Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.04 MB, 108 trang )


NỘI
-
2005
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
ìs.Q.eí
FOREIQM
TRADE
UNIVERSITY
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH vụ HÀNG HẢI
Ở VIỆT NAM
:
Trần
Tường Vân
: Anh 14 - K40D - KTNT
: TS. Nguyễn Hữu Khải
r I• r v;itỉ}
, í- -ỊỌSLỊ
HÀ NI
-
2005
Sinh viên thực hiện


Lớp
Giáo viên hướng dẩn
LỜI
CẢM
ƠN
Em
xin
bày
tỏ
lòng
biết
em
sâu
sắc
đến
TS.
Nguyền
Hữu
Khải,
người
đã
tận tình hướng dẫn em hoàn thành khoa luận này. Em cũng xin chân thành
cảm
ơn các
thầy
cô giáo
trong
trường
Đại
học

Ngoại
Thương,
những
người
đã
cung cấp tri thức về khoa học kinh tế và xã hội hết sức bổ ích và đã tạo diều
kiện
giúp
đồ
em
trong
suốt
hơn
bốn
năm
học
vừa
qua.
Đồng
thời,
em
cung
xin
chân thành
cảm
ơn
gia
đình
và bè
bạn

đã
giúp
đồ
em
trong
suốt
quá trình
thực hiện khoa luận này.
Với
thời
gian
nghiên
cứu
và trình
độ
còn
hạn
chế
nên
khoa
luận
chắc
chắn
sẽ
còn
nhiều
thiếu
sót.

vậy,

em
rất
mong
nhận
được
những
ý
kiến
đóna góp quý báu của các thầy các cồ giáo, các bạn cũng như tất cả những ai
quan tâm đến đề lài này.
Hà Nội, tháng lo năm 2005
Sinh viên
Trần Tường Vân
DANH
MÚC
CHỨ
VIẾT
TẤT
AFTA
ASEAN
Free Trade Area
Khu
vực
Mậu
dịch
tự
do
ASEAN
ASEAN
Association

of
South-East
Asian
Nations
Hiệp
hội
các
quốc
gia
Đông
Nam
Á
EDI
Electronic
Data
Interchange
Chuyển
dữ
liệu
điện
tử
EU
European Union
Liên
minh
Châu
Au
FIATA
International
Federation

of
Freight
Forwarders
Association
Hiệp
hội
Giao nhận
Quốc
tế
GDP
Gross Domestic
Product
Tổng
sản
phẩm
quốc
nội
GATS
General
Agreement
ôn
Trade
in
Services
Hiệp
định
chung
về Thương mại
đích vu
ISO

Intemational
Standard
Organization
Tổ
chức
Tiêu
chuẩn quốc tế
MEN
Most Favoured
Nation
Tối
huệ
quốc
NT
National
Treatment
Đối
xử
quốc
gia
NVOCC
Non-vessel
Operating
Commom
Carrier
Người
kinh
doanh vận
tải
không

tàu
VIFFAS
Vietnam
Freight
Forwarđers
Association
Hiệp
hội
Giao nhận
kho
vận
Việt
Nam
VISABA
Vietnam
Ship
Agents
and
Brokers
Association
Hiệp
hội
Đại
lý và Môi
giới
hàng
hải
Việt
Nam
VPA

Vietnam
Ports
Association
Hiệp
hội
Cảng
biển
Việt
Nam
WTO
World
Trade
Organization
Tổ
chức
Thương
mại
Thế
giới
MỤC
LỤC
i
Ĩ
Lòi nói
đầu
Ì
Chương ì: Tổng quan về dịch vụ hàng hải 3
ì. Khái niệm và vai trò của dịch vụ hàng hải 3
1. Khái niệm về địch vụ hàng hải 3
1.1. Khái niệm dịch vụ 3

1.2. Khái niệm thương mại dịch vụ 5
1.3. Khái niệm dịch vụ hàng hải 7
2. Vai trò của dịch vụ hàng hải lo
2.1.
Dịch
vụ
hàng
hải
hỗ
trợ
cho
vận
tải
biển
phát
triển
lo
2.2. Dịch vụ hàng hải tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước 12
2.3.
Dịch
vụ
hàng
hải
góp
phần
tạo
công ăn
việc
làm và góp
phẩn

thay
đổi
cơ cấu nền kinh tế 12
2.4. Dịch vụ hàng hải góp phần thúc đẩy quan hệ quc tế 12
li.
Tổng
quan
về
dịch
vụ
hàng
hải
trên
thế
giới
13
1.

lược
về
quá trình hình thành các
dịch
vụ
hàng
hải
trên
thế
giới
13
2.

Xu
thế
phát
triển
cùa
dịch
vụ
hàng
hải
trên
thế
giới
hiện
nay
15
2. Ì. Xu thế hình thành mạng lưới dịch vụ toàn cầu 16
2.2.
Xu
thế
đa
dạng
hóa
trong
dịch
vụ 18
2.3.
Xu
thế
gọn
nhẹ,

đơn
giản
hóa
trong
địch
vụ 18
2.4.
Xu
thế
nâng
cao
năng
lực,
chuyên môn và
chất
lượng
dịch
vụ 20
3.
Một
số
mô hình
dịch
vụ hàng
hải
trên
thế
giới
20
3.1.

Các
dịch
vụ hàng
hải
ờ Luân Đôn và nước Anh 20
3.2.
Mô hình
dịch
vụ hàng
hải
của
Singapore
24
Chương
li:
Thực
trạng
dịch
vụ hàng
hải

Việt
Nam 27
ì.

lược
quá trình hình thành và phát
triắn
của
các

dịch
vụ hàng
hải

Việt
Nam 27
li.
Thực
trạng
dịch
vụ hàng
hải

Việt
Nam
hiện
nay 29
1.

sở
pháp lý cho
việc
cung
ứng
dịch
vụ hàng
hải

Việt
Nam 29

1.1.
Pháp
luật
quốc
tế
30
1.2.
Pháp
luật
Việt
Nam 30
2.
Các
dịch
vụ
vận
tải
được
cung
ứng
tại
Việt
Nam
hiện
nay 32
2.1.
Nhóm
dịch
vụ
đối với

tàu
biắn
33
2.1.1.
Dịch vụ
đại
lý tàu
biắn
33
2.1.2.
Dịch vụ môi
giới
hàng
hải
35
2.1.3.
Dịch vụ
cung
ứng tàu
biắn
37
2.1.4.
Dịch vụ
lai
dắt
tàu
biắn
38
2.1.5.
Dịch vụ

sửa chữa
tàu
biắn
tại
cảng
40
2.1.6.
Dịch vụ vệ
sinh
tàu
biắn
41
2.1.7.
Dịch vụ hoa
tiêu
42
2.2.
Nhóm
dịch
vụ
đối
với
hàng hóa 43
2.2.1.
Dịch vụ
đại

vận
tải
đường

biển
43
2.2.2.
Dịch vụ
kiểm
đếm hàng hóa 45
2.2.3.
Dịch vụ bốc đỡ hàng hóa
tại
cảng
biển
46
ni.
Đánh giá tình hình
cung
ứng
dịch
vụ hàng
hải

Việt
Nam
hiện
nay
46
Ì.
Khái quát
chung
tình hình
cung

ứng các
dịch
vụ hàng
hải
ở nước
ta hiện
nay
46
1.1.
Về số lượng các đơn
vị cung
ứng
dịch
vụ
vận
tải
46
1.2.
Về
chất
lượng các
dịch
vụ hàng
hải
51
1.3.
Về giá cả
dịch
vụ hàng
hải

