Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Bài giảng Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh: Phần 1 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 71 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BỘ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH - KHOA KINH TẾ

BÀI GIẢNG
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
(Bài giảng Đại học chuyên ngành Quản trị kinh doanh)
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

Quảng Ninh tháng 8/2019


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ thế
kỷ XIX đến nay, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh thực sự phát triển và được chú
trọng hơn bao giờ hết bởi trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà
quản lý luôn phải đưa ra rất nhiều quyết định khác nhau như quyết định đầu tư, quyết
định về mặt hàng, lựa chọn công nghệ máy móc thiết bị, cung ứng nguyên vật liệu, về chi
phí, giá bán và về tổ chức huy động và sử dụng vốn v.v…
Các quyết định của các nhà quản lý có ý nghĩa rất quan trọng, liên quan đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp do họ quản lý nói riêng, của tồn ngành và tồn bộ nền
kinh tế nói chung. Nghiên cứu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là khâu quan
trọng trong quản lý doanh nghiệp.
Vậy: - Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là gì?
- Chủ thể nào cần phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp?
- Đối tượng, nội dung của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh?
- Phương pháp và tổ chức cơng tác phân tích như thế nào?
Đó là những nội dung cơ bản được đề cập trong chương này.
1.1.



Đối tượng và ý nghĩa nghiên cứu của phân tích hoạt động SXKD

1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động SXKD
Hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố bên trong, đó là những nhân tố
mang tính chất chủ quan trong q trình sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất, trong tổ
chức quản lý sản xuất, trong công tác tiếp cận với thị trường v.v…Và những nhân tố bên
ngồi, đó là những nhân tố mang tính chất khách quan như sự tác động của thể chế, luật
pháp, trình trạng nền kinh tế trong nước và thế giới, lãi suất, chính sách tiền lương cơ bản,
lạm phát, yếu tố về công nghệ, về văn hố xã hội v.v… Ngồi ra hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của các quy luật như quy luật giá trị, cung
1


cầu, cạnh tranh v.v… Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh được thu thập, ghi chép
lưu trữ lại được gọi là cơng tác thống kê, lưu trữ.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là đem những số liệu thu thập được trong
quá trình sản xuất kinh doanh mổ xẻ tìm mặt ưu, khuyết, khả năng tiềm tàng và lợi thế,
rủi ro giúp cho các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như
những hạn chế để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu, xác định đúng mục tiêu chiến
lược kinh doanh vì mục đích kinh doanh là để sinh lợi.
Tóm lại: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là phân chia các hoạt động, các
quá trình, kết quả kinh doanh thành các bộ phận trong sự tác động của các yếu tố và sử
dụng các phương pháp để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Mục đích của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai
thác.
Đề ra phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động SXKD
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng chính là kết qủa kinh
doanh.
Nội dung phân tích chính là q trình tìm cách lượng hố những yếu tố của q
trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa thuộc các lĩnh vực sản xuất,
thương mại dịch vụ.
Phân tích hoạt động kinh doanh cịn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn lực:
vốn, vật tư, lao động và đất đai, những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan
từ phía thị trường và mơi trường kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào phân tích những kết quả đã đạt được từ
những hoạt động liên tục và vẫn còn tiếp diễn của DN, và dựa trên kết quả phân tích để
để ra các quyết định quản trị ngắn hạn lẫn dài hạn thích hợp.
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động SXKD
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có ý nghĩa cho các
đối tượng:
a. Nhà quản trị doanh nghiệp
2


* Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp cho nhà quản trị các thông tin
về:
- Kết quả thực hiện các mục tiêu của kế hoạch kinh doanh.
- Lợi thế, khó khăn, rủi ro và xu hướng phát triển trong thời gian tới.
- Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh.
- Khả năng tiềm tàng sẵn có của doanh nghiệp.
* Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin để nhà quản trị đề ra
những quyết định quản lý như:
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ sau thích hợp.
- Đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
b. Ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp

* Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp cho ngân
hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp các thông tin về:
- Hiệu quả kinh doanh.
- Khả năng thanh toán nợ.
- Tỷ số nợ, quan hệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu.
- Lợi thế, khó khăn, rủi ro và xu hướng phát triển kinh doanh.
* Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin để ngân hàng, nhà
đầu tư, nhà cung cấp ra quyết định cho vay, đầu tư và bán chịu.
c. Nhà nước
* Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp cho nhà nước thông tin của
doanh nghiệp, hoặc một lĩnh vực kinh tế nào đó:
- Hiệu quả kinh doanh.
- Lợi thế, khó khăn, rủi ro, xu hướng phát triển kinh doanh.
* Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin để nhà nước đưa ra
những biện pháp kiểm soát nền kinh tế, hoạch định các chính sách quản lý vĩ mơ thích
hợp.
1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động SXKD

3


Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
a. Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là kiểm tra đánh
giá giữa kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra, qua đó có thể khẳng định tính chính xác
về việc xây dựng kế hoạch của các chỉ tiêu chủ yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đồng thời qua q trình phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể xem xét việc chấp hành các qui định, luật pháp và thực hiện nghĩa vụ đối

với nhà nước.
Thông qua việc kiểm tra đánh giá doanh nghiệp có cơ sở định hướng để nghiên
cứu kỹ hơn các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp dự kiến sẽ phát triển trong
kỳ sau.
b. Xác định các nhân tố ảnh hưởng
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng của các
nhân tố, có nhân tố tác động tích cực đến chỉ tiêu phân tích và cũng có nhân tố tác động
tiêu cực, do đó ta phải xác định trị số của nhân tố và tìm nguyên nhân biến động của trị số
nhân tố đó.
c. Đề xuất các biện pháp nhằm khai thác tiềm năng sẵn có
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ đánh giá chung, mà cũng
không dừng lại ở bước xác định nhân tố và nguyên nhân, mà trên cơ sở đó phát hiện tiềm
năng sẵn có, những lợi thế, khó khăn và rủi ro của doanh nghiệp, nhằm đề xuất những
biện pháp để phát huy mặt mạnh, khắc phục mặt yếu trong quá trình kinh doanh.
d. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào các mục tiêu đã định
Quá trình kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là để nhận biết
tiến độ thực hiện, những nguyên nhân sai lệch và phát hiện những biến động tiếp theo.
Nếu kiểm tra đánh giá đúng đắn có tác dụng giúp doanh nghiệp tự điều chỉnh kế
hoạch và đề ra các giải pháp tiến hành trong tương lai.

