Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện chiến lược kinh doanh tại Công ty xây lắp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.44 KB, 53 trang )

Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
Mục lục
lời nói đầu..........................................................................................4
Chơng I: Một số vấn đề lý luận về chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp..........................................................................................................6
I. Khái niệm về chiến lợc kinh doanh và những đặc điểm của nó ............6
1. Khái niệm về chiến lợc kinh doanh .............................................................6
2. Đặc điểm của chiến lợc kinh doanh ............................................................8
II. Nội dung, vai trò, vị trí của chiến lợc kinh doanh trong hoạt động kinh
doanh .........................................................................................................................9
1. Những yếu tố cấu thành của một chiến lợc kinh doanh ...................................9
2. Phân loại chiến lợc kinh doanh .........................................................................10
2.1.Chiến lợc cấp Công ty ................................................................................11
2.2.Chiến lợc cấp lĩnh vực kinh doanh ............................................................11
2.3.Chiến lợc cấp tác nghiệp ............................................................................11
3.Vai trò của chiến lợc kinh doanh ..................................................................12
III.Quá trình hoạch định chiến lợc kinh doanh .........................................13
1.Xác định nhiệm vụ kinh doanh, mục tiêu chiến lợc hiện tại của doanh nghiệp.
.....................................................................................................................................13
2.Đánh giá các yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp ........................................15
2.1. ảnh hởng của yếu tố kinh tế ....................................................................16
2.2. ảnh hởng của yếu tố xã hội, văn hóa, địa lý ............................................16
2.3. ảnh hởng của yếu tố chính phủ, luật pháp chính trị.................................16
2.4. ảnh hởng của điều kiện tự nhiên...............................................................17
2.5. ảnh hởng của yếu tố công nghệ .........................................................................17
1
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
2.6. ảnh hởng của môi trờng bên ngoài ..........................................................18
3.Đánh giá tình hình nội bộ của doanh nghiệp ................................................18
3.1.Vai trò của quá trình kiểm soát nội bộ ......................................................18
3.2. Công tác đánh giá nội bộ ..........................................................................19


3.2.1. Công tác quản trị .........................................................................19
3.2.2. Công tác Marketing ....................................................................20
3.2.3. Công tác tài chính kế toán ...........................................................20
3.2.4. Công tác tổ chức vận hành sản xuất.............................................20
3.2.5. Công tác nghiên cứu và phát triển ..............................................21
3.2.6. Hệ thống thông tin ......................................................................21
4.Phân tích và lựa chọn chiến lợc ....................................................................21
Chơng II Thực trạng kinh doanh và hoạt động hoạch định chiến l ợc kinh
doanh tại Công ty xây lắp Thơng mại I..................................................................24
I.Quá trình phát triển và những đặc điểm kinh doanh chủ yếu của Công ty
.....................................................................................................................................24
1.Quá trình phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty ..............................24
2.Những đặc điểm kinh doanh chủ yếu của Công ty .......................................27
2.1.Đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ..................................................27
2.2.Trang thiết bị , máy móc, cơ sở vật chất của Công ty ...............................28
II.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây lắp Thơng
mại I ...........................................................................................................................38
1.Phơng hớng hoạt động kinh doanh của Công ty ...........................................38
2.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây........40
III.Phân tích phơng án kinh doanh của Công ty xây lắp Thơng mại I ...............43
1.Nội dung phơng án kinh doanh của Công ty ................................................43
2.Đánh giá phơng án kinh doanh của Công ty ................................................45
2
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
Chơng III Một số đề xuất hoàn thiện chiến l ợc kinh doanh của
Công ty xây lắp Thơng mại I...........................................................................51
1.Phân tích các nhân tố ảnh hởng tới chiến lợc kinh doanh của Công ty.........51
2.Hình thành các chiến lợc kinh doanh có thể theo đuổi.................................54
3.Truyền đạt chiến lợc kinh doanh đã đợc xây dựng tới các thành viên của Công
ty .................................................................................................................................60

Kết luận ....................................................................................................66
Tài liệu tham khảo ...........................................................................68
3
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
lời nói đầu
Quá trình hoạt động kinh doanh luôn vận động và biến đổi không ngừng
theo các quy luật. Sự vận động đó là một tất yếu khách quan do sự biến động của
môi trờng ngoài. Trong một mối quan hệ hữu cơ thì một tổ chức kinh doanh là một
mắt xích trong cả một hệ thống , do đó khi môi trờng ngoài thay đổi đều dẫn tới
những biến đổi trong hoạt động kinh doanh của tổ chức. Tuy nhiên sự vận động đó
của quá trình kinh doanh không phải là ngẫu nhiên, bất tuân quy luật mà nó là
những biểu hiện của sự vận động của các quy luật khách quan trong các điều kiện
cụ thể. Nh vậy hớng vận động của hoạt động kinh doanh cũng có thể nhận thức đ-
ợc nếu chúng ta nhận thức đợc biểu hiện của các quy luật khách quan chi phối hoạt
động kinh doanh của tổ chức.
Hớng đi của doanh nghiệp trong tơng lai đợc hiểu là chiến lợc kinh doanh
của nó. Để tồn tại và phát triển trong kinh doanh, doanh nghiệp cần phải thiết lập
những hớng đi cho mình, nghĩa là vạch ra xu thế vận động cho tổ chức và taaun
theo những xu thế vận động đó. Quá trình trên thực chất là việc hoạch định chiến l-
ợc kinh doanh, vạch ra những hớng đích trong tơng lai để đạt tới. Do đó chiến lợc
kinh doanh có vai trò quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát trển của bất kỳ một
tổ chức kinh doanh nào. Không có chiến lợc kinh doanh, doanh nghiệp không hiểu
mình sẽ phát triển nh thế nào trong tơng lai, không có những hớng đích cụ thể để
nỗ lực đạt đợc và quá trình kinh doanh nh vậy mang đậm tính tự phát, đối phó tình
huống. Các tổ chức kinh doanh đều cần phải thiết lập chiến lợc kinh doanh.
Tuy nhiên không phải hiện nay tất cả các tổ chức kinh doanh đều nhận thức
đợc vai trò quan trọng này của chiến lợc kinh doanh, do đó những kế hoạch , ph-
ơng án kinh doanh đợc thiết lập thờng thiếu tính thực tiễn. Để xây dựng đợc một
chiến lợc kinh doanh phù hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải có những nhận thức đầy
đủ về vai trò của chiến lợc kinh doanh và phơng thức để hoạch định nó. Trong quá

