Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tác động của việc gia nhập WTO tới hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.25 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường với xu thế tồn cầu hố đang diễn ra mạnh mẽ, địi
hỏi các doanh nghiệp cần phải có những chiến lược kinh doanh hợp lý để đảm bảo sản phẩm
sản xuất ra có sức cạnh tranh. Xu hướng hội nhập kinh tế và cạnh tranh từ khi gia nhập WTO
buộc các quốc gia phải nỗ lực để nâng cao năng lực của mình trên thị trường, trong đó Việt
Nam cũng khơng phải là ngoại lệ. hội nhập bắt đầu có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày
11/1/2007, nhìn chung nền kinh tế vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng cao. Về cơ bản cái được
của chúng ta là nhiều hơn: kinh tế phát triển, quan hệ quốc tế mở rộng, ổn định chính trị, thêm
đầu tư và mở cửa thị trường hơn trong hội nhập cũng là sự kích thích các doanh nghiệp,
doanh nhân ở trong nước hay nước ngoài, dân doanh hay quốc doanh đều phải thích ứng với
yêu cầu mới.
Hội nhập quốc tế mang đến cho các quốc gia nhiều cơ hội nhưng đưa quốc gia đó đứng
trước nhiều thách thức. Mỗi một quốc gia có hướng đi riêng, có những chính sách điều hành
khác nhau nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động
giúp các nền kinh tế tiếp cận, hợp tác trong xu thế tồn cầu. Việt Nam cũng khơng nằm ngồi
xu thế đó, việc gia nhập WTO có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất nhập khẩu. Đề tài
‘‘Tác động của việc gia nhập WTO tới hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam”
tiến hành nghiên cứu cơ hội và thách thức, đánh giá tình hình xuất nhập khẩu qua các năm,
đưa ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa nói chung.

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014


2
CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
SAU KHI GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
1.1. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Sau hơn 11 năm kiên trì và nỗ lực đàm phán, vào ngày 11/1/2007 Việt Nam đã chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới.


Việc trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới đã nâng cao vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế, tạo ra những cơ hội lớn để đất nước ta phát triển nhanh hơn, tồn
diện hơn, sớm thốt khỏi tình trạng kém phát triển; đồng thời cũng đặt ra những thách thức rất
gay gắt, nhất là đối với hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
1.1.1. Cơ hội
Gia nhập WTO, Việt Nam trở thành một quốc gia bình đẳng, khơng bị phân biệt đối xử
và theo mức thuế các thành viên WTO cam kết. Ðây là những yếu tố quan trọng để thúc đẩy
phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ của nước ta, tạo thêm việc làm, góp phần giữ vững tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao.
Hai là, thực hiện các cam kết khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, thể chế kinh tế
thị trường ở nước ta ngày càng hồn thiện, mơi trường đầu tư, kinh doanh trong nước ngày
càng thuận lợi, thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và
ngoài nước, đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, trong đó có các cơng ty xun quốc gia có
tiềm lực tài chính lớn, cơng nghệ cao, trình độ quản lý tiên tiến, đóng góp ngày càng quan
trọng vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta.
Ba là, gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới sẽ thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển,
chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch hơn, môi trường kinh doanh thuận lợi
hơn, khơi dậy mạnh mẽ những tiềm năng to lớn của đất nước và sức sáng tạo của các tầng lớp
nhân dân; việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sẽ hiệu quả hơn; tăng trưởng kinh tế, do đó,
sẽ nhanh và bền vững hơn.
Bốn là, là thành viên Tổ chức Thương mại thế giới, nước ta có địa vị bình đẳng với các
thành viên khác khi tham gia vào việc hoạch định chính sách thương mại tồn cầu, thiết lập
một trật tự kinh tế mới công bằng hơn; có điều kiện thuận lợi để đấu tranh bảo vệ quyền lợi
doanh nghiệp Việt Nam trong các cuộc tranh chấp thương mại với các thành viên khác, hạn
chế những thiệt hại.
Năm là, chúng ta có những thuận lợi mới để thực hiện đường lối đối ngoại của Ðảng:
"Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế", phát huy vai trò của
nước ta trong các tổ chức khu vực và quốc tế, xây dựng quan hệ đối tác bình đẳng với các
nước trên thế giới.
1.1.2. Thách thức

Khi là thành viên Tổ chức Thương mại thế giới, người tiêu dùng trong nước sẽ có thêm
sự lựa chọn về hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, giá cả cạnh tranh; các doanh nghiệp trong
nước có thể tiếp cận nguồn nguyên liệu đầu vào với giá cạnh tranh hơn, dịch vụ hỗ trợ tiện lợi
hơn, có chất lượng hơn, tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh.

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014


3
Thứ nhất, nước ta phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt hơn trên cả ba cấp độ: sản phẩm,
doanh nghiệp và quốc gia. Các sản phẩm và doanh nghiệp của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh
với sản phẩm và doanh nghiệp nước ngồi khơng chỉ trên thị trường thế giới mà ngay trên thị
trường trong nước. Chính phủ ta phải cạnh tranh với chính phủ các nước trong cải thiện môi
trường thu hút đầu tư.
Thứ hai, gia nhập WTO, tham gia vào tiến trình tồn cầu hóa kinh tế có thể làm tăng
thêm sự phân phối lợi ích khơng đồng đều giữa các khu vực, các ngành, các vùng, miền đất
nước; có những bộ phận dân cư ít được hưởng lợi, thậm chí cịn bị tác động tiêu cực; một bộ
phận doanh nghiệp có thể bị phá sản, thất nghiệp có thể tăng lên; khoảng cách giàu - nghèo,
mức sống giữa nơng thơn và thành thị có thể dỗng ra hơn, từ đó có thể dẫn đến những yếu tố
gây bất ổn định xã hội, ảnh hưởng đến định hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước.
Thứ ba, với sự hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, những biến động trên thị
trường tài chính, tiền tệ, thị trường hàng hóa quốc tế sẽ tác động mạnh hơn, nhanh hơn đến thị
trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ khơng kiểm sốt được thị trường, có thể gây ra rối loạn,
thậm chí khủng hoảng kinh tế, tài chính, ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định và phát triển bền
vững của đất nước.
Thứ tư, đội ngũ cán bộ, công chức nước ta (bao gồm cán bộ quản lý nhà nước, quản trị
doanh nghiệp và chuyên gia trong các lĩnh vực) còn thiếu và yếu cả về năng lực chun mơn,
trình độ tin học, ngoại ngữ. Ðặc biệt, chúng ta cịn thiếu một đội ngũ luật sư giỏi, thơng thạo
luật pháp quốc tế và ngoại ngữ để giải quyết các tranh chấp thương mại và tư vấn cho các
doanh nghiệp trong kinh doanh. Lực lượng lao động chưa qua đào tạo cịn chiếm tỷ trọng lớn,

số lao động có trình độ chun mơn và tay nghề cao cịn thiếu nhiều.
Thứ năm, cùng với những thách thức trong lĩnh vực kinh tế, quá trình hội nhập quốc tế
đặt ra những thách thức lớn đối với chế độ chính trị, vai trò lãnh đạo của Ðảng và việc giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa, việc bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái cho phát triển bền vững của đất nước.
Những cơ hội, thách thức nêu trên có mối quan hệ, tác động qua lại, có thể chuyển hóa
lẫn nhau. Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà tùy thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội của
chúng ta. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua thách thức, tạo ra cơ hội
lớn hơn. Ngược lại, nếu không nắm bắt, tận dụng thì cơ hội có thể bị bỏ lỡ, thách thức sẽ tăng
lên, lấn át cơ hội, cản trở sự phát triển. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp, nhưng tác động đến
đâu cũng còn tùy thuộc vào nỗ lực và khả năng vượt qua của chúng ta. Nếu tích cực chuẩn bị,
có biện pháp đối phó hiệu quả, vươn lên nhanh trước sức ép của các thách thức thì khơng
những chúng ta sẽ vượt qua được thách thức mà cịn có thể biến thách thức thành động lực
phát triển.

