BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ XÂY DỰNG
GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: TĐCT XÂY DỰNG DD&CN
NGHỀ: TRẮC ĐỊA CƠNG TRÌNH
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP
Quảng Ninh, năm 2021
BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI NĨI ĐẦU
Biên soạn giáo trình giảng dạy là một hoạt động thường niên và then chốt
trong quá trình đào tạo nghề. Kết quả từ biên soạn giáo trình giảng dạy là những
phát hiện mới cần bổ sung về kiến thức, về phát triển nhận thức khoa học, về
sáng tạo phương pháp, phương tiện kỹ thuật mới có giá trị cao hơn. Thực tế cho
thấy học sinh, sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện và ra trường làm việc
địi hỏi phải có kiến thức, kỹ năng để đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Thực hiện mục tiêu đó, tơi đã biên soạn Giáo trình “TĐCT xây dựng
DD&CN” với nhiều nội dung cung cấp những thông tin, kiến thức và kỹ thuật
cần thiết để phục vụ công tác giảng dạy cũng như học tập của giáo viên, học
sinh và sinh viên của nhà trường.
Căn cứ vào Nội dung Chương trình đào tạo nghề Trắc địa cơng trình của
nhà trường, tơi đã xây dựng và biên soạn giáo trình với các bài học để áp dụng
cho cả hệ Cao đẳng và Trung cấp. Cụ thể như sau:
Bài 1. Lập lưới ô vuông xây dựng
Bài 2. Xác định độ cao điểm lưới ô vuông xây dựng
Bài 3. Chuyển trục công trình ra thực địa
Bài 4. Cơng tác trắc địa trong thi cơng cọc móng
Bài 5: Cơng tác trắc địa phục vụ bố trí chi tiết trong đào hố móng và xây
móng cơng trình
Bài 6. Chuyển trục bố trí vào bên trong cơng trình
Bài 7: Lắp đặt, điều chỉnh kết cấu xây dựng và thiết bị kỹ thuật
Bài 8: Công tác trắc địa trong quy hoạch và xây dựng thành phố
Bài 9: Quan trắc biến dạng lún cơng trình
Bài 10: Quan trắc biến dạng nghiêng cơng trình
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tham gia góp ý của Hội đồng thẩm
định, các giáo viên khoa Xây dựng để tôi hồn thành giáo trình. Hy vọng rằng
giáo trình này sẽ mang lại những kiến thức và kỹ năng bổ ích, thiết thực cho học
sinh, sinh viên của nhà trường.
Xin trân trọng cảm ơn!
Chủ biên
BÀI 1: LẬP LƯỚI Ô VUÔNG XÂY DỰNG
Đối với khu vực xây dựng nhỏ, lưới xây dựng thường áp dụng là lưới ơ
vng, đó là hệ thống các điểm của mạng lưới ơ vng có kích thước 50, 100,
200, đơi khi tới 400m. Khi xây dựng lưới, trục Ox được chọng sao cho khi
chuyển ra ngồi thực địa nó song song với trục chính của cơng trình. Các điểm
lưới xây dựng được cố định ở ngoài thực địa bằng mốc bê tơng.
Mục tiêu:
- Kiến thức: Giải thích được vai trị của của lưới ô vuông trong trắc địa thi
công công trình xây dựng dân dụng và cơng nghiệp; Mơ tả được quy trình và các
phương pháp chuyển thiết kế lưới ô vuông từ bản vẽ ra thực địa. Mô tả được các
bước, cơng thức tính bình sai lưới ơ vng; Giải thích được quy trình, phương
pháp hồn ngun lưới ơ vuông;
- Kỹ năng: Sử dụng được bản vẽ thiết kế xây dựng; Thực hiện thiết kế
được lưới ô vuông xây dựng trên tổng bình đồ đã thiết kế cơng trình và sử dụng
nó để phục vụ trong q trình Cắm biên cơng trình đào đắp; Sử dụng được máy
móc dụng cụ trắc địa để đo đạc cắm chi tiết lưới ô vuông ở thực địa; Thành thạo
đo góc, đo dài trong đường chuyền lưới ơ vng; Thành thạo việc tính tốn bình
sai, đường chuyền trong lưới ơ vng; Thực hiện được việc tính góc hồn
ngun và cạnh hồn ngun; cố định được mạng lưới ô vuông theo toạ độ thiết
kế; Xác định độ cao các điểm lưới ô vuông;
- Thái độ: Thực hiện quy định, quy phạm của lưới ô vng trong xây
dựng; Có tính cẩn hận, nghiêm túc, chính xác trong cơng việc.
Nội dung chính:
2.1. Thiết kế lưới lưới ô vuông xây dựng
2.1.1 Mục đích
Để chuyển bản thiết kế cơng trình cơng nghiệp (xí nghiệp cơng nghiệp,
khu liên hợp cơng nghiệp, thậm chí một thành phố) ra thực địa, thông thường
người ta xây dựng cơ sở khống chế tọa độ và độ cao ở dạng đặc biệt bao gồm
một hệ thống dày đặc các điểm mốc trắc địa phân bố một cách tương đối đồng
đều trên toàn bộ khu vực. Các điểm này tạo thành một mạng lưới các hình
vng hay hình chữ nhật có chiều dài cạnh từ 50, 100 đến 400m.
Sở dĩ lưới xây dựng có dạng đặc biệt như vậy vì các khu cơng nghiệp, các
thành phố đều có hạng mục cơng trình được bố trí thành các lơ, các mảng có trục
song song hoặc vng góc với nhau. Mạng lưới ơ vng xây dựng có các cạnh
song song với trục chính của những chuỗi xây dựng này.
Muốn vậy, sau khi thiết kế các hạng mục cơng trình trên bình đồ, người ta
thiết kế một mạng lưới ô vuông với sự phân bố các điểm một cách hợp lí và từ
đó chuyển chúng ra thực địa.
Ngồi mục đích bố trí cơng trình, lưới ơ vng xây dựng cịn dùng để đo
vẽ bình đồ hồn cơng tỷ lệ lớn 1/500- 1/200.
2.1.2. Đặc điểm
Lưới ô vuông xây dựng có những đặc điểm sâu đây:
a. Hướng các trục tọa độ vng góc giả định (hệ trục tọa độ dùng để
thành lập lưới ô vuông xây dựng) phải song song với trục chính của cơng trình
và các trục đường giao thơng chính trong khu vực.
