CHƯƠNG 4
CÁC CƠNG TÁC PHỤ KHI ĐÀO GIẾNG ĐỨNG
4.1. Thơng gió khi đào giếng
4.1.1.Đặc điểm thơng gió giếng đứng
Thơng gió khi đào giếng có nhiệm vụ hồ lỗng bụi và các khí độc (sinh ra trong
q trình nổ mìn, các khí độc thốt ra từ vỉa trong q trình thi công) xuống dưới nồng
độ quy định và đưa ra khỏi giếng, cung cấp khí sạch bảo đảm hàm lượng khơng khí ở
gương giếng theo đúng quy phạm (hàm lượng O2 20%; CO2 0,5% CO 0,01%
theo thể tích, nhiệt độ không quá 260C, độ ẩm tương đối không lớn hơn 90%)
Về mặt thơng gió, giếng đang đào là một đường lò cụt và khác các đường lò khác ở
chỗ:
- Giếng đào theo phương thẳng đứng, quá trình đào thay đổi về cao độ nên trong
giếng có sự chuyển động tự nhiên của khơng khí dưới tác dụng của trọng lực. Ngay cả
khi khơng có quạt người ta cũng quan sát thấy ở thành giếng có dịng khơng khí đi
xuống với tốc độ khoảng 0,20,3m/s, cịn ở giữa giếng có dịng khơng khí đi lên với
tốc độ 0,2 1m/s.
- Lượng nước chảy vào giếng có tác dụng trung hồ hàng loạt khí độc (NO2, CO. ..)
tạo thành sau khi nổ mìn.
4.1.2.Các sơ đồ thơng gió giếng đứng
Thơng gió cho giếng khi đào vẫn mang đặc điểm thơng gió cục bộ cho gương
lị độc đạo. Lúc này, người ta có thể sử dụng một trong ba sơ đồ thơng gió sau:
+ Thơng gió đẩy (hình 4.1.a)
+ Thơng gió hút
+ Thơng gió hỗn hợp (hình 4.1.b)
Trong ba sơ đồ này thì sơ đồ thơng gió đẩy được sử dụng rộng rãi nhất vì đơn
giản, hiệu quả thơng gió nhanh, chiều khuyếch tán của gió bẩn cùng với chiều khuyếch
tán của khí độc.
Nhược điểm là tăng sức cản khí động học khi khơng khí chuyển động trong
đường ống, trong các giếng sâu thì chiều dài và khối lượng của đường ống rất lớn(có
thể đạt 40 60T hoặc hơn nữa).
a)
b)
Hình 4.1: Các sơ đồ thơng gió khi thi cơng giếng đứng
a,Sơ đồ thơng gió đẩy
b, Sơ đồ thơng gió hỗn hợp
4.1.3. Thiết bị thơng gió
a.Máy quạt
Khi đào giếng cũng như đào các đường lị khác, có hai chế độ thơng gió:
- Chế độ thơng gió thứ nhất: thơng gió tích cực sau khi nổ mìn, khoảng 30 phút (sau
đó làm việc tiếp 2h).
- Chế độ thơng gió thứ hai: Thơng gió thường trực trong suốt thời gian đào giếng. Để
thơng gió có thể sử dụng quạt chiều trục hoặc quạt ly tâm. Quạt chiều trục có năng
suất lớn song hạ áp bị hạn chế. Quạt ly tâm có hạ áp lớn song khi vận hành lại gây
tiếng ồn cho nên chỉ dùng để thơng gió cho các giếng sâu.
Để đảm bảo kinh tế có thể đấu song song hai quạt: một quạt dùng theo chế độ
thứ nhất (quạt chính) quạt kia dùng theo chế độ thứ hai (quạt phụ). Giải pháp thơng
gió thường thấy hiện nay là dùng một quạt với hai chế độ tương ứng với hai tốc độ vận
hành.
b. Ống thơng gió
Khi đào giếng có thể dùng ống gió cứng hay ống gió mềm với đường kính
3001200 mm (thường dùng 300 800mm).
Ống gió cứng làm bằng tôn gồm các đoạn dài 2 4m và nối với nhau bằng bu lơng
mặt bích và vịng đệm bằng cao su. Ống gió cứng được neo giữ vào thành giếng hoặc
vào xà ngang.
Ưu điểm của ống gió cứng là chắc chắn, độ bền cơ học cao, ít gây tổn thất gió.
Nhược điểm là:
- Khối lượng lớn;
Dễ bị ăn mịn khi nước có tính axít ;
Tháo lắp và sửa chữa phức tạp. Hơn nữa khi sử dụng ống gió cứng thì việc nối
dài ống gió phải thực hiện ở gương giếng.
Ống gió mềm làm bằng vải bạt tráng cao su hoặc bằng vải sợi tổng hợp, gồm các
đoạn dài 5m và 10 m, nối với nhau bằng ống nối kim loại và bu lơng vịng. Ống nối có
chiều dài 0,4m và đường kính bằng đường kính của ống gió. Ống gió mềm được treo
trên hai dây cáp thả từ trên mặt đất xuống, đôi khi cũng được neo giữ vào vỏ chống
giếng.
Ưu điểm của ống gió mềm:
- Khối lượng nhỏ, số lượng mối nối ít
- Ít bị ăn mịn.
Tuy nhiên cần chú ý, ống gió mềm có độ bền cơ học nhỏ nên dễ bị thủng, rách gây
tổn thất gió.
Khi sử dụng ống gió mềm, cơng tác nối dài ống gió có thể thực hiện ngay ở trên
miệng giếng.
-
a,
b,
c,
Hình 4.2: Chi tiết treo và nối ống gió
a - ống gió treo bằng dây cáp
b - ống gió treo vào vỏ chống cố định
c- chi tiết nối ống gió mềm
Đường kính của ống gió chọn tuỳ thuộc vào chiều sâu và đường kính của giếng
đứng, có thể chọn đường kính ống gió theo kinh nghiệm như bảng 4.1[2]
Bảng 4.1: Chọn đường kính của ống gió theo kích thước của giếng đứng[2]
Chiều sâu giếng đứng (m)
Đường kính trong giếng đứng Đường kính ống gió (m)
(m)
350
6,0
500
400 650
6,5 7,0
700
700 1000
> 1000
7,5 8,0
900
7,5 8,0
1000 1200
Theo nguyên tắc an toàn miệng ống gió phải cách gương giếng một khoảng (l)
khơng quá 15 m và xác định như sau:
l = k.