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014


4
1.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HĨA SAU KHI VIỆT
NAM GIA NHẬP WTO
1.2.1. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và cán cân thương mại
của Việt Nam qua các năm
Biểu 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá và cán cân thương mại của Việt Nam từ
2006-2011

Đơn vị: Triệu USD
Tăng/Giảm (%)
TT Chỉ tiêu


I

II

Tổng giá trị
xuất khẩu
DN 100%
vốn
trong
nước
DN có vốn
ĐTNN
Tổng giá trị
nhập khẩu
DN 100%
vốn
trong
nước
DN có vốn
ĐTNN
Cán
cân
thương mại

2006

2007

2008


2009

2010

2011

39.83

48.56

62.69

57.09

72.19

16.77

20.79

28.16

26.72

23.06

27.77

34.52


44.89

62.76

28.40

2011/2010

2010/2009

20

96.90

+34.23

+26.45

(9

33.10

49.03

+48.12

+23.88

(5


30.37

39.09

47.87

+22.46

+28.71

(1

80.71

69.95

84.80

106.7
5

+25.88

+21.23

(1

41.05

52.83


43.88

47.83

57.91

+21.07

+9.00

(2

16.49

21.71

27.88

26.07

36.97

48.84

+32.11

+41.81

(6


-5.06

-14.20 -18.02

-12.86

-12.61 -9.85

Nguồn: Bộ Cơng Thương và Tổng cục
Thống kê

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014


5

Qua biểu đồ và bảng số liệu trên, chúng ta thấy rõ sự thay đổi rõ rệt về tốc độ tăng
trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Hoạt động xuất khẩu năm 2007 diễn ra trong bối cảnh Việt Nam bắt đầu thực hiện các
cam kết về gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam vừa có những cơ hội, vừa
có nhiều thách thức cần phải vượt qua. Việc gia nhập WTO tạo cơ hội cho nước ta mở rộng
hợp tác kinh tế toàn diện, khai thác lợi thế so sánh, tranh thủ nguồn lực bên ngoài để phát huy
tốt hơn nội lực, tạo thành sức mạnh tổng hợp để phát triển. Làn sóng đầu tư, lưu chuyển hàng
hố và dịch vụ, lao động và vốn trong khu vực và giữa khu vực với bên ngoài được mở rộng.
Tuy nhiên cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt hơn, gây áp lực ngày càng lớn với các nước
đang phát triển có tiềm lực kinh tế và năng lực cạnh tranh còn yếu như nước ta. Trong khi đó,
việc chuẩn bị để hội nhập trên cả 3 mặt về nhận thức, hoàn thiện hệ thống luật pháp, nâng cao
khả năng cạnh tranh còn nhiều hạn chế. Nhưng quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu được duy trì ở mức cao, tỷ trọng hàng hóa chế biến, chế tạo, có hàm lượng công nghệ và

chất xám cao tăng dần, tỷ trọng hàng hóa chưa qua chế biến giảm dần. Giá trị kim ngạch xuất
khẩu cả năm đạt 48,56 tỷ USD, tăng 21,92% so với năm 2006, trong đó khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài xuất khẩu đạt 27,77 tỷ USD, chiếm 57,19% và tăng 20,42% so với năm 2006;
khu vực doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt 20,79 tỷ USD, chiếm 42,81% và tăng
23,97%.
Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2007 ước đạt 62,76 tỷ USD, tăng 39.81% so với năm
2006, trong đó doanh nghiệp 100% vốn trong nước nhập khẩu 41,05 tỷ USD, chiếm 65,40%,

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014


6
tăng 44,54% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhập khẩu 21,71 tỷ USD, chiếm
34,60%, tăng 31,66% so với năm 2006.
Hoạt động xuất khẩu năm 2008 bên cạnh một số thuận lợi như một số mặt hàng trong
một số tháng đầu năm được lợi về giá, về thị trường, nhưng cũng gặp khơng ít khó khăn do
cạnh tranh thị trường, về chính sách giám sát hàng dệt may của Mỹ, việc áp thuế bán phá giá
giày mũ da của EU, các quy định của Luật nông nghiệp Mỹ, đặc biệt việc khủng hoảng tài
chính, tiền tệ của Mỹ và một số nền kinh tế lớn đã làm giảm sút sức mua, sức thanh tóan của
các nhà nhập khẩu trong những tháng cuối năm đã làm cho nhu cầu và mức tiêu thụ giảm, kim
ngạch xuất khẩu qua từng tháng cuối năm bị giảm dần, ảnh hưởng tới tổng kim ngạch cả năm.
Nhưng kết quả xuất khẩu cả năm vẫn đạt ở mức cao: Kim ngạch xuất khẩu đạt xấp xỉ 63 tỷ
USD, tăng trên 29,1% so với năm 2007. Kim ngạch của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đạt 35.45tỷ USD, chiếm tỷ trọng 55,01%, tăng 24,30% so với năm 2007; của khu
vực doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt 28,16 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 44,93%, tăng
35.45%, so với năm 2007. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giữ được ở mức cao do
trong những tháng đầu năm dầu thô, than đá và nhiều mặt hàng nông sản gặp thuận lợi về giá
và thị trường xuất khẩu. Những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao như gạo, nhân
điều, khoáng sản.
Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2008 ước đạt 79,90 tỷ USD, tăng 27,5% so với năm

2007, trong đó doanh nghiệp có vốn trong nước nhập khẩu khoảng 51,5 tỷ USD, tăng 25,6%
và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi nhập khẩu khoảng 28,5 tỷ USD, tăng 31%.
Hoạt động thương mại nói chung và xuất khẩu nói riêng năm 2009 chịu ảnh hưởng rất
lớn từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, làm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
và giá cả quốc tế giảm sút mạnh. Đồng thời, các nước gia tăng các biện pháp bảo hộ mới, đặt
ra nhiều hơn các rào cản phi thuế. Do đó, hoạt động xuất khẩu chịu tác động tiêu cực trên cả
ba phương diện: (1) đơn đặt hàng ít đi do bạn hàng gặp khó khăn về tài chính, nhu cầu của
người tiêu dùng nước nhập khẩu suy giảm; (2) giá cả nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam như dầu thô, than đá, lúa gạo, cao su, cà phê, hạt tiêu, thủy sản... bị sụt giảm mạnh
so với năm 2008; (3) các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu gặp khó khăn về vốn và
đầu ra, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Trước tình hình đó, các Bộ, ngành hữu quan, các Hiệp hội ngành nghề, các địa phương
đề ra nhiều giải pháp tích cực, chủ động tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu, nên phần lớn mặt
hàng đã có khối lượng xuất khẩu tăng hơn năm 2008 (lượng xuất khẩu tăng làm tăng kim
ngạch khoảng 1,5 tỷ USD), nhưng do tốc độ giảm giá lớn hơn (khoảng 11 tỷ USD, tương
đương giảm 17 - 18% kim ngạch xuất khẩu, trong đó: nhóm nơng sản, thủy sản giảm 2,7 tỷ
USD; nhóm nhiên liệu khống sản giảm 4,6 tỷ USD; nhóm cơng nghiệp chế biến giảm 3 - 4 tỷ
USD) nên tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm giảm khoảng 9,8% so với năm 2008. Tuy nhiên,
mức giảm này là kết quả đáng khích lệ so với nhiều nước trên thế giới và khu vực.
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2009 đạt khoảng 57.09 tỷ USD, giảm 9,8%
so với năm 2008. Trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngồi (kể cả dầu thô) đạt 30.37 tỷ
USD, chiếm 53.20% kim ngạch xuất khẩu của cả nước, giảm 13,66% so với năm 2008; của