4
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
trình thực tập tại Công ty xây lắp Thơng mại I , em đã cố gắng tìm hiểu về vấn đề
này và cũng nhận thấy những tồn tại nêu trên tại Công ty. Trên thực tế Công ty chỉ
luôn thiết lập các chỉ tiêu kế hoạch không có tính khả thi cao, các phơng án kinh
doanh đó cha thể coi là những chiến lợc kinh doanh đợc xây dựng dựa trên những
căn cứ khoa học. Từ thực tiễn trên, qua quá trình nghiên cứu về vấn đề xây dựng
xây lắp kinh doanh, em có mong muốn đợc đa ra một số ý kiến để hoàn thiện
chiến lợc kinh doanh tuy đã đợc xây dựng tại Công ty xây lắp Thơng mại I
Bộ Thơng mại.
Chơng I
Một số vấn đề lý luận về chiến lợc kinh
doanh của doanh nghiệp
I.Khái niệm về chiến lợc kinh doanh và những đặc
điểm của nó
1.Khái niệm về chiến lợc kinh doanh
Trong thế giới khách quan, các sự vật hiện tợng đều vận động và biến đổi
không ngừng. Nó biến đổi từ một trạng thái ở hiện tại tới một trạng thái khác trong
tơng lai theo quy luật khách quan. Con ngời với vai trò là chủ thể của xã hội luôn
mong muốn đạt đợc những mục tiêu đã dự định trong tơng lai, nghĩa là chủ động
định ra những trạng thái , tình huống trong tơng lai để có quyết định hiện tại phù
hợp với trạng thái, tình huống trong tơng lai. Tất cả những sự vật hiện tợng đều
biến đổi không ngừng nhng đó là sự biến đổi theo quy luật khách quan, gần nh
nằm ngoài ý muốn chủ quan của con ngời. Con ngời chỉ có thể nhận thức, vận
dụng, tuân thủ các quy luật đó vào trong hoạt động thực tiễn của con ngời. Tuỳ vào
5
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
không gian và thời gian khác nhau mà quy luật có những biểu hiện khác nhau.
Chính vì lý do này mà để đạt đợc những mục tiêu trong tơng lai, con ngời trớc hết
phải nhận thức đầy đủ những quy luật khách quan, sự vận động của nó vào trong

những điều kiện cụ thể , sau đó phải hớng sự vận động của sự vật hiện tợng đi tới
những trạng thái mong muốn theo những quy luật khách quan. Cái cách thức mà
con ngời hớng sự vận động của sự vật theo quy luật khách quan để đạt đợc mục
tiêu đã định trợc gọi là chiến lợc.
Chiến lợc đợc hiểu một cách chung nhất là phơng thức để thực hiện mục
tiêu. Khái niệm này xuất phát từ lĩnh vực quân sự . Chiến lợc đợc các nhà quân sự
sử dụng nhằm hoạch định, khai thác những yếu tố tổng hợp tạo nên sức mạnh tổng
hợp của quân ta và giảm thiểu những rủi ro, hạn chế cho quân ta. Ngoài ra nó còn
cho phép khai thác những điểm yếu của quân địch, tạo ra đợc lợi thế khi xảy ra
chiến tranh. Do có một số tính u việt này nên các nhà kinh tế học vận dụng chiến l-
ợc vào trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đợc gọi là chiến lợc kinh
doanh. Để hiểu sâu sắc hơn về chiến lợc kinh doanh chúng ta cần đi sâu tìm hiểu
quá trình hình thành và phát triển các quan điểm về chiến lợc kinh doanh.
Theo quan điểm truyền thống , chiến lợc kinh doanh đợc coi là một bản kế
hoạch thống nhất, toàn diện, mang tính chất phối hợp nhằm đảm bảo cho những
mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp đợc thực hiện. Điều này có nghĩa là chiến lợc
kinh doanh của một tổ chức là kết quả của một quá trình hợp lý, đa ra những bản
kế hoạch cụ thể. Tuy nhiên trên thực tế trớc sự vận động biến đổi không ngừng của
điều kiện khách quan thì chiến lợc kinh doanh còn xuất hiện mà không có sự dự
tính trớc. Do đó chúng ta cần mở rộng khái niệm về chiến lợc kinh doanh nhằm có
khái luận cụ thể hơn, chính xác hơn về vấn đề này. Nếu vẫn giữ quan điểm coi
chiến lợc kinh doanh là một bản kế hoạch thì nó phải là sự kết hợp của quá trình
hoạch định những kế hoạch có dự trù trớc với những kế hoạch phát sinh ngoài dự
định. Theo quan điểm này thì nhà chiến lợc không chỉ thực hiện việc hoạch định
6
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
những chiến lợc dự trù trớc mà ngoài ra còn cần phải có những quyết định chiến l-
ợc nằm ngoài kế hoạch để thích ứng kịp thời với sự thay đổi nằm ngoài ý muốn
chủ quan và không lờng trớc đợc.
Theo cách hiểu khác thì chiến lợc kinh doanh đợc coi là một mô thức cho

các quyết định và hành động quan trọng của doanh nghiệp, trong đó bao gồm một
vài nhân tố, sự kiện mà nhờ đó tổ chức có đợc sự khác biệt với các tổ chức khác,
Nh vậy chiến lợc kinh doanh thực chất là một sự đồng nhất trong hành động của
doanh nghiệp dù có hay không đợc dự trù trớc. Khái niệm này chú trọng đến khái
cạnh hành động của tổ chức, một chuỗi các hành động trong sự thống nhất, nhất
quán dẫn đến các mục tiêu lựa chọn.
Tóm lại : chiến lợc kinh doanh dù đợc hiểu dới khía cạnh này hay khía cạnh
khác thì nó vẫn giữ bản chất là phơng thức để thực hiện mục tiêu. Chiến lợc là một
cái gì đó hớng tới tơng lai, đa những trạng thái hiện có của tổ chức tới những đích
đã đợc định sẵn trong tơng lai.
2.Đặc điểm của chiến lợc kinh doanh.
2.1.Để có thể coi là một chiến lợc kinh doanh tập hợp các quyết định hay
hành động của doanh nghiệp phai bao gồm những thay đổi trong một hay vài
lĩnh vực sau:
+ Những thay đổi về những khái niệm cơ bản nhất của một tố chức nh văn
hoá truyền thống, triết lý kinh doanh, nhiệm vụ của doanh nghiệp
+ Những thay đổi về vai trò của doanh nghiệp trong xã hội
+ Thay đổi về thị trờng nơi doanh nghiệp đang cạnh tranh
+ Thay đổi trong sự lựa chọn sản phẩm hay dịch vụ cung ứng cho thị trờng
+ Phơng thức để doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh
2.2.Có một số các yếu tố có mối quan hệ tơng hỗ ảnh hởng đến sự phức
tạp và tính chất ổn định của các quyết định chiến lợc:
7
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
+ Sự theo đuổi nhiều mục tiêu
+ Tầm nhìn theo thời gian
+ Có nhiều nhóm chống đối trong doanh nghiệp
+ Giá trị, rủi ro, sự mất ổn định, những giả định, đánh giá những cản trở vô
hình khác.
+ Sự phức tạp, khó khăn trong đánh giá chiến lợc

