Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.31 KB, 91 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã làm thay đổi nhiều lĩnh
vực của xã hội. Trong thơng mại quốc tế, mọi giao dịch đều đòi hỏi phải có tốc
độ nhanh chóng, thanh toán bằng tiền mặt đã cho thấy những mặt hạn chế của
nó. Do vậy vào những năm 50 của thế kỷ 20, một số ngân hàng trên thế giới đã
giới thiệu thẻ thanh toán. Cho đến nay việc thanh toán bằng thẻ đã khẳng định
đợc những tính năng u việt của nó so với các phơng tiện thanh toán khác.
Mặc dù thẻ thanh toán đã ra đời đợc hơn 50 năm nhng nó mới đợc biết
đến ở Việt Nam khoảng 10 năm trớc đây. Và đến năm 1996 chỉ có 2 ngân hàng
thơng mại Việt Nam là Ngân hàng Ngoại Thơng và Ngân hàng cổ phần á Châu
(ACB) tham gia phát hành thẻ thanh toán. Trong những năm đầu phát hành,
ACB đã từng bớc khẳng định đợc vị trí của mình trong lĩnh vực còn rất mới mẻ
ở Việt Nam này. Tuy vậy, ACB vẫn còn gặp nhiều khó khăn để có thể mở rộng
và không ngừng hoàn thiện dịch vụ thanh toán thẻ của mình.
Nhận thức đợc tính cấp thiết phải mở rộng và hoàn thiện dịch vụ thanh
toán thẻ ở Việt Nam nói chung và của Ngân hàng ACB nói riêng, em đã chọn
đề tài: Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Thơng mại cổ phần á Châu cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung của khoá luận ngoài phần mở đầu và kết luận đợc chia thành 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán.
Chơng II: Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Th-
ơng mại cổ phần á Châu.
Chơng III: Giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Thơng mại cổ phần á Châu
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 1
Khoá luận tốt nghiệp
Thanh toán thẻ là một dịch vụ khá mới mẻ đối với thị trờng Việt Nam nên
trong quá trình viết em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đ-
ợc sự góp ý của thầy cô và các bạn đọc để sau này nếu có điều kiện em sẽ hoàn
thiện thêm.


Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 2
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán
I. Quá trình hình thành và phát triển của các phơng tiện thanh
toán trong nền kinh tế hàng hoá.
1. Sự xuất hiện của tiền tệ với chức năng phơng tiện thanh toán
Tiền tệ là gì? Thật khó có thể đa ra một định nghĩa thống nhất, đầy đủ về
tiền tệ. Tuy nhiên theo các nhà kinh tế học thì ta có thể hiểu tiền tệ là bất cứ vật
gì đợc chấp nhận rộng rãi trong lu thông, trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Có thể
nói sự ra đời của tiền tệ gắn liền với sự ra đời của lu thông hàng hoá. Khi lực l-
ợng sản xuất của xã hội còn thấp kém, sản phẩm làm ra cha nhiều chủ yếu là tự
cung tự cấp thì phạm vi trao đổi hàng hoá còn rất hạn hẹp. Và để thoả mãn các
nhu cầu của mình ngời ta phải đổi hàng lấy hàng tức là ngời ta phải tìm đợc sự
trùng hợp kép về nhu cầu thì mới tiến hành trao đổi đợc. Hình thức này còn gọi
là trao đổi trực tiếp. Với hình thức trao đổi trực tiếp này những ngời tham gia
trao đổi phải thực hiện nhiều cuộc trao đổi trung gian và việc xác định giá trị tơng
đơng của các mặt hàng khác nhau cũng rất khó thực hiện đợc một cách chính
xác. Khi lực lợng sản xuất phát triển lên một bớc nữa, năng suất lao động tăng
lên dẫn đến khối lợng sản phẩm đợc sản xuất ra ngày càng nhiều thì việc trao đổi
trực tiếp trở nên tốn thời gian và rất khó thực hiện đợc. Điều đó có nghĩa là hình
thức trao đổi trực tiếp không còn phù hợp nữa mà thay vào đó là hình thức trao
đổi gián tiếp thông qua vật môi giới trung gian là tiền tệ. Sự xuất hiện của tiền tệ,
một vật đợc chấp nhận chung cho cả thế giới hàng hoá đã làm cho quá trình trao
đổi trở nên dễ dàng hơn, góp phần tăng nhanh tốc độ lu thông hàng hoá, tiết kiệm
chi phí trao đổi, đẩy mạnh quá trình chuyên môn hoá và hiệu quả sản xuất xã hội.
Tiền tệ trải qua các thời kỳ lịch sử khác nhau cũng có những hình thái
khác nhau. Ban đầu ngời ta dùng vỏ sò, vỏ hến, những vật không có giá trị nội
tại của nó làm vật trao đổi hay nói cách khác là tiền tệ. Tiếp đến là những vật có
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 3
Khoá luận tốt nghiệp

giá trị cao nh vàng bạc châu báu làm phơng tiện lu thông và tích trữ. Tuy nhiên
khi xã hội đã phát triển, việc mang những tài sản có giá trị cao nh vàng bạc để
đi mua bán trở nên cồng kềnh, phức tạp và tốn thời gian thì ngời ta lại quay về
sử dụng những vật mà bản thân nó có ít giá trị nh tờ giấy, tấm mica, thẻ điện
tử làm tiền tệ. Nh vậy ngời ta có thể dùng cả những vật có giá trị nh vàng bạc
hoặc những ký hiệu tiền tệ nh tiền giấy, thẻ là phơng tiện thanh toán. Điều đó
có nghĩa là khái niệm về tiền tệ trong lu thông đã đợc mở rộng bao gồm cả tiền
thực và ký hiệu tiền tệ.
2. Sự xuất hiện của hệ thống ngân hàng thơng mại với chức năng
làm trung gian thanh toán của nền kinh tế.
Ngân hàng thơng mại thơng mại là một doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ liên quan đến tiền tệ. Sự ra đời, phát triển
của ngân hàng đợc quy định bởi quá trình phát triển của các quan hệ hàng hoá -
tiền tệ.
Từ 3500 năm trớc công nguyên trở về trớc đã có một vài hoạt động mang
tính chất ngân hàng là bảo quản giữ hộ tiền, đổi tiền hởng hoa hồng. Đến thời
đế chế La mã khái niệm ngân hàng xuất hiện, các hoạt động ngân hàng đã thay
đổi về căn bản và đa dạng hơn. Lúc này ngân hàng thực hiện nghiệp vụ kinh
doanh tiền gửi, nghĩa là huy động tiền gửi, trả lãi cho khách hàng gửi tiền sau
đó cho vay với mức lãi suất cao hơn để thu lợi nhuận .
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay, ngân hàng
đã thu hút các nhà kinh doanh có quan hệ buôn bán với nhau mở tài khoản tiền
gửi thanh toán tại ngân hàng, tạo cơ sở cho ngân hàng đứng ra làm trung gian
thanh toán theo lệnh của chủ tài khoản phục vụ cho quá trình thanh toán tiền
hàng hoá và dịch vụ. Để phục vụ tốt nhất cho khách hàng, ngân hàng đã tạo ra
những công cụ tài chính có chức năng hoạt động nh một phơng tiện thanh thanh
toán thay thế cho tiền mặt nh séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, hối phiếu, L/C....
Khi nền kinh tế thị trờng phát triển, hoạt động kinh tế của một quốc gia đã vợt
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 4
Khoá luận tốt nghiệp

