,
mọi
tổ chức
kinh
tế
trên
nguyên
tắc
tôn
trọng
độc
lập
chủ
quyền,
bình
đẳng
và cùng có
lợi.
Hiện
nay,
Việt
Nam đã mở
rộng
quan
hệ
ngoắi giao
với
165
quốc

gia,
quan
hệ buôn bán
với
hơn 140
quốc
gia,

kết
hiệp
định
thương mắi
với
trên 60
nước,
tích
cực
tham
gia
các
tổ
chức,
diễn
đàn
kinh
tế
song
phương và đa phương. Phát
triển
quan

hệ thương
mắi,
đầu tư
với
Australia
là sự
bổ
sung
quan
trọng,
giúp
Việt
Nam mở
rộng
các
quan
hệ
kinh
tế
trong
quá
trình
cải
cách và
phát
triển
kinh tế.
Còn
Australia,
trong

thời

nắm
quyền
của
Thủ
tướng
Paul
Keating,
sự
thịnh
vượng
của
Australia
được định
hướng
gắn
liền
với
khu vực
châu
á
- Thái
Bình Dương.
(Chiến
lược
Hướng
về
châu
Á).

"Hơn bao
giờ
hết,
Austraỉia
sẵn
sàng
cả
về
đối nội
cũng
như
đối
ngoại
trở
thành
một bộ
phận
của
châu
Ả.
Đất
nước
này đã làm mọi
điều

thể
thúc
đẩy
quyết
tâm của mình để

đưc
hoa
nhập
vào
nền
kinh
tế năng
động
của khu
vực".
Australia
với
châu Á vào
thời
điểm
này,
theo
Gareth
Evans,
giống
"con
lai
trong
nhà" hơn là
giống
"kể
ngoại
lai"
(We are
increasingly coming

to
be
seen
in
this world
as "a odd
man
in
"
rather
"a odd man
out"
-
Gareth
Evans,
Shaping
the
Post
-
Cost
WarWorld.
3/5/1991,
p.10).
20
Trán
Thị
Hải
Anh
-
Lớp

A8
K40B
KTNT
Hiện
nay, Australia

tham
vọng
về thương mại đa phương, khu vực và
song
phương. Đó là một
phần
trong chiến
lược
tổng
thể gọi
là "tự do hoa
mang
tính
cạnh
tranh".
Đây là
chiến
lược
theo
đuổi
các cơ
hội
để
tiếp

cận
sâu
rộng
hơn các
thị
trường
nưốc
ngoài,
song
phương và khu
vực,
bổ
trợ
và thúc
đẩy
hệ
thống
thương mại đa phương.
Chính sách
đối
ngoại
và chính sách phát
triển
kinh tế của Australia
đều
thể hiện
một
quan
điểm
tích cực

khi
tiếp
cận
thị
trường nước
ngoài,
trong
đó

Việt
Nam. Đây là
điều
kiện
thuận
lợi
để thúc đẩy mối
quan
hệ toàn
diện,
chiến
lược
của hai
nước.
3. Lợi ích kinh tế
Australia

Việt
Nam đều nữm
trong
khu vực châu Á - Thái Bình

Dương, giàu
tiềm
năng và có
vị thế
quan
trọng trong
phát
triển
kinh
tế.
Cả
hai
phía đều
nhận
thấy
phải
tăng cường hợp tác
với
nhau
trong chiến
lược phát
triển
kinh tế của
mình.
Australia

Việt
Nam đều có
những
vị thế

riêng của mình và có
nhiều
điều
kiện
quan
hệ
kinh tế
tích
cực với
nhau
3.1
Về phía
Australia:
Mặc dù
chỉ
là một cường
quốc
bậc
trung
nhưng
Australia

nhiều
điều
kiện
và lý do để hướng đến
việc
phát
triển
quan

hệ
kinh tế với
các nước như
Việt
Nam.
Australia
chú ý đến
Việt
Nam như một
đất
nước giàu
tiềm
năng,
tài
nguyên thiên nhiên chưa được
khai
thác cùng
nguồn
nhân
lực dồi
dào, thông
minh
và có kỷ
luật.
Trong
khi
đó,
Australia
là một nước tư bản phát
triển

nhưng luôn
đối
mặt với
những
khó khăn về sức
lao
động
trong
nước,
yếu
tố
đóng
vai
trò
quan
trọng trong
toàn bộ
lịch
sử hình thành của
đất
nước này. Chính vì
vậy, Việt
Nam hấp dẫn các nhà đầu tư
Australia

hai
yếu
tố
quan
trọng:

nhân công và
thị
trường tiêu
thụ. Việt
Nam
với
dân số 80
triệu
người
đã mỏ ra một thị
trường
tiêu
thụ tiềm
năng
lớn
cho các
doanh
nghiệp
Australia.
21 Trán Thị Hải Anh - Lớp A8 K40B KTNT

×