2.3.Theo các quan điểm thông thờng thì chiến lợc kinh doanh đợc coi là
những kế hoạch hành động của doanh nghiệp trong dài hạn.
Với cách nhìn tổng hợp hơn thì chiến lợc phải là sự kết hợp của các quyết
định chiến lợc đợc dự trù với các chiến lợc phát sinh ngoài kế hoạch. Những chiến
lợc dự trù là những kế hoạch hành động của tổ chức đã đợc tính toán, dự kiến trớc.
Việc hoạch định những chiến lợc này đợc tiến hành trong một khoảng thời gian
nhất định đã có tính toán. Song song với các chiến lợc dự trù, doanh nghiệp luôn
phải đơng đầu với các biến động liên tục của môi trờng ngoài và của chính bản
thân tổ chức, do đó đòi hỏi phải có những quyết định chiến lợc phát sinh trong điều
kiện hoàn cảnh mới mà không đợc dự tính trớc. Mục đích của các chiến lợc mới
phát sinh này là để hớng tổ chức theo những mục tiêu đã định trớc khi môi trờng
thay đổi.
2.4.Chiến lợc kinh doanh đòi hỏi phải có một tầm nhìn rộng và một sự
sáng tạo lớn:
Một nhân tố quan trọng ảnh hởng đến chất lợng của chiến lợc đợc hoạch
định là hiệu quả của sự kết hợp giữa phân tích lý tính với trực quan chủ quan. Nó
bao gồm cả về mặt không gian và thời gian, cả bề sâu lẫn bề rộng. Nhà chiến lợc
phải có một tầm nhìn tổng thể cũng nh dài hạn về tổ chức, nó nh một chất keo gắn
hoạt động của doanh nghiệp với thay đổi của môi trờng.
8
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
II.Nội dung, vai trò vị trí của chiến lợc kinh doanh
trong hoạt động kinh doanh.
1.Những yếu tố cấu thành của một chiến lợc kinh doanh.
Một chiến lợc kinh doanh đợc cấu thành từ những yếu tố sau:
+ Quy mô hay lĩnh vực hoạt động trong đó doanh nghiệp nỗ lực đạt đợc
những mục tiêu của nó.
+ Những kỹ năng và nguồn lực của doanh nghiệp sẽ sử dụng để đạt đợc mục
tiêu. Đây đợc coi là những khả năng đặc thù của doanh nghiệp.
+ Những lợi thế mà doanh nghiệp mông muốn có để chiến thắng đối thủ

cạnh tranh trong việc bài trí, sử dụng những khả năng đặc thù của nó nh: kỹ năng
nguồn lực
+ Kết quả thu đợc từ cách thức mà doanh nghiệp sử dụng khai thác những
khar năng đặc thù của nó. Chiếc chìa khoá cho sự thành công của doanh nghiệp
nằm ở giai đoạn này, quá trình lựa chọn một số yếu tố quan hệ nào đó để dựa vào
đó doanh nghiệp phân biệt mình với các doanh nghiệp khác.
2.Phân loại chiến lợc kinh doanh
Từ những đặc điểm của chiến lợc kinh doanh, chúng ta có thể nhận thấy đợc
tính tổng thể của nó trong hoạt động của một tố chức. Nó liên quan đến những vấn
đề lớn nhất then chốt nhấtvà quyết định nhất đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Tuy nhiên không phải chỉ tồn tại một loại chiến lợc bao trùm tổng thể mọi
lĩnh vực, khía cạnh. Để có một cái nhìn sâu sắc hơn về chiến lợc kinh doanh,
chúng ta cần tiến hành phân loại để tìm ra những cấp độ khác nhau trong việc
hoạch định chiến lợc.
Theo cách phân loại thông thờng căn cứ vào nội dung của chiến lợc, chúng
ta có thể chia chiến lợc kinh doanh theo những lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
9
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể chia thành 8 lĩnh vực: Sản xuất, Maketing,
Tài chính, Nhân sự, Tổ chức, Thông tin, Hành pháp chế và nghiên cứu phát triển.
Trong từng lĩnh vực đòi hỏi phải có chiến lợc bộ phận với những đặc thù
riêng các chiến lợc bộ phận đó nằm trong sự thống nhất với chiến lợc cấp cao hơn,
tạo nên sự thống nhất giữa các bộ phận lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Với cách tiếp cận mới chúng ta có thể phân loại chiến lợc kinh doanh theo
cấp độ khác nhau.
2.1.Chiến lợc cấp Công ty
Đây là chiến lợc cấp cao nhất, tổng quát nhất của doanh nghiệp, ở cấp độ
này nhà chiến lợc hoạch định những mục tiêu lớn, mục tiêu tổng quát cho tất cả
những lĩnh vực hoạt động, nghành kinh doanh của doanh nghiệp nó định hớng cho
hoạt động của tổ chức.

2.2.Chiến lợc cấp lĩnh vực kinh doanh
Cấp độ này xuất hiện trong những doanh nghiệp có nhiều lĩnh vực kinh
doanh, mỗi chiến lợc thuộc cấp độ này đợc hoạch định cho từng lĩnh vực đó. Nội
dung của chiến lợc này trớc hết phải thống nhất với chiến lợc cấp Công ty, đến lợt
nó sẽ có vai trò định hớng cho hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đó của doanh
nghiệp. Những mục tiêu trong cấp độ chiến lợc này có tíhn tổng quát thấp hơn so
với chiến lợc cấp Công ty nhng nó lại mang tính tổng quát nhất trong lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.3.Chiến lợc cấp tác nghiệp
Từ những mục tiêu lớn đợc hoạch định từ các chiến lợc cấp cao hơn ở trên,
các nhà chiến lợc cụ thể hoá thành những mục tiêu có phạm vi nhỏ hơn, liên quan
đến hoạt động tác nghiệp trong từng lĩnh vực , bộ phận riêng lẻ cụ thể. Nó kế thừa
những định hớng của chiến lợc cấp cao hơn, tính linh hoạt kém đi.
10
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
Thực chất việc phân loại chiến lợc kinh doanh thành các cấp độ nh trên là sự
kế thừa các cách phân loại cũ, tuy nhiên nó xem xét cụ thể rõ ràng hơn tính tổng
quát của một chiến lợc kinh doanh. Đây là cách phân loại mở, nó tuỳ thuộc vào
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp cũng nh môi trờng kinh doanh. Mục đích
của quá trình phân loại còn nhằm để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị
chiến lợc.
3.Vai trò của chiến lợc kinh doanh
Những khái niệm quản trị chiến lợc, chiến lợc kinh doanh mới đợc tiếp cận
và nghiên cứu từ cuối những năm 60 của thế kỷ XX , đây là một lĩnh vực nghiên
cứu còn nhiều khía cạnh cha đợc khai thác tìm hiểu kỹ. Nó là sự kế thừa sự phát
triển của các trờng phái quản trị nh quản trị khoa học, quản trị nguồn lực, tâm lý,
hành chính Việc chiến l ợc kinh doanh mới đợc chú trọng vào nửa cuối thế kỷ
XX là do hai nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Trong giai đoạn trớc khi quy mô của hoạt động kinh doanh cha
phình to, các nhà quản trị còn đủ khả năng bằng trực giác, kinh nghiệm hoạt động