ra khỏi lãnh thổ, xu hớng toàn cầu hoá là tất yếu thì hoạt động ngân hàng không
cũng không thể bó mình trong phạm vi một vùng kinh tế phục vụ một số lợng
khách hàng ít ỏi. Trớc yêu cầu bức thiết này buộc các ngân hàng phải suy ngẫm
nghiêm túc cho việc đầu t trang bị và ứng dụng công nghệ mới thay thế cho các
phơng pháp thanh toán thủ công và cổ điển. Kết quả của nó là sự ra đời của
hàng loạt các phơng tiện thanh toán mới và hiện đại bên cạnh các phơng tiện
thanh toán không dùng tiền mặt sẵn có nh thanh toán thẻ,...
Có thể nói, ngân hàng thơng mại và hoạt động thanh toán của ngân hàng
đã đóng góp vai trò quan trọng có tính chất quyết định trong sự ra đời các ph-
ơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến trong thế giới hiện đại ngày
nay.
3. Sự xuất hiện của phơng thức thanh toán phi tiền mặt và tính u
việt của nó.
3.1. Sự xuất hiện của phơng thức thanh toán phi tiền mặt

Quá trình tái sản xuất xã hội đợc diễn ra một cách liên tục và không
ngừng mở rộng, trong đó phát sinh nhiều mối quan hệ phức tạp, đa dạng giữa
ngời sản xuất này với ngời sản xuất khác hay giữa các đơn vị sản xuất với nhau,
giữa nhà nớc với nhân dân, giữa sản xuất và tiêu dùng Mặt khác do đặc điểm
và yêu cầu của các ngành sản xuất khác nhau, do có sự khác nhau giữa các chu
kỳ sản xuất cá biệt cho nên việc mua bán, trao đổi hàng hoá và tổ chức cá quan
hệ thanh toán trở thành bức thiết, thờng xuyên, và là một yêu cầu khách quan
của sản xuất hàng hoá.
Trong một thời gian dài của lịch sử, thích ứng với trình độ thấp của lực l-
ợng sản xuất, việc trao đổi hàng hoá chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp, thì lu thông
tiền tệ chỉ là lu thông tiền mặt. Nghĩa là ngời ta mua bán hàng hoá với nhau
theo kiểu

tiền trao cháo múc


, sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận
động ngợc chiều của một khối lợng tiền tệ nhất định.
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 5
Khoá luận tốt nghiệp
Khi sản xuất phát triển ở trình độ cao hơn, phạm vi thanh toán mở rộng
trên toàn thế giới, lu thông tiền mặt đã bộc lộ những hạn chế. Để có thể vận
chuyển tiền từ nơi này đến nơi khác ngời ta phải thuê phơng tiện vận tải với chi
phí khá là đắt đỏ và cũng không an toàn. Mặt khác tốc độ luân chuyển vốn
chậm ảnh hởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thực tế khách quan đó là tiền
đề cho sự ra đời của một phơng thức thanh toán mới: thanh toán không dùng
tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt là phơng thức thanh toán đợc tiến hành
bằng cách trích chuyển vốn từ tài khoản của ngời chịu trách nhiệm thanh toán
sang tài khoản của ngời đựoc hỏng thông qua vai trò trung gian của hệ thống
ngân hàng. ở phơng thức thanh toán này, tiền tệ đã thực sự vận động độc lập t-
ơng đối với hàng hoá.
3.2. Tính u việt của thanh toán không dùng tiền mặt
Ngày nay thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành phơng thức thanh
toán phổ biến. Điều đó chứng tỏ thanh toán không dùng tiền mặt có những tính u
việt mà các phơng thức thanh toán bằng tiền mặt cha có đợc.
Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần làm giảm tỷ trọng của số lợng
tiền mặt trong lu thông từ đó làm giảm những chi phí cần thiết để lu thông trong
xã hội nh in ấn, bảo quản, phát triển tiền mặt Thanh toán không dùng tiền mặt
còn hạn chế đợc tính thời vụ của lu thông tiền tệ nh vậy tạo điều kiện thuận lợi
để kế hoạch hoá và điều hoà lu thông tiền tệ. Từ đó giúp cho ngân hàng xác
định đợc mức cung và cầu tiền của khách hàng đối với ngân hàng mình. Đây là
yếu tố quyết định hiệu quả của ngân hàng.
Tổ chức công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp cho các ngân
hàng khai thông đợc những khó khăn về vốn, tập trung đợc nguồn vốn lớn vào
các ngân hàng để làm nguồn vốn tín dụng cho vay đối với các thành phần kinh

tế, vì thanh toán không dùng tiền mặt đợc thực hiện thông qua việc sử dụng số
d trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Số vốn nằm trên những tài khoản này
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 6
Khoá luận tốt nghiệp
thuộc nguồn vốn quản lý và huy động. Đó là một trong những nguồn vốn của
ngân hàng.
Thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, các doanh nghiệp không
phải thanh toán trực tiếp với nhau, nhờ vậy mà giảm bớt đáng kể công việc quản
lý trong thanh toán, tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu của mình là tổ chức sản
xuất kinh doanh.
Bằng việc thanh toán không dùng tiền mặt thông qua trung gian ngân
hàng mà ngân hàng nhà nớc, chính phủ đễ dàng hơn trong việc kiểm soát khối l-
ợng tiền trong lu thông, nắm bắt các tín hiệu của thị trờng phục vụ quản lý vĩ
mô.
4. Các phơng tiện thanh toán phi tiền mặt chủ yếu
Vì tính chất hoạt động thanh toán rất đa dạng, diễn ra trong các phạm vi
khác nhau, phục vụ cho các đối tợng khác nhau, do vậy các phơng tiện thanh
toán không dùng tiền mặt cũng có nhiều loại khác nhau, thông thờng nó bao
gồm các phơng tiện sau:
4.1. Séc
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của ngời chủ tài khoản, ra lệnh cho
ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho ngời có tên trong séc, hoặc trả
theo lệnh của ngời ấy hoặc trả cho ngời cầm séc một số tiền nhất định, bằng
tiền mặt hay bằng tiền chuyển khoản.
Séc ra đời từ chức năng làm phơng tiện thanh toán của tiền tệ và đợc sử
dụng rộng rãi trong những nớc có hệ thống ngân hàng phát triển cao. Séc có giá
trị thanh toán trực tiếp nh tiền tệ.
4.2. Th tín dụng (L/C):
Th tín dụng hay còn gọi là phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả
thuận, trong đó một ngân hàng ngân hàng mở th tín dụng theo yêu cầu của

