Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Vân dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của khối văn phòng Công ty cổ phần Gas Petrolimex giai đoan 2002 – 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.97 KB, 84 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

PHẦN I
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện đại sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô
cùng gay gắt. Các doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu kinh doanh của mình phải
triệt để lợi dụng các yếu tố thuận lợi của môi trường khách quan và sử dụng tối ưu
các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu
thị trường. hay nói một cách khác là phải khơng ngừng tìm tịi các biện pháp để
không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đặc
biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi mà đất nước đã trở thành một thành viên của tổ
chức thương mại thế giới WTO thì thách thức đối với công ty lai càng lớn.
Trong những năm vừa qua, Công ty cổ phần Gas Petrolimex dù đã có được
tiến bộ trên nhiều mặt nhưng việc nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh vẫn là một
vấn đề được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Trước tình hình đó Tổng Cơng ty đã và
đang đặt ra những yêu cầu nghiêm túc để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Để tìm hiểu sâu hơn và có cái nhìn tồn diện
hơn về vấn đề này, đồng thời trang bị thêm kiến thức cho mình về phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, em đã quyết định chọn đề tài :
“Vân dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh của khối văn phịng Cơng ty cổ phần Gas Petrolimex giai đoan
2002 – 2006.”
Trong q trình làm bài do cịn nhiều hạn chế về kiến thức và thực tế nên
không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy để bài làm được hồn thiện hơn, em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên
Phạm Thị Kim Thu

Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân




Website: Email : Tel : 0918.775.368

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GAS
PETROLIMEX.
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm về kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những hoạt động chế tạo ra sản
phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ để bán cho đối tượng tiêu dùng (là những người
không tự làm ra sản phẩm hoặc không đủ điều kiện để tạo ra sản phẩm) nhằm thoả
mãn nhu cầu của họ và với mục đích thu lợi nhuận. Trong các doanh nghiệp thương
mại thì hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp để tạo ra lợi
nhuận và vì sự tồn tại của doanh nghiệp.
Do đó mà hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác với hoạt động sản xuất tự túc
ở động cơ hoạt động. Sản phẩm vật chất hay dịch vụ trong kinh doanh khơng phải để
tiêu dùng mà cịn để làm cho người khác tiêu dùng là chính, và với một mục đích
quan trọng là để thu lợi nhuận. Cịn hoạt động tự túc kinh doanh là nhằm thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng của chính người kinh doanh và một phần của xã hội.
- Hoạt động kinh doanh xác định được chi phí kinh doanh, doanh thu, giá trị
kết quả thu được và xác định được lãi lỗ trong kinh doanh. Còn hoạt động tự túc phi
kinh doanh tuy có bỏ vốn và lao động kinh doanh nhưng không nghiên cứu và xác
định chi phí kinh doanh, khơng tính được lãi lỗ.
- Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh phải luôn nắm được các thông
tin về sản phẩm trên thị trường trong đó có thơng tin về số lượng, chất lượng, giá cả
sản phẩm, thông tin về xu hướng biến đổi tiêu dùng sản phẩm của thị trường, về

chính sách kinh tế tài chính, pháp luật nhà nước có quan hệ đến sản phẩm của doanh
nghiệp.

Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Hoạt động sản xuất kinh doanh phải luôn thúc đẩy,mở rộng sản xuất và tiêu
dùng xã hội,tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh phải tính được chi phí nguyên vật liệu, chi
phí lao động, chi phí về cơng tác quản lý và các chi phí khác cho một đơn vị sản
phẩm. Từ đó xác định được giá thành toàn bộ của một đơn vị sản phẩm và hoạch toán
lãi lỗ trong kinh doanh.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn nắm bắt những thơng tin địi hỏi về chất
lượng, mẫu mã sản phẩm, giá cả sản phẩm, chất lượng phục vụ của người tiêu dùng
trên thị trường. Đồng thời, phải nắm bắt kịp thời những thông tin về nhu cầu của thị
trường về loại hàng hố gì.
Nhự vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự kết hợp hài
và không thể tách rời nhau của hai loại hoạt động của sản xuất và hoạt động kinh
doanh. Hoặc ta có thể nói hoạt động sản xuất kinh doanh là nói sản phẩm theo hai
quan điểm vật chất và quan điểm tài chính (H-H, T-T). Một doanh muốn tồn tại và
phát triển bền vững thì cần phải biết kết hợp tốt giữa hai loại hoạt động trên sao cho
phù hợp với thi trường hiện nay.
1.1.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.2.1 Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Có nhiều vấn đề được đặt ra cho những nhà khoa học, nhà quản lý và nhà điều

hành sản xuất quan tâm nghiên cứu đó là : Thế nào là quá trình sản xuất kinh doanh
có hiệu quả kinh tế? Những biểu hiện kinh tế là gì?...Do đó, vấn đề về hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh được nhiều nhà kinh tế học trên thế giới đi sâu nghiên cứu từ
thập kỉ 30 của thế kỷ XX.
Các nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp:
- Coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là biểu hiện của kết quả sản xuất trên mỗi
lao động hay mừc doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này là chưa
hợp lý. Kết quả sản xuất có thể tăng lên do tăng chi phí hoặc mở rộng việc sử dụng
các nguồn dự trữ.
Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức lợi ích của sản phẩm sản xuất ra, tức là
giá trị sử dụng của nó (hoặc doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau q trình
kinh doanh ) chứ khơng phải giá trị. Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với mục
tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh chỉ đựơc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả tốt
với chi phí sản xuất bỏ ra. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối quan
hệ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh trình độ sử dụng chí phí.
Tuy nhiên quan điểm này vẫn còn tồn tại một số nhược điểm, ở đây họ chỉ đề cập
đến chi phí thực tế đã bỏ ra qua nguồn lực của chi phí đó. Quan điểm này chỉ nói về
cách xác lập các chỉ tiêu, chứ khơng tốt lên ý niệm của vấn đề.
- Hiệu quả sản xuất kinh đoành là thước đo sự tăng trưởng kinh tế, phản ánh
quá trình sử dụng các loại chi phí sản xuất để tạo ra những sản phẩm vật chất nhằm
đạt những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Cách biểu hiện này là phiến diện, chỉ