S d 15 m
(4.1)
Trong đó :
k - Hệ số phụ thuộc vào sơ đồ thơng gió, theo kinh nghiệm khi áp dụng sơ đồ
thơng gió đẩy k = 6; khi áp dụng sơ đồ thơng gió hút k = 3.
Sg - Diện tích mặt cắt ngang khi đào của giếng (m2)
4.1.4.Tính chọn quạt
Việc tính tốn chọn quạt bao gồm:
- Chọn sơ đồ thơng gió;
- Xác định lượng khơng khí cần thiết đưa vào gương;
- Lựa chọn loại và đường kính ống gió;
- Xác định hạ áp và năng suất cần thiết của quạt;
- Chọn quạt.
a. Lượng khơng khí cần thiết đưa vào gương để thơng gió
Lượng khơng khí cần thiết để đưa vào gương để thơng gió có thể xác định theo
- Lượng thuốc nổ nổ đồng thời lớn nhất;
- Số người làm việc đông nhất tại gương giếng.
Lượng khơng khí cần thiết thơng gió cho giếng đứng sau khi tiến hành cơng tác khoa
nổ mìn có thể xác định theo công thức V.N.Varonhin [9]:
2
7,8 A.S c .H 2 .k 0
3
Q1
t
k u2
; m3/phút
Trong đó:
Sc- diện tích mặt cắt ngang giếng bên trong vỏ chống (m2).
t- thời gian thông gió tích cực sau khi nổ mìn (phút);
A- khối lượng thuốc nổ nổ đồng thời lớn nhất ở gương (kg);
H- chiều sâu lớn nhất của giếng cần thơng gió;m
k0 - hệ số tính tới ảnh hưởng của nước làm giảm mức độ tập trung của khí và
bụi nổ có thể chọn theo bảng 4.2[2]
ku - hệ số tổn thất không khí trong đường ống;
Đối với giếng có chiều sâu lớn, khi H > Hgh thì trong các cơng thức tính tốn phải sử
dụng giá trị Hgh tính theo cơng thức dưới đây thay cho giá trị H:
H gh
12,5. A.b.k t
;m
S c .k u
Ở đây:
b- lượng khí độc sinh ra khi nổ 1kg thuốc nổ, b= 40lít/kg khi nổ trong đá và b=
100lít/kg khi nổ trong than.
kt – hệ số dòng chẩy rối, xác định phụ thuộc vào tỉ số L1/dn
L1 - khoảng cách từ miệng ống gió tới gương(m); L1 = (1215)m
dn - đường kính qui đổi của ống gió(m); dn = 1,5d
d- đường kính thực tế của ống gió;m
Bảng 4.2: Bảng lựa chọn hệ số k0
Stt
Mức độ nước trong giếng
Hệ số k
1
Giếng khô với chiều sâu bất kỳ vàgiếng ướt sâu tới 200m
1,0
3
2
Giếng ướt sâu trên 200m với lượng nước 6m /h
0,6
3
0,3
Giếng ướt sâu trên 200m với lượng nước 615 m3/h
4
Giếng ướt sâu trên 200m với lượng nước trên 15 m3/h
Giá trị của kt có thể lấy theo bảng 4.3.
L1/dn
4,8
5,4
6,35
7,72
9,60
12,10 15,80
kt
0,3
0,335 0,395 0,460 0,529 0,60
0,672
Hệ số tổn thất khơng khí trong đường ống có thể xác định như sau:
ku
0,15
21,85
0,747
30,8
0,810
Qn
Qc
Qn – lượng khơng khí quạt đưa vào đầu ống gió;m3/phút
Qc – lượng khơng khí thốt ra tại cuối ống gió; m3/phút
Đối với ống gió kim loại thì
d .H c . Rt .k c
ku
3l z 1
2
Ở đây:
Hc – chiều dài tổng cộng của ống gió;m
Rt – sức cản khí động học của đường ống, nó có thể xác định theo biểu thức sau
đây:
Rt
6,5 .H c
d 5 Rk
- hệ số sức cản khí động học của đường ống (N.s2/m4); đối với ống gió kim
loại đường kính d= (0,41,2)m thì = 0,00036 0,00025;
lz – chiều dài của một đoạn ống gió;m
kc – hệ số nối chặt; kc = 0,003 khi mối nối xấu; kc = 0,0005 khi nối chặt có
gioăng cao su;
Rk – sức cản khí động học của đường ống khi chuyển vng góc từ quạt xuống
giếng, giá trị của nó phụ thuộc vào đường kính thực tế của ống gió, có thể chọn theo
bảng 4.4:
Rk(N.s2/m3)
0,79 0,58
0,3
0,17
0,11
0,07
0,03
d(m)
0,4
0,6
0,7
0,8
0,9
1,0
1,2
k0 – hệ số ngậm nước. Khi lưu lượng nước chảy vào giếng qn >1m3/h và chiều
sâu giếng H 200m thì chọn k0 = 0,8; Khi Q =(16) m3/h và H200m thì k0 = 0,6;
Khi Q =(615) m3/h thì k0 = 0,3; Khi Q>15m3/h thì k0 = 0,15;
Lượng khơng khí cần thiết thơng gió cho gương giếng trong một đơn vị thời gian
theo điều kiện số người làm việc lớn nhất trong gương, có thể xác định [9]:
Q2 = 6.n.k; m3/phút
Trong đó:
n- số người làm việc lớn nhất trong gương giếng;người
k – hệ số dự trữ; k= 1,151,25;
Lượng khơng khí cần thiết thơng gió cho gương giếng trong một đơn vị thời gian
tính theo điều kiện tốc độ gió nhỏ nhất;
Q3 = 60.Vmin.Sc; m3/phút
Trong đó:
Vmin – tốc độ gió nhỏ nhất cho phép chuyển động trong giếng; theo quy phạm
khi đào giếng lấy Vmin = 0,15m/s;
Năng suất của quạt gió được xác định trên cơ sở giá trị lớn nhất Qmax trong ba giá trị
lưu lượng gió được xác định ở trên có tính đến hệ số tổn thất gió trong đường ống ku;
Qquat = Qmax.ku; m3/phút
Quạt gió được lựa chọn theo giá trị năng suất tính tốn (Qquat) và hạ áp cần thiết của
quạt là Hq, giá trị Hq có thể tính theo cơng thức:
2
Hq = Rt. Qquat
;mmcột nước.
Dựa vào các giá trị của Qquat và Hquat, dựa vào các bảng tra hoặc chính xác hơn thì có
thể chọn quạt theo đường đặc tính của quạt và đường ống(bảng 4.5)[9] ;
Bảng 4.5.