52
1.4.
Về
cạnh
tranh trong thị
trường
dịch
vụ hàng
hải
54
1.5.
Về trình độ
nghề
nghiệp
và năng
lữc
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
56
2. Hoạt
động cụ
thể
của
một
số dịch
vụ hàng
hải trong

thời
gian
qua 58
2.1.
Nhóm
dịch
vụ hàng
hải
phục
vụ tàu
biển
58
2.1.1.
Dịch vụ
đại
lý tàu
biển
58
2.1.2.
Dịch vụ môi
giới
hàng
hải
60
2.1.3.
Dịch vụ
cung
ứng tàu
biển
63

2.1.4.
Dịch vụ hoa tiêu 65
2.1.5.
Dịch vụ
sửa chữa
tàu
biển
tại
cảng
66
2.1.6.
Dịch vụ vệ
sinh
tàu
biển
68
2.2.
Nhóm
dịch
vụ hàng
hải
phục
vụ hàng hóa 68
2.2.1.
Dịch vụ
đại

giao
nhận vận
tải

69
2.2.2.
Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa
tại
cẳng
70
3.
Đánh giá tình hình
cung
ứng các
dịch
vụ hàng
hải

Việt
Nam 71
3.1.
Những
kết
quả
đạt
được 73
3.2.
Những hạn
chế
73
Chương ni: Các
giải
pháp phát
triển

dịch
vụ hàng
hải Việt
Nam 75
ì.
Định
hướng
của
Nhà nước
Việt
Nam về phát
triển
dịch
vụ hàng
hải
75
1.
Định
hướng
chung
về phát
triển
kinh
tế
-

hội
nói
chung
và ngành

dịch
vụ
nói riêng 75
2.
Định
hướng
phát
triển
dịch
vụ hàng
hải trong
thời
gian
tới
76
n. Một số
giải
pháp phát
triển
dịch
vụ hàng
hải Việt
Nam 78
1. Giải
pháp
từ
phía Nhà nước 78
1.1.
Hoàn
thiện

hệ
thống
pháp
luẩt
và cơ
chế
chính sách 78
1.2.
Tăng
cường
quản
lý Nhà nước
đối với
các
dịch
vụ hàng
hải
80
1.3.
Quy
hoạch
phát
triển
đổng bộ cơ sở hạ
tầng
cảng,
khối
vẩn
tải


dịch
vụ hàng
hải
81
1.4.
Đẩy
mạnh
cải
cách hành chính ở các cơ
quan quản
lý và đạc
biệt

cải
cách
thủ tục
hành chính ở các
cảng
biển
83
1.5. Khuyến
khích các
doanh
nghiệp

rộng
dịch
vụ hàng
hải
ra

nước
ngoài 83
1.6.
Tiếp tục
tiến
hành cổ
phần
hóa các
doanh
nghiệp
kinh
doanh dịch
vụ
hàng
hải
84
1.7.
Chú
trọng
đào
tạo
phát
triển
nguồn
nhân
lực,
từ
đó nâng cao
hiệu
quả

canh
tranh
của
đích vu hàng
hải
85
2.
Giải
pháp
từ
phía các
hiệp hội
chuyên ngành 86
2.1. Thiết lập
các
thủ tục
và tiêu
chuẩn
kinh
doanh
cho các
hội
viên trên
cơ sờ đảm bảo
chất
lượng dịch
vụ hàng
hải
86
2.2.

Bảo vệ
quyền
lợi
của
hội
viên 87
2.3.

vấn
cho Nhà nước về
quản
lý các
dịch
vụ hàng
hải
88
2.4.
Giúp các
doanh
nghiệp
đào
tạo, bồi
dưỡng
cán bộ 89
3.
Giải
pháp từ phía
doanh
nghiệp
89

3.1.
Nâng cao
chất
lượng dịch
vụ 89
3.2.
Đa
dạng
hóa các
dịch
vụ,
dởn dởn
cung cấp dịch
vụ
trọn
gói 90
3.3.
Sử
dụng
hiệu
quả các
biện
pháp
marketing
trong kinh
doanh
91
3.4.
Áp
dụng

công
nghệ
thông
tin
và đởu tư cơ sở
vật
chất
92
3.5.
Quan tâm đến
vấn
đề
con
người
92
3.6.
Các
doanh
nghiệp
phải
chủ
động
trong kinh
doanh
93
3.7.
Liên
kết,
liên
doanh

tạo
sức
mạnh
94
Kết luận
95
Các
giải
pháp phát
triền dịch
vụ hàng
hải

Việt
Nam
LỜINÓIÙẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất
nước
Việt
Nam chúng
ta
được thiên nhiên ưu đãi cho một bờ
biển
dài
hơn
3200
km và một
vị trí
thuận

lợi
nằm trên
tuyến
đường hàng
hải
quốc
tế
chạy
từ
Ấn Độ Dương
sang
Thái Bình Dương. Đó là
điều
kiện
lý tưởng để phát
triển
vận
tải
biển

Việt
Nam.
Hiện
nay,
hơn 90% hàng hóa
xuất
nhập
khỗu
của
Việt

Nam được chuyên
chờ
bằng
đường
biển.
Ngành vận
tải
biển
không
thể
phát
triển
nếu không có sự hỗ
trợ
của các
dịch
vụ hàng
hải.
Dịch vụ hàng
hải
không
chỉ
phục
vụ cho tàu
thuyền
trong
hành
trình trên
biển
và ở

cảng
mà còn
phục
vụ cho hàng hóa
xuất
nhập
khỗu.
Trước
đây,
dịch
vụ hàng
hải
được Nhà nước
chỉ
định cho một
số
doanh
nghiệp
Nhà nước
kinh
doanh
độc
quyền.
Chính vì
thế
mà các
doanh
nghiệp
này không
phải lo lắng

tự
đi tìm
kiếm
khách hàng mà công
việc
vẫn làm không
hết,
không cần chú ý
nhiều
đến
chất
lượng
dịch
vụ.
Từ
khi
Nhà nước cho phép
tất
cả các thành
phần
kinh tế
tham
gia
hoạt
động
dịch
vụ hàng
hải, thị
trường
dịch

vụ hàng
hải
đã sôi
động
hơn
rất nhiều,
cấc
dịch
vụ được
cung
cấp đa
dạng
hơn và
chất
lượng
cũng
được
cải
thiện.
Tuy
nhiên,
tình
trạng kinh
doanh
lộn xộn,
cạnh
tranh

tổ
chức

một
cách
quyết
liệt

điều
đáng bận tàm
hiện
nay
đối với
cả Nhà nước và các
doanh
nghiệp
cung
ứng
dịch
vụ hàng
hải.
Để
đỗy
mạnh
dịch
vụ hàng
hải
của
Việt
Nam
trong
thời
gian

tới,
chúng
ta
cần
đánh giá được tình hình
hoạt
động của các
dịch
vụ hàng
hải,
nêu ra được
những
kết
quả
cũng
như
những
tồn
tại
để
từ
đó đưa
ra
được
những
giải
pháp
thiết
thực.
Đây chính là lý do

tại
sao
việc
nghiên cứu đề
tài :
"Các
giải
pháp phát
triển
dịch
vụ hàng
hải

Việt
Nam"
là cần
thiết.
Trần Tường Vãn A14K40
-
KTNT
Các
giải
pháp phát
triển dịch
vụ hàng
hải