4


Định kỳ hay đột xuất các doanh nghiệp tiến hành kiểm tra, đánh giá các hoạt động
sản xuất kinh doanh và căn cứ vào điều kiện tác động của nền kinh tế trong nước và thế
giới có thể biết được doanh nghiệp đang đứng ở vị thế nào trong nền kinh tế.
Trên cơ sở đó để lựa chọn, xây dựng hoặc điều chỉnh chiến lược kinh doanh cho
phù hợp, đồng thời xem xét dự báo, dự đoán mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp có thích ứng với nhu cầu thị trường hay khơng.
1.2. Các phương pháp phân tích sử dụng trong hoạt động SXKD

1.2.1. Phương pháp tỷ lệ
1.2.2. Phương pháp chi tiết
Để đánh giá được phong phú, chính xác hơn các kết quả đạt được nhằm ghi rõ thực
chất hiện tượng và quá trình kinh tế, người ta có thể chi tiết kết quả kinh doanh theo nhiều
hướng khác nhau.
- Chi tiết theo các bộ phận (yếu tố) cấu thành chỉ tiêu. Với chi tiết này nhằm thấy
rõ kết cấu của các chỉ tiêu và vai trò ảnh hưởng của từng bộ phận đến chỉ tiêu.
Ví dụ: Tổng giá thành sản phẩm được tính chi tiết theo giá thành của từng loại sản
phẩm, trong mỗi loại sản phẩm giá thành được tính chi tiết theo các yếu tố chi phí.
- Chi tiết theo thời gian: Các kết quả kinh doanh có thể là kết quả của một q
trình trong từng khoảng thời gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau chịu tác
động của các nguyên nhân khác nhau. Việc phân tích chi tiết kết quả kinh doanh theo thời
gian (quý, tháng, tuần, ngày) sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá chính xác và đúng đắn
kết quả sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra các biện pháp thiết thực trong từng khoảng thời
gian.
Ví dụ:
+ Trong sản xuất: Số lượng sản phẩm sản xuất hoặc gia công được dự kiến (lập kế
hoạch) chi tiết cho từng ngày, tháng, quý.
+ Trong tiêu thụ: Số lượng sản phẩm tiêu thụ (Doanh thu tiêu thụ) được chi tiết
theo từng ngày, tháng, quý.
- Chi tiết theo địa điểm (phạm vi kinh doanh): kết quả kinh doanh có thể do nhiều
bộ phận theo phạm vi và địa điểm khác nhau tạo nên. Việc phân tích chi tiết kết quả kinh
doanh theo địa điểm sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn, cụ thể hơn kết quả công tác
của từng bộ phận, từng phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác mặt mạnh, mặt
yếu kém của từng bộ phận và phạm vi hoạt động khác nhau.
Ví dụ: Để đánh giá tình hình sai hỏng sản phẩm thuộc về bộ phận, phân xưởng nào
chịu trách nhiệm tái chế lại.
1.2.3. Phương pháp so sánh
5



Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhằm để đánh giá chung, đánh giá khái quát tình hình biến
động của các chỉ tiêu phân tích.
Khi sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích kinh tế phải giải quyết những
vấn đề cơ bản sau:
a. Xác định gốc so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh,
được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà ta lựa chọn gốc so sánh cho
thích hợp, các gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của chỉ tiêu.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự báo, định mức) nhằm đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch, dự toán, định mức.
- Các chỉ tiêu bình quân của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt hàng
nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
b. Mục đích so sánh
- Qua so sánh đánh giá được kết quả của việc thực hiện các mục tiêu do đơn vị đặt
ra. Muốn vậy cần phải so sánh giữa kết quả đạt được với mục tiêu đặt ra, giữa thực tế với
kế hoạch.
- Qua so sánh biết được tốc độ, nhịp điệu phát triển của các hiện tượng và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ
trước (kết quả năm sau với kết quả năm trước).
- Qua so sánh cho ta biết được mức độ tiên tiến hay lạc hậu của từng đơn vị trong
quá trình thực hiện các mục tiêu do chính đơn vị đặt ra. Muốn vậy cần phải so sánh giữa
kết quả của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác có cùng loại hình quy mơ hoạt động
sản xuất kinh doanh và so sánh giữa kết quả của từng đơn vị bộ phận với kết quả bình
qn của tổng thể.
c. Điều kiện có thể so sánh được
Để kết quả so sánh có ý nghĩa và chính xác thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu
đem đi so sánh phải đồng nhất về mặt thời gian, không gian, nội dung kinh tế, phương

pháp tính tốn và đơn vị tính.
Ví dụ 1.1: Nghiên cứu chỉ tiêu năng suất lao động bình quân của hai doanh
nghiệp A và doanh nghiệp B. Doanh nghiệp A mức năng suất lao động bình qn: 20 sản
phẩm/cơng nhân, doanh nghiệp B: 10 sản phẩm/công nhân. Nếu ta vội vàng kết luận
doanh nghiệp A có mức năng suất lao động bình qn gấp 2 lần doanh nghiệp B là chưa
có cơ sở vững chắc, dù cùng thời gian lao động như nhau, nhưng nếu ta biết thêm thông
tin doanh nghiệp A được trang bị máy móc thiết bị hiện đại gấp 3 lần doanh nghiệp B thì
kết luận trên là không đúng.
6


e. Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu người ta thường sử dụng những kỹ thuật so
sánh sau:
 So sánh số tuyệt đối
Số tuyệt đối là chỉ tiêu biểu hiện qui mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế nào
đó. Nó là cơ sở để tính tốn các loại số khác.
So sánh số tuyệt đối là so sánh mức độ đạt được của chỉ tiêu kinh tế ở những
khoảng thời gian và không gian khác nhau nhằm đánh giá sự biến động về qui mô, khối
lượng của chỉ tiêu kinh tế đó.
Ví dụ 1.2: Giá trị sản xuất của doanh nghiệp X kỳ kế hoạch là 300 triệu đồng; kỳ
thực tế là 330 triệu đồng. So sánh số tuyệt đối ta có:
330 - 300 = 30 (triệu đồng)
Như vậy doanh nghiệp X đã hoàn thành vượt mức kế hoạch về chỉ tiêu giá trị sản
xuất là 30 triệu đồng.
 So sánh số tương đối
Có nhiều loại số tương đối khác nhau, ví dụ như số tương đối động thái, số tương
đối nhiệm vụ kế hoạch, số tương đối hoàn thành kế hoạch v.v… tuỳ theo yêu cầu của
phân tích mà sử dụng cho phù hợp.
- Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức

độ cần đạt theo kế hoạch với mức độ thực tế đã đạt được ở kỳ trước của một chỉ tiêu kinh
tế nào đó.
Cơng thức:

Ví dụ 1.3: Lợi nhuận thực tế đạt được của Công ty A năm 2010 là 2.000 triệu
đồng, năm 2011 công ty đề ra kế hoạch lợi nhuận phải đạt được là 3.000 triệu đồng.
Ta có số tương đối nhiệm vụ kế hoạch:
3.000
 100  150 (%)
2.000

Như vậy trong năm 2011 công ty A phấn đấu đạt chỉ tiêu lợi nhuận là 150% tăng
50% so với năm 2010.
- Số tương đối hoàn thành kế hoạch: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa
mức độ thực tế đạt được với mức độ dự kiến kỳ kế hoạch của một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
Cơng thức:
7


Ví dụ 1.4: Vận dụng số liệu ví dụ 1.3, giả sử lợi nhuận thực tế đạt được của Công
ty A năm 2011 là 2.400 triệu đồng. Ta có số tương đối hoàn thành kế hoạch:
2.400
100  80 (%)
3.000

Như vậy trong năm 2011 cơng ty A chưa hồn thành chỉ tiêu lợi nhuận chỉ đạt
80% giảm 20% so với kế hoạch.
Ngồi ra ta cũng có thể tính một vài loại số tương đối khác như: số tương đối kết
cấu, số tương đối cường độ v. v…
1.2.4. Phương pháp thay thế liên hoàn

a. Khái niệm
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố bằng số tương đối và số tuyệt đối.
b. Nội dung và trình tự của phương pháp thay thế liên hoàn
- Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu
phân tích, từ đó xác định được cơng thức tính của chỉ tiêu phân tích.
- Sắp xếp thứ tự các nhân tố từ trái sang phải, từ nhân tố số lượng sang nhân tố
chất lượng; Trường hợp có nhiều nhân tố số lượng (chất lượng) cùng ảnh hưởng thì nhân
tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau và không được đảo lộn trình tự.
- Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố một theo trình tự. Nhân tố nào được
thay thế, nó sẽ giữ nguyên giá trị thực tế từ đó; cịn các nhân tố chưa được thay thế phải
giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một nhân tố, phải tính ra cụ
thể kết quả lần thay thế đó.
- Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp ảnh hưởng của các
nhân tố phải bằng với đối tượng phân tích.
- Lần lượt thay thế nhân tố kế hoạch bằng nhân tố thực tế theo trình tự, mỗi lần
thay thế tính ra được chỉ tiêu phân tích mới, rồi so sánh với chỉ tiêu phân tích đã tính ở
bước trước. Ta sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
Để làm rõ các vấn đề lý luận trên, ta lấy một ví dụ khái quát như sau:
8


Giả sử có chỉ tiêu phân tích Q chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố, theo thứ tự a, b, c.
Các nhân tố này có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích Q và đã được sắp xếp theo trình
tự từ nhân tố số lượng đến chất lượng bằng công thức sau:
Q=axbxc
Ta quy ước kỳ kế hoạch ký hiệu là K còn kỳ thực tế ký hiệu là T. Từ quy ước này
chỉ tiêu Q kỳ kế hoạch và thực tế lần lượt được xác định như sau:
Kỳ kế hoạch: QK = ak x bk x cK
Kỳ thực tế: QT = aT x bT x cT

- Trình tự phân tích bao gồm 3 bước:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích. ∆Q = QT – QK
Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
+ Thay thế lần 1: thay aK = aT
Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là:
QK1 = aT x bk x cK
 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích Q:
∆Qa = QK1 – QK
+ Thay thế lần 2: thay bK = bT
Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là:
QK2 = aT x bT x cK
 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích Q:
∆Qb = QK2 – QK1
+ Thay thế lần 3: thay cK = cT
Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là chính là chỉ tiêu phân tích thực tế (QT):
 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích Q:
∆Qc = QT – QK2
Bước 3: Tổng hợp:
∆Q = ∆Qa + ∆Qb + ∆Qc
Ví dụ 1.5: Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí nguyên vật liệu trên
cơ sở tài liệu sau:
STT

ĐVT

Chỉ tiêu
9

Kế hoạch


Thực hiện


1
2
3

Số lượng sản phẩm sản xuất
Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị
Đơn giá nguyên vật liệu

Sản phẩm
Kg/sp
1.000đ/kg

2.000
20
100

2.400
15
120

Bài giải:
Gọi:
- Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất;
- m: Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm;
- g: Đơn giá nguyên vật liệu;
- C: Chi phí nguyên vật liệu.
* Xác định đối tượng phân tích:

∆C = CT – CK
CT = 2.400 x 15 x120 = 4.320 (triệu đồng)
CK = 2.000 x 20 x100 = 4.000 (triệu đồng)
∆C = 4.320 - 4.000 = 320 (triệu đồng)
* Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Thay thế lần 1: (Thay QK = QT)
Chi phí nguyên vật liệu trong trường hợp này là:
CK1 = 2.400 x 20 x 100 = 4.800 ( triệu đồng)
 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm sản xuất đến chi phí nguyên vật
liệu là:
∆CQ = 4.800 - 4.000 = 800 (triệu đồng)
Nhận xét: Do số lượng sản phẩm sản xuất tăng 400 sản phẩm nên làm cho chi phí nguyên
vật liệu tăng 800 triệu đồng.
+ Thay thế lần 2: (Thay mK = mT)
Chi phí nguyên vật liệu trong trường hợp này là:
CK2 = 2.400 x 15 x100 = 3.600 ( triệu đồng)
 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm
đến chi phí nguyên vật liệu là:
∆Cm = 3.600 - 4.800 = - 1.200 (triệu đồng)
10