khách hàng (ngời yêu cầu mở th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một
ngời khác (ngời hởng lợi số tiền của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 7
Khoá luận tốt nghiệp
ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân
hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong th tín
dụng.
4.3. ủy nhiệm chi -chuyển tiền
Phơng thức uỷ nhiệm chi chuyển tiền là phơng thức mà trong đó
khách hàng (ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất
định cho một ngời khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng
tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
4.4. ủy nhiệm thu
Là phơng tiện thanh toán mà tổ chức kinh tế ủy nhiệm cho ngân hàng thu
hộ tiền hàng hoá đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng.
4.5. Thẻ thanh toán
Là một phơng tiện thanh toán hiện đại do ngân hàng (hoặc công ty) phát
hành cho khách hàng của mình để thanh toán hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt.
II. Giới thiệu chung về thẻ thanh toán.
1. Khái niệm về thẻ thanh toán
Có nhiều khái niệm khác nhau xung quanh vấn đề thẻ thanh toán. Tuy
nhiên một định nghĩa khá phổ biến nh sau:
Thẻ thanh toán là một phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt đợc
phát hành bởi ngân hàng, các định chế tài chính hay các công ty mà ngời chủ
thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại các
điểm chấp nhận thanh toán thẻ.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 8
Khoá luận tốt nghiệp
Cho đến nay cha ai có thể nói một cách chính xác rằng thẻ có từ bao giờ

và ra đời trong hoàn cảnh nào. Tuy nhiên một điều chắc chắn là sự ra đời của
thẻ xuất phát từ thực tế: ngời mua muốn lấy hàng nhng cha có tiền trả ngay, còn
ngời bán muốn bán hàng nhng không có khả năng cho nợ. Thẻ đã ra đời và giải
quyết mâu thuẫn đó. Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật bùng nổ tại Châu Âu và Mỹ đã đem lại những thay đổi cơ bản trong tất
cả các lĩnh vực, năng suất lao động tăng nhanh, chuyên môn hoá lao động phát
triển, hàng hoá tràn ngập trên thị trờng trong khi sức mua của dân chúng không
tăng kịp. Hậu quả tất yếu là cuộc khủng hoảng thừa 1929-1933 xảy ra. Để
khuyến khích tiêu dùng, tăng doanh thu, khắc phục ảnh hởng của đại khủng
hoảng kinh tế, các hệ thống cửa hàng bán lẻ tại Mỹ đã phát hành các phiếu bán
hàng (tiền thân của thẻ thanh toán) cho phép các khách hàng phù hợp các tiêu
chuẩn thẩm định do họ đa ra chi tiêu trớc trả tiền sau. Tuy nhiên, việc phát hành
thẻ (hay các phiếu bán hàng) còn nhiều hạn chế với các cửa hàng: khả năng tài
trợ có hạn; chi phí quản lý cao, phạm vi thanh toán hạn chế. Nhu cầu có một
loại thẻ chung để có thể sử dụng thanh toán tại các điểm bán hàng trở nên rất
cấp thiết. Với lợi thế về vốn, chuyên môn trong nghiệp vụ thẩm định, cơ sở hạ
tầng, các ngân hàng đã vào cuộc và thẻ do các ngân hàng phát hành thực sự đợc
đông đảo công chúng quan tâm và a thích. Trong những năm sau đó, ngày càng
có nhiều tổ chức tài chính tham gia vào thị trờng thẻ ngân hàng. Năm 1959, để
tăng tính cạnh tranh, một loại thẻ thanh toán mới ra đời: thẻ tín dụng tuần hoàn.
Với dịch vụ mới này, chủ thẻ có thể duy trì số d nợ trên tài khoản: chủ thẻ chỉ
phải trả một phần d nợ, và phần còn lại đợc tính phí tài chính.
Cho đến nay thẻ thanh toán đã trở thành phơng tiện thanh toán phổ biến
trên toàn cầu, đặc biệt tại các nớc công nghiệp phát triển bởi vì khi công nghệ
thông tin phát triển ở trình độ cao, thơng mại điện tử lên ngôi thì thẻ thanh toán
sẽ dần thay thế cho các phơng tiện thanh toán truyền thống. Đây là điều chúng
ta hoàn toàn có thể hy vọng.
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 9
Khoá luận tốt nghiệp
3. Đặc điểm và phân loại thẻ thanh toán

3.1. Đặc điểm của thẻ thanh toán
Thẻ đợc làm bằng nhựa cứng (plastic), hình chữ nhật với kích thớc chuẩn
hoá quốc tế 54 mm x 84 mm, dày 1 mm, có 4 góc tròn. Thẻ có ba lớp, lõi thẻ là
nhựa trắng cứng, ở giữa có 2 lớp nhựa cán mỏng. Màu sắc thẻ có thể thay đổi
khác nhau tuỳ ngân hàng phát hành tuỳ theo qui định thống nhất của mỗi tổ
chức thẻ. Hai mặt của thẻ có những dấu hiệu riêng khác nhau, cụ thể nh sau:
Mặt trớc của thẻ gồm: Thơng hiệu của tổ chức thẻ quốc tế (nếu là thẻ
quốc tế), đồng thời thể hiện loại thẻ: VISA, MASTERCARD,
AMERICANEXPRESS, JCB, DINERS CLUB ...; Tên tổ chức phát hành thẻ
( nằm phía trên bên trái thẻ); Biểu tợng của thẻ; Số thẻ; Họ và tên chủ thẻ (in
bằng chữ nổi, hàng dới cùng, thờng viết theo lối Anh- Mỹ).
Mặt sau của thẻ gồm: Giải từ tính màu đen chạy dọc theo cạnh dài phía
trên của mặt sau của thẻ, chứa các thông tin về số thẻ ngày hiệu lực, tên chủ thẻ,
tên ngân hàng phát hành, số PIN; Băng chữ ký chứa chữ ký của chủ thẻ.
3.2. Phân loại thẻ thanh toán
Có thể phân loại thẻ theo nhiều tiêu thức khác nhau, sau đây là một số
tiêu thức dùng để phân loại thẻ thanh toán chủ yếu:
Theo tiêu thức chủ thể phát hành:
Thẻ do ngân hàng phát hành ( Bank Card ):
Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh
động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng
cấp tín dụng.
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành (non - bank card):
Đó là thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành
nh Diners Club, Amex... Đó cũng có thể là thẻ đợc phát hành bởi các công ty
xăng dầu, các cửa hiệu lớn...
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 10
Khoá luận tốt nghiệp
Theo tiêu thức tính chất thanh toán của thẻ.
Thẻ Credit Card ( tín dụng):