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014


7
khu vực doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt 26,72 tỷ USD, chiếm 46,80%. giảm 5,39%,
so với năm 2008. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu bình quân năm 2009 ước đạt gần 4,72 tỷ
USD/tháng, thấp hơn 520 triệu USD so với mức bình quân năm 2008 (5,22 tỷ USD/tháng).

Tuy nhiên, nếu loại trừ yếu tố đột biến về thị trường và giá hàng hoá trên thế giới năm 2008,
xuất khẩu năm 2009 vẫn có tốc độ tăng khá so với dãy số thời gian của các năm trước: tăng
74,1% so với năm 2005, tăng 41,8% so với năm 2006, tăng 16,3% so với năm 2007.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá năm 2009 khoảng 68,8 tỷ USD, giảm 14,7% so với năm
2008 (năm 2008 so với 2007 tăng 28,7%), trong đó khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi đạt 24,87 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 36,1% tổng KNNK cả nước, giảm 10,8%; Kim ngạch
nhập khẩu của khối doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt 43,96 tỷ USD, chiếm tỷ trọng
63,9%, giảm 16,8% so với năm 2008.
Nhập khẩu hàng hoá giảm chủ yếu do sản xuất trong nước giảm và giá hàng hóa nhập
khẩu cũng giảm hơn năm 2008, nhất là trong những tháng đầu năm. Tuy nhiên, nhập khẩu đã
tăng dần trong những tháng cuối năm, do sự phục hồi của nền kinh tế và chính sách kích cầu
của Chính phủ có tác dụng, bên cạnh đó có tâm lý tranh thủ nhập khẩu để dự trữ khi giá nhập
khẩu thấp.
Năm 2010 khi kinh tế thế giới bắt đầu có dấu hiệu hồi phục trở lại, Việt Nam là nước có
tốc độ tăng trưởng khá nhanh sau khủng hoảng. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh là bằng
chứng cho dấu hiệu đáng mừng này. Kim ngạch xuất khẩu tăng 26,45% là do sự đóng góp của
những mặt hàng cơng nghiệp chế biến. Kim ngạch nhập khẩu tăng 21,23% là do kinh tế phục
hồi, làm gia tăng nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu nhiều
hơn nên đã làm cán cân thương mại được cải thiện, chỉ còn nhập siêu 12,61 tỷ USD (chiếm
17,47% kim ngạch xuất khẩu).
Thâm hụt thương mại năm 2011 là 9,85%. Con số này tiếp tục là bằng chứng cho sự
điều tiết đúng hướng của các nhà hoạch định chính sách và những nỗ lực hết mình của cả nền
kinh tế trong việc phục hồi và tăng trưởng trở lại. Tỷ lệ nhập siêu năm 2011 giảm so với
những năm trước và giảm so với cả mục tiêu của chính phủ, tạo nên sự cân đối về cán cân
thương mại, về nguồn ngoại tệ là một tín hiệu tốt. Nhưng thực tế giá cả xuất khẩu hàng hóa
năm 2011 cao, tăng nhanh hơn so với giá nhập khẩu.
1.2.2. Cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam
Biểu 2: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong những năm gần đây
Đơn vị tính: Triệu USD
Stt

1
2

Ngành
Cơng nghiệp nặng,
khống sản
Hàng CN nhẹ và
TTCN

2006

2007

2008

2009

2010

14.43

16.65

23.21

17.62

20.10

16.38


20.69

24.90

25.58

32.53

3

Hàng nơng, lâm sản

5.65

7.43

9.71

8.81

11.80

4

Hàng thủy sản

3.36

3.76


4.51

4.26

5.02

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014


8

5

Vàng phi tiền tệ

7,2

16,5

360,9

822,6

2.75

Chúng ta đã khơng cịn phụ thuộc vào một số ít mặt hàng như trước đây, mà đã giàn trải
sang các nhóm mặt hàng khác nhau, minh chứng là đã có 23 mặt hàng vào nhóm tỷ USD, từ
con số 16 của năm 2010.


Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng năm 2011 (Nguồn: Cafef, TCHQ)
Biểu đồ 2: Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng năm 2011

Từ chỗ xuất khẩu thơ là nhiều, giờ đây nhóm mặt hàng chế biến tăng lên, từ 36% tỷ
trọng trong năm 2006 lên trên 40% trong năm 2011.
Tỷ trọng của nhóm hàng nông, lâm sản và thủy sản giảm từ 20,6% xuống cịn 18,4%
trong năm 2011. Tỷ trọng của nhóm nhiên liệu và khoáng sản giảm từ 23% năm 2006 xuống

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014


9
8,3% trong 2010 và giảm tiếp xuống trong năm qua, trong đó dầu thơ giảm từ 16,7 triệu tấn
xuống hơn 7 triệu tấn, than đá giảm từ 23,9 triệu tấn xuống 19,8 triệu tấn.
Một thành tích quan trọng của xuất khẩu hàng hóa năm 2011 là lần đầu tiên trong lịch
sử, Việt Nam có 1 mặt hàng cơng nghiệp chế biến xuất siêu đó là hàng dệt may. Năm 2011,
mặt hàng này xuất siêu tới 7 tỷ USD.
Một số mặt hàng nơng sản xuất khẩu đã có thứ hạng nhất nhì trên thị trường thế giới
như gạo, cà phê, hạt tiêu, hạt điều… trước nay chưa thể tác động tới giá, thì bắt đầu từ 2010,
đặc biệt là 2011, chúng ta bắt đầu có tác động tuy chưa nhiều, trong đó đáng kể là gạo, cà
phê , hạt tiêu và thủy sản (cá tra, ba sa).
Biểu 3: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam trong những năm gần đây
Đơn vị tính: Triệu USD
Stt

Ngành hàng

2006

2007


2008

2009

2010

1

Tư liệu sản xuất

39.50

56.79

71.72

63.12

76.31

2

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ
tùng

11.04

17.97


22.57

20.50

24.80

3

Nguyên, nhiên vật liệu

28.46

38.82

49.15

42.62

51.52

4

Hàng tiêu dùng

3.51

4.66

6.27


6.50

7.50

Biểu đồ 3: Cơ cấu nhập khẩu theo mặt hàng năm 2011

Cơ cấu nhập khẩu theo mặt hàng năm 2011 (Nguồn: Cafef, TCHQ)
Các mặt hàng chúng ta nhập khẩu chủ yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
tiếp tục tạo ra giá trị để xuất khẩu.
1.2.3. Cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014


