Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hạ giá thành sản phẩm máy công cụ nhằm nâng cao sức cạnh tranh ở Công ty cơ khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.32 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
Mục lục
Lời mở đầu
Phần 1: Giá thành sản phẩm và các yếu tố ảnh hởng đến giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
1.1 Khái niệm giá thành và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.1 Khái niệm giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
a- Khái niệm
b- Mối quan hệ giá thành với chi phí, giá trị và giá cả
c- Các loại chi phí trong giá thành
1.1.2 Phân loại và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
a- Phân loại giá thành sản phẩm
b- Những vấn đề cần chú ý khi xác định giá thành sản phẩm
c- Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
1.1.3 Cơ cấu giá thành và phơng pháp xác định chi phí trong giá thành sản phẩm
1.2 Hạ giá thành sản phẩm và những nhân tố ảnh hởng đến giá thành sản phẩm
a- Những nhân tố ảnh hởng đến giá thành sản phẩm
b- Thực chất và phơng pháp hạ giá thành sản phẩm
1.3 Tác động của giá thành sản phẩm đến sức cạnh tranh của sản phẩm
Phần 2: Giá thành sản phẩm máy công cụ ở công ty Cơ khí Hà Nội và ảnh hởng
đến sức cạnh tranh
2.1 Đặc điểm của công ty Cơ khí Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty Cơ khí Hà Nội
2.2 Tình hình giá thành và hạ giá thành sản phẩm máy công cụ ở công ty Cơ khí
Hà Nội
2.2.1 Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm đã đợc thực hiện ở công ty Cơ khí Hà
Nội
2.2.2 Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm máy công cụ trong những năm qua
2.2.3 Cơ cấu giá thành máy công cụ ở công ty Cơ khí Hà Nội
2.3 Đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm


Phần 3: Những tồn tại và một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm máy công
cụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
3.1 Phơng hớng phát triển của công ty trong thời gian tới
3.2 Một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm
3.2.1 Phơng hớng 1
3.2.2 Phơng hớng 2
3.2.3 Phơng hớng 3
3.2.4 Một số kiến nghị đối với Nhà nớc
3.2.5 Tổng hợp kết quả thực hiện các biện pháp hạ giá thành sản phẩm
Kết luận
Sinh viên: Lê Thị Hải
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
lời mở đầu
Việc chuyển nền kinh tế nớc ta sang nền kinh tế thị trờng là xu hớng tất yếu
khách quan bao gồm mở rộng quan hệ hàng hoá, tiền tệ, quan hệ thị trờng với các
quy luật khắt khe của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống
kinh tế- xã hội, đến hoạt động mọi mặt của các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp sản xuất nói riêng. Thị trờng mở rộng cả trong và ngoài nớc, các doanh
nghiệp phải tự khẳng định mình trong cuộc đấu tranh sinh tồn này bằng lợi thế
cạnh tranh về chất lợng, giá cả và hiệu quả.
Việc tối thiểu hoá chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm có
ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành
phản ánh trình độ sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị, kỹ thuật tiên tiến của mỗi doanh nghiệp. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà có những biện pháp hữu hiệu hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao năng lực cạnh tranh.
Công ty Cơ khí Hà Nội là một công ty sản xuất công nghiệp có quy mô lớn bao
gồm nhiều phân xởng mà quy trình sản xuất vừa mang tính riêng biệt vừa mang
tính liên tục. Sản phẩm sản xuất ra với chu kỳ dài, khối lợng lớn đa dạng về chủng

loại, mẫu mã,... Do đặc điểm công nghệ sản xuất nh vậy nên nhiệm vụ hạ giá
thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ cấp bách của
công ty. Đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc hạ giá thành sản phẩm, trong thời gian
thực tập tại công ty đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo TS. Ngô Thị Hoài Lam
cùng với các cô chú, anh chị trong công ty, em mạnh dạn chọn đề tài: Hạ giá
thành sản phẩm máy công cụ nhằm nâng cao sức cạnh tranh ở công ty Cơ
khí Hà Nội .
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề tốt nghiệp của em đợc chia
thành ba phần:
Phần 1: Giá thành sản phẩm và các yếu tố ảnh hởng đến hạ giá thành sản phẩm
ở doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Phần 2: Giá thành sản phẩm máy công cụ ở công ty Cơ khí Hà Nội và ảnh hởng
đến sức cạnh tranh.
Phần 3: Những tồn tại và một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm máy công cụ
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian tìm hiểu thực tế cha nhiều, bài viết này
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp nhằm hoàn
thiện hơn đề tài nghiên cứu.
Sinh viên: Lê Thị Hải
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
phần 1
giá thành sản phẩm và các yếu tố ảnh hởng đến giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
1.1 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm .
1.1.1 Khái niệm giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
a-Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống(V) và lao động vật hoá(C) có liên quan đến khối lợng công tác, sản

phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất cũng đồng thời
là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Tơng ứng
với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định, với việc sử
dụng nguyên vật liệu là những chi phí về nguyên nhiên vật liệu, với việc sử dụng
lao động là chi phí tiền công, tiền trích BHXH,BHYT,... Trong điều kiện kinh tế
hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng mọi chi phí đều đợc biểu hiện bằng tiền.
Trong đó, tiền công là biểu hiện bằng tiền của chi phí lao động sống(V), còn chi
phí về khấu hao tài sản cố định, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng
tiền của chi phí lao động vật hoá(C).
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh
trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản
phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể kỳ nào nhng có liên quan đến khối l-
ợng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Giá thành đợc xác định cho từng
loại sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể và chỉ tính toán đối với sản phẩm hoặc dịch vụ
đã hoàn thành (thành phẩm) hoặc chỉ mới kết thúc một số giai đoạn công nghệ
nhất định (nửa thành phẩm).
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá phản ánh lợng hao
phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ
cần phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những
chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá
thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng
cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi phí khác có liên quan đến việc bù đắp giản
đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các
yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng
hoá-tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.

b- Mối quan hệ giá thành với chi phí, giá trị và giá cả
Sinh viên: Lê Thị Hải
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
Giá thành công xởng sản phẩm với chi phí sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Giá thành công xởng sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã
đợc tập hợp và sản lợng sản phẩm hoàn thành.
Nội dung giá thành công xởng của sản phẩm chính là chi phí sản xuất đợc
tính cho sản lợng và loại sản phẩm đó. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành
công xởng cũng có sự khác nhau cần đợc phân biệt. Mặc dù, cả giá thành và
chi phí đều giống nhau về chất vì đều bao gồm hao phí lao động sống và lao
động vật hoá, nhng khác nhau về lợng. Trong giá thành chỉ đợc tính những chi
phí gắn liền với sản phẩm hay dịch vụ đã hoàn thành, không kể chi phí bỏ ra
trong kỳ kinh doanh nào. Hơn nữa trong giá thành không bao gồm những chi
phí không có tính chất công nghiệp, không bao gồm những chi phí đã chi ra
trong kỳ nhng còn chờ phân bổ dần cho kỳ sau.
Thực tế, trong giá thành sản phẩm còn có chi phí phụ thuộc thu nhập thuần
tuý của doanh nghiệp, nh tiền lãi trả ngân hàng, BHXH.
Mối quan hệ giữa giá thành và giá trị:
Về kết cấu: cả giá thành và giá trị đều bao gồm ba bộ phận C,V và m. Tuy
nhiên, giá thành và giá trị có sự khác nhau về lợng và về chất. Trớc hết, giá
thành là biểu hiện bằng tiền của tất cả những chi phí doanh nghiệp về sử dụng
t liệu sản xuất, trả lơng, phụ cấp ngoài lơng và những chi phí phục vụ khác để
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành đợc xây dựng cho từng loại sản phẩm
hoặc dịch vụ cụ thể và chỉ tính toán đối với sản lợng sản phẩm hoặc dịch vụ đã
hoàn thành (thành phẩm) hoặc chỉ mới kết thúc một số giai đoạn công nghệ
nhất định (bán thành phẩm). Còn giá trị hàng hoá là lợng lao động xã hội của
ngời sản xuất hàng hoá kết tinh trong sản phẩm, đợc đo bằng lợng thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá. Giá thành là một đại lợng cụ thể
còn giá trị mang tính trừu tợng.

