Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA VIỆT NAM VÀ EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.04 KB, 59 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BỘ MÔN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
BÀI TẬP NHÓM
ĐỀ TÀI:
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ
ĐẦU TƯ GIỮA VIỆT NAM VÀ EU


GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TH.S HOÀNG HƯƠNG GIANG
NHÓM THỰC HIỆN : NHÓM 5
LỚP : THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
KHOÁ : 49
HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2010
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 5
1. Trần Thị Minh Trang – Làm phần “ Quan hệ Việt Nam-EU “ và làm bản
word.
2. Trần Thị Thiên Trang - Làm phần “ EU và đặc điểm kinh tế của EU”
3. Ngô Thị Lan Phương – Làm phần “ Chính sách ngoại thương VN-EU và
Tình hình nhập khẩu từ EU của Việt Nam ”
4. Lương Thị Tuyết – Làm phần “ Tình hình xuất khẩu sang thị trường EU
và Quan hệ Việt Nam với 1 số nước EU ”
5. Bùi Thu Trang – Làm phần “Quan hệ đầu tư Việt Nam-EU “ và làm slide
6. Nguễn Quốc Huy – Làm phần “ Thuận lợi trong quan hệ Việt Nam- EU ”
7. Trương Thị Thanh Bình – Làm phần “ Khó Khăn trong quan hệ Việt
Nam-EU ”
8. Nguyễn Thanh Hương – Làm phần “ Định hướng và giải pháp tăng cường
quan hệ thương mại Việt Nam-EU “
2
MỤC LỤC


A. Tổng quan về mối quan hệ Việt Nam-EU
I. EU và đăc điểm kinh tế của EU
1. Giới thiệu chung
2. Quá tình hình thành của EU
3. Vị thế của EU trong nền kinh tế thế giới:
4. Đặc điểm kinh tế EU
II. Quan hệ Việt Nam và EU
1. Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ Việt Nam-EU.
2. Những cơ sở vàng
3. Bối cảnh mối quan hệ mới
B.Thực trạng quan hệ thương mại và đầu tư Việt Nam-EU
I. Chính sách ngoại thương giữa VN-EU
1. Thuế quan ưu đãi phổ cập(GSP)
2. Hiệp định PCA
3 . Thuế quan:
II. Tình hình xuất nhập khẩu EU-VN
1.Tình hình nhập khẩu từ EU của VN
2 Tình hình xuất khẩu sang thị trường EU
3.Quan hệ Việt Nam với một số nước EU
3
III. Quan hệ đầu tư Việt Nam-EU:
1.Trước khi gia nhập WTO
2. Sau khi gia nhập WTO
IV. Những thuận lợi và khó khăn trong quan hệ Việt Nam – EU
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
C. Định hướng và giải pháp tăng cường quan hệ thương mại và đầu tư Việt
Nam – EU.
I. Định hướng
II. Giải pháp

4
Lời mở đầu
Trong những những năm gần đây nền kinh tế nước ta phát triển và đạt nhiều
thành tựu đáng kể, điển hình là Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc là thành viên của WTO cho
nước ta nhiều cơ hội cũng như thách thức, đặc biệt là ở thị trường khó tính
như EU.
Thiết lập quan hệ ngoại giao từ 1990, quan hệ song phương VN - EU đã phát
triển mạnh mẽ ở tất cả các cấp độ. với việc đa dạng hóa nhanh quy mô hợp
tác song phương trên tất cả các lĩnh vực. Đối thoại chính trị mở rộng.
Hiện nay, EU là nhà cung cấp viện trợ phát triển không hoàn lại hàng đầu
cho VN và tiếp tục hỗ trợ VN trong các lĩnh vực ưu tiên như phát triển con
người, cải cách kinh tế, xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế.
EU là đối tác thương mại, thị trường xuất khẩu rộng lớn, nguồn cung cấp
FDI quan trọng của VN. EU là một trong những đối tác thương mại lớn đầu
tiên kết thúc đàm phán song phương WTO với VN năm 2005.
EU là một trong những thị trường xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp Việt
Nam bên cạnh thị trường Mỹ, Nhật. Để có thể kinh doanh thành công tại thị
trường khó tính này doanh nghiệp Việt Nam cần phải tìm hiểu rõ những
chính sách ngoại thương của EU.
Vì vậy thông qua báo cáo nghiên cứu về quan hệ thương mại và đầu tư VN-
EU này,một mặt tái hiện lại những thành tựu trong quan hệ VN-EU ;mặt
khác kết hợp đưa ra giải pháp và phương hướng mới cho mối quan hệ giữa
VN-EU trong tương lai trên cơ sở nhũng thuận lơi và khó khăn trong quan
hệ thương mại.
5
A. Tổng quan về mối quan hệ Việt Nam-EU
I. EU và đăc điểm kinh tế của EU:
1. Giới thiệu chung
Liên minh châu Âu hay Liên hiệp Châu (European Union), viết tắt là EU, là

một liên minh kinh tế chính trị bao gồm 27 quốc gia thành viên chủ yếu
thuộc châu Âu, có trụ sở đặt tại thủ đô Brussels của Bỉ.
Diện tích EU lên đến 4324782 km
2
và dân số ước tính đến năm 2010 là
khoảng 501259840 người.
Các nước thành viên của EU :
Năm
gia
nhập
Thành viên
1957 Bỉ, Đức, Italy, Luxembourg, Pháp, Hà Lan
1973 Đan Mạch , Ireland, Anh
1981 Hi Lạp
1986 Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha
1995 Áo, Phần Lan, Thụy Điển
2004 Séc, Hungary, Ba Lan , Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia,
Estonia, Malta,Cộng hòa Síp
2007 Ru-ma-ni, Bun-ga-ri

Là một tổ chức quốc tế, EU hoạt động thông qua một hệ thống siêu quốc gia
và liên chính phủ hỗn hợp.
2. Quá tình hình thành của EU
6
Mốc lịch sử đánh dấu sự hình thành của EU là bản “Tuyên bố Schuman” của
Bộ trưởng ngoại giao Pháp Robert Schuman vào ngày 09 tháng 05 năm 1950
với đề nghị đặt toàn bộ nền sản xuất gang thép của Cộng hoà liên bang Đức
và Pháp dưới một cơ quan quyền lực chung, trong một tổ chức mở cửa để
các nước châu Âu khác cùng tham gia. Sau đó, Hiệp ước thành lập Cộng
đồng than thép châu Âu (ECSC), một tổ chức tiền thân của EU ngày nay