đứng trên góc độ biến động theo thời gian.
Như vậy, ta có thể đưa ra một định nghĩa khái quát về hiệu quả sản xuất kinh
doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự
phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong q
trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở
nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Do đó, mà bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là 2 mặt có mối liên hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả kinh tế. Việc khan hiếm nguồn đã làm cho việc sử dụng chúng
lại mang tính cạnh tranh hơn, đặt ra yêu cầu phái khai thác và sử dụng một cách triệt
để để tiệt kiệm nguồn lực để đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu hiện rõ ràng nhất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là “tiền” vì tiền lại là
biểu hiển của lợi ích.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh là một trong các nhân tố lớn có ảnh hưởng tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì mơi trường bao gồm tất cả các yếu tố từ
Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email : Tel : 0918.775.368

bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp,tác động hầu hết lên mọi mắt của quá trình sản
xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy mà có 2 nhóm nhân tố cần xem xét khi
tìm hiểu tác động của các nhân tố tới hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là: nhân tố bên
ngồi doanh nghiệp và các nhân tố của bản thân doanh nghiệp.Từ đó xem xét ảnh
hưởng của chúng để biến các cơ hội của môi trường thành các lợi thế của bản thân và
hạn chế những bất lợi mà môi trường mang lại để có thế đạt được những hiệu quả cao

giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
-

Nhân tố bên ngồi doanh nghiệp :

Là những nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đối với những nhân tố này,doanh nghiệp chỉ có thể dự báo
để điều chỉnh các hoạt động kinh doanh theo hướng có lợi cho mình giúp cho hoạt
động kinh doanh trở nên có hiệu quả hơn.
Và để có thể điều chỉnh được một cách đúng đắn để hoạt động kinh doanh đạt
được những hiệu quả đích thực thì các nhà quản ly phải nắm bắt và lý giải được các
nhân tố ảnh hưởng đó. Các nhân tố đó có thể gồm:
- Yếu tố về pháp lí: Địi hỏi các nhà quản lý nắm chắc để hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp không vi phạm pháp luật.
- Yếu tố chính trị: Là cở sở cho một nền kinh tế ổn định, là cơ sở để các doanh nghiệp
yên tâm đầu tư phát triển tìm cách nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường, và để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Môi trường kinh tế: Là các nhân tố có tác động khơng nhỏ đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh,bao gồm lạm phát, biến động tài chính tiền tệ thơng qua việc xác định
cung cầu, quy mô sản xuất, tốc độ tiêu thụ sản phẩm…
-

Nhân tố từ bản thân doanh nghiệp:

Mỗi doanh nghiệp đều có tiềm năng riêng phản ánh thế lực của doanh nghiệp.
Trong quá trình xây dựng chiến lược kế hoạch sản xuất kinh doanh rất quan trọng. Để
thực hiện tốt q trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, ta phải nắm được
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Số lượng và chất lượng dự trữ hàng hoá.


Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhân tố : số lượng và
chất lượng dự trữ hàng hoá. Doanh nghiệp muốn đạt đựơc khối lượng tiêu thụ cao thì
trước hết phải có đủ hàng hố để cung cấp cho khách hàng. Điều này được thể hiện
qua công thức:
Khối lượng
sản phẩm
bán ra

=

Số hàng
hoá tồn kho +
đầu kỳ

Số hàng hoá
mua vào

Số xuất khác
-

trong kỳ

và tồn kho

cuối kỳ

Qua mối liên hệ trên, ta thấy rõ nếu số hàng hoá tồn kho đầu kỳ và nhập trong
kỳ tăng lên thì sẽ tạo điều kiên thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hố, từ đó nâng cao
kết quả. Bởi vậy, cần đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân xem xét số tồn kho đầu kỳ, số
tồn kho cuối kỳ với lượng dự trữ cần thiết, thường xuyên, dự trữ và dự trữ bảo hiểm.
Hệ số quay kho càng cao chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp càng mạnh và ngược
lại. Chất lượng hàng tăng dẫn đến tồn kho cuối kỳ giảm và lượng hàng hoá bán ra
tăng.
Lao động: Là toàn bộ đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có trình độ tay nghề đã kí kết
hợp đồng lao động với doanh nghiệp, được ghi tên vào danh sách lao động của doanh
nghiệp, được quản lý, sử dụng sức lao động và được trả thù lao lao động theo kết quả
hồn thành cơng việc được giao.
Để đảm bảo nâng cao được chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động…
doanh nghiệp phải đưa ra kế hoạch tuyển dụng hợp lý, có sự quan tâm đúng mức đến
người lao động, tạo cơ hội thăng tiến, tạo bầu khơng khí làm viêc thoải mái góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh: Theo nghĩa rộng thì vốn là phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài
sản vật chất và tài sản tài chính, được chính các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp
bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hố lợi ích.
Về bản chất vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tư liệu sản xuất
được sử dụng trong quá trình kinh doanh, đây là điều kiện đầu tiên quyết định đến sự
ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp

Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Yêu cầu của vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp là không ngừng nâng
cao hiệu quả sử dụng trong quá trình sản xuất, tức là làm thế nào để đồng vốn luân
chuyển nhanh tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công nghệ: Là việc áp dụng những khoa học vào công nghệ, bằng việc sử dụng các
kết quả đã nghiên cứu và xử lý có một cách có hệ thống và có phương pháp
Cơng nghệ có ảnh hưởng quyết định đến kết quả hoạt động của sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ hay không là
phụ thuộc không nhỏ vào yếu tố công nghệ.
Quản lý doanh nghiệp: Trình độ và kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh được
coi là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Nguồn lực dù có dồi dào
đến đâu mà việc quản lý điều hành doanh nghiệp yếu kém thì các nguồn lực sẽ khơng
đựơc sử dụng một cách có hiệu quả.
Thước đo hiệu quả quản lý chính là việc đưa ra những quyết định đúng đắn cụ
thể, là xác định quy mô sản xuất phù hợp với đường lối, mục tiêu của doanh nghiệp.
Do đó, trong q trình sản xuất kinh doanh khơng ngừng nâng cao hiệu quả cao, chất
lượng các nhà quản lý để giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Chiến lược mặt hàng: Chiến lược mặt hàng là nhân tố quan trọng trong hệ thống các
nhân tố. Mỗi một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng phải tự lập ra cho mình
một chiến lược mặt hàng. Căn cứ vào chiến lược đó doanh nghiệp có kế hoạch xuất
nhập khẩu hàng hoá cho phù hợp.
- Các nhân tố về thị trường:
Khách hàng: Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và
cơ cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu để
xác định chiến lược kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu khách hàng
của mình. Nhìn chung có năm dạng thị trường khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm các doanh nghiệp tham gia
vào ngành trong tương lai. Số lượng các đối thủ, đặc biệt các đối thủ có quy mơ lớn
trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Các nhà cung ứng: Trong nền kinh tế thị trường, quá trình hoạt động kinh doanh phải

có mối quan hệ mật thiết với các nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào như: Vật tư lao
Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email : Tel : 0918.775.368