Nhận xét: Do mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm giảm 5 kg/sản phẩm
nên làm cho chi phí nguyên vật liệu giảm 1.200 triệu đồng.
+ Thay thế lần 3: (Thay gK = gT)
Chi phí nguyên vật liệu trong trường hợp này chính bằng chi phí nguyên vật liệu thực tế:
CT = 4.320 (triệu đồng)
 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố đơn giá nguyên vật liệu đến chi phí nguyên vật liệu là:
∆Cg = 4.320 - 3.600 = 720 (triệu đồng)
Nhận xét: Do đơn giá nguyên vật liệu tăng 20.000 đồng/kg nên làm cho chi phí nguyên

vật liệu tăng 720 triệu đồng.
* Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
[ 800 + (- 1.200) + 720] = 320 (triệu đồng)
c. Ưu nhược điểm của phương pháp thay thế liên hoàn
* Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ tính, dễ hiểu;
- Phương pháp thay thế liên hồn xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng
phân tích, chúng có mối quan hệ với chỉ tiêu phân tích có thể bằng thương, tổng, hiệu,
tích số đều có thể xác định được.
* Nhược điểm:
- Khi xác định đến nhân tố nào, ta phải giả định các nhân tố khác khơng đổi, nhưng
trong thực tế thì các nhân tố ln luôn biến động.
- Việc sắp xếp các nhân tố từ số lượng đến chất lượng, trong một số trường hợp để
phân biệt nhân tố nào là số lượng, nhân tố nào là chất lượng là một vấn đề không đơn
giản. Nếu xác định khơng đúng thì việc sắp xếp và kết quả tính tốn các nhân tố sẽ cho
kết quả khơng chính xác.
1.2.5. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên
hồn. Được dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nên phương pháp số chênh lệch vẫn
tuân thủ theo nội dung và trình tự các bước của phương pháp thay thế liên hoàn, nhưng
khác ở chỗ là lấy chênh lệch của các nhân tố giữa 2 kỳ để xác định mức độ ảnh hưởng.
11


Giả sử ta có chỉ tiêu phân tích Q chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố, theo thứ tự a, b, c.
Các nhân tố này có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích Q và đã được sắp xếp theo trình
tự từ nhân tố số lượng đến chất lượng, quá trình thực hiện để xác định nhân tố ảnh hưởng
theo phương pháp số chênh lệch như sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích (tương tự phương pháp thay thế liên hồn, cơng

thức ∆Q = QT – QK )
Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
- Ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích Q:
∆Qa = (aT – aK)bK x cK
- Ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích Q:
∆Qb = at (bt – bk) ck
- Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích Q:
∆Qc = aT x bT (cT – cK)
Bước 3: Tổng hợp (tương tự phương pháp thay thế liên hồn, cơng thức ∆Q = ∆Qa + ∆Qb
+ ∆Qc)
Lưu ý: Phương pháp số chênh lệch chỉ áp dụng khi các nhân tố có quan hệ với nhau và
quan hệ với chỉ tiêu phân tích ở dạng tích số hoặc thương số.
Ví dụ 1.6: Vận dụng số liệu ví dụ (1.5), hãy phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp số chênh lệch.
Bài giải:
* Xác định đối tượng phân tích:
∆C = CT – CK
CT = 2.400 x 15 x120 = 4.320 (triệu đồng)
CK = 2.000 x 20 x100 = 4.000 (triệu đồng)
∆C = 4.320 - 4.000 = 320 (triệu đồng)
* Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
- Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm sản xuất:
∆CQ = (2.400 - 2.000) x 20 x 100 = 800 (triệu đồng)
Nhận xét: tương tự phương pháp thay thế liên hoàn.
- Ảnh hưởng nhân tố mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm:
12


∆Cm = 2.400 x (15 -20) x100 = - 1.200 (triệu đồng)
Nhận xét: tương tự phương pháp thay thế liên hoàn.

- Ảnh hưởng nhân tố đơn giá nguyên vật liệu:
∆Cg = 2.400 x15 x (120 -100) = 720 (triệu đồng)
Nhận xét: tương tự phương pháp thay thế liên hoàn.
* Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
[ 800 + (- 1.200) + 720] = 320 (triệu đồng)
1.2.6. Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau
giữa các mặt, các bộ phận,… Để lượng hóa các mối liên hệ đó, ngồi các phương pháp đã
nêu ở trên, trong phân tích cịn sử dụng phổ biến các nghiên cứu liên hệ phổ biến như:
liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính, liên hệ phi tuyến tính.
- Liên hệ cân đối: Là phương pháp dựa vào các mối liên hệ cân đối vốn có giữa
các mặt, các hiện tượng, các quá trình để tìm ra mối liên hệ giữa chúng. Như cân đối giữa
tài sản và nguồn vốn, số dư đầu kỳ cộng phát sinh tăng bằng số dư cuối kỳ cộng phát sinh
giảm, cân đối giữa thu và chi, cân đối giữa chi phí và kết quả v.v…
- Liên hệ trực tuyến: Là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa chỉ tiêu phân
tích. Ví dụ như lợi nhuận có quan hệ thuận với lượng hàng hóa tiêu thụ và giá bán nhưng
lại có quan hệ nghịch với giá thành, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và
thuế. Theo liên hệ tuyến tính có 2 loại chủ yếu:
+ Liên hệ trực tiếp: Là mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố được xác
định mức độ ảnh hưởng một cách trực tiếp, không cần thông qua một chỉ tiêu trung gian
nào khác, như: lợi nhuận với giá bán, giá thành, chi phí…
+ Liên hệ gián tiếp: Là mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ phụ thuộc
giữa chúng được xác định bằng một hệ số riêng.
- Liên hệ phi tuyến tính: Là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức liên hệ
khơng được xác định theo tỷ lệ và chiều hướng liên hệ luôn biến đổi như liên hệ giữa
lượng vốn sử dụng với sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn, liên hệ giữa năng suất thu
hoạch với số năm canh tác.
13



CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Q trình tái sản xuất xã hội bao gồm sản xuất, phân phối, lưu thơng và tiêu dùng,
trong đó sản xuất là cơ sở là tiền đề để thực hiện việc trao đổi và tiêu dùng (tiêu dùng cho
cá nhân và cho sản xuất). Trong nền kinh tế thị trường, để trả lời câu hỏi: Sản xuất cái gì,
sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai luôn luôn được quan tâm trước tiên. Phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm và chú
ý, chính điều này giúp cho các doanh nghiệp ln quan tâm đến kết quả sản xuất kinh
doanh là mục tiêu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh là lý do tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trên thương trường kinh doanh. Hồn thành và hồn thành vượt mức hay khơng
hồn thành kế hoạch đều phải xem xét đánh giá, phân tích nhằm tìm ra các ngun nhân
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một kế hoạch sản xuất cho dù hoàn chỉnh, logic và khoa học như thế nào vẫn chỉ
là dự kiến ban đầu, phải thông qua thực tế kiểm nghiệm mới đánh giá chính xác và sẽ có
nhiều điều cần bổ sung hồn chỉnh cho phù hợp với tình hình và đặc điểm của từng doanh
nghiệp.
Phân tích kết quả sản xuất giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp có được những
thông tin cần thiết để đề ra những quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được mục tiêu
mong muốn trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh.
2.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
2.1.1. Ý nghĩa
Kết quả sản xuất của doanh nghiệp có vai trị quan trọng, nên việc phân tích kết
quả sản xuất có ý nghĩa cho nhà quản trị doanh nghiệp:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
Hoàn thành kế hoạch sản xuất ảnh hưởng đến việc hoàn thành các kế hoạch khác,
cũng như quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Qua phân tích kết quả sản xuất phát hiện được những lợi thế, khó khăn, rủi ro,
nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất ví dụ như tình hình cung
14



cấp nguyên vật liệu, lao động, máy móc thiết bị v.v… Trên cơ sở những thơng tin có
được để lập kế hoạch và đề ra biện pháp thực hiện kế hoạch sản xuất kỳ sau tốt hơn.
- Đánh giá trình độ tổ chức và quản lý sản xuất
Tổ chức quy trình sản xuất hợp lý, bố trí lao động phù hợp với năng lực và tay
nghề của từng người lao động, kiểm tra, đôn đốc tiến độ sản xuất kịp thời có như vậy tình
hình sản xuất sẽ đạt kết quả cao.
Quản lý và tổ chức sản xuất phải có nghệ thuật bằng những biện pháp tích cực,
hợp lý có thể sử dụng những biện pháp kinh tế để quản lý kinh tế, làm việc có hiệu quả có
năng suất cao, gắn liền giữa lợi ích và trách nhiệm của người lao động với cơng việc.
Phân tích kết quả sản xuất sẽ phát hiện ra những hợp lý và bất hợp lý trong tổ chức
quản lý sản xuất, những nguyên nhân ảnh hưởng qua đó tìm ra những biện pháp tốt nhất
để tổ chức quản lý sản xuất cho các kỳ tiếp theo.
- Phát hiện năng lực sản xuất tiềm tàng
Phân tích kết quả sản xuất giúp cho nhà quản trị phát hiện ra những khả năng tiềm
tàng sẵn có của doanh nghiệp, những lợi thế trong sản xuất để phát huy
2.1.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp sản xuất là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để
thu lợi nhuận, qua quá trình sản xuất phải thực hiện những mục tiêu kế hoạch sản xuất
như số lượng sản phẩm sản xuất, chất lượng sản phẩm. Kết quả sản xuất biểu hiện ở qui
mơ sản xuất, trình độ tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp. Cụ thể, phân tích kết
quả sản xuất có bốn nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thu thập các số liệu đã và đang diễn ra về các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, từ các bộ phận, phân xưởng sản xuất, phịng thống kê, kế
tốn và các phịng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch của từng chỉ tiêu trong toàn bộ các chỉ tiêu
phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh, bằng những kết quả phân tích cụ thể.
- Phân tích các nguyên nhân đã và đang ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến tình
hình hồn thành kế hoạch từng chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


15


- Cung cấp tài liệu phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, các dự báo về tình hình,
chiến lược kinh doanh sắp tới, các ý kiến của bộ phận chuyên môn và các kiến nghị của
người lao động cho lãnh đạo của doanh nghiệp.
2.2. Đánh giá khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1. Phân tích quy mô kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1.1. Chỉ tiêu phân tích
Để đánh giá quy mơ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
trong phân tích thường sử dụng chỉ tiêu giá trị sản xuất.
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
do hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tạo ra trong kỳ phân tích.
Bao gồm các yếu tố sau:
- Yếu tố 1: Giá trị thành phẩm
Giá trị thành phẩm bao gồm giá trị thành phẩm sản xuất từ nguyên liệu của doanh
nghiệp, nguyên liệu của khách hàng mang đến để gia công và giá trị bán thành phẩm đã
bán cho bên ngoài hoặc các bộ phận không phải là bộ phận sản xuất công nghiệp của
doanh nghiệp.
- Yếu tố 2: Giá trị cơng việc có tính chất cơng nghiệp làm cho bên ngồi
Giá trị cơng việc có tính chất cơng nghiệp là một hình thái của sản phẩm cơng
nghiệp, nhằm khơi phục hoặc làm tăng thêm giá trị sử dụng, không làm thay đổi giá trị
ban đầu của sản phẩm.
Giá trị công việc có tính chất cơng nghiệp được tính vào giá trị sản xuất của doanh
nghiệp phải là giá trị công việc có tính chất cơng nghiệp làm cho các đơn vị bên ngồi,
hoặc các bộ phận khác khơng phải là hoạt động sản xuất công nghiệp trong doanh nghiệp.
- Yếu tố 3: Giá trị phụ phẩm, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi trong quá trình
sản xuất của doanh nghiệp
+ Phụ phẩm là sản phẩm được tạo ra cùng với sản phẩm chính trong q trình sản

xuất cơng nghiệp. Ví dụ như sản xuất đường thì sản phẩm chính là đường, phụ phẩm là rỉ
đường (nước mật).
+ Thứ phẩm là những sản phẩm không đủ tiêu chuẩn chất lượng, không được nhập
kho thành phẩm.
16