được ký kết. Từ đó đến nay, sự liên kết giữa các quốc gia châu Âu đã không
ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu với đỉnh cao là một Liên
minh châu Âu như chúng ta thấy ngày nay và trong tương lai có thể sẽ đạt
tới cấp độ liên kết cao hơn. Nhìn lại hơn 50 năm hình thành và phát triển của
Liên minh châu Âu, có thể thấy quá trình này gắn liến với các hiệp ước chủ
yếu sau đây (từ năm 1951 đến nay):
 Hiệp ước Paris thành lập cộng đồng Than – Thép châu Âu (ECSC)
được ký ngày 18/04/1951 với sự tham gia của 6 nước: Pháp, Đức,
Italy, Bỉ, Hà Lan và Luxembourg
 Hiệp ước Rome thành lập Cộng đồng Năng lượng nguyên tử châu Âu
(EURATOM) và Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EEC) được ký ngày
25/31957 với sự nhất trí của 6 nước thành viên ECSC.
 Hiệp ước thành lập Cộng đồng châu Âu (EC) được ký ngày
08/04/1965 giữa các nước của 3 nước Cộng đồng này dưới tên gọi:
Cộng đồng châu Âu.
 Hiệp ước Maastricht thành lập Liên minh châu Âu được ký ngày
07/2/1992 tại Maastricht – Hà Lan, với sự nhất trí hoàn toàn của
nguyên thu quốc gia các nước thành viên (lúc này, số thành viên của
EC là 12 nước bao gồm: Pháp, Đức, Bỉ, Italy, Hà Lan, Luxembourg,
Anh, Đan mạch, Ailen, Hy Lạp, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha) nhằm
thành lập một “không gian châu Âu” thống nhất về kinh tế, chính trị,
an ninh, quốc phòng và các chính sách về xã hội.
 Hiệp ước Amsterdam được ký vào ngày 2/10/1997 bởi các nguyên thủ
của 15 nước thành viên (năm 1995 EU đã kết nạp thêm 3 nước thành
viên nữa là: Thuỵ Điển, Phần Lan, Áo). hiệp ước này được hình thành
trên cơ sở sửa đổi hiệp ước Maastricht nhằm đưa những cố gắng của
EU trong việc xây dựng một liên minh kinh tế - tiền tệ (EMU) trở
thành hiện thực.
7
 Hiệp ước Nice (7-11/12/2000) được tập trung vào các vấn đề cải cách

thể chế để đón nhận các thành viên mới
Như vậy, từ ECSC đến EU hiện nay là cả một quá trình phát triển
phức tạp với các hình thức liên kết kinh tế quốc tế được phát triển chặt chẽ,
toàn diện và hoàn toàn mới về vật chất. Và cho đến nay, sau nhiều nỗ lực
thiết thực của EU, tiến trình nhất thể hoá châu Âu đã đạt được các kết quả
rất khả quan trên nhiều lĩnh vực.
3. Vị thế của EU trong nền kinh tế thế giới:
Trong những năm qua, sự lớn mạnh về kinh tế qua quá trình nhất thể hóa và
những bước tiến tới một liên minh chính trị đã và đang đem lại cho EU một
sức mạnh kinh tế và chính trị rất lớn trên thế giới. EU ngày càng đóng vai
trò quan trọng hơn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế toàn cầu. Vai trò
kinh tế của EU trên trường quốc tế được thể hiện trên lĩnh vực thương mại
và đầu tư. EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh có tốc độ tăng trưởng
kinh tế khá ổn định. Năm 1998, trong khi cơn bão tài chính tiền tệ làm
nghiêng ngả nền kinh tế thế giới thì EU – khu vực ít bị ảnh hưởng của khủng
hoảng - vẫn tiếp tục phát triển.
Sự ổn định của kinh tế EU được xem là một trong các nhân tố chính
giúp cho nền kinh tế thế giới tránh được nguy cơ suy thoái toàn cầu. Hiện
nay, EU và Hoa Kỳ là hai thực thể kinh tế lớn nhất thế giới có ảnh hưởng rất
lớn đến trật tự kinh tế quốc tế và chi phối xu hướng phát triển thương mại
toàn cầu. Tính gộp lại, hiện EU và Hoa Kỳ đang chiếm hơn một nửa kim
ngạch thương mại và GDP toàn cầu. Hai thực thể kinh tế lớn nhất thế giới
này đã thiết lập phần lớn các luật lệ thương mại và tài chính quốc tế thông
qua một loạt các thể chế quốc tế như G8, WTO, IMF, và WB, nơi mà cả
Liên minh châu Âu và Hoa Kỳ góp phần lớn vốn.
Về tổng GDP năm 2002, chỉ riêng EU 15 là 8.562 tỉ USD, nếu cộng gộp của
10 nước CEEC là thành viên mới EU nữa thì tổng GDP của EU 25 là 8.972
tỉ USD, (GDP của Hoa Kỳ là 11 ngàn tỉ USD). Tổng giá trị xuất khẩu hàng
hóa (không kể nội khối) năm 2002 của EU 15 đạt 938,9 tỉ USD, đứng đầu
thế giới về trị giá xuất khẩu hàng hóa, chiếm 14,6% tổng trị giá xuất khẩu

hàng hóa của thế giới, tỷ trọng này của Hoa Kỳ là 10,8% và của Nhật Bản là
6,5%. EU đứng thứ hai thế giới về tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa, kim
ngạch nhập khẩu là 931,3 tỉ USD, chiếm 13,9 trị giá nhập khẩu của thế giới,
tỷ trọng này của Hoa Kỳ là 18,0 và của Nhật Bản là 5,0%.
8
Về thương mại dịch vụ qua biên giới năm 2002, EU 15 xuất khẩu 673,3 tỉ
USD, đứng đầu thế giới, chiếm 43,8% tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ
toàn thế giới, gấp 10 lần Nhật Bản, tỷ trọng này của Hoa Kỳ và Nhật Bản là
17,4% và 4,2%. Về nhập khẩu dịch vụ của EU năm 2002 là 650,9 tỉ USD,
cũng đứng đầu thế giới với tỷ trọng là 42,7%, tỷ trọng này của Hoa Kỳ và
Nhật Bản là 14,3% à 6,9 %.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của EU (không kể đầu tư nội khối)
chiếm 47% tổng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn thế giới và thu hút
20% FDI toàn thế giới từ bên ngoài vào EU. EU nắm 1.549 tỉ euro cổ phiếu
đầu tư trực tiếp nước ngoài, gấp rưỡi Hoa Kỳ. Nếu tính gộp cả CEEC thì
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của EU 25 sẽ gần 1.800 tỉ USD,
chiếm 22,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của thế giới;
kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của EU 25 khoảng 1.800 tỉ USD,
bằng 21,9% kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của toàn thế giới.
EU đang muốn thể hiện một vai trò như người lãnh đạo đối với các thành
viên trong WTO do tầm quan trọng của EU trong thương mại và nền kinh tế
thế giới. EU là người khởi xướng nhiều sáng kiến trong việc xây dựng các
khối liên kết kinh tế khu vực và thế giới, đã phát động trong chương trình
phát triển Doha tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ tư vào tháng 11/2001. EU đã
có dấu hiệu khởi động làm việc với các đối tác thương mại của mình nhằm
xây dựng lại lòng tin và sự hợp tác với các thành viên WTO sau thất bại tại
vòng đàm phán thiên niên kỷ tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 3 tổ chức tại
Seatle (Hoa Kỳ)
EU cũng đang tích cực cải thiện tầm hiểu biết chung trong WTO bằng những
biện pháp làm tăng tính minh bạch trong chính sách đối ngoại. EU đang tìm