Các quạt chiều trục
Quạt ly
Chỉ tiêu
tâm, VSBM-4M
BM-5M BM-6M BM-8M BM-12M
7
3
Năng suất,m /phút
120
190
340
600
1200
402
Hạ áp, Pa
1300
2100
2600
3200
3000
5750
Hệ số hiệu dụng
0,72
0,75
0,76
0,8
0,82
0,8
Cơng suất độnhg
5-13
10-24
15-52
4-110
75
cơ,kW
Kích thước cơ bản:
740
935
1050
1460
1900
1495
Dài;mm
Rộng;mm
350
650
730
880
1350
1200
Cao;mm
560
670
750
100
1500
1430
Trọng lượng,kg
105
250
350
650
2000
1400
4.2. Thoát nước
4.2.1.Đặc điểm của thoát nước giếng đứng
Khi xây dựng các giếng mỏ ln ln phải tiến hành thốt nước. Lượng nước ngầm
chảy vào giếng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào điều kiện địa chất thuỷ văn của các lớp đất
đá đào qua, hệ số thấm, diện tích mặt cắt ngang giếng, khả năng cách nước của vỏ
chống. Nước có thể chảy trực tiếp từ các lớp đất đá chứa nước hoặc là thấm qua thành
giếng. Khi đào giếng lượng nước chảy vào giếng là một trong các yếu tố chính ảnh
hưởng tới tiến độ thi cơng, năng suất lao động và chất lượng vỏ chống. Theo các kết
quả nghiên cứu, khi lưu lượng nước (612) m3/h thì năng suất lao động giảm 10%; khi
lưu lượng nước đến 20m3/h thì năng suất giảm 2530%, cứ tăng lưu lượng nước 1m3/h
thì tốc độ đào giếng giảm 1%[9]. Nước thấm qua vỏ chống sẽ rửa lũa xi măng của các
đoạn vỏ chống mới đổ làm giảm độ bền và độ cách nước của vỏ chống. Khi lưu lượng
nước 8m3/h thì có thể đào giếng bằng các phương pháp thơng thường, cũng có thể áp
dụng phương pháp thơng thường khi lưu lượng nước đạt (2025)m3/h, tuy nhiên lúc
này thì năng suất lao đọng và tốc độ đào sẽ rất thấp. Trong trường hợp lưu lượng nước
lớn như vậy cần sử dụng các phương pháp đào đặc biệt như đóng băng nhân tạo, bơm
ép vữa(ximăng), hạ mực nước ngầm...
Khi xây dựng giếng đứng có ba phương pháp thốt nước cơ bản:chuyển nước từ
gương giếng lên bằng các thiết bị thoát nước, hứng nước chảy vào trạm bơm rồi bơm
chuyển lên mặt đất, hạn chế lượng nước chảy vào giếng bằng cách ép vữa lấp đầy các
khe nứt trong các lớp đá chứa nước bằng vữa ximăng, vữa đất sét, bitum, đóng băng
nhân tạo...
1.Phương pháp thoát nước trực tiếp
Thoát nước trực tiếp khi đào giếng có thể thực hiện bằng thùng trịn hoặc máy
bơm.
a. Thốt nước bằng thùng trịn
Khi sử dụng phương pháp này nước được các máy bơm gương chạy khí nén bơm
trực tiếp vào thùng tròn và chuyển lên mặt đất cùng với đất đá. Khi đó nước sẽ lấp đầy
khoảng trống giữa các cục đất đá. Trong thời gian khoan và nạp mìn, xây dựng vỏ
chống cố định nước sẽ được bơm từ gương vào các thùng trịn khơng chở đá. Lượng
nước có thể đưa lên mặt đất bằng phương pháp này mà không làm giảm năng suất của
thiết bị trục chuyển đất đá, có thể xác định theo cơng thức:
Q = n.Vt.k1.k2 (m3/h)
(4.7)
Trong đó:
n - số lần trục trong một giờ.
Vt- dung lượng thùng tròn, hoặc dung lượng tổng cộng của thùng tròn được bốc
đồng thời tại gương giếng (m3).
k1 - hệ số chứa của thùng tròn, thường lấy k1 = 0,750,8
k2- hệ số tính đến thể tích các lỗ rỗng của đất đá rời do nổ mìn.
Đối với đất đá mềm ....
k2 = 0,30,4.
Đối với đất đá rắn cứng trung bình ...... k2= 0,40,5.
Đối với đất đá rất rắn cứng ....... ......
k02= 0,50,6.
Hình 4.3 : Sơ đồ bơm nước
vào thùng tròn bằng máy bơm gương
1- ống dẫn khí nén
2- Ống thốt khí
3- Máy bơm gương
4- Ống dẫn nước.
5- Đất đá
6- Thùng trịn .
Thốt nước bằng thùng tròn là phương pháp đơn giản và hiệu quả nhất, nhưng
chỉ áp dụng được khi lượng nước được đưa lên bằng thùng cùng với đất đá (W) lớn
hơn lưu lượng nước chảy vào giếng (q) hay W > qn = 45 m 3/h;
b. Thoát nước bằng máy bơm
Khi lưu lượng nước ngầm chảy vào giếng lớn, qn > 6 8 m3/h, khơng thể thốt hết
bằng thùng trịn được. Khi ấy, phải thốt nước bằng máy bơm. Có thể áp dụng một
trong hai sơ đồ sau:
+ Sơ đồ thoát nước một bậc
+ Sơ đồ thoát nước nhiều bậc.
- Sơ đồ thoát nước một bậc:
Nước được máy bơm bơm trực tiếp từ gương giếng đưa lên mặt đất. Điều kiện để
áp dụng sơ đồ thoát nước một bậc là: Hd H; mcột nước
Ở đây:
Hđ - chiều cao đẩy lớn nhất của máy bơm; ; mcột nước
H- chiều sâu lớn nhất của giếng khi đào;m
Ưu điểm của sơ đồ thoát nước một bậc là:
- Trang thiết bị đơn giản;
- Tốn ít cơng phục vụ, trong nhiều trường hợp có thể tự động hố việc thốt nước ở
gương
- Khơng tốn chi phí xây dựng bể trung gian và trang bị máy bơm trung gian,
Nhược điểm:
- Máy bơm gương nhanh hỏng do nước ở gương lẫn nhiều bùn cát,
- Chiều cao thoát nước hạn chế, không sử dụng được cho các giếng sâu;
Sơ đồ thoát nước này thường sử dụng máy bơm treo. Nếu giếng sâu tới 250 m,
thường sử dụng máy bơm điện loại H- 50-12M; H; còn giếng sâu tới 400m, dùng
máy bơm điện B-2 (hình 4.4). Đặc tính của các máy bơm do Nga sản xuất sử dụng
khi đào giếng có thể tham khảo bảng 4.6:
Bảng 4.6.