Việt
Nam
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Khóa
luận
chỉ nghiên cứu các
dịch
vụ hàng
hải
(theo
quy định của Nghị định
10/2001/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày
19/03/2001).
Các
dịch
vụ hàng
hải
được
phân
chia
theo
hai
nhóm:
- Nhóm các
dịch
vụ hàng
hải
phục
vụ tàu
- Nhóm các
dịch
vụ hàng
hải

phục
vụ hàng
Trong
khóa
luận
có đánh giá
chung
về tình hình
cung
ứng các
dịch
vụ hàng
hải

đánh giá riêng
hoạt
động
của
từng
loại
hình
dịch
vụ hàng
hải

Việt
Nam,
từ
đó
rút

ra ưu,
nhược
điểm
của
các
địch
vụ ấy.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Khóa
luận
sử dụng
tờng
hợp các phương pháp như phương pháp
thống
kẽ,
phương
pháp
so
sánh,
phương pháp phân tích và
tờng
hợp,

4. Kết cấu của khóa luận:
Ngoài
phẩn
lời
nói đầu và
kết luận,
khóa

luận
được
chia
thành 3 chương:
Chương
ì
:
Tờng
quan
về
dịch
vụ hàng
hải
Chương
li
:
Thực
trạng
dịch
vụ hàng
hải

Việt
Nam
Chương
IU:
Các
giải
pháp phát
triển

dịch
vụ hàng
hải

Việt
Nam
Trần Tường Vân A14K40
-
KTNT
2
Các
giải
pháp phát
triển dịch
vụ hàng
hài

Việt
Nam
Chương ì
TỔNG
QUAN
VỀ
DỊCH
vụ HÀNG HẢI
ì. Khái niệm và vai trò của dịch vụ hàng hải:
1.
Khái niệm
về
dịch

vụ hàng
hải:
1.1.
Khái niệm
dịch
vụ:
Cho đến nay chưa có một khái
niệm
hay định
nghĩa
nào về
dịch
vụ có sức
thuyết
phục,
được công
nhận

khái
niệm
hay định
nghĩa
chính
thức.
Tuy nhiên,

nhiều
khái
niệm
khác

nhau
được đưa
ra
và có
nhiều
khái
niệm
được đông đảo
mọi
người chấp nhận.
Vào
những
thập
niên 30 của
thế
kỷ XX,
Allan Fisher

Colin Clark,
hai
nhà
kinh tế
học người Anh,

những
người
đầu tiên đề
xuất việc chia
nền
kinh

tế
thành ba
ngành:
ngành
thứ
nhất,
ngành
thứ
hai
và ngành
thứ ba,
trong
các
tài
liệu
thống
kê thường được phân
loểi
như

các
lĩnh
vực Ì)
nông
nghiệp,
lâm
nghiệp

thúy
sản;

2)
công
nghiệp;
3)
dịch
vụ.
Clark
định
nghĩa
ngành
kinh tế thứ
ba này là
"các
dạng
hoạt
động
kinh
tế không được
Hệt
kẽ vào ngành thứ
nhất

thít
hai".
Định
nghĩa
này đã
phản
ánh
việc

từ
lâu ngành
thứ ba, tức
là ngành
dịch
vụ,
được
coi

phần
dôi
ra
của
nền
kinh
tế,
trong khi
ngành
sản
xuất
chế
tểo
được
hiểu
như
nền
tảng
của
toàn bộ nền
kinh tế

nói
chung.
Như
vậy,
dịch
vụ
khi
chưa phát
triển
chỉ

phẩn
mềm hỗ
trợ
cho
nền
kinh tế.
Lểi
có định
nghĩa
như
sau:
" Dịch vụ

loại
sàn phẩm vô
hình,
không thề
cấm nắm
được".

Định
nghĩa
này nêu lên được
hai
đặc
điểm
cơ bản cùa
dịch
vụ.
Một
là,
dịch
vụ là một sản phẩm, là
kết
quả của quá trình
lao
động và sản
xuất,
thỏa
mãn một nhu
cầu
nào đó
của con
người.
Hai
là,
dịch
vụ



hình,
không
thể
lưu
trữ
được.
Có một định
nghĩa
được
nhiều
người
biết
đến là định
nghĩa
do T.p. Hin,
nhà
kinh tế
học người Anh,
đưa
ra
vào năm
1977:
"dịch
vụ

sự
thay
đổi
về
điều

Trần Tường Ván A14K40
-
KTNT

Các
giải
pháp phát
triền dịch
vụ hàng
hải

Việt
Nam
kiện hay trạng thái của người hay hàng hoa thuộc sở hữu của một chủ thề kinh tế
nào đố do sự
tác
động của chủ
thề
kình
tế khác
với
sự đồng ý
trước
của
người
hay
chủ
thể
kinh
tế

ban đầu".
Định
nghĩa
này
tập trung
vào
nội
dung
kinh tế
của
hoạt
động
dịch
vụ chứ không căn cứ vào hình thái
vật chất
hay đặc tính
thời
gian
hay
không
gian
của
dịch vụ.
Ngoài
ra,
định
nghĩa
này
cũng nhấn
mạnh

tới
sự khác
biệt
giữa
sản
xuất
dịch
vụ và
sản
phẩm
dịch
vụ.
sản
phẩm
của
một
hoạt
động
dịch
vụ

sự
thay đẳi
về
điều
kiện
hay
trạng
thái
của

người
hoặc
hàng hoa
bị
tấc
động,
trong khi
quá trình sản
xuất
dịch
vụ là
hoạt
động tác động
tới
người
hoặc
hàng
hoa
thuộc
sở hữu
của
một chủ
thể kinh tế
nào
đó.
Tuy
vậy,
định
nghĩa của
Hin có

những
thiếu
sót
nhất
định.
Chẳng hạn như có
những
dịch
vụ được
cung cấp
nhằm
giữ
nguyên
điều
kiện
hay
trạng
thái
của
một
người
hay một hàng
hoa.
Ví dụ một
ca
sỹ có
thể
thuê vệ sỹ đảm bảo tình
trạng
nguyên

vẹn
về cơ
thể
cho mình.
Mặc dù chưa
nhất
trí
được
với
nhau
về khái
niệm
dịch
vụ,
nhưng các nước
đều
thấy
được
cẩn
thiết
phải
xây
dựng
một
danh
mục các
họat
động
dịch
vụ để sử

dụng
thống
nhất.

vậy,
chúng
ta

thể
thấy
rằng
ngay
cả
trong
Hiệp
định
chung
về Thương mại
dịch
vụ
(tiếng
Anh là
General
Agreement
ôn
Trade
in
Services,
viết
tắt