kiếm cơ hội thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ hơn giữa WTO và các tổ chức liên
chính phủ khác nhằm làm nổi bật vai trò của mình trong nền kinh tế thế giới.
MỘT SỐ CHỈ SỐ CƠ BẢN CỦA CÁC TRUNG TÂM KINH TẾ LỚN
TRÊN THẾ GIỚI
EU Hoa Kì Nhật Bản
Số dân( triệu người)- 2005 459,7 296,5 127,7
9
GDP ( tỉ USD) – 2004 12690,5 11667,5 4623,4
Tỉ trọng XK trong GDP ( %) –
2004
26,5 7,0 12,2
Tỉ trọng XK thế giới (%) – 2004 37,7 9,0 6,25

4. Đặc điểm kinh tế EU
 EU là một liên minh kinh tế tiền tệ với những chỉ tiêu hội nhập :
 Lạm phát thấp, không vượt quá 1,5% so với mức trung bình của 3
nước có mức lạm phát thấp nhất;
 Thâm hụt ngân sách không vượt quá 3% GDP;
 Nợ nhà nước dưới 60% GDP và biên độ dao động tỷ giá giữa các
đồng tiền ổn định trong hai năm theo cơ chế chuyển đổi (ERM);
 Lãi suất (tính theo lãi suất công trái thời hạn từ 10 năm trở lên) không
quá 2% so với mức trung bình của 3 nước có lãi suất thấp nhất
 1- 1-2002 đồng Euro đã chính thức được lưu hành trong 12 quốc gia
thành viên (còn gọi là khu vực đồng Euro) gồm Pháp, Đức, áo, Bỉ,
Phần lan, Ailen, Italia, Luxembourg, Hà Lan, Tây Ban Nha và Bồ Đào
Nha.
II. Quan hệ Việt Nam và EU
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước thành viên của Liên minh
Châu Âu phát triển mạnh từ những năm đầu thập kỷ 90 sau khi Việt Nam ký
một loạt hiệp định song phương với EU như Hiệp định khung về hợp tác

kinh tế, khoa học và kỹ thuật ( năm 1990), Hiệp định dệt may (1994, 1996,
1997, 2000, 2003); Hiệp định giầy dép (2000).
10
Quan hệ hợp tác đầu tiên giữa EU và Việt Nam chủ yếu là trợ giúp người
Việt Nam hồi hương. Từ 1989-1996, tổng viện trợ của EU cho mục đích này
trên 110 triệu USD.
Năm 2002, EU đã thông qua chiến lược hợp tác với Việt Nam trong giai
đoạn 2002-2006, nhằm tạo điều kiện tăng tốc xoá đói giảm nghèo trong
chiến lược phát triển bền vững. Theo đó EU dự kiến trợ giúp 162 triệu euro
tập trung vào 2 lĩnh vực:
Tăng cường phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt hỗ trợ phát triển một số tỉnh
nghèo thông qua hỗ trợ lĩnh vực giáo dục;
Trợ giúp cải cách kinh tế Việt Nam theo hướng cơ chế thị trường để nhanh
chóng hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới;
Ngoài ra, trong chiến lược hợp tác này còn có vấn đề bảo vệ môi trường, văn
hoá, giáo dục, chất lượng giới tính và quản lý nhà nước có hiệu quả.
Quan hệ buôn bán thương mại Việt Nam - EU trong 10 năm từ 1990-1999
với quy mô tăng hơn 12 lần và tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 32%.. Hiện
Nay,EU là nhà cung cấp ODA lớn nhất cho Việt Nam. Trong đó, các lĩnh
vực ngành nghề được tài trợ nhiều nhất là nông lâm thủy sản (17,58%), tài
nguyên (13,15%), y tế ( 9,59%), phát triển xã hội (9,58%). Ngoài ra, các
nước thành viên EU còn cung cấp vốn ODA thông qua các tổ chức tài chính
đa phương.
1. Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ Việt Nam-EU.
 Tháng 11/1990, Việt Nam và EU chính thức thiết lập quan hệ ngoại
giao.
 Ngày 17/7/1995: Ký kết Hiệp định khung về hợp tác, thiết lập các
nguyên tắc cơ bản nhằm thúc đẩy mối quan hệ ngoại giao giữa VN-
EU và bắt đầu có hiệu lực vào ngày 01-06-1996, cung cấp cơ sở pháp
lý cho quan hệ song phương.

 Hiệp định khung đề ra bốn mục tiêu:
 Tăng cường đầu tư và thương mại song phương;
 Hỗ trợ phát triển kinh tế lâu dài của Việt Nam và cải
thiện các điều kiện sống cho người nghèo;
11
 Hỗ trợ những nỗ lực của Việt Nam trong việc cơ cấu lại
nền kinh tế và tiến tới một nền kinh tế thị trường;
 Bảo vệ môi trường.
 Hiệp định cũng bao gồm một điều khoản quy định các quyền con
người và các nguyên tắc dân chủ là nền tảng cho hợp tác giữa EC và
Việt Nam.
 Hiệp định khung về hợp tác EC - Việt Nam được tự động áp dụng cho
các nước thành viên mới của EU đã gia nhập Liên minh vào ngày 1
tháng 5 năm 2004, cũng như cho các nước thành viên của EU trong
tương lai
 Tháng 1/1996, Ủy ban châu Âu (EC) lập Phái đoàn đại diện thường
trực và cử Đại sứ - Trưởng Phái đoàn tại Hà nội.
 Tháng 9/1996 hai bên đã họp Ủy ban Hỗn hợp Việt Nam - EC lần I.
Đây là cuộc họp được tổ chức định kỳ 2 năm 1 lần luân phiên tại Hà
Nội và Brussels. Các cuộc họp của Ủy ban Hỗn hợp được chuẩn bị
bởi ba tổ/ban công tác trực thuộc giải quyết những lĩnh vực cụ thể:
 Tổ Công tác Hợp tác : Kiểm điểm tiến độ các chương trình hợp
tác phát triển và hợp tác kinh tế giữa EC và Việt Nam và thảo
luận các định hướng tương lai trong khuôn khổ Tài liệu Chiến
lược Quốc gia và các Chương trình Định hướng Quốc gia cho
nhiều năm.
 Tổ Công tác Thương mại và Đầu tư: Chuẩn bị cho các trao đổi
song phương về các quy định liên quan đến thương mại và đầu
tư và kiểm điểm việc thực hiện hiệp định song phương hiện có;
xử lý tất cả các vấn đề về chính sách thương mại liên quan đến