Cash card
Là loại thẻ đợc sử dụng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động ATM
hoặc tại ngân hàng. Để đợc cấp thẻ rút tiền mặt chủ thẻ phải ký quỹ tại ngân
hàng hoặc phải đợc cấp tín dụng. Số tiền rút ra mỗi lần sẽ đợc trừ dần vào số
tiền ký quỹ. Cash Card bao gồm:Thẻ ATM (Automatic Teller Machine); Thẻ
đảm bảo thanh toán séc ( Check Guarantee Card).
Theo tiêu thức lãnh thổ:
Thẻ nội địa:
Thẻ nội địa đợc giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, phục vụ
cho mua bán hàng hoá hay rút tiền mặt bằng đồng bản tệ. Qui trình hoạt động
của thẻ nội địa đơn giản hơn thẻ quốc tế bởi nó do một ngân hàng điều hành từ
việc tổ chức phát hành đến xử lý trung gian thanh toán.
Thẻ quốc tế:
Thẻ quốc tế đợc chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng các ngoại tệ mạnh để
thanh toán. Thẻ quốc tế đợc hỗ trợ và quản lý trên toàn thế giới bởi những tổ
chức tài chính lớn nh Master Card, Visa hoặc các công ty điều hành nh Amex,
JCB, Diners Club...
Ngoài ra thẻ thanh toán còn đợc phân chia:
Theo đối tợng chịu trách nhiệm thanh toán (thẻ công ty và thẻ cá nhân).
Thẻ công ty phát hành cho cá nhân đựoc công ty uỷ quyền cấp thẻ, phục vụ cho
nhu cầu chi tiêu của công ty và công ty là ngời chịu trách nhiệm thanh toán.
Thẻ cá nhân đợc phát hành cho cá nhân làm đơn xin cấp thẻ và chính cá nhân
đó là ngòi chịu trách nhiệm thanh toán.
Theo hạn mức, thẻ bao gồm thẻ chuẩn và thẻ vàng. Thẻ vàng có hạn mức
tín dụng cao, phục vụ cho các khách hàng có uy tín, có khả năng tài chính lành
mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn. Thẻ chuẩn có hạn mức tín dụng, các điều kiện u
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 11
Khoá luận tốt nghiệp
đãi thấp hơn thẻ vàng. ở Việt Nam hiện nay hạn mức thẻ vàng từ 50 đến 100
triệu VND, thẻ chuẩn từ 10 đến dới 50 triệu VND.

Đứng trên các góc độ khác nhau thẻ đợc phân chia khá đa dạng. Tuy
nhiên việc phân chia này chỉ chủ yếu phục vụ cho mục đích nghiên cứu, hay
tiếp cận thẻ một cách dễ dàng hơn.
4. Vai trò, tiện ích và các nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển của thẻ
thanh toán.
4.1. Vai trò của thẻ thanh toán.
Thực tiễn cho thấy thẻ thanh toán đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc phát triển dịch vụ ngân hàng. Điều đó thẻ hiện rất rõ qua những tiện ích mà
công cụ thẻ cung cấp cho ngời sử dụng nh rút tiền, gửi tiền, vay tiền, thanh toán
hàng hoá dịch vụ hay để chuyển khoản. Thẻ cũng đợc sử dụng cho nhiều dịch
vụ phi thanh toán xem số d tài khoản và các thông tin ngân hàng. Nh vậy, thẻ
thanh toán đã trở thành một công cụ đa dụng trong lĩnh vực thanh toán tiền tệ.
Công dụng của thẻ đang đợc phát triển và mở rộng hết sức nhanh chóng,
đặc biệt là trong những năm gần đây. Mặc dù ra đời sau các phơng tiện thanh
toán không dùng tiền mặt khác nhng nhờ sự phát triển vợt bậc của khoa học kỹ
thuật mà thẻ thanh toán càng ngày càng khẳng định vị trí của mình trong các hoạt
động thanh toán của ngân hàng với chức năng u việt của nó.
Thẻ thanh toán góp phần mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và
làm hiện đại hoá hệ thống thanh toán. Thẻ thanh toán thu hút tiền gửi
của các tầng lớp giai cấp và ngân hàng và làm giảm khối lợng tiền mặt
trong lu thông, tăng nhanh chu chuyển thanh toán trong nền kinh tế
do hầu hết mọi giao dịch trong phạm vi quốc gia cũng nh toàn cầu đều
thực hiện đợc bằng thanh toán trực tuyến (on line).
Thẻ thanh toán tạo cơ sở cho việc thực hiện tốt các chính sách quản lý
của Nhà nớc. Trong giai đoạn hiện nay, khi Nhà nớc đang khuyến
khích các tầng lớp dân c tăng cờng tiêu dùng thì thẻ là một trong những
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 12
Khoá luận tốt nghiệp
công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện chính sách kích cầu. Ngoài ra, thẻ
thanh toán cũng tạo cơ sở cho việc thực hiện tốt chính sách quản lý

ngoại hối và tạo nền tảng kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
của cá nhân cũng nh của doanh nghiệp đối với Nhà nớc thông qua ngân
hàng. Nhà nớc có thể kiểm soát mọi giao dịch của bất cứ thẻ nào do
ngân hàng thơng mại nào trong nớc phát hành.
Thẻ thanh toán góp phần đẩy nhanh tiến trình hội nhập với cộng đồng
quốc tế. Trong thời đại giao lu kinh tế hiện nay, việc chấp nhận thnah
toán thẻ đã góp phần vào việc thu hút khách du lịch và các nhà đầu t
vào Việt Nam, tạo thêm một nguồn thu ngoại tệ đáng kể. Ngoài ra,
thanh toán thẻ còn góp phần tạo nên môi trờng văn minh thơng mại và
văn minh thanh toán đã tạo điều kiện cho Việt Nam hoà nhập vào
cộng đồng quốc tế, nâng cao hệ số an toàn xã hội trong lĩnh vực tiền
tệ.
4.2. Các tiện ích của thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán tuy là phơng thức thanh toán ra đời sau nhng mang nhiều
tính năng u việt hơn cả. Điều đó thể hiện ở những lợi ích mà thẻ đem lại cho tất
cả các chủ thể tham gia phát hành và sử dụng thẻ thanh toán.
Đối với ngành ngân hàng
Thẻ góp phần thúc đẩy quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Thực
tế cho thấy công nghệ luôn luôn là yếu tố quyết định chất lợng dịch vụ thanh
toán thẻ, đặc biệt là trong quản lý rủi ro. Vì vậy đòi hỏi các ngân hàng phải
không ngừng hiện đại hoá công nghệ để đáp ứng nhu cầu và nâng cao chất lợng
phục vụ
Thẻ góp phần đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng đồng thời thu hút thêm các
nguồn tiền tệ trong dân c và tăng số tài khoản mở tại ngân hàng
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 13
Khoá luận tốt nghiệp
Thanh toán thẻ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng tham gia vào
quá trình toàn cầu hoá, nâng cao khả năng hội nhập với cộng đồng tài chính
quốc tế.
Ngoài ra thanh toán thẻ còn góp phần đáng kể vào việc giảm chi phí bảo