GATS)
của Tẳ
chức
Thương mại Thế
giới
WTO
cũng
không
có khái
niệm
về thương mại
dịch
vụ mà chỉ
liệt
kê 12 ngành
lớn
và 155 phân
nsành
dịch
vụ
1
.
Còn
đối với Việt
Nam, khái
niệm
dịch
vụ
cũng chỉ

mới phát
sinh
kể
từ khi
nước
ta bất
đẩu mở cửa vào năm
1986.
Các nhà
kinh tế
học
nước
ta
thực
tế
chưa
mấy chú
trọng
đến
việc
giải
nghĩa
một cách đầy đủ
thế
nào là
hoạt
động
dịch
vụ


sản
phẩm
dịch
vụ khác
với
sản
phẩm hàng hóa ở
chỗ
nào.
Nhưng
theo
Từ
điển
Bách
khoa
Việt
Nam
(1995)
thì
dịch
vụ

những hoạt
động phục vụ nhằm
tha
mãn những nhu cầu sản
xuất, kinh
doanh và
sinh hoạt.
Dịch

vụ và sản
xuất, kinh
doanh

quan
hệ qua
lại
chặt chẽ. Biết
phát
triển
dịch
1
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) cùa WTO
Trần Tường Vân A14K40
-
KTNT
4
Các
giải pháp phát triển dịch
vụ
hàng
hải

Việt
Nam
vụ sẽ đem lại cho một quốc gia rất nhiều lợi ích. Với ý nghĩa như vậy, dịch vụ
ngày càng
trở
thành
lĩnh

vực
quan
trọng,
giữ
vai
trò
to lớn
trong
nền
kinh tế
của
tất
cả các
nước,
đặc
biỷt

những
nước phát
triển.
Chúng
ta

thể
thấy

điều
này ở nước có
nền
kinh tế

phát
triển
như Mỹ
(tỷ trọng
dịch
vụ
trong
nền
kinh tế

85%
GDP). Vào năm
1959,
các sản phẩm
dịch
vụ
chiếm
56%
tổng
sản phẩm
nước
Mỹ
sản
xuất
ra,
đến năm
1995,
con
số
này

là 67%.
Nếu năm
1959, số
người
làm
viỷc trong
lĩnh
vực dịch
vụ ở Mỹ

40
triỷu
người
thì
đến năm
2000, số
người
làm
viỷc trong
lĩnh
vực này là 100
triỷu
người
2
.
1.2. Khái niệm về thương mại dịch vụ:
Dịch
vụ đã
tham
gia

vào thương mại
từ
rất
lâu.
Để bán một sản phẩm sản
xuất
ra,
nhà sản
xuất
thường
phải
dùng các
biỷn
pháp
quảng
cáo. Để
giữ
được
khách hàng, họ còn
phải
thiết
lập
hỷ
thống
dịch
vụ sau bán hàng. Như
vậy,
dịch
vụ
được hình thành và phát

triển
trong
thương
mại. Khi
chưa phát
triển,
dịch
vụ
chỉ
được
coi

hoạt
động bổ
trợ
cho thương
mại.
Thương mại càng phát
triển,
dịch
vụ càng có
vai
trò
quan
trọng.
Dịch vụ
hiỷn
nay không còn
tổn
tại

với

cách bổ
trợ
cho thương mại nữa mà nó
trở
thành
đối
tượng
cùa thương
mại, từ
đó
hình thành khái
niỷm
về thương mại
dịch vụ.
Hiỷp
định
chung
về Thương mại
dịch
vụ (GATS) không đưa
ra
khái
niỷm
về
thương mại
dịch vụ.
Nhưng dựa vào khái
niỷm

thương mại hàng hóa có
thể
hiểu
Thương mại
dịch
vụ

sự
trao
đối
vế
dịch
vụ
giữa
các cá
nhân,
tổ
chức
với
nhau

mục
đích
thương
mại.
Từ cách
hiểu
về thương mại
dịch
vụ như

trên,

thể
đưa
ra
khái
niỷm
thương mại
dịch
vụ
quốc
tế
như
sau:
"Thương mại
dịch
vụ
quốc
tế

sự
trao
đổi về
dịch
vụ
giữa
pháp nhăn hoặc
thề
nhân
trong

nước với
pháp nhân hoặc
thề
nhân nước
ngoài

mục
đích thương
mại".
2
Explanations for the Gro\Yth of
Services
-
Steven
M.
Shugan,
College of Business
Ađministration,
Universỉty of
Florida
Trần Tường
Văn A14K40
-
KTNT
5
Các
giải
pháp phát
triền dịch
vụ hàng

hải

Việt
Nam
Trong
thời
gian
gần đây, các sản
phẩm
dịch
vụ
được
trao
đổi
trong
thương
mại quốc
tế
chiếm
tỷ
trọng
ngày càng
tăng.
Năm
2002,
giá
trị
của
việc
mua

bán,
trao
đổi
các sản phẩm
dịch
vụ
chiếm
hơn 20%
tổng
giá
trị
mua
bán
trao
đổi
cùa
thương mại
thế
giới.
Trong
giai
đoạn
1980-1990,
tăng trưởng
xuữt
khẩu
hàng
hóa

xuữt

khẩu dịch
vụ
thế
giới
lần
lượt
là gần
7% và
12%,
dự báo
trong
giai
đoạn
2010-2020,
tăng trưởng
xuữt
khẩu
hàng hóa và
xuữt
khẩu dịch
vụ
thế
giới
sẽ
lần
lượt

5%
và 15%
3

.
GATS

không định
nghĩa dịch
vụ nhưng
lại
chú
trọng
quy định về
các
phương
thức
dịch
vụ
thương
mại
giữa
các
thành viên
tham gia
GATS. Có 4
phương
thức
cung cữp dịch
vụ

mục
tiêu
lợi

nhuận:
- Phương
thức
Ì (Mode
1):
Cung cữp qua biên
giới,
tức

dịch
vụ được
cung
cữp
từ
lãnh
thổ
một nước thành viên này
sang
lãnh
thổ
một nước thành viên
khác.
Đặc
điểm
của
dịch
vụ
này

chỉ


dịch
vụ
di
chuyển
qua biên
giới
còn
người cung
cữp
dịch
vụ
thì
không.
- Phương
thức
2
(Mode
2):
Tiêu dùng ngoài lãnh
thổ,
tức

người
tiêu đùna
của
một nước thành viên tiêu dùng
dịch
vụ
tại

lãnh
thổ
của
nước thành viên
khác.
- Phương
thức
3
(Mode
3):
Hiện
diện
thương
mại, tức
là công
ty
nước ngoài
thành
lập chi
nhánh
hoặc
công
ty
con
tại
nước khác
để
cung
cữp
dịch

vụ

nước
đó.
- Phương
thức
4
(Mođe
4):
Sự
di
chuyến
của
thể
nhân một nước thành viên
trực
tiếp
cung
cữp
dịch
vụ
tại
một nước thành viên khác.
Để tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho thương mại
hóa các

hoạt
động
dịch
vụ,
GATS
yêu cầu các nước thành viên
phải
mở
cửa
cho thương mại
dịch
vụ
với
các
nguyên
tắc

bản
như
nguyên
tắc
tối
huệ
quốc (MFN),
nguyên
tắc
đối
xử
quốc
gia


tiếp
cận
thị
trườna
(NT),
nguyên
tắc
minh bạch
hóa hệ
thống
chính sách,
5
Trade
Statistics
2001,
wvvw.mo.org
Trần Tường
Vân
A14K40
-
KTNT
6
Các
giải
pháp phát
triền dịch
vụ hàng
hải