động, vốn, thông tin công nghệ… Số lượng và chất lượng các nguồn cung ứng các
yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng lựa chọn và xác định phương án kinh
doanh tối ưu.
Trên thực tế không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về hiệu
quả sản xuất kinh doanh và chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng, nỗ lực
của họ mặc dù ai cũng muốn làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy, khi đề
cập đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta phải xem xét một cách toàn diện về
cả mặt thời gian và không gian trong mối liện hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả
kinh tế xã hội. Cụ thể khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh cần chú ý các điểm
sau:
- Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc
nâng cao hiêu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phải xuất phát từ mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước thể hiện ở chỉ tiêu pháp lệnh
hoặc đơn đặt hàng của Nhà nước giao cho doanh nghiệp, vì nó là nhu cầu, là điều
kiện bảo đảm sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân.
- Đảm bảo nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế: Cách thức và phương
pháp phân tích tính hiệu quả sản xuất kinh doanh phải dựa trên cơ sở các số liệu
thông tin thực tế đơn giản dễ hiểu, không nên sử dụng các số liệu thộng tin cần thiết
hoặc những nguồn thông tin không đảm bảo độ chính xác.
- Kết hợp hài hồ giữa các loại lợi ích: lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi ích
của người lao động. Quan điểm này địi hỏi nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

một cách trực tiếp.
- Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi đánh giá và xác định mục tiêu, biện pháp và nâng cao hiệu quả kinh doanh, phải
xuất phát từ đặc điểm kinh tế, điều kiện kinh tế xã hội của ngành, của địa phương và
của các doanh nghiệp, trong từng thời kỳ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
phải được xem xét một cách tồn diện về thời gian và khơng gian trong mối quan hệ
với hiệu quả chung trong nền kinh tế:

Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Về mặt thời gian: Trên thực tế khơng ít các trường hợp chỉ thấy được lợi ích
trước mắt mà thiếu xem xét đến hiệu quả lâu dài, do đó mà mối tương quan về thu chi
giảm đi, đó khơng thể được coi là hiệu quả tồn diện được.
+ Về mặt khơng gian: Hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt đươc khi nó có
tác động tích cực ( khơng có tác đơng tiêu cực) đến các ngành kinh tế, các bộ phận
trong một hệ thống.
+ Về mặt định lượng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đựơc thể hiện qua
mối tương quan giữa thu và chi theo hướng tăng thu, giảm chi. Tiết kiệm đến mức tối
đa chi phí sản xuất kinh doanh mà thực chất là hao phí lao động ( lao động sống và
lao động vật hoá) để tạo ra một sản phẩm có ích nhất.
+ Về mặt định tính: Hiệu quả doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu
quả của xã hội. Trong một số trường hợp thì hiệu quả xã hội lại là mặt quyết định khi
lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó chưa được thoả mãn.
1.1.2.2 Kết quả sản xuất kinh doanh
Với hoạt động sản xuất thì kết quả của nó được tính vào kết quả sản xuất, cịn

với hoạt động kinh doanh thì kết quả được tính vào kết quả kinh doanh. Sự kết hợp
hai hoạt động trên gọi là hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả của nó được tính vào
kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ, phải là kết quả lao
đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm ra trong kỳ.Do đó, các doanh nghiệp
khơng tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp những kết quả thuê bên
ngoài làm như vận tải, đất thuê ngoài… nhưng kết quả này do người làm thuê tính.
Ngược lại doanh nghiệp đựơc tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của mình các hoạt
động làm thuê cho bên ngồi. Chỉ tính các kết quả đã hồn thành trong ký báo cáo,
chênh lệch sản phẩm chưa hoàn thành (cuối kỳ- đầu kỳ).
-

Được tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ sản phẩm làm ra trong

kỳ báo cáo như sản phẩm tự sản tự tiêu (điện, than…) dùng trong doanh nghiệp sản
xuât điện, than sản phẩm chính và sản phẩm phụ nếu doanh nghiệp thu nhặt được
( thóc, rơm rạ trong nơng nghiệp) sản phẩm kinh doanh tổng hợp của tất cả các công
đoạn kinh doanh ( từ kết quả sản xuất đến kết quả bán lẻ sản phẩm).
Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email 10
: Tel : 0918.775.368

-

Chỉ tính những sản phẩm có đủ tiêu chuẩn nằm trong khung chất lượng hợp


tiêu chuẩn Việt Nam. Do đó, chỉ tính những sản phẩm sản xuất và hoàn thành trong
kỳ báo cáo đã qua kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định hoặc sản
phẩm đã được người tiêu dùng chấp nhận trong tiêu dùng.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá kết quả hoạt động sản xuât kinh
doanh không chỉ đơn thuần là nêu ra những chỉ tiêu nào đó trong hệ thống mà phải
đảm bảo có thể thu thập được nguồn thơng in để tính tốn các chỉ tiêu một cách đầy
đủ. Vì vậy, xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê khoa học hợp lý, nội dung thông tin
được phản ánh trong hệ thống các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau.
* Đảm bảo tính hướng đích
Đảm bảo tính hướng đích phản ánh được quy luật, xu thế phát triển và trình độ
phổ biến của các hiện tượng kinh tế diễn ra trong q trình hoạt đơng sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong điều kiên thời gian và địa điểm cụ thể.
Về khơng gian : là tồn bộ các hoạt động kinh doanh diễn ra liên quan tới
doanh nghiệp. Về thời gian thường là tháng, quý, năm hoặc thời kỳ nhiều năm để có
thể phản ánh được tính quy luật , tính hệ thống của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đảm bảo tính hướng đích đáp ứng yêu cầu đúng với đối tượng cần cung cấp
thông tin nhằm đảm bảo tác dụng thiết thực trong công tác quản lý.
Do đó, trong hoạt động kinh tế nói chung cũng như trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nói riêng các doanh nghiệp tìm mọi cách để đạt được hiệu quả cao nhất
hay nói cách khác đó là tính hướng đích.
* Đảm bảo tính hệ thống:
Trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
phải được quy định một cách thống nhất, có hướng dẫn cho các doanh nghiệp và
phương pháp tính tốn phải đảm bảo những yêu cầu sau: Nội dung tính toán phải
thống nhất từ chi tiết đến tổng hợp, phạm vi tính tốn phải thống nhất. Ngồi ra tính
hệ thống còn thể hiện ở các yêu cầu sau:

Khoa Thống kê


Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email 11
: Tel : 0918.775.368

-

Đầy đủ : Phải bao quát được mọi lĩnh vực quan trọng nhất của hiện tượng

kinh tễ xã hội. Xét đến mối quan hệ xã hội với các hiện tượng kinh tế và ngược lại.
-

Hệ thống chỉ tiêu phải có khả năng nêu được mối liên hệ giữa các bộ phận,

các mặt giữa hiện tượng nghiên cứu với hiện tượng có liên quan.
-

Hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu mang tính chất chung , các chỉ tiêu

mang tính chất bộ phận và cả các chỉ tiêu nhân tố nhằm phản ánh tổng thể vấn đề ta
nghiên cứu.
-

Đảm bảo thống nhất về nội dung, phương pháp và phạm vi tính tốn của các

chỉ tiêu cùng loại mối quan hệ hữu cơ với nhau, được phân tổ và sắp xếp một cách
khoa học. Điều này liên quan đến việc chuẩn hố thơng tin. Hệ thống chỉ tiêu phải
bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu, các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ

phận phản ánh từng mặt của bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ
tiêu kết quả, các chỉ tiêu chi phí, các chỉ tiêu hiệu quả.
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng khi muốn xấy dựng hệ thống
chỉ tiêu nói chung cũng như hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của cơng
ty cố phần gas Petrolimex.
* Đảm bảo tính khả thi
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải
đảm bảo tính khả thi tức là dựa trên khả năng nhân tài vật lực có cho phép tiến hành
thu thập tổng hợp các chỉ tiêu với chi phí ít nhất do đó địi hỏi phải cân nhắc kỹ
lưỡng, xác định những chỉ tiêu cơ bản nhất đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
Thứ nhất, hệ thống chỉ tiêu cần gọn và từng chỉ tiêu cần có nội dung rõ ràng
để thu thập thơng tin, đảm bảo tính khả thi phù hợp với nhân tài vật lực của doanh
nghiệp.
Thứ hai, phải có tính ổn định cao, được sử dụng trong thời gian dài, đồng thời
phải có tính linh hoạt. Mặt khác, hệ thống chỉ tiêu cần thường xuyên được hoàn thiện
theo sự phát triển của yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiêp trọng từng thời kỳ.
Thứ ba, phải quy định các hình thức thu thập thơng tin (qua báo cáo thống kê
định kỳ hoặc qua điều tra thông kê ) phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với điều
Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email 12
: Tel : 0918.775.368

kiện và trình độ cán bộ làm công tác thống kê các doanh nghiệp để có thể tính tốn
các chỉ tiêu trong hệ thống với độ chính xác cao phục vụ tốt cho yêu cầu công tác
quản lý các doanh nghiệp.

* Đảm bảo tính hiệu quả
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phải đảm bảo tính hiệu quả. Nghĩa là hệ thống chỉ tiêu đó phải phân
tích được sát với tình hình thực tế hiện nay đang xảy ra tại doanh nghiệp. Bất cứ một
doanh nghiệp nào thì mục đích hoạt động cũng quan tâm hiệu quả đạt được. Vậy làm
thế nào để đạt được hiệu quả cao? Qua phân tích bằng hệ thống chỉ số để rút ra được
thức trạng, đề ra được giải pháp khắc phục khó khăn hay phát huy lợi thế.
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX.
1.2.1 Khái quát chung về ngành xăng dầu.
Xăng dầu là mặt hàng vật tư thiết yếu và mang tính chiến lược đối với sự phát
triển của đất nước, thuộc độc quyền Nhà nước. Nhà nước Việt Nam thực hiện độc
quyền của mình đối với xuất nhập khẩu xăng dầu thông qua quản lý quyền trực tiếp
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp và quy định hạn ngạch nhập khẩu. Trên cơ sở cân
đối nhu cầu xăng dầu hàng năm của nền kinh tế quốc dân, Nhà nước giao hạn ngạch
nhập khẩu cho 10 doanh nghiệp đầu mối; trong đó, Petrolimex được giao với khối
lượng tương ứng với thị phần 55-60%. Như vậy, Petrolimex giữ vị trí thống lĩnh thị
trường xăng dầu nội địa. Vị trí quan trọng này do Nhà nước xác lập tương ứng với
vai trò chủ đạo của Petrolimex trong việc bảo đảm xăng dầu cho sự phát triển kinh tếxã hội, bảo đảm an ninh quốc phịng, bình ổn giá cả xăng dầu trên thị trường nội địa
và phục vụ đắc lực, có hiệu quả vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
(Petrolimex) là xăng dầu- cụ thể là các sản phẩm lọc dầu ( xăng ô tô, diesel, nhiên
liệu đốt lò (mazút) và dầu hoả). Doanh thu xăng dầu chiếm tỷ trọng 92% tổng doanh
thu hàng hoá và dịch vụ của Petrolimex.

Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân



Website: Email 13
: Tel : 0918.775.368

Hoạt động kinh doanh xăng dầu của Petrolimex được thực hiện chủ yếu dưới
các hình thức: Mua xăng dầu thơng qua nhập khẩu trực tiếp; bán xăng dầu tại thị
trường nội địa gồm trực tiếp bán buôn, bán lẻ và bán qua hệ thống đại lý, tổng đại lý;
bán xăng dầu ra nước ngoài gồm tái xuất và chuyển khẩu. Ngoài ra, Petrolimex còn
cung ứng dịch vụ kho cảng; vận tải xăng dầu bằng đường bộ (ô tô si-téc), đường sông
(xà lan, tàu sông), đường ven biển và đường biển viễn dương; v.v…
Thương hiệu Petrolimex ngày càng được củng cố vững chắc trên thị trường
Việt Nam và quốc tế. Petrolimex luôn là bạn hàng tin cậy của đại đa số khách hàng
công nghiệp, các doanh nghiệp tiếp tục lưu thông và người tiêu dùng trên phạm vi cả
nước.
1.2.1.1 Khái quát về công ty cổ phần
Luật doanh nghiệp quy định đối với công ty cố phần thì cơng ty cổ phần là
một doanh nghiệp trong đó:
- Vốn điều lệ của cơng ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người
nắm giữ cổ phần được gọi là cổ đông.
- Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân, số lượng cố đông tối thiểu là 5 và tối đa là
không giới hạn.
- Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn ra cơng chúng theo quy định của
pháp luật về chứng khốn.
- Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân và doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn,
cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa cụ tài sản của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.
1.2.1.2 Vai trị của sản xuất và kinh doanh gas
Trong nền kinh tế phát triển mạnh mẽ như hiện nay, nhu cầu về tiêu dùng sản
phẩm Gas ngày càng tăng. Với những ưu việt về tính năng sử dụng, Gas đã được
ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, nó là đầu vào của các ngành công nghiệp như


Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email 14
: Tel : 0918.775.368

xây dựng, gốm sứ thuỷ tinh… hàng năm lượng tiêu thụ Gas của các ngành này chiếm
khoảng ≈ 60 % tổng lượng tiêu thụ.
Không những là đầu vào cho các ngành công nghiệp, cho đến khoảng hơn 10
năm gần đây, gas đã dần đi vào sinh hoạt của người dân, tuy không phải là nguồn thu
chiếm tỷ trọng lớn của hoạt động kinh doanh của Cơng ty, nhưng nó lai là cầu nối
của doanh nghiệp tới khách hàng và là cơ sở nghiên cứu thị trường và định giá sản
phẩm.
1.21.3 Khó khăn và thách thức
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế đang phát triển nhanh đến chóng
mặt, thì ngành dầu khí nói chung hay ngành Gas nói riêng giữ một vai trị cực kỳ
quan trọng, khơng những là yếu tố đầu vào thúc đẩy quá trình sản xuất cho rất nhiều
ngành công nghiệp khác, đồng thời đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của tiêu dùng xã
hội.
Tuy nhiên, môi trường kinh doanh ngày càng đa dạng các loại hình, các nhãn
hiệu thì việc làm sao đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của tiêu dùng để nâng khả
năng cạnh tranh, phát triển thương hiệu lại là một việc không hề đơn giản. Công ty cổ
phần Gas Petrolimex thuộc Tổng Cơng ty xăng dầu Việt Nam có nền tảng từ một
doanh nghiệp nhà nước, là 1 trong số ít các doanh nghiệp đi đầu trong việc cung ứng
sản phẩm Gas nói riêng trên thị trường nội địa và xuất khẩu, nhìn chung đã có chỗ
đứng trong sự lựa chọn của người tiêu dùng. Một mặt, giữ vững vị trí trên thị trường
tiêu dùng. Mặt khác, mở rộng thị trường, tăng năng suất lao động, tăng doanh thu lại
là một thách thức không nhỏ.

Trong thời gian gần đây, khi sàn giao dich chứng khoán ở Việt Nam được
biết tới nhiều hơn, Cổ phiếu của Công ty cổ phần Gas Petrolimex hiện là sự lựa chọn
khá an toàn cho người chơi chứng khốn, nhưng làm thế nào để họ ln có thể n
tâm lựa chọn chứng khốn của Cơng ty và để Cơng ty có thể huy động được nguồn
vốn đầu tư lớn cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng lại là một
thách thức không đơn gian chút nào .
Vậy fải làm thể nào để giải quyết những khó khăn và thách thức đó ?

Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email 15
: Tel : 0918.775.368

1.2.2 Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty cổ
phần gas Petrolimex.
1.2.2.1 Nhân tố bên ngồi
Gas tuy có tính năng sử dụng ưu việt so với nhiều loại chất đốt khác, nhưng
đối với một nước có nền kinh tế lạc hậu như nước ta (mặc dù nền kinh tế tăng trưởng
ở mức cao trong những năm qua , xấp xỉ 8,5 %) thì yếu tố giá cả lại trở nên hết sức
nhạy cảm tới cung - cầu, đặc biệt là các ngành có sử dụng LPG làm nguyên liệu đầu
vào. Với mức giá còn khá cao, thực tế mỗi năm giá LPG tăng khoảng 20% (từ năm
2002-2006), giá bình quân là 243 USD/ tấn, với mức giá như thế, rất nhiều khách
hàng là các đơn vị sản xuất có xu hướng chuyển sang sử dụng các dạng nhiên liệu
khác rẻ hơn thay thế.
Giá bình quân qua các năm
Năm
Giá bình quân


2002

2003

2004

2005

2006

243
293
351
432
512
(USD/ tấn)
Với lượng tiêu thụ liên tục tăng qua các năm, thị trường gas Việt Nam được

đánh giá là sơi động và cạnh tranh nhất khu vực. Tính đến nay, đã có trên 60 nhãn
hiệu Gas tham gia vào thị trường. Trong đó, có thương hiệu của những tập đồn hố
dầu nổi tiếng thế giới như Shell, Total, Petronas, PTT, Mobil… với các chiến lược
kinh doanh bài bản, dài hơi và khả năng tài chính hùng hậu. Ngồi những thương
hiệu lớn trên, thị trường Gas Việt Nam thời gian qua đã ghi nhận sự xuất hiện và
cạnh tranh của hàng chục đơn vị tư nhân. Hiện phần lớn các thương hiệu đã có hệ
thống kho bể đầu mối, do đó có thể nhập hàng trực tiếp từ nước ngồi. Do vậy, các
lợi thế về ngành hàng có được bởi các yếu tố cơ sở hạ tầng như : kho bể tồn trữ và
rào cản kỹ thuật trước đây của các đơn vị lớn sẽ mất đi. Hơn nữa, trong bối cảnh
khuôn khổ pháp luật và điều kiện quản lý nhà nước về ngành hàng còn rất nhiều bất
cập, các đơn vị gas tư nhân nhỏ lẻ đã sử dụng nhiều chiêu thức như : đầu tư công

nghẹ lạc hậu, rẻ tiền, nhập nguồn gas trôi nổi không rõ nguồn gốc để tiết kiệm chi phí
để cạnh tranh về phương diện giá cả. Trong lĩnh vực gas dân dụng, một số đơn vị
cịn có những hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh như là bình gas tương tự bình gas

Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email 16
: Tel : 0918.775.368

của các hãng lớn về kiểu dáng, màu sắc để đánh lừa người tiêu dung, lấy bình gas của
hãng khác để sửa chữa bất hợp pháp thành bình của mình, sang nạp gas trái phép,
phát tờ rơi quảng cáo có dưới danh nghĩa các cơng ty có uy tín. Thực trạng này diễn
ra không những làm thiệt hại đến các đơn vị kinh doanh gas lớn làm ăn chân chính
mà cịn tạo ra nguy cơ rủi ro rất cao đối với người tiêu dung.
Đây cũng là một trong số nguyên nhân chính dẫn đến sản lượng gas bình
Petrolimex có phần chững lại ở một số năm gần đây, thị phần bị chia sẻ.
1.2.2.2 Nhân tố từ bản thân doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Gas Petrolimex trực thuộc Tổng công ty Xăng Dầu Việt
Nam, trước là một bộ phận của Tổng Công ty nên có thể nói hoạt động của bản thân
Cơng ty đã phát triển ngay từ khi ngành dầu khí cịn là ngành độc quyền và vì thế
thương hiệu của Gas Petrolimex đã được biết đến và được khẳng định từ trước khi
trở thành một doanh nghiệp Cổ phần như hiện nay.
Với lượng vốn lớn và nguồn lao động có trình độ, dầy dặn kinh nghiệm trong
lĩnh vực Gas và dầu khí đã hoạt động khá lâu năm trong Công ty cùng với lực lượng
lao động trẻ năng động, mặc dù thị phần Gas bị chia sẻ, những lương Gas tiêu thụ
hàng năm của Công ty vẫn tăng đặc biệt là đối với Gas rời(sử dụng trong các ngành
Cơng nghiệp). Vì Cơng ty Cổ phần Gas Petrolimex vẫn được coi là lựa chọn an toàn

đối với những nhà sản xuất trong nước và người tiêu dùng không chỉ bởi chất lượng,
giá thành mà cũng bởi uy tín mà cán bộ nhân viên Công ty đã xây dựng trong nhiều
năm qua.

Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email 17
: Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG II
HẾ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX.
2.1 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX- ĐẶC ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHẢP TÍNH TỐN.
Hệ thống chỉ tiêu là tập hợp những chỉ tiêu có quan hệ với nhau, có thế phản
ánh các mặt,các tính chất cơ bản,các mối quan hệ cơ bản giữa các mặt của hiện tượng
và giữa hiện tượng nghiên cứu với các hiện tượng có liên quan.
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường là một hệ thống chỉ tiêu rộng lớn. Do đó khi xây dựng
một hệ thống chỉ tiêu phải coi trọng tính đặc thù của từng doanh nghiệp đồng thời
phải tham khảo hệ thống chỉ tiêu của các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.
Muốn đề ra chiến lược hay đường lối kinh doanh mới phù hợp với điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ nền kinh tế thị trường, thì chúng ta phải
tổng hợp được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt thời gian
hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn đánh giá và đưa ra một số

giải pháp và phương hướng cho doanh nghiệp trong thời gian tới thì doanh nghiệp đó
phải thống kê được kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Và muốn thống kê được
kết quả sản xuất kinh doanh thì phải xây dựng đựơc hệ thống chỉ tiêu thống kê báo
cáo phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, và phải đảm bảo:
- Phản ánh mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung và phạm vi tính tốn của các chỉ tiêu
cùng loại.
- Xác định mục đích nghiên cứu, có thế hệ thống chỉ tiêu được xây dựng mới
có ý nghĩa nghiên cứu và có tác dụng thiết thực trong công tác quản lý.

Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email 18
: Tel : 0918.775.368

- Hệ thống chỉ tiêu hình thành phải là hệ thống cho phép giải quyết tốt mâu
thuẫn giữa nghiên cứu thông tin với khả năng về mọi mặt để thu thập và tính tốn
các chỉ tiêu nêu ra . Điều đó có nghĩa là cần có sự kết hợp giữa tính lý thuyết, kỳ
vọng với tính khả thi, thực tiễn của hệ thống.’
- Đảm bảo tính hệ thống, nghĩa là các chỉ tiêu bao gồm trong hệ thống phải có
mối liên hệ hữu cơ với nhau .
2.1.1 Hệ thống chỉ tiêu đang được sử dụng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần gas Petrolimex.
2.1.1.1 Các chỉ tiêu về yếu tố sản xuất
2.1.1.1.1 Chỉ tiêu về lao động
* Khái niệm

Số lượng lao động của doanh nghiệp là những người được ghi tên vào danh
sách lao động của doanh nghiệp và do doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng sức
lao động rồi trả lương.
* Phân loại
Theo tính chất của lao động có thể chia lao động thành hai bộ phận là số lao
động không được trả công và số lao động làm công ăn lương.
- Số lượng lao động không được trả công: bao gồm các chủ doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân tham gia vào làm việc và số công
nhân gia đình khơng được trả lương.
- Số lao động làm công ăn lương: là những người lao động làm việc trong
doanh nghiệp và được doanh nghiệp trả lương theo mức độ hồn thành cơng việc
được giao.
Theo tác dụng của từng loại lao động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mà lao động được phân thành hai ba bộ phận : là lao động trực tiếp
sản xuất và lao động làm công khác.
- Chỉ tiêu lao động là một chỉ tiêu được thống kê theo số thời điểm và số bình
quân.
- Chỉ tiêu lao động giữ vai trò quan trọng trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email 19
: Tel : 0918.775.368