Loại máy
bơm
Năng
suất,
m3/h
H
35
Cơng
Chi
Kích thước cơ bản,mm
suất
phí khí
cộng
nén,
Dài
Rộng
Cao
cơ,kW
m3/s
Bơm treo phục vụ đào giếng
1,5
28
3100
635
635
H-5012M
50
2,5
H-1M
ÁÀẫấÀậ-2
èÀậịềấÀ
B-3C
4MC
4HỉBM7x6
ệHC-300
áp lực
bơm,
Mpa
75
-
800
Khối
lượng,kg
1450
950
950
2565
450
472
260
300
672
275
30
76
12,8
50
60
Bơm gương chạy khí nén
0,4
0,1
490
0,4
0,05
510
0,04
0,015
270
Bơm trung gian trục ngang
3,6
100
5040
3,3
75
-
1020
-
992
-
2500
-
70
4,0
125
-
2738
1140
928
3095
300
1,2
160
-
-
-
-
-
25
18
15
Máy bơm treo thường có cả ống hút và ống đẩy. Ống hút bằng cao su dài 6,58 m
và có đường kính bảo đảm tốc độ của nước khơng q 2m/s. Đầu ống hút có hộp hút.
Ống đẩy bằng kim loại có đường kính bảo đảm tốc độ nước khơng q 3m/s.
Máy bơm treo thường dùng ống có đường kính trong 100 mm, còn đối với máy
bơm cố định thường dùng ống đẩy đường kính A=79 145mm. Các đoạn ống dài từ
49m, thành ống dày 47mm. Các đoạn ống kim loại nối với nhau bằng bulơng mặt
bích, giữa các mặt bích có vịng đệm cao su dày 3 5 mm.
Máy bơm cùng với ống và cáp điện (cung cấp cho động cơ máy bơm) treo vào dây
cáp rồi thả xuống giếng theo tiến gương của giếng, một đầu cáp buộc vào sàn dòng
dọc, đầu kia buộc vào tang tời quay chậm. Ống thoát nước cũng thường treo bằng neo
vào vỏ giếng cố định. Máy bơm treo cách gương một khoảng khơng q chiều cao hút
của bơm.
- Sơ đồ thốt nước nhiều bậc
Khi chiều sâu của giếng vượt quá chiều cao bơm của máy bơm treo thường dùng
trong trường hợp thoát nước một bậc, áp dụng sơ đồ thoát nước nhiều bậc theo một
trong hai phương án sau:
Phương án 1: Dùng máy bơm gương bơm nước từ gương giếng lên độ cao 2560
m sau đó dùng máy bơm treo bơm trực tiếp hay qua vài đoạn bơm truyền lên mặt đất
(hình 4.5)
a,
b,
Hình 4.4.Sơ đồ thốt nước một bậc
a. Sơ đồ thốt nước một bậc
1- Ống hút
2- Ống đẩy
b. Treo ống nước bằng dây cáp và mối nối
giữa hai đoạn ống (bích, bulơng và vịng
đệm).
- Phương án 2: Dùng máy bơm treo bơm hết chiều cao cột nước vào trạm bơm
trung gian rồi dùng máy bơm trung gian đặt cố định bơm trực tiếp hay bơm chuyển
tiếp qua vài trạm bơm trung gian lên mặt đất.
Trong mỗi trạm bơm trung gian phải đặt hai máy bơm (một làm việc và một dự
phòng) dung tích của bể trung gian được tính tốn đủ để chứa lượng nước chảy vào
giếng trong (12)h và thường lấy từ (812)m3. Bể trung gian phải có 2 ngăn. Trạm
bơm trung gian bố trí ở cạnh giếng (hình 4.6).
Hình 4.5: Sơ đồ thốt nước bằng máy bơm
a,
Hình 4.6: Sơ đồ thốt nước nhiều bậc
sử dụng trạm bơm trung gian
a-Sơ đồ thoát nước nhiều bậc
b,
b- Kết cấu trạm bơm trung
gian
c. Hứng nước
Khi đào giếng có hai cách hứng nước:
+ Hứng nước rỉ qua vỏ giếng cố định.
+ Đón nước trực tiếp từ đất, đá ngậm nước vào vòng hứng nước.
Để hứng nước rỉ qua vỏ giếng cố định sử dụng thiết bị hứng nước có kết cấu như
hình 4.7. Thiết bị này gồm có: vịng hứng nước đặt vào vỏ chống, vịng chắn cao
180200mm nhơ khỏi thành giếng và ống dẫn nước.
Vòng hứng nước đặt dưới tầng ngậm nước. Nước chảy từ một hoặc hai vòng hứng
nước vào bể nước của trạm bơm và từ đó dùng máy bơm bơm lên mặt đất.
1
Hình 4.7:Thiết bị đón nước
1- Lỗ khoan đón nước
2
2- Ống đón nước
3
3- Đoạn ống cao su
4
5
4- Ma tít
5- Vịng hứng nước
Để đón nước trực tiếp từ các tầng ngậm nước, khoan một lỗ khoan với đường kính
=3040mm qua vỏ giếng vào tầng đất, đá ngậm nước, rồi lắp một ống kim loại
2030mm để đón nước. Đầu ngồi của ống kim loại nối với một đoạn ống cao su để dễ
đặt vào vịng hứng nước (hình 4.7).
d. Những trường hợp thoát nước đặc biệt khi đào giếng
Để đơn giản hố cơng tác thốt nước, giảm thiểu trang thiết bị thoát nước, khi đào
đồng thời nhiều giếng gần nhau, nối các giếng với nhau bằng các lỗ khoan nghiêng về
giếng đặt máy bơm.
Giếng đặt máy bơm thường đặt ở cuối chiều dốc của vỉa, các lỗ khoan có đường
kính 100mm, độ dốc đủ để nước tự chảy và chống bằng ống kim loại.
Nước từ các vòng hứng nước của các giếng chạy theo ống thoát nước trong các lỗ
khoan vào bể nước của trạm bơm hoặc vào đáy giếng, từ đó dùng máy bơm lên mặt
đất (hình 4.8)
Hình 4.8. Sơ đồ thoát nước trong
trường hợp đào nhiều giếng đồng
thời gần nhau
1,2- Lỗ khoan nghiêng
3- Vòng hứng nước
4- Trạm bơm trung gian
5- Bơm treo
6- Ống đẩy của máy bơm
Khi đào giếng có chiều sâu tới 50 m, nếu lưu lương nước lớn có thể sử dụng
phương pháp hạ mực nước ngầm.