10
Do gặp khó khăn trong việc tìm nguồn dữ liệu nên nhóm nghiên cứu xin được trình bày
chi tiết về cơ cấu thị trường xuất nhật khẩu năm 2011 của Việt Nam.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2011 tương đối ổn định và cân đối giữa Mỹ, EU và
SNG. Đây là sự cần thiết đảm bảo phân tán rủi ro trong hoạt động xuất khẩu. Nhưng 5 năm
qua Việt Nam tập trung quá nhiều vào thị trường châu Á, tới hơn 50%. Thông thường, nếu
phụ thuộc vào thị trường nào đó sẽ rất nguy hiểm.
Biểu đồ 4: Xuất khẩu theo khu vực năm 2011

Biểu đồ 5: Nhập khẩu theo khu vực năm 2011

Tổng trị giá hàng hoá trao đổi giữa Việt Nam với châu Á trong năm qua đạt 134,56 tỷ
USD, tăng 31,9% so với năm 2010 và chiếm 66% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả
nước.

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014



11
Tăng trưởng thương mại hàng hoá với châu Á trong năm nay chỉ thấp hơn mức tăng
trưởng với châu Phi (tăng 85,9%). Nhưng xét về số tuyệt đối thì đây là thị trường có mức tăng
lớn nhất với 32,53 tỷ USD, bằng gần 70% tổng trị giá xuất nhập khẩu tăng thêm của cả nước
trong năm 2011.
Tiếp theo là thương mại hàng hoá song phương của Việt Nam với châu Âu đạt 31,07 tỷ
USD, tăng 26,6%; châu Mỹ 27,94 tỷ USD, tăng 20,6%; châu Đại Dương 5,31 tỷ USD, tăng
11,5% so với năm trước.
Năm 2011 cũng là năm đầu tiên xuất khẩu xác lập mức kỷ lục với 24 thị trường đạt trên
1 tỷ USD, trong khi nhập khẩu vẫn duy trì con số 14.
Nhìn chung các thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam năm qua tăng trưởng rất tốt.
Trong số 118 thị trường xuất khẩu và 107 thị trường nhập khẩu có kim ngạch trên 10 triệu
USD thì có hơn 84% số thị trường đạt tốc độ tăng trưởng dương (năm 2010 là 65%).
Thị trường ASEAN
Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các nước ASEAN trong năm 2011 đạt 34,47
tỷ USD, tăng 28,8% so với năm 2010.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang khu vực thị trường này trong trong năm
2011 đạt 13,58 tỷ USD, tăng 31,2% so với năm 2010 và chiếm 27,1% trị giá hàng hoá Việt
Nam xuất khẩu sang châu Á. Gạo và dầu thơ là 2 mặt hàng chính xuất khẩu sang ASEAN với
kim ngạch là 2 tỷ USD, tăng 16,9% và 1,44 tỷ USD, giảm 8,6% so với năm 2010.
Hàng hố có xuất xứ ASEAN được nhập khẩu vào Việt Nam trong năm nay là 20,91 tỷ
USD, tăng 27,4% so với năm 2010. Các mặt hàng chính nhập khẩu từ thị trường này là: xăng
dầu các loại 4,95 tỷ USD, tăng 66,6%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 1,38 tỷ
USD, tăng 59,1%; chất dẻo nguyên liệu 1,08 tỷ USD, tăng 20,5%; máy móc thiết bị dụng cụ
và phụ tùng1,04 tỷ USD, tăng 1,9% so với năm trước…
Thị trường Hoa Kỳ
Trong năm 2011, Việt Nam tiếp tục xuất siêu mạnh sang thị trường Hoa Kỳ với 12,4 tỷ
USD, tương ứng tăng hơn 1,9 tỷ USD so với năm 2010. Tiếp theo là thị trường Campuchia

gần 2 tỷ USD; Anh gần 1,8 tỷ USD.
Mặc dù tiếp tục là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng hoá của nước ta với kim ngạch
đạt 16,93 tỷ USD nhưng thị ttrường Hoa Kỳ chỉ tăng 18,9%, thấp hơn nhiều so với mức tăng
xuất khẩu sang các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Liên minh châu Âu (EU),
ASEAN, Trung Quốc cả về số tương đối và số tuyệt đối.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hoa Kỳ trong năm 2011 là: sản phẩm
dệt may 6,88 tỷ USD, chiếm 40,6% tổng trị giá hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ và
tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng hơn 766 triệu USD.
Tiếp theo là giày dép 1,91 tỷ USD, tăng 35,5%, tương ứng tăng hơn 500 triệu USD; gỗ
và sản phẩm gỗ 1,44 tỷ USD, tăng 3,1% và hàng thuỷ sản 1,16 tỷ USD, tăng 21,3% so với
cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu từ Hoa Kỳ trong năm 2011 có 11 nhóm hàng đạt trị giá trên 100 triệu USD
với tổng trị giá là 3,19 tỷ USD, chiếm 71,2% tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu từ nước này.

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014


12
Dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu từ Hoa Kỳ là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ
và phụ tùng với trị giá là 848 triệu USD nhưng lại chỉ tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước.
Tiếp theo là các nhóm hàng: bơng các loại 523 triệu USD, tăng gấp hơn 2 lần; máy vi
tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 397 triệu USD, 104,3%. Trong khi đó, trị giá nhập khẩu
nhóm hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu và phế liệu sắt thép lại giảm với kim ngạch tương
ứng là 249 triệu USD, giảm 30,3% và 212 triệu USD, giảm 12%...
Thị trường Trung Quốc
Ở chiều ngược lại, có 5 thị trường Việt Nam nhập siêu trên 4 tỷ USD thuộc châu Á và
thâm hụt thương mại lớn nhất vẫn là với Trung Quốc (gần 13,5 tỷ USD) nhưng tốc độ đang có
xu hướng giảm dần, chỉ tăng 6% (tương ứng tăng gần 760 triệu USD) so với năm 2010.
Năm 2011, lần đầu tiên trị giá xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Trung
Quốc vượt qua Nhật Bản.

Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong năm 2011 với tổng trị
giá hàng hoá trao đổi lên tới 35,72 tỷ USD, tăng 30,7% so với năm 2010.
Xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Trung Quốc tăng trưởng mạnh (tăng 52,2%), với trị
giá là 11,13 tỷ USD (cao hơn Nhật Bản 346 triệu USD) và chiếm 11,5% trị giá xuất khẩu của
cả nước. Các nhóm hàng chính xuất khẩu sang thị trường này là cao su: 1,94 tỷ USD, tăng
36,4%; dầu thô 1,08 tỷ USD, tăng 2,9 lần; than đá 1,02 tỷ USD, tăng 6,4%; máy vi tính, sản
phẩm điện tử và linh kiện 1,06 tỷ USD, tăng 60,5% so với năm trước.
Nhập khẩu hàng hoá từ thị trường này cũng tiếp tục dẫn đầu với kim ngạch đạt 24,59 tỷ
USD, tăng 22,9% và chiếm tới 23% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước. Các nhóm hàng chính
Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc là máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng 5,18 tỷ USD,
tăng 15,7% và chiếm tới 21% tổng trị giá nhập khẩu của Việt Nam với thị trường này.
Tiếp theo là vải các loại 2,8 tỷ USD, tăng 26,2%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
kiện 2,36 tỷ USD, tăng 40,4%; điện thoại các loại và linh kiện 1,74 tỷ USD, tăng 62,8% so
với năm trước.
Thị trường EU
Tốc độ tăng xuất khẩu sang thị trường EU là 45,3%, gấp 2,4 lần so với tốc độ tăng xuất
khẩu sang Hoa Kỳ. Điện thoại các loại và linh kiện trở thành nhóm hàng có kim ngạch xuất
khẩu lớn nhất sang thị trường này.
Mặc dù trong năm 2011, các nước EU tiếp tục gặp nhiều khó khăn sau khủng hoảng tài
chính tiền tệ, tình hình nợ cơng vẫn cịn nhiều bế tắc nhưng đây có thể được xem là thị trường
xuất khẩu khá thành công của Việt Nam trong năm 2011 với tốc độ tăng là 45,3% và kim
ngạch lên tới 16,55 tỷ USD, chỉ thấp hơn Hoa Kỳ 380 triệu USD (năm 2010, con số tương
ứng là 2,85 tỷ USD và năm 2009 là 1,98 tỷ USD).
Nguyên nhân chính khiến kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường
này tăng mạnh chủ yếu là do 1 số nhóm hàng tăng mạnh như: điện thoại các loại và linh kiện
2,93 tỷ USD, tăng 2,51 tỷ USD.

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014



13
Nhóm hàng giày dép xuống vị trí thứ hai về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này
đạt 2,61 tỷ USD và tăng 15,7%; sản phẩm dệt may 2,57 tỷ USD, tăng 33,6%... so với năm
2010.
Các thị trường Đức, Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha và Pháp là 5 thị trường lớn nhất thuộc
EU nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đều đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD. Tổng trị giá xuất
khẩu sang 5 nước này đạt 11,13 tỷ USD, chiếm gần 66% trị giá xuất khẩu của cả nước sang
khu vực này.
Trị giá hàng hoá nhập khẩu từ các nước EU trong năm qua là 7,75 tỷ USD, tăng 21,8%
so với năm 2010. Các mặt hàng chính nhập khẩu từ thị trường này là: máy móc thiết bị dụng
cụ và phụ tùng 2,42 tỷ USD, tăng 10,8%; dược phẩm 706 triệu USD, tăng 17,1%; phương
tiện vận tải khác và phụ tùng 541 triệu USD, tăng 2,3 lần; sản phẩm hoá chất 325 triệu USD,
tăng 20,2%.
Thị trường Nhật Bản
Trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Nhật Bản trong năm 2011 đạt tốc
độ tăng thấp nhất so với các đối tác chính thuộc châu Á.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu với thị trường này trong năm 2011 là 21,18 tỷ USD,
tăng 26,5% trong so với 2010. Trong đó, xuất khẩu là 10,78 tỷ USD, tăng 39,5% và nhập
khẩu là 10,4 tỷ USD, tăng 15,4%.
Năm 2011, xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản có 4 nhóm hàng đạt trị giá trên 1 tỷ
USD (năm 2010 chỉ có 1 nhóm). Cụ thể: hàng dệt may đạt 1,69 tỷ USD, tăng 46,4%; dầu thô
1,58 tỷ USD, tăng gấp 7,4 lần; hàng thủy sản và nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng
đạt trên 1 tỷ USD với tốc độ tăng tương ứng là 13,6% và 11,9% so với năm trước.
Ở chiều ngược lại, nhập khẩu hàng hoá có xuất xứ từ Nhật Bản vào nước ta cũng có 3
nhóm hàng đạt trị giá trên 1 tỷ USD là máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng 2,8 tỷ USD,
tăng 10%; sắt thép các loại 1,6 tỷ USD, tăng 28,7% và máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh
kiện: 1,15 tỷ USD, tăng 12%.
Thị trường Hàn Quốc
Năm 2011, trị giá trao đổi hàng hoá giữa Việt Nam với Hàn Quốc đạt tốc độ tăng
trưởng mạnh nhất trong số các đối tác thương mại chính của cả nước.

Trong năm qua, thương mại song phương giữa Việt Nam và Hàn Quốc cũng đạt được
bước tiến quan trọng. Tổng trị giá hàng hoá trao đổi giữa hai nước đạt 17,8 tỷ USD, tăng
38,5% so với năm 2010. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 4,72 tỷ USD,
tăng 52,5% và nhập khẩu là 13,09 tỷ USD, tăng 34,1%.
Các nhóm hàng chính Hàn Quốc nhập khẩu từ Việt Nam là sản phẩm dệt may: 900 triệu
USD, tăng gấp gần 2,1 lần; dầu thô: 808 triệu USD, tăng 45,4% và hàng thủy sản 490 triệu
USD, tăng 26,1%.
Trong khi đó, những nhóm hàng chính Việt Nam nhập khẩu từ Hàn Quốc là máy vi
tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 1,92 tỷ USD, tăng gấp gần 2,1 lần; sắt thép các loại 1,57 tỷ
USD, tăng 25,9%; vải 1,35 tỷ USD, tăng 20,7% và máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng
1,26 tỷ USD, tăng 13,8%.

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014


14
1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1.3.1. Những thành tựu
Từ năm 2007-2011, do chịu ảnh hưởng của biến động của kinh tế thế giới, đặc biệt là
suy thối kinh tế tồn cầu nên kết quả xuất khẩu của nước ta diễn biến không theo quy luật,
năm 2007 và nửa đầu năm 2008 xuất khẩu gặp thuận lợi đạt mức tăng trưởng cao, nhưng lại
giảm, tăng trưởng âm vào năm 2009 (- 9,7%). Tuy nhiên, mức giảm này cũng là kết quả rất
đáng khích lệ so với nhiều nước trên thế giới và trong khu vực. Giai đoạn sau năm 2009,
chúng ta phục hồi nền kinh tế và xuất nhập khẩu có sự cải thiện rõ rệt.
Cơ cấu hàng hố xuất khẩu có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng
nhóm hàng chế biến, chế tạo, nhóm hàng có hàm lượng công nghệ và chất xám cao như: thuỷ
sản, dệt may, giầy dép, hàng điện tử và linh kiện điện tử, sản phẩm gỗ..., giảm dần xuất khẩu
hàng thô.
Các mặt hàng xuất khẩu truyền thống vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng cao, nhất là các
mặt hàng gạo, rau quả, hạt điều, than đá, hàng điện tử và linh kiện máy tính, sản phẩm nhựa,