quản, vận chuyển tiền mặt cho ngân hàng.
Đối với chủ thẻ:
Đối với chủ thẻ, thẻ thanh toán mang lại những lợi ích sau:
Có thể sử dụng thẻ thanh toán để thanh toán hàng hoá dịch vụ , rút tiền
mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng tại các cơ sở chấp nhận, máy
ATM, các ngân hàng thanh toán thẻ trong nớc và nớc ngoài.
Đảm bảo an toàn: Chủ thẻ là ngời duy nhất đợc phép sử dụng thẻ và mỗi
thẻ có một mã số riêng (PIN). Khi mất hoặc thất lạc thẻ, chủ thẻ chỉ cần báo
ngay cho ngân hàng phát hành hoặc chi nhánh của ngân hàng phát hành để vô
hiệu hoá thẻ thì tiền trong thẻ vẫn đợc đảm bảo.
Ngời sử dụng thẻ có thể đợc chi tiêu trớc trả tiền sau. Và thuận tiện trong
tiêu dùng, cất giữ và bảo quản.
Chủ thẻ có điều kiện tiếp cận với phơng tiện thanh toán hiện đại và dễ
dàng quản lý việc chi tiêu cá nhân.
Ngoài ra khi sử dụng thẻ, chủ thẻ còn đợc hởng một số dịch vụ khác do
NHPHT triển khai áp dụng cho chủ thẻ nh dịch vụ khách hàng 24/24, dịch vụ
trợ giúp toàn cầu 'World Assist ', dịch vụ bảo hiểm lữ hành...
Đối với đơn vị chấp nhận thẻ.
Khi tham gia thanh toán thẻ lợi ích mà các đơn vị chấp nhận thẻ thu đợc
sẽ lớn hơn rất nhiều so với các chi phí mà họ phải bỏ ra:
Thứ nhất: Doanh số bán hàng của đơn vị tăng lên kéo theo sự gia tăng lợi
nhuận. Uy tín của đơn vị đợc nâng cao.
Thứ hai: Giảm đợc chi phí quản lý chứng từ, hoá đơn (thờng chi phí này
khá lớn, khoảng 3 % trên tổng doanh thu)
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 14
Khoá luận tốt nghiệp
Thứ ba: Việc chấp nhận thanh toán thẻ sẽ giúp các đơn vị đa dạng hóa
các phơng thức thanh toán, giảm tình trạng chậm trả của khách hàng.
Thứ t: Đơn vị chấp nhận thẻ sẽ đợc ngân hàng ký hợp đồng tiếp nhận thẻ
cung cấp các máy móc cần thiết cho việc thanh toán thẻ, đồng thời đợc hởng

những u đãi trong các quan hệ tín dụng từ phía ngân hàng nh lãi suất thấp, thủ
tục vay vốn dễ dàng hơn
Đối với phát triển kinh tế - xã hội:
Việc thanh toán thẻ đã tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
một cách an toàn và có hiệu quả, chính xác, và tiết kiệm nhiều thời gian, qua đó
tạo lập niềm tin của dân chúng vào hoạt động của hệ thống ngân hàng. Đặc biệt
việc thanh toán bằng thẻ giảm lợng tiền mặt trong lu thông qua đó giúp giảm
các chi phí vận chuyển, phát hành tiền, thậm chí chống việc sử dụng tiền giả
trong nền kinh tế.
Tăng cờng hoạt động lu thông hàng hoá trong nền kinh tế, tăng cờng
vòng quay vốn, dễ dàng kiểm soát khối lợng giao dịch thanh toán của dân c và
của cả nền kinh tế, tạo tiền đề cho việc tính toán lợng tiền cung ứng và điều
hành, thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nớc có hiệu quả.
Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, nh rửa tiền, kiểm soát các hoạt
động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động kinh
tế ngầm, tăng cờng tính chủ đạo của nhà nớc trong việc điều tiết nền kinh tế và
điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia.
Việc thanh toán bằng thẻ qua việc sử dụng các tiến bộ khoa học - kĩ thuật
và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập nền kinh
tế Việt Nam với nền kinh tế giới trớc hết thông qua các tổ chức thẻ quốc tế lớn
trên thế giới.
4.3. Các nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển thẻ thanh toán.
Các nhân tố khách quan:
Các điều kiện về mặt xã hội:
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 15
Khoá luận tốt nghiệp
Sự phát triển và mức độ phát triển thanh toán thẻ tại mỗi quốc gia phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển của xã hội đó.
Quan điểm tiền tệ hiện đại:
Triển vọng của việc mở rộng sử dụng thẻ trớc hết phụ thuộc vào ý niệm,

quan điểm về tiền tệ hiện đại. Do thay đổi quan điểm về tiền lu thông, tiền dự
trữ nên nhân loại đang từng bớc giảm dần khối lợng tiền thực, tiến tới xã hội
không tiền thực mà chỉ còn những bút toán, những tấm thẻ ghi chép giá trị sức
lao động mỗi ngời đã cống hiến cho xã hội, đợc xã hội ghi nhận cho hởng thụ
theo cống hiến đó. Đó là nền tảng cơ bản, là tiền đề cho việc mở rộng, phát triển
thẻ.
Thói quen sử dụng tiền mặt của công chúng:
Thẻ là một phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt, khách hàng sử
dụng thẻ phải mở tài khoản, hay ký quĩ một số tiền nhất định tại ngân hàng.
Chính vì thế thói quen và tâm lý a thích tiền mặt là nhân tố tác động mạnh tới
phát triển thẻ. Đây thực sự là một khó khăn lớn mà các ngân hàng phải đối mặt
khi triển khai dịch vụ thẻ thanh toán tại Việt Nam.
Trình độ dân trí.
Là một phơng tiện thanh toán hiện đại, sự phát triển thẻ thanh toán phụ
thuộc rất nhiều vào sự am hiểu của công chúng đối với nó. Trình độ dân trí ở
đây đợc hiểu nh khả năng tiếp cận và sử dụng thẻ thanh toán của công chúng,
cũng nh nhận thức đợc những tiện ích của thẻ thanh toán nh một phơng tiện
thanh toán hiện đại.
Các điều kiện về kinh tế:
Tiền tệ ổn định: là tiền đề là điều kiện cơ bản cho việc mở rộng sử dụng
thẻ thanh toán. Nếu nh một tấm thẻ ngày hôm nay mua đợc 10 mặt hàng, tuần
sau đợc 6 mặt hàng thì rõ ràng không ai muốn sử dụng thẻ vì