+ Phế phẩm là sản phẩm sản xuất ra hỏng hồn tồn khơng thể sửa chữa được.
+ Phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất.
Các loại sản phẩm thuộc yếu tố 3 khơng phải là mục đích trực tiếp của sản xuất mà
chỉ là sản phẩm thu hồi do quá trình sản xuất tạo ra. Bởi vậy, quy định chỉ được tính vào
yếu tố 3 phần đã tiêu thụ và thu tiền.
- Yếu tố 4: Giá trị hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị sản xuất trong dây chuyền
sản xuất của doanh nghiệp
Yếu tố này chỉ phát sinh khi máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất của
doanh nghiệp khơng sử dụng mà cho bên ngồi th, (khơng phân biệt có cơng nhân hay
khơng có cơng nhân vận hành máy đi kèm). Yếu tố này thường không có giá cố định, nên
khi tính tốn phải dựa vào doanh thu thực tế thu được của hoạt động này trong kỳ để tính
vào yếu tố 4.
- Yếu tố 5: Giá trị chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang
Trong thực tế sản xuất, yếu tố 5 ở phần lớn các ngành công nghiệp, thường chiếm
tỷ trọng không đáng kể, trong chỉ tiêu giá trị sản xuất. Trong khi việc tính tốn yếu tố này
tương đối phức tạp, bởi vậy theo qui định yếu tố 5 chỉ tính đối với ngành cơ khí, chế tạo
máy có chu kỳ sản xuất dài.
2.2.1.2. Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh
- So sánh giữa giá trị sản xuất thực tế với kế hoạch: Đánh giá chung về tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất.
- So sánh từng yếu tố giữa thực tế và kế hoạch: Đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch từng yếu tố.

- So sánh giá trị sản xuất năm nay và năm trước: Đánh giá xu hướng biến động của
kết quả sản xuất.
2.2.1.3. Nội dung phân tích
a. Phân tích chung chỉ tiêu giá trị sản xuất
- Giá trị sản xuất thực tế bằng hoặc lớn hơn kế hoạch là tốt hoặc ngược lại.
- Giá trị sản xuất thực tế năm nay lớn hơn giá trị sản xuất thực tế năm trước: Đánh
giá là tốt qui mô sản xuất tăng trưởng hoặc ngược lại.
17


b. Phân tích các yếu tố của chỉ tiêu giá trị sản xuất
Yếu tố 1: Giá trị thành phẩm
- Sản xuất thành phẩm từ nguyên liệu của doanh nghiệp là hoạt động chính,
nguyên liệu của khách hàng giao là hoạt động phụ:
+ Hai hoạt động này thực tế ≥ kế hoạch: Tốt.
+ Hoạt động chính thực tế ≥ kế hoạch, hoạt động phụ thực tế  kế hoạch: Tốt.
+ Hai hoạt động này thực tế  kế hoạch: Xấu
+ Hoạt động chính thực tế < kế hoạch, hoạt động phụ thực tế > kế hoạch: Được
- Sản xuất từ nguyên vật liệu của khách hàng giao là hoạt động chính: Thực tế ≥ kế
hoạch tốt, ngược lại chưa tốt.
Thông thường ảnh hưởng bởi các nguyên nhân sau
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Quá trình cung ứng nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng, tiến độ, dự trữ…
+ Biến động lao động, đào tạo, tuyển dụng, chính sách tiền lương…
+ Trang bị máy móc thiết bị, năng lượng, mơi trường lao động, trình độ tay nghề…
+ Hình thức tổ chức sản xuất.
+ Biện pháp quản lý sản xuất.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Thay đổi các chính sách vĩ mơ.
+ Biến động về kinh tế, tài chính, tiền tệ, xã hội.

+ Tình hình cung cấp nguyên vật liệu của khách hàng.
Yếu tố 2: Giá trị cơng việc có tính chất cơng nghiệp làm cho bên ngồi
Khi phân tích yếu tố 2 cần phải kết hợp với yếu tố 1, ta có thể xem xét đánh giá
một số tình huống sau:
+ Yếu tố 2 thực tế ≥ kế hoạch và yếu tố 1 thực tế ≥ kế hoạch: Tốt.
+ Yếu tố 2 thực tế ≥ kế hoạch, nhưng yếu tố 1 thực tế < kế hoạch: Chưa tốt
+ Yếu tố 2 thực tế < kế hoạch và yếu tố 1 thực tế > kế hoạch: Tốt.
+ Cả 2 yếu tố thực tế < kế hoạch: Xấu.
Yếu tố 3: Giá trị phụ phẩm, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi
18


Khi phân tích yếu tố 3, cần phải kết hợp xem xét tỷ lệ giữa yếu tố 3 so với yếu tố 1
Công thức:

Nếu các tỷ lệ trên thực tế < kế hoạch (năm trước): Tốt và ngược lại.
Yếu tố 4: Giá trị hoạt động cho thuê máy móc thiết bị sản xuất trong dây chuyền
sản xuất của doanh nghiệp
Khi đánh giá yếu tố 4, cần phải xem xét kết hợp với yếu tố 1 và yếu tố 2.
+ Yếu tố 4 thực tế ≥ kế hoạch, với yếu tố 1, yếu tố 2 thực tế ≥ kế hoạch: Tốt.
+ Yếu tố 4 thực tế ≥ kế hoạch, nhưng yếu tố 1, yếu tố 2 thực tế < kế hoạch: Đánh
giá chưa tốt.
+ Yếu tố 4 thực tế < kế hoạch, với yếu tố 1, yếu tố 2 thực tế < kế hoạch: Xấu.
Yếu tố 5: Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ so với đầu kỳ của sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm
+ Tình hình sản xuất khơng có biến động lớn thì chênh lệch đầu kỳ và cuối kỳ của
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm không lớn: Đánh giá tốt.
+ Yếu tố 5 thực tế < kế hoạch, gây ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất của kỳ sau:
Đánh giá chưa tốt.
+ Yếu tố 5 thực tế < kế hoạch, do doanh nghiệp cải tiến công nghệ, rút ngắn chu