túi xách và li và ơ dù... Xuất khẩu hàng hố tăng cịn có sự đóng góp của nhiều mặt hàng mới
ví dụ như sản phẩm từ cao su, sản phẩm chế tạo từ gang, thép, máy biến thế, động cơ điện, tàu
thuyền các loại...
Thứ tư, bên cạnh việc tập trung khai thác tối đa các thị trường trọng điểm, năm qua
chúng ta tiếp tục giữ vững thị trường truyền thống, đẩy mạnh việc đa dạng hoá thị trường xuất
khẩu, nhiều chủng loại hàng hoá xuất khẩu đã vào được các thị trường mới, điển hình là các
thị trường tại khu vực Châu Phi-Tây Nam Á, Châu Á, và Châu Đại Dương .
Kim ngạch xuất khẩu của khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tiếp tục
chiếm tỷ trọng lớn và có vai trị quan trọng đối với tăng trưởng xuất khẩu của cả nước.
1.3.2. Những hạn chế
Qui mơ xuất khẩu vẫn cịn nhỏ bé, tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng chưa vững chắc và
rất dễ bị tổn thương bởi các biến động bên ngoài như giá cả,các rào cản thương mại mới của
nước ngoài...bởi sự phụ thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu cịn lớn.
Sức cạnh tranh của hàng hố chưa được cải thiện rõ rệt, cơ cấu mặt hàng còn chưa hợp
lý thể hiện ở chỗ chủng loại đơn điệu, chậm xuất hiện những mặt hàng xuất khẩu mới có kim
ngạch đáng kể; giá trị gia tăng thấp.
Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực gặp khó khăn do phải đối mặt với những rào cản
thương mại mới ngày càng nhiều với các hành vi bảo hộ thương mại tinh vi tại các thị trường
lớn. Việc tăng giá trị xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào giá thế giới và những thị trường xuất
khẩu lớn, khi những thị trường này có biến động thì KNXK bị ảnh hưởng.
Xuất khẩu vẫn phụ thuộc nhiều vào các mặt hàng khống sản, nơng, lâm, thuỷ, hải sản;
các mặt hàng công nghiệp chế biến chủ yếu vẫn mang tính chất gia cơng; Các mặt hàng xuất
khẩu chưa đa dạng, phong phú, số lượng các mặt hàng xuất khẩu mới có kim ngạch lớn, tốc
độ tăng trưởng nhanh chưa nhiều. Xuất khẩu chủ yếu dựa vào khai thác lợi thế so sánh sẵn có
mà chưa khai thác được lợi thế cạnh tranh thông qua việc xây dựng các ngành cơng nghiệp có
mối liên kết chặt chẽ với nhau để hình thành chuỗi giá trị gia tăng xuất khẩu lớn.

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014



15
Thị trường xuất khẩu tăng không đều, trong khi thị trường ASEAN, EU, Mỹ tăng khá
cao thì một số thị trường quan trọng khác tăng chậm hoặc giảm như Trung Quốc, Nhật Bản và
Ôxtrâylia.
Nhiều doanh nghiệp chưa nắm bắt được những cơ hội để thâm nhập và khai thác các thị
trường xuất khẩu; chưa tận dụng triệt để lợi ích từ việc gia nhập WTO, các hiệp định thương
mại song phương và khu vực đã ký kết giữa Việt Nam và các đối tác nhất là việc cắt giảm
thuế quan để khai thác hết tiềm năng của các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc…
Cơng tác phân tích, dự báo tình hình biến động của thị trường hàng hóa, dịch vụ, giá cả
để có biện pháp đối phó thích ứng cịn yếu và chưa được quan tâm đúng mức.
Nhập khẩu tuy đã được kiểm sốt, có mức giảm cao hơn mức giảm xuất khẩu, song vẫn
tạo nên mức nhập siêu cao.

CHƯƠNG 2
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA TRONG THỜI GIAN TỚI
2.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TRONG THỜI
GIAN TỚI
2.1.1. Xuất khẩu hàng hoá
2.1.1.1. Về cơ cấu mặt hàng
Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh các mặt hàng có giá trị gia tăng
cao, có kim ngạch lớn, có khả năng tăng trưởng cao, những mặt hàng có đóng góp quan trọng
cho việc thực hiện kế hoạch xuất khẩu cũng như giải quyết nhiều lao động như các sản phẩm
chế biến, công nghiệp chế biến: dệt may, giầy dép, đồ gỗ, linh kiện điện tử, sản phẩm nhựa,
dây cáp điện…phát triển xuất khẩu các mặt hàng mới như sản phẩm cơ khí, thực phẩm chế
biến, hố phẩm tiêu dùng... đẩy mạnh các sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ cao như các sản
phẩm phần mềm, hàng điện tử và tin học; chú trọng đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến mẫu
mã, kiểu dáng sản phẩm để đáp ứng mọi nhu cầu.
2.1.1.2. Về thị trường xuất khẩu
Tiếp tục quán triệt phương châm đa phương hóa và đa dạng hóa thị trường. Các thị

trường chủ lực trong các năm tới vẫn là châu Á (Nhật Bản, ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Đài Loan, Hồng Kông), châu Âu (chủ yếu là EU), Bắc Mỹ (Hoa kỳ, Canada). Ngoài ra tiếp

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014


16
tục khai thác, thâm nhập một số thị trường truyền thống hoặc thị trường mới như Nga, Trung
Đông, Mỹ La tinh, châu Phi.
2.1.2. Nhập khẩu hàng hoá và cán cân thương mại
2.1.2.1. Cán cân thương mại
Cùng với nhiệm vụ đẩy mạnh xuất khẩu cần phải có cơ chế kiểm sốt nhập siêu hiệu
quả, tiến tới cải thiện cán cân thương mại và nâng cao mức dự trữ ngoại tệ nhằm duy trì sự
lành mạnh của các chỉ tiêu kinh tế vi mơ.
2.1.2.2. Nhóm mặt hàng nhập khẩu
- Về nhóm hàng hạn chế nhập khẩu: Tập trung vào nhóm các mặt hàng tiêu dùng xa xỉ
phẩm và một số máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được, tuy nhiên nhóm các hàng hố
này chiếm tỷ trọng khơng cao trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu.
- Về nhóm hàng cần thiết nhập khẩu: Đây là nhóm hàng là đầu vào cho sản xuất và xuất
khẩu, do đó phải đảm bảo và tạo thuận lợi cho nhập khẩu để ổn định sản xuất, khơng áp dụng
các biện pháp hành chính và kinh tế để quản lý. Tuy nhiên vẫn phải tính đến khả năng giảm
hợp lý nhập khẩu ở nhóm này, đặc biệt trong khâu dự trữ, trong việc khai thác nguyên liệu
trong nước để thay thế.
- Về nhóm hàng nhập khẩu cần kiểm sốt: Nhóm này gồm các mặt hàng: sản phẩm từ
thép, đá quý, kim loại quý, hàng hóa khác… Giải pháp quản lý như đối với nhóm hàng cần
thiết nhưng với mức độ chặt chẽ hơn, đặc biệt với mặt hàng vàng, đá quý….
- Về nhóm hàng hạn chế nhập khẩu: Nhóm này gồm: hàng tiêu dùng, ơ tô nguyên chiếc
dưới 9 chỗ, linh kiện ô tô dưới 9 chỗ, linh kiện và phụ tùng xe gắn máy.
2.1.2.3. Về thị trường nhập khẩu
Phần lớn nguyên nhiên liệu cơ bản vẫn nhập khẩu từ thị trường Châu Á với thuận lợi về

khoảng cách, phù hợp thị hiếu, giá cả (ước tính tỷ trọng chiếm khoảng 75-80%), tiếp theo là
EU và Châu Mỹ nên rất cần quan tâm tới sự cân đối xuất nhập khẩu với các thị trường này.
2.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA
2.2.1. Sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các cơ chế chính sách phù hợp những quy tắc
của WTO và các cam kết của Việt Nam
Tiếp tục cải thiện hệ thống luật pháp và chính sách phù hợp với những quy tắc của
WTO và các cam kết của Việt Nam. Sự hình thành và thực thi các luật pháp và chính sách
kinh tế minh bạch, nhất quán và có thể tiên liệu được cùng với một hệ thống quản trị công
hữu hiệu là quan trọng để Việt Nam trở thành một thị trường cạnh tranh và hấp dẫn và để đảm
bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
Rà soát và củng cố các kế hoạch và chiến lược phát triển kinh tế thành một quy hoạch
quốc gia thống nhất phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết WTO. Những chiến lược và
chính sách cho ngành hoặc khu vực, phù hợp tốt hơn với các quy tắc của WTO, phải toàn diện
và bao trùm tồn bộ nền kinh tế chứ khơng chỉ tập trung vào việc tạo khuyến khích đối với
một số ngành. Sự ưu tiên trong chính sách của Chính phủ phải hướng vào việc cải thiện kết