Mặt khác, giá thành chủ yếu bao gồm hai bộ phận đầu của giá trị sản phẩm.
Về mặt số lợng, hao phí về lao động trong giá thành chỉ là một phần của toàn
bộ lợng lao động kết tinh trong giá trị hàng hoá. Điều đó có nghĩa là giữa giá
trị và giá thành còn một khoản chênh lệch đó chính là phần giá trị thặng d do
lao động sáng tạo ra cho xã hội.
Mối quan hệ giữa giá thành và giá cả
Giữa giá thành và giá cả có mối quan hệ mật thiết với nhau. Giá thành sản
phẩm là cơ sở để xây dựng chính sách giá cả của doanh nghiệp. Giới hạn thấp nhất
của giá bán hàng hoá là do giá thành sản phẩm đó quy định. Hơn nữa, giá thành
sản phẩm lại bị ảnh hởng của sự thay đổi của giá cả. Thị trờng giá cả sản phẩm
này thay đổi kéo theo sự thay đổi giá cả của sản phẩm khác và nh vậy gián tiếp
ảnh hởng tới giá thành sản phẩm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá cả hàng hoá đợc xây dựng trên cơ sở giá thành sản phẩm. Ngoài ra giá
thành sản phẩm chính là giá mua mà bản thân nhà sản xuất đã bỏ ra để sản xuất
hàng hóa nghĩa là giá mua do chính quy trình sản xuất hàng hoá quyết định. Trong
nền kinh tế thị trờng thì giá cả do quan hệ cung cầu quyết định. Vì vậy, giá thành
chỉ cung cấp thông tin để nhà quản trị ra quyết định linh hoạt và kịp thời.
Sinh viên: Lê Thị Hải
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
c- Các loại chi phí trong giá thành .
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá và các khoản chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất trong kỳ.
Nh vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt
có những mặt khác nhau. Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh
chi phí, còn giá thành lại gắn với khối lợng sản phẩm công việc, lao vụ đã sản
xuất hoàn thành. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm

hỏng. Còn giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, nhng lại bao gồm chi phí sản phẩm dở dang
kỳ trớc chuyển sang. Ta có thể thấy mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất sản phẩm dở
dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm đã hoàn thành Chi phí sản xuất sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Qua sơ đồ trên ta thấy
Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết vì nội
dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp
đã bỏ ra cho sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ cơ sở để tính giá thành
sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành, sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh
nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng đến giá thành sản phẩm thấp hoặc cao. Do
vậy, quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Các phơng pháp phân loại chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm
Việc phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích
và lập kế hoạch giá thành, so sánh những chỉ tiêu về giá thành trong các thời kỳ
khác nhau, giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm. Ngoài ra
việc phân loại chi phí còn có tác dụng thiết thực đối với việc phát hiện những
năng lực tiềm tàng về hạ giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin chính
xác, kịp thời để xây dựng chính sách giá cả hợp lý. Nhằm những mục đích cụ thể
khác nhau, ngời ta phân loại chi phí theo nhiều phơng pháp khác nhau.
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế và theo công dụng cụ thể của chi
phí trong sản xuất :
Sinh viên: Lê Thị Hải
5
Tổng giá thành

sản phẩm dịch
vụ hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
+ Theo nội dung kinh tế của chi phí, chi phí sản xuất đợc phân thành 8 yếu tố
chi phí sản xuất. Những yếu tố này đợc sử dụng khi lập dự toán chi phí sản
xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ tiền lơng, tính toán nhu cầu
vốn lu động định mức. Phân loại theo nội dung kinh tế giữ đợc tính nguyên vẹn
của từng yếu tố chi phí, mỗi yếu tố đều là chi phí ban đầu do doanh nghiệp chi
ra và không phân tích đợc nữa. Mỗi yếu tố đều bao gồm mọi khoản chi có cùng
nội dung và tác dụng kinh tế giống nhau không kể nó đợc chi ra ở đâu và quan
hệ của nó với quá trình sản xuất nh thế nào.
+ Căn cứ vào công dụng cụ thể của chi phí trong sản xuất ngời ta chia các chi
phí thành những khoản mục nhất định. Các khoản mục này đợc dùng trong việc
xác định giá thành đơn vị sản phẩm cũng nh giá thành sản lợng hàng hoá.
Ngoài ra, cách phân loại này còn cho thấy ảnh hởng của từng khoản mục đến
kết cấu và sự thay đổi của giá thành. Qua đó, nó cung cấp những thông tin cần
thiết để xác định phơng hớng và biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Những yếu tố chi phí sản xuất và những khoản mục chi phí để tính giá thành

đối chiếu với nhau và đợc sắp xếp theo biểu sau:
Biểu 1: Nội dung của yếu tố chi phí sản xuất và khoản mục tính giá thành
sản phẩm
Yếu tố chi phí sản xuất Khoản mục tính giá thành
1.Nguyên vật liệu chính mua ngoài
2.Vật liệu phụ mua ngoài
3.Nhiên liệu mua ngoài
4.Năng lợng mua ngoài
5.Tiền lơng CNVC
6.BHXH CNVC
7.Khấu hao TSCĐ
8.Các chi phí khác bằng tiền
1.Nguyên vật liệu chính
2.Vật liệu phụ
3.Nhiên liệu dùng vào sản xuất
4.Năng lợng dùng vào sản xuất
5.Tiền lơng của công nhân sản xuất
6.BHXH của công nhân sản xuất
7.Khấu hao TSCĐ dùng vào sản xuất
8.Chi phí phân xởng
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.Thiệt hại về ngừng sản xuất và sản
phẩm hỏng
11.Chi phí ngoài sản xuất
Phân loại chi phí theo phơng pháp phân bổ chi phí vào giá thành ngời ta
chia ra: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí trực tiếp là những chi phí có quan hệ trực tiếp với quá trình sản xuất
ra từng loại sản phẩm và đợc tính trực tiếp vào giá thành của từng đơn vị sản
phẩm hay loại sản phẩm. Chi phí trực tiếp bao gồm:
- Tiền lơng và BHXH của công nhân sản xuất

- Nguyên vật liệu chính, phụ dùng vào sản xuất
- Nhiên liệu, động lực dùng vào sản xuất
- Công cụ lao động nhỏ dùng vào sản xuất
Sinh viên: Lê Thị Hải
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
- Chi phí trực tiếp khác bằng tiền
+ Chi phí gián tiếp là những chi phí có quan hệ đến hoạt động chung của phân
xởng, của doanh nghiệp và đợc tính vào giá thành một cách gián tiếp bằng ph-
ơng pháp phân bổ. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tơng tự nh chi phí trực
tiếp, nhng những khoản này đợc chi ra cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp
hoặc các bộ phận khác cuả doanh nghiệp.
Cách phân loại này không cứng nhắc, cố định mà tuỳ thuộc vào đặc điểm của
từng ngành công nghiệp.
Phân loại theo cách này có tác dụng trong việc tính toán giá thành kế hoạch
cũng nh hạch toán giá thành thực tế của đơn vị sản phẩm và sản lợng hàng
hoá.
Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và tình hình tăng,
giảm sản lợng hàng hoá. Ngời ta chia ra: chi phí biến đổi (biến phí) và chi phí
cố định (định phí)
+ Chi phí biến đổi là những chi phí có thể thay đổi (tăng hay giảm) tỷ lệ thuận
hay tỷ lệ nghịch với tình hình thay đổi của sản lợng sản phẩm làm ra
+ Chi phí cố định là những chi phí về nguyên tắc không thay đổi theo sản lợng
sản phẩm trong giới hạn đầu t. Đó là những khoản chi phí mà doanh nghiệp
phải ứng chịu trong mỗi đơn vị thời gian cho các đầu vào cố định. Nói cách
khác, chi phí cố định là những khoản chi phí tồn tại ngay cả khi không sản xuất
sản phẩm, nó hoàn toàn không chịu sự tác động của bất kỳ sự biến đổi nào của
việc thay đổi sản lợng sản phẩm trong một giới hạn quy mô nhất định. Ví dụ
khấu hao TSCĐ, chi phí lãi vay ngân hàng (trung và dài hạn), chi phí bảo hiểm,
tiền thuê đất đai, tiền lơng của những ngời quản lý,