cầm thẻ trong tay
nh cầm hòn than đang cháy
.
Nh vậy, tiền tệ ổn định tạo điều kiện mở rộng sử
dụng thẻ.
Sự phát triển ổn định của nền kinh tế: Ngành công nghiệp tiền nhựa
cũng nh các ngành kinh tế khác phát triển phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển

Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 16
Khoá luận tốt nghiệp
của nền kinh tế. Bởi vì, phát triển kinh tế gắn liền với thu nhập của dân c, việc
sử dụng thẻ thanh toán lại phụ thuộc vào thu nhập, không thể phát triển thanh
toán thẻ trong điều kiện thu nhập dân c còn thấp, các khoản chi tiêu nhỏ lẻ.
Điều kiện về khoa học- công nghệ.
Thẻ thanh toán ra đời trên cơ sở những thành tựu của công nghệ thông
tin. Thẻ sẽ không có khả năng thanh toán nếu nó không đợc đa vào máy đọc và
hệ thống máy tính nối các trung tâm phát hành và thanh toán. Các tiện ích của
thẻ luôn tăng lên cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin.
Điều kiện về pháp lý.
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của các ngân hàng phụ thuộc rất
nhiều vào môi trờng pháp lý mỗi quốc gia. Một hành lang pháp lý thống nhất,
đồng bộ cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tạo cho các ngân hàng sự
chủ động trong việc đề ra chiến lợc kinh doanh, một thị trờng cạnh tranh lành
mạnh.
Các nhân tố chủ quan.
Vốn: Việc phát hành và thanh toán thẻ đòi hỏi môt chi phí đầu t cao cho
việc lắp đặt những thiết bị hiện đại nh terminal, ATM hay máy thanh toán thẻ
tại các điểm bán hàng (pos). Vì vậy, vốn đầu t là điều kiện đầu tiên cũng là
quan trọng nhất đối với các ngân hàng trong bớc đầu triển khai dịch vụ thẻ trên
thị trờng và đầu t đổi mới công nghệ thẻ thanh toán bắt kịp với những tiến bộ
trên thế giới.
Nhân lực: Là một phơng tiện thanh toán hiện đại, thẻ thanh toán mang
tính tiêu chuẩn hoá cao độ và có quy trình vận hành thống nhất. Thẻ thanh toán
đòi hỏi có một đội ngũ nhân lực có khả năng, trình độ và kinh nghiệm tiếp cận,
đáp ứng đầy đủ và thông suốt quy trình hoạt động của nó. Con ngời, chính vì
vậy, là một nhân tố có vai trò đảm bảo cho qui trình phát hành, sử dụng và
thanh toán thẻ diễn ra một cách thông suốt và hiệu quả đảm bảo cho thẻ thanh
toán phát huy đợc những tiện ích vốn có của nó.

5. Các chủ thể tham gia trong quan hệ phát hành và sử dụng thẻ
thanh toán.
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 17
Khoá luận tốt nghiệp
5.1. Chủ thẻ (Card holder ):
Chủ thẻ là cá nhân (hoặc là ngời đợc ủy quyền nếu là thẻ công ty) đợc
ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng. Chỉ chủ thẻ mới có quyền sử dụng
thẻ đứng tên mình để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền mặt trong
giới hạn ngân hàng phát hành cho phép (trong phạm vi số tài khoản tiền gửi đối
với Debit Card, Charge Card hoặc trong hạn mức tín dụng mà ngân hàng cho
phép đối với CreditCard). Chủ thẻ gồm có chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ:
Chủ thẻ chính: là ngời đứng tên xin đợc cấp thẻ và đợc ngân hàng phát
hành thẻ cấp thẻ để sử dụng.
Chủ thẻ phụ: là ngời đợc cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính.
Theo qui định của luật pháp Việt Nam, chủ thẻ khi sử dụng thẻ có quyền
hạn và nghĩa vụ sau:
Quyền hạn: Sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền
tại cơ sở chấp nhận thẻ, khiếu nại ngân hàng phát hành thẻ trong trờng hợp đơn
vị chấp nhận thẻ từ chối thanh toán thẻ, nâng giá dịch vụ hàng hoá, hay nghi
ngờ có sai sót trong bảng kê giao dịch.
Nghĩa vụ: Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết theo yêu
cầu của ngân hàng phát hành thẻ, đồng thời thông báo cho ngân hàng phát hành
về các thay đổi nghề nghiệp địa chỉ, thanh toán đầy đủ đúng hạn các khoản lãi
vay phí cho ngân hàng phát hành.Khi thẻ hết thời hạn sử dụng hoặc khi chủ thẻ
không muốn tiếp tục sử dụng thẻ, chủ thẻ có trách nhiệm hoàn trả lại thẻ cho
ngân hàng phát hành thẻ.
5.2. Ngời chịu trách nhiệm thanh toán:
Ngời chịu trách nhiệm thanh toán có thể là chủ thẻ chính (thẻ cá nhân)
hoặc có thể là tổ chức công ty xin cấp thẻ (nếu là thẻ công ty).
Trờng hợp là thẻ cá nhân thì ngời chịu trách nhiệm thanh toán cũng có