EU và các nước thành viên EU.
 Tiểu ban về hợp tác xây dựng thể chế, cải cách hành chính,
quản trị công và nhân quyền: Tiểu ban được thiết lập tại cuộc
họp lần thứ 4 của Ủy ban Hỗn hợp vào ngày 21-11-2003. Các
hoạt động của tiểu ban bao gồm các cuộc họp chính thức và các
sự kiện không chính thức trong những lĩnh vực thuộc thẩm
quyền.
12
 Từ tháng 3/1997, Việt Nam chính thức tham gia Hiệp định hợp tác
ASEAN – EU
 Năm 1999: Thoả thuận về buôn bán giầy dép.
 Năm 2001, Việt Nam và EU đã tiến hành thường xuyên các cuộc tiếp
xúc và đối thoại không chính thức về nhân quyền.
 Giữa năm 2003, EU đề nghị ta thiết lập cơ chế đối thoại chính thức và
định kỳ về dân chủ - nhân quyền một năm 2 lần và nâng cấp đối thoại
nhân quyền từ cấp chuyên viên lên cấp Vụ Bộ Ngoại giao và cấp Đại
sứ.
 Ngày 27/6/2005, Hội đồng Châu Âu đã thông qua các quy định mới
về hệ thống ưu đãi thuế quan (GSP).
 Tháng 5/2007, Việt Nam và EU đã thoả thuận tiến hành đàm phán
một Hiệp định Đối tác và Hợp tác (PCA).
2. Những cơ sở vàng
Năm 2007, tổng giá trị cam kết của EU dành cho Việt Nam là 948 triệu
USD, trong đó gần 500 triệu USD là viện trợ không hoàn lại, chiếm 21%
tổng cam kết của các nhà tài trợ.
Tuy nhiên, có một điều rõ ràng là cơ sở chính cho sự phát triển mạnh mẽ
quan hệ Việt Nam - EU chính là sự cất cánh của cả hai nền kinh tế. Với dân
số 500 triệu, 27 quốc gia thành viên EU chiếm 30% GDP, 41% thương mại
và 43% đầu tư toàn cầu. Năm 2000, các nhà lãnh đạo EU đã thông qua chiến
lược Lisbon nhằm biến châu Âu thành một nền kinh tế dựa trên tri thức năng

động và có sức cạnh tranh nhất thế giới. Nhờ cải cách về cơ cấu, EU đã đạt
mức tăng trưởng kinh tế ổn định ở mức 3%/năm, thất nghiệp dần được kiểm
soát ở mức dưới 7%, thấp nhất kể từ giữa thập niên 1980. Trong tương lai,
kinh tế châu Âu đang chờ đợi một chu kỳ tăng trưởng mới với việc EC thông
qua một kế hoạch thúc đẩy chiến lược cải cách giai đoạn 2008-2010 trên 4
lĩnh vực ưu tiên là tri thức và đổi mới, giải toả tiềm năng kinh doanh, đầu tư
nguồn nhân lực và hiện đại hoá thị trường lao động, năng lượng và biến đổi
khí hậu.
Phía Việt Nam cũng có những thay đổi “nóng” trong những năm qua, trong
đó thành công đáng ghi nhận nhất là tốc độ tăng trưởng luôn đạt mức cao,
13
bình quân khoảng 8%/năm. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, trong
năm 2007, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có thể đạt hơn 8% và lượng
FDI cam kết đạt mức kỷ lục 16 tỷ USD. Cùng với tư cách thành viên thứ
150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã trở thành một
địa chỉ đầu tư hấp dẫn. Báo cáo Triển vọng đầu tư thế giới 2006 của
UNCTAD xếp hạng Việt Nam là địa điểm hấp dẫn đầu tư đứng thứ 6 trên
thế giới. Trong khu vực, Hội đồng Doanh nghiệp châu Á xếp Việt Nam thứ
ba về hấp dẫn đầu tư đối với các tập đoàn châu Á giai đoạn 2007 – 2009.
Với chiến lược hội nhập quốc tế thích hợp, Việt Nam đang dần khẳng định
vai trò và tiềm năng của mình ở khu vực và trên thế giới.
3. Bối cảnh mối quan hệ mới
Mối quan hệ Việt Nam - EU được xác lập trên cơ sở Hiệp định khung về
hợp tác từ năm 1995, đến nay đã hết hạn. Tuy nhiên, đây là bản hiệp định
dựa trên mối quan hệ giữa một bên là các nước cung cấp viện trợ phát triển
và một bên là nước nhận viện trợ, trong khi đó những bước phát triển mạnh
mẽ ở cả Việt Nam và EU đã làm cán cân lợi ích giữa hai bên có sự thay đổi
căn bản. Theo cựu Đại sứ, Trưởng Phái đoàn EC tại Việt Nam Markus
Cornaro, quan hệ EU - Việt Nam đã “phát triển vượt ra ngoài khuôn khổ
thương mại, hợp tác phát triển và chính trị thuần tuý”. Còn theo bà Sandra

Callagan, Trưởng ban Chính trị, Kinh tế và Thương mại thuộc Phái đoàn EC
tại Việt Nam, Hiệp định khung về hợp tác Việt Nam - EU không còn thể
hiện được mối quan hệ đối tác đã nâng lên một tầm cao mới và cần phải có
một hiệp định hợp tác sâu rộng hơn giữa hai bên để thay thế.
Chính vì vậy, trong cuộc gặp giữa Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao
Phạm Gia Khiêm và Uỷ viên phụ trách quan hệ đối ngoại của EC Benita
Ferrero-Waldner tại Hamburg (Đức), tháng 5/2007, Việt Nam và EU đã thoả
thuận tiến hành đàm phán một Hiệp định Đối tác và Hợp tác (PCA). Đây là
hiệp định được xây dựng trên cơ sở hai bên cùng có lợi, mở rộng hơn nhiều
so với Hiệp định khung năm 1995, bao gồm nhiều lĩnh vực mới như nhập
cư, chống tội phạm, chống khủng bố, ngăn ngừa vũ khí giết người hàng
loạt...Ngoài kinh tế, PCA cũng là một hiệp định hợp tác về rất nhiều lĩnh vực
quan trọng khác như trao đổi khoa học công nghệ và nghiên cứu. Trong
khuôn khổ PCA, hai bên đối tác để bàn bạc không những về những khoản
viện trợ mà EU sẽ tiếp tục dành cho Việt Nam hay về cách để Việt Nam sử
dụng hiệu quả các khoản viện trợ đó, mà còn về những lợi ích khác mà cả
EU và Việt Nam đều quan tâm.
14
Là một bước phát triển quan trọng và là khuôn khổ cho toàn bộ quan hệ hợp
tác giữa Việt Nam và EU trong thời gian tới, Hiệp định PCA mới giữa EU
và Việt Nam sẽ thay cho Hiệp định khung về hợp tác ký năm 1995 đã hết
hạn. “Đối với Việt Nam, PCA là khởi đầu cho một giai đoạn phát triển mới
trong quan hệ với EU, bỏ lại đằng sau mối quan hệ phụ thuộc để hướng tới
một quan hệ đối tác bình đẳng hơn”, bà Sandra Callagan, Trưởng ban Chính
trị, Kinh tế và Thương mại thuộc Phái đoàn EC tại Việt Nam đã nói về PCA
như vậy.
Đầu tháng 10/2009 tại Hà Nội, hội thảo “Hiệp định đối tác và hợp tác (PCA)
và triển vọng quan hệ Việt Nam – EU” đã được Bộ Ngoại giao Việt Nam và
Phái đoàn Uỷ ban Châu Âu tại Việt Nam tổ chức như một bước chuẩn bị
thiết thực cho đàm phán Việt Nam - EU về Hiệp định này. Trên cơ sở đó, đại

