TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA KINH TÊ NGOẠI THƯƠNG
POREION
TRÍ1DE
UNIVERSiry
KHOA
LUẬN TỐT
NGHIỆP
Đề tài
các
GIẢI
PHÁP PHÁT TRlêN
HOẠT
ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU DƯỢC PHÍM cùn Vlậ NAM
•
• •
Sinh
viên
thực hiện
Lớp
Giáo viên hướng.dẫn-—.
Í
T Hư
VIỆN
Ị
ỊnGOH
HÀ NỘI - 2005
:
VŨ
THỊ
MINH
PHƯƠNG
:ANH 6 - K40 - KTNT
: CÔ VŨ THỊ HẠNH
KHÓA L UẨN TỐT NGHIỆP
- ĐẠI
HỌC NGOẠI THƯƠNG
LỜI
MỞ ĐẦU
Xuất và nhập là hai hoạt động song song trong nghiệp vụ kinh doanh
quốc
tế.
Trong
bối
cảnh
hội
nhập
mạnh
mẽ của nền
kinh tế Việt
Nam vào
thị
trường
thế
giới,
Nhà nước
ta
đã và đang
thực
hiện
các
biện
pháp đê thúc
đẩy
nền
kinh tế
theo
hướng
xuất
khẩu
từ
đó
khẳng
định
vai
trò của
kinh
tế
Việt
Nam trên trường
quốc
tế.
Tuy
nhiên,
trong khi
nhiều
ngành
kinh tế
của
Việt
Nam còn mới
bọt
đầu bước vào công
nghiệp
hóa,
hiện
đại hóa, thì
chúng
ta
không
thể
không chú
trọng
nhập
khẩu
những
mà
trong
nước chưa
sản
xuất
được.
Đấy
cũng
là một vấn đề
đặt ra với
ngành công
nghiệp
dược
của Việt
Nam
trong
thời
điếm
hiện nay:
một mặt thúc đấy
hoạt
động
xuất
khấu,
tạo
tiền
đề đế công
nghiệp
hóa, hiện đại
hóa ngành
dược,
mặt khác hỗ
trợ
cho
hoạt
động
nhập
khẩu
để đáp ứng nhu cầu điều
trị
trong
nước.
Việt
Nam là một
đất
nước có trên 80
triệu
dân và hon 60 dân
tộc
khác
nhau
sống
trên
miền
khí hậu
nhiệt đới
nóng, ẩm và có địa hình
phức
tạp,
do
đó cơ cấu bệnh
tật
ờ
Việt
Nam
hết
sức đa
dạng.
Ngành dược
Việt
Nam do
xuất
phát
điểm
thấp
nên chưa
thể
đáp ứng được nhu cầu điều
trị
của nhân
dân
cũng
như có
thể trở
thành một ngành
xuất
khẩu
mũi
nhọn.
Xuất
khẩu
dược
phẩm
trong
thời
gian
qua
mang
tính
tự
phát,
đơn
lẻ với qui
mô nhỏ và
giá
trị thấp,
không tương
xứng
với tiềm
năng và
thế
mạnh
của
Việt
Nam.
Còn
hoạt
động
nhập
khẩu
dược phẩm do chưa có kế
hoạch
cụ
thề,
chưa
quản
lí tốt
thuốc
nhập
khẩu
nên xảy
ra
tình
trạng
hỗn
loạn
về giá
thuốc
trong
thời
gian
gần đây, cơ cấu
thuốc
nhập
khẩu
chưa phù họp
với
mô hình bệnh
tật
của
Việt
Nam,
thuốc
nhập
về kém
chất
lượng,
không rõ
nguồn
gốc.
Đẩy
mạnh
xuất
khấu
dược phẩm nhằm phát huy
nội lực
trên cơ sờ
tận
dụng
tối
đa
những
ưu
thế tuyệt đối
và tương
đối trong
lĩnh
vực dược phẩm của nước
nhà và
nhập
khẩu
những
loại
thuốc
chuyên
khoa
đặc
trị,
thuốc
hiếm
có hàm
lượng
công
nghệ
cao cần
thiết
cho nhu cầu
chữa
trị trong
nước đang là một
yêu cầu bức xúc
đặt ra đối với
ngành dược
trong
quá trình
hội
nhập.
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6- KHOA KINH
TÉ
NGOẠI THƯƠNG
Ì
KHÓA L UẨN TÓT NGHIỆP
- ĐẠI
HỌC NGOẠI THƯƠNG
Mục đích nghiên
cứu:
Đe tài vận
dụng
lí luận
đế xem
xét,
phân tích
thực trạng xuất
nhập
khẩu
dược phẩm của
Việt
Nam để đề
ra
những
biện
pháp nhằm đấy
mạnh
hơn nữa
hoạt
động
xuất
nhập
khấu
dược phàm, góp
phần
thực hiện
tốt
các chính sách y
tế
cộng
đờng
của
Nhà
nước.
Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên
cứu:
Đe tài nghiên cứu khả năng đẩy
mạnh
xuất
nhập
khẩu
dược phẩm của
Việt
Nam.
Đờng
thời
trọng
tâm của đề
tài là phân tích tình hình
xuất
nhập
khấu
dược phẩm của
Việt
Nam
trong
những
năm gần đây,
thực
tiễn
vận
dụng
các
biện
pháp thúc đẩy và hỗ
trợ
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
dược phẩm.
Nội
dung
của Khóa
luận:
Đe
tài
được
kết
cấu thành 3 chương:
Chương
Ì:Giới thiệu
chung vê
thị
trường
thuốc
thê
giới
và
Việt
Nam.
Chương
2:
Thực
trạng xuãt
nhập khâu dược phàm của
Việt
Nam.
Chương 3: Các giải pháp phát
triển hoạt
đỊng
xuất
nhập khẩu dược phẩm.
Phương pháp nghiên
cứu:
Dựa trên
việc
thu thập
tài
liệu
thực tế
và
kết
hợp
với
phương pháp
thống
kê,
phân tích tác
giả
đã đi sâu vào nghiên
cứu
những
vấn đề
tờn
tại
trong
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
dược phẩm và
những
ảnh
hường
của nó
tới
thị
trường
thuốc
nội,
từ
đó đưa
ra
các
giải
pháp
hợp lí
đê dây
mạnh
và lành
mạnh
hóa
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
dược phẩm
nhàm đáp ứng nhu cầu
chữa
trị
của nhân dân
cũng
như thúc đẩy quá trình
công
nghiệp
hóa, hiện đại
hóa ngành
dược.
Tác
giả xin
chân thành cảm ơn sự giúp
đõ,
động viên của các
thầy
cô
giáo,
gia
đinh,
bạn bè và đặc
biệt
là sự giúp đỡ,
hướng
dẫn
khoa
học của cô
giáo Vũ
thị
Hạnh. Tác
giả
cũng
xin
chân thành cảm ơn Thư
viện
Trường
Đại
học
Ngoại
Thương, Thư
viện
Quốc
gia,
Thư
viện
Trường Đại học
Dược,
ban lãnh đạo Công
ty
XNK Y tế ì, Cục Quản lí
dược,
Tổng
Cục
Thống
kê,
Phòng kế
hoạch
và hợp tác
quốc
tế
Tổng
công
ty
Dược
Việt
Nam
đã giúp đỡ
trong
quá trình
thực hiện
đề
tài
này.
Vói
thời
gian
nghiên cứu và trình độ có
hạn, luận
văn không tránh
khỏi
những
hạn
chê,
tác
giả
rất
mong
nhận
được sự góp ý, bố
sung
của các
thầy
cô giáo và bạn bè.
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -Ả6- KHOA KINH
TÉ
NGOẠI THƯƠNG
2
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
- ĐẠI
HỌC NGOẠI THƯƠNG
Chương
ì:
GIỚI
THIỆU
CHUNG
VỀ
THỊ
TRƯỜNG
DƯỢC
PHẨM
THÊ GIỚI VÀ
VIỆT
NAM
ì. Vai trò, vị trí của dược phẩm.
1.
Khái niệm dược phẩm.
Theo
Thông
tư số
07/2004/TT-BYT ngày
31
tháng
5
năm
2004
của
Bộ
Y
tế
về
việc
hướng
dẫn
xuất
nhập
khẩu
thuốc
và mỹ phẩm ảnh
hưởng
trực
tiếp tới
sức
khoe
con
ngưại
thì
dược phẩm
xuất
nhập
khẩu
được
hiểu là:
-
Nguyên
liệu,
phụ
liệu
và
bao bì tá
dược dùng
trong
sản xuất thuốc.
-
Thuốc
thành phẩm đã được
cấp số
đăng ký
tại
Việt
Nam
-
Thuốc
thành phẩm chưa có số đăng ký ở
Việt
Nam nhưng
cần
cho
nhu cầu
điều
trị.
- Dược
liệu, tinh
dầu -
những
sản phẩm có
nguồn
gốc
thực vật
sẽ
được
chế biến
để
sử
dụng
trong
ngành công
nghiệp
dược.