quyền hạn và nghĩa vụ trên, trong trờng hợp chủ thẻ chính mất khả năng thanh
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 18
Khoá luận tốt nghiệp
toán do nhiều nguyên nhân khác nhau thì việc thanh toán cho ngân hàng phát
hành đợc thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trờng hợp là thẻ công ty, thì điều kiện chung là công ty phải có tài khoản
tiền gửi thanh toán tại ngân hàng phát hành, phải cung cấp các giấy tờ theo yêu
cầu của ngân hàng phát hành nh: Báo cáo tình hình tài chính của công ty trong
hai năm gần nhất, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký
sản xuất kinh doanh, giấy tờ thủ tục giới thiệu, mẫu dấu, chữ ký ngời đứng đầu
tổ chức, và cá nhân đợc uỷ quyền.
5.3. Ngân hàng phát hành thẻ ( NHPHT):
Là ngân hàng đợc Ngân hàng nhà nớc cho phép thực hiện nghiệp vụ phát
hành thẻ cho chủ thẻ là cá nhân sử dụng, chịu trách nhiệm thanh toán và cung
cấp các dịch vụ liên quan đến thẻ đó. Đối với thẻ nội địa, NHPHT phải có năng
lực tài chính, không vi phạm pháp luật, đảm bảo hệ thống trang thiết bị cần thiết
phù hợp tiêu chuẩn và đảm bảo an toàn cho hoạt động phát hành và thanh toán
thẻ, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản lý. Đối với
thẻ quốc tế, NHPHT còn phải đợc Ngân hàng nhà nớc cấp giấy phép hoạt động
ngoại hối và cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, phải là thành viên
chính thức của tổ chức thẻ quốc tế.
Quyền hạn và nghĩa vụ của NHPHT
Quyền hạn: NHPH có quyền yêu cầu chủ thẻ cung cấp đầy đủ các thông
tin tài liệu cần thiết, đồng ý hay từ chối cấp thẻ,tăng giảm mức tín dụng đối với
chủ thẻ, quyết định thu hồi thẻ khi chủ thẻ không thực hiện đúng các điều
khoản trong hợp đồng sử dụng thẻ. Đồng thời yêu cầu NHTTT và ĐVCNT thực
hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán thẻ, cung
cấp các thông tin cần thiết có liên quan đến giao dịch thẻ của chủ thẻ, thu phí và
lãi trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
Nghĩa vụ: NHPH phải tuân thủ các quy định về phát hành thẻ của tổ chức

thẻ quốc tế và Ngân hàng nhà nớc; đăng ký mẫu thẻ và nhãn hiệu thơng mại in
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 19
Khoá luận tốt nghiệp
trên thẻ tại Ngân hàng nhà nớc; giải quyết khiếu nại của chủ thẻ có liên quan đến
việc sử dụng và thanh toán thẻ; hớng dẫn NHTT, ĐVCNT thực hiện đúng qui
trình nghiệp vụ trong thanh toán thẻ và phải thanh toán đầy đủ và kịp thời cho
NHTTT và ĐVCNT đối với các giao dịch thẻ đúng hợp đồng.
5.4. Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT):
Là những ngân hàng đợc ngân hàng phát hành thẻ uỷ quyền thực hiện
dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng; là thành viên chính thức hay thành viên
liên kết của một tổ chức thẻ quốc tế thực hiện dịch vụ thanh toán theo thoả ớc
đã ký kết với tổ chức thẻ quốc tế đó. NHTTT có thể là NHPHT. NHTTT nhận
thanh toán thẻ qua mạng lới các cơ sở chấp nhận thẻ mà nó kí kết hợp đồng
thanh toán thẻ. Khi tham gia thanh toán thẻ NHTTT thu đợc các khoản phí chiết
khấu đại lý trong hoạt động thanh toán các hoá đơn bán hàng của ĐVCNT,
đồng thời cung cấp các dịch vụ đại lý cho các ĐVCNT nh dịch vụ chuẩn chi, xử
lý tổng kết, giải quyết các khiếu nại, thắc mắc cho các ĐVCNT.
Quyền và nghĩa vụ của NHTTT.
Quyền hạn: NHTTT đợc NHPH thanh toán đầy đủ kịp thời các giao dịch
thẻ đợc thực hiên theo đúng hợp đồng; đợc thu giữ những thẻ không hợp lệ; đợc
quyền yêu cầu ĐVCNT cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến giao dịch
thẻ của chủ thẻ, yêu cầu ĐVCHT hoàn trả tiền với các giao dịch không theo hợp
đồng.
Nghĩa vụ: NHTT phải hớng dẫn các biện pháp và nghiệp vụ bảo mật
trong thanh toán thẻ với các ĐVCNT, thông báo cho họ các yêu cầu của
nhpht với các giao dịch thẻ của chủ thẻ có liên quan, đồng thời phải cung cấp
kịp thời bản tin cảnh giác_Warning Bullentin
5.5. Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT):
Là đơn vị bán hàng hoá, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thanh
toán hàng hoá dịch vụ bằng thẻ theo hợp đồng với NHTTT hay NHPHT... Ngoài

Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 20
Khoá luận tốt nghiệp
ra, có thể là các đơn vị nhận ứng tiền mặt, ngân hàng đại lý, đợc NHPHT uỷ
quyền ứng tiền mặt cho chủ thẻ. Thờng các ĐVCNT đợc NHTTT trang bị máy
móc kỹ thuật để chấp nhận thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay cho phép rút
tiền mặt bằng thẻ.
Quyền và nghĩa vụ của ĐVCNT khi tham gia thanh toán thẻ.
Quyền hạn: Yêu cầu NHPHT, NHTTT thanh toán một cách đầy đủ, kịp
thời các giao dịch thẻ đợc thực hiện đúng hợp đồng; kiểm tra tính hiệu lực của
thẻ và từ chối chấp nhận thẻ khi thẻ không còn hiệu lực, hay không đủ tiêu
chuẩn qui định thu giữ thẻ giả, hay chủ thẻ không chứng minh đợc mình là chủ
thẻ.
Nghĩa vụ: Thực hiện theo hớng dẫn về các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ
liên quan đến các giao dịch thẻ của chủ thẻ; giữ bí mật các thông tin liên quan
đến thẻ và chủ thẻ trừ trờng hợp khi chủ thẻ đồng ý, hay NHTTT và NHPHT
yêu cầu.
5.6. Tổ chức thẻ quốc tế:
Là tổ chức quốc tế cho phép thành viên là các ngân hàng phát hành và
thanh toán thẻ đồng thời làm trung tâm xử lý, cấp phép, cung cấp thông tin giao
dịch, thanh toán của các ngân hàng thành viên trên toàn thế giới. Mỗi tổ chức
thẻ quốc tế đều có tên trên sản phẩm thẻ của mình dù ngân hàng phát hành có
thể khác nhau. Khác với ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế không có
quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay ĐVCNT mà nhiệm vụ chủ yếu của nó là: Cung
cấp một mạng lới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp
phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng, xây dựng các chơng
trình khuyếch trơng và phát triển mở rộng thơng hiệu của mình, phát triển các
sản phẩm mới, giải quyết các tranh chấp khiếu nại giữa các thành viên đa ra các
luật lệ và quy định liên quan đến thẻ.
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 21
Khoá luận tốt nghiệp