diện các bộ, ngành, các cơ quan nghiên cứu, cộng đồng doanh nghiệp Việt
Nam và đại diện phía EU đã đề xuất phương hướng và biện pháp phát triển
quan hệ cụ thể với EU trên tất cả các lĩnh vực, xây dựng cơ sở cho hai bên
tiến hành đàm phán và ký kết PCA.
B.Thực trạng quan hệ thương mại và đầu tư Việt Nam-EU
I. Chính sách ngoại thương giữa VN-EU
Sau gần hai thập kỷ thiết lập quan hệ ngoại giao, và đặc biệt là từ khi Hiệp
định khung về hợp tác được ký kết năm 1995, thương mại đã trở thành một
trong những lĩnh vực nổi bật nhất trong quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và
EU.
1. Thuế quan ưu đãi phổ cập(GSP)
Việt Nam và EU đã dành cho nhau chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) và
EC cam kết dành cho hàng hóa xuất xứ từ Việt Nam chế độ ưu đãi phổ cập
(GSP), gia hạn và tăng hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam.
Tuy nhiên, Từ ngày 1-1-2009.Liên hiệp châu Âu (EU) đã thông qua quyết
định về việc bỏ quy chế hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) đối với
mặt hàng giày dép VN Cuộc họp ngày 11.6, các thành viên EU đã bỏ phiếu
thông qua Dự thảo ưu đãi thuế quan chung GSP giai đoạn 2009 - 2011 mà
EC đề xuất, trong đó mục XII (chủ yếu giày dép) của VN sẽ không được
hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP của EU nữa. Theo Lefaso VN, ngành
da giày là ngành công nghiệp quan trọng của VN, chính sách ưu đãi thuế
quan GSP đã đóng góp lớn vào sự tồn tại và phát triển của ngành da giày
15
VN trong các năm qua. Nay nếu bãi bỏ GSP sẽ tác động đến các DN ngành
da giày, tốc độ phát triển ngành và nền kinh tế.
Về tác động và thiệt hại khi các sản phẩm giày dép XK của VN sang EU khi
không được hưởng ưu đãi GSP, Lefaso cho rằng, bằng việc bãi bỏ GSP thì
lợi thế cạnh tranh về giá các sản phẩm da giày của VN sẽ có suy giảm so với
các nước khác trong khu vực, do bình quân mỗi đôi giày XK của VN phải
tăng thêm thuế nhập khẩu vào EU từ 3,5 - 5%.Hiệp hội Da giày Việt Nam đã

cho biết, khi không được hưởng Quy chế ưu đãi thuế quan GSP. Nếu tính
theo kim ngạch xuất khẩu năm 2007 vào EU của mặt hàng này là 2,19 tỷ
USD thì khi áp thuế, Việt Nam sẽ mất thêm 109,9 triệu USD. Ngành có 700
doanh nghiệp, 70% là doanh nghiệp nước ngoài, với 1 triệu lao động và
khoảng 30% lao động sẽ bị ảnh hưởng bởi quyết định của EC. Theo quy
định, thuế ưu đãi GSP được xây dựng trên cơ sở minh bạch, công bằng và
không phân biệt đối xử, nhằm giúp đỡ các nước đang phát triển bị phụ thuộc
vào một vài ngành hàng xuất khẩu.
2. Hiệp định PCA
Hiệp định PCA mới giữa EU và Việt Nam sẽ thay cho Hiệp định khung về
hợp tác ký năm 1995 đã hết hạn. Đây là hiệp định được xây dựng trên cơ sở
hai bên cùng có lợi, mở rộng hơn nhiều so với Hiệp định khung năm 1995,
bao gồm nhiều lĩnh vực mới như nhập cư, chống tội phạm, chống khủng bố,
ngăn ngừa vũ khí giết người hàng loạt...Ngoài kinh tế, PCA cũng là một hiệp
định hợp tác về rất nhiều lĩnh vực quan trọng khác như trao đổi khoa học
công nghệ và nghiên cứu. Trong khuôn khổ PCA, hai bên đối tác để bàn bạc
không những về những khoản viện trợ mà EU sẽ tiếp tục dành cho Việt Nam
hay về cách để Việt Nam sử dụng hiệu quả các khoản viện trợ đó, mà còn về
những lợi ích khác mà cả EU và Việt Nam đều quan tâm .“Đối với Việt
Nam, PCA là khởi đầu cho một giai đoạn phát triển mới trong quan hệ với
EU, bỏ lại đằng sau mối quan hệ phụ thuộc để hướng tới một quan hệ đối tác
bình đẳng hơn”, bà Sandra Callagan, Trưởng ban Chính trị, Kinh tế và
Thương mại thuộc Phái đoàn EC tại Việt Nam đã nói về PCA như vậy.
Mới đây, Ủy ban châu Âu (EC) đã thông qua Chiến lược hợp tác với Việt
Nam trong giai đoạn 2007-2013 với khoản ngân sách trị giá 430 triệu USD
tập trung hỗ trợ các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Dự
kiến tăng trưởng thương mại hai chiều vượt mức 20% và đạt 15 tỷ USD vào
năm 2010. Đó là những con số dự báo hết sức ấn tượng cho sự phát triển
quan hệ Việt Nam – EU trong tương lai.
16

