Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiện quả sản xuất kinh doanh của xí gnhiệp thương mại Dầu khí hàng không Miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.12 KB, 26 trang )

Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội

khoa quản lý doanh nghiệp

Lời Nói đầu
Phát triển kinh tế nhiều thành phần là một chủ trơng khoa học, lâu
dài của Đảng và Nhà nớc nhằm phát huy mọi nguồn lực để phát triển và
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nền kinh tế nhiều thành phần còn là một
nền kinh tế có tính cạnh tranh quyết liệt. Để tồn tại và phát triển, mọi
doanh nghiệp đều phải củng cố vị thế của mình trên thơng trờng bằng cách
tạo đợc một nguồn vốn và lợi nhuận cao để tạo tiền đề cho sự phát triển
của mình.
Trong một thời gian ngắn đợc thực tập tại Xí Nghiệp Thơng Mại
Dầu Khí Hàng Không Miền Bắc và nhờ có sự giúp đỡ tận tình của thầy
giáo hớng dẫn Th.s Đỗ Quốc Bình và cùng toàn thể các cô chú trong xí
nghiệp em đà dần làm quen với công việc kinh doanh và hiểu rõ đợc tầm
quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ nhận thức
đó em đà nghiên cứu đề tài:" Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp Thơng Mại Dầu Khí Hàng Không
Miền Bắc ". Kết cấu của luận văn gồm ba phần chính sau:
Chơng I: Một số lí luận chung về việc đánh giá hiệu quả kinh tế sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chơng II: Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong Xí Nghiệp Thơng Mại Dầu Khí Hàng Không Miền
Bắc
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Xí Nghiệp Thơng Mại Dầu Khí Hàng Không Miền Bắc
Tuy nhiên đây là một vấn đề có phạm vi khá rộng lớn phức tạp và
do trình độ, nắm bắt thực tế còn có những hạn chế nên việc nghiên không
tránh khỏi những thiếu sót. Vậy nên em rất mong nhận đợc sự góp ý của
các thầy cô cùng cô chú trong xí nghiệp để bài luận văn của em đạt kết quả


cao nhất.
Em xin chân thành cảm ơn.!
Chơng I: Những lí luận chung để đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
I- Khái niệm, bản chất và các nhân tố ảnh h ởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Khái niệm hiệu quả kinh tế:
Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần
phải biết mình sẽ kinh doanh cái gì, cho ai và nh thế nào.
Nguyễn Minh Hiếu

1


Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội

khoa quản lý doanh nghiệp

Lợi nhuận cao nhất và chi phí bỏ ra thấp nhất luôn là mục tiêu để
doanh nghiệp vơn tới. Các khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc
đa ra đều chỉ là mức độ hữu ích của các sản phẩm sản xuất ra tức là giá trị
sử dụng của nó hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận của nó thu đợc sau
quá trình s¶n xt kinh doanh. HiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh là các chỉ tiêu
đợc xây dựng bằng tỉ lệ so sánh giữa kết quả với chi phí. Một trong những
khái niệm có tính tổng hợp và khái quát nhất về hiệu quả sản xuất kinh
doanh là: " Hiệu quả kinh tế của 1 hiện tợng( hoặc quá trình) kinh tế là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nh nhân, tài, vật
lực và tiền vốn để đạt mục tiêu xác định.
2. Bản chất:
Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lợng

của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(lao động, thiết bị máy móc, nguyên, nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt đợc
mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể coi là đạt đợc một cách toàn bộ
nếu hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không làm ảnh hởng đến
kết quả chung. Việc đánh giá hiệu quả kinh tế hay xà hội chỉ mang tính
chất tơng đối bởi ngay một chỉ tiêu cùng phản ánh cả hai mặt: Hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xà hội. Hiệu quả kinh tế tăng lên dẫn đến mức tăng của
hiệu quả xà hội
3. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Những nhân tố ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh bao gồm nhân tố
bên trong và nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
3.1- Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp :
a- Nhân tố con ngời:
Với sự phát triển khoa học công nghệ không ngừng, việc đa những
dây chuyền công nghệ hiện đại và sản xuất kinh doanh là ®iỊu kh«ng thĨ
thiÕu nhng ®ång thêi ngêi lao ®éng cịng phải ngày càng hoàn thiện hơn
các kĩ năng, kĩ thuật để điều khiển chúng tốt hơn. Máy móc dù hiện đại
đến đâu cũng do con ngời sản xuất và điều khiển vì vậy nhân tố con ngời
tác động trực tiếp đến năng xuất và chất lợng sản phẩm. Nếu kĩ thuật và
kiến thức tốt thì sản phẩm sẽ đạt chất lợng cao, giảm tỉ lệ hỏng từ đó giảm
chi phí về thời gian và tiền bạc đồng thời nâng cao hiệu quả cạnh tranh.
Nguyễn Minh Hiếu

2


Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội


khoa quản lý doanh nghiệp

Còn nếu lao động kém kĩ thuật thì sản phẩm tạo ra kém chất lợng dẫn đến
tốn kém nguyên vật liệu từ đó chi phí cho sản phẩm tăng và nh vậy giảm
hiệu quả sản xuất kinh doanh .
b- Nhân tố về quản lý:
Quản lý ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn
hẳn so với lao động của từng cá nhân riêng rẽ của một nhóm ngời khi họ
tiến hành các hoạt động lao động chung. Việc hoàn thiện một bộ máy tổ
chức quản lý nhằm tạo ra một tổ chức năng động và hiệu quả, nhạy cảm và
có tính thích nghi với môi trờng kinh doanh, tạo ra một cơ chế quản lý đảm
bảo sự nhịp nhàng, đồng bộ trong hoạt động, phát huy cao độ tính chủ
động và những tài năng sáng tạo của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận trong việc
xử lý các tình huống trong sản xuất kinh doanh

c- Cơ sở vật chất kĩ thuật và sử dụng vốn:
Quá trình sản xuất và kinh doanh luôn gắn liền với sự phát triển của
t liệu lao động. Sự phát triển của t liệu lao động gắn với quá trình tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Không một tổ chức sản xuất kinh doanh nào có t
liệu lao động nghèo nàn mà lại đạt đợc kết quả kinh doanh cao. Nh vậy cơ
sở vật chất kĩ thuật là 1 nhân tố hết sức quan trọng trong việc tăng chất lợng sản xuất, hiệu quả kinh tế.
Khi bớc vào sản xuất kinh doanh , mọi doanh nghiệp đều phải có
vốn. Vốn quyết định đến thành quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với
một doanh nghiệp Nhà nớc, ngoài việc đợc nhà nớc cấp vốn, doanh nghiệp
còn phải tự bổ xung, bảo toàn và phát triển nguồn vốn bằng cách vay ngân
hàng , liên doanh Một yếu tố cơ bản để đánh giá doanh nghiệp có sử Một yếu tố cơ bản để đánh giá doanh nghiệp có sử
dung hiệu quả nguồn vốn hay không là khả năng quay vòng vốn của
doanh nghiệp đó. Khả năng quay vòng vốn càng nhiều thì càng có nhiều cơ
hội kinh doanh.

d- Bán hàng và dịch vụ:
Công tác bán hàng và dịch vụ có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công việc này không chỉ tăng
doanh thu mà còn tạo đựơc uy tín đối với khách hàng.
đ- Hệ thống thu nhập và xử lý thông tin:
Nguyễn Minh HiÕu

3


Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội

khoa quản lý doanh nghiệp

Việc kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh mạnh nh ngày nay,
doanh nghiệp cần phải biết thu nhập những thông tin chính xác có liên
quan nh thị tròng, công nghệ, ngời mua, ngời bán Một yếu tố cơ bản để đánh giá doanh nghiệp có sử Mọi thông tin có
chính xác và đơc xử lý tốt sẽ giúp doanh nghiệp đa ra những quyết định
đúng đắn nhất.
3.2- Nhóm nhân tố bên ngoài:
Đó là những nhân tố mang tính khách quan. Những nhân tố này có
thể chia làm 2 nhãm:
+ Nhãm 1 ( M«i trêng vÜ m«) : Bao gồm pháp lý, địa lý tự nhiên,
văn hoá xà hộ, yếu tố kĩ thuật công nghệ và xu hớng của nền kinh tế.
+ Nhóm 2 ( Môi trờng đặc thù): Đó là các yếu tố gắn liền với loại
hính doanh nghiệp , những doanh nghiệp khác nhau thì thì môi trờng kinh
doanh cũng khác nhau Một yếu tố cơ bản để đánh giá doanh nghiệp có sử
II- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh
1. Những yêu cầu cơ bản trong phân tích và đánh giá hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Thu nhập đầy đủ, chính xác các thông tin về giá trị sản xuất, giá
trị gia tăng, chi phí trung gian, doanh thu, lợi nhuận, vốn đầu t, vốn sản
xuất kinh doanh và lao động bình quân.
+ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Tính toán tổng hợp các chỉ tiêu.
+ Đánh giá chung và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Dự báo xu hớng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới và đề ra
những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
2 .Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp
2.1 Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =

Tổng doanh thu
Chí phí đầu vào
- Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lời bình quân đầu vào
trong kì sản xuất kinh doanh, cứ 1 đồng chi phí đầu vào thì tạo ra n đồng ở
đầu ra.
NguyÔn Minh HiÕu

4


Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội

khoa quản lý doanh nghiệp


2.2 Chỉ tiêu lợi nhuận
a- Lợi nhuận tÝnh theo doanh thu = Lỵi nhn sau th * 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ; cứ 1
đồng doanh thu đạt đợc thì tạo ra n đồng lợi nhuận
b- tỷ suất lỵi nhn / vèn kinh doanh
= Lỵi nhn sau th *100%
Tổng vốn kinh doanh
- Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 1 đơn vị kinh doanh bình quân trong kì
sản xuất làm ra n đồng lÃi
2.3 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
a. Số vòng quay toàn bộ vốn =

Tổng doanh thu
Tổng vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này cho ta biết bình quân trong kì vốn kinh doanh quay đợc
mấy vòng. Số vòng vốn càng tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng
và ngợc lại.
b. hiệu quả sử dụng vốn cố định(TSCĐ) =

Lợi nhuận

Tổng giá trị TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ 1 đồng vốn cố định đợc đa vào sử dụng thì
thu đợc bao nhiêu đồng lÃi.
c. Hiệu quả sử dụng vốn lu động =

Lợi nhuận
Vốn LĐ bình quân trong năm


Chỉ tiêu này phản ánh rằng cứ 1 đồng vốn lu động đợc đa vào kinh
doanh trong kì thì thu đợc bao nhiêu đồng lÃi
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn lu động còn đợc phản ánh gián tiếp
qua số vòng luân chuyển vốn lu động trong năm hoặc số ngày bình quân
một vòng luân chyển vốn lu động trong năm.
d. Số vòng luân chuyển vốn LĐ trong năm =
Doanh thu
NguyÔn Minh HiÕu

5


Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội

khoa quản lý doanh nghiệp

Vốn lu động bình quân trong năm
Chỉ tiêu này cho ta nhận biết đợc số vốn lu động của doanh nghiệp
quay đợc mấy vòng trong kì kinh doanh
2.4.Hiệu quả sử dụng nhân lực
Số lợng và chất lợng chiếm một vai trò nhất định trong sản xuất và
chất lợng sản phẩm. Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện ở năng suất lao
động, mức sinh lời lao động và hiệu suất tiền lơng. Năng suất lao động đợc
tính theo công thức sau:
a.NS lao động bình quân năm =

Doanh thu
Tổng số LĐ trong kì


Chỉ tiêu này phán ánh rằng cứ 1 lao động thì sẽ tạo ra đợc n đồng
doanh thu trong kì kinh doanh.
b. Hiệu suất tiền lơng =

Lợi nhuận
Tổng quỹ lơng

c. Mức sinh lời bình quân lao động =

Lợi nhuận
Tổng số lao động tham gia

Chỉ tiêu này phản ánh rằng cứ 1 lao động tham gia vào kinh doanh
thì sẽ tạo ra đợc n đồng lợi nhuận.
Trên đây là một số những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên để việc phân tích và đánh
giá đợc chính xác nhất còn phụ thuộc vào số liệu và việc tính toán cẩn thận
của ngời nghiên cứu.

III. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Xuất phát ®iĨm t¬ng ®èi thÊp cđa nỊn kinh tÕ ViƯt Nam trong quan
hƯ so s¸nh víi c¸c níc trong khu vùc, cộng với hệ qủa của việc áp dụng
chế độ độc quyền ngoại thơng trong một thời gian rất dài đà đặt các doanh
nghiệp của Việt nam trớc những thách thức rất nặng nề của quá trình hội
nhập. Phải đối mặt với sức ép cạnh tranh từ các đối tác có tiềm năng tài
Nguyễn Minh Hiếu

6



Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội

khoa quản lý doanh nghiệp

chính, công nghệ và kinh nghiệm vợt tréi, c¸c doanh nghiƯp cđa ta vèn cha cã nhiỊu kinh nghiệm cạnh tranh quốc tế, bị chèn ép ngay trên thị trờng
trong nớc. Vì lẽ đó, để chủ động hội nhập, các doanh nghiệp phải có những
chiến lợc và bớc đi phù hợpnhằm phát huy, khai thác thế mạnh vốn có, tận
dụng triệt để các cơ hội mà quá trình hội nhập mang lại đồng thời hạn chế
đến mức tối đa các tác động tiêu cực của quá trình này.
Chủ động hội nhập trong thời đại ngày nay cần đến nỗ lực của toàn
xà hội song điều quan trọng nhất vẫn là sự nỗ lực tự thân của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp cần có và thực hiện những các giải pháp tổng thể
để tham gia hội nhập và nâng cao lợi nhuận để tạo tiền đề cho sự phát triển
lâu dài của mình.
Sự nỗ lực tự thân của doanh nghiệp chính là khắc phục những yếu
kém còn tồn tại trong doanh nghiệp, khắc phục đợc những yếu kém và đa
ra những giải pháp thiết thực nhất nhằm nâng cao hiƯu qu¶ kinh tÕ cđa s¶n
xt kinh doanh cđa doanh nghiệp chính là con đờng gần nhất để doanh
nghiệp ngày càng đứng vững trên thị trờng và tạo tiền đề cho sù héi nhËp
kinh tÕ trong khu vùc vµ thÕ giới

Chơng II:

phân tích thực trạng và đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
Nghiệp Thơng Mại Dầu Khí Hàng Không Miền Bắc .
I. Khái quát tình hình hoạt động của Xí Nghiệp Th ơng Mại Dầu
Khí Hàng Không Miền Bắc
1. Giới thiệu chung về Xí Nghiệp Thơng Mại Dầu Khí Hàng

Không Miền Bắc
1.1 . Quá trình hình thành
Trong hoàn cảnh nền kinh tế đang có những bớc phát triển để hoà
nhập với nền kinh tế thế giới, mọi ngành , mọi nghề đều cố gắng khẳng
định chỗ đứng của mình trên thị trờng. Ngành kinh doanh xăng dầu là một
trong những ngành trọng yếu nhằm thúc đẩy nhiều hoạt động kinh tế phát
triển . Để đáp ứng nhu cầu này , Công ty xăng dầu hàng không đà quyết
đinh thành lập Xí Nghiệp Thơng Mại Dầu Khí Hàng Không Miền Bắc .

Nguyễn Minh Hiếu

7


Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội

khoa quản lý doanh nghiệp

Xí Nghiệp Thơng Mại Dầu Khí Hàng Không Miền Bắc là đơn vị
thành viên thuộc Công ty xăng dầu hàng không - Tổng Công ty hàng
không Việt Nam Xí nghiệp đợc thành lập theo:
- Quyết định số 667/CAAV ngày 8/4/1996 của Cục trởng Cục Hàng
không dân dụng Việt Nam với tên gọi ban đầu là Chi nhánh kinh doanh
bán lẻ xăng dầu, cho đến ngày 27/1/2000 đà đổi tên thành Xí Nghiệp Thơng Mại Dầu Khí Hàng Không Miền Bắc theo quyết định số 143/QĐHĐ/Tổng Công ty của Chủ tịch HĐQT Tổng Công ty Hàng không Việt
Nam .
Xí nghiệp là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập , có t cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản ngân hàng riêng. Trụ sở Xí nghiệp tại:
Mai Lâm - Đông Anh - Hà Nội
Điện thoại : 04- 8833748


Fax: 04-881019.

Xí nghiệp hoạt động với chức năng kinh doanh bán buôn bán lẻ các
loại xăng dầu phục vụ cho ngành hàng không và trên thị trờng hầu hết các
tỉnh miền Bắc từ Quảng Bình trở ra
Xí nghiệp có nhiệm vụ :
- Trực tiếp tổ chức kinh doanh xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ và
các vùng thị trờng .
- LËp kÕ ho¹ch kinh doanh ( Bao gåm kÕ hoạch tiêu thụ xăng dầu ,
kế hoạch tài chính, kế hoạch lao động tiền lơng , kế hoạch xây dựng cơ bản
và mua sắm trang thiết bị , kế hoạch đào tạo , kế hoạch tiến bộ khoa học kĩ
thuật Một yếu tố cơ bản để đánh giá doanh nghiệp có sử
- Xây dựng thị trờng, phát triển mạng lới các cửa hàng bán lẻ xăng
dầu trên thị trờng miền Bắc.
- Trực tiếp quản lý và khai thác các tài sản cơ sở vật chất đợc giao ,
bảo toàn và phát triển vốn
- Nghiên cứu và đề ra những phơng án kinh doanh mới
- Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên thuộc đơn vị mình
1.2. Quá trình phát triển của Xí Nghiệp Thơng Mại Dầu Khí Hàng
Không Miền Bắc
a/ Những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả năng xuất , Xí nghiệp không chỉ kinh doanh
xă dầu phục vụ cho ngành hàng không mà xí nghiệp còn mở rộng kinh
doanh các mặt hàng phục vụ cho việc tiêu dùng xà hội ®ã lµ:
Ngun Minh HiÕu

8


Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội


khoa quản lý doanh nghiệp

-Dầu hoả, Jét A1, dầu Fo , ga , nhựa đờng Một yếu tố cơ bản để đánh giá doanh nghiệp có sử
- Dầu Diezel chất lợng cao ( hàm lợng lu huỳnh <0.5%)
- Các loại dầu nhờn, xăng ô tô và các loại xăng công nghiệp.
Ngoài những mặt hàng trên Xí nghiệp còn kinh doanh vận tải xăng
dầu, sửa chữa và bảo dỡng xe . Trong tơng lai gần , Xí nghiệp sẽ phát triển
thêm dịch vụ kinh doanh và pha chế dầu nhờn tạo thêm công ăn việc làm
cho cán bộ công nhân viên và tăng thu nhập cho ngời lao động .
1.3. Cơ cấu tỉ chøc s¶n xt kinh doanh cđa XÝ nghiƯp: Gåm có 4
phòng ban chức năng, Sơ đồ tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng (Xem
sơ đồ 1)
a/ Chức năng các phòng trong Xí nghiệp :
+Ban giám đốc: Gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc .
Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về mọi mặt. Giám đốc
Xí nghiệp do Tổng Công ty xăng dầu hàng không Việt nam bổ nhiệm và
bÃi nhiệm. Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty và
trớc pháp luật về quản lý điều hành hoạt động SXKD của xí nghiệp.
Phó giám đốc Xí nghiệp là ngời giúp Giám đốc quản lý điều hành
một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp theo phân công của
giám đốc Xí nghiệp và chịu trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ đợc giao.
+ Phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức có chức năng tham mu
giúp Giám đốc xí nghiệp trong công tác lÃnh đạo , chỉ đạo, công tác đối
nội, đối ngoại và quản trị hành chính văn phòng
+Phòng kế hoạch - kinh doanh : là cơ quan tham mu giúp giám đốc
xí nghiệp trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh , tổ chức điều hành
các mục tiêu, nhiệm vụ SXKD theo uỷ quyền của Giám đốc xí nghiệp.
+ Phòng tài chính kế toán :là cơ quan tham mu cho giám đốc Xí

nghiệp về công tác tài chính theo quy định của pháp luật , xây dựng kế
hoạch thu chi, nhằm đảm bảo nguồn tài chính cân bằng và phản ánh mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh , ghi chép
lập sổ sách báo cáo tài chính đảm bảo đủ vốn cho Xí nghiệp tiến hành
SXKD.

Nguyễn Minh HiÕu

9


Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội

khoa quản lý doanh nghiệp

Sơ đồ 1: mô hình tổ chức, quản lý, kinh doanh của xí nghiệp
Giám đốc Xí
nghiệp
P.GĐ xí nghiệp

Phòng tổ chức
hành chính

Cửa hàng
A

Phòng kế hoạch
kinh doanh

Cửa hàng

B

ghi chú:

Cửa hàng
C

Phòng tài chính
kế toán

Của hàng
D

Phòng kĩ thuật

Cửa hàng
E

Cửa hàng
Một yếu tố cơ bản để đánh giá doanh nghiệp có sử..

: quan hệ lÃnh đạo
: quan hệ chỉ đạo
: quan hệ hiệp đồng
: luồng thông tin phản hồi

+ Phòng kĩ thuật: là cơ quan tham mu giúp Giám đốc Xí nghiệp
trong công tác quản lý đầu t, xây dựng cơ bản , quản lý trang thiết bị kĩ
thuật, phơng tiện xe máy , phơng tiện vận tải , khí tài xăng dầu , quản lý
chất lợng xăng dầu trong toàn Xí nghiệp

+Các cửa hàng xăng dầu trực thuộc xí nghiệp: thực hiện tốt kế hoạch
bán buôn, bán lẻ xăng dầu mỡ nhờn, các sản phẩm hoá dầu, vật t thiết bị
liên quan đến ngành xăng dầu và các mặt hàng khác đợc phép kinh doanh
nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trờng theo kế hoạch SXKD của Xí nghiệp.
Đảm bảo số lợng và chất lợng hàng hoá, thiết bị, chống bán hàng gian dối .
II . Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Xí Nghiệp Thơng Mại Dầu Khí Hàng Không Miền Bắc
1. Đặc điểm về thiết bị, máy móc:

Nguyễn Minh Hiếu

10


Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội

khoa quản lý doanh nghiệp

Do đặc trng của mặt hàng kinh doanh là dầu xăng dầu cho nên phơng tiện chủ yếu phục vụ trực tiếp cho quá trình nhập và tiêu thụ sản phảm
của xí nghiệp là kho bể và phơng tiện vận tải tra nạp.
a. Kho bể:
Kho bể là tài sản cố định có giá trị của xí nghiệp , chiếm khoảng
20% tổng giá trị tài sản cố định của công ty.
Khu vực kho bể của xí nghiệp xăng dầu miền Bắc: gồm các kho ở
Sân bay Nội Bài, Sân bay Gia Lâm, chứa đợc : 16.000 m3 = 12.720 tấn.
b. Phơng tiện vận tải và tra nạp
Phơng tiện vận tải và tra nạp là phơng tiện kinh doanh chủ yếu
của xí ngiệp , là những tài sản cố định có giá trị lớn, chiếm khoảng hơn
30% tổng giá trị tài sản của xí nghiệp bao gồm Lash tàu1,2,3 và đoàn tàu
xà lan trở dầu cùng với 2 xe ôtô chở xăng là xe Zil 130 và xe Maz 500.

2. Đặc điểm về sản phẩm, và tiêu thụ sản phẩm
Mặt hàng kinh doanh chính của xí nghiệp là nhiên liệu dầu Điezel
và dầu JET_A1. Đây là loại nhiên liệu hàng không đợc nhập 100% từ khối các
nớc t bản chủ nghĩa nh Anh, Nhật, Singapore, trong đó có các hÃng nổi tiếng nh:
BP, Shell, Total, Maruben,...
Ngoài mặt hàng kinh doanh chủ yếu là dầu diezel và JET_A1, Công
ty còn kinh doanh thêm một số mặt hàng có liên quan đến nghành xăng dầu nh:
Dầu mỡ nhờn, xăng các loại và kinh doanh vận chuyển xăng dầu theo nhu cầu
của thị trờng.
Qua bảng cơ cấu sản phẩm theo doanh thu ta nhận thấy rằng xí nghiệp có
sự tăng trởng cao trong những năm 1998,1999 nhng năm 2000 thì doanh thu có
phần chững lại. Trong số những mặt hàng xăng dầu xí nghiệp kinh doanh thì dầu
diezel có khối lợng cao nhất sau đó là dầu hoả và xăng ZetA1. Dầu nhờn là loại
dầu có số lợng thấp nhất. Xí nghiệp cần cân tăng cờng đẩy mạnh tiêu thụ mặt
hàng dầu nhờn vì đây là mặt hàng có thị trờng tiêu thụ rộng và có nhu cầu cao
trong nhân dân.
Bảng 1:Bảng cơ cấu sản phẩm theo doanh thu
Chỉ tiêu
1.Sản lợng bán ra
2. Tổng doanh thu
3.Xăng các loại
4.Dầu diezel

Đơn vị
tính
Tấn
Tỷ đồng
Tấn
Tấn


Nguyễn Minh Hiếu

1998
Sản lợng
33.136
141
1.809
15.721

%
5,459
47,44

1999
Sản lợng
46.878
196
3.103
29.483

2000
%
Sản lợng
51.597
215
6,619 3576,1
62,893 32.924,8

%
6,93

63,81

11


Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội

5.Dầu hoả+ Zet A1
6.Dầu nhờn
7.Vận chuyển
a. Xà lan
b. Ô tô

Tấn
Tấn
Lít
Lít
Lít

15.527
79

khoa quản lý doanh nghiệp

46,85
0,238

14