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014


17
cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, dịch vụ công và tạo lập môi trường thân thiện cho hoạt
động đầu tư, cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích sáng tạo và chuyển giao công nghệ.
Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh để hỗ trợ sự phát triển và khả năng cạnh tranh
của các lĩnh vực kinh tế và doanh nghiệp, đồng thời cũng giúp cho việc đạt được sự công
nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Sự cơng nhận này có thể làm thu hẹp phạm vi của
những vụ kiện chống bán phá giá đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam cũng như giảm thua
thiệt cho doanh nghiệp Việt Nam khi thuế chống bán phá giá được thực hiện.
Về chiến lược phát triển ngành để đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam ra thị trường thế
giới, Việt Nam cần tiếp tục duy trì lợi thế cạnh tranh của mình trong những ngành xuất khẩu

chủ lực hiện nay như giầy dép, dệt may, chế biến nông sản và hàng nơng sản, ít nhất là trong
trung hạn. Tuy nhiên, cần nâng cao hàm lượng tri thức để đem lại giá trị gia tăng cao hơn cho
hàng xuất khẩu và cải thiện vị trí của Việt Nam trong chuỗi giá trị khu vực và tồn cầu. Điều
này địi hỏi đầu tư nhiều hơn vào nguồn nhân lực, vốn và công nghệ. Nếu không Việt Nam sẽ
vẫn tụt lại trong cạnh tranh tồn cầu và sẽ gặp khó khăn để cải thiện vị thế về kinh tế trên thế
giới. Do đó, Chính phủ cần mở rộng những hỗ trợ và khuyến khích phù hợp với thơng lệ quốc
tế và quy tắc của WTO, tập trung vào những lĩnh vực cụ thể như đào tạo, xúc tiến thương mại,
cung cấp thông tin về thị trường và sản phẩm, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, chuyển giao
công nghệ...
2.2.2. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế
Tiếp tục chủ động triển khai các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế trên cả 3 phương
diện: song phương, khu vực và đa phương.
Về đa phương, tiếp tục triển khai nghiêm túc các cam kết gia nhập WTO; tham gia tích
cực và có hiệu quả vào các hoạt động của WTO.
Về khu vực, thúc đẩy hợp tác kinh tế trong nội bộ ASEAN và giữa ASEAN nói chung
và Việt Nam nói riêng với các đối tác; tham gia tích cực vào các hoạt động của APEC,
ASEM.
Về song phương, nhanh chóng triển khai các thỏa thuận thương mại tự do đã có hiệu lực
như thỏa thuận với các nền kinh tế quan trọng. Tiếp tục nghiên cứu khả năng đàm phán thỏa
thuận thương mại tự do với một số bạn hàng quan trọng.
Tiếp tục đẩy mạnh việc vận động các nước công nhận Việt Nam là nước có nền kinh tế
thị trường đầy đủ.
Tiếp tục tích cực triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến cam kết quốc tế.
2.2.3. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
2.2.3.1. Giải pháp vĩ mô
Tập trung đầu tư nâng cao công tác dự báo về sản xuất, thị trường và các điều kiện
thương mại làm cơ sở cho việc chỉ đạo phát triển sản xuất, xuất khẩu; nghiên cứu, đánh giá
khó khăn của từng mặt hàng, từng thị trường để có biện pháp hợp lý tháo gỡ khó khăn cho
từng đối tượng.
Giải quyết kịp thời các rào cản kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu Việt Nam, đặc biệt đối

với hàng thuỷ sản, thực phẩm chế biến, sắt thép.

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014


18
Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ vốn với lãi suất ưu đãi để thu mua tồn trữ các mặt
hàng nông sản xuất khẩu (cà phê, hạt điều, hạt tiêu) để giữ giá, tránh thiệt hại cho người nông
dân và tránh bị khách nước ngoài ép giá.
Các Bộ, hiệp hội ngành hàng phối hợp tổ chức các hội nghị chuyên đề về ngành hàng,
mặt hàng xuất khẩu; rà soát cơ chế, chính sách khuyến khích xuất khẩu, lưu thơng hàng hố
xuất nhập khẩu; kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; tạo điều kiện ưu đãi và hỗ trợ
cần thiết để giúp doanh nghiệp ổn định sản xuất, tăng sản lượng, đặc biệt chú trọng hỗ trợ các
dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu, sản xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu sớm đi vào sản
xuất và đưa sản phẩm vào thị trường.
Tập trung nghiên cứu, đề xuất các chính sách trong lĩnh vực xúc tiến thương mại phù
hợp với tình hình mới để tạo điều kiện hơn nữa cho hoạt động xuất khẩu, góp phần phát triển
thị trường nội địa, đặc biệt chú trọng tới các biện pháp phòng vệ thương mại.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Các Bộ, ngành, hiệp hội hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp Việt
Nam quảng bá thông tin sản phẩm đến khách hàng và doanh nghiệp tại thị trường Châu Phi,
Tây Á và Nam Á, tham gia hội chợ triển lãm, tổ chức hội thảo doanh nghiệp hoặc tiếp xúc
khách hàng trực tuyến giữa hai bên. Tăng cường công tác thông tin thị trường và giới thiệu
doanh nghiệp trên các trang web, báo chí chuyên ngành của cả hai nước.
Hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử để nâng cao năng lực cạnh tranh,
giảm chi phí, mở rộng thị trường.Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường xuất
khẩu thơng qua việc đẩy mạnh việc cung cấp thông tin về thị trường xuất khẩu trên Cổng
thông tin thị trường nước ngồi www.ttnn.com.vn, thơng tin về doanh nghiệp và hàng hố
xuất khẩu Việt Nam trên Cổng thông tin xuất khẩu www.vnex.com.vn và Cổng thương mại
điện tử quốc gia www.ecvn.com.