4.2.3. Năng suất máy bơm và công suất động cơ
a. Năng suất máy bơm
Có hai chế độ thốt nước:
- Chế độ thoát nước thứ nhất: thoát nước gương giếng sau khi nổ mìn.
- Chế độ thốt nước thứ hai: thốt nước bình thường ở gương giếng trong thời gian
làm việc.
a. Năng suất máy bơm xác định theo điều kiện thốt nước sau khi nổ mìn
Khi đào giếng bằng phương pháp khoan nổ mìn, năng suất bơm thực tế phải
tính để bơm hết lượng nước chảy vào giếng sau khi nổ mìn (khi nổ mìn bơm khơng
hoạt động) trong một khoảng thời gian ngắn nhất để có thể nhanh chóng đưa giếng tiếp
tục vào hoạt động, tức là :
+ Lưu lượng nước chảy vào trong giếng tính tốn trong 1h:
q1 = k.qn ; m3
(4.8)
Trong đó:
k- hệ số dự trữ hay là hệ số dịng chảy khơng đều, k = 1,3 1,5;
qn- lưu lượng nước chảy trung bình vào giếng trong 1h;m3/h
+ Tổng lượng nước chảy vào giếng trong khoảng thời gian dừng bơm (t1+t2) và thời
gian bơm hết nước t3 là :
k qn .( t1 + t2 + t3); m3
Trong đó:
t1 - thời gian kéo bơm lên khỏi gương giếng để nổ mìn (0,25 0,5);h
t2 - thời gian thơng gió và thả bơm xuống giếng (0,50,75);h
t3 - thời gian để bơm hết lượng nước chảy vào trong giếng trong khoảng thời
gian t1 và t2 (thời gian bơm không làm việc) ; t3 = 0,250,5;h
+ Một phần nước chảy vào giếng được chứa trong các lỗ rỗng của đống đá nổ mìn:
q0(m3)
q0 = Sg.l..knr.k0 (m3)
(4.9)
Trong đó:
Sg- diện tích của gương giếng khi đào(m2) : S g
.Dg 2
4
;m2
Dg - đường kính của giếng khi đào (m).
l - chiều sâu lỗ mìn trung bình (m).
- hệ số sử dụng lỗ mìn;
knr – hệ số nở rời của đất đá;
k0 - hệ số lỗ rỗng của đất đá do nổ mìn(chọn phụ thuộc vào f);
Thay vào có : q0
.Dg 2
4
.l..k nr .k 0 ; (m3)
Nếu gọi P1 là năng suất thực tế của máy bơm, điều kiện để bơm cạn nước tại
gương giếng trong thời gian t3 là:
k qn .( t1 + t2 + t3) – q0 = P1.t3
(4.10)
P1
kqn (t1 t 2 t 3 ) q0
; m3/h
t3
P1
k .q n (t1 t 2 t 3 ) k 0
.D g 2
4
.l. 0 .k nr
t3
(4.11)
Trong đó:
P1 - năng suất thực tế của bơm dùng để bơm nước sau khi nổ mìn; m3/h
Nếu tổ chức thốt nước tốt: t1 = 0,25h ; t2 = 0,75h; t3 = 0,5h; giả sử đất đá đào
qua thuộc loại rắn cứng trung bình có: k0 = 0,4; knr = 2; chọn = 0,8, thay vào (4.11)
ta được:
Ta có:
P1
1,5.q n .(0,25 0,75 0,25)
3,14.Dn2
.0,8.2.0,4.l
4
0,5
P1 = 5,25.qn – 1,0048.Dn2.l 5.qn- Dn2.l; (m3/h)
Đây chính là cơ sở tính chiều sâu lỗ mìn theo điều kiện thốt nước lb
5q n P1
; do đó
Dn2
chiều sâu lỗ mìn phải đủ lớn để lượng nước giảm bớt lưu lượng nước ngầm trong
giếng nhờ nước được chứa trong các khe nứt (l > lb).
b. Năng suất máy bơm xác định theo điều kiện thoát nước bình thường tại gương giếng
trong thời gian làm việc
Lưu lượng nước tính tốn chảy vào trong giếng:
q1 = k.qn ; m3/h
Trong đó:
k- hệ số dự trữ hay là hệ số dịng chảy khơng đều, k = 1,3 1,5
Trường hợp không kể đến công tác khoan nổ, bơm cũ không thể làm việc liên
tục 24/ 24h mà phải nghỉ để cho dầu mỡ, sửa chữa nhỏ. Giả sử bơm làm việc với thời
gian t1 trong ngày ( thường t1 = 18 h) thì năng suất bơm trong 1h tính là:
P2
24.k .q n
t1
Với k = (1,3 1,5) ta có P2 = (1,82)qn
- So sánh hai giá trị P1; P2 , chọn giá trị lớn để chọn máy bơm.
+ Chọn công suất của động cơ máy bơm:
Công suất của động cơ máy bơm xác định theo công thức [2]:
(4.12)
N
1,1.P.H.
; (kW)
102. b .3600
(4.13)
Trong đó:
P- năng suất tính tốn của máy bơm chọn theo hai điều kiện trên (m3/h).
H- cột nước của máy bơm (m).
- trọng lượng riêng của nước (kg/m3).
b - hiệu suất của máy bơm thường chọn b= (0,650,85)
Chiều cao cột nước của máy bơm (H) xác định theo cơng thức:
H=
H h H d
0
(m)
(4.14)
Trong đó:
Hh, Hđ - Chiều cao hút và chiều cao đẩy của máy bơm (m);
0 - hệ số sức cản của ống thoát nước thường chọn 0= 0,870,95.
4.3. Cơng tác cung cấp khí nén
Khi đào giếng, khí nén cần cấp cho máy khoan, búa chèn, máy bốc ; ngồi ra
khí nén cịn dùng để đóng mở cửa giếng. Áp suất khí nén có ảnh hưởng trực tiếp tới
năng suất của các thiết bị thi cơng. Khi đào giếng thường sử dụng khí nén với áp suất 5
at.
4.3.1. Cơng suất của trạm khí nén
Trạm khí nén đặt trên mặt đất, cấp khí nén qua đường ống thép xuống giếng. Từ
các ổ điều hơi khí nén được dẫn theo các ống cao su mềm cấp cho các thiết bị.