1
Trên tồn bộ diện tích rộng lớn của thành phố hoặc khu liên hợp cơng
nghiệp thì hướng các trục tọa độ của các mạng lưới ô vuông xây dựng ở các khu
vực khác nhau có thể khác nhau. Để liên kết các mạng lưới nói trên trong phạm
vi tồn thành phố và để thống nhất tọa độ của chúng trong hệ thống Nhà nước
thì cần tính chuyển tọa độ các điểm của những mạng lưới này về hệ thống tọa độ
Nhà nước hoặc thành phố.
b. Gốc tọa độ giả định thường chọn sao cho toàn bộ khu vực xây dựng sẽ
lọt vào góc phần tư thứ nhất của hệ tọa độ giả định. Khi đó tất cả các điểm của
cơng trình cần bố trí sẽ có tọa độ dương để tránh nhầm lẫn khi tính tốn.Vì vậy,
đối với mặt bằng xây dựng nhỏ thì gốc tọa độ nên chọn ở góc Tây- Nam của khu
vực. Cịn đối với khu vực có diện tích lớn thì nên chọn gốc tọa độ ở giữa khu
vực để tránh lan truyền sai số số liệu gốc.
2.1.3. Yêu cầu chung
Độ chính xác xây dựng lưới phụ thuộc vào độ chính xác xây lắp cơng
trình (bảng 2.1).
(Bảng 2.1).Độ chính xác xây lắp cơng trình
Dạng cơng trình
Sai số mặt bằng
Sai số độ cao
Kết cấu thép
2cm trên 100m
4cm
Kết cấu bê tông
3cm trên 100m
5cm
Kết cấu bê tơng
5cm trên 100m
5cm
tồn khối
Để đảm bảo bố trí cơng trình với độ chính xác như bản trên, lưới xây phải
có độ chính xác ít nhất gấp 2 lần. Như vậy khi xây dựng lưới phải đảm bảo sai
số từ 1 2,5cm trên 100m (bảng 2.2)
(Bảng 2.2). Độ chính xác xây dựng lưới thi cơng
Sai số xây dựng lưới
Độ
chính xác
Đo góc
Khu vực xây
dựng
m (")
Đo
1
T
cạnh =
mS
S
Cấp 1
Diện tích >
100ha
3
1: 25 000
Cấp 2
Diện tích 10
100ha
5
1: 10 000
Cấp 3
Diện tích < 10ha
10
1: 5 000
a. Về mặt bằng: Cần đảm bảo độ chính xác cao về vị trí tương hỗ giữa
các điểm của mạng lưới. Khi bố trí các trục chính của cơng trình cơng nghiệp
lớn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về dây chuyền cơng nghệ thì yêu cầu sai
số vị trí tương hỗ giữa các điểm lân cận trong mạng lưới xây dựng với chiều dài
cạnh 200m không vượt quá 2cm (nghĩa là sai số trung phương tương đối
1/10000) và các góc vng của lưới cần đạt độ chính xác 20”. Đối với những
2
cơng trình u cầu độ chính xác khơng cao thì chỉ tiêu trên có thể giảm 1,5- 2
lần, nghĩa là sai số tương đối là 1/7000- 1/5000.
Khi sử dụng lưới ô vuông xây dựng làm cơ sở khống chế đo vẽ bình đồ
hồn cơng tỷ lệ lớn thì sai số tuyệt đối vị trí của điểm lưới khơng vượt q
0,2mm.M. Ví dụ: Ứng với tỷ lệ 1/500 thì sai số giới hạn vị trí điểm là 10cm,
sai số trung phương điểm yếu nhất của lưới là 5cm.
Như vậy, độ chính xác của lưới ơ vng xây dựng phải đảm bảo đồng thời
2 yêu cầu độ chính xác nêu trên.
b. Về độ cao: Các điểm của lưới ô vuông xây dựng cũng đồng thời là các
điểm khống chế độ cao phục vụ đo vẽ và bố trí cơng trình.
Trong cơng tác bố trí, mỗi độ cao thiết kế được chuyển ra thực địa từ 2
điểm gần nhất của lưới xây dựng với độ chính xác từ 3- 4mm. Để đảm bảo độ
chính xác thì sai số độ cao các điểm của lưới ô vuông xây dựng phải nhỏ hơn 1,5
lần tức sai số trung phương độ chênh cao giữa các điểm lân cận nhau không
vượt quá 2- 3mm. Độ chính xác này có thể đạt được bằng thủy chuẩn hình học
hạng IV.
2.1.4. Thiết kế lưới
a. Yêu cầu chung: Yêu cầu cơ bản của lưới ô vuông xây dựng là các
cạnh của lưới phải thật song song với các trục chính của cơng trình hoặc trục các
đường giao thơng chính trong khu vực. Muốn vậy, đầu tiên phải có tổng bình đồ
của tồn bộ cơng trình cần xây dựng, đó là bản đồ tỷ lệ lớn (1/2000), trên đó
người ta thiết kế các hạng mục cơng trình, các tiểu khu và khu dân cư và kho
chứa…
b. Mật độ điểm: Lưới ô vuông xây dựng cần có đủ mật độ điểm cho việc
bố trí cơng trình cũng như đo vẽ hồn cơng. Trong thực tế bố trí các xí nghiệp
cơng nghiệp lớn có dây chuyền sản xuất chặt chẽ thì lưới có độ dài cạnh 200m là
đủ đáp ứng những yêu cầu đã nêu. Trong số ít trường hợp, khi chuyển ra thực
địa những cơng trình nhỏ nằm riêng biệt thì mới cần tăng dầy mạng lưới đến độ
dài cạnh 100m.
Tùy thuộc vào tính chất phức tạp và yêu cầu độ chính xác bố trí đối với
từng hạng mục cơng trình mà ở các vị trí khác nhau mạng lưới xây dựng có thể
có các chiều dài cạnh khác nhau (100 x 100, 200 x 200, 400 x 400, 100 x 150,
200 x 250)m...
c. Vấn đề bảo toàn các điểm mạng lưới: Mạng lưới xây dựng cần được
thành lập sao cho số điểm rơi vào vùng bị hủy hoại là ít nhất.