Theo
qui
định
của "Qui chế
đăng
kí thuốc"
ban hành kèm
theo quyết
định
3121/QĐ-BYT ngày
18/7/2001
của
Bộ
trưạng
Bộ Y
tế
thì:
-
Thuốc
là
những
sản
phẩm dùng cho
ngưại
nhằm phòng
bệnh,
chữa
bệnh,
làm
giảm
triệu
chứng
bệnh,
chẩn
đoán
bệnh,
hoặc
điều
chỉnh
chức
năng
sinh
lý
cơ
thể.
-
Thuốc
thành phẩm là
dạng
thuốc
đã qua
tất
cả các
giai
đoạn
sản
xuất
để lưu
thông,
phân
phối
và
sử
dụng.
-
Nguyên
liệu
làm
thuốc
là
những
chất
có
hoạt
tính
(hoạt chất)
hay
không có
hoạt
tính
(dung môi, tá
dược)
tham
gia
vào thành
phần
cấu tạo
cùa
sản
phẩm
trong
quá
trình
sản xuất.
- Thuôc Tân dược bao gồm:
+ Nguyên
liệu
hóa dược và
sinh
học
dùng làm
thuốc
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6- KHOA KỈNH
TẾ
NGOẠI THƯƠNG
3
KHÓA L UẨN TỐT NGHIỆP
- ĐẠI
HỌC NGOẠI THƯƠNG
+ Thành phẩm hóa dược và
sinh
học
Như
vậy, với
quan
niệm
về dược phẩm bao gồm cả dược
liệu, tinh
dầu
thì khái
niệm
dược phẩm có
nội
dung
rộng
rãi và phù hợp hơn.
Bời
vì,
dược
liệu, tinh
dầu không
những
được sử
dụng
trong
công
nghiệp
bào chê
thuốc
mà còn được sử
dụng
rộng
rãi
trong
sản
xuất
các
loỏi
thuôc đông
dược,
nó có liên
quan
trực
tiếp
đến sức
khỏe
của nhân dân. Hơn thê nữa,
hằng
năm chúng ta
nhập
khẩu
một lượng
lớn
dược
liệu
từ
Trung
Quốc,
Lào để sản
xuất
thuốc
đông dược
hoặc
tái
xuất
nếu không có sự
quản
lý,
giám sát cùa nhà nước
đối với
việc
nhập
khẩu
này thì có
thể
phải
hứng
chịu
những
hậu quả
xấu,
ảnh hưởng tiêu cực đến
đời
sống
của nhân dân.
Tuy
nhiên,
trong
khái
niệm
về dược phẩm của
Việt
Nam
theo
Thông
tư 07/2000/TT-BYT có một số hỏn chế và khác
biệt
so
với
quan
niệm
của
các nước:
- Nó không bao gồm các
loỏi
vacxin
phòng
bệnh,
một số hóa
chất
trong
điều
trị,
một số
sinh
phẩm
học do
Vụ
Trang
thiết
bị y
tế
hoặc
Vụ y
tế
dự phòng
quản
lý.
Do
xuất
phát
từ
nhãn
quan
của Cục Quản
lí
dược như
vậy
nên các số
liệu
thống
kê về sản
xuất
và
xuất
nhập
khẩu
dược phàm
thường
không chính
xác,
quản
lí
nhà nước
đối với
sản
xuất
kinh
doanh
dược
phẩm không
thống
nhất.
- Không
giống
như
quan
niệm
về dược phẩm của chúng
ta,
một số
nước
phát
triển
như EU, Mỹ, xem một vài sản phàm mà
hiện
chúng
ta
đang
xem là
trang
thiết
bị y
tế
(như
dụng
cụ phòng tránh
trai)
hoặc
một sô
sinh
bệnh
phàm, hóa
chất
điều
trị,
vacxin
là dược phẩm và
thống
nhất
một cơ
quan quan
lý nhà nước.
2. Đặc điếm của mặt hàng dược phàm.
Như
tất
cả các hàng hóa
khác,
thuốc
được
sản
xuất,
kinh
doanh
trên
thị
trường
và
chịu
sự tác động của
qui
luật
thị
trường như:
qui
luật
giá
trị, qui
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6- KHOA KINH
TÉ
NGOẠI THƯƠNG
4
KHÓA L UẬN TÓT NGHIỆP
- ĐẠI
HỌC NGOẠI THƯƠNG
luật
cung
cầu, qui
luật
cạnh
tranh
.Tuy
nhiên ngoài
thuộc
tính vốn có như
các
loại
hàng hóa thông
thường,
thuốc
còn
nhiều
điểm
khác
biệt
cần
chú ý.
Trước
hết thuốc
là hàng hóa đặc
biệt,
nó có liên
quan
trực
tiếp tới
tính
mạng
và sức
khỏe
của con
người.
Đây là
điểm
khác
biệt
cơ bản
nhất
của
mặt
hàng
thuốc
so
với
các
loại
hàng hóa khác. Do vậy đế đảm bảo an toàn
sức
khỏe
cho nhân dân và làm lành
mạnh
thử
trường
thuốc, hoạt
động sản
xuất,
kinh
doanh
thuốc
cần có sự
quản
lí, kiếm
tra
chặt
chẽ của Bộ Y
tế,
Bộ
Thương mại và các cơ
quan
nhà nước có
thấm
quyền,
tránh trường hợp
nhập
khấu
hàng quá hạn dùng, hàng
nhập
lậu,
nhập
khấu
và sản
xuất
hàng kém
chất
lượng,
hàng
giả.
Thứ hai là sản phẩm ngành dược không có sản phẩm thay thế.
Bên
cạnh
đấy
thuốc
được sử
dụng
một cách đặc
biệt
dưới
sự
chỉ
đửnh
của
bác
sĩ,
dược
sĩ.
Do đó
trong
quá trình
tiếp
thử
và phân
phối thuốc phải
nhằm cả
hai
mục đích: một mặt
hướng
dẫn
người
tiêu dùng, mặt khác
phải
mang
lại
hiệu
quả
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh.
Vì vậy
lực
lượng
bán
hàng và
các
thành viên
trong
kênh phân
phối phải
là
những
người
có chuyên
môn y
tế
và
nghiệp
vụ
marketing.
Thuốc
có qui đửnh
chặt
chẽ về
thời
hạn sử
dụng,
liều
dùng, công
dụng.
Vì
thế
cần
phải
chú ý
tới
hạn sử
dụng
của
thuốc
và
thực hiện
tốt
công
tác dự
trữ
và bảo
quản
thuốc.
Nhu cầu tiêu dùng cũng như tác dụng sử dụng của thuốc rất đa dạng:
thuốc
có
loại
để
chữa
bệnh,
có
loại
để tăng
cường
sức đề kháng của cơ
thể
bồi
bổ sức
khỏe.
Ngày nay nền
kinh
tế
đang phát
triển
mạnh
mẽ,
thu
nhập
và trình độ dân
trí
ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về bảo vệ và chăm
sóc sức
khỏe
càng được nhân dân
quan
tâm hơn
khiến
cho nhu cầu về mặt
hàng
thuốc
cũng
gia
tăng.
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6- KHOA KINH
TÊ
NGOẠI THƯƠNG
5
KHÓA L UẨN TỐT NGHIỆP
- ĐẠI
HỌC NGOẠI THƯƠNG
3.
Vai
trò, vị trí
của
thuốc
chữa
bệnh.
Mong muốn và ước
vọng
trên
hết
của mỗi con
người
là được
khỏe
mạnh, không có
bệnh
tật,
vì vậy mỗi
khi
có một căn
bệnh, dịch bệnh
phát
sinh
là một sự
lo
lắng
của bản
thân,
gia
đình và xã
hội,
thậm
chí có
nhiều
dịch bệnh
còn gây
ra
sự sợ hãi cho cả nhân
loại.
Một
dân
tộc
trên
thế
giới
muốn
tữn
tại
và phát
triển tới
đỉnh cao của
xã
hội
văn
minh
thì mỗi công dân của dân
tộc
đó
phải
khỏe
mạnh, không
bệnh
tật,
dân
tộc
đó không bị các
dịch bệnh
hoành hành. Vì vậy Chính phú
của
mỗi
quốc
gia
đều có
những
kế
hoạch,
chiến
lược bảo vệ sức
khỏe
cho
dân
tộc
mình. Nhưng
dịch bệnh
phát
sinh
không
theo
biên
giới,
nhất
là
trong
một
thời
gian rất
ngắn.
Do vậy một kế
hoạch
phòng và
chữa bệnh
không chỉ
trong
phạm
vi
của một
quốc
gia
mà
nhiều khi phải
mang tính toàn
cầu.
Muốn phòng và
chữa bệnh
có
hiệu
quả cần
phải
có một nền y học
phát
triển
trên mọi phương
diện:
Chính sách y
tế
của Nhà
nước,
trình độ y
dược
học
cao, nhận
thức
về sức
khỏe
của xã
hội
đững
đều.
Nhưng vấn đề
trước
hết
là
phải
có đủ
thuốc
và các phương
tiện
chữa bệnh
nếu không thì
các nhà y học dù có
giỏi
cũng
đành bó
tay.