Việt
Nam
nguyên
tắc
công
nhận
lẫn
nhau,
nguyên
tắc tự
do hóa tùng bước thương mại
dịch
vụ,
nguyên
tắc
liên
quan
đến các quy
tắc
trong
nước,
nguyên
tắc
liên
quan
đến
vấn
đề độc
quyền
và đặc

quyền
trong
cung cấp dịch
vụ,

Trong
các
dịch
vụ mà WTO yêu cẩu các thành viên của mình
thực
hiện
tự
do
hóa có
dịch
vụ
vận
tải
biển.
1.3. Khái niệm vê dịch vụ hàng hải:
ợ trên
thế
giới
chưa
thấy
có một định
nghĩa
cụ
thể
nào về

dịch
vụ hàng
hải
do
các
quốc
gia
có các cách
giải
thích khác
nhau
về
dịch
vụ hàng
hải.
Chúng
ta
sẽ
xem xét khái
niệm
dịch
vụ hàng
hải
qua các khái
niệm
chung
về
dịch
vụ vận
tải

biển
của
WTO và Liên
minh
Châu Âu
(EU).
. TheoWTO:
Trong
12 phân ngành
lớn
của
GATS,
thì
phân ngành
thứ
li
được
GATS
đề
cập
tối
là dịch
vụ
vận
tải
biển
(GNSẠV/120-
Services
Sectorial
Classiíication

List
(phụ
lục
4))
Bảng
1:
Dịch vụ vận
tải
biển theo
Danh mục phân
loại
các
dịch
vụ
theo
khu
vực của
WTO
Ngành
Mã tương ứng (CPC )
11.
Dịch vụ
vận
tải
A. Dịch vụ
vận
tải
biển
a.
Vận

tải
hành khách
7211
b.
Vận
tải
hàng hóa
7212
c.
Cho thuê tàu (có cả
thuyền
viên)
7213
d.
Bảo
dưỡng,
sửa chữa
tàu
8868**
e.
Các
dịch
vụ đẩy và kéo
7214
f.
Các
dịch
vụ hỗ
trợ
cho vận

tải
biển
745
Nguồn: Danh mục phân
loại
các
dịch
vụ
theo
khu vực của \VTO
Trần Tường Vân A14K40
-
KTNT
Các
giải
pháp phát
triển dịch
vụ hàng
hải

Việt
Nam
(**: chỉ dịch vụ chuyên môn tạo nên chỉ một phần của tổng chuỗi các hoạt động
phù
hợp
với
CPC)
Nhìn
bảng
phân

loại
trên
ta thấy,
ngoài vận
tải
hành khách và
vận
tải
hàng
hóa,
các
dịch
vụ còn
lại
đều có
thể coi
là dịch
vụ hàng
hải.
Các
dịch
vụ này chính
là một
phần
của
dịch
vụ vận
tải
biển,
phục

vụ cho quá trình vận
chuyển,
xếp dỡ
hàng hóa và chuyên
chệ
hành khách
bằng
tàu
biển.
• TheoEU:
Trong
lộ
trình
thực
hiện
GATS,
EU đã
chi
tiết
hóa các
dịch
vụ hỗ
trợ
cho
vận
tải
biển
(mục
f


trên),
cùng
với
các định
nghĩa:
- Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa:
là dịch
vụ
thực
hiện bởi
các công
ty
xếp
dỡ,
kể
cả
công
ty
điều
độ kho bãi nhưng không bao gệm các
dịch
vụ do
lực
lượng
công
nhân bốc xếp ở bến
cảng
trực
tiếp
thực

hiện khi lực
lượng
này được
tổ
chức
độc
lập với
các công
ty
xếp dỡ và
điều
độ
bãi.
Dịch vụ này bao gệm
việc tổ
chức

giám
sát
quá trình:
+
xếp
hàng hóa vào và dỡ hàng hóa
ra khỏi
tàu
+
xếp
hàng hóa vào và dỡ hàng hóa
ra khỏi


lan
+
nhận
hàng
hoặc
gửi
hàng và bảo
quản
hàng hóa an toàn trước
khi
gửi
hàng
hoặc sau
khi
dỡ hàng
- Dịch vụ đại

hàng
hải:

dịch
vụ làm
đại

đại
diện
cho
quyền
lợi
thương mại của một hay

nhiều
hãng tàu
trong
khu vực địa lý xác định nhằm các
mục đích:
+
thay
mặt hãng tàu
thực
hiện
công
việc
marketing

kinh
doanh
dịch
vụ vận
tải
và các
dịch
vụ liên
quan từ
việc
báo giá đến
việc
lập
hóa
đơn,
phát hành

vận đơn, nhận

kinh
doanh
các
loại
dịch
vụ cần
thiết,
chuẩn bị chứng
từ,
cung cấp
thông
tin
thương mại
+
thay
mặt hãng tàu
thu hệi

tiếp
nhận
hàng hóa
khi
có yêu cầu
Trần Tường Văn A14K40
-
KTNT
8
Các

giải pháp phát triền dịch
vụ
hàng
hải

Việt
Nam
- Dịch vụ khai báo hải quan
(dịch
vụ môi
giới
hải
quan):

dịch
vụ
trong
đó một bén
thay
mặt một bên khác làm các
thủ tục hải
quan
liên
quan
đến
việc
xuất
khẩu,
nhập
khẩu hoặc vận

tải
chở
suốt
của
hàng hóa.
• Khái niệm của
Việt
Nam
Bộ
luật
Hàng
Hải
Việt
Nam năm 1990 và Bộ
luật
Hàng
hải
Việt
Nam mới
sửa đổi
năm
2005
đều không đưa
ra
định
nghĩa chung
về
dịch
vụ hàng
hải,


chỉ
đưa
ra
định
nghĩa
về một số
loỗi
hình
dịch
vụ hàng
hải
như
đỗi
lý tàu
biển
và môi
giới
hàng
hải.
Luật
Thương mỗi năm 1997 có
vai
trò
điều
chỉnh chung
các
hoỗt
động
thương mỗi và

dịch
vụ thương
mỗi cũng
không đề cập đến
dịch
vụ hàng
hải.
Trong
Nghị định 10/2001/NĐ-CP quy định
điều
kiện kinh
doanh dịch
vụ hàng
hải,
các
hoỗt
động
dịch
vụ hàng
hải
của
Việt
Nam bao gồm (khái
niệm
cụ
thể
về
mỗi
loỗi
sẽ

được trình bày ở
phần
sau):
- Dịch vụ
đỗi
lý tàu
biển
- Dịch vụ
đỗi

vận
tải
đường
biển
- Dịch vụ môi
giới
hàng
hải
- Dịch vụ
cung
ứng tàu
biển
- Dịch vụ
kiểm
đếm hàng hóa
- Dịch vụ
lai
dắt
tàu
biển

- Dịch vụ
sửa chữa
tàu
biển
tỗi
cảng
- Dịch vụ vệ
sinh
tàu
biển
- Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa
tỗi
cảng
biển
Ngoài
ra,
còn có một
số dịch
vụ khác mới xâm
nhập
vào
thị
trường
dịch
vụ
hàng
hải
Việt
Nam, đó là:
- Dịch vụ

trung
chuyến
container
quốc
tế:

dịch
vụ
trung
chuyển
container
khi
container
được dỡ
từ
tàu
thủy
đưa vào khu vực
cảng
trung
chuyển
trong
một
thời
gian
nhất
định và sau đó được bốc lên tàu
thủy
khác để vận
chuyển

tới
cảng
khác.
Trăn Tường
Vân A14K40
-
KTNT
9
Các
giải
pháp phất
triền dịch
vụ hàng
hải