Để đạt được điều này, người ta căn bản thiết kế mạng lưới xây dựng lên
một tờ giấy can, sau đó đặt nó lên tổng bình đồ, xoay và xê dịch bản giấy can đó
sao cho hướng các trục của lưới ln song song với trục chính của cơng trình,
đồng thời số mốc lọt vào vùng đào đắp là ít nhất. Đối với các điểm rơi vào vùng
đào đắp hoặc vùng có địa chất kém ổn định thì cần đánh dấu và ghi chú lại và
chỉ nên đặt ở đó các mốc ít kiên cố để tránh lãng phí.
Cuối cùng, người ta châm các điểm từ bản giấy can lên tổng bình đồ và
nối chúng lại sẽ được vị trí các điểm mạng lưới xây dựng cần chuyển ra thực
địa.
3
d. Chọn điểm gốc và tọa độ gốc: Người ta thường chọn điểm gốc của hệ
tọa độ giả định nằm ở góc Tây- Nam của khu vực sao cho tất cả các cơng trình
nằm lọt vào góc phần tư thứ nhất của hệ tọa độ này. Nếu có thể được thì nên cố
gắng đặt gốc của hệ tọa độ giả định trùng với một điểm tam giác có tọa độ trong
hệ thống Nhà nước nhằm làm cho việc tính chuyền tọa độ này được dễ dàng.
e. Cách đánh số và kí hiệu điểm: Các điểm của mạng lưới xây dựng
được đánh số bắt đầu từ điểm gốc theo một trong hai cách sau đây:
Cách 1: Đánh số theo trật tự dải bay thơng thường (hình 1.1)
Hình 1.1. Cách đánh số theo trật tự dải bay
Cách 2: Theo khoảng cách 100m trên trục X thì kí hiệu là chữ A, cịn trên
trục Y kí hiệu là chữ B (hình 1.2). Ưu điểm của phương pháp là cho ta thấy ngay
vị trí các điểm.
Hình 1.2. Cách đánh số theo khoảng cách trên trục X,Y
4
Hướng dẫn thực hành
QUY TRÌNH THIẾT KẾ LƯỚI Ơ VNG TRÊN BẢN ĐỒ
TT
1.
NƠI DUNG THỰC
HIỆN
U CẦU KỸ
THUẬT
DỤNG CỤ
CHÚ Ý
- Có sẵn các mơ hình
để thực hiện
An tồn
và vệ
sinh lao
động
Chuẩn bị
- Bàn vẽ
Đảm bảo chất
- Bản đồ khu vực tỷ lệ lượng, đúng u
cầu về kỹ thuật.
nhỏ
- Giấy bóng kính
- Thước vng
- Chì, tẩy
- Chuẩn, chắc, đầy
đủ.
- Sạch, đủ diện
tích.
- Kim
2.
Trình tự thực hiện.
- Kẻ lưới ô vuông trên - Theo tỷ lệ phù
giấy bóng kính
hợp địa hình, cấp
cơng trình.
- Đánh số
- Theo khoảng
cách trên trục X,Y
- Số lượng điểm
- Xoay lưới bóng kính rơi vào vùng đào
trên bản đồ tỷ lệ nhỏ đắp ít nhất.
- Ghim lưới bóng
- Chính xác.
kính trên bản đồ tỷ lệ
nhỏ
- Châm kim các điểm, - Chính xác.
- Thước, chì, tầy
- Chì, tẩy
- Ghim
An tồn
và vệ
sinh lao
động
- Ghim
- Kim, chì, tẩy, bút
đánh dấu xuống bản
đồ
3.
Kiểm tra sản phẩm.
- Khoảng cách trên
trục, trên đường chéo
lưới
- Vị trí các điểm lưới
4.
- Chính xác
- Thước
- Sạch, rõ
Vệ sinh
- Dụng cụ, vật tư;
- Bàn vẽ
- Ngăn nắp, gọn Đồ dùng, dụng cụ,
gàng
vật tư
- Rõ ràng, sạch đẹp
5
Hộp, tủ
để dụng
cụ, tài
liệu,
bàn vẽ
Câu hỏi ơn tập lý thuyết:
Câu 1: Hãy trình bày mục đích, đặc điểm và độ chính xác của lưới ô
vuông xây dựng?
Câu 2: Hãy trình bày quy trình thực hiện thiết kế lưới ô vuông xây dựng?
Bài tập thực hành:
Bài 1: Hãy kẻ lưới ô vuông xây dựng a = 100m, n = 5, m = 5, trên giấy
bóng kính tỷ lệ 1/1000?
Bài 2: Hãy thiết kế lưới ơ vuông xây dựng a = 100m, n = 5, m = 5, tỷ lệ
1/1000 cho cụm cơng trình A khu công nghiệp M?
Phiếu đánh giá kết quả thực tập:
TT
Các tiêu chí đánh giá
Kết quả thực hiện/ Thang
điểm
sai số
sản phẩm
1
Thời gian
25
10
2
Cơng tác an tồn, VSLĐ
Tốt
10
3
Thao tác
Nhẹ, rứt khốt
10
4
u cầu kỹ thuật:
-
Khoảng cách trên trục
≤ 1/10.000
25
-
Khoảng cách đường chéo
≤ 1/10.000
25
-
Số lượng điểm rơi vào vùng
phá hủy
≤ 1/10
25
Tổng cộng
Bằng số:
100
Điểm đánh
giá
70
Đánh giá chung:
Đạt:
( Đạt tổng điểm 50 điểm)
Không đạt:
- Chú ý: Nếu để xảy ra mất an toàn, tai nạn cho người và làm hư hỏng dụng cụ
thì khơng tính điểm, khơng đánh giá quá trình luyện tập.
6
2.2. Chuyển hướng gốc của bản thiết kế lưới xây dựng ra thực địa
Để chuyển bản thiết kế của lưới xây dựng ra thực địa, đầu tiên phải chuyển
hướng trục tọa độ đã chọn ra thực địa, sau đó dựa vào hướng này ta bố trí một
mạng lưới ơ vng trên tồn bộ mặt bằng xây dựng thì mạng lưới đó sẽ đảm bảo
được phát triển đúng hướng thiết kế. Cơng việc này cịn được gọi là: “Chuyển
hướng gốc của mạng lưới xây dựng ra thực địa”.
Có hai phương pháp chính sau đây để chuyển hướng gốc ra thực địa.