Khi không có đủ
thuốc
chữa
bệnh
sẽ không ngăn
chặn
được
bệnh
tật
ngay
từ
đầu, bệnh
tật
sẽ phát
triển
ảnh hường
đến sức
khỏe
và có
thể
gây
ra
những
hậu quả không
lường.
Ngày nay
khoa
học kỹ
thuật
phát
triển
mạnh
mẽ và đững bộ đã giúp
nền
y học
thế
giới
có
những
tiến
bộ
vượt bậc,
nhiều
căn
bệnh
nan y trước
đây
tường
như không phương cứu
chữa
nay đã bị
loại trừ.
Nhiều
bệnh
hiểm
nghèo đã nằm
trong
tầm
tay
của các
thầy thuốc.
Có được
những
thành
tựu
này là do nền y học có các phương
tiện
hiện đại
và có
những
thuốc
đặc
hiệu.
Mỗi
một
quốc
gia
trên
thế
giới
hiện
nay đều có nền y học của mình
tữn tại
dưới
hai
hình
thức:
Y học
hiện
đại
và y học cổ
truyền
dân
tộc.
Để
phòng và
chữa bệnh
cho nhân dân thì tùy
từng
trường hợp và
điều
kiện
cụ
thể
mà có
những
phương
thức
điều
trị
thích hợp. Nhưng xu
hướng chung
hiện
nay của các nước là
kết
hợp
hai
hình
thức
đó.
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6- KHOA KINH
TÉ
NGOẠI THƯƠNG
6
KHÓA L UẨN TÓT NGHIỆP -ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Trình độ phát
triển
khoa
học kỹ
thuật
và công
nghiệp
của các nước rát
khác
nhau,
đặc
biệt
là công
nghiệp
hóa dược (ngành công
nghiệp
sản
xuât
ra
nguyên
liệu
làm
thuốc)
và
lịch
sử y học cổ
truyền
của các dân
tộc.
Do nhu
cầu
và
vi
lợi
ích
chung
của nhân
loựi
trình độ và
kinh
nghiệm
chữa
bệnh
của
các nước thường xuyên được
trao
đổi, lĩnh
vực phòng và
chữa
bệnh
cho con
người
cũng
gần như không có biên
giới.
Chính vì vậy mà
thuốc
chữa
bệnh,
các nguyên
liệu
làm
thuốc,
các y cụ được
giao
lưu
rộng
rãi
khắp
thế
giới.
Do vậy
khi
một
quốc
gia
có nền y dược học phát
triển
thì không
những
đảm
bảo
được
việc
chăm sóc sức
khỏe
dân
tộc
mình mà còn đem
lựi
một nguôn
lợi
kinh tế
vô cùng
to lớn
thông qua con đường
xuất
khẩu.
Thực
tế
cho
thấy trong
những
năm gần đây các
quốc
gia
trên toàn thê
giới
đã
phải
họp tác
với
nhau
để
chống
lựi
những
căn
bệnh
thế
ki,
những
đựi
dịch
toàn
cầu.
Có
những
căn
bệnh
cho đến
giờ
phút này toàn
thể
nhân
loựi
vẫn
chưa
tim
được phương
thuốc
điều
trị
hữu
hiệu
như AIDS hay
bệnh
cúm
gia
cầm,
lựi
có
những
đựi
dịch
dù đã được dập
tắt
nhưng vẫn còn để
lựi
nỗi
kinh
hoàng cho toàn
thể
nhân
loựi
như
đựi
dịch
SARS.
Nó không
chỉ
cướp
đi
sinh
mệnh
của hàng ngàn con
người
trên
thế
giới,
làm đảo
lộn
cuộc
sông,
sinh
họat
thường
nhật,
gây
ra
tâm
lí
hoang
mang,
lo lang
cho các Chính phủ
và mỗi
người
dân,
mà còn ảnh hưởng nghiêm
trọng
tới
nền
kinh tế
của mỗi
quốc
gia, tới
giao
lưu
kinh tế giữa
các nước trên
thế
giới.
Qua đó chúng
ta thấy
rằng
thuốc
là một mặt hàng
thiết
yếu
trong
nhu
cầu
xã
hội,
đóng một
vai
trò
rất
quan
trọng việc
đảm bảo sức
khỏe
con
người,
cho sự ôn định phát
triển
của mỗi dân
tộc
và toàn nhân
loựi.
Hiện
nay,
nhiêu
loựi
thuốc
mới
ra đời
đã
chặn
đứng
những
căn
bệnh
hiêm nghèo
làm cho con
người
yên
tâm,
tin
yêu
cuộc
sống.
4. Các nhân tồ ảnh hưởng tới giá thuốc và sự biến động về giá thuốc.
Theo
các nhà sản xuât và
kinh
doanh
thuốc
trên
thế
giới
đê một mặt
hàng
thuốc
được
chấp
nhận
và
cựnh
tranh
được trên
thị
trường
thì phải
có 3
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6~ KHOA KINH
TẾ
NGOẠI THƯƠNG
7
KHÓA L UẨN TÓT NGHIỆP -ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
yếu
tố:
Trước
hết thuốc
đó
phải
có mặt
trong
bảng danh
mục
đạt
được các
yếu
tố
tích
cực:
là
thuốc
thiết
yếu,
là
thuốc
có
chất
lượng
cao,
giá thành đê
nghị
với
các cơ
quan chức
năng
thấp.
Thứ
hai,
thuốc
đó có
thế
được
cung
cấp
thường xuyên và đều đặn trên
thị
trường và mọi
miền
của
đất nước.
Và
thứ
ba là
người
kinh
doanh
phải
quan
hệ
tốt
với
nhà
chức
trách và các thây
thuốc
(người
kê
đơn).
Trong
cạnh
tranh
giá
thuốc
là một
trong
nhầng
nhân
tố
đóng
vai
trò
rất
quan
trọng,
yếu
tố
này
thuộc
về chủ
quan
của nhà sản xuât
-
kinh
doanh.
Vì
vậy,
một
thuốc
được sản
xuất
ra hoặc nhập khẩu
về
muốn
lưu hành lâu
dài trên
thị
trường cần
phải
có một giá cả hợp
lí.
Để có một giá hợp
lí
người
sản xuất
và
kinh
doanh
phải
cân
nhắc
tới
nhiều
yếu
tố
có liên
quan
tới
mặt
hàng,
đó
là
các nhân
tố
làm ảnh
hường
tới
giá
thuốc.
Tinh toán giá
thành:
Nếu
là
thuốc
sản
xuất
thì
phải
tính toán hợp
lí
ờ
mọi
khâu
trong
dây
chuyền
sản
xuất
đế làm
thế
nào có được một giá thành
hợp lí
nhất.
Nếu là
thuốc
nhập khẩu
phải
tính toán
tới
mọi
chi
phí làm
thế
nào đê
giảm
chi
phí
tới
mức
tối thiếu.
So sánh
với
giá của các thuốc có cùng hoạt
chất:
Nhầng
thuốc
có
cùng một
hoạt chất
nhưng sản
xuất theo
nhầng
công
nghệ
khác
nhau,
bao bì
khác
nhau, qui
cách đóng gói khác
nhau
thì giá cả
cũng
khác
nhau.
Nhầng
thuốc
có cùng
hoạt chất
nếu
mang
tên gốc
thì
giá thường
thấp,
nếu
mang
tên
biệt
dược giá cả thường cao
hơn.
Vì
vậy, khi
định giá một mặt hàng
phải
hết
sức thận
trọng,
phải
so sánh
với
nhầng
thuốc
có cùng
hoạt chất
để định giá
họp
lí.
Tinh toán
tới
mức giá thuốc chung ở trong nước:
Phải
tính toán
tới
giá
thuốc
chầa bệnh chung
ở
trong
nước
nhất
là
với
nhầng
loại
thuốc
và
nhóm
thuốc
có tác
dụng chầa bệnh
tương
tự.
Dựa vào mặt bàng giá
thuốc
trong
nước để định giá cho họp
lí,
không
thể
đặt
một
loại
thuốc
ờ giá quá
cao
hoặc
quá
thấp
so
với
giá
chung
về
thuốc
ờ
trong
một
nước.
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6~ KHOA KINH
TẾ
NGOẠI THƯƠNG
8
KHÓA L UẨN TÓT NGHIỆP -ĐẠI
HỌC
NGOẠI THƯƠNG
Tính
tới
giá
của những
sản
phẩm cùng
loại
ở
những nước khác
nhau:
Cùng một
sản
phẩm nhưng
sản
xuất
ờ
những
nước khác
nhau thì
giá
khác
nhau.
Mặt
khác,
cùng một
sản
phẩm
sản
xuất
ờ
một nơi nhưng bán
ở
các nước khác
nhau
thì
giá
khác
nhau.
Bởi
vì
có
rất
nhiều
yếu
tố chi phối
tới
giá
thuốc
như:
công
nghệ,
giá
sức
lao
động,
chính sách
thuế,
khả năng tiêu
thụ,
thị hiếu thầy
thuốc Do
đó
khi
định giá
phải
tính
tới
yếu
tố
này,
nếu
không
dễ
bị
củnh
tranh bời
những
nhà
sản xuất
và
kinh
doanh
khác.