nhìn nhận đánh giáđịnh hớng hoạt động của tổ chức . Việc hình thành các chiến l-
ợc kinh doanh mang tính tự phát, nó cha đợc quan tâm đúng mức để trở thành đối
tợng nghiên cứu của bộ môn khoa học. Khi quy mô của hoạt động kinh doanh phát
triển lên, với sự tích luỹ về lợng đó đòi hỏi nhà quản trị phải có những cái nhìn dài
hơn, rộng hơn, khoa học hơn về hớng phát triển của tổ chức trong tơng lai.
Thứ hai: Xuất phát từ biến động của môi trờng cùng với thành quả của cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật, với sự xuất hiện của nhiều thành quả khoa học khác
trong xã hội loài ngời thì môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp cũng biến đổi
không ngừng. Sự biến động nhanh chóng của môi trờng ngày càng khó kiểm soát
gây ra sự chệch hớng trong hoạt động kinh doanh . Khó khăn trên đòi hỏi doanh
nghiệp phải phân tích môi trờng ngoài định hớng hoạt động phù hợp với những yếu
tố ảnh hởng đó.
11
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
Chính từ những nguyên nhân này, đã thúc đẩy sự ra đời nghành khoa học
quản trị chiến lợc thì vai trò của chiến lợc kinh doanh mới đợc nhận rõ. Với sự biến
động không ngừng của môi trờng ngoài thì chiến lợc kinh doanh là nhân tố gắn kết
hoạt động của doanh nghiệp với nhân tố bên ngoài để đi đến thành công. Chiến lợc
kinh doanh có vai trò định hớng cho hoạt động của doanh nghiệp, nó tạo ra những
cái đích và vạch ra con đờng để đi tới đó. Nó là sự kết hợp giữa quá trình đánh giá
các nhân tố bên ngoài với yếu tố bên trong doanh nghiệp, quyết định những hành
động nhằm tận dụng cơ hội bên ngoài bằng những u điểm của tổ chức, hạn chế bớt
ảnh hởng từ những nguy cơ, thách thức , khắc phục những yếu điểm, hạn chế, tạo
ra lợi thế trong quá trình cạnh tranh. Mặt khác, chiến lợc kinh doanh là chất keo
gắn kết các nhân viên trong tổ chức, nó làm cơ sở cho hoạt động của các thành
viên tạo nên sự thống nhất trong hành động, một sức mạnh to lớn thúc đẩy doanh
nghiệp tới thành công. Một chiến lợc kinh doanh phải đạt đợc sự thống nhất ý kiến
trong toàn thể nhân viên, thúc đẩy nỗ lực hành động của từng cá nhân đảm bảo quá
trình thực thi chiến lợc. Ngoài ra chiến lợc kinh doanh định hớng cho tổng thể mọi
hoạt động của doanh nghiệp, từ những quyết định có tầm quan trọng đặc biệt nh

đầu t phát triển, mở rộng danh mục sản xuất đến các quyết định nhỏ nh tuyển mộ
nhân viên, trả lơng nhân công.
III. Quá trình hoạch định chiến lợc kinh doanh
Quá trình hoạch định chiến lợc đợc hiểu là sự thiết lập một chiến lợc cho
hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình thiết lập chiến lợc thờng phải thực hiện qua
những bớc sau:
1. Xác định nhiệm vụ kinh doanh, mục tiêu chiến lợc hiện tại của
doanh nghiệp
Nhiệm vụ kinh doanh là cái đích, phơng án lớn nhất mà một tổ chức kinh
doanh theo đuổi. Các tổ chức kinh doanh khác nhau hoạt động trên những lĩnh vực
12
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
kinh doanh khác nhau, không gian khác nhau, thời điểm khác nhau đều có những
mục đích hoạt động khác nhau. Thực chất nhiệm vụ kinh doanh đợc hiểu là những
mong muốn cần đạt đợc những công việc lớn cần hoàn thành khi tổ chức hoạt
động.
Việc xác định chính xác cụ thể nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp là
một công việc cực kỳ quan trọng của nhà hoạch định chiến lợc. Nó là yếu tố đầu
tiên hình thành lên một chiến lợc để tổ chức theo đuổi với lý do thông qua nhiệm
vụ kinh doanh nhà chiến lợc sẽ định rõ đợc mục đích kinh doanh và chuyển những
mục đích đó vào bên trong các mục tiêu theo các cách thức mà chi phí, thời gian và
các tham số thực hiện có thể đợc đánh giá và quản lý. Nhiệm vụ kinh doanh luôn
gắn với sự tồn tại của một tổ chức kinh doanh dù nó đợc thể hiện ở dạng này hay
dạng khác, trong hoạt động quản trị hiện đại ngày nay thì nhiệm vụ kinh doanh th-
ờng đợc thể hiện thông qua bản báo cáo nhiệm vụ kinh doanh.
Một bản báo cáo kinh doanh phải trả lời đợc câu hỏi sau:
+ Xác định tổ chức đó là gì ?
+ Tổ chức đó mong muốn trở nên nh thế nào?
Bản báo cáo kinh doanh đã xác định một cách khá cụ thể nhiệm vụ kinh
doanh của doanh nghiệp. Đôi khi bản báo cáo kinh doanh còn đợc gọi với những

cái tên khác nhau nh bản triết lý kinh doanh, bản báo cáo về tầm nhìn, bản báo cáo
lòng tin Bản báo cáo kinh doanh cực kỳ cần thiết để thiết lập các mục tiêu và
soạn thảo các chiến lợc một cách có hiệu quả.
Để xác định nhiệm vụ kinh doanh, các nhà chiến lợc hiện nay thờng tìm
cách thiết lập bản báo cáo nhiệm vụ kinh doanh. Một phơng pháp hiện nay đang đ-
ợc sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, đặc biệt là ở các quốc gia phát triển.
Trớc tiên phải chọn một vài bài viết về các bản báo cáo nhiệm vụ và yêu cầu tất cả
các nhà quản lý phải đọc nó xem đó nh là thông tin nền, kế đó mỗi nhà quản trị
phải tự thiết lập bản báo cáo cho tổ chức . Sau đó, một uỷ ban các nhà quản lý cấp
13
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
cao thực hiện nhiệm vụn tổng kết các bản báo cáo đó lại, hợp nhất thành một văn
bản duy nhất và đợc đa xuống cho các quản trị viên cấp thấp hơn. Nếu bản kinh
doanh còn tiếp tục sửa đổi, bổ sung , loại bỏ bớt thì cần phải có các cuộc hợp xem
xét và thống nhất lại.
Phơng pháp này tạo ra sự thống nhất cao trong nội bộ tổ chức, tạo điều kiện
cho các nhà quản trị ở các cấp tạo nên một bản báo cáo thống nhất cho toàn doanh
nghiệp, cũng tạo ra động cơ làm việc cho tổ chức. Tiến trình phát triển một bản
báo cáo nhiệm vụ kinh doanh nh vậy sẽ đem đến một cơ hội lớn cho các nhà chiến
lợc để đạt đợc sự hỗ trợ cần thiết từ tất cả các thành viên Công ty . Ngoài ra một số
Công ty còn thuê các cố vấn, chuyên gia bên ngoài để phát triển bản báo cáo
nhiệm vụ cho tổ chức với cách nhìn khách quan hơn.
2.Đánh giá các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Mục tiêu của việc đánh giá môi trờng bên ngoài là để ra danh sách tóm gọn
những cơ hội từ môi trờng mà doanh nghiệp nên nắm bắt, đồng thời là những nguy
cơ từ môi trờng đem lại, có thể gây ra những thách thức cho Công ty mà nó cần
phải tránh. Là một danh sách tóm gọn, nó chỉ tập trung vào việc chỉ ra những nhân
tố chính đòi hỏi có đợc những phản ứng cần thiết. Bằng việc hoạch định chính
sách, doanh nghiệp có thể ở t thế tấn công hay phòng thủ với từng nhân tố đó. Để
đánh giá tác động môi trờng bên ngoài là đầy đủ và toàn diện, chúng ta cần chỉ rõ