kỳ sản xuất: Đánh giá tốt.
+ Yếu tố 5 thực tế > kế hoạch, gây ứ đọng vốn trong khâu sản xuất: Chưa tốt.
Ví dụ 2.1: Có tài liệu thống kê về tình hình giá trị sản xuất tại doanh nghiệp A trong 2 kỳ
phân tích như sau:
Bảng 2-1
ĐVT: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực tế
1 Giá trị thành phẩm
1.500
1.494
2 Giá trị cơng việc có tính chất cơng nghiệp
52
48,4
3 Giá trị phụ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi
20
23,2
4 Giá trị hoạt động cho thuê máy móc thiết bị
84
96,6
5 Giá trị sản phẩm dở dang và bán thành phẩm
90
109
Yêu cầu: Phân tích chỉ tiêu giá trị sản xuất.
19


Bài giải:

Căn cứ số liệu bảng (2.1) ta lập bảng phân tích
Bảng 2.2: Bảng phân tích chỉ tiêu giá trị sản xuất
(Đơn vị tính: triệu đồng)
TT

Chỉ tiêu

Kế hoạch

1
2
3
4
5

Giá trị thành phẩm
Giá trị cơng việc có tính chất cơng nghiệp
Giá trị phụ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi
Giá trị hoạt động cho thuê máy móc thiết bị
Giá trị sản phẩm dở dang và bán thành phẩm
Tổng cộng

1.500
52
20
84
90
1.746

So sánh

TT/KH
Thực tế
CLTĐ
%
-6
-0,40
1.494
-3,60
-6,92
48,4
3,20
16,00
23,2
12,60 15,00
96,6
19
21,11
109
1.771,20 25,20
1,44

Nhận xét: Doanh nghiệp A đã hoàn thành vượt mức kế hoạch chỉ tiêu giá trị sản xuất, cụ
thể giá trị sản xuất thực tế so với kế hoạch tăng 25,2 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng
1,44%, nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình này là:
- Do giá trị thành phẩm của doanh nghiệp khơng hồn thành kế hoạch cụ thể giá trị
sản xuất thực tế so với kế hoạch giảm 6 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 0,4% . Đây là
biểu hiện không tốt cần đi sâu tìm hiểu nguyên nhân tình hình này.
- Do giá trị cơng việc có tính chất cơng nghiệp hồn thành cho bên ngoài thực tế so
với kế hoạch giảm 3,6 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 6,92%, điều này không tốt vì
doanh nghiệp khơng hồn thành cả nhiệm vụ sản xuất chủ yếu vừa không tận dụng hết

năng lực sản xuất của máy móc thiết bị để gia cơng chế biến cho khách hàng.
- Giá trị phụ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất thực tế so
với kế hoạch tăng 3,2 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 16 % làm cho giá trị sản xuất tăng,
nhưng tỷ lệ giữa giá trị phụ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi so với giá trị thành phẩm
tăng từ 1,3% (20/1.500x100) đến 1,55%(23,2/ 1.494 x100) điều này đánh giá là không tốt
bởi chất lượng sản phẩm sản xuất thực tế so với kế hoạch giảm.
- Giá trị của hoạt động cho thuê máy móc thiết bị sản xuất thực tế so với kế hoạch
tăng 12,6 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 15%, trong đó nhiệm vụ sản xuất chính khơng
hồn thành đây là biểu hiện khơng tốt.

20


- Giá trị chênh lệch của sản phẩm dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ thực tế so với kế
hoạch tăng 19 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 21,1% đã làm cho chỉ tiêu giá trị sản xuất
tăng 1,088% ( 19/1500x100). Để đánh giá tình hình biến động này là tốt hay xấu, ta cần
phải có giá trị bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ cũng như tình hình
biến động của quá trình sản xuất, tình hình cải tiến quy mơ sản xuất trên cơ sở đó ta mới
có thể kết luận chính xác được.
Kết luận:
Q trình phân tích trên cho thấy chỉ tiêu giá trị sản xuất thực tế tăng so với kế
hoạch đặt ra, nhưng chủ yếu là do tăng các hoạt động dịch vụ, thu hồi phế liệu và giá trị
sản phẩm dở dang, nhưng vẫn còn nhiều biểu hiện khơng tốt cụ thể như khơng hồn thành
nhiệm vụ chính là cung cấp sản phẩm cho xã hội, chạy theo các lao vụ, dịch vụ, chất
lượng sản phẩm giảm. Do đó cần tìm ra ngun nhân để có biện pháp khắc phục.
2.2.2. Phân tích kết quả sản xuất theo mặt hàng
2.2.2.1. Phân tích tình hình hồn thành kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm
Để đánh giá tình hình hồn thành kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm ta tính tỷ
lệ hồn thành kế hoạch sản xuất.
a. Chỉ tiêu phân tích


b. Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh
So sánh số lượng sản phẩm sản xuất giữa kỳ thực tế với kỳ kế hoạch (gốc) ở cả hai
chỉ tiêu: số tuyệt đối và tương đối. Qua kết quả so sánh nhận xét và đánh giá.
2.2.2.2. Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất toàn doanh nghiệp (toàn bộ
sản phẩm)
a. Chỉ tiêu phân tích
Đối với tồn doanh nghiệp (tồn bộ sản phẩm) để đánh giá tình hình hồn thành kế
hoạch sản xuất về khối lượng sử dụng chỉ tiêu giá trị sản xuất.
Công thức:

21


n

K

Q
i 1
n

Q
i 1

Chênh lệch tuyệt đối:

Ti

Ki


 Pi
100

(2.4)

 Pi

n

n

i 1

i 1

 QTi  Pi   Q Ki Pi

(2.5)