Tính toán tới khối lượng
hàng
bán:
Khối
lượng
hàng bán được
rất
có
ý
nghĩa
tới
giá
hàng.
Khối
lượng
hàng bán
ra
thường
tỉ
lệ
nghịch
với
giá
hàng hóa.
Tinh tới
giả
trị
chữa
bệnh:
phải
xem
thuốc
đó
là
thuốc
đặc
hiệu
hay
không đặc
hiệu,
khả
năng
chữa
bệnh
của
loủi
thuốc
đó
tới
đâu,
so sánh giá
thuôc
của
nó
với
giá của
nhóm
thuốc
cùng
tác dụng.
Tính
tới
kinh tế
y
tế:
Giá
trị
kinh tế
của mặt hàng
đó
so
với thuốc
cùng nhóm
cao hay
thấp.
Đê có một
giá củnh
tranh
trên
thị
trường
nhà
sản
xuất kinh
doanh
phải
tính toán
tới
tất
cả các yếu
tố
trên,
không được bỏ
qua
bất
cứ
yếu
tố
nào.
Sơ
ĐỒ CÁC
NHÂN
TỔ ẢNH HƯỞNG
TỚI
GIÁ THUỐC
GIÁ
CÁC
GIÁ
THUỐC
GIÁ
THUỐC
THUỐC CŨ*
He
Ai
CffAT
TRONG
'
'
1
ĐÓ
Ở
CÁC
Nưa
í
KHÁC
GIÁ THÀNH
i
GIÁ
HỢP
LÍ
SỐ
LƯỢNG
BÁN
KINH
TẺ Y
GIÁ
TRỊ
TẾ
CHỮA BỆNH
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6~ KHOA KINH
TẾ
NGOẠI THƯƠNG
9
KHÓA L UẨN TÓT NGHIỆP -ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Bàn thân giá
thuốc
không
chiếm
toàn bộ sự tăng trường
chung
của chỉ
tiêu cho dược phẩm. Tuy nhiên giá
thuốc
có
vai
trò
nhất
định đặc
biệt
là
đối
với
những
sản phàm mới
hiện
đang được đưa ra
thị
trường thông qua hệ
thống
nghiên cứu và chế
thể.
Xác định và so sánh giá dược phẩm là quá
trình
hết
sức
phức
tạp
và thường
là nhất
quán,
trong
đó
nhiều
điều
kiện
được
tính đến cùng
với
việc
áp
dụng
nhiều
phương pháp tính
toán.
Không
chỉ
có
một
cách duy
nhất
để định giá một sản phẩm mà thường có
nhiều
yếu tố
được
tính đến
trong
đó có sự thành công tương
đối
về mặt thương mại của
đại
lí,
giá
cả,
các đặc
điểm
của
sản
phẩm, mức độ
cạnh
tranh,
các đặc
điểm
riêng của
bệnh
nhân, giá
trị
kinh
tế
xã
hội
của phương pháp
điều
trị,
các chỉ
tiêu có tính
quyết
định của
người
kê đơn và
những
người
có ảnh hường đến
việc
ra
quyết
định đó,
doanh
số các
điều
kiện
khác như môi trường
thanh
toán bảo
hiểm
hiện
tại
và dự đoán
sau đó,
khả năng của bản thân các công
ty
sản xuất
và
những
đặc
điếm
của họ.
Việc quản lí giá có nhiều phương án. Phần lớn các nước áp dụng một
số
hình
thức
nào đó
trong
vòng 30 năm
qua.
Một số nước không chính
thức
điều
tiết
giá dược phẩm nhưng
nhiều
nước dùng sức
mạnh
chính
quyền
đế
xác định giá dược phẩm. Chẳng hạn như ở Anh các công
ty
dược
phải
đàm
phán
với
Cơ
quan
quản
lí
Y
tế
quốc
gia.
Tại
một số nước chính phủ định giá
thuốc
trên cơ sờ giá
trị
chữa
bệnh,
chi
phí
điều
trị
có so sánh, sự đóng góp
của
chính còng
ty
sàn
xuất
cho nền
kinh
tế
của nước đó, giá
thuốc
ở các
nước
khác
.Trong
một số trường
họp,
quản
lí giá
thuốc
chỉ
thực
hiện
đối
với
các
loại
dược phẩm
trong
danh
mục được chính phủ
thanh
toán thông
qua
hệ
thống
bảo
hiềm
y
tế.
Đàm phán
giữa
các công ty dược
với
chính
quyền
thường kéo dài và căng
thẳng.
Công
ty
dược thường đổ
lỗi
cho quá
trình này gây
ra
sự chậm
trễ
cho
việc
đưa
sản
phẩm
ra thị
trường.
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6~ KHOA KINH
TẾ
NGOẠI THƯƠNG
lo
KHÓA L UẨN TÓT NGHIỆP -ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
li.
Đặc trưng
của
thị
trường dược phẩm
thế
giói.
1.
Lịch
sử
sản
xuất thuốc trên
thế giới.
Loài
người
đã
biết
dùng
thuốc
từ hàng nghìn năm trước đây,
song
việc
dùng
thuốc
hoàn toàn là các
kinh
nghiệm
tích
lũy
qua quá trình dùng
các cây
cỏ,
muông thú và các khoáng
vật.
Người
đầu tiên
tập
hợp và đúc rút
các
kinh
nghiệm
dùng
thuốc
là
Hypocrat,
người
Hy Lạp ờ
thế
kỷ vu và
được
coi
là ông tố của ngành y
thế
giới.
Từ chỗ dùng các nguyên
liệu
ờ
dạng
nguyên
thế
đế ăn, dần dần con
người
đã
biết
chế
biến,
sao tữm thành
các dược
liệu
có công
dụng
theo
ý
muốn
để làm
thuốc
chữa bệnh
cho con
người
hoặc
chế
biến
thành các
dạng
như nước
sắc,
cao
lỏng,
cao đặc và các
hình
thức
cùng đa
dạng hơn:
xông
hơi,
xoa
bóp, uống,
đáp
tại
chò
Từ
sau
thế chiến lần thứ nhữt
và đặc
biệt
trong
chiến
tranh
thế
giới
lần
thứ
hai khoa
học kỹ
thuật
đã phát
triển
nhanh
chóng,
nhiều
ngành công
nghiệp
đã
ra đời
để
phục
vụ
chiến
tranh.
Trên cơ sở phát
triển
của
khoa
học
kỹ
thuật
và
cũng
một
phần
do đòi
hỏi
của
chiến
tranh
ngành sản
xuữt
thuôc
cũng
được hình thành trên
qui
mô công
nghiệp.
Trong
thời
kỳ này
người ta
đã xác định được cữu trúc hóa học của một số
thuốc
và đã
chiết
xuữt
được
nó
từ
các nguyên
liệu
tự
nhiên.
Đặc
biệt,
người ta
đã sản
xuữt
ra
được
loại
khoáng
sinh
có
hoạt
phổ cao
nhữt
lúc bữy
giờ
(năm
1940)
là
loại
Penixilin
phân
lập
từ môi trường nuôi cữy
loại
nữm
Penixilum
Notatum
đế
phục
vụ
chữa
các
vết
thương
chiến
tranh.
Loại
khoáng
sinh
này
ra đời
là một thành
tựu
lớn của
y
học,
nhờ
vậy
mà
những
căn
bệnh
truyền
nhiễm
được
gọi
là
"tử
chứng
nan y" đã được
giải
quyết
dễ dàng.
Ngày
nay,
trên
thế
giới
sản
xuữt thuốc
đã
trở
thành một ngành công
nghiệp
phát
triển
nhanh
chóng
với rữt
nhiều tập
đoàn và các công
ty
đa
quốc
gia.
Sản
xuữt thuốc
là ngành có
thể
nói là
kết
quả ứng
dụng
của
rữt
nhiều
ngành
khoa
học khác
nhau:
chế
tạo
máy, hóa
học,
sinh
học Việc
sản
xuữt
thuốc
không còn đơn
thuần
là sự
chiết
xuữt hoạt chữt
từ động
thực
vật,
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6~ KHOA KINH
TẾ
NGOẠI THƯƠNG
li
KHÓA L UẨN TÓT NGHIỆP -ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
khoáng
vật
mà
từ
các
chất tự
nhiên
người
ta bắt
chước để bán
tổng
hợp
hoặc
tống
hợp nó
bằng
các phương pháp hóa
học.
Ở các nước công
nghiệp
phát
triển,
nghiên cộu và sản
xuất thuốc
đã
đạt
trình độ công
nghệ
cao,
hiện
đại.
Dựa trên các nhóm
chộc
hóa học của các đơn
chất,
dựa trên tác
dụng
của
một
số
chất
đã được dùng,
người
ta
thiết
lập
nên các công
thộc
hóa học
theo
các tác
dụng
mong
muốn. Từ các công
thộc
hóa học này
người
ta
nghiên
cộu chất
nào có khả năng
thiết
lập
được trên
thực
tế,
và
thiết
lập thử.