Khí nén sử dụng chủ yếu để phục vụ cho công tác khoan và bốc đất đá. Do vậy
năng suất của trạm khí nén xác định theo nhu cầu khí nén tổng cộng khi khoan lỗ mìn
hay bốc đất đá bằng các công thức:
Qk = (qk + q0 + qt).n ; (m3/ph)
(4.15)
Qb = (qb+q0+qt).n ; (m3/ph)
Ở đây:
qk; qb nhu cầu khí nén của máy khoan và máy bốc đất đá, xác định theo công
thức:
qk = nk.qk, .k1k.k2k; (m3/ph)
qb = nb.qb, .k1b.k2b; (m3/ph)
Với
nk; nb - số máy khoan hay máy bốc làm việc đồng thời trên gương
qk,, qb, - nhu cầu khí nén của một máy khoan hay một máy bốc chạy bằng khí
nén; m3/phút
k1k,k1b - hệ số tổn thất khí nén; k1k = 1,15; k2k = 1,1
k2b,k2k - hệ số làm việc đồng thời của máy khoan hoặc máy bốc khí nén
(chọn theo bảng 4.5).
q0 - nhu cầu khí nén của các khâu khác làm việc đồng thời với khoan hoặc bốc
đất đá (m3/h )
q0 = q1 + q2 + q3 + q4 (m3/ph)
Trong đó:
q1, q2, q3, q4 - nhu cầu khí nén của các máy sử dụng khí nén, các van khí
nén, các giá đỡ khí nén và các phân xưởng cơ khí. (m3/ph)
qt - tổn thất khí nén trên đường ống dẫn, (m3/ph)
n
qt
a l.
i 1
60
; (m3/ph)
Trong đó:
a- tổn thất khí nén trung bình của đoạn ống dài một km trong một h
(a ≤ 90120 m3/km.h)
l - chiều dài tổng cộng của ống dẫn khí nén (km).
n- số giếng đào đồng thời.
Bảng 4.7: Hệ số làm việc đồng thời của các máy
Máy khoan làm
k2k
Máy bốc làm việc
k2b
việc đồng thời
đồng thời
10
0,9
2
0,9
15
0,83
3
0,87
20
0,8
4
0,85
Công suất của một trạm khí nén (Q) là giá trị lớn nhất của hai giá trị Qk và Qb.
4.3.2. Máy nén khí
Dựa vào Q để chọn lựa và xác định số máy nén khí. Trong q trình chọn máy
nén khí, cần tính đến cả giai đoạn đào lị bằng. Giữa máy nén khí và mạng khí nén có
bể chứa khí nén với dung lượng bằng:
V 1,6. Q ;
(m3)
(4.16)
Ở đây:
Q- cơng suất của trạm khí nén (m3/ph)
Trong thời gian qua, khi đào giếng đứng người ta thường dùng máy nén khí loại
160B - 20/8 (Nga); hoặc các máy B300-2K ; B - 50/8 ; 55-B.
4.3.3. Ống dẫn khí nén
Đường kính ống dẫn khí nén thường tính chọn dựa trên cơng thức kinh nghiệm:
d 3,18 q ; cm
(4.17)
Trong đó : q - Lượng khí nén đi qua diện tích mặt cắt ngang của ống khí nén
trong 1 phút (m3/ph)
Ống dẫn khí nén treo bằng dây cáp hay treo vào vỏ giếng cố định giống như sơ đồ
treo ống gió hoặc ống nước (hình 4.9)
Hình 4.9.Kết cấu treo ống dẫn
khí nén
1- Dây cáp treo
2- Bánh đai
3- Cục đỡ bánh đai
4- Ống dẫn khí nén
5- Ổ điều hơi
4.4.Trục tải đào giếng
Khi đào giếng thiết bị trục dùng để đưa người lên xuống, trục đất, đá lên, chuyển
vật liệu xuống giếng và đôi khi dùng để trục nước lên.
Các thiết bị trục tải đào giếng bào gồm: máy trục, tháp giếng, thùng trịn, thiết bị
móc, cáp trục, cáp định hướng và cáp treo, hệ thống tín hiệu và thang cấp cứu, khung
định hướng và khung căng.
4.4.1.Máy trục
Đặc điểm của trục tải khi đào giếng là chiều sâu trục, tải trọng trục và tốc độ
trục thường xuyên thay đổi theo tiến độ đào. Máy trục khi đào giếng phải cho phép dễ
dàng thay đổi chiều sâu, tải trọng và tốc độ trục, dễ tháo lắp, di chuyển.
Hình 4.10: Sơ đồ trang bị trục
tải đào giếng
1- Máy trục;
2- Cáp trục;
3-Tháp giếng;
4-Vành trục;
5- Thiết bị rỡ tải;
6-Cáp định hướng;
7-Khung định hướng;
8-Thiết bị móc;
9- Thùng trịn;
10- Sàn treo
Khi đào giếng có thể sử dụng máy trục tạm thời hay máy trục cố định. Máy trục
tạm thời chỉ sử dụng trong thời gian đào giếng và sẽ được thay thế bằng máy trục cố
định trong thời kỳ chuyển tiếp từ đào giếng sang đào lò bằng, đồng thời với việc thay
thế tháp trục. Việc sử dụng máy trục tạm thời cho phép giảm thời gian xây dựng mỏ
nhờ rút ngắn được thời gian lắp ráp máy trục. Máy trục cố định chỉ sử dụng hợp lý
khi đào giếng với máy trục với tang có bán kính thay đổi hay trục tải tăng ma sát.
Khi đào giếng thường dùng máy trục với dây cáp trịn, tang nón và trụ nón với
dây cáp dẹt. Máy trục có thể có một tang hoặc hai tang. Máy trục loại nhẹ có đường
kính tang 23m, loại nặng 46m.
(sẽ bổ sung bảng đặc tính)
2. Tháp đào giếng
Tháp đào giếng dùng để bố trí các rịng rọc phục vụ cho việc treo các thiết bị, máy
móc, các đường dây ống phục vụ cho việc đào giếng và thực hiện cơng tác trục. Tháp
để đào giếng có thể sử dụng tháp cố định hoặc tháp tạm thời. Nếu dùng tháp cố định
phục vụ cho việc đào giếng phải cải tạo đầu tháp và sàn vành cho phù hợp với u cầu
bố trí các tời thi cơng. Các tháp tạm thời chỉ dùng trong thời gian đào giếng và thường
là tháp lắp ráp từ những ống kim loại. Tháp có thể trang bị 1, 2, 3, 4 máy trục và dùng
để đào giếng có chiều sâu và đường kính nhất định. Tháp đào giếng có hai loại: tháp
có thân và tháp khơng có thân.