Việt
Nam
- Dịch vụ
tiếp
vận
(dịch
vụ
logistics):
Logistics
là một bộ
phận
của dây
chuyền
cung ứng,
tiến

hành
lập
ra
kế
hoạch,
thực hiện

kiểm
soát công
việc
chu
chuyển,
lưu kho hàng
hóa,
cùng các
dịch
vụ và thông
tin
có liên
quan
từ
địa
điểm
xuất
phát đến nơi tiêu dùng một cách
hiệu
quả nhằm đáp
ứng những
yêu
cẩu của

khách hàng.
4
- Dịch vụ
kinh
doanh vận
tải
không có
tàu
(NVOCC)
5
:
+
Theo
Điều
7 Nghị định 335 cùa Hội đửng Nhà nước nước Cộng hòa
Nhân dân
Trung
Hoa ban hành ngày
11/12/2001 thì người
kinh
doanh dịch
vụ
này
nhận
hàng
từ
người
gửi
hàng,
cấp phát vận đơn

hoặc chứng
từ
khác
của
riêng
mình,
thu
xếp quá trình
vận chuyển
thông qua các hãng tàu
quốc
tế

chịu
trách
nhiệm
với
khách hàng như
là người
chuyên
chử
thực sự.
+
Luật
Mỹ
cung
quy định tương tự
luật
Trung
Quốc,

trừ việc
người
kinh
doanh dịch
vụ
NVOCC
phải
công bố
trước
giá
cước.
- Dịch vụ kho
bãi
hàng
hải;
là dịch
vụ thuê kho bãi để
chứa
hàng.
Nhìn
chung,
trên
thế
giới,
ngoài các
dịch
vụ hàng
hải
nêu
trên,

còn có các
loại
hình khác như:
dịch
vụ môi
giới
thuê
thuyền
viên,
dịch
vụ cứu hộ hàng
hải,
dịch
vụ thông
tin
hàng
hải
cho
tàu, dịch
vụ
đại diện
cho
hội
bảo
hiểm
P&I,
dịch
vụ
tư vấn
hàng

hải,
dịch
vụ bảo
hiểm
hàng
hải,
v.v
2. Vai trò của dịch vụ hàng hải:
2.1.
Dịch vạ hàng hải

yếu
tố
không
tách
rời
vận
tải
biển,
hỗ
trợ
cho vận
tải
biển
phát
triển
Hiện
nay vận
tải
đường

biển
đường
biển giữ vị
trí
chủ đạo
trong việc
phục
vụ
chuyên chở hàng hóa buôn bán trên
thế
giới.
Nó giúp cho
việc
lưu thông hàng
hóa
giữa
các nước được dễ dàng,
phục
vụ đắc
lực
cho buôn bán
quốc
tế.
Hàng
năm, hơn 80% hàng hoa
xuất
nhập khẩu
thế
giới
được vận

chuyển bằng
đường
4
Theo
Hội
đửng quàn
trị loaistics
ờ Mỹ
(The
Council of
Logistics
Management- CLM)
5
Tạp
chí
Hàng hài
Việt
Nam-
2004
Trần Tường Văn A14K40

KTNT
10
Các
giải pháp phát triển dịch
vụ
hàng
hải

Việt

Nam
biển.
Con số này ở
Việt
Nam là hơn 90%. Ngành vận tải
biển
không thể đáp ứng
được
nhu cầu chuyên chở ngày càng tăng như
vậy
khi
không có sự
trợ
giúp của
các
dịch
vụ hàng
hải.
Không
ai

thế
phù
nhận
vai
trò
tối
quan
trọng
cùa các

dịch
vụ hàng
hải đối với việc
vận
chuyển
hàng hóa
bằng
đưộng
biển.
Năm
2003,
số
lượng
hàng hóa chuyên chở
bằng
đưộng
biển
trên
thế
giới
là 6,17
tỉ tấn,
tăng
3,7%
so
vối
năm
2002
6
.

Để
thực
hiện
được một
khối
lượng
vận
chuyển
lớn
như
thế,
các chủ tàu không
thể
không kể đến sự đóng góp của các
dịch
vụ hàng
hải
đối với
tàu
cũng
như
đối với
hàng
hóa. Bởi
vì chúng
ta
đều
biết
rằng
các chủ tàu

ngày nay không
giống
như
những
chủ tàu hay
thuyền
trưộng ngày xa xưa
phải
chăm
lo
mọi
việc từ
tìm
nguồn
hàng
rồi
thu
gom hàng hóa để
chở cho
đến
khi
xếp
dỡ,
giao
cho
ngưội
nhận
hàng, hay
phải
tự lo

liệu
cung
ứng cho tàu
biển
của
mình.
Ngày nay họ
quản

những con
tàu cỡ hàng vạn
tấn,
nén không
thể tự
đảm
nhiệm
các công
việc
như trên
được.
Còn chù hàng
với
hàng hóa buôn bán
quốc tế
ngày càng
nhiều
cũng
khó lòng tìm được
loại
tàu ưng ý mà không có sự giúp đỡ

của
ngưội
thứ
ba- những
ngưội
nấm rõ
thủ
tục,
luật
lệ,
tập
quán,
cũng
như tình
hình tàu cần cho thuê và
ngưội
nào có hàng cần vận
chuyển.
Rồi chủ tàu
cũng
không
thể tự
đáp ứng các nhu
cẩu của
tàu
trong
suốt
quá trình
vận
chuyển.


thế,
các
dịch
vụ hàng
hải
được nhìn
nhận là
"cánh
tay phải"
của vận
tải
đưộng
biển.
Chúng
ta
cũng
công
nhận
rằng,
nếu một
quốc
gia

dịch
vụ hàng
hải
phát
triển
thì sẽ

thu
hút được
lượng
tàu
lớn
về các
cảng
trong
nước,
làm tăng sự
cạnh
tranh
giữa
tàu các nước khác và nước mình, làm ngành vận
tải
biển
trong
nước
phát
triển.
Ngược
lại,
khi
ngành vận
tải
biển
phát
triển
thì sẽ có tác động
trở

lại
đối với
các
dịch
vụ hàng
hải.
Thị trưộng các
dịch
vụ này được mở
rộng
tiếp
tục
phát
triển
cả về mặt
chất

lượng.
2.2. Dịch vụ hàng hải tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
6
UNTAD-
Revievv
of
maritime
transport,
2004
Trần Tường
Vân A14K40

KTNT

li
Các
giải
pháp phát
triền dịch
vụ hàng
hải

Việt
Nam
Doanh thu từ các dịch vụ hàng hải đóng góp không nhỏ cho ngân sách
quốc
gia
thông qua
thuế
mà các
doanh
nghiệp
kinh
doanh

nghĩa
vụ đóng cho
Nhà
nước,
các
khoản phí,
lệ
phí
khác.