2.2.1. Các phương pháp chuyển hướng gốc của bản thiết kế lưới xây
dựng ra thực địa
a. Phương pháp dựa vào các địa vật dạng tuyến nằm gần hướng gốc
Các địa vật này thường là trục của các tuyến đường sắt, đường ô tô cần
được chuyển lên tổng bình đồ mà trên đó đã thiết kế lưới ơ vng (hình 1.3)
Hình 1.3. Sơ đồ bố trí hướng gốc dựa vào các địa vật dạng tuyến
Đầu tiên xác định các yếu tố bố trí trên bình đồ là (a, b) và (c, d). Sau đó
dựa vào các điểm của lưới ơ vng (đã có) bố trí chiều dài (a, b) và (c, d) theo
phương pháp tọa độ vng góc để xác định hướng chuẩn AB trên thực địa, còn
trục còn lại sẽ xác định vng góc với hướng AB.
b. Phương pháp dựa vào các điểm khống chế có sẵn trên thực địa
Vì mạng lưới ô vuông xây dựng được thành lập sau giai đoạn đo vẽ khảo
sát, cho nên tốt nhất nên sử dụng các điểm trắc địa sẵn có để chuyển hướng gốc
của lưới xây dựng ra thực địa (hình 1.4).
7
Hình 1.4. Sơ đồ bố trí hướng gốc dựa vào các điểm khống chế
Giả sử cần chuyển điểm A, B ra thực địa (A, B nhìn thơng nhau), ta chọn 2
điểm G1, G2 nằm gần điểm A, B. Bằng đồ giải, xác định được tọa độ điểm A, B
trong hệ tọa độ G1, G2 . Sau đó tính các yếu tố bố trí : 1 , S1 và 2 , S2. Dựa vào
những yếu tố này tiến hành đưa các điểm A, B ra thực địa bằng phương pháp tọa
độ cực.
Độ chính xác của phương pháp này chủ yếu phụ thuộc vào độ chính xác đồ
giải tọa độ các điểm A, B trên bình đồ (từ 0,2- 0,3mm). Trên thực địa giá trị này
là 0,3mm. M (M: mẫu số tỷ lệ bản đồ). Khi M = 2000 thì giá trị này là 0,6m. Tuy
nhiên sai số này không gây ảnh hưởng gì vì khi đó tồn bộ mạng lưới xây dựng
và các cơng trình được bố trí sau đó chỉ bị xoay đi trong phạm vi sai số bố trí
hướng gốc mà sẽ khơng xảy ra sự biến dạng.
Tuy nhiên, cần tránh sai số thơ có thể làm sai lệch đáng kể vị trí điểm và các
cơng trình trên thực địa dẫn đến độ cao thi công sẽ không phù hợp với thực tế và
các phần riêng biệt của cơng trình có thể rơi vào vùng có địa chất không thuận lợi.
Do vậy, để kiểm tra, người ta thường đưa thêm điểm thứ 3 (ví dụ điểm C)
dựa vào một điểm G3. Sau đó kiểm tra góc vng ABC.
Phương pháp này cho tọa độ tin cậy cao hơn phương pháp thứ nhất. Tuy
nhiên chỉ nên áp dụng nó khi lập lưới ô vuông xây dựng trên mặt bằng xây dựng
hoàn toàn mới. Trong trường hợp mở rộng hay xây dựng lại xí nghiệp mà phần
xây dựng mới có liên quan chặt chẽ với phần hiện có về dây chuyền cơng nghệ
thì mạng lưới xây dựng mới cần coi như sự tiếp tục của mạng lưới đã có. Nếu các
dấu mốc của mạng lưới khơng cịn, thì phải kéo dài trục chính của phân xưởng
hoặc các trạm máy và coi đó là hướng khởi đầu để phát triển mạng lưới mới.
2.2.2. Chuyển hướng gốc của bản thiết kế lưới xây dựng ra thực địa
Hướng dẫn thực hành
QUY TRÌNH CHUYỂN HƯỚNG GỐC LƯỚI Ô VUÔNG RA THỰC ĐỊA
TT
NÔI DUNG THỰC
HIỆN
YÊU CẦU KỸ
THUẬT
8
DỤNG CỤ
CHÚ Ý
1.
2.
Chuẩn bị
- Thiết bị, dụng cụ,
vật tư
- Đảm bảo yêu cầu
về kỹ thuật.
- Bản đồ thiết kế lưới
- Đảm bảo đủ về
số lượng và độ
chính xác
- Máy kinh vĩ, tiêu,
thước hoặc máy tồn
đạc và phụ kiện kèm
theo
Độ
chính
xác u
cầu
- Thước đo độ, thước
mm. Cọc , đinh, sơn
Trình tự thực hiện.
- Chuẩn bị số liệu các
yếu tố bố trí
- Đầy đủ, chính
xác, tin cậy
- Thước đo độ, thước
mm
- Máy tính cá nhân
- Bố trí góc
m = 30
- Bố trí chiều dài
m S = 5mm
- Đánh dấu điểm
m P = 5mm
- Máy kinh vĩ, tiêu,
thước hoặc máy toàn
đạc và phụ kiện kèm
theo
"
An toàn
và vệ
sinh lao
động
- Cọc , đinh, sơn
3.
Kiểm tra sản phẩm.
- Số liệu bố trí
- Vị trí các điểm trục
4.
Vệ sinh
- Thiết bị, dụng cụ,
vật tư;
- Bản vẽ
- Bảng số liệu đã
- Sai số xác định chuẩn bị sẵn
- Máy kinh vĩ, tiêu,
các yếu tố bố trí
- Sai số vị trí điểm thước hoặc máy toàn
đạc và phụ kiện kèm
theo
- Máy kinh vĩ, tiêu,
- Ngăn nắp, gọn thước hoặc máy toàn
đạc và phụ kiện kèm
gàng
theo
An toàn
và vệ
sinh lao
động
- Thước đo độ, thước
mm. Cọc , đinh, sơn.
Câu hỏi ôn tập lý thuyết:
Câu 1: Hãy trình bày các phương pháp chuyển hướng gốc lưới ơ vng ra
thực địa?
Câu 2: Hãy trình bày quy trình chuyển hướng gốc lưới ơ vng ra thực
địa dựa vào địa vật tuyến?
Câu 3: Hãy trình bày quy trình chuyển hướng gốc lưới ô vuông ra thực
địa dựa vào các điểm khống chế?