tất cả các thành phần chủ chốt, là chủ thể tạo ra những cơ hội và thách thức cho tổ
chức. Từ đó nắm hành vi và xu hớng vận động của những tác động mà chúng có
thể gây ra với tổ chức, là cơ sở cho việc thực hiện các bớc công việc tiếp theo.
Thực hiện công việc này là phù hợp với quy luật khách quan của việc phân tích
đánh giá các quy luật hiện tợng nói chung và hiện tợng kinh tế nói riêng.
Quá trình đánh giá các yếu tố môi trờng đợc tiến hành thông qua năm nhân
tố sau:
14
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
2.1. ảnh hởng của yếu tố kinh tế
Thực trạng nền kinh tế và xu hớng trong tơng lai có ảnh hởng đến thành
công và chiến lợc của một doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà doanh nghiệp th-
ờng phân tích là: Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, lãi xuất, tỷ giá hối đoái và tỷ
lệ lạm phát, mô hình tiêu thụ, xu hớng thất nghiệp, các chính sách kinh tế của một
số khu vực kinh tế quan trọng nh EU, OPEC, Mỹ, Tây Âu, Nhật Trong quá trình
toàn cầu hoá hiện nay thì các biến số kinh tế của nền kinh tế có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế thế giới có ảnh hởng đến quá trình hoạch định chiến lợc kinh
doanh. Nhiệm vu của nhà chiến lợc là theo dõi sự biến động của các biến số kinh
tế này, qua quá trình phân tích đa ra những đánh giá, nhận định về cơ hội hay nguy
cơ của tổ chức từ đó tìm ra quy luật hoạt động của nền kinh tế để doanh nghiệp có
thể tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro.
2.2.ảnh hởng của yếu tố văn hoá xã hội
Trong thời gian chiến lợc trung và dài hạn có thể đây là loại nhân tố thay đổi
lớn nhất. Những lối sống tự thay đổi nhanh chóng theo hớng du nhập những lối
sống mới là cơ hội cho nhiều nhà sản xuất. Doanh nghiệp cũng phải tính đến thái
độ tiêu dùng, sự thay đổi của tháp tuổi, tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, vị trí và vai trò của
ngời phụ nữ tại nơi làm việc và gia đình. Sự xuất hiện của hiệp hội những ngời tiêu
dùng là một cản trở đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm, đặc biệt là chất lợng
sản phẩm phải đảm bảo vì lợi ích ngời tiêu dùng. Ngoài ra trình độ dân trí ngày
càng cao đã và đang sẽ là thách thức đối với nhà sản xuất.

2.3.ảnh hởng của yếu tố Chính phủ, luật pháp, chính trị
Các nhân tố Chính phủ, luật pháp và chính trị tác động đến doanh nghiệp
theo các hớng khác nhau. Chúng có thể tạo ra cơ hội trở ngại, thậm chí là rủi ro
thật sự cho doanh nghiệp. Việc phân tích dự đoán sự biến động của những nhân tố
trên tạo điều kiện để doanh nghiệp có những cái nhìn dài hạn hơn về môi trờng thể
15
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
chế, pháp luật. Nhà chiến lợc thông thờng phải tiến hành theo dõi sự biến động các
yếu tố nh : Các điều lệ, sự bãi bỏ các văn bản, quy đinh đã lối thời hoặc thay đổi
các luật thuế, các mối quan hệ ngoại giao với các nớc lớn .Với cái nhìn tổng thể,
các nhà chiến lợc mới có khả năng dự kiến hoạt động của doanh nghiệp, thiết lập
những chiến lợc kinh doanh hiệu quả.
2.4.ảnh hởng của điều kiện tự nhiên
Ngày nay khí hậu và sinh thái của toàn thế giới có nhiều thay đổi do những
tác động của con ngời gây ra. Hiện nay con ngời cha làm chủ đợc thiên nhiên nên
cha dự báo đợc chính xác quy luật hoạt động của chúng. Những sự thay đổi của
môi trờng sinh thái có thể là mối đe doạ hoặc cơ hội cho những nhà sản xuất kinh
doanh. Vì vậy những nhà doanh nghiệp cần phải quan tâm đến yếu tố này để có dự
phòng trớc tránh việc bị động trong sản xuất kinh doanh.
2.5.ảnh hởng của yếu tố công nghệ
Môi trờng công nghệ luôn là nhân tố có ảnh hởng lớn, trực tiếp đến chiến l-
ợc kinh doanh của các lĩnh vực, ngành cũng nh doanh nghiệp.Thực tế trên thế giới
đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ làm chao đảo thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực,
nhng đồng thời cũng làm xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới hoặc hoàn thiện
hơn. Do đó việc phân tích và phán đoán sự biến đổi công nghệ là rất quan trọng và
cấp bách hơn lúc nào hết. Sự thay đổi công nghệ đơng nhiên ảnh hởng tới chu kỳ
sống của sản phẩm hoặc dịch vụ. Thực tế đối với một số doanh nghiệp và cũng là
một số sản phẩm hoặc dịch vụ. Thực tế đối với một số doanh nghiệp và cũng là
một số sản phẩm sẽ lại có giai đoạn phát triển mới sau giai đoạn tàn lụi nhờ một số
yếu tố trong đó có yếu tố công nghệ