Thông thờng, chi phí trực tiếp là chi phí biến đổi còn một số bộ phận trong
chi phí gián tiếp thuộc chi phí cố định.
Trong chi phí biến đổi, ngời ta còn chi tiết hoá thành chi phí biến đổi cùng tỷ
lệ (là chi phí biến đổi cùng hớng và cùng mức độ với sự biến đổi của sản lợng
sản phẩm làm ra) và biến đổi không cùng tỷ lệ (là những chi phí có thể tăng
nhanh hơn kết quả sản xuất hoặc cũng có thể chậm hơn tốc độ tăng của kết quả
sản xuất).
Nhờ cách phân loại này, ngời ta có thể đánh giá chính xác hơn tính hợp lý
của chi phí sản xuất chi ra. Mặt khác, đó là cơ sở quan trọng để xác định sản l-
ợng sản phẩm tối thiểu và xác định chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt đối với
các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Ngoài việc phân loại chi phí theo các cách phân loại trên còn một số cách
phân loại nữa chẳng hạn nh căn cứ vào quá trình luân chuyển của chi phí
Bằng những tiêu thức phân loại chi phí khác nhau cho phép nhà quản trị với
những mục tiêu cụ thể sẽ vận dụng từng phơng pháp vào quá trình phân tích và
quản lý chi phí nhằm đạt hiệu quả cao hơn.
1.1.2 Phân loại và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
a- Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau.
Sinh viên: Lê Thị Hải
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
Căn cứ vào số liệu để tính giá thành thì giá thành sản phẩm chia ra: giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế của năm trớc và các định mức kinh tế kỹ thuật của
ngành, các chi phí đợc Nhà nớc cho phép. Nó đợc lập ra trên cơ sở hao phí
vật chất và giá cả kế hoạch kỳ kinh doanh.
- Giá thành định mức: mang đặc trng của giá thành kế hoạch,nhng đợc xác
định không phải trên cơ sở mức khấu hao cho cả kỳ kinh doanh mà trên cơ

sở mức hiện hành cho từng giai đoạn trong kỳ kinh doanh (tháng, quý,
năm,..). Việc xây dựng giá thành này cho phép các nhà quản lý xác định
kịp thời những chênh lệch so với định mức, trên cơ sở đó tìm ra biện pháp
thích hợp để hạ giá thành sản phẩm.
- Giá thành thực tế: đợc xác định thờng vào cuối kỳ kinh doanh. Nó cũng
bao gồm toàn bộ chi phí gắn liền với sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nhng
đợc lập ra trên cơ sở quy mô và giá cả thực tế của các chi phí đã phát sinh,
kể cả chi phí do khuyết điểm chủ quan của doanh nghiệp gây ra.
Theo phạm vi tính toán và phát sinh chi phí, ta có thể chia ra: giá thành
phân xởng, giá thành công xởng và giá thành toàn bộ để quản lý.
- Giá thành phân xởng: bao gồm tất cả những chi phí trực tiếp, chi phí quản
lý phân xởng và chi phí sử dụng máy móc thiết bị. Nói cách khác, nó bao
gồm những chi phí của phân xởng và tất cả những chi phí khác của phân x-
ởng nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm tại phân xởng đó.
- Giá thành công xởng: bao gồm giá thành phân xởng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Có thể nói, giá thành công xởng (giá thành sản xuất ) bao
gồm tất cả những chi phí để sản xuất sản phẩm trong phạm vi toàn doanh
nghiệp.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành công xởng và chi phí tiêu thụ (chi
phí ngoài sản xuất).
Giá thành toàn bộ đợc tính theo công thức:
Giá thành phân xởng, công xởng hay toàn bộ đều đợc tính cho từng đơn vị
sản phẩm, loại sản phẩm, loạt sản phẩm và toàn bộ sản lợng hàng hoá tiêu thụ.
b- Những vấn đề cần chú ý khi xác định giá thành sản phẩm
+ Tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp. Nó là công cụ quan trọng để các nhà quản lý nâng
cao hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất. Vì vậy, cần phải tổ chức tính đúng,
tính đủ chi phí vào giá thành của các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất.
Sinh viên: Lê Thị Hải

8
Giá thành toàn
bộ của sản
phẩm tiêu thụ
=
Giá thành
sản xuất
sản phẩm
+
Chi phí
QLDN
+
Chi phí
tiêu thụ
sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
Tính đúng, tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí
đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm, muốn vậy phải xác định đúng đối tợng tính
giá thành, vận dụng đúng phơng pháp tính giá thành thích hợp. Giá thành phải
đợc tính toán trên cơ sở số liệuc sản xuất đợc tập hợp một cách chính xác, kịp
thời.
Tính đủ là tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra trên tinh thần hạch toán kinh
doanh thực sự, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp để tính đủ đầu vào theo chế độ quy
định. Tính đủ cũng đòi hỏi phải loại bỏ những chi phí không liên quan (trực
tiếp) đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; những chi phí mang tính chất
tiêu cực, lãng phí, không hợp lý.
Việc tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm sẽ làm cho giá thành trở
thành tấm gơng thật, phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, xác định đúng đắn kết quả tài chính, khắc
phục đợc hiện tợng lãi giả, lỗ thật. Chính vì vậy, tính đúng, tính đủ chi phí vào

giá thành sản phẩm là việc làm cấp bách và thiết thực đối với các doanh nghiệp
khi chuyển sang cơ chế thị trờng.
+ Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Xác định đúng đối tợng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên trong toàn
bộ công tác xác định giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Đối tợng tính giá
thành có ảnh hởng trực tiếp đến việc lựa chọn phơng pháp xác định giá thành
thích hợp cho đôí tợng đó. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất ra sản
phẩm hàng hoá trong kỳ kinh doanh, căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm
cung cấp, sử dụng của từng loại sản phẩm đó mà xác định đối tợng tính giá thành
thích hợp.
- Đối với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tợng tính
giá thành là từng sản phẩm, từng công việc nh: đóng tàu, sửa chữa ô tô,
Việc xác định giá thành đợc tính theo khoản mục chi phí, trên cơ sở đó xác
định giá thành của sản lợng hàng hoá.
- Đối với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tợng tính
giá thành là từng loạt sản phẩm đã hoàn thành theo khoản mục và trên cơ
sở đó xác định giá thành bình quân cho đơn vị sản phẩm.
- Đối với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất khối lợng lớn thì việc tính
giá thành sản phẩm đợc tính theo khối lợng từng loại và tính giá thành toàn
bộ lợng hàng hoá theo khoản mục. Trên cơ sở đó tính giá thành bình quân
cho từng đơn vị sản phẩm.
+ Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm cũng có ảnh hởng nhất định đến đối t-
ợng tính giá thành sản phẩm.
Nếu quy trình công nghệ đơn giản thì đối tợng tính giá thành chỉ có thể là sản
phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. Nếu quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp thì đối tợng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai
đoạn hoặc thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, hoặc bộ phận chi tiết của sản
phẩm, hoặc thành phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh.
Sinh viên: Lê Thị Hải
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị đợc thừa nhận trong nền kinh tế hàng
hoá. Đơn vị tính giá thành thực tế cần phải thống nhất với đơn vị tính giá thành
kế hoạch của doanh nghiệp.
c- Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp chung trong việc tính giá thành là phơng pháp tính toán, xác định
giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm và công việc đã hoàn thành theo các
khoản mục chi phí. Tuy nhiên, trong thực tế, để tính giá thành tuỳ theo phơng
pháp hạch toán chi phí và đặc điểm quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp ngời ta có thể áp dụng các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp tính trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn)
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lợng mặt hàng ít,sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất
ngắn nh: các nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác
Giá thành đơn vị sản phẩm theo phơng pháp này đợc xác định bằng cách:
+ Phơng pháp tổng cộng chi phí: áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá
trình sản xuất đợc thực hiện ở nhiều bộ phận (phân xởng) sản xuất, nhiều giai
đoạn công nghệ, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo chi tiết hoặc bộ phận sản
phẩm, giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của
từng chi tiết, bộ phận sản phẩm hoặc chi phí sản xuất của các giai đoạn tham
gia sản xuất sản phẩm.
Giá thành thành phẩm=Z
1
+Z
2
+Z
3
+ +Z
n
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp

khai thác, nhuộm, dệt,...
+ Phơng pháp hệ số
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lợng lao động
nhng đồng thời thu đợc nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không đợc tập
hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà đợc tập hợp chung cho cả quá trình sản
xuất. Theo phơng pháp này trớc hết phải căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi
các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến
giá thành các loại sản phẩm đã đợc tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc
và giá thành từng loại sản phẩm.
Sinh viên: Lê Thị Hải
Tổng giá thành sản phẩm
Khối lợng sản phẩm hoàn thành
10
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Tổng chi phí sản
xuất thực tế phát
sinh trong kỳ
+/-
Chênh lệch giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ
so với cuối kỳ
Giá thành đơn
vị sản phẩm
=
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C