3 . Thuế quan:
 Hàng rào thuế quan: tất cả các quốc gia thành viên EU đều áp dụng
hệ thống thuế Hải quan thông thuờng khi hàng nhập khẩu hàng từ bên
ngoài EU. Nếu không có hiệu lực của một hiệp định thương mại đặc
biệt, thì hệ thống thuế nhập khẩu chung được áp dụng. Tuy nhiên một
số hiệp định thương mại ưu đãi được áp dụng cho nhiều quốc gia đang
phát triển. .EU áp thuế chống bán phá giá đối với giầy mũ da hay hạn
chế nhập khẩu mặt hàng cá da trơn của Việt Nam do phát hiện dự
lượng kháng sinh bị cấm. Hiện nay, 33 mã hàng giày thể thao và giày
mũ da bị áp thuế chống bán phá giá, các chủng loại khác vẫn được
hưởng ưu đãi thuế quan của EU và không bị hạn chế về số lượng .
 Về hàng rào phi thuế quan của EU: EU thống nhất áp dụng HACCP -
Hazard Analysis and Control of Critical Point như là yêu cầu bắt buộc
của EU đối với các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, trong đó
nhấn mạnh đến khía cạnh "Tương đương" bao gồm tương đương về
hệ thống luật pháp về kiểm tra chất lượng, tương đương về tổ chức,
chức năng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra chất
lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm và các doanh nghiệp xuất khẩu
hàng thuỷ sản phải đảm bảo các điều kiện về an toàn vệ sinh hàng
thuỷ sản tương đương với doanh nghiệp của EU. Thực chất đây là một
biện pháp giúp các nước đang phát triển có thể đảm bảo thoả mãn yêu
cầu chất lượng vệ sinh hàng thuỷ sản của các thị trường nhập khẩu
khác như Hoa Kỳ.
Đối với mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam, thị trường này chủ yếu áp
dụng biện pháp quản lý đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm
bảo dự lượng kháng sinh thấp hơn mức cho phép; ngoài ra không áp
dụng các biện pháp phi quan thuế nào khác.
 Ngoài ra còn một vài tiêu chuẩn khác:
 Các tiêu chuẩn về môi trường
Các tiến trình thực hiện nhãn sinh thái nhắm tới các sản phẩm và chỉ

ra rằng sản phẩm có nhãn có một hiệu ứng với môi trường thấp hơn so với
các sản phẩm khác. Nếu một nhà sản xuất muốn chỉ ra cho mọi người biết
rằng mình sản xuất theo phương pháp bảo vệ môi trường, nhà sản xuất có
thể tuân thủ theo các tiêu chuẩn được đặt ra cho mục đích này. Hiện tại 2 hệ
thống tiêu chuẩn mang tính chất tự nguyện và chung nhất là ISO 14001 và
17
EMAS. Cả hai tiêu chuẩn này đều dựa trên các tiêu chuẩn quản lý chất
lượng ISO 9000.
 Các vấn đề liên quan đến sản phẩm
Các vật liệu chính sử dụng cho sản xuất các sản phẩm may mặc thông
thường là bông và sợi nhân tạo. Trong quá trình sản xuất nhiều chất độc hại
được thải ra. Quá trình sản xuất có nhiều ảnh hưởng đến môi trường:
Chế biến sản xuất: ảnh hưởng lớn nhất chủ yếu trong giai đoạn trồng
trọt nguyên liệu thô và giai đoạn sản xuất vải. Các quá trình này tiêu thụ một
lượng nước rất lớn và nhiều hoá chất được sử dụng trong quá trình sử lý ướt
và tạo ra nhiều chất thải. Rất nhiều nước được sử dụng trong quá trình chế
biến tinh lọc vài. Sau đó nước được bỏ đi dưới dạng nước thải sau khi đã qua
nhiều tiến trình sử lý nhiều chất khác nhau. Một lượng lớn các chất có
oxygen được thải ra trong nước thải khi tạo khổ và làm sạch sợi vải. Trong
vài trường hợp, có một lượng nhỏ chất biocide được tìmthấy trong các
nguyên liệu cotton thô. Nhiều chất độc không thể hủy bằng phương pháp vi
khuẩn cũng có thể tìm thấy trong quá trình giặt tẩy phi i-ong. Các chất tẩy
rửa này có thể là nguyên nhân gây nên các vấn đề trên bề mặt nước. Chất
ảnh hưởng đến môi trường quan trọng nhất là hypochloride thải ra trong quá
trình tẩy trắng. Một lợi thế của quần áo bằng sợi nhân tạo là sử dụng ít hoá
chất trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên điểm bất lợi là sử dụng nguồn dự
trữ dầu mỏ.
Kết luận :
Thị trường EU và Hoa Kỳ là hai thị trường lớn và đồng thời cũng là hai
đối tác chiến lược quan trọng của Việt Nam trong các quan hệ thương mại

xuất nhập khẩu của nước ta.Tuy nhiên, trong khi quan hệ giữa Viêt Nam và
EU hầu hết đều là các quan hê đơn phương (thông qua các chính sách mà
EU dành cho Việt Nam: chính sách PCA và MNF phân tích ở trên) thì quan
hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ hầu hết đều là quan hệ song phương :
Bắt đầu từ năm 1995 các chương trình của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa
Kỳ (USAID) đã được mở rộng, bao gồm cả trợ giúp cho cải cách tư pháp,
quản lý điều hành, tăng trưởng kinh tế....USAID đang hỗ trợ Việt Nam
chuyển đổi sang một nền kinh tế thị trường mở thông qua đẩy mạnh tự do
hóa thương mại, đặc biệt cải cách tư pháp cần phải được triển khai theo như
cam kết trong Hiệp định Thương mại Song phương Việt Nam-Hoa Kỳ và
theo những cam kết để Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
18
(WTO). USAID cung cấp một đội ngũ các nhà kinh tế và chuyên gia luật
pháp để làm việc với các nhà hoạch định chính sách cao cấp trong ngành
hành pháp, Quốc hội và Đảng Cộng sản. Công việc tập trung xung quanh
lịch trình cải cách tư pháp và hành chính đầy tham vọng mà WTO và Hiệp
định Thương mại Song phương đòi hỏi. Các cải cách này bao gồm các đạo
luật trong Bộ luật Tố tụng Dân sự, Luật Đầu tư nhằm bảo đảm sự đối xử
bình đẳng giữa các doanh nghiệp nhà nước và các công ty tư nhân; luật bảo
hiểm để giúp cho thị trường vốn của Việt Nam phát triển; luật bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ, quy trình kháng án và nhiều lĩnh vực khác...
Để có được những tài trợ đó, Việt Nam cũng chấp nhận điều khoản bên Hoa
Kỳ đưa ra:
 Dành quy chế đối xử tối huệ quốc cho các hàng hoá của Mỹ.
 Lần đầu tiên cho phép các công ty Mỹ và các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp của Mỹ được phép xuất nhập khẩu hầu hết các sản
phẩm (với lộ trình từ 3-6 năm.Hiện tại, các công ty nước ngoài phải
phụ thuộc vào các nhà nhập khẩu Việt Nam được cấp giấy phép, hầu
hết là doanh nghiệp nhà nước.
 Ưu đãi thuế quan hiệp định này chứa đựng các cam kết cụ thể của