Đặc tính của một số loại tháp đào giếng có thể tham khảo trong bảng 4.8.
Bảng 4.8.Đặc tính kỹ thuật của tháp đào giếng tạm thời
Loại
Kích thước của giếng
Kích thước tháp (m)
Trọng lượng tháp
tháp
(tấn)
Chiều sâu
Đường kính
Chiều cao
Độ thách
(m)
(m)
(m)
chân chống
Tháp có thân
I
tới 150
16,0
14x14
42,0
4,5 6,5
II
150300
4,5 6,5
III
300600
IV
6001000
I
200
19,0
5,5 7,5
tới 8,0
22,0
Tháp khơng có thân
16,34
4,5 6,0
II
400
5,56,5
III
600
IV
V
16,0
15x15
56,5
15x15
79,8
15x15
77,6
10x10
31,0
16,34
12x12
38,5
5,5 6,5
17,44
12x12
45,3
800
6,07,5
18,05
14x14
54,0
1000
7,58,0
18,54
14x14
61,2
3. Thùng trục đào giếng và phương pháp dỡ tải thùng trục
a. Thùng trục đào giếng
Thùng tròn khi đào giếng dùng chuyển đất đá lên mặt đất, đưa người lên xuống,
thả vật liệu trang thiết bị. Về mặt kết cấu thùng tròn có dạng hình tang trống với hai
đầu hơi thon để dễ dàng đi qua các cửa và hạn chế va đập. Thân thùng được làm bằng
thép dày từ (8 10)mm, quai thùng làm bằng thép trịn đường kính (50 60)mm gắn
bản lề với thân thùng. Để tránh dập tay công nhân trên miệng thùng phải hàn các vấu
đỡ quai cao từ (60 80) mm.
Theo phương pháp dỡ tải thùng tròn được chia làm hai loại:
- Thùng trịn tự lật (hình 4.11)
- Thùng trịn khơng tự lật (hình 4.12).
Thùng trịn tự lật gồm thân thùng và quai, thân thùng là một ống hình trụ, đáy
kín, hai đầu hơi thon, miệng thùng có 4 mấu để đỡ quai thùng, ở đáy thùng có hai chốt
quay trong mặt quai (hình 4.11).
Thùng trịn khơng tự lật khác với thùng trịn tự lật là khơng có chốt quay, khơng có
hai vịng lật bố trí đối xứng nhau qua mặt quai (hình 4.12).
b. Cách rỡ tải thùng trịn
- Thùng trịn khơng tự lật: khi thùng trịn được kéo lên đến mức quy định thì dừng lại,
cơng nhân móc dây cột vào vịng cột ở đáy thùng; thùng từ từ hạ xuống, nhưng đáy
thùng bị dây cột giữ lại nên thùng mất thăng bằng lật ra để đổ đá. Sau khi rỡ tải lại
phải kéo thùng lên để tháo dây lật, rồi thả cho thùng hạ xuống.
- Thùng tròn tự lật: khi dỡ tải thùng tròn được kéo lên mức quy định, cửa hạ xuống,
thùng tròn hạ xuống theo và chốt quay đi vào rãnh cong dỡ tải, thùng tròn mất thăng
bằng mà lật thùng ra để đổ đá. Sau khi dỡ tải, thùng được kéo lên mức quy định, cửa
mở, và thùng được đưa xuống giếng.
Sơ đồ dỡ tải thùng trịn có thể tham khảo hình 4.11 và hình 4.12.
Đặc tính các loại thùng tròn sử dụng khi đào giếng tham khảo trên bảng ...
Hình 4.11: Thùng trịn tự lật
a, Kết câu thùng trịn
b, Sơ đồ rỡ tải thùng trịn
Hình 4.12: Thùng trịn khơng tự lật BNP
a, Khung định hướng;
b, Sơ đồ rỡ tải
1- Khung định hướng;
2- Nón bảo hiểm;
3- Lỗ trượt cáp bảo hiểm; 4- Lỗ trượt cáp
trục;
6- Thùng tròn; 6 -Móc cáp đi;
7- Tay gạt keo lật
Bảng 4.9. Đặc tính kỹ thuật của thùng trịn đào giếng khơng tự lật Do Liên Xô (cũ)
sản xuất
Các số liệu cơ bản
Kiểu thùng
BP-0,75
BP-1,0
BP - 1,5
BP - 2,0
Dung tích (m3)
0,75
1,0
1,5
2,0
Tải trọng (kg)
1700
2200
2700
3600
Đường kính ngồi của
940
1150
1300
1430
thân thùng (mm)
Chiều dày thành thùng
6
6
8
8
(mm)
Chiều cao (mm)
Chiều cao thùng có
nâng quai (mm)
Chiều cao thân thùng
(mm)
Đường kính của quai
thùng (mm)
Trọng lượng (kg)
Trọng lượng quai
Trọng lượng thùng
1920
1960
2130
2400
1170
1100
1250
1350
50
50
60
70
30
280
40
340
50
540
85
660
Bảng 4.10: Đặc tính kỹ thuật của thùng trịn đào giếng tự lật Do Liên Xô (cũ) sản xuất
Các số liệu cơ
bản
Dung tích thùng
(m3)
Đường kính
ngồi thân
thùng (mm)
Chiều cao thân
thùng (mm)
Đường kính
quai (mm)
Trọng lượng
(kg)
BPS - 1
1
1150
BPS - 1,5
1,5
Các kiểu thùng tròn
BPS - 2,0 BPS - 2,5 BPS - 3
2,0
2,5
3,0
BPS - 5,5
5,5
BPS - 6,5
6,5
1300
1436
1600
1600
2050
2050
1100
1250
1350
1400
1600
1880
2200
55
60
70
70
70
90
90
366
560
730
880
940
1900
2050
4. Dây cáp
a. Dây cáp trục
Dây cáp trục phải đảm bảo chắc chắn, không bị rỉ và để không bị xoắn trong khi
trục thì đường kính của cáp phải lớn hơn 1/60 đường kính của tang trục, trên tang trục
khơng cho phép cuốn quá hai lớp cáp. Theo nguyên tắc an tồn thì dây cáp trục phải
được tính tốn với hệ số dự trữ độ bền bằng 7,5 đối với trục người, và bằng 6,5 đối với
trục người và hàng, bằng 6 đối với trục hàng. Khi đào giếng thường sử dụng cáp trục
trịn bằng thép loại dảnh, khơng xoắn và dây cáp bọc kín.