Tổng giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc quy đổi


Trong đó
+ Phơng pháp tỷ lệ
Đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy
cách sản phẩm khác nhau (nh doanh nghiệp may mặc, giày da, dệt,..). Do đó,
chi phí sản xuất đợc tập hợp theo nhóm sản phẩm cùng loại và giá thành của
từng loại sản phẩm đợc xác định bằng phơng pháp tỷ lệ nh tỷ lệ với khấu hao,
giá thành định mức
Trong đó
+ Phơng pháp kết hợp: áp dụng trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ và
kết cấu sản phẩm phức tạp, đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều ph-
ơng pháp tính giá thành khác nhau nh: các doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt
kim,
Trên thực tế, có thể kết hợp phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng
cộng chi phí với tỷ lệ.
+ Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản
xuất, bên cạnh các sản phẩm chính còn có thể thu đợc các sản phẩm phụ, để
tính giá trị sản phẩm chính phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí
sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác định theo nhiều phơng
pháp khác nhau nh: giá có thể sử dụng, giá ớc tính
Sinh viên: Lê Thị Hải
Tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (giá thành định mức) của tất cả
các loại sản phẩm
Tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm
Số lợng sản phẩm từng loại

11
Tổng giá
thành sản
phẩm
chính
=
Giá trị sản
phẩm chính
dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi
phí sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị
sản phẩm
phụ thu
hồi
-
Giá trị sản
phẩm chính
dở dang
cuối kỳ
=
Giá thành đơn
vị sản phẩm
từng loại
=

Giá thành
đơn vị sản
phẩm gốc
*
Hệ số quy đổi
sản phẩm
từng loại
Tổng giá thành
sản xuất của các
loại sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Tổng giá thành
thực tế từng loại
sản phẩm
Tỷ lệ
chi phí
=
Tổng giá thành kế hoạch
(giá thành định mức) của

từng loại sản phẩm
*
Tỷ lệ
chi phí
=
Giá thành thực
tế đơn vị sản
phẩm từng loại
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
+ Phơng pháp tínhgiá thành kế hoạch theo khoản mục chi phí
Gồm các bớc:
- Xác định chi phí trực tiếp
- Xác định chi phí gián tiếp
Toàn bộ chi phí gián tiếp đợc phản ánh cụ thể qua biểu sau:
Biểu 2: Các loại chi phí gián tiếp trong giá thành sản phẩm
TT
Các loại chi phí
Hiện
vật
Giá
trị
I
1
2
3
4
II
1
2

3
4
5
6
7
8
9
III
A
1
2
3
B
4
5
Chi phí sử dụng thiết bị máy móc (1+2+3+4)
Chi phí bảo quản thiết bị máy móc
Chi phí sửa chữa thờng xuyên máy móc
Khấu hao thiết bị, máy móc
Các chi phí khác về sử dụng thiết bị máy móc
Chi phí phân xởng (1+2+3+4+5+6+7+8+9)
Lơng chính và phụ của công nhân phụ và cán bộ nhân viên
phân xởng
Bảo hiểm xã hội của công nhân phụ và cán bộ nhân viên
phân xởng
Nhiên liệu, vật liệu, năng lợng
Chi phí sửa chữa thờng xuyên, bảo quản nhà cửa, vật kiến
trúc, dụng cụ sản xuất.
Khấu hao nhà cửa, vật kiến trúc, dụng cụ sản xuất và tài sản
cố định khác.

Phân bố vật rẻ tiền mau hỏng
Chi phí bảo hộ lao động
Chi phí nghiên cứu khoa học, phát minh sáng kiến
Chi phí khác thuộc phân xởng
Chi phí quản lý xí nghiệp (A+B+C)
Chi phí quản lý hành chính (1+2+3)
Lơng chính, phụ của cán bộ nhân viên quản lý hành chính
Bảo hiểm xã hội của cán bộ,nhân viên quản lý hành chính
Các chi phí hành chính. Trong đó: khánh tiết, tiếp tân, hội
nghị.
Chi phí quản lý kinh doanh (4+5+6+7+8+9+10+11)
Chi phí sửa chữa thờng xuyên bảo quản kho tàng, công
trình kiến trúc, dụng cụ chung của doanh nghiệp.
Khấu hao tài sản cố định chung của doanh nghiệp
Sinh viên: Lê Thị Hải
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
6
7
8
9
10
11
C
12
13
14
D
IV
1

2
Chi phí bảo quản phòng thí nghiệm, phát minh sáng chế,
hoàn thiện quá trình kỹ thuậtl
Chi phí về bảo hộ lao động
Chi phí về đội cứu hoả, vũ trang
Chi phí về thực tập sản xuất kèm cặp tuyển mộ công nhân
Trả lãi vay ngân hàng
Các khoản chi phí khác
Chi phí không sản xuất (12+13+14)
Tiền phạt
Vật liệu, sản phẩm thiếu hụt h hỏng khi bảo quản ở kho
Chi phí không sản xuất khác
Tiền trích nộp cơ quan quản lý cấp trên
Chi phí ngoài sản xuất (1+2)
Chi phí tiêu thụ sản phẩm
- Tiền lơng cán bộ làm nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm tại
kho thành phẩm
- Chi phí bao bì, đóng gói
- Chi phí bốc dỡ hàng lên kho
- Chi phí khác về tiêu thụ
Hao hụt tại kho thành phẩm
Sau khi tính toán đợc chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, có thể xác định đ-
ợc giá thành phân xởng, giá thành công xởng và giá thành toàn bộ. Việc tính
giá thành có thể đợc tính cho từng đơn vị sản phẩm, loạt sản phẩm , loại sản
phẩm hay toàn bộ sản lợng hàng hoá thực hiện. Có thể dùng sơ đồ sau đây để
biểu hiện mối quan hệ giữa các loại giá thành sản phẩm.
Sinh viên: Lê Thị Hải
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
Sơ đồ 2: Các loại giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

Chi phí
trực tiếp
Chi phí sử dụng
máy móc thiết bị
Chi phí quản lý
phân xởng
Giá thành phân xởng Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Giá thành công xởng Chi phí ngoài
sản xuất
Giá thành toàn bộ
1.1.3 Cơ cấu giá thành và phơng pháp xác định chi phí trong giá thành sản
phẩm
Giá thành toàn bộ sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong các loại chi phí trên thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp là chi phí trực tiếp còn chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí gián tiếp.
Phơng pháp xác định chi phí trực tiếp: chi phí trực tiếp là những chi phí có thể
tách biệt phát sinh một cách riêng biệt cho một hoạt động cụ thể của doanh
nghiệp nh một sản phẩm ở một phân xởng sản xuất, một đại lý. Nếu xét phạm
vi toàn doanh nghiệp thì tất cả chi phí đều có thể tính trực tiếp vào một số hoạt
động của doanh nghiệp đó.
Các khoản mục chi phí trực tiếp đợc tính toán dựa vào những mức tiêu dùng
nguyên vật liệu, mức lao động, giá cả của từng loại nguyên vật liệu cũng nh mức l-
ơng theo chế độ hiện hành.

Riêng bảo hiểm xã hội đợc tính theo một tỷ lệ quy định của Nhà nớc so với tiền
lơng.
Phơng pháp xác định chi phí gián tiếp (chi phí chung hoặc chi phí kết hợp)
Chi phí gián tiếp là chi phí không có liên quan đến hoạt động cụ thể nào, mà
cùng một lúc với nhiều hoạt động. Do đó để xác định chi phí chung của một hoạt
động cụ thể nào, phải áp dụng phơng pháp phân bổ.
Cách xác định chi phí gián tiếp:
B ớc 1: Cộng tổng chi phí gián tiếp
Sinh viên: Lê Thị Hải
14
Các khoản mục
chi phí trực tiếp
=
Mức sử dụng
chi phí trực tiếp
*
Đơn giá của chi
phí trực tiếp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
B ớc 2 : Phân bổ chi phí gián tiếp phải căn cứ vào tác dụng của từng bộ phận cấu
thành chi phí đối với quá trình sản xuất ra sản phẩm. Chi phí này thờng đợc phân
bổ theo nhiều tiêu thức.
Cách phân bổ:
- Tính hệ số phân bổ: H=
Trong đó:
C: Tổng số chi phí gián tiếp đã tập hợp
T: Tiêu thức dùng để phân bổ
H: Hệ số phân bổ
- Tính chỉ số phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí theo công thức:
Trong đó:

C
i
: Chi phí (định phí) phân bổ cho từng đối tợng
T
i
: Tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Chi phí sử dụng máy móc thiết bị (chi phí bảo quản sửa chữa thờng xuyên)
Phân bổ chi phí này phải căn cứ vào tác dụng của từng bộ phận cấu thành chi phí
đối với quá trình sản xuất ra sản phẩm. Chi phí này thờng đợc phân bổ theo các
tiêu thức:
+ Giờ máy hoạt động (hoặc giờ hệ số)
+ Chi phí định mức
+ Giá trị sản phẩm đã sản xuất ra
+ Tỷ lệ với tiền lơng của công nhân sản xuất
Chi phí quản lý phân xởng
Chi phí quản lý phân xởng là những chi phí không có quan hệ trực tiếp đến việc
chế tạo từng loại sản phẩm cá biệt mà có liên quan đến việc phục vụ và quản lý
trong phạm vi phân xởng, bao gồm:
- Tiền lơng phụ cấp và BHXH của công nhân sản xuất phụ và nhân viên quản
lý phân xởng.
- Khấu hao nhà xởng
- Chi phí sửa chữa, bảo quản nhà cửa, vật kiến trúc, dụng cụ sản xuất và
những chi phí khác về phục vụ sản xuất và quản lý phân xởng.
Muốn tính chi phí này cần tiến hành theo hai bớc:
+ Lập tổng chi phí phân xởng (chỉ lập cho các phân xởng sản xuất chính)
+ Phân bổ cho từng loại hay từng đơn vị sản phẩm theo những căn cứ sau:
- Tỷ lệ với trọng lợng hoặc trọng lợng nguyên vật liệu chính
- Tỷ lệ với tổng số chi phí trực tiếp hoặc chi phí chế biến
- Tỷ lệ với số ngày công của công nhân chính
- Tỷ lệ với tiền lơng chính của công nhân sản xuất

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Sinh viên: Lê Thị Hải
C
T
15
C
i
= T
i
* H
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
Chi phí này bao gồm:
- Chi phí quản lý hành chính (lơng phụ cấp BHXH của nhân viên quản lý
hành chính, tiếp tân hội nghị)
- Chi phí quản lý kinh doanh (sửa chữa thờng xuyên, bảo quản kho tàng,
công trình kiến trúc chung của doanh nghiệp, )
- Chi phí không sản xuất (tiền phạt sản phẩm h hỏng, thiếu hụt)
- Chi phí nộp cơ quan quản lý cấp trên
- Các chi phí chung khác của doanh nghiệp
Khi phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở tơng tự chi phí
quản lý phân xởng nhng chỉ phân bổ cho các phân xởng sản xuất chính, các
công việc lao vụ cung cấp cho bên ngoài và xây dựng cơ bản, cho sửa chữa lớn
và sự nghiệp phúc lợi của doanh nghiệp.
Chi phí lu thông sản phẩm
Chi phí này bao gồm:
- Chi phí tiêu thụ sản phẩm (tiền lơng của cán bộ tiêu thụ sản phẩm, bao bì
bốc dỡ)
- Chi phí hao hụt thành phẩm tại kho thành phẩm theo quy định
- Chi phí triển lãm quảng cáo
Chú ý trong lu thông sản phẩm có yếu tố chi phí trực tiếp vào giá thành sản

phẩm và có yếu tố đòi hỏi phải phân bổ.
Cách này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối t-
ợng. Ta có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Sinh viên: Lê Thị Hải
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
Sơ đồ 3: Các yếu tố chi phí của sản phẩm
Chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm:
1. Nguyên vật liệu trực tiếp
2. Lao động trực tiếp
3. Sản xuất chung
1.2- Hạ giá thành sản phẩm và những nhân tố ảnh hởng đến giá thành sản
phẩm
a-Nhân tố ảnh hởng đến giá thành sản phẩm
Trong hoạt động kinh doanh, một yêu cầu khách quan đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải quan tâm tìm biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Để
thực hiện đợc điều đó trớc hết ta phải thấy đợc những nhân tố ảnh hởng đến giá
thành sản phẩm.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, việc áp dụng nhanh chóng
những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất là nhân tố cực kỳ quan trọng
cho phép doanh nghiệp hạ thấp giá thành sản phẩm và thành công trong kinh
doanh. Tiến bộ khoa học công nghệ đã làm thay đổi nhiều điều kiện cơ bản của
sản xuất nh tăng năng suất lao động nhờ sử dụng máy móc thiết bị hiện đại,
giảm chi phí nguyên vật liệu nhờ sử dụng vật liệu thay thế.
Sinh viên: Lê Thị Hải
17
Chi phí
nguyên
vật liệu
Trực tiếp

Gián tiếp
(tổng hợp qua sản xuất chung)
hạch toán vào sản phẩm sau khi đã được
tổng hợp thành sản xuất chung
Hạch toán trực tiếp vào sản phẩm
Các chi phí
sản phẩm
nguyên vật
liệu trực tiếp
Nguyên liệu
gián tiếp
Các chi
phí khác
Tổng hợp qua sản
phẩm chung
Các chi phí khác
Lao động gián tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Gián tiếp
(tổng hợp qua sản xuất chung)
Lao
động
Trực tiếp
Hạch toán trực tiếp
vào sản phẩm
Lao động
gián tiếp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
Tổ chức lao động và sử dụng con ngời là một nhân tố quan trọng để nâng cao

năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, nhất là đối với
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong sản xuất. Việc tổ chức lao động
khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý loại trừ tình
trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy. Có tác dụng to lớn thúc đẩy việc
nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính: tổ chức quản lý tốt sản xuất kinh doanh
và quản lý tài chính là nhân tố tác động mạnh mẽ đến việc hạ giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý sản xuất đạt trình độ cao có thể giúp
cho doanh nghiệp xác định mức tối u và phơng pháp sản xuất tối u làm cho giá
thàn sản xuất sản phẩm giảm xuống. Việc bố trí hợp lý các khâu sản xuất có
hạn chế sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, hạ thấp tỷ lệ sản phẩm hỏng. Vai trò
của quản trị tài chính ngày càng tăng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp và tác động của nó đối với việc hạ giá thành, tăng lợi nhuận
ngày càng mạnh mẽ.
Thông qua việc tổ chức sử dụng vốn kiểm tra đợc tình hình dự trữ vật t, sản
phẩm tồn kho, từ đó phát hiện ngăn chặn kịp thời tình trạng ứ đọng, mất mát, hao
hụt vật t, sản phẩm. Việc đẩy mạnh chu chuyển vốn có thể giảm sút nhu cầu vốn
vay sẽ giảm bớt chi phí phải trả về lãi vay.
Tất cả các tác động trên làm giảm bớt chi phí sản xuất, góp phần tích cực đến hạ
giá thành sản phẩm
b- Thực chất và phơng pháp hạ giá thành sản phẩm
+ Thực chất
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng giá
trị của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Nó là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất,
phản ánh kết quả sử dụng các loại vật t thiết bị, tài sản, lao động. Nó thể hiện trình
độ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất, trình độ tổ chức điều hành sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò và ý nghĩa quan trọng của chỉ tiêu giá
thành sản phẩm đợc thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:

- Giá thành sản phẩm là thớc đo mức chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm,làm cơ sở để tính giá cả tiêu thụ và xây dựng chính sách giá cả của
doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm, tính lợi nhuận của doanh nghiệp.
Do đó, nó là căn cứ xác định các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Từ đó, đa ra các phơng án sản xuất, các quyết định đúng
đắn về chính sách sản phẩm, các biện pháp tổ chức sản xuất kinh doanh sao
cho có hiệu quả nhằm mục tiêu thu lợi nhuận cao.
- Giá thành sản phẩm là cơ sở để kiểm soát tình hình chất lợng các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tìm ra nguyên
nhân dẫn đến chi phí phat sinh không hợp lý để loại trừ. Mặt khác, các
doanh nghiệp thấy rõ sự cần thiết và khả năng của doanh nghiệp trong việc
Sinh viên: Lê Thị Hải
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
giảm từng loại chi phí để có hớng đầu t tích cực, hiệu quả nhằm hạ thấp tối
thiểu mức chi phí trong từng khoản mục cấu thành giá thành sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu khác, nó vừa là
mục tiêu vừa là kết quả trong việc thực hiện các chỉ tiêu khác nh chỉ tiêu về
tăng năng suất lao động, hạ định mức tiêu hao nguyên vật liệu, chỉ tiêu về
chất lợng sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị, nâng cao hiệu
quả bộ máy quản lý điều hành
- Giá thành sản phẩm là công cụ sắc bén trong việc thực hiện hạch toán kinh
doanh, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện hạch toán kinh
tế nội bộ doanh nghiệp.
Vì vậy, trong công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là trong cơ chế thị trờng hiện
nay, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý
doanh nghiệp quan tâm.
+ Ph ơng h ớng hạ giá thành sản phẩm
Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Đây cũng là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm cho

doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Muốn hạ giá thành sản phẩm phải thực hiện đồng bộ nhiều phơng hớng và biện
pháp. Theo cách phân loại các biện pháp có liên quan đến việc tăng hoặc giảm
từng loại chi phí và ảnh hởng của nó đến giá thành sản phẩm, có thể tập trung
nghiên cứu các phơng hớng, các biện pháp và tính toán sự ảnh hởng của nó nh sau:
- Giảm chi phí nguyên vật liệu, năng lợng trong giá thành sản phẩm
Chi phí về nguyên vật liệu thông thờng là những khoản chi phí chiếm tỷ
trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, đặc biệt là
trong ngành công nghiệp nó chiếm khoảng 80%, nếu tiết kiệm khoản chi phí
này sẽ có tác dụng rất lớn đến hạ giá thành sản phẩm.
Đối với khoản chi phí nguyên vật liệu trong giá thành tổng sản lợng có thể
xác định theo công thức :
C
v
= S * M
i
* G
i
- F
Trong đó:
C
v
: là chi phí nguyên vật liệu trong giá thành tổng sản phẩm
S : là sản lợng sản xuất của một loại sản phẩm
M
i
: là mức tiêu hao bình quân của loại vật liệu i cho 1 đơn vị sản phẩm
G
i
: là đơn giá của nguyên vật liệu loại i

F :giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
Từ đó, ta thấy chi phí nguyên vật liệu phụ thuộc vào 4 nhân tố cơ bản sau: số l-
ợng sản xuất, đơn giá nguyên vật liệu, mức tiêu hao bình quân của từng loại
nguyên vật liệu và giá trị phế liệu thu hồi. Trong đó, nhân tố sản lợng tăng, giảm
thì chi phí nguyên vật liệu đơng nhiên tăng, giảm. Do vậy, để giảm chi phí nguyên
vật liệu trong giá thành sản phẩm ta phải thực hiện các biện pháp sau:
Giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm là yếu tố
quan trọng để tiết kiệm vật t trong quá trình sản xuất. Song muốn khai thác triệt để
Sinh viên: Lê Thị Hải
19

=
n
i 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
nhân tố này ta phải phân tích nguyên nhân làm tăng, giảm mức tiêu hao nguyên
vật liệu, từ đó đề ra biện pháp nhằm tiết kiệm vật t cho sản xuất.
Mức tiêu hao vật t trong một đơn vị sản phẩm bị tác động bởi các nhân tố sau:
- Kết cấu sản phẩm
- Quy trình công nghệ
- Chất lợng vật t
- Tình hình trang bị kỹ thuật cho sản xuất
- Trình độ lành nghề của công nhân
- Phế liệu trong sản xuất
- Trọng lợng thuần tuý của sản phẩm
Để thực hiện vấn đề này doanh nghiệp cần giải quyết các vấn đề nh cải tiến
kết cấu sản phẩm, cải tiến phơng pháp công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, cải
thiện kỹ thuật, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, thực hiện đúng chế
độ quản lý, sử dụng máy móc thiết bị, coi trọng hạch toán nguyên vật liệu, xây
dựng chế độ thởng phạt thích đáng để kích thích việc sử dụng tiết kiệm nguyên

vật liệu. Phải xây dựng định mức kinh tế-kỹ thuật nh các định mức về tiêu hao
vật t tiên tiến phù hợp với doanh nghiệp và đặc điểm kinh tế kỹ thuật cho
phép.
Sử dụng nguyên vật liệu thay thế và sử dụng tổng hợp nguyên vật liệu
Việc lựa chọn nguyên vật liệu thay thế đợc tiến hành cả trong khâu cung ứng và
khâu thiết kế, chế tạo sản phẩm. Đây là phơng hớng cơ bản, quan trọng ở nớc ta
hiện nay, cho phép sử dụng nguyên vật liệu có sẵn trong nớc và từ đó làm giảm
bớt nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu, tiết kiệm ngoại tệ. Việc thay thế nguyên
vật liệu ngoại nhập bằng nguyên vật liệu trong nớc tuy chất lợng có thể không
bằng nhng đảm bảo đợc mức sản xuất cao hơn, do vậy năng lực sản xuất của
doanh nghiệp cao hơn. Tuy nhiên, việc thay thế phải bảo đảm tính hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp và đặc biệt là vẫn phải đảm bảo chất lợng và đáp ứng yêu cầu
của công nghệ chế biến.
Triệt để thu hồi và tận dụng phế liệu, phế phẩm
Thu hồi phế liệu, phế phẩm là một nguyên tắc trong quản lý kinh tế. Việc tận
dụng phế liệu, phế phẩm không những là yêu cầu trớc mắt mà còn là yêu cầu lâu
dài của doanh nghiệp. Tận dụng nh vậy sẽ góp phần làm giảm mức tiêu hao
nguyên vật liệu. Nếu bán phế liệu, phế phẩm cho các tổ chức và cá nhân ngoài
doanh nghiệp sẽ mang lại nguồn thu nhập cho doanh nghiệp.
Để hạ giá nguyên vật liệu xuất dùng phải nắm bắt kịp thời tình hình cung cầu
các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp cần trên thị trờng. Chớp lấy thời cơ mua
theo những nguồn khác nhau, mua đợc nguyên vật liệu với giá thấp mà vẫn bảo
đảm chất lợng, phẩm chất, quy cách của nguyên vật liệu đồng thời tổ chức tốt
khâu cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
Phải xoá bỏ mọi hao hụt, mất mát, h hỏng nguyên vật liệu do yếu tố chủ quan
gây ra. Phải tổ chức sử dụng vốn lu động một cách hợp lý và có hiệu quả thông
qua đó phát hiện những nguyên nhân làm hao hụt, h hỏng, mất mát. Cần tiết kiệm
chi phí thu mua, vận chuyển, bao gói, bốc dỡ, bảo quản vật t trong kho và cấp phát
Sinh viên: Lê Thị Hải
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
nguyên vật liệu. Do vậy, doanh nghiệp cần có hệ thống, quy chế thởng, phạt thích
đáng, chế độ trách nhiệm trong công tác bảo quản nguyên vật liệu. ảnh hởng của
những biện pháp trên đây đến hạ giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức:
Theo công thức này, thì chỉ số hạ giá thành sản phẩm do 3 yếu tố tác động: chỉ
số định mức tiêu dùng nguyên vật liệu kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo, chỉ số giá cả
nguyên vật liệu và chỉ số nguyên vật liệu trong giá thành kỳ báo cáo.
- Giảm chi phí tiền lơng và tiền công trong giá thành sản phẩm
Trong giá thành sản phẩm thì chi phí nhân công cũng là một khoản chi phí
chiếm tỷ trọng đáng kể, cho nên tiết kiệm chi phí nhân công sẽ tiết kiệm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí nhân công là các khoản thù lao phải trả cho ngời lao động nh: tiền lơng,
tiền công, tiền thởng và các khoản phải trả khác theo số lợng và chất lợng lao động
mà họ đã đóng góp. Trong đó, chi phí nhân công trực tiếp (chủ yếu là tiền lơng)
chiếm tỷ trọng lớn và đợc xác định nh sau:
C
l
= G
ts
/N
cn
*TL
Trong đó:
C
l
: là chi phí tiền lơng trong tổng giá thành sản phẩm
G
ts
: là giá trị tổng sản lợng sản phẩm
N

cn
: là năng suất lao động bình quân của 1 công nhân
TL: là tiền lơng bình quân của 1 công nhân
Từ công thức trên ta thấy tổng chi phí tiền lơng phụ thuộc vào giá trị sản lợng
sản phẩm, tiền lơng bình quân và năng suất lao động bình quân. Trong 3 nhân tố
đó thì giá trị sản lợng sản phẩm tăng, giảm thì tổng chi phí tiền lơng tăng là tất
yếu. Tiền lơng bình quân tỷ lệ thuận với tổng chi phí tiền lơng, phụ thuộc vào
chính sách lơng bổng đối với ngời lao động, còn năng suất lao động bình quân tỷ
lệ nghịch với tổng chi phí tiền lơng.
Muốn giảm chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm cần tăng nhanh năng
suất lao động, biến đổi cho tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng
tiền lơng bình quân và tiền công. Nh vậy, cần cải tiến tổ chức lao động, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, nâng cao trình độ cơ giới hoá, tự động
hóa, hoàn thiện định mức lao động, tăng cờng kỷ luật lao động, áp dụng các hình
thức tiền lơng, tiền thởng và trách nhiệm vật chất để kích thích lao động, đào tạo,
bồi dỡng, nâng cao trình độ kỹ thuật của công nhân.
Cụ thể, để tiết kiệm chi phí nhân công doanh nghiệp phải tự xây dựng đơn giá
tiền lơng phù hợp, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn
tốc độ tăng của tiền lơng bình quân.
Sinh viên: Lê Thị Hải
21
Chỉ số hạ giá
thành sản phẩm
do giảm chi phí
nguyên vật liệu
=
Chỉ số
định mức
tiêu dùng
nguyên vật

liệu
*
Chỉ số giá
cả của
nguyên
vật liệu
-
1
*
Chỉ số
nguyên vật
liệu trong
giá thành
sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
Đối với ngời lao động, năng suất lao động phụ thuộc vào các nhân tố sau:
+ Các yếu tố gắn với bản thân ngời lao động nh: kỹ năng, kỹ xảo, cờng độ lao
động, trạng thái sức khoẻ, thái độ và kỷ luật lao động,
+ Các yếu tố về quản lý con ngời nh: phân công lao động, hợp tác lao động, tạo
động lực trong lao động(tiền lơng, tiền thởng, phụ cấp, ), tổ chức phục vụ nơi
làm việc, bầu không khí tập thể.
+ Các yếu tố gắn với điều kiện lao động nh: chiếu sáng, tiếng ồn, bụi, thông gió,
chất độc hại,
Đối với mỗi doanh nghiệp để tăng năng suất lao động các doanh nghiệp phải
thực hiện các giải pháp sau:
Tổ chức tốt bộ máy và mạng lới công tác tổ chức lao động.
Trong các doanh nghiệp, trong các bộ phận sản xuất, doanh nghiệp xác định cơ
cấu, chức năng và nhiệm vụ, mối quan hệ giữa chúng với các bộ phận chức năng
khác nhằm khai thác mọi tiềm năng về sức ngời, sức của (nguyên vật liệu, nhà x-
ởng, máy móc, thiết bị, tiền vốn) để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động,

cải thiện đời sống vật chất, tinh thần lập ra bộ phận chịu trách nhiệm về tổ chức
lao động, định mức kỹ thuật lao động nằm trong phòng lao động tiền lơng do
Giám đốc và phó Giám đốc chịu trách nhiệm. Thờng xuyên, hoàn thiện tổ chức lao
động và quản lý sản xuất, hoàn thiện định mức kinh tế- kỹ thuật trong công nhân
và nhân viên, cải thiện các hình thức trả lơng, chế độ khuyến khích vật chất trên cơ
sở các thành tựu đã đạt đợc của khoa học. Kỹ thuật cũng nh kinh nghiệm tiên tiến
trong quản lý, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Đảm bảo việc
phân tích, đánh giá tình hình, trình độ tổ chức lao động nói chung trong doanh
nghiệp, trong các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp và ở từng nơi làm việc để so
sánh thực tế đạt đợc trong nớc và nớc ngoài. Phát hiện những khâu yếu nhất trong
quản lý sản xuất, trên cơ sở đó thiết kế áp dụng các biện pháp cho phép quá trình
lao động của ngời lao động đợc tiến hành thuận lợi, có hứng thú làm việc, năng
suất lao động cao.
Phân tích đánh giá các hình thức phân công và hợp tác lao động nhằm nghiên
cứu mức độ hợp lý của công việc, phân chia chức năng giữa những ngời lao động,
trình độ thành thạo, hiệu quả của các phơng pháp tổ chức đứng máy, kiêm nhiệm
nhiều nghề nh nguyên tắc thành lập các tổ, đội sản xuất trong các bộ phận sản
xuất.
Phân tích, đánh giá các điều kiện lao động nhằm so sánh mức độ của môi trờng
sản xuất về các yếu tố tâm lý, sinh lý, vệ sinh phòng bệnh, thẩm mỹ lao động với
các điều kiện tiêu chuẩn đã đợc quy định.
Phân tích, đánh giá trình độ, định mức lao động nhằm xây dựng phạm vi mức
độ mở rộng diện định mức, đánh giá chất lợng định mức hiện hành, so sánh mức
độ đã hoàn thành định mức giữa các cá nhân, tổ nhóm hoặc các đơn vị với nhau,
phát hiện những nguyên nhân không hoàn thành định mức, trên cơ sở đó đề ra
những biện pháp sửa đổi.
Phân tích, đánh giá trình độ kỷ luật lao động để thấy mức độ vi phạm và
nguyên nhân, tìm ra những hình thức kỷ luật và biện pháp khắc phục phù hợp.
Sinh viên: Lê Thị Hải
22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
Kế hoạch hoá công tác tổ chức lao động trong từng doanh nghiệp, tính hiệu quả
của các biện pháp trớc và sau khi áp dụng. Đối với từng nơi làm việc cần quan tâm
đến những vấn đề sau:
Thiết kế các phơng pháp thao tác lao động hợp lý
Bố trí và trang bị hợp lý nơi làm việc
T thế thuận lợi cho ngời lao động khi làm việc
Tổ chức kế hoạch hoá lao động phân xởng cần quan tâm đến những biện pháp
trên và mang tính chất chung cho cả phân xởng nh:
Cải tiến việc phân công và hợp tác lao động
Hoàn thiện việc tổ chức phục vụ nơi làm việc
Cải thiện các điều kiện lao động
Bố trí hợp lý mặt bằng sản xuất
Tổ chức kế hoạch hoá lao động trong doanh nghiệp bao gồm kế hoạch tổ chức
lao động ở các phân xởng và kế hoạch mang tính chất chung của doanh nghiệp nh:
Những biện pháp nâng cao trình độ văn hoá, kỹ thuật chuyên môn cho cán bộ,
công nhân
Hoàn thiện định mức và khuyến khích vật chất
Cải thiện tổ chức sản xuất (tăng khối lợng sản phẩm cùng loại, chuyên môn hoá
cho các bộ phận sản xuất, cải tiến cơ cấu quản lý). áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, nâng cao trình độ cơ giới hoá, tự động
hoá, xoá bỏ mọi hao phí vô ích và tổn thất về thời gian lao động,
Đảm bảo các yêu cầu về an toàn lao động, sức khỏe ngời lao động, tạo ra bầu
không khí tập thể thật thoải mái, nội bộ đoàn kết làm cho ngời lao động thấy yên
tâm và vinh dự khi đợc làm việc, họ thiết tha gắn bó với công việc. Tổ chức nghỉ
ngơi vui chơi, giải trí, học tập nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn, điều kiện
bên ngoài và phơng tiện đi làm tốt để phục vụ tốt ngời lao động và gia đình họ. Đó
là chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với ngời lao động có tác dụng tăng
năng suất lao động.
Tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân và

tiền công cho phép giảm chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm và do đó
khoản mục tiền lơng trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ lệ với tỷ trọng tiền
lơng trong giá thành. ảnh hởng của việc giảm chi phí tiền lơng đợc tính theo công
thức sau:
Công thức này cho ta thấy, chỉ số hạ giá thành sản phẩm do 3 nhân tố tác động:
năng suất lao động, tiền lơng bình quân và tỷ trọng tiền lơng trong giá thành sản
phẩm kỳ báo cáo.
- Giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm
Sinh viên: Lê Thị Hải
Chỉ số lơng bình quân
Chỉ số năng suất lao động
23
Chỉ số hạ giá
thành sản phẩm
do tăng năng
suất lao động
=
-
1 *
Chỉ số tiền
lương trong
giá thành
sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
Trong giá thành sản phẩm chi phí cố định chiếm một khoản đáng kể. Do vậy,
giảm chi phí cố định sẽ góp phần làm giảm giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất
chung là những khoản chi phí cần thiết còn lại để sản xuất ra sản phẩm sau chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở các phân xởng,
tổ đội sản xuất nh chi phí nhân viên phân xởng, tổ đội sản xuất, chi phí vật liệu,
chi phí công cụ, dụng cụ, khấu hao tài sản cố định và các chi phí khác bằng tiền

trong đó chi phí khấu hao tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí chung.
Trong giai đoạn hiện nay, do có sự phát triển khoa học- kỹ thuật, trình độ cơ
giới hoá và tự động hoá cao chi phí khấu hao tài sản cố định sẽ chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm dẫn đến tỷ trọng chi phí sản xuất chung trong giá thành
sản phẩm tăng lên. Để giảm chi phí chung trong giá thành trớc hết ta phải quan
tâm đến giảm chi phí khấu hao tài sản cố định.
Trong thực tế, chi phí khấu hao tài sản cố định bị ảnh hởng của sự tăng giảm giá
của tài sản cố định trên thị trờng, tình hình tăng, giảm nguyên giá của tài sản cố
định do mua sắm hoặc thanh lý và phơng pháp tính khấu hao của doanh nghiệp.
Để giảm khoản này chỉ cần thực hiện các biện pháp sau:
Phấn đấu tăng nhanh và tăng nhiều sản phẩm hàng hóa sản xuất ra, tăng tốc độ
quy mô của sản phẩm hàng hoá sẽ làm giảm công ty khấu hao trong giá thành sản
phẩm, bởi vì tốc độ tăng chi phí cố định chậm hơn tốc độ tăng và quy mô tăng sản
lợng. Do đó, phải tăng, giảm quy mô sản xuất cho phù hợp với yêu cầu sản xuất
của doanh nghiệp, tinh giảm bộ máy quản lý, giảm các hao hụt, mất mát.
Tổ chức tốt định mức thời gian sửa chữa, dự phòng và bảo dỡng, triệt để triệt
tiêu thời gian ngoài ca chế độ của máy móc, thiết bị, thực hiện làm 3 ca dới tất cả
các máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
Giảm bớt đến mức tối thiểu thời gian ngừng máy, ngừng việc, chuẩn bị sản
xuất và sản xuất ra phế phẩm, nâng cao thời gian hữu ích của máy móc thiết bị là
con đờng cơ bản để giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm.
Đối với các khoản chi phí khác trong chi phí sản xuất chung, doanh nghiệp
phải kiểm soát chặt chẽ các khoản chi này, giảm bớt tối đa có thể số nhân viên
quản lý phân xởng, vật liệu xuất dùng cho sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị.
Đối với một số doanh nghiệp, chi phí mua ngoài lớn nh chi phí điện, nớc, thì
doanh nghiệp phải thờng xuyên kiểm tra để tìm ra nguyên nhân làm tăng, giảm
mức tiêu hao. Từ đó, có biện pháp khắc phục góp phần làm giảm khoản chi này
trong giá thành sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm.
Sinh viên: Lê Thị Hải
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công nghiệp 40C
ảnh hởng của biện pháp này đợc tính theo công thức:

Công thức này cho ta thấy rõ, chỉ số hạ giá thành do sự tác động của 3 nhân tố:
chỉ số chi phí cố định, chỉ số sản lợng, chỉ số chi phí cố định trong giá thành sản
phẩm kỳ báo cáo.
Trên cơ sở kết quả tính toán ảnh hởng của các biện pháp tới việc hạ giá thành
sản phẩm. Ta có thể tổng hợp tỷ lệ về khả năng hạ giá thành và tăng lợi nhuận
doanh nghiệp. Đối chiếu kết quả đã tính toán đợc nếu xét thấy mục tiêu tăng lợi
nhuận cha đạt, chúng ta tiếp tục điều chỉnh tỷ lệ hạ giá thành và tính ngợc lại sự
cần thiết phải tăng, giảm các yếu tố khác đồng thời quy định các biện pháp thực
hiện. Chẳng hạn, từ tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm ta có thể xác định: tỷ lệ giảm tiêu
hao nguyên vật liệu nếu giá cả không thay đổi, tốc độ tăng năng suất lao động nếu
lơng bình quân ổn định, tốc độ tăng sản lợng nếu chi phí cố định không thay đổi
và ngợc lại. Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh là việc tăng giảm các yếu tố giới hạn
bởi các nguyên nhân chủ quan và khách quan. Trong đó luôn luôn phải tính toán
đầy đủ đến quan hệ cung- cầu trên thị trờng để quyết định tăng, giảm đầu vào và
đầu ra tối u để có lợi nhuận cao nhất.
Trên đây là những biện pháp khắc phục cơ bản trong các doanh nghiệp tuỳ theo
đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có các biện
pháp hạ giá thành sản phẩm hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3 Tác động của giá thành sản phẩm đến sức cạnh tranh của sản phẩm
Trong cơ chế thị trờng, quy luật cạnh tranh vừa là động lực cho sự phát triển,
vừa là thách thức gay gắt đối với các doanh nghiệp. Quá trình cạnh tranh luôn gắn
liền và quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong quá
trình cọ xát này, mỗi doanh nghiệp muốn giành thắng lợi phải tự trang bị cho mình
hai thứ vũ khí cơ bản đó là chất lợng cao và giá bán hạ. Cùng một mức chất lợng,
ngời tiêu dùng luôn có xu hớng chọn sản phẩm có giá bán hạ hơn. Đặc biệt khi
nền kinh tế còn cha đợc phát triển, mức sống, thu nhập của ngời dân còn thấp thì
chỉ tiêu giá cả có ý nghĩa quan trọng tạo nên sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm

trên thị trờng.
Cùng một loại sản phẩm nhng với điều kiện kỹ thuật, công nghệ, trình độ tổ
chức quản lý sản xuất, cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ chuyên môn, tay nghề của
ngời lao động mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ tạo ra sản phẩm có giá thành khác
nhau, đó là giá thành cá biệt của mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở tạo nên cho sản
phẩm của doanh nghiệp này có sức cạnh tranh khác với doanh nghiệp kia, vì hạ
giá thành mới có điều kiện giảm giá bán, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy, tìm mọi biện pháp hạ giá thành sản phẩm luôn là yêu cầu bức thiết,
là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp ở nớc ta. Trong cơ chế thị trờng, hạ giá
Sinh viên: Lê Thị Hải
Chỉ số chi phí cố định
Chỉ số sản lợng
25
Chỉ số hạ
giá thành
do giảm chi
phí cố định
Chỉ số chi phí
cố định trong
giá thành sản
phẩm
=
*
1-

×