Do đó, nhân tố lao động có vai trị rất lớn đến q trình tăng trưởng và phát
triển của cơng ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Và để đạt
được tốc độ phát triển cao và hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra thì ngồi việc giảm chi

phí sản xuất, doanh nghiệp còn phải tăng năng suất lao động, cải tổ bộ máy của công
ty…Tăng năng suất lao động cũng là một trong những biện pháp hạ giá thành sản
phẩm, tăng doanh thu cũng đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó việc
nâng cao tay nghề cho người lao động là một trong những biện pháp để nâng cao
năng suất lao động. Ngồi ra Cơng ty thường xun quan tâm đến đời sống vật chất
và tinh thần của cán bộ và công nhân viên Công ty để họ n tâm với cơng việc và
chính vì thế năng suất lao động tăng, chất lượng sản phẩm tăng, hiệu quả sản xuất
của cơng ty từ đó mà cũng được nâng cao.
2.1.1.1.2 Các chỉ tiêu về vốn
Tổng vốn của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là giá trị của các nguồn vốn
đã hình thành nên tồn bộ tài sản của doanh nghiệp đó hay nói một cách khác, tổng
vốn của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sẽ bao gồm vốn cố định và vốn lưu động
được doanh nghiệp sử dụng vào quá trình tái sản xuất.
* Vốn cố định
Vốn cố định là hình thái tiền tệ của bộ phận các tư liệu lao động có giá trị lớn
có thời gian sử dụng qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và các khoản đầu tư có
tính chất lâu dài ( từ 1 năm trở lên và giá trị tối thiểu là 5 triệu đồng ) của doanh
nghiệp. Nói cách khác chỉ tiêu vốn cố định là hình thái tiền tệ của giá trị các TSCĐ
và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu vốn cố định là một chỉ tiêu quan trọng vì nó phản ánh điều kiện sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ chỉ tiêu này có thể thấy được hiện trạng TSCĐ
và cơng nghệ sản xuất của cơng ty đề qua đó cơng ty chủ động trong việc ký kết hợp
đồng, nhận đơn đặt hàng sản xuất với khách hàng .
* Vốn lưu động
Vốn lưu động là hình thái tiền tệ của giá trị các TSLĐ đầu tư ngắn hạn của
doanh nghiệp.

Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân



Website: Email 20
: Tel : 0918.775.368

Chỉ tiêu vốn lưu động là một chỉ tiêu quan trọng để tính được tổng vốn sản
xuất kinh doanh của công ty, hay nói cách khác chỉ tiêu VLĐ là một chỉ tiêu quan
trọng phản ánh điều kiện sản xuất của công ty. Chỉ tiêu cho quy mô sản xuất, khả
năng thanh khoản, thị trường khách hàng và mức độ thành công của những dự án đầu
tư.
2.1.1.2 Các chỉ tiêu hiệu quả
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là phản ánh trình độ khai thác
các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất và thực hiện những mục tiêu kinh tế đã đề
ra, nó cịn thể hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí
sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề khá phức tạp nên
việc nghiên cứu nó phải thơng qua hệ thống chỉ tiêu.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh có liên quan đến tồn bộ các yếu tố của q
trình kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng các yếu
tố cơ bản của q trình kinh doanh có hiệu quả.
Để đánh giá có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp
và các chỉ tiêu cụ thế. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, xuất hao phí
cũng như sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn.
2.1.1.3 Các chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh
2.1.1.3.1 Tổng doanh thu
Đây là chỉ tiêu tổng hợp, biểu hiện bằng tiền phản ánh toàn bộ giá trị tiêu thụ
vật tư của Công ty cổ phần gas Petrolimex.
Chỉ tiêu tổng doanh thu là toàn bộ chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh theo toàn bộ doanh số đã thu được trên thực tế. Là cơ sở để công ty đánh
giá việc thực hiện những mục tiêu kinh doanh đã đề ra ở kỳ trước.

Cơng thức:
DT = ∑ p’i q’i
Trong đó:
P’i : giá bán đơn vị sản phẩm
q’i : lượng sản phẩm i tiêu thụ được trong kỳ.
Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email 21
: Tel : 0918.775.368

2.1.1.3.2 Cơ cấu doanh thu
Là % doanh thu thuần trong tổng doanh thu của Công ty Cổ phần gas
Petrolimex.
2.1.1.3.3 Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là phần doanh thu còn lại sau khi đã trừ khi các khoản trừ.
Các khoản giảm trừ bao gồm: Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu nếu có.
Doanh thu thuần là cơ sở để xác định lãi lỗ rịng của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Cơng thức:
DTt = DT

−∑

( các khoản giảm trừ doanh thu)

2.1.1.3.4. Lợi nhuận

Lợi nhuận hay lãi kinh doanh là chỉ tiêu biểu hiện khối lượng giá trị thặng dư
do lao động Công ty tạo ra trong kỳ, phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động
kinh doanh, phục vụ, đánh giá việc thực hiện mục tiêu tối hậu của Công ty.
2.1.1.3.5 Lượng hàng hoá tiêu thụ
Là tổng lượng sản phẩm vật chất và dịch vụ của doanh nghiệp đã tiêu thụ
trong kỳ. Đây cũng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
theo doanh số thực tế tiêu thụ được , là một trong những cơ sở để đánh giá mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.3.6 Sản lượng hàng hoá
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh có thể được biêu hiện qua
sơ đồ sau:

Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email 22
: Tel : 0918.775.368

Hệ thống chỉ tiêu phản
ánh hoạt động SXKD

Nhóm chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả

Hiệu
quả
sử
dụng



Hiệu
quả
sử
dụng
vốn

Nhóm chỉ tiêu về
yếu tố sx
(lao động, vốn)

Hiệu
quả sử
dụng
TSCĐ

Doanh
thu

Doanh
thu
thuần

Nhóm chỉ tiêu kết
quả SXKD


cấu
doanh

thu

Lượng
hàng
hố tiêu
thụ

Lợi
nhuận

Sản
lượng
hàng
hố

2.1.2 Đặc điểm tính tốn của từng chỉ tiêu
2.1.2.1 Các chỉ tiêu về lao động, vốn
*Các chỉ tiêu về lao động.
Chỉ tiêu lao động là chỉ tiêu được thống kê theo số thời điểm và số bình quân do đó:
+ Nếu khoảng cách khơng bằng nhau thì chỉ tiêu lao động bình qn được tính theo
cơng thức:
L=