Các
chất
sau
khi
được
thiết
lập
sẽ được đem
thử
độc tính và tác
dụng bằng
các
phương pháp hóa
học.
Sau đó
người
ta thử
trên các xúc
vật,
nếu
thấy
có tác
dụng
và an toàn thì
thử
trên
người
và nếu
đạt
yêu cầu thì mới đem nghiên
cộu qui
trình công
nghiệp
và sản
xuất
hàng
loạt.
Theo
các nhà dược học
Pháp
thì
xác
suất
thành công là
1/10.000.
Nghĩa
là cộ
10.000
chất
được
thiết
lập
sau các quá trình nghiên cộu
thử
nghiệm
thì có một
chất
được dùng làm
thuốc
thời
gian
để nghiên cộu
ra
một
thuốc mới,
mất
khoảng
7-10 năm và
tốn
kém hàng trăm
triệu
USD. Nhờ vậy mà
hiện
nay
tất
cả các
bệnh
đã phát
hiện
được đều có
thuốc
chữa
đặc
hiệu
(trừ
bệnh
AIDS)
và mỗi căn
bệnh
cũng
đã có
nhiều
loại
thuốc
chữa.
Ngày
nay, Intemet
đang làm
thay đổi
phương
thộc
mà các công
ty
dược
làm ăn
với
nhau
và
đối với
người
tiêu
dùng.
Intemet
đang làm
thay
đôi
quá trình nghiên cộu và phát
triển
sản
phẩm cùng
với
các công
nghệ
mới và
sẽ
có tác động
to lớn
trong
tương
lai
đôi
với
ngành dược phàm.
2.
Khả năng sản xuất và
thị
trường dược phàm
thế
giới.
2.1 Đặc điếm chung của
thị
trường dược phàm
thế
giới.
Thị
trường dược phàm
thế
giới
có
nhiều
đặc
điểm
đáng đế tìm
hiếu.
Thực
tế không có một
thị
trường dược phẩm nào chuyên
biệt.
Khi nghiên
cộu
người
ta thấy
rằng
không có một mộc giá cố định cho một sản phẩm
nhất
định.
Trên
thị
trường có hệ
thống
khách hàng nhiêu
cấp,
các kênh phân
phối
nhiều tầng,
có
nhiều
hệ
thống
bù giá
nhiều lớp
và
nhiều
hợp đồng mua
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6~ KHOA KINH
TẾ
NGOẠI THƯƠNG
12
KHÓA L UẨN TÓT NGHIỆP -ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
bán
nhiều
cấp,
kỹ
thuật
tiếp
thị
đa
tầng
và các công cụ
kiểm
soát giá thành
nhiều
lớp.
Cùng
với
xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa về
kinh tế,
thị
trường
dược phẩm
thế
giới
cũng
đã có
những
phát
triển
bước
nhảy
vọt,
nó
được
phản
ánh trước hết ở
doanh
sạ bán
thuạc,
tạc độ tăng trường của
doanh
sạ bán
tại
các khu
vực.
Mức tăng trưởng của ngành dược trên thế
giới
hiện
nay
rất
cao,
khoảng
]
Ì
,6%, trong khi
mức tăng trường
chung
của
thế
giới
là
2-3%/năm
(nguồn
Pharmaceutical
Marketing
in the
21
st
century
-
2003).
Doanh
sạ bán
thuạc
phân bạ không
đều,
3 khu vực Châu Âu, Bắc Mỹ,
Nhật
Bản bán
ra với
doanh
sạ
chiếm
80%/tổng
doanh
sạ
thuạc
bán
ra
trên
thế
giới.
Trong
khi
đó dân sạ của 3 khu vực này
chiếm
30% dân sạ trên
thế
giới,
đây
cũng
là khu vực có nền
kinh
tế
và công
nghiệp
phát
triển.
Ngành dược
cũng
là ngành được các nước tư bản phát
triển
quan
tâm đầu tư
cao.
Châu Á là khu vực có
tạc
độ tăng trường
kinh
tế cao
nhất
thế
giới
nhưng
tạc
độ tăng trường của ngành dược chưa tương
xứng. Trong
khi
tạc
độ tăng trường của ngành dược
thế
giới
là 11,6%/năm thì
tạc
độ tăng trường
của
ngành dược Châu Á là
7,6%/năm,
thị
phần
Châu Á
cũng
nhỏ bé
với
7%
trong khi
dân sạ Châu Á
chiếm
30% dân sạ
thế
giới.
Trong
khu vực Bắc Á
thì
Trung
Quạc và Hàn Quạc là
những
nước có
doanh
sạ bán thuôc
rất
cao
và có
tiềm
năng
lớn
cả về sức bán và sức mua. Chứng tỏ
tiềm
năng phát
triển
công
nghiệp
dược ờ đây còn
rất lớn,
cần được nghiên cứu đầu tư phát
triển
một cách thích hợp.
Một
đặc
điếm
hết
sức
quan
trọng
nữa của
thị
trường dược phàm thê
giới
là tính độc
quyền
rất
cao.
Nguồn
thuạc
bán
ra chỉ tập
trung
vào một sạ
hãng và
tập
đoàn dược phẩm
lớn,
25 hãng hàng đầu trên
thế
giới
bán
ra
với
148
tì USD,
chiếm
60,8%
thuạc
được bán ra trên
thế
giới.
Thể
hiện
xu
hướng
tích
tụ
và
tập trung
hóa cao độ của nền
kinh tế
tư bản ở ngành dược
trong
cơ
chế
thị
trường.
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6~ KHOA KINH
TẾ
NGOẠI THƯƠNG
13
KHÓA
L
UẨN TÓT NGHIỆP -ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Điều
đáng chú ý là các hãng hàng đầu trên
thế
giới
bán 90% sàn
phàm của họ
ra
nước
ngoài.
Điều
này cho
thấy
việc
vươn
ra thị
trường thê
giới
là cơ sở
tất
yếu
đối với
sự tăng
trường,
phát
triển
và
lớn
mạnh
của các
tập
đoàn dược phẩm
lớn
trên
thế
giới.
2.2 Một số
thị
trường dược phẩm lớn
trên
thế
giới.
2.2.
Ì
Thị trường dược phẩm Pháp.
Pháp là nước sổn
xuất
dược phàm
lớn nhất
trong
Liên
minh
Châu Âu
(EU) với
300 xí
nghiệp
dược các
loại
hoạt
động trên
khắp
lãnh
thổ
nước
này. Ngành dược phẩm có đóng góp
quan
trọng trong
khoổn
thặng
dư cán
cân
thanh
toán 14
tỷ
Euro
của
Pháp.
Lực lượng
lao
động
trong
ngành có trên
100.000
người
và ngành dược bỏ
ra 12,1% tổng
doanh
thu
cho
hoạt
động
nghiên cứu và phát
triển.
Pháp là nước
xuất
khẩu
dược phẩm
lớn thứ
4 trên
thế
giới.
Thị trường Pháp có giá
trị
khoổng
5%
thị
trường toàn
thế
giới
và
hiện
có
liềm
năng tăng trường cao do sự già đi của dân số và các động
lực
của
việc
sáng chế các
loại
thuốc
mới.
Các công
ty
của Pháp
chiếm
một nửa sổn lượng
trong
khi
các công
ty
châu Âu
chiếm
33% và các công
ty
Mỹ
chiếm
18%. Tất
cổ các công
ty
dược
phẩm hàng đầu đều có mặt
tại
thị
trường Pháp
trong
đó 3 công ty nước
ngoài có mặt
trong
danh
sách 6 công
ty lớn nhất
tại
Pháp và có
tới
34 công
ty
nước ngoài
trong
số 50 công
ty
hàng đầu
tại
nước này. Chỉ có 3 công
ty
của
Pháp là
Aventis,
Sanoíi-Synthélabo và
Server
có mặt
trong
số 10 công
ty
dược phẩm đứng đầu
tại
Pháp.
Giống
như các công ty của Pháp
xuất
khẩu
của các công
ty
nước ngoài
chiếm
trên 1/3 sổn lượng của họ
tại
đây.
Tuy
nhiên các công
ty
nước ngoài chủ yếu
xuất
khẩu
sang
các nước khác ờ
Châu Âu
với
72% sổn lượng so
với
63% sổn lượng của các công
ty
Pháp.
Từ Pháp các công ty nước ngoài dễ dàng tổ
chức
mạng
lưới
sổn
xuất
đã
được
toàn cầu hóa trên toàn lãnh
thổ
Châu Âu. Cũng chính nhờ sự năng
động
của các công
ty
nước ngoài mà Pháp
trở
thành nước
xuất
khẩu
dược
VŨ THỊ MINH PHƯƠNG -A6~ KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
14
KHÓA L UẨN TÓT NGHIỆP -ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
phẩm đứng hàng
thứ
tư trên
thế
giới
(chiếm
9,7%
thị phần),
tiếp
theo
đó là
Đức
12,4%,
Mỹ
12,3%
và Anh
với
10%.