Ngoài
ra,
đối
tượng
phục
vụ của các
dịch
vụ
hàng
hải
là các hãng
tàu, đội
tàu nước ngoài, nên hàng năm ngành
dịch
vụ
hàng
hải thu
về một
lượng
ngoai
tệ
không
nhỏ.
2.3.DÌCÌI vụ hàng hải góp phần tạo công ăn việc làm và góp phẩn thay đổi cơ
cấu nền kình tế
Dịch
vụ hàng
hải
thu
hút

rất
nhiều
lao
động
từ
lao
động
thủ
công đến
lao
động
tay nghề cao.
Với
việc
các
loại
hình
dịch
vụ ngày càng mở
rộng,
số công
việc

tạo ra
sẽ ngày càng
nhiều,
góp
phẩn
giải
quyết

việc
làm cho ngày càng
nhiều
lao
động,
với
mức lương ngày càng được
cải
thiện.
Hiện
nay, Việt
Nam đang
chủ
trương tăng
tậ trọng
ngành
dịch
vụ
trong
nền
kinh tế
quốc
dân. Vì
thế, việc
thu
hút ngày càng
nhiều
lao
động
tham

gia
cung
cấp dịch
vụ hàng
hải
chính là một bước
tiến
trong việc
chuyển dịch
cơ cấu nền
kinh tế
nước
ta.
2.4. Dịch vụ hàng hải góp phán thúc đẩy quan hệ quốc tế, đẩy mạnh hội nhập
quốc tế
Hội
nhập
kinh tế
quốc
tế

xu
thế
tất
yếu của mọi nền
kinh tế
ngày nay.
Đó là quá trình
tham gia
và tuân

thủ
luật
lệ
của
cuộc
chơi
chung
của
thế
giới.
Ngành hàng
hải
của
các nước nói
chung,

dịch
vụ hàng
hải
góp
phần
không nhỏ
trong việc
thúc đẩy
sự
hội
nhập
đó.
Ngày nay các nước đã


thành viên
hoặc
muốn
trở
thành thành viên
của
Tổ
chức
Thương mại Thế
giới
đều
phải
cam
kết
tự
do
hóa,
mở
rộng
dịch
vụ vận
tải
đường
biển
(bao
gồm cả
dịch
vụ hàng
hải)
của nước mình

theo
khuôn khổ
Hiệp
định
chung
về Thương mại
dịch
vụ
(GATS).
Theo
GATS,
các
dịch
vụ
đường
biển
Trần Tường Văn A14K40
-
KTNT
12
Các
giải
pháp phát
triển dịch
vụ hăng
hải

Việt
Nam
cần được tự do hóa giữa các nước thành viên bao gồm: vận tải hành khách, vận tải

hàng
hóa,
cho thuê tàu
thủy
cùng
với
đội
tàu,
bảo
dưỡng
và sửa
chữa
tàu
thuyền,
các
dịch
vụ đẩy và
kéo,
các
dịch
vụ hỗ
trợ
cho vận tài
biằn
Không
phải tất
cả
các
dịch
vụ

hàng
hải
được
cung
cấp trên
thế
giới
hiện
nay
đều
nằm
trong
danh
sách
này.
Trước
mắt,
mỗi nước thành viên
chỉ
cẩn
thực
hiện
được
tốt
chính sách
tự
do hóa các
dịch
vụ hàng
hải

được đề
cập
trong
GATS
cũng
đã

một sự
hội
nhập quốc
tế
rất
hiệu
quả
rồi.
Cho đến
nay,
ngành Hàng
hải Việt
Nam
đã
tham
gia
trực
tiếp
vào quá trình
đàm phán
tự
do hóa
dịch

vụ
vận
tải
biằn
của
ASEAN và WTO và đã có
những
cam
kết
tích
cực,
góp
phần
không nhỏ
tới
thành công của
Việt
Nam
trong việc
tiến
sâu hơn vào quá trình
hội
nhập
kinh tế thế
giới.
Ngoài
ra,
việc
tạo
điều

kiện
thuận
lợi
cho các hãng tàu nước
ngoài,
phục
vụ
tốt
cho tàu

nước ngoài cập
cảng
Việt
Nam
cũng
giúp thúc đẩy mối
quan
hệ
hợp
tác
kinh tế
tốt
đẹp
giữa
nước
ta với
các nước khác
trong
khu vực và trên
thế

giới,
thúc đẩy nền
kinh tế
phát
triằn.
n.
Tổng
quan
về
dịch
vụ
hàng
hải
trên
thế
giới
1.

lược
về
quá
trình
hình thành
các
dịch
vụ vận
tải
biển trên
thế giói
Khi

ngành vận
tải
biằn
mới phát
triằn,

kỷ nguyên "tàu buồm",
người
chủ
tàu đồng
thời
cũng

thuyền
trưởng
(tiếng
Anh
gọi

master)

người
trực
tiếp
làm các công
việc
như
tự
tìm
nguồn

hàng chuyên
chở,
giao
dịch
với
chủ hàng,
điều
khiằn
con tàu đến
cảng
đích,
rồi
tự
lo
bốc xếp hàng
hóa,
tự
lo
cung
ứng cho
con
tàu của
mình,
.
Những
người
giúp
việc
cho
master

này
thường là
những
người
thân của ông.
Họ có
thằ
làm
thêm
những
công
việc
như
kế toán cho con
tàu,
nấu
ăn,
quét
dọn,

Lúc
này,
thương mại
quốc
tế
cũng
chưa phát
triằn,
khối
lượng

chuyên chờ
hàng hóa
bằng
đường
biằn thấp,
nên chủ hàng còn

điều
kiện
tự
đi
tìm
tàu
đằ
Trần Tường
Ván
A14K40

KTNT
13
Các
giải pháp phát triển dịch
vụ
hàng
hải

Việt
Nam
chở hàng của mình. Thông tin liên lạc
cũng

không phát
triển
nên
việc giao
dịch
thuê tàu thường
diễn ra
trực
tiếp
giữa
các chủ tàu và chủ hàng ờ các quán cà-phê
gần
các
cảng
biển.
Đến thế
kỷ 17, máy hơi nước ra
đời,
đánh dấu bước
chuyển
mình của
ngành hàng
hải thế
giới.
Tàu
chạy
bằng
hơi nước đã làm cho
đối
tàu buôn

trẽn
thế
giới
phát
triển
vượt
bậc cả về số
lượng
lẫn chất
lượng.
Mốt chủ tàu không
chỉ
sở
hữu
mốt tàu
biển
nữa mà là
rất nhiều
con tàu
với trọng
tải
ngày càng
lớn.
Việc
quản
lý kỹ
thuật,
quản

thuyền

viên,
nghiên cứu
luật
lệ
quốc
tế,
đảm bảo tu
dưỡng
vho con tàu
thật
tốt,

cũng
đã
chiếm
rất nhiều
thời
gian
của chủ tàu
rồi,
chứ
chưa nói đến
việc phải
đi tìm
nguồn
hàng.
Năm
1869,
kênh đào Suez hoàn thành,
khiến

quãng
đường
giao
thương
giữa
châu Âu
với
châu Á
ngắn
đi
rất nhiều.
Nhu cầu
trao
đổi
hàng hóa
giữa
các
châu
lục
tăng
mạnh,
người
có hàng để
gửi
tăng
lên.
Nếu các chủ hàng cứ
tự
đi
tìm

tàu thì sẽ dẫn đến tình
trạng rất lốn xốn.

thế,
các
dịch
vụ hàng
hải lần
lượt ra
đời,
và nước Anh
là cái
nôi
của
ngành
dịch
vụ hàng
hải.
Trước
tiên
phải
kể đến
nghề
môi
giới
hàng
hải,
người
"kết
tóc xe duyên"

giữa
chủ tàu và chủ
hàng.
Các quán cà-phê ở Luân Đôn như
Jerusalem,
Virginia,
Lloyd,
thường là nơi các chủ tàu và chủ hàng gặp gỡ để
giao
dịch
thuê
tàu.
Từ
đó,
Sở
giao
dịch
thuê tàu Luân Đôn
(Baltic
Exchange) ra
đời.
Tổ
chức
này xây
dựng
nền
tảng,
nguyên
tấc,
chuẩn

mực cho
nghề
môi
giới
hàng
hải
trên
thế
giới.
Tại
quán cà-phê ở
Lloyđ,
ông
Edward
Lloyd
đã
thiết
lập
mốt ý
tường