Việt Nam về việc giảm thuế quan cho khoảng 250 sản phẩm, khoảng
4/5 trong số đó là nông sản.Song phương này, Việt Nam đã không áp
dụng khoản phụ thu này đối với hàng hoá nhập khẩu của Mỹ.
 Bên cạnh đó, trong vấn đề tiếp cận thị trường, hiệp định còn có quy
định về bảo vệ, theo đó cho phép một trong hai bên có quyền tạm thời
áp đặt thuế quan nhằm ngăn chặn tình trạng nhập khẩu hàng hoá tăng
lên nhanh chóng.
II. Tình hình xuất nhập khẩu EU-VN
Thâm hụt thương mại của EU với Việt Nam năm 2006 đã đạt mức kỷ lục
mới 4,43 tỷ euro (so với 3,6 tỷ euro năm 2005).
Nếu tính cả mậu dịch nội khối thì tổng ngạch mậu dịch là 3.092 tỷ chiếm
hơn 41% thị phần thế giới. EU đứng đầu thế giới về xuất khẩu dịch vụ chiếm
khoảng 43% thị phần, gấp 2,5 lần Mỹ. Đầu tư ra nước ngoài chiếm 47% FDI
toàn cầu và nhận 20% đầu tư từ bên ngoài.
Trao đổi thương mại EU - Việt Nam tính đến hết tháng 9/2008
19
(Nguồn: Eurostat, đơn vị tính: tỉ Euro):
9 tháng 2008 9 tháng 2007 So sánh(%)
EU xuất 2,47 2,55 - 3
EU nhập 6,38 5,97 +6,9
Cán cân 3,91 3,42 +14,3
Tổng KN 8,85 8,52 +3,87
N hận xét : Trong giai đoạn 2007- 2008, ta thấy xét về chiều ngang,các chỉ
tiêu EU nhập, cán cân và tổng kim nghạch năm 2008 luôn tăng so với năm
2007 (trừ EU xuất giảm nhưng không đáng kể), xét về chiều dọc số lượng
EU nhập luôn lớn hơn số EU xuất ở cả 2 năm. Qua các số liệu phân tích ở
trên, EU thực sự chứng tỏ là một thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, là
một nguồn thu ngoai tệ quan trọng từ các hoạt đông kinh doanh XNK của
nước ta.
Kim ngạch xuất nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu giữa Việt Nam và EU

trong 10 tháng đầu năm 2008 và 2009
Tổng KN
XNK VN- EU
Tháng
10/2009
Tháng
10/2008
Tăng giảm
%
So T10/09
&08
VN xuất 566.180 656.290 -14,9
VN nhập 366.641 283.779 +28,6
20
Cán cân 199.539 372.511 -46,4
Tổng kim ngạch 966.593 940.069 2,8
N hận Xét : Năm 2008 là năm khủng hoảng kinh tế ở Mỹ lan sang châu Âu,
khiến kinh tế Tây Ban Nha, Ailen và Đan Mạch bên bờ vực suy thoái; kinh tế
Pháp suy yếu và các nền kinh tế đầu tàu khu vực như: Đức, Anh, Italia... đều
ảm đạm. Châu Âu đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn như lạm
phát, giá dầu cao, sản xuất công nghiệp giảm, thị trường nhà đất ở nhiều
nước đang xấu đi. Theo đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực này đã
giảm đáng kể. Điều đó đã thể hiện khá rõ thông qua tình hình XNK giữa
VN-EU, cán cân thương mại 2009 liên tục giảm so năm 2008.Tuy nhiên
tổng kim ngạch vẫn đạt mức cao và tăng so với năm 2007.Qua đó ta thấy
,mặc dù chịu ảnh hưởng trầm trọng khủng hoảng của nền kinh tế thế giới,
song quan hệ thương mại VN-EU vẫn được duy trì ở mức độ tương đối cao.
Nhận xét chung về quan hệ xuất nhập khẩu VN- EU:
- Giai đoạn 2007- 2008 là giai đoạn phát triển cao nhất của quan hệ VN-
EU ,kim nghạch XNK liên tuc tăng trong 2 năm.

- Giai đoan 2008- 2009 là năm nền kinh tế EU và thế giới chịu ảnh hưởng
trầm trọng của cuộc khủng hoảng kinh tế, bởi vậy quan hệ thương mại giữa
2 nước có phần giảm sút.Tuy nhiên, kim nghạch thương mại vẫn tăng qua 2
năm, EU vẫn giữ vai trò quan trọng trong quan hệ thương mại của VN với
các khu vực trên thế giới
1.Tình hình nhập khẩu từ EU của VN
a. Nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ nguồn:
Việt Nam nhập khẩu từ EU nhiều máy móc, thiết bị công nghệ nguồn chất
lượng cao chiếm 10% kim ngạch nhập khẩu, chủ yếu là thiết bị toàn bộ,
máy, phụ tùng, phương tiện vận tải bao gồm cả máy bay, tàu biển, ô tô, xe
lửa, nguyên liệu, hoá chất, tân dược, phân bón, vật liệu xây dựng, sắt thép,
sản phẩm cơ khí, hàng tiêu dùng cao cấp.

21

1 số m/h EU XK
sang
VN
Tháng
10/2008
Tháng
10/2007
Tăng
giảm %
Sản phẩm điện tử,
linh kiện
36.045 39.045 -7.68
Máy móc thiết bị
công ghiệp
81.822 101.72 -19.56

Dược phẩm thiêt
bị
y tế
22.804 15.204 +50
Mỹ phẩm hoá chât 10.820 11.761 -8
Sắt thép và kim
loaị
khác
11.502 13.979 -17.72
22
b.Nhập khẩu hàng hoá nông nghiệp:
Bên cạnh, những mặt hàng có trình độ cộng nghệ cao, EU là một trong
những thị trường lớn cung cấp lượng rau hoa quả dồi dào cho Việt
Nam. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan kim ngạch nhập khẩu rau
hoa quả từ thị trường EU đạt 236,3 nghìn USD, giảm nhẹ 1,4% so với
tháng 10/09. Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu từ EU so với cùng kỳ
năm trước lại tăng rất mạnh với gần 147%.
 Thống kê 11 tháng năm 2009 cho thấy, kim ngạch nhập khẩu rau hoa
quả từ EU đạt 1,91 triệu USD giảm 18,3%. Ước tính trong tháng cuối
năm, kim ngạch nhập khẩu rau hoa quả sẽ tăng nhẹ nhưng tính chung
cả năm vẫn giảm từ 10% đến 15% so cùng kỳ 2008.
Tính đến thời điểm hiện tại, kim ngạch đạt cao nhất là vào tháng
10/09 với 239,6 nghìn USD và thấp nhất vào tháng 5/09 chỉ với 95,6
nghìn USD. So với cùng kỳ, tháng đạt kim ngạch cao nhất là vào
tháng 6 với 352,9 nghìn USD và thấp nhất là tháng 3 với 84,9 nghìn
USD.
EU là thị trường có rất nhiều quy định nghiêm ngặt về chế độ sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật trong các nhóm mặt hàng rau hoa quả tươi sống
và cả chế biến. Do đó, sản phẩm nhập từ thị trường này rất an toàn và
thường có giá nhập khẩu cao hơn hẳn so với các thị trường khác.