Bài tập thực hành:
Bài 1: Chuyển hướng gốc lưới ô vuông ra thực địa khi biết hướng gốc
cách tim đường thẳng một khoảng a = 30m ?
9
Bài 2: Chuyển hướng gốc lưới ô vuông ra thực dựa theo các điểm khống
chế khu vực ngoài thực địa? Biết G1(...........;...........)
G2(...........;...........)
G3(...........;...........)
A(...........;...........)
B(...........;...........)
B(...........;...........)
Phiếu đánh giá kết quả thực tập:
TT
Các tiêu chí đánh giá
sản phẩm
Kết quả thực
hiện/
sai số
Thang
điểm
1
Thời gian
45
10
2
Cơng tác an tồn
Tốt
10
3
Thao tác
Nhẹ, rứt khốt
10
4
u cầu kỹ thuật:
-
Chuẩn bị
Đầy đủ, chính xác
10
-
Bố trí góc
m 30 "
20
-
Bố trí chiều dài
m S 5mm
20
-
Đánh dấu vị trí điểm
m P 1mm
20
Bằng số:
100
Điểm đánh
giá
70
Tổng cộng
Đánh giá chung:
Đạt:
( Đạt tổng điểm 50 điểm)
Không đạt:
- Chú ý: Nếu để xảy ra mất an toàn, tai nạn cho người và làm hư hỏng dụng cụ thì
khơng tính điểm, khơng đánh giá q trình luyện tập.2..3. Bố trí lưới ơ vng sơ bộ
10
2.3. Bố trí lưới lưới ơ vng sơ bộ
2.3.1. Các phương pháp thành lập lưới ơ vng
Có hai phương pháp chủ yếu để thành lập lưới ô vuông xây dựng: Phương
pháp trục và phương pháp hoàn nguyên.
2.3.2.1. Phương pháp trục
Trong phương pháp này người ta chuyển ra ngay thực địa với độ chính
xác xác định trước tồn bộ các điểm của mạng lưới bằng cách đặt chính các các
yếu tố thiết kế (góc và cạnh).
Đầu tiên bố trí trên thực địa 2
hướng khởi đầu vng góc với nhau
nằm ở giữa khu vực xây dựng (AB⊥
AC) (hình 2.10). Do có sai số bố trí
nên hai hướng này khơng thật sự
vng góc, để khắc phục ta dùng
máy kinh vĩ chính xác đo lại góc
(góc vng) từ 2- 3 vịng đo. Tính trị
số chênh lệch của nó so với góc
vng và điều chỉnh các điểm B, C
bằng các số hiệu chỉnh S B , SC để
AB thật sự vng góc với AC. Các
số hiệu chỉnh này được tính theo Hình 1.5. Sơ đồ bố trí lưới ơ vng bằng
phương pháp trục
cơng thức:
S B = AB1
; SC = AC1
2
2
(2.8)
0
Ở đây: = 90 −
Các khoảng cách AB1, AC1 được lấy trên tổng bình đồ. Cố định các điểm
B, C trên thực địa và dọc theo hướng AB và AC đặt các đoạn thẳng bằng chiều
dài cạnh của lưới. Việc định tuyến được tiến hành bằng máy kinh vĩ, còn khoảng
cách được đo bằng thước thép căng bằng lực kế. Kết quả đo có tính đến các số
hiệu chỉnh do độ dốc địa hình, do nhiệt độ và do kiểm kiểm nghiệm thước. Hiện
nay việc đặt khoảng cách có thể tiến hành bằng máy tồn đạc điện tử cho phép
tính tốn một cách nhanh chóng khoảng cách ngang có tính đến tất cả các số
hiệu chỉnh. Người ta kết thúc việc bố trí trên 2 hướng AB, AC tại các điểm cuối
cùng là F, R, D, E. Tại những điểm này dựng các góc vng và tiếp tục bố trí
trên các hướng này các điểm theo chu vi lưới. Như vậy, ta đã nhận được trên
thực địa 4 tứ giác của lưới ô vng xây dựng với các cạnh đã được bố trí. Sau đó
người ta thay thế các mốc gỗ tạm thời bằng các mốc bê tông chắc chắn. Tiếp
theo trên các hướng giữa các điểm tương ứng của 4 vòng cơ bản, ta tiến hành bố
trí các điểm bên trong của lưới. Để tính tốn tọa độ cuối cùng các điểm của lưới
xây dựng người ta tiến hành lập lưới khống chế để tính tọa độ các điểm của lưới
11
ô vuông xây dựng: Lập lưới khống chế hạng IV trên khu vực xây dựng; sau đó
đặt các đường chuyền cấp 1 theo chu vi lưới (đo lại lưới đã bố trí) dựa vào lưới
cấp 1, đặt đường chuyền cấp 2 bằng các điểm chêm dày; tính tốn bình sai để
tìm ra được tọa độ thực tế của các điểm đã bố trí.
Nếu khu vực xây dựng có diện tích nhỏ và việc bố trí các đỉnh của lưới
được tiến hành với độ chính xác cao thì tọa độ các điểm nhận được sau bình sai
sẽ sai khác khơng nhiều so với tọa độ thiết kế.
Tuy nhiên, khi thành lập những mạng lưới lớn thì khó tiến hành cơng tác
bố trí với độ chính xác cao và việc tính tất cả các số hiệu chỉnh vào chiều dài
cạnh là rất khó khăn, phức tạp. Do vậy mà tọa độ thực tế của các điểm có thể
khác tương đối nhiều so với tọa độ thiết kế.
Khi sai khác về tọa độ là nhỏ, để đưa vị trí tâm mốc về đúng vị trí thiết kế,
người ta hàn lên đầu mốc một bản thép (10 x 10)cm hoặc (20 x 20)cm. Theo các
tọa độ thiết kế và tọa độ thực tế ta tính ra các yếu tố quy hồn để hiệu chỉnh tâm
mốc.
Ưu, nhược điểm của phương pháp:
* Ưu điểm: Toàn bộ các điểm sau khi bố trí sơ bộ sẽ được thay thế bằng
các mốc bê tông chắc chắn, nên trong q trình đo đạc và tính tốn bình sai,
chúng được bảo vệ một cách tin cậy.