∑L

i

n

hoặc


L=

∑L n
∑n
i

i

i

Trong đó:
L:

số lao động bình qn

Li : số lao động trong ngày i của kỳ nghiên cứu ( i =1, n ), những ngày lễ nghỉ thứ 7
và chủ nhật thì lấy số lao động có ở ngày liền trước đó.
n: số ngày theo lịch kỳ nghiên cứu
ni : số ngày của thời kỳ i
n
∑ : Tổng số ngày theo lịch trong kỳ.
i

Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email 23

: Tel : 0918.775.368

+ Nếu khoảng cách thời gian bằng nhau thì chỉ tiêu lao động bình qn được tính
theo cơng thức:
L1
L
+ L2 + ... + Ln −1 + n
2
L= 2
n −1

Trong đó:
Li : Số lượng lao động có ở thời điểm i trong kỳ nghiên cứu ( i =1, n )
n: tổng số thời điểm thống kê.
* Các chỉ tiêu về vốn
+ Vốn cố định
Do mỗi lần tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị của vốn cố
định bị giảm dần nên khi tính chỉ tiêu này thường tính theo qui mơ cịn lại của nó, tức
là sẽ tính theo cơng thức sau:
Quy mô VCĐ tại

=

thời điểm thống kê

Tổng giá trị của VCĐ và đầu tư
dài hạn tại thời điểm đó

Hoặc
Nguyên giá (hay

= Giá đánh giá lại)

Giá trị hao mòn
-

luỹ kế

Tổng giá trị các
+

khoản đầu tư

của TSCĐ

dài hạn

+ Vốn lưu động.
VLĐ chỉ tham gia 1 lần vào quá trình sản xuất nên được tính theo cơng thức:
Quy mơ VLĐ tại

=

thời điểm thống kê

Tổng giá trị của VLĐ và đầu tư
ngắn hạn tại thời điểm đó

2.1.2.3 Các chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh
2.1.2.3.1 Tổng giá trị sản xuất (GO)


Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email 24
: Tel : 0918.775.368

Giá trị sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh gas là một chỉ tiêu
tổng hợp được tính theo đơn vị tiền tệ bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và
dịch vụ của Công ty tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Nếu GO được tính theo giá hiện hành thì tổng giá trị sản xuất phản ánh được
giá trị thực tếm còn khi tính theo giá so sánh thì nó lại phản ánh được quy mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. GO cịn phản ánh trình độ sử dụng các yểu tố sản
xuất như năng suất lao động (sống), hiêu suất sử dụng vốn.
GO là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ (đơn vị giá trị là triệu đồng ) được xác định
theo:
+ Nguyên tắc thường trú – tính theo lãnh thổ kinh tế
+Tính theo thời điểm sản xuất: sản phẩm được sản xuất trong thời kỳ nào
được tính vào kết quả sản xuất của thời kỳ đó.Theo ngun tắc này, chỉ tính
vào giá trị sản xuất chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ nửa thành phẩm và sản phẩm
dở dang, tức là loại trừ tồn kho đầu kỳ hai loại kể trên vì nó là kết quả sản xuất
của kỳ trước
+ Tính theo giá thị trường.
+ Tính tồn bộ sản phẩm: theo nguyên tắc này cần tính vào giá trị sản xuất cả
giá trị ngun vật liệu của khách hàng.
+ Tính tồn bộ kết quả sản xuất: theo nguyên tắc này cần tính vào giá trị sản
xuất khơng chỉ thành phẩm mà cả sản phẩm dở dang.
GO bao gồm:
+ Giá trị thành phẩm ( sản phẩm chính, sản phẩm phụ và nửa thành phẩm) sản

xuất bằng nguyên vật liệu của Công ty.
+ Giá trị chế biến thành phẩm bằng nguyên vật liêu của khách hàng
+ Giá trị sản phẩm hoạt động sản xuất phụ
+ Giá trị phế phẩm. phế liệu thu hồi đã tiêu thụ
+ Chênh lệch sản phẩm trung gian ( nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang)
công cụ, mô hình tự chế giữa cuối kỳ và đầu kỳ.
+ Giá dịch vụ cơng nghiệp hồn thành cho bên ngồi

Khoa Thống kê

Đại học Kinh tế Quốc dân


Website: Email 25
: Tel : 0918.775.368

+ Giá trị cho thuê máy móc, thiết bị nhà xưởng, trong dây truyền sản xuất của
Công ty.
+ Sửa chữa lớn thiết bị cho bên ngồi và cho mình.
Cơng thức:
GO = ( C1 + C2 + V + M )
GO = ( C + V + M )
Trong đó:
C1 : Khấu hao tài sản cố định của tất cả các hoạt động có trong Cơng ty
C2 : Chi phí trung gian ( là tồn bộ chi phí sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ
cho nhu cầu sản xuất thường xuyên của doanh nghiệp, khơng kể chi phí khấu hao).
V : là nhu cầu lần đầu của người lao động bao gồm: tiền lương, tiền thưởng, các
khoản thu nhập có tính chất lương khác, tiền trích vào các quỹ như: BHXH, BHYT…
của chủ doanh nghiệp.
Thu nhập lần đầu


= Thù lao

của người lao động

+ BHXH

lao động

+ Thu nhập hỗn hợp của

thay lương

hộ sản xuất cá thể

M : là thu nhập lần đầu ( tổng lãi gộp) của doanh nghiệp bao gồm : các khoản nộp
ngân sách nhà nước( trừ thuế thu nhập doanh nghiệp), tổng lãi thuần trước thuế, lợi
nhuận, lãi trả tiền vay ngân hàng, mua bảo hiểm nhà nước.
2.1.2.3.2 Giá trị tăng thêm (VA) và giá trị tăng thêm thuần.
* Giá trị tăng thêm (VA)
Là phần giá trị tăng thêm của kết quả sản xuất của Công ty trong một thời lỳ,
được tạo ra bởi hai yếu tố sản xuất ó vai trị tích cực là lao động sống và tư liệu lao
động.
Chỉ tiêu được tính theo hai phương pháp: phương pháp sản xuất và phương
pháp phân phối
- Phương pháp sản xuất
Giá trị tăng thêm = giá trị sản xuất – chi phí trung gian
(VA)
Khoa Thống kê


=

(GO)

-

(IC)
Đại học Kinh tế Quốc dân


×