Nguồn cung rau hoa quả:
Có 11 nước thuộc thị trường EU cung cấp rau hoa quả cho thị trường
Việt Nam 11 tháng qua, tăng 2 nước so với cùng kỳ là Litsva và Hy
Lạp. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu từ
 Italia đạt cao nhất với 371,2 nghìn USD, chiếm 19,4% tổng kim
ngạch. So cùng kỳ năm trước, Italia là 1 trong 2 nước có tốc độ tăng
trưởng dương, đạt 25,1%. Trong vòng 1 năm qua, các sản phẩm có
nguồn gốc từ Italia như Cà chua đóng hộp, đậu, nấm, quả kiwi,… rất
được ưa chuộng bởi người tiêu dùng trong nước. Hơn nữa nguồn hàng
cung cấp khá dồi dào đã giúp cho thị trường này từ vị trí thứ 5 (2008)
vươn lên vị trí dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu.
 Tiếp đến là Bỉ với kim ngạch nhập khẩu đạt 297,2 nghìn USD giảm
nhẹ 6,4% so cùng kỳ. Thị phần trong cơ cấu nhập khẩu của thị trường
Bỉ cũng được nâng cao từ 13,5% lên 15,5%. Các sản phẩm được nhập
khẩu nhiều từ Bỉ gồm có: khoai tây đông lạnh, hành tây, đậu và ngô.
23
Trong đó kim ngạch nhập khẩu khoai tây đông lạnh chiếm tỷ trọng
cao nhất với gần 90%, tiếp đến là đỗ xanh đông lạnh với 3,5%,…
 Hà Lan là nguồn cung có tốc độ tăng trưởng giảm mạnh nhất so cùng
kỳ 2008. Thống kê, kim ngạch nhập khẩu từ Hà Lan đạt 87,8 nghìn
USD giảm hơn 66,5%. Thị trường này cung cấp chủ yếu là khoai tây
giống, hạt Pimento, anh đào tươi, quả kiwi và nụ tầm xuân tươi cho
Việt Nam. Cụ thể: Kim ngạch nhập khẩu quả kiwi đạt 31,9 nghìn
USD chiếm 36,4%, hạt Pimento đạt 32 nghìn USD chiếm 36,4%, anh
đào tươi đạt 9,07 nghìn USD chiếm 10,3%, khoai tây giống đạt 7,06
nghìn USD chiếm 8%,…
 Đức cũng là nguồn cung có tốc độ tăng trưởng giảm nhanh trong thời
gian qua. Trong vòng 11 tháng qua, kim ngạch nhập khẩu từ Đức đạt
154,3 nghìn USD giảm 50,6% khiến thị phần của nguồn cung này
cũng giảm từ 13,3% xuống còn 8%.

 Chủng loại nhập khẩu:
Chủng loại rau hoa quả nhập khẩu từ EU 11 tháng qua rất phong phú và
đa dạng. Tuy nhiên, số lượng mặt hàng giảm khá nhiều so với cùng kỳ
năm trước. Trong số hơn 40 mặt hàng nhập khẩu, kim ngạch khoai các
loại đạt cao nhất với 302 nghìn USD chiếm 15,7% tăng 37,6% so cùng
kỳ. Mặt hàng này được nhập khẩu nhiều từ Đức, Bỉ, Hà Lan, Đan Mạch,
Italia, đặc biệt là từ Bỉ đạt 269 nghìn USD chiếm tới 65,2% tổng kim
ngạch nhập khẩu khoai các loại trong kỳ.
Tiếp đến là mặt hàng cà chua và cà rốt đạt 208,4 nghìn USD chiếm
10,9% tăng 12,9% so cùng kỳ. Italia và Pháp là 2 nguồn cung chính mặt
hàng này cho thị trường Việt Nam với kim ngạch đạt lần lượt 157,1
nghìn USD và 51,3 nghìn USD.
Trong kỳ: nho, cam, lê, chuối,… là những mặt hàng có tốc độ tăng
trưởng đạt cao. Đây cũng là hệ quả của chính sách hạn chế dùng hàng
Trung Quốc trong thời gian qua. Mặt hàng nho đạt kim ngạch 36 nghìn
USD tăng 59 lần so cùng kỳ. Tiếp đến là Cam đạt 23,5 nghìn USD tăng
12,1 lần; Lê đạt 11 nghìn USD tăng 10 lần, chuối đạt 25,6 nghìn USD
tăng 8,7 lần.
Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu táo các loại đạt 16,4 nghìn USD giảm
tới gần 84%. Tiếp theo là đào với kim ngạch đạt 30,5 nghìn USD giảm
gần 79,5%,….
24
2 Tình hình xuất khẩu sang thị trường EU
Năm 2007, xuất khẩu cà phê, thuỷ sản, sản phẩm điện tử và vi tính, sản
phẩm nhựa, hạt tiêu, hàng rau quả của VN vào thị trường EU tăng mạnh. EU
hiện là thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam, trong những năm gần
đây xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này liên tục tăng mạnh. Như
trong năm 2006, 2007 xuất khẩu vào thị trường này đều tăng trên 28% so
với năm trước, đạt lần lượt là 7,04 tỷ USD và 9,02 tỷ USD. Cho đến nay,các
mặt hàng như dệt may,giày dép,thủy sản,cà phê,sản phẩm gỗ vẫn được xem

là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường EU.Đối
với từng mặt hàng cụ thể,tình hình xuất khẩu các mặt hàng này sang thị
trường EU năm 2009 đều tăng so với 2008,riêng chỉ có xuất khẩu cà phê
giảm 2,4% so với năm 2008.Nhung xét chung thì toàn bộ kim ngạch xuất
khẩu các mặt hàng chủ lực sang EU tăng 6% so với năm 2008.
Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực vào EU giai đoạn 2009-2010
Đơn vị tính: Kim ngạch: triệu USD; tăng %
25

×