* Nhược điểm: Do tích lũy sai số nên tọa độ thực tế của các điểm ở xa
điểm gốc sẽ khác nhiều so với tọa độ thiết kế. Vì vậy, phương pháp này chỉ nên
áp dụng ở những khu vực nhỏ, địi hỏi độ chính xác không cao, tức là sai khác
về tọa độ nằm trong phạm vi từ 3- 5cm có thể bỏ qua được. Trường hợp u cầu
độ chính xác cao hơn thì phải sử dụng tọa độ thực tế của các điểm của lưới.
Trong phương pháp này, trước khi nhận được tọa độ chính xác của các
điểm lưới, khơng thể lập các bản vẽ bố trí cơng trình được.
2.3.1.2. Phương pháp hồn ngun
Để phục vụ cho việc xây dựng các cơng trình cơng nghiệp lớn thì các lưới
ơ vng phải thoả mãn các u cầu sau:
- Có độ chính xác thoả mãn yêu cầu đo vẽ tỷ lệ lớn và bố trí cơng trình.
- Có tọa độ thực tế đúng bằng tọa độ thiết kế của chúng.
Thành lập lưới ô vuông xây dựng theo phương pháp hoàn nguyên sẽ đáp
ứng được những yêu cầu trên.
* Nội dung phương pháp
Đầu tiên chúng ta lập “lưới gần đúng – lưới ô vuông sơ bộ ”: Dựa vào
hướng gốc đầu đã chuyển ra thực địa, người ta bố trí một mạng lưới có chiều dài
cạnh các ô của lưới đúng như thiết kế. Việc đo đạc được tiến hành bằng máy
kinh vĩ và thước thép với độ chính xác lập lưới khoảng 1/1000- 1/2000. Sau đó
tất cả các đỉnh của lưới ơ vng được đóng cọc tạm thời.
12
Sau đó người ta lập các mạng lưới khống chế trắc địa trên toàn bộ mạng
lưới vừa thành lập để xác định tọa độ thực tế của các điểm tạm thời nói trên. Sau
khi tính tốn bình sai lưới thực tế, đem so sánh với tọa độ thiết kế tương ứng của
các điểm, tìm được các yếu tố hồn ngun về góc và chiều dài. Từ đó xê dịch
các điểm tạm thời để có vị trí đúng của chúng (cơng việc này gọi là hồn ngun
điểm). Sau đó thay thế các điểm tạm thời vừa được hoàn nguyên bằng các mốc
bê tơng chắc chắn.
Do cơng tác hồn ngun theo phương pháp tọa độ cực, ta có sai số bố trí
m
hồn ngun tính theo cơng thức:
m = m +S
2
2
Phn
S
2
2
Ví dụ: Bố trí hồn ngun với sai số đo cạnh mS = 2mm , sai số đo góc
m = 1 , cạnh dài S = 2m. Thì sai số hồn ngun điểm là mP = 2,1mm
"
Trước khi đưa mạng lưới vào phục vụ cơng tác bố trí người ta tiến hành
đo kiểm tra để xác minh độ chính xác của việc hồn ngun và sau đó cơng
nhận tọa độ các điểm đúng bằng tọa độ thiết kế.
Vì các đại lượng hồn ngun thường khơng lớn hơn 2- 3m và có thể đo ở
thực địa với độ chính xác đến 3mm, nên độ chính xác của việc lập lưới theo
phương pháp này chủ yếu phụ thuộc vào độ chính xác xác định tọa độ các điểm
tạm thời, tức là phụ thuộc vào độ chính xác lập lưới tam giác và đường chuyền.
* Ưu, nhược điểm của phương pháp
- Ưu điểm: Phương pháp này cho phép rút ngắn được thời gian và giá
thành thi cơng mạng lưới. Việc hồn ngun các điểm có thể khơng phải làm
ngay hết tồn bộ mạng lưới, do vậy khu vực nào cần ưu tiên xây dựng trước thì
tiến hành hồn ngun trước, cịn các phần khác sẽ tiếp tục hồn thiện sau.
- Nhược điểm: Trong suốt qua trình đo đạc, tính tốn bình sai, các điểm
của lưới được giữ lại trên thực địa bằng các cọc gỗ tạm thời nên có khả năng dễ
bị hư hại, mất mát.
2.3.2. Bố trí lưới ơ vng sơ bộ
13
Hướng dẫn thực hành
BỐ TRÍ LƯỚI Ơ VNG SƠ BỘ
TT
1.
2.
NƠI DUNG THỰC
HIỆN
- Thiết bị, dụng cụ,
vật tư
- Đảm bảo yêu cầu
về kỹ thuật.
- Bản đồ thiết kế lưới
- Đảm bảo đủ về
số lượng và độ
chính xác
CHÚ Ý
- Máy kinh vĩ, tiêu,
thước
Độ
chính
xác u
cầu
An tồn
và vệ
sinh lao
động
Trình tự thực hiện.
- Bố trí góc
m = 10 0
- Thước cuộn 50m
- Bố trí chiều dài
m S = 5cm
- Đánh dấu điểm
m P = 5cm
- Máy kinh vĩ, tiêu,
thước
- Cọc , đinh, sơn
Kiểm tra sản phẩm.
- Số liệu bố trí
- Vị trí các điểm trục
4.
DỤNG CỤ
Chuẩn bị
- Vẽ sơ họa
3.
YÊU CẦU KỸ
THUẬT
Vệ sinh
- Thiết bị, dụng cụ,
vật tư;
- Bản vẽ
- Thước cuộn 50m
- Sai số xác định - Máy kinh vĩ, tiêu,
các yếu tố bố trí
thước
- Sai số vị trí điểm
- Máy kinh vĩ, tiêu,
- Ngăn nắp, gọn thước hoặc máy toàn
đạc và phụ kiện kèm
gàng
theo
An toàn
và vệ
sinh lao
động
- Thước đo độ, thước
mm. Cọc , đinh, sơn.
Câu hỏi ôn tập lý thuyết:
Câu 1: Hãy trình bày lập lưới ơ vng bằng phương pháp trục?
Câu 2: Hãy trình bày lập lưới ơ vng bằng phương pháp hoàn nguyên?
Câu 3: So sánh ưu nhược điểm giữa hai phưng pháp tục và hoàn nguyên
khi thành lập lưới ô vuông?
Bài tập thực hành:
Bài 1: Lập lưới ô vuông sơ bộ (bằng phương pháp hoàn nguyên) với a =
50m dùng máy kinh vĩ và thước cuộn 50m?