Từ đó đòi hỏi các nhà chiến lợc phải thờng xuyên quan tâm tới sự thay đổi
cũng nh những đầu t cho tiến bộ công nghệ.
16
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
2.6. ảnh hởng của môi trờng toàn cầu
Khu vực hoá và toàn cầu hoá đã đang và sẽ là một xu hớng tất yếu mà mọi
doanh nghiệp phải tính đến. Trong bối cảnh môi trờng quốc tế là một môi trờng
đặc biệt của môi trờng chung bên ngoài doanh nghiệp. Mục đích phân tích và phán
đoán là pphair chỉ ra đợc các cơ hội và các đe doạ , nhng bản chất các cơ hội và đe
doạ ở phơng diện quốc tế đối với các doanh nghiệp có ít nhiều khác biệt nếu chỉ
lấy môi trờng bên ngoài trong phạm vi một nớc Việt Nam. Thực vậy, môi trờng
quốc tế sẽ phức tạp hơn cạnh tranh hơn theo quan điểm từ những khác biệt về xã
hội văn hoá cấu trúc thể chế, chính sách và kinh tế.
Ngày nay Việt Nam ngày càng hoà nhập vào khu vực và thế giới nh gia nhập
asEAN, gia nhập diễn đàn hợp tác kinh tế châu á- Thái bình dơng (apec)
Và cũng phải tính đến quá trình chuẩn bị cho việc tham gia vào tổ chức th-
ơng mại quốc tế (wto ) . Việc gia nhập những tổ chức này sẽ mở ra không ít
những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam phải tính đến trong
quá trình hoạch định chiến lợc kinh doanh của mình.
1. Đánh giá tình hình nội bộ của doanh nghiệp
3.1. Vai trò của quá trình kiếm soát nội bộ.
Một tổ chức là một chính thể thống nhất của các bộ phận hợp thành. Doanh
nghiệp cũng đợc cấu thành bởi các bộ phận chức năng có mối quan hệ biện chứng
hữu cơ. Cũng chính do mối quan hệ hữu cơ đó mà mỗi bộ phận đều ảnh hởng đến
thành công của doanh nghiệp.
ở từng bộ phận, lĩnh vực đó thì mỗi doanh nghiệp đều có những mặt mạnh,
mặt yếu riêng, không có Công ty nào tất cả các mặt đều mạnh hoặc tất cả các mặt
đều yếu nh nhau. Mỗi một mặt mạnh là một nhân tố tăng cờng khả năng cạnh
tranh ngợc lại mỗi yếu điểm lại hạn chế nó. Những mặt mạnh hình thành nên u thế
cạnh tranh của doanh nghiệp, còn đợc gọi là những nhân tố đặc biệt trong cạnh

17
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
tranh. Nhà chiến lợc khi hoạch định phải nắm vững những u thế cạnh tranh đặc biệt
này nhằm tận dụng phat huy khả năng chiến thắng trong cạnh tranh. Bên cạnh
những điểm mạnh nhà chiến lợc còn phải nhận diện đợc những mặt yếu gây nên
bất lợi cho doanh nghiệp. Sau quá trình nhận biết nhà chiến lợc phải tìm những giải
pháp nhằm khắc phục những yếu tố đó, dần biến những yếu điểm thành điểm mạnh
và lợi thế cạnh tranh đặc biệt, tuỳ thuộc vào khả năng của doanh nghiệp. Một chiến
lợc phải thoả mãn đợc yêu cầu này mới đảm bảo đợc tính thành công. Ngoài ra,
quá trình kiểm soát nội bộ còn giúp doanh nghiệp hình thành đợc những thông tin
nội bộ mà còn giúp cho sự phối hợp hành động. Qua quá trình kiểm soát này thì
các bộ phận có điều kiện biết rõ về nhau hơn, do đó có sự hiểu biết về điểm yếu và
điểm mạnh của nhau. Mạng thông tin nội bộ này là nhân tố hình thành và củng cố
nền văn hóa của doanh nghiệp, một chất keo kết tinh hoạt động ngày càng quan
trọng, một mẫu thức cho suy nghĩ và hành động của từng thành viên trong doanh
nghiệp.
3.2. Công tác đánh giá tình hình nôi bộ
Nhiệm vụ của nhà chiến lợc trong quá trình đánh giá tình hình nội bộ là phải
tìm ra những điểm mạnh điểm yếu trong hoạt động của các bộ phận của doanh
nghiệp. Quá trình đó đợc thực hiện ở từng bộ phận của doanh nghiệp.
3.2.1. Công tác quản trị
Với chức năng cơ bản là hoạch định , tổ chức, thúc đẩy , nhân sự và kiểm
soát. Hoạt động quản trị bao trùm mọi hoạt động khác trong doanh nghiệp. Đánh
giá điểm mạnh điểm yếu của hoạt động quản trị là căn cứ vào 5 chức năng trên với
tình hình hoạt động hiện tại của nó; quá trình hoạch định có dự kiến hết tình huống
phát sinh, tổ chức đã hợp lý giữa các bộ phận , quá trình thúc đẩy đã đợc thực sự
phat huy năng lực hoạt động đến mức độ nào, vấn đề nhân sự đẫ giải quyết ra sao
quá trình kiểm soát đã đợc tiến hành cẩn thận kỹ lơng cha.
18
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng

3.2.2. Công tác m arketing
Để phân tích đánh giá công tác Marketing trong doanh nghiệp, chúng ta cần
tập trung vào các vấn đề nh phân tích khách hàng, các hoạt động mua và bán, công
tác kế hoạch về sản phẩm và dịch vụ, vấn đề định giá, phân phối , công tác nghiên
cứu Marketing , phân tích cơ hội và trách nhiệm xã hội Thông qua việc phân tích
các vấn đề trên ta sẽ thấy đợc một bức tranh tổng quan về tình hình công tác
Marketing trong doanh nghiệp, những điểm tốt và cha tốt. Cũng từ những phân tích
hiện tại, chúng ta phải xem xét xem liệu những ngời đảm trách công việc này đã vẽ
ra cha một viễn cảnh thị trờng trong tơng lai, với những xu hớng trong tiêu dùng
cũng nh thị trờng cung ứng, những xu hớng tiêu dùng mới phát sinh và những xu h-
ớng nào sẽ là thống trị, xu hớng trong tâm lý ngời tiêu dùng và những ảnh hởng
khác của môi trờng.
3.2.3 Công tác tài chính kế toán
Để đánh giá đợc về công tác này, các nhà chiến lợc cần có những phân tích
tài chính của doanh nghiệp để xác định điểm mạnh điểm yếu về tài chính dựa trên
những chỉ tiêu nh khả năng thanh toán, đòn cân nợ, vốn luân chuyển, lợi nhuận sử
dụng, lợng tiền mặt Trong hệ thống các chỉ tiêu cần rà soát kỹ xem liệu những
chỉ tiêu mà các phơng pháp tính toán, các bớc tính toán hay thu thập số liệu có sự
nhầm lẫn hay không. Quá trình phân tích để kiểm tra điểm mạnh điểm yếu nh vậy
thờng thông qua 5 loại chỉ số nh : chỉ số khả năng thanh toán, chỉ số đòn cân nợ,
chỉ số về hoạt động đo lờng hiệu quả s dụng các nguồn lực, các tỷ số doanh lợi, các
chỉ số tăng trởng.
3.2.4. Công tác sản xuất tác nghiệp
Sản xuất tác nghiệp trong kinh doanh bao gồm tất cả các hoạt động nhằm
biến đổi đầu vào thành sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ. Quá trình này đợc phân loại
thành 5 loại quyết định hay chức năng: quy trình sản xuất, công suất, hàng tồn kho,
19
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
lực lợng lao động và chất lợng. Kiểm soát hoạt động sản xuất tác nghiệp đợc tiến
hành thông qua đánh giá hiệu quả 5 quyết định trên. Liệu doanh nghiệp đã có quy