Xét về phương
diện
quốc
gia,
Pháp vẫn duy trì vị trí
thứ
3 trên thê
giới
về sàn
xuất
dược phẩm và đang cố
gắng
đê duy
trì
vị
trí
của mình
trong
điều
kiện kinh
tế
không
thuận
lợi.
Pháp có một hệ
thống
định giá
chặt
chẽ
nhất
Châu Âu đểng
thời
với
những
biện
pháp
rất tốn
kém cho Chính phủ
tiến
hành để duy trì mức giá
thấp
hơn
15%
so
với
tại
Anh và
Đức.
Pháp vẫn được
coi
là nước có mức
chi
tiêu cho được phẩm
lớn nhất
và là nước thành công
trong
thực
hiện
các
chính sách
tốn
kém đế
giảm
mức
chi
tiêu vào dược phẩm.
Lĩnh
vực nghiên
cứu
và phát
triển
dược phàm có
rất nhiều
dấu
hiệu
khả
quan.
Theo số
liệu
điều
tra
lực
lượng
lao
động
trong
ngành dược tăng 3
lần
trong
20 năm qua
và hàng năm có thêm
Ì
.000
chỗ làm
việc
mới được
tạo ra
trong
ngành.
Hiện
tại
có 18%
trong
tổng
số
100.000
ngàn
lao
động làm
việc trong
lĩnh
vực
nghiên cứu và phát
triển.
Có
khoảng
12.000
lao
động làm
việc
cho các dự
án liên
quan
tới
điều
trị
bệnh
ung thư vú.
Một
chính sách khác
quan
trọng
của chính phủ là phát
triển
các
loại
thuốc
thông
thường.
Pháp được
coi
là có bước đi chậm
trong
lĩnh
vực này
do
một
số
nguyên nhân như giá các
loại biệt
dược
thấp
và sự
ngần
ngại
cùa
cả
ngành công
nghiệp
dược phẩm
cũng
như của bác sĩ và
bệnh
nhân. Thị
trường
thuốc
thông thường có mức tăng trường từ mức gần không
tển
tại
vào năm 1997 mức 30%
trong
năm
2003
và
chiếm
6%
doanh
thu
của ngành
dược.
Trong
hai
năm gần đây chính
quyền
đã
khuyến
khích
thị
trường
thuốc
thông thường
bằng
cách cho phép các dược sỹ
thay thế
một mặt hàng thông
thường
bằng
một mặt hàng
thuốc
biệt
dược do bác
sĩ
kê đơn. Chính
quyền
cũng
đểng
thời
khuyến
khích các bác
sĩ
kê đơn
với nhiều
loại
thuốc
thông
thường
bằng
cách nâng phí kê đơn. Tuy nhiên không
phải tất
cả các
biện
pháp trên đều không
thuận
lợi
cho ngành dược mà chính
quyền
còn có một
số
chính sách như các công
ty
dược định giá của
tất
cả các
loại
thuốc
được
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6~ KHOA KINH
TẾ
NGOẠI THƯƠNG
15
KHÓA L UẨN TÓT NGHIỆP -ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
phát
minh
miễn
là giá đó không
vượt
quá mức giá
trung
bình
tại
4 nước
Châu Âu là Anh, Đức,
Italy
và Tây ban
nha.
Các
loại
thuốc
thông thường
hiện
nay
chiếm
trên 6%
tổng
doanh
số và còn
tiếp
tục
tăng
trường.
Tuy vậy
theo
dự báo của IMS tăng trưởng của
thị
trường dược phẩm Pháp chấ đạt
mức 5% so
với
mức
chung
7,1% của
cả Châu Ầu.
2.2.2 Thị trường dược phàm Mêhicô.
Thị
trường dược phẩm Mêhicô được xếp là
lớn nhất
tại
Châu Mỹ La
tinh
và đứng
thứ lo
trên
thế
giới.
Ngành dược Mêhicô hy
vọng
tạo ra
một
môi trường
thuận
lợi
cho sự phát
triển
của mình
bằng
cách
tham
gia
các
liên
doanh
và các hình
thức
liên
kết
kinh
doanh
khác, nâng cấp trình độ
chuyên môn cho
lực
lượng
lao
động
trong
ngành. Thị trường dược Mêhicô
có sự tăng trường liên
tục
trong
những
năm gần đây nhờ nền
kinh
tế
tăng
trưởng
ổn định và
trao
đổi
thương mại
với
các nước
NAFTA
và EU
cũng
như
nhũng
cô găng của chính
quyền
trong việc
mờ
rộng
hơn nữa
mạng
lưới
chăm sóc sức
khỏe
tới
người
dân.
Thị
trường dược của Mêhicô có
trị
giá
khoảng
11,3 tỷ USD
trong
năm
2005,
đứng đầu khu vực Châu Mỹ La
tinh
và đứng
thứ lo
trên
thế
giới.
Tuy
nhiên
tại
Mêhicô các
loại
thuốc
tương đương
sinh
học thông thường
chưa được sử
dụng
rộng rãi
và
chấ chiếm dưới
3%
thị
phần.
Mêhicô
cũng
có
thể
đáp ứng một số nhu cầu của các
thị
trường
nổi
tiếng
như Mỹ, Canada và
với
các
thị
trường khác
tại
các nước khu vực châu
Mỹ-La
tinh.
Ngành dược phẩm Mêhicô ngày nay gặp thêm
thuận
lợi
nhờ sức mua
của
người
dân
trong
nước tăng lên cùng
với
nhận
thức
về nâng cao sức
khỏe
của họ.
Tuông
lai
ngành dược nước này phụ
thuộc nhiều
vào
những
thay đổi
trong
hệ
thống
luật
và
những
cải
cách
trong
hệ
thống
chăm sóc sức
khỏe
cộng
đồng.
Tháng Ì năm
2005,
Thượng
viện
Mêhicô đã thông qua
việc
sửa
đối
điều
376 của
Luật
Y
tế
Chung
theo
đó đăng ký dược phẩm có giá
trị
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6~ KHOA KINH
TẾ
NGOẠI THƯƠNG
16
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP - ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
trong
5 năm và các tiêu
chuẩn
tương đương về mặt
sinh
học đôi
với
các
loại
thuốc
thông thường
trờ
thành
bắt
buộc.
Dân số tăng và sự
tồn
tại
của các
loại
bệnh
tật
thường xuyên
tạo
ra
khả
năng có một
khối
lượng
lớn
bệnh
nhân cừn
phải
điều
trị.
Năm
2003
Mêhicô có
tới
26.000
bệnh
nhân được
điều
trị
thường xuyên
tại
các
bệnh
viện
và con số này tăng lên
37.000
người
trong
năm
2004.
Ngành dược phẩm Mêhicô có
lực
lượng
nhân công
khoảng
30.000
người
lao
động
trực
tiếp
và hỗ
trợ
về
việc
làm cho thêm
150.000
người
trên
khắp
nước.
Hiện
tại
Mêhicô có 179 công
ty
dược phẩm và các công
ty
này
đang
chịu
áp
lực
ngày càng tăng từ các công
ty
nước ngoài.
Phừn
lớn
các
công
ty
dược phẩm
quốc
tế
hàng đừu đều có mặt
tại
thị
trường Mêhicô và
hoạt
động chủ yếu
tại
khu vực thủ đô Mêhicô cùng các
bang
lớn như
Morelos,
Puebla
và
Jalisco.
Một
trong
số
những
mối
quan
ngại
của các công
ty
quốc
tế hoạt
động
tại
Mêhicô là
việc
các
qui
định của nước này chưa đủ
chặt
chẽ để ngăn
chặn
các sản phẩm làm nhái trên
thị
trường
nội địa. Luật
bảo
vệ sớ hữu
trí tuệ
nhìn
chung
rất
khó áp
dụng
tại
phừn
lớn
các nước Châu
Mỹ-La
tinh.
Các công
ty
quốc
tế lớn
và
chi
nhánh
tại
Mêhicô nhìn
chung
chiếm
lĩnh
phừn
lớn thị
phừn
nhưng các công
ty nội
địa
cũng
cố
gắng
đế
cạnh
tranh
hơn
nữa.
Một số công
ty nội
địa có
tham
vọng
và tìm được một
số
mặt hàng có
thể
cạnh
tranh
trên
thị
trường
quốc
tế.
Tuy nhiên các công
ty
nội
địa gặp
rất
nhiều
khó khăn do vẫn
quen
sàn
xuất
những
mật hàng
thuốc
thông thường có
chi
phí
thấp
và chưa
phải đối
đừu
với
những
thách
thức
của
quá trình nghiên cứu và phát
triển
các
sản
phẩm mới.
3.
Tình hình
phân
phoi
và
nhu
cầu
thuốc
của
thế
giới.
Nhu cẩu
thuốc
chữa
bệnh
của con
người
gừn như không
giới
hạn và
khả
năng đáp ứng của các nhà sản
xuất
cũng
rất lớn.