Bài 2: Lập lưới ơ vng sơ bộ (bằng phương pháp hồn ngun) với a =
50m dùng máy toàn đạc điện tử và phụ kiện kèm theo?
14
Phiếu đánh giá kết quả thực tập:
TT
Các tiêu chí đánh giá
sản phẩm
Kết quả thực
hiện/
sai số
Thang
điểm
1
Thời gian
45
10
2
Cơng tác an tồn
Tốt
10
3
Thao tác
Nhẹ, rứt khốt
10
4
u cầu kỹ thuật:
-
Chuẩn bị
Đầy đủ, chính xác
10
-
Bố trí góc
m 10 0
20
-
Bố trí chiều dài
m S 5cm
20
-
Đánh dấu vị trí điểm
m P 1cm
20
Bằng số:
100
Điểm đánh
giá
70
Tổng cộng
Đánh giá chung:
Đạt:
( Đạt tổng điểm 50 điểm)
Không đạt:
- Chú ý: Nếu để xảy ra mất an toàn, tai nạn cho người và làm hư hỏng dụng cụ thì
khơng tính điểm, khơng đánh giá q trình luyện tập.
15
2.4. Đo nối lưới lưới ô vuông xây dựng với lưới khống chế cơ sở và xác định
tọa độ điểm lưới ô vuông sơ bộ
Khi thành lập lưới trên ô vuông xây dựng trên những khu vực lớn người ta
phát triển lưới khống chế thành 3 bậc :
* Bậc 1: Thành lập lưới hạng IV, có thể thành lập các dạng sau:
+ Lưới đường chuyền: (hình 1.6) Theo chu vi lưới, thành lập vòng đa giác
hạng IV với chiều dài cạnh từ 1- 2km, m = 2”, mS = 10mm. Đa giác này sẽ liên
kết các điểm góc I, II, III , IV của lưới.
+ Lưới giải tích
Trên những khu vực khơng lớn lắm hoặc khu vực có kích thước 2- 3km,
địa hình bằng phẳng có thể nhìn thơng suốt theo cạnh và đường chéo thì ta bố trí
dạng tứ giác đường chéo (hình 1.7).
Hình 1.6. Sơ đồ bố trí lưới đường
chuyền
Hình 1.7. Sơ đồ bố trí lưới tứ giác đường
chéo
Nếu gần khu vực là vùng đất cao hơn xung quanh, tầm nhìn theo đường
chéo và một vài cạnh bị che khuất thì ở giữa nên đặt thêm điểm tam giác, lúc đó
lưới có dạng trung tâm hoặc chuỗi (hình 1.8, hình 1.9)
Hình 1.8. Sơ đồ bố trí lưới dạng trung Hình 1.9. Sơ đồ bố trí lưới dạng chuỗi
tâm
Đối với những khu vực dài và địa hình phức tạp chúng ta lập mạng lưới
phức tạp hơn có dạng tứ giác kép hay dạng trung tâm kép (hình 1.10, hình 1.11)
16
Hình 1.10. Lưới dạng tứ giác khép kín
Hình 1.11. Lưới dạng trung tâm kép
* Bậc 2: Dọc theo chu vi lưới, ta đặt các đường chuyền cấp 1 giữa các
điểm đa giác hạng IV nằm ở góc lưới. Vì trong các đường chuyền này chiều dài
các cạnh bằng chiều dài của lưới (thường là 200m), cho nên sai số trung phương
phương vị các cạnh tích lũy nhanh dẫn tới dịch vị ngang các điểm sẽ lớn. Do
vậy, các đường chuyền cấp 1 dài cần dựa vào các điểm tam giác hoặc đa giác
hạng IV.
* Bậc 3: Dựa vào các đường chuyền cấp 1 đã lập phát triển lưới chêm dày
cấp 2 theo các phương pháp đa giác, tam giác nhỏ, giao hội trắc địa Durnhev,
giao hội cạnh, tứ giác không đường chéo.
Độ chính xác đo đạc các yếu tố của lưới chêm dày tuỳ thuộc vào phương
pháp thành lập lưới và kích thước mạng lưới.
Khi tính tốn độ chính xác của lưới xây dựng, người ta xuất phát từ yêu cầu:
Sai số vị trí tương hỗ giữa các điểm kề nhau của lưới không lớn hơn 1/10000 chiều
dài cạnh. Khi cạnh lưới dài 200m thì sai số này là 20mm. Như vậy sai số vị trí
tương hỗ giữa hai điểm kề nhau tại vị trí yếu nhất của bậc lưới thứ 2 phải thỏa mãn:
2
m .l
m2 = m + 2 = 20mm
2
l2
Trong đó:
ml2 là sai số xác định chiều dài cạnh.
m2 là sai số phương vị cạnh trong lưới bậc 2.
Theo nguyên tắc đồng ảnh hưởng ta có:
17
(2.9)
ml 2 =
20
20
= 14, 6"
= 14, 2mm và m 2 =
2l
2
Ở đây số liệu gốc chính là các yếu tố sau bình sai của đường chuyền cấp
1. Để ảnh hưởng của sai số số liệu gốc là nhỏ có thể bỏ qua được thì sai số của
yếu tố giữa đường chuyền cấp 1 không được vượt quá giá trị sau đây (khi nhận
hệ số tăng giảm độ chính xác K = 2):
Đối với chiều dài cạnh đường chuyền cấp 1:
2ml1 =
ml 2
m
hay ml1 = l 2
2
2 2
Với giá trị ml2 = 14,2mm ta sẽ có: ml1 =
(2.10)
14, 2
= 5mm
2 2
Đối với phương vị cạnh đường chuyền cấp 1:
2m 1 =
m
m 2
hay m 1 = 2
2
2 2
Với m2= 14,6" ta có: m 1 =
(2.11)
14, 6
= 5, 2" 5"
2 2
Như vậy trong đường chuyền cấp 1 cần xác định các cạnh với sai số trung
phương 5mm và phương vị với sai số trung phương 5".
Theo nghiên cứu của giáo sư Kônusôv V. G, trong các đường chuyền mà
sai số đo chỉ gồm các thành phần ngẫu nhiên thì sai số góc định hướng tại vị trí
yếu nhất của đường chuyền sau khi bình sai tất cả các phương trình điều kiện sẽ
xấp xỉ bằng sai số trung phương góc đo, nghĩa là có thể coi m 1 = m2 và như
vậy cần đo góc trong đường chuyền cấp 1 với sai số trung phương là 5”.