Củng cố hoạt động của Hội đồng thương hiệu quốc gia và Ban thư ký Chương trình
Thương hiệu quốc gia, tăng cường các hoạt động của Chương trình nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp, địa phương xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm có thế mạnh, tiêu biểu…
2.2.3.2. Giải pháp vi mơ
Doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu các quy tắc của WTO; xem xét các cam kết theo
WTO liên quan đến khu vực doanh nghiệp để có thể hiểu rõ hơn về những lợi ích và thách
thức do những cam kết này đem lại. Đây là cơ sở cho các doanh nghiệp xác định lại chiến
lược kinh doanh và cạnh tranh của mình.
Doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược dài hạn và cải thiện năng lực cạnh tranh của
minh. Chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp cần được kết hợp giữa việc tiếp tục hoạt động
xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm truyền thống với việc đa dạng hóa sản phẩm và cải thiện toàn
diện năng lực cạnh tranh; chuyển dịch năng lực cạnh tranh dựa trên giá rẻ của mình sang việc
tập trung vào nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị; hợp tác để xây dựng
những cụm và mạng lưới hiệu quả hơn để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu: Cần tiếp tục giữ vững các thị trường hiện có
bằng cách duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại,
cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm để mở rộng sang các thị trường tiềm năng. Đẩy mạnh

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014


19
việc nghiên cứu, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi trường để thoả mãn
yêu cầu của các thị trường khó tính, vượt qua các rào cản thương mại. Áp dụng mọi biện pháp
kỹ thuật - công nghệ và quản lý để hạ giá thành sản xuất, kết hợp với nâng cao năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả đồng vốn. Nghiên cứu, đổi mới công nghệ, tập trung vào chất lượng,
mẫu mã sản phẩm để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Ưu tiên nhập khẩu
công nghệ nguồn từ những nước tiên tiến như Mỹ, Châu Âu.
Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại vào các thị trường chủ lực như châu Á
(Nhật Bản, ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông), châu Âu (chủ yếu là

EU), Bắc Mỹ (Hoa kỳ, Canada), thị trường truyền thống như Nga, chủ động tìm kiếm và mở
rộng thị trường mới, đối tác mới như Trung Đông, Mỹ La tinh, châu Phi; tận dụng mọi khả
năng để tăng mức xuất khẩu trên tất cả các thị trường có sức mua lớn nhưng hiện cịn chiếm
tỷ trọng thấp; tìm cơ hội xuất khẩu vào các thị trường mới, có tiềm năng nhằm hạn chế rủi ro
biến động thị trường.
Tận dụng các lợi thế từ các hiệp định thương mại song phương (FTA), nhất là thị trường
Nhật Bản và các nước trong khu vực; gắn thị trường xuất khẩu với thị trường nhập khẩu,
thông qua đó đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu ở các thị trường hiện có mức nhập siêu lớn
nhằm giảm nhập siêu của cả nước.
Để tránh việc bị áp đặt biện pháp trừng phạt thương mại, các doanh nghiệp xuất khẩu
cần chuẩn bị đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá, và điều đầu tiên mà họ phải thực hiện
là nghiên cứu các luật mà những nhà nhập khẩu lớn sẽ áp dụng. Các doanh nghiệp trong nước
cần đa dạng hóa sản phẩm và thị trường xuất khẩu cũng như nguồn nguyên liệu đầu vào; cải
tiến chuẩn mực kế toán để phù hợp với các quy tắc quốc tế chung, làm cơ sở cho việc điều tra
trong trường hợp bị kiện chống bán phá giá.
2.2.4. Các giải pháp kiểm soát nhập khẩu
Tiếp tục thực hiện các giải pháp hạn chế nhập khẩu vùa phù hợp với thông lệ quốc tế
vừa đáp ứng được mục tiêu kiểm soát nhập khẩu, như:
Đảm bảo ổn định nhập khẩu có kiểm sốt các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất cho
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Có biện pháp chặt chẽ kiểm soát nhập khẩu những mặt
hàng trong nước đã sản xuất được và các mặt hàng tiêu dùng không thiết yếu, giảm dần nhập
siêu. Ưu tiên nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ cao, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
hoá sản xuất trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu.
Tiếp tục kiểm soát và hạn chế cho vay nhập khẩu hàng tiêu dùng, nhất là với các mặt
hàng ô tơ, điện thoại di động; Căn cứ theo tình hình cụ thể tiếp tục quản lý nhập khẩu bằng
giấy phép tự động, với thời hạn cấp phép linh hoạt cùng với quản lý thanh toán qua ngân
hàng.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp bình ổn thị trường, cân đối cung cầu các hàng hóa cơ
bản của nền kinh tế; tăng cường cơng tác kiểm tra chất lượng hàng hố nhập khẩu và sử dụng
hàng rào kỹ thuật để hạn chế nhập khẩu.

Thúc đẩy để sớm ký kết các Hiệp định song phương và đa phương thiết lập các khu vực
mậu dịch tự do để tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu, qua đó giảm nhập siêu, đồng thời

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014


20
tích cực tìm giải pháp giảm nhập vào Việt Nam và tăng xuất từ Việt Nam nhằm tiến tới cân
bằng thương mại giữa Việt Nam với các nước ký kết.
Tăng cường kiểm sốt nhập khẩu trước khi thơng quan đối với hàng hóa thuộc: (1)
Danh mục hàng tiêu dùng phải nộp thuế trước khi thông quan; (2) Danh mục hàng hóa phải
kiểm tra nhà nước về chất lượng; (3) Danh mục hàng hóa phải kiểm tra vệ sinh an tồn thực
phẩm.
Kiểm tra, giám sát việc nhập khẩu máy móc, thiết bị của khối FDI để bảo đảm đúng
khối lượng và thời hạn tạm nhập tái xuất của các chủ dự án; có hướng xử dụng hàng trong
nước thay thế.
Đẩy mạnh sản xuất trong nước các loại nguyên liệu, các mặt hàng phụ trợ cho sản xuất
tiêu dùng, sản xuất hàng xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu cũng là một biện pháp quan trọng
để hạn chế nhập siêu.

KẾT LUẬN
Việc đánh giá tác động đến các lĩnh vực kinh tế- xã hội của việc Việt Nam gia nhập
WTO đã và đang tiếp tục được Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương, các địa phương, các tổ
chức, các nhà nghiên cứu đánh giá, đưa ra các ý kiến. Tuy nhiên do từ nhiều góc độ nên các ý
kiến đánh giá tác động tích cực và tác đọng tiêu cực do gia nhập WTO mang lại chưa hẳn là
giống nhau.
Xuất nhập khẩu hàng hóa, một nội dung chủ yếu của hoạt động thương mại quốc tế của
Việt Nam chịu tác động rất lớn của việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO.
Thực tế hoạt động xuất nhập khẩu năm năm qua cho thấy với thuận lợi cơ bản là hàng hóa của
Việt Nam được đối xử cơng bằng hơn ở thị trường các nước thành viên WTO, hạn ngạch dệt

may vào thị trường Mỹ được dỡ bỏ... nên kim ngạch xuất khẩu các năm đạt mức tăng trưởng
cao; nhưng cũng xuất hiện áp lực lớn khi phải thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, cạnh
tranh gay gắt hơn giữa các doanh nghiệp, hàng hóa Việt Nam và doanh nghiệp, hàng hóa
nước ngồi khơng chỉ ở thị trường ngồi nước mà còn ngay ở thị trường trong nước trong khi
quy mô sản xuất, chất lượng phát triển, hiệu quả và sức cạnh tranh ở cả ba cấp độ quốc gia,
doanh nghiệp và hàng hóa cịn thấp.

Tiểu luận Kinh tế Quốc tế - Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp CH K9A QTKD 2012-2014



×