Song
hiện
nay nhu cừu
của
con
người
gặp
rất
nhiều
hạn
chế,
điều
này là do khả năng
kinh
tế
của họ
và tình hình chính
trị
-
xã
hội
-
kinh
tế
của
quốc
gi
C^aặng^ệng.
ISJC>C
CA' "0-Ị
, _,0A' IKIICNGỊ
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -Ấ6- KHOA KINH TÉ NGOA
17
KHÓA L UẨN TÓT NGHIỆP -ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Cho đến nay hơn
Vì
dân số
thế
giới
vẫn không được
cung
cấp đều đặn
những
loại
thuốc
cần
thiết.
Trong
thập ki
vừa
qua, đối với
các nước đang
phát
triển,
luật
pháp và quy chế dược không phát huy được
nhiều
tác
dụng,
còn
thiếu
sự
phối
hợp
giữa
các chính sách
với
các
chiến
lược,
việc
cung
ứng
thuốc
vừa
thiếu,
vừa không đọng
đều,
giá
thuốc
không phù hợp và sử
dụng
thuốc
không hợp
lí
làm cho tình
trạng
cung
cấp
thuốc trờ
nên
trầm trọng
ờ
các nước này.
Trong
khi
có
tới
75% dân số
sống
trong
các nước nghèo thì
chì có 20% sản lượng
thuốc
sản
xuất ra
được phân
phối
cho
họ.
Một nước
càng công
nghiệp
hóa bao nhiêu
thì
càng tiêu dùng
thuốc nhiều
bấy nhiêu.
Năm
2002,
thị
trường dược phẩm của các nước phát
triển
chiếm
85%
doanh
số toàn
cầu,
trong
khi
khu vực này
chi
chiếm
10% số dân
thế
giới.
Thị
trường châu Á, châu
Phi
và châu Mỹ
la-tinh
chỉ
chiếm
12%
doanh
số.
Giá
thuốc,
đặc
biệt
là các
thuốc
mới phát
minh
ngày càng cao
vượt
quá sức
chịu
đựng của các nước đang phát
triển.
Các
thuốc
mới phát
minh
chủ yếu
hướng
đến
phục
vụ mô hình
bệnh
tật
của các nước giàu.
Một
trong
những
giải
pháp cơ bản để thoát
khỏi
tình
trạng
nói trên là
các nước đang phát
triển
phải
xây
dựng
một nền công
nghiệp
bào chế
dược
phẩm của
đất
nước để
sản xuất
những
thuốc
thiết
yếu nhất
phục
vụ mô
hình
bệnh
của nhân dân và xây
dựng
một chính sách sử
dụng
thuốc
đúng
đắn
và
hợp lí.
IU.
Khái quát
chung
về
thị
trường dược phẩm
Việt
Nam.
1.
Đặc điểm của
thị
trường dược phẩm
Việt
Nam.
Thị
trường dược phẩm
Việt
Nam
hiện
nay
rất
sôi động, có xu hướng
phát
triển
mạnh,
hứa hẹn
nhiều
tiềm
năng phát
triển
và
thu
hút sự
quan
tâm
rất
lớn
cùa các nhà
kinh
doanh
dược phẩm
trong
nước và nước ngoài.
Việt
Nam là nước có
tốc
độ phát
triển
kinh
tế
cao và ổn định 7-7,7%,
trong
đó ngành dược
Việt
Nam tăng trường bình quân 15-20%/năm. Cùng
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6~ KHOA KINH
TẾ
NGOẠI THƯƠNG
18
KHÓA L UẨN TÓT NGHIỆP -ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
với
sự tăng lên của
thu nhập
bình quân đầu
người
thì mức tiêu
thụ
thuôc
bình quân
hằng
năm
cũng
tăng
theo.
Bảng Ì: Thu nhập bình quân và mức tiêu thụ thuốc bình quân ở
Việt
Nam qua một số năm
Năm
Thu nhập
bình quân GDP
(USD)
Tiêu
thụ thuốc
bình quân đầu
người/năm (USD)
1992 159
1,5
1994 212
3,2
1996
333
4,6
1998
365
5,5
2000 401,3
6,2
2002
402,1
7,6
2004
554,6
8,5
(Nguồn: Niên giảm Thống
kê
năm
1998,
2000, 2002,
2004)
Qua đó
ta
có
thể
thấy
mức tiêu
thụ
thuốc
bình quân đầu
người
tăng
nhanh
hơn so
với
mức
thu nhập
bình quân. Với
qui
mô dân số hơn 80
triệu
dân như
hiện
nay thì
qui
mô
thị
trường dược phừm
Việt
Nam ờ vào
khoảng
550
USD/năm.
Theo
dự báo
của Tổng cục
thống
kê thì dân số
Việt
Nam vào
2010
sẽ tăng
khoảng
93
triệu
dân và
tiền
thuốc
bình quân đầu
người
khoảng
15 USD/người.
Như vậy
qui
mô
thị
trường dược phừm
Việt
Nam sẽ
đạt
từ
1,4 - 1,5
ti
USD. Đây là một
thị
trường mà
tiềm
năng còn
rất
lớn,
cần được
tổ
chức
khai
thác
tốt.
Sự phát
triển
của
thị
trường dược phừm
Việt
Nam còn
thể
hiện
ở sự
gia
tăng không
ngừng
các
loại
thuốc
lưu thông, số
thuốc
đang lưu hành
tại
thị
trường
Việt
Nam
hiện
nay
khoảng
8.700
loại
(nguồn:
Cục
quản lí dược-
Bộ Y
tế).
Cho nên vấn đề
lựa
chọn sản
phừm để sản
xuất,
kinh
doanh
là vấn
đề cần được
nghiện cứu,
tính toán
trong
chính sách
sản
phừm của chúng
ta.
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6~ KHOA KINH
TẾ
NGOẠI THƯƠNG
19
KHÓA L UẨN TÓT NGHIỆP -ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Hệ
thống
phân
phối thuốc
tại
thị
trường
Việt
Nam
hiện
nay bao gồm:
Các
doanh
nghiệp
dược của
Việt
Nam và các hãng dược phẩm nước ngoài
hoạt
động
tại Việt
Nam
dưới
hình
thức
liên
doanh
hoặc
buôn bán
trao
đổi
với
công
ty
kinh
doanh
xuất
nhập
khấu
dược phẩm
Việt
Nam.
Báng 2: Các doanh nghiệp dược Việt Nam và nước ngoài hoạt động
tại
Việt
Nam năm 2004
SÍT
Loai
doanh
nghiêp
Sô lượng
1
Doanh
nghiệp
dược
Trung
ương
20
2
Công
ty
xuât khâu dược
địa
phương
126
3 Công
ty
xuât khâu dược
thuộc
Bộ ngành khác
06
4 Công
ty
liên
doanh
và dỏ án đã cáp phép
195
5
Doanh
nghiệp
tư
nhân,
TNHH,
cô phân
195
6
Hăng,
công
ty
dược nước ngoài
201
(Nguồn: Cục quản
lí
dược
Việt
Nam)
2.
Quản
li
Nhà nước đối
với
mặt hàng dược phẩm.
Thuốc
chữa
bệnh
là một
loại
hàng hóa đặc
biệt,
nó ảnh hường
trỏc
tiếp
tới
sức
khỏe
người
tiêu dùng. Chính vì vậy
Đảng
và Nhà nước có chủ
trương
rất
rõ ràng,
nhất
quán về
việc
quản
lí
trong
sản
xuất,
phân
phối
và
tiêu dùng. Nếu tính từ ngày cơ
quan
quản
lý Nhà nước về dược đầu tiên
được
thành
lập với
tên
gọi
"Vụ Dược chính" thì đến nay ngành Dược
Việt
Nam đã
trải
qua 56 năm xây đỏng và trưởng
thành.
Hiện nay,
cơ
quan
quản
lí, theo
dõi
trong
lĩnh
vỏc dược là Cục
quản
lí dược - Bộ Y
tế,
là đơn vị
quàn
lí
mọi
hoạt
động
trong
lĩnh
vỏc
dược:
quản
lí
về vấn đề cấp phép
xuất,
nhập
khẩu
thuốc,
cấp và
gia
hạn
visa
những
sản phẩm được sản
xuất
trong
nước,
cấp phép
-
đình
chỉ,
cấp
chứng
nhận
đạt
tiêu
chuẩn
đối với
cơ sờ sản
xuất
thuốc,
quản
lí
nhà nước về
lĩnh
vỏc
quảng
cáo, hội
nghị,
hội chợ, hội
thảo
trong
lĩnh
vỏc y
dược,
quản
lí
mạng
lưới
hành
nghề
y dược tư
nhân,
là
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6~ KHOA KINH
TẾ
NGOẠI THƯƠNG
20
KHÓA L UẨN TÓT NGHIỆP -ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
cơ
quan tham
mưu cho Bộ Y
tế
để đề
ra
luật,
các chính sách và
nghị
định
liên
quan
về
việc
quản
lí lĩnh
vực
dược,
cụ
thế:
-
Đối với
cơ sờ sản
xuất thuốc: phải
được cấp phép của Cục
quản
lí
dược-BỘ
Y
tế
mới được
sản
xuất
trên
thị
trường.