Mặt khác vì mạng lưới ô vuông xây dựng cần thỏa mãn yêu cầu đo vẽ
hồn cơng tỷ lệ 1/500, cho nên sai số vị trí điểm yếu nhất của nó so với điểm
gốc không vượt quá giá trị: MP = 0,2mm.500 = 10cm
Sai số này được xác định như sau: M P2 = m '2I + m '2II
(2.12)
Trong đó: m'I là sai số vị trí điểm yếu nhất của đường chuyền cấp 1 so với
điểm gốc.
m'II là sai số vị trí điểm yếu nhất của lưới cấp 2 so với điểm đường chuyền
cấp 1 dùng làm điểm gốc.
Khi lấy hệ số K = 2 thì ta có: M P2 = m '2I + 4m '2II
Với giá trị MP = 10cm ta tính được m'I = 4,5cm và m'II = 8,9cm.
Sai số vị trí điểm yếu nhất của lưới chêm dày bậc 2 so với điểm gốc
không vượt quá giá trị này.
Sau đây chúng ta sẽ xem xét một số phương pháp chủ yếu để phát triển
lưới chêm dày bậc 2.
2.4.1. Các sơ đồ lưới khống chế, xác định tọa độ điểm của lưới ô vuông xây dựng
18
2.4.1.1. Phương pháp
đa giác
Đặt các đường chuyền
duỗi thẳng song song với
nhau giữa các điểm đa giác
cấp 1 nằm trtên các cạnh chu
vi lưới đối diện.
Ví dụ trên hình (1.12)
là đường chuyền I- 1- k - i - h
- 1’ - II
Hình 1.12. Phương pháp đa giác
2.4.1.2. Phương pháp
tam giác nhỏ
Các chuỗi tam giác nhỏ
được đặt ở giữa 2 đáy b1, b2 và
b3, b4 là cạnh của đường chuyền
cấp 1. Để giảm khối lượng đo
đạc, các chuỗi nên đặt cách nhau
từng dãy một.
Hình 1.13. Phương pháp tam giác nhỏ
2. 4.1.3. Phương pháp
giao hội trắc địa Durnhev
Đo tất cả các góc của
lưới là chuỗi tam giác kép từ
đầu nút của lưới cấp 1: Đặt
máy: I, III, I’, III’ đo góc khởi
đầu để tính chuyền.
Đặt máy ở các chùm
giao hội (II, II’, 1, 2, 3, 4) đo
tất cả các góc.
Phương pháp này cùng
một lúc nhận được tọa độ 3
hàng điểm
Hình 1.14. Phương pháp giao hội trắc địa
Durnhev
19
2.4.1.4. Phương pháp
giao hội cạnh
Giống như phương
pháp giao hội Durnhev nhưng
thay vì đo tất cả các góc,
người ta đo tất cả các cạnh
của chuỗi giao hội.
Phương pháp này cũng
cho cùng một lúc tọa độ của
3 hàng điểm với trị đo cạnh
mà vẫn kiểm tra các trị đo
được.
Hình 1.15. Phương pháp giao hội cạnh
2.4.1.5. Phương pháp tứ giác không đường chéo
Để tăng cường độ chính xác cho khu vực giữa lưới, người ta áp dụng phổ
biến phương pháp tứ giác không đường chéo dày đặc để xây dựng lưới chêm
dày bậc 2. Ta tiến hành đo tất cả các góc trong lưới.
Chú ý: Khi cơng trình cần bố trí cần nằm gọn trong phạm vi khống chế
của một chuỗi lưới bậc 2 được xây dựng một trong các phương pháp trên thì sẽ
đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, ngay từ khi thiết kế lưới tăng dày người ta
phải chú ý tới đặc điểm phân bố các hạng mục công trình và u cầu độ chính
xác bố trí đối với từng khu vực khác nhau trên từng mặt bằng xây dựng.
2.4.2. Đo lưới ô vuông sơ bộ với lưới khống chế khu đo theo phương pháp
đa giác với độ chính xác cao
20
Hướng dẫn thực hành
ĐO LƯỚI Ô VUÔNG SƠ BỘ VỚI LƯỚI KHỐNG CHẾ KHU ĐO THEO
PHƯƠNG PHÁP ĐA GIÁC ĐỘ CHÍNH XÁC CAO
NƠI DUNG THỰC
HIỆN
TT
1.
2.
U CẦU KỸ
THUẬT
- Thiết bị, dụng cụ,
vật tư
- Đảm bảo yêu cầu
về kỹ thuật.
- Bản vẽ sơ họa lưới,
sổ đo
- Đảm bảo đủ về
số lượng và độ
chính xác
- Máy kinh vĩ, tiêu,
thước
Độ
chính
xác u
cầu
An tồn
và vệ
sinh lao
động
Trình tự thực hiện.
- Đo góc
m = 30 "
- Thước cuộn 50m
- Đo chiều dài
mS = 5mm
- Máy kinh vĩ, tiêu,
thước
- Cọc , đinh, sơn
Kiểm tra sản phẩm.
- Số liệu đo
- Thước cuộn 50m
m = 30"
mS = 5mm
4.
CHÚ Ý
Chuẩn bị
- Ghi sổ, tính tốn sổ
đo
3.
DỤNG CỤ
Vệ sinh
- Thiết bị, dụng cụ,
vật tư;
- Máy kinh vĩ, tiêu,
thước
- Máy kinh vĩ, tiêu,
- Ngăn nắp, gọn thước - Thước đo độ,
thước mm.
gàng
- Bản vẽ
dựng?
dựng?
An tồn
và vệ
sinh lao
động
Câu hỏi ơn tập lý thuyết:
Câu 1: Hãy trình bày sơ đồ phân cấp lưới khống chế khu vực xây dựng?
Câu 2: Hãy trình bày đặc điểm lưới khống chế cấp 1 lưới ô vuông xây
Câu 3: Hãy trình bày đặc điểm lưới khống chế cấp 2 lưới ô vuông xây
Bài tập thực hành:
Bài 1: Đo nối lưới ô vuông sơ bộ với lưới khống chế khu vực?
Bài 2: Đo các địa lượng góc, chiều dài lưới ơ vuông sơ bộ?
21