Trong đó:
- K: Tỷ lệ hoàn thành chỉ tiêu giá trị sản xuất;
- QTi : Số lượng sản phẩm sản xuất thực tế thứ i;
- Pi: Đơn giá cố định của sản phẩm thứ i;
- QKi : Số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch thứ i.
b. Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh
So sánh giá trị sản xuất thực tế với kỳ kế hoạch (gốc) cả về số tuyệt đối và tương
đối. Nhận xét và đánh giá, cụ thể như sau:
+ Nếu ∆GO và tỷ lệ (%) hoàn thành kế hoạch sản xuất thực tế  kế hoạch: Tốt
+ Nếu ∆GO và tỷ lệ (%) hoàn thành kế hoạch sản xuất thực tế < kế hoạch: Xấu

(chưa tốt)
2.2.2.3. Phân tích kết quả sản xuất theo mặt hàng chủ yếu ( theo đơn đặt hàng)
Ngày nay các doanh nghiệp sản xuất theo cơ chế thị trường chịu ảnh hưởng của
các quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá trị … Do đó doanh nghiệp sản xuất những mặt
hàng khơng ổn định, có thể linh hoạt thay đổi các loại sản phẩm cho phù hợp với thị
trường và nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên vẫn còn nhiều doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
(mặt hàng) ổn định, theo đơn đặt hàng dài hạn của khách hàng. Mặt khác trong kinh
doanh hiện đại các doanh nghiệp rất cần và ln mong muốn có được nhiều đơn đặt hàng,
việc tìm kiếm được các đơn đặt hàng cũng thể hiện uy tín của doanh nghiệp trong kinh
doanh và kinh doanh có hiệu quả.
Đơn đặt hàng là các hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp đã ký với doanh nghiệp
khác, do đó sản xuất theo đơn đặt hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt
về số lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian sản xuất để đảm bảo thời gian giao nhận
hàng. Tuy nhiên, mỗi mặt hàng có cơng dụng khác nhau lại được thể hiện cụ thể trong
từng đơn đặt hàng của từng khách hàng riêng biệt nên khi phân tích kết quả sản xuất cần
22


quán triệt nguyên tắc “Không lấy mặt hàng sản xuất vượt mức kế hoạch bù cho mặt hàng
khơng hồn thành kế hoạch”.
a. Chỉ tiêu phân tích
Tỷ lệ hồn thành kế hoạch sản xuất theo mặt hàng (SSX ).
n

Công thức: S SX 

Q
i 1
n


Q
i 1

i

Ki

 Pi
100

(2.6)

 Pi

Trong đó:
- Qi : Số lượng sản phẩm sản xuất thứ i (thực tế và kế hoạch);
+ QTi : Sử dụng đối với những sản phẩm khơng hồn thành kế hoạch sản xuất;
+ QKi : Sử dụng đối với những sản phẩm hoàn thành và hoàn thành vượt mức
kế hoạch sản xuất;
- QKi : Số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch thứ i;
- Pi : Đơn giá cố định của sản phẩm thứ i.
b. Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh
Để phân tích người ta tiến hành so sánh giữa số liệu thực tế với số liệu của từng
đơn đặt hàng về số lượng, chất lượng và thời gian ghi trên hợp đồng theo từng đơn đặt
hàng. Việc doanh nghiệp không thực hiện được bất kỳ đơn đặt hàng nào cũng ảnh hưởng
đến uy tín của doanh nghiệp, đến sự tăng trưởng chung của nền kinh tế, ảnh hưởng đến
thu nhập của người lao động cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì đã tìm
được đơn đặt hàng nhưng doanh nghiệp khơng thực hiện được đơn đặt hàng đó.
- SSX = 100 (%): Doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng,
đánh giá tốt.

- SSX < 100(%): điều này cho thấy doanh nghiệp khơng hồn thành kế hoạch sản
xuất theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp đã vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký. Làm ảnh hưởng
đến uy tín của doanh nghiệp mà cịn thiệt hại về kinh tế và ảnh hưởng đến việc tồn tại và
phát triển doanh nghiệp trong tương lai: Đánh giá không tốt, doanh nghiệp cần tìm
ngun nhân để có biện pháp khắc phục. Thơng thường việc hồn thành hay khơng hồn
thành kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng do ảnh hưởng những nguyên nhân sau:
23


Tinh thần và trình độ thành thạo cơng việc của công nhân sản xuất sản phẩm, ý
thức thái độ làm việc của họ.
Trình trạng kỹ thuật, mức độ hiện đại của máy móc thiết bị sản xuất.
Việc cung cấp nguyên vật liệu có đủ về số lượng, chất lượng, chủng loại và thời
gian hay không.
Tư tưởng chỉ đạo sản xuất kinh doanh cũng như việc quản lý quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ 2.2: Tình hình sản xuất của xí nghiệp Y thể hiện ở tài liệu sau:
Bảng 2.3
Khối lượng sản phẩm sản xuất
Sản phẩm
A
B
C

Kế hoạch

Thực tế

Đơn giá cố định
(1.000đ/sp)


1000
3000
4000

1500
2400
4800

100
150
200

Yêu cầu: Phân tích chung kết quả sản xuất.
Bài giải:
- Phân tích tình hình hồn thành kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm
Căn cứ số liệu đề bài cho (bảng 2.3) ta lập bảng phân tích
Bảng 2.4
Sản phẩm
A
B
C

Khối lượng sản phẩm sản xuất
Kế hoạch
Thực tế
1000
1500
3000
2400

4000
4800

So sánh TT/KH
CLTĐ
%
500
50
-600
-20
800
20

Nhận xét: Xí nghiệp hồn thành vượt mức kế hoạch sản xuất 2 sản phẩm: A, C, cụ thể
sản phẩm A thực tế so với kế hoạch tăng 50%, sản phẩm C tăng 20%: Đánh giá tốt. Riêng
sản phẩm B chưa hoàn thành kế hoạch sản xuất, chỉ đạt 80% cần tìm ngun nhân để có
biện pháp khắc phục.
- Phân tích tình hình hồn thành kế hoạch sản xuất tồn xí nghiệp
Ta áp dụng cơng thức (2.4) tính tỷ lệ hồn thành kế hoạch sản xuất toàn doanh
nghiệp (toàn bộ sản phẩm).
24


×