đến
ngày nay nó đã
trở
thành mốt
dịch
vụ đem
lại lợi
nhuận
rất

cao là bảo
hiểm
hàng
hải.
Các
dịch
vụ hàng
hải
khác như
kiểm
đếm hàng
hóa, cung
ứng tàu
biển,
lai
dắt
tàu
biển,
vệ
sinh
tàu
biển,
v.v
phát
sinh
như mốt nhu cầu
tự
nhiên của sự
phát
triển

mạnh
mẽ cùa vận
tải
đường
biển.
Trần Tường
Vân
A14K40
-
KTNT
14
Các
giải pháp phát triền dịch
vụ
hàng
hải

Việt
Nam
Ngày
nay,
với
sự phát
triển
của ngành công
nghiệp
đóng tàu trên
thế
giới,
các tàu có tính năng

hiện
đại
như
tàu chở
container,
tàu
chở
khí hóa
lỏng,
v.v
ra
đời,
các
dịch
vụ hàng
hải
cung
phải cải
tiến rất
nhiều
để
phục
vụ cho
tốt.
2. Xu hướng phát triền của dịch vụ hàng hải trên thế giới hiện nay
Trong
thời
gian
gần
đây,

nhờ sự phát
triển
vô cùng
nhanh
chóng
của khoa
học
kứ
thuật
công
nghệ,
ngày càng có
nhiều
tàu cỡ
lớn,
đa
chức
nâng và
hiện
đại
như tàu chở
container,
tàu chuyên
dụng,
tàu chở khí ga hóa
lỏng,
v.v
được đưa
vào sử
dụng.

Để
khai
thác một cách có
hiệu
quả các tàu này
trong
tình hình
cạnh
tranh
khốc
liệt
hiện
nay,
các hãng tàu có xu
hướng
liên
kết
với
nhau.
Nhờ
thực
lực
sẩn
có cùa hãng tàu thành
viên,
các liên
minh
này có
thể
mờ

rộng
khai
thác các
tuyến
vận chuyển mới, tạo
nên hệ
thống
vận
tải
đồng
bộ,
giúp các liên
minh
này

chỗ
đứng
vững
vàng trên
thị
trường
kinh
doanh
hàng
hải thế
giới.

thể
nêu
ra

các
điển
hình
của
xu
thế
sáp
nhập
này như
sau:
- Tập đoàn
Maersk
(Đan Mạch) đã mua
Sea- Land (Mứ)
để
trở
thành
đội
tàu
container
mạnh
nhất thế
giới
- Tập đoàn APL
(American
President Lines)
liên
minh
với
NOL

(Nevv
Orient
Lines)
- Tập đoàn
Evergreen
(Đài
Loan)
liên
kết
với
hãng
Lloyd
Tristino
(Italia)
- Tập đoàn
Hanjin
(Hàn Quốc)
liên
kết
với
hãng DSR (Đức)
- Tập đoàn
China
Shipping
(hiện

đối thủ
nặng
ký của
Cosco

tại
Trung
Quốc) là
kết
quả
của sự
hợp
nhất
các công
ty
vận
tải
Đại
Liên,
Thượng Hải
và Quảng Châu
Sự liên
minh,
liên
kết
này không
chỉ
mang
lại lợi
ích
kinh tế
cho
các hãng
tàu mà còn đem đến
rất

nhiều
lợi
ích cho khách hàng
của
họ vì các hãng tàu đưa
ra
cước phí
rất
cạnh
tranh,
chất
lượng
dịch
vụ được đảm bảo
trong
thời
gian
nhanh
nhất.
Ngoài
ra,
các hãng này còn có
khuynh
hướng
trực
tiếp
cung
cấp các sản
Trần Tường
Vân A14K40

-
KTNT
15
Các
giải
pháp phát
triền dịch
vụ hàng
hải

Việt
Nam
phẩm vận tải của mình cho chủ hàng chứ không thông qua các
trung gian
như
trước
nữa.
Các hãng tàu và chủ hàng ngày nay có
thể
dễ dàng tìm đến
với
nhau
thông qua
mạng
Internet
hiện
đang
rất
phát
triển.

Trước
thực
trạng
các hãng tàu đảm
nhận
hầu
hết việc khai
thác tàu như nói
trên,
các công
ty kinh
doanh dịch
vụ hàng
hải

nguy
cơ mất đi công
việc
làm ăn
đang
rất
phát
đạt
của mình. Vì
thế,
hợ
thấy
cẩn
thiết
phải thay

đổi
các
dịch
vụ
hàng
hải
của
mình cả về mặt
chất
lân mặt
lượng.
Chúng
ta

thể
tổng
kết
một số
xu
hướng
phát
triển
chính của
dịch
vụ hàng
hải trong
những
năm gần đây như
sau:
2.1. Xu thế hình thành hệ thống mạng

lưới dịch
vạ toàn cẩu
Một
công
ty
hoạt
động
trong bất
cứ
lĩnh
vực nào muốn thành công hơn các
đối thủ
cạnh
tranh
đều cần
phải
tìm được
nguồn
thông
tin
mới
tin
cậy và sử
dụng
nó có
hiệu
quả.
Cône
ty cung
ứng các

dịch
vụ hàng
hải
cũng
vậy.
Hợ cẩn
cung
cấp
kịp
thời
các
nguồn
tin
đó cho các hãng tàu đang sử
dụng dịch
vụ của mình.
Muốn làm được
điều
đó,
các công
ty kinh
doanh
địch
vụ hàng
hải
cũng
phải
hình
thành các
tập

đoàn
lớn
với
hệ
thống
mạng
lưới
dịch
vụ
rộng
khắp
thế
giới.
Hệ
thống
này giúp
tập
hợp
những
thông
tin
cần
thiết
để ký được
nhiều
hợp đồng cho
chủ
tàu.
Các
tập

đoàn
cung
cấp
dịch
vụ vận
tải
lớn
như
Wallem
Shipping
(công
ty
liên
doanh
nước ngoài
trụ
sở
tại
Trung
Quốc),
GÁC
(Thụy
Điển)
v.v
đều có các
cõng
ty
con
hoạt
động ở

những
trung
tâm hàng
hải
lớn
trên
thế
giới
như: New
York,
Singapore,
Hồng Kông, Đài
Loan,
v.v
Hợ
thực
hiện tất
cả các công
việc
như
đại
lý tàu
biển, đại
lý vận
tải
đa phương
thức,
cung
cấp tàu
biển,

kiểm
đếm
hàng
hóa, sửa chữa tàu
biển,
Trong
những
năm gần
đây,
do sự
cạnh
tranh
gay
gắt,
lại
thêm vào
việc
các
chi
phí
kinh
doanh
lại
cao,
chẳng
hạn như
giá
dâu trên
thế
giới

không
ngừng
tăng,
nên
việc kinh
doanh
vận
tải
không còn đem
lại
tỷ
suất
lợi
nhuận
nhiều
như trước
nữa.
Các hãng tàu có xu
hướng
cắt
giảm
chi
phí
bằng
cách
đặt
các
chi
nhánh của
Trần Tường Vân A14K40

-
KTNT
16

×