5.7. Các chủ thể khác:
Ngân hàng nhà nớc: là cơ quan quản lý nhà nớc về lĩnh vực tài chính
tiền tệ ngân hàng nói chung. Khi tham gia vào quan hệ phát hành, sử
dụng và thanh toán thẻ, nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng nhà nớc là
đa ra các văn bản pháp quy về hoạt động phát hành sử dụng và thanh
toán thẻ, tiếp nhận hồ sơ xem xét và cho phép ngân hàng thơng mại đ-
ợc phép phát hành thẻ, kiểm tra và giám sát hoạt động của các ngân
hàng, đảm bảo các ngân hàng không hoạt động trái pháp luật tạo sự
cạnh tranh lành mạnh trên thị trờng thẻ.
Hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ: là một tổ chức do các ngân
hàng phát hành và thanh toán thẻ thành lập. Thông qua hiệp hội các
ngân hàng có thể trao đổi, cùng phối hợp tìm ra giải pháp giải quyết
những vớng mắc trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Thông
qua hiệp hội, các ngân hàng thoả thuận những vấn đề liên quan trong
hoạt động cạnh tranh chẳng hạn nh mức phí tối thiểu mà các đại lý
phải chịu để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng cũng
nh các đơn vị chấp nhận thẻ.
6. Quy trình phát hành và sử dụng thẻ.
Gắn với từng đặc điểm về kinh tế, chính trị, xã hội hoạt động phát hành
và thanh toán thẻ khác nhau ở mỗi quốc gia mỗi ngân hàng không phải là hoàn
toàn giống nhau. Nhng nhìn chung chúng đều tuân theo một qui trình nh sau:
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 22
Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Quy trình phát hành và sử dụng thẻ
(8) Qui trình khiều nại và xử lý tranh chấp
(7)

(2)Phát hành thẻ

(1) Yêu cầu phát hành

(4) (6c) (7) (8)

(5) (3)
(4) (6b) (7) (8)
(4)Quy trình cấp phép

(6a)Qui trình đòi tiền
(7)Qui trình thanh toán
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 23
Chủ thẻ
(Card holder)
Ngân hàng phát
hành (NHPH)
Ngân hàng thanh toán
(NHTT)
Tổ chức thẻ quốc tế
(TCTQT)
Cơ sở chấp nhận
thẻ (CSCNT) hoặc
ngân hàng đại lý
(NHDL)
Sử
dụng
thẻ
thanh
toán
hàng
hoá
dịch
vụ

Cung
cấp
hàng
hoá
dịch
vụ hay
rút tiền
mặt
(6d)
Khoá luận tốt nghiệp
(1) Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ
(2) Ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ cần
thiết theo quy định để có thể phát hành thẻ cho khách hàng. Sau khi thẩm định
hồ sơ, nếu khách hàng đủ điều kiện làm thẻ ngân hàng sẽ phát hành thẻ cho
khách hàng hớng dẫn cách sử dụng và bảo quản thẻ.
(3) Chủ thẻ khi sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, hay rút tiền mặt
tại các đơn vị chấp nhận thẻ.
(4) CSCNT kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ bằng cách xin chuẩn chi
của ngân hàng hàng thanh toán (quy trình cấp phép).
(5) CSCNT yêu cầu chủ thẻ kí tên lên hóa đơn và đảm bảo rằng chữ ký
trên hoá đơn giống chữ ký trên thẻ và cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay ứng rút
tiền mặt cho khách hàng.
(6) CSCNT đòi tiền từ ngân hàng thanh toán sau khi nộp lại hoá đơn cho
ngân hàng thanh toán (nếu là máy cà thẻ), hoặc sau khi tổng kết trên thiết bị
đọc thẻ điện tử, sau khi bị trừ một khoản chiết khấu đại lý.
(7) Ngân hàng thanh toán thực hiện thanh toán cho CSCNT sau khi đòi
tiền từ ngân hàng phát hành thông qua tổ chức thẻ quốc tế (trờng hợp ngân
hàng phát hành và ngân hàng thanh toán không cùng một hệ thống), nhiệm vụ
của tổ chức thẻ quốc tế ghi nợ tài khỏan của ngân hàng phát hành và ghi có cho
ngân hàng thanh toán đúng bằng số tiền giao dịch sau khi trừ đi phí trao đổi

thông tin.
Định kỳ hàng tháng vào ngày lập bảng thông báo giao dịch, ngân hàng
phát hành nhận đợc file dữ liệu sao kê chi tiết về hoạt động của chủ thẻ trong
kỳ, sau đó ngân hàng lập bảng thông báo giao dịch gửi cho chủ thẻ yêu cầu
thanh toán.
(8) Trong quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng phát
hành, ngân hàng thanh toán và tổ chức thẻ quốc tế có trách nhiệm, giải quyết
tất cả các khiếu nại, tra soát, đòi bồi hoàn và xử lý các tranh chấp khác.
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 24
Khoá luận tốt nghiệp
7. Các rủi ro trong phát hành và sử dụng thẻ.
Các rủi ro trong nghiệp vụ liên quan đến thẻ có thể gây tổn thất cho các
chủ thẻ đồng thời làm giảm lòng tin của khách hàng vào hệ thống ngân hàng.
7.1. Rủi ro trong phát hành:
Đơn phát hành thẻ với các thông tin giả mạo (Fraudulent Applications).
Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành thẻ
với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin của khách hàng
trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Trờng hợp này có thể dẫn đến những rủi ro về tín
dụng cho NHPHT khi chủ thẻ sử dụng thẻ mà không hoặc không có khả năng
thanh toán.
Thẻ giả ( Counterfeit Card).
Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin
có đợc từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Theo quy định của
tổ chức thẻ quốc tế, NHPHT chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử
dụng thẻ giả có mã số (PIN) của NHPHT. Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm
và khó quản lý vì nằm ngoài sự tiên liệu của các ngân hàng phát hành.
Chủ thẻ không nhận đợc thẻ do NHPHT gửi (Nerver Received Issue).
Thẻ đợc sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức không hay biết rằng thẻ đã
đợc gửi cho mình, NHPHT sẽ phải chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch đợc
thực hiện.

Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (Acount take over).
Tài khoản của chủ thẻ đã bị ngời khác lợi dụng bị phát hiện khi chủ thẻ
đích thực không nhận đợc thẻ và liên lạc với NHPHT hoặc khi chủ thẻ nhận đ-
ợc bảng thông báo giao dịch mà NHPHT gửi yêu cầu chủ thẻ thanh toán những
khoản tiền chủ thẻ không tiêu.
Tạo băng từ giả (Skimming).
Nguyễn Thu Hằng - KTNT - K37 25

×