b. Dây cáp định hướng
Dây cáp định hướng phải cứng, khó mịn. Thỏa mãn với những điều kiện đó khi
đào giếng thường dùng loại cáp kín đường kính khơng dưới 21mm và với dự trữ độ
bền lớn hơn hoặc bằng 5 hoặc các loại cáp bện xoắn. Các cáp kín tạo ra bề mặt trơn
nhẵn làm giảm độ mài mòn và ngăn ngừa độ ẩm xâm nhập vào sâu làm han rỉ cáp,
đường kính. Lực kéo căng cả hai nhánh cáp định hướng phải bằng nhau và không phụ
thuộc vào chiều sâu của giếng. Khoảng cách giữa các sợi cáp gần nhau của hai cặp dây
cáp định hướng không được nhỏ hơn 300mm.
c. Dây cáp treo
Dây cáp treo dùng để treo sàn treo, các thiết bị, máy móc cũng như các đường dây
ống phục vụ cho việc đào giếng. Dây cáp treo thường dùng loại bện thường. Theo
nguyên tắc an toàn, dây cáp thường dùng để treo sàn treo, máy bơm và ống thốt nước
phải có dự trữ bền bằng 6, dây cáp thường dùng để treo các thiết bị còn lại (ống dẫngió,
ống dẫn hơi ép, cáp điện ...) phải có hệ số bền bằng 5. Thời gian sử dụng giới hạn của
cáp treo là 2 năm. Tỉ số nhỏ nhất giữa đường kính cáp treo với đường kính của các
rịng rọc 1/20.
5. Các trang bị khác
a. Móc:
Ở đầu dây cáp trục có thiết bị móc để móc vào quai thùng trịn. Móc phải bảo đảm
đủ độ bền về mặt cơ học phải đảm bảo chắc chắn không cho quai thùng trịn tự tuột;
cho phép tháo và móc dễ dàng, khơng truyền cho quai thùng mơ men xoắn (hình 4.13).
Hình 4.13: Thiết bị móc
1.Móc
2. Kẹp chống tuột
3.Ổ đỡ
4. Thân trụ
5.Nêm cơn giữ cáp
6.Vịng chèn cáp
7. Ốc kẹp cáp
8.Vịng chặn
Khi đào giếng thường dùng hai loại móc : một loại cho thùng tròn dung lượng
(0,752,0)m3 và một loại cho thùng tròn dung lượng lớn.
Bảng 4.11: Đặc tính kỹ thuật của th iết bị móc cho thùng trịn dung tích 0,75 - 2,0m3
do liên Xơ (cũ) sản xuất ( đi kèm hình 78 trang 273)
Kiểu
PUB2,3
PUB4,5
MPU-8
Các kích thước(mm)
2,3
Đườn
g
kính
cáp
(mm)
18-26
1,5-2
4,5
23-35
2
300
220
2,5-3
8
37
2
-
-
Dung
tích
thùng
trịn
(m3)
0,75-1
Trọn
g
tải
(T)
Số
móc
l1
l2
l3
l4
l5
l6
L
B
2
257
180
250280
280350
-
100
250
270
1440
260
Trọn
g
lượng
(kg)
90
120
300
320
1740
320
120
-
-
-
-
-
160
b. Khung định hướng
Khung định hướng có tác dụng giữ cho thùng trịn chuyển động ổn định, khơng bị
dao động trong khi chuyển động, đồng thời có tác dụng bảo vệ cho thùng tròn khỏi các
vật rơi trong giếng. Khung định hướng trượt theo đường cáp định hướng, Chiều rộng
và chiều cao của khung định hướng phụ thuộc vào loại thùng tròn được sử dụng.
Khung được hàn từ những thanh thép cán định hình, mép ngồi có lỗ để luồn dây cáp.
Chụp để bảo hiểm cho người đứng trong thùng trịn, nên đường kính chụp khơng nhỏ
hơn đường kính ngồi của thùng trịn. Chụp bảo hiểm thường làm bằng thép lá dày
(23)mm.
Hình4.14.Kết cấu khung định hướng cho thùng
trịn
1.Thanh đứng
2.Thành gằng xiên
3.Lỗ luồn cáp định hướng
4.Lỗ luồn cáp trục
c. Khung căng
Khung căng dùng để giữ đầu dưới của cáp định hướng, để treo và đặt một số thiết
bị, máy móc phục vụ cho việc đào giếng và thường đóng vai trò là sàn bảo hiểm.
Khung căng thường làm bằng thép chữ hoặc thép chữ I, lát kín bằng thép tấm (tất
nhiên trừ các cửa) các cửa phải có vị trí và kích thước trùng với kích thước của các cửa
của sàn treo và khung O. Trên khung căng có các chốt định vị (thực chất là các chốt
hoạt động nhờ các kích thuỷ lực hoặc kích cơ), cho phép bố trí khung căng ở các đoạn
giếng khác nhau, được chống tạm thời cũng như chống cố định. Trong các đoạn giếng
được chống tạm thời chốt định vị sẽ được cắm vào dưới các vòng chống tạm. Còn
trong các đoạn giếng được chống cố định thì chốt định vị sẽ được xỏ vào các hốc trên
vỏ chống. Các ống loe và cửa trên khung căng phải có kích thước và vị trí trùng với
các ống loe và cửa trên sàn đào và trên khung khơng(O).
Hình 4.15. Kết cấu khung căng
1. Dầm sàn
2,3 Ống loe cho thùng tròn
4. Ống loe cho ống dẫn khí
nén
5. Ống loe cho quả dọi
6. Ống loe cho ống gió
7.Cửa cho ống dẫn bê tơng
8.Cửa cho máy bơm treo
9.Cửa cho thang cấp cứu
10.Vấu căng cáp định hướng
11.Chốt định vị
Ngoài chức năng căng cáp định hướng, khung căng còn dùng làm sàn bảo hiểm
để che chắn cho công nhân làm việc ở gương giếng khỏi các vật rơi từ trên xuống.
Trong trường hợp này, nó được bố trí dưới sàn treo và có kết cấu che kín tồn bộ
gương giếng. Các ống loe cho thùng trịn phải có chiều cao trên 1600mm. Khung sàn
căng được treo trên các cáp định hướng và đơi khi cịn được treo thêm trên 12 dây
cáp phụ để bảo đảm độ ổn định. Trên sàn treo đơi khi cũng có đặt tời để treo các máy
bốc loại nhẹ chạy khí nén. Để bảo đảm cho các máy bốc này hoạt động bình thường thì
khoảng cách từ sàn treo đến gương giếng thường lấy từ (1540)m. Trong một số
trường hợp trên sàn còn đặt thùng chứa nước và bơm trục ngang của trạm bơm trung
gian.