-
Đối
với
mọi thành phạm, nguyên
liệu
làm
thuốc:
có
nguồn
gốc
nhập
khạu
hay sản
xuất
trong
nước
phải
được cấp phép
(số
visa)
của Cục
quản
lí
dược
mói được lưu hành trên
thị
trường.
Cục
quản
lí
dược còn có
nhiệm
vụ
quản
lí
Nhà nước về dược như
sau:
- Xây
dựng
và trình cơ
quan
Nhà nước có
thạm quyền
ban hành chính
sách pháp
luật
về
dược.
- Xây
dựng
và ban hành quy định tiêu
chuạn
về
thuốc,
kiếm
tra,
khảo
sát,
đề
ra
các hình
thức phạt,
xử
lí đối với
các trường hợp
vi
phạm pháp
luật
cũng
như pháp
lệnh,
chì
thị
liên
quan
tới
thuốc.
- Ban hành pháp
lệnh
hành
nghề dược,
cấp và
thu hồi
giấy
chứng
nhận
thành
lập
cơ sờ
được,
cấp và
thu hồi
giấy
phép
kinh
doanh dược.
-
Giải
quyết
các
khiếu nại,
tố cáo của các tố
chức
và cá nhân
trong
lĩnh
vực liên
quan
tới
ngành
dược.
3.
Tình hình
sản
xuất dược
phẩm
của
Việt
Nam.
3.1
Các nhân
tố
chính
ảnh hưởng
tới
việc
sản
xuất dược
phẩm.
3.1.1
Đặc
điếm kinh tế-kĩ thuật.
Thuốc
là hàng hóa đặc
biệt,
có liên
quan
trực
tiếp
đến sức
khỏe
của
người
dân và có tính
thiết
yếu
trong
đời sống
của nhân dân.
Điều
đó có
nghĩa
là dù
thu nhập
của
người
dân có
thế
cao
thấp
khác
nhau,
tiêu dùng
những
phạm cấp
thuốc
khác
nhau, song
không
thể
không tiêu dùng
thuốc
khi
có nhu cầu và nếu
thu
nhập
của dân cư
thấp
thì ngân sách
quốc
gia phải
chi
trả
cho nhu cầu tiêu dùng
thuốc
của dân cư ở một mức độ nào
đó.
Thực
tế
thì
quốc
gia
nào
cũng
chi
một
phần
ngân sách của mình cho nhu cầu cùa
người
dân về
thuốc,
tối
thiêu
là
thuốc
thiết
yếu.
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6~ KHOA KINH
TẾ
NGOẠI THƯƠNG
21
KHÓA L UẨN TÓT NGHIỆP -ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Dược
phàm có ảnh hường
trực
tiếp
đến sức
khỏe
của
người
dân nên
tất
cả các nước đều
kiểm
soát
việc
sản
xuất
và
kinh
doanh
thuốc
rát
chặt
chẽ,
ở các nước càng phát
triến
thì dược phàm càng bị
kiếm
soát
chặt
chẽ.
Vì
vậy, khi xuất
khấu
dược phửm các
doanh
nghiệp phải
chú ý đến các
qui
định
quản
lí
cụ
thể của
nước sờ
tại.
Thuốc
và nguyên
liệu
sản xuất thuốc
đã qua bào chế là
kết
quả của quá
trình nghiên
cứu, thử
nghiệm
và sản
xuất
phức
tạp với
công
nghệ
sản
xuất
cao
nên
chi
những
người
có
kiến
thức,
am
hiếu
về
thuốc
(bác
sĩ,
dược
sĩ)
mới
hiếu
hết
công
dụng,
đối
tượng,
tác
dụng
chữa
bệnh,
tác
dụng
phụ .của thuốc.
Họ chính là
những
người
tư vấn cho
người
mua
thuốc
và có tác động
quyết
định
trong việc
sử
dụng
thuốc của
người
tiêu dùng
cuối
cùng.
Vì sản
xuất thuốc
đòi
hỏi
công
nghệ
cao nên đa số các nước đang
phát
triền
phải
nhập
khâu
thuốc
cho nhu cầu tiêu dùng của mình là chủ
yếu.
Cũng chính vì công
nghệ
và
nhất
là nguyên
liệu
sản
xuất thuốc
đòi
hỏi
trình
độ cao nên thường các nước phát
triến
đi đầu về công
nghệ
sản
xuất
mặt
hàng mói và độc
chiếm
khâu sản
xuất
nguyên
liệu
sản
xuất thuốc.
Do vậy,
"người
tiêu dùng
cuối
cùng"
đối với
tinh
dầu,
dược
liệu
xuất
khửu
chính là
các nước phát
triển.
Các
loại
dược
liệu,
tinh
dầu có
quan
hệ phụ
thuộc chặt
chẽ vào
điều
kiện
khí hậu và
đất đai.
Chính vì
vậy,
một số
loại
dược
liệu
chỉ
có
thể
trồng
và phát
triển
tốt
ờ
những
nước này mà không
phải
nước khác hay cùng một
loại
dược
liệu,
song
ờ
những
nước khác
nhau
thì chất
lượng,
hàm lượng
chất
chính,
tạp
chất lại
khác
nhau.
3.1.2
Cơ
sở
vật
chất
của
ngành
công nghiệp
dược
Việt
Nam.
Cho
tới
nay
Việt
Nam có 165 cơ sở sản
xuất
dược phửm do
trung
ương các
tỉnh,
thành phố và các Bộ ngành khác (Bộ Quốc Phòng, do Bộ Nội
Vụ )
quản
lí,
hầu
hết
các xí
nghiệp
này là xí
nghiệp
bào chế
thuốc
mà
nguyên
liệu
chủ yếu
là
nhập
từ
nước ngoài
bằng
nhiều
nguồn
khác
nhau.
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6~ KHOA KINH
TẾ
NGOẠI THƯƠNG
22
KHÓA L UẨN TÓT NGHIỆP -ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Vê
trang
thiết
bị,
nhà xưởng
phần
lớn
là các cơ sở được xây
dựng
trong
thòi kì
chiến tranh,
một số xí
nghiệp
đã có dây
chuyền
công
nghệ
có
trình độ tương đương
với
các nước
trong
khu vực nhưng
việc
đầu tư chưa
theo
một quy
hoạch
tống thế
và dài hạn.
Khi
chuyến
đối
sang
nền
kinh
tế thị
trường các
doanh
nghiệp
đã chù
động
trong việc kinh
doanh
sản
xuất,
phần
lớn
đã dần thích
nghi,
đứng
vững
và phát
triển.
Với sự giúp đử cùa Nhà
nước,
các xí
nghiệp,
doanh
nghiệp
đã
lo
được vốn đế
nhập
khấu
trang
thiết
bị và nguyên
liệu
sản
xuất.
Việc
sản
xuất, kinh
doanh
đã
phần
nào cân
bằng
được
cung
cầu sử
dụng
thuốc
trong
nhân dân.
Nhiều
xí
nghiệp
đã
cải tạo,
xây
dựng
mới cơ sờ
vật
chất,
kho tàng,
đôi mới
trang
thiết
bị
công
nghệ,
công tác
kiếm
nghiệm,
kiểm
tra
chất
lượng
thuôc
trong
quá trình sản
xuất thuốc
do đó
cũng
được nâng
cao.
Bên
cạnh
đấy,
một vài xí
nghiệp
đã đi sâu nghiên cứu để làm tăng
tuổi
thọ
và tính
sinh
khả
ứng của
thuốc.
Theo
phân
loại
chung
của nước
ta
hiện
nay thì các xí
nghiệp
của
ta
được
phân làm 2
loại:
- Xí
nghiệp
nhỏ có vốn
dưới
Ì
tỷ
đồng và
dưới
100
lao
động
- Xí
nghiệp vừa
có
vốn từ Ì
đến
10 tỷ
đồng và có tò 100 đến 500
lao
động
Theo
sự phân
loại
này
thì
các xí
nghiệp
sản
xuất
dược phẩm của
Việt
Nam nói
chung
thuộc
loại
vừa và
nhỏ.
3.1.3
Tiềm năng dược
liệu
cho sản
xuất thuốc.
Việt
Nam có nền Y Dược học cổ
truyền
lâu
đời,
có một
truyền
thống
văn hóa
phi vật thể
của dân
tộc
được hình thành
từ
những
ngày
dựng
nước.
Bắt
nguồn
từ
những
kinh
nghiệm
đơn
giản
như ăn
gừng
để
chống
ho, ăn
giềng,
tía tô để
chống
rối
loạn
tiêu hóa đã được đúc
kết
thành lý
luận
và phát
triển
cùng
với
sự
giao
lưu, phát
triển
văn hóa-xã
hội
của các dân
tộc
cũng
như
với
các nước lân
cận.
Cùng
với
truyền
thống
sử
dụng
và nghiên cứu các
VŨ
THỊ
MINH PHƯƠNG -A6~ KHOA KINH
TẾ
NGOẠI THƯƠNG
23