trình sản xuất vật lý tốt cha, công suất làm việc phù hợp nh thế nào, hàng tồn kho
nhiều hay ít, lực lợng lao động có phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và chất lợng của sản phẩm có đợc đảm bảo không?
3.2.5 Công tác nghiên cứu và phát triển
Nghiên cứu phát triển không chỉ giúp doanh nghiệp củng cố đợc vị trí hiện
tại mà nó còn giúp doanh nghiệp vơn tới những vị trí cao hơn trong nghành thu lại
đợc sự phat triển thực sự. Việc đề cao vai trò của công tác nghiên cứu phát triển
trong giai đoạn hiện nay thì việc đánh giá mức độ thực hiện công tác này trong các
doanh nghiệp càng quan trọng . Để đánh giá về công tác nghiên cứu phát triển thì
các doanh nghiệp cần xem xét các vấn đề nh: hoạt động nghiên cứu phát triển
trong nghành, mức ngân sách cho công tác này, nhân lực và máy móc đảm bảo cho
công tác nghiên cứu phát triển.
3.2.6. Hệ thống thông tin
Khi đánh giá về hệ thống thông tin, chúng ta sẽ xem xét tới các mặt nh sự
đầy đủ, đáng tin cậy, kịp thời của thông tin tính tiên tiến của hệ thống. Thông tin
hiện nay đợc coi là huyết mạch của Công ty, là chất liên kết hoạt động của tất cả
các chức năng kinh doanh với nhau cung cấp cơ sở cho tất cả các hoạt động quản
trị, kiểm soát hệ thống thông tin, để tìm ra điểm mạnh điểm yếu của nó, nhà chiến
lợc phải trả lời đợc câu hỏi nh: Hệ thống thông tin hiện có đã cung cấp đầy đủ
thông tin cho các quyết định cha?
4.Phân tích và lựa chọn chiến lợc
Phân tích và lựa chọn chiến lợc là bớc quyết định hình thành nên chiến lợc
kinh doanh cho doanh nghiệp theo đuổi. Ngoại trừ những điều kiện khách quan
không đợc thuận lợi, thông thờng doanh nghiệp luôn hoạch định những chiến lợc
20
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
phát triển đa doanh nghiệp lên một vị trí cao hơn trong quá trình phát triển của
mình.
Để có đợc những mục tiêu dài hạn theo đuổi cùng những chiến lợc nhằm đạt
đợc mục tiêu đó, tiến trình hoạch định chiến lợc phải thông qua hai bớc: kiểm soát

yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp. Kết quả của hai bớc kiểm
soát trên đa ra những thông tin phục vụ cho quá trình đánh giá lựa chọn của các
nhà chiến lợc gia. Từ những kết quả đó các chiến lợc gia có thể sẽ đa ra đợc một
loạt những chiến lợc có thể theo đuổi. Tuy nhiên do hạn chế về năng lực nên trong
điều kiện hoàn cảnh cụ thể doanh nghiệp chỉ có thể lựa chọn đợc một hay một vài
chiến lợc doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp hiện nay để lựa chọn đợc những chiến
lợc phù hợp nhất dồng thời phát huy đợc sự thống nhất hành động của toàn bộ các
bộ phận trong doanh nghiệp, các nhà chiến lợc gia thờng dành quyền đánh giá lựa
chọn chiến lợc cho tập thể nhiều cấp quản trị. Kết quả cuối cùng của quá trình lựa
chọn là doanh nghiệp lập ra đợc bảng liệt kê những chiến lợc có thể theo đuổi với
thứ tự u tiên đã đợc thống nhất. Quá trình này sẽ mang lại sự hiểu biết sâu sắc cho
mọi thành viên của doanh nghiệp về những cái mà tổ chức đang theo đuổi.
Các bớc hình thành một chiến lợc kinh doanh không phải là không thể thay
đổi mỗi Công ty có những cách hoạch định chiến lợc khác nhau. Tuy nhiên tất cả
đều dựa trên cơ sở 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Giai đoạn nhập vào tóm tắt tất cả thông tin cơ bản đã đợc
nhập vào cần thiết cho việc hình thành các chiến lợc.
+ Giai đoạn 2: Giai đoạn kết hợp giai đoạn này tập trung vào việc đa ra các
chiến lợc khả thi có thể lựa chọn bằng cách sắp xếp kết hợp các yếu tố bên trong và
bên ngoài quan trọng
+ Giai đoạn 3: Giai đoạn quyết định , giai đoạn này sử dụng thông tin rút ra
từ giai đoạn 1 để đánh giá khách quan các chiến lợc khả thi có thể đợc lựa chọn ở
giai đoạn 2
21
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
Mỗi bớc đều giữ một vai trò quan trọng trong việc ra quyết định tính hiệu
quả của chiến lợc đợc hình thành. Do đó không thể bỏ qua hay lơi lỏng một khâu
nào. Trên cơ sở khoa học nh vậy, các nhà chiến lợc dùng những trực giác riêng có
của mình để quyết định những chiến lợc riêng cho doanh nghiệp trong những điều
kiện cụ thể. Vai trò của ban quản trị trong quá trình hoạch định chiến lợc ngày

càng quan trọng. Một điểm cần lu ý khi hoạch định chiến lợc là ban quản trị hay
các chiến lợc gia phải lu ý đến yếu tố văn hoá, chính trị của doanh nghiệp, những
yếu tố rất khó định hớng cụ thể nhng lại giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong việc
thực thi thành công chiến lợc đã tính toán có đợc thực thi hiệu quả hay không.
Những yếu tố văn hoá chính trị đó phải đợc tính đến khi các nhà chiến lợc dự kiến
việc thực hiện chiến lợc trong doanh nghiệp, khi mà quá trình tổ chức chỉ huy diễn
ra liên quan đếm nhân sự trong toàn bộ tổ chức.
Chơng II
Thực trạng kinh doanh và hoạt động hoạch
định chiến lợc kinh doanh Công ty xây lắp th-
ơng mại I - Bộ thơng mại
I.Quá trình phát triển và những đặc điểm kinh
doanh chủ yếu của Công ty
1. Quá trình phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, Bộ nội thơng đã ra quyết định 217/ QĐ - NT
ngày 18\04\1969 thành lập Công ty xây lắp Nội thơng I khu Nam sông Hồng gọi
tắt là Công ty xây lắp Nội thơng I trụ sở đóng tại Vĩnh Tuy- Hai Bà Trng- Hà Nội.
22
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
Nhiệm vụ của Công ty lúc đó là tổ chức thi công xây lắp các công trình xây dựng
cơ bản của nghành Nội thơng
1.1.Giai đoạn 1969 1972
Mặc dù vừa mới thành lập Công ty xây lắp Nội thơng I đã góp phần nhỏ bé
của mình vào công cuộc kháng chiến anh hùng của dân tộc. Công ty đã trực tiếp
xây dựng các cửa hàng bách hoá, cửa hàng lơng thực, thực phẩm, các cụm kho
chứa hàng tại Đồng Mỏ Lạng Sơn, kho xăng dầu Tiên Lãng Hải Phòng, cải
tạo kho Văn Điển xây dựng nhà cao tầng đầu tiên tại số 9 Trần Hng Đạo Hà
Nội. Có thể nói giai đoạn 1969 1972 đã khẳng định đợc Công ty xây lắp Nội th-
ơng I là đơn vị chủ lực của Bộ Nội thơng, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp trên
giao.

1.2.Giai đoạn 1973 1978
Trong giai đoạn này, Công ty xây lắp Nội thơng I đã tham gia xây dựng
nhiều công trình tạo cơ sở vật chất cho nghành Nội thơng nói riêng và Miền Bắc xã
hội chủ nghĩa nói chung. Đó là các công trình kho lạnh Thái Bình, Đồng Văn,
Nam Định, Cao Bằng; các cụm kho của nông sản Vĩnh Tuy, của thực phẩm công
nghệ, của bông vải sợi. Các kiểu mẫu thiết kế của kho Đức, kho Trung Quốc, kho
Tiệp Khắc đã bắt đầu từ đây và Công ty xây lắp Nội thơng I đã trở thành đơn vị có
kinh nghiệm trong việc thi công xây lắp các loại kho, trong giai đoạn này Công ty
đã đợc Nhà nớc và Bộ tin cậy giao nhiệm vụ thực hiện nghĩa vụ quốc tế với các nớc
bạn Lào.
1.3.Giai đoạn 1979 1987
Công ty đã cử một đội ngũ cán bộ lên tăng cờng cho các tỉnh biên giới, đã
tham gia xây dựng nhiều kho tàng phục vụ cho nghành tại các tỉnh biên giới phía
23
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
Bắc nh các cửa hàng thơng nghiệp, kho muối và các kho dự trữ tại Nà Phặc Cao
Bằng hoặc các công trình cụm kho, nhà cao tầng khác
1.4.Giai đoạn 1988 1993
Giai đoạn này đất nớc ta bớc vào thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có định hớng xã hội chủ nghĩa. Nhiều doanh nghiệp đã
không thích ứng, thậm chí còn bị phá sản, giải thể. Song với Công ty xây lắp Nội
thơng I đã sẵn có truyền thống trong lao động sản xuất, có đội ngũ cán bộ công
nhân viên năng động sáng tạo đã thích ứng kịp thời để phát triển. Cũng trong giai
đoạn này đợc Bộ giao thêm nhiệm vụ sản xuất xi măng và các sản phẩm từ xi
măng từ panen, gạch lát các loại, tấm đan, ống cống, các loại kết cấu gỗ, thép.
Ngoài ra Công ty còn phát triển nhiệm vụ kinh doanh vật liệu xây dựng và hàng
trang trí nội thất hỗ trợ cho xây lắp, thúc đẩy sản xuất và giải quyết công ăn việc
làm. Một số mặt hàng mới nh các loại cửa nhôm kính, cửa cuốn. Có thể nói trong
giai đoạn này Công ty đã biết chớp thời cơ để tăng nhanh tốc độ phát triển của
mình.

1.5.Giai đoạn 1993 1998
Giai đoạn này nền kinh tế đất nớc luôn đạt tốc độ loại tăng trởng khá cao
của khu vực và thế giới đã tạo đà cho các doanh nghiệp phát triển. Năm 1993 Công
ty xây lắp Nội thơng I đợc chuyển đổi thành Công ty xây lắp Thơng mại I trực
thuộc Bộ Thơng mại. Sự chuyển đổi này làm cho thế và lực của Công ty tăng lên
song cũng không ít thách thức to lớn. Sự đoàn kết nhất trí trong lãnh đạo Công ty,
sự toàn tâm toàn ý của tập thể cán bộ công nhân viên cùng với sự quan tâm của Bộ
Thơng mại, sự động viên cổ vũ của các địa phơng nơi doanh nghiệp tho công, sự
giúp đỡ của các đơn vị bạn là động lực cho Công ty vơn lên tầm cao hơn.Trong giai
đoạn này với phơng châm chiến lợc của chúng ta là xây dựng và củng cố chữ tín
bằng công trình có tiên độ nhanh chất lợng tốt, giá thành hợp lý nên công nghệ xây
lắp của Công ty đã đợc khẳng định bằng công trình khách sạn Thuỷ Tiên tiêu
24
Chuyên để tốt nghiệp Sinh viên : Nguyễn Kiên Cờng
chuẩn 3 sao, công trình khách sạn Bảo Sơn tiêu chuẩn 4 sao, trụ sở Báo đầu t nớc
ngoài, trụ sở của Công ty GVD ( Hồng Công), giai đoạn 2 và 3 khách sạn 35 Tràng
Tiền, khách sạn 20 Ngô Quyền, trụ sở Uỷ ban kế hoạch tỉnh Lạng Sơn ..vv
Trong giai đoạn này Công ty đợc Bộ giao thêm nhiệm vụ đó là thi công
trong lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông. Ngoài ra Công ty đã đợc Bộ Thơng mại quan
tâm phê duyệt dự án đầu t khôi phục, cải tạo nâng cấp xi măng Nội thơng, bằng
tinh thần cố gắng phát huy nội lực, Công ty đã đổi mới dây chuyền công nghệ đầu
tiên đạt tiêu chuẩn song hoàn toàn làm trong nớc và đã giải quyết một phần điều
kiện làm việc và môi trờng cho công nhân xi măng. Mặc khác ngoài sản phẩm xi
măng PC 30, Công ty còn có thêm sản phẩm xi măng đặc chủng bên sunphát. Từ
tháng 7\1993 Bộ Thơng mại giao cho Công ty nhiệm vụ quản lý nhà và các khu
của Bộ, mặc dù địa bàn rộng có nhiều phức tạp do của 3 Bộ nhập lại song Công ty
đã đa công tác hợp đồng và thu tiền nhà đi vào nề nếp, công tác sửa chữa nâng cấp
nhà ở đã đợc nâng lên. Hoạt động đối ngoại của Công ty đã mở rộng ra những h-
ớng phát triển mới trong liên doanh liên kết, kinh doanh xuất nhập khẩu đã và đang
tạo cho Công ty những bớc phát triển nhanh hơn.

Có thể nói rằng giai đoạn 1993 1998 là giai đoạn phát triển nhanh và
mạnh của Công ty trên mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất - kinh doanh.
2.Những đặc điểm kinh doanh chủ yếu của Công ty
2.1. Đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, có t
cách pháp nhân đợc mở tài khoản tại ngân hàng nhà nớc, đợc sử dụng con dấu
riêng theo thể thức nhà nớc quy định.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là:
+ Tổng nhận thầu và nhận thầu thi công xây dựng trang trí nội thất, ngoại
thất, lắp đặt thiết bị thông gió cấp nhiệt, các công trình dân dụng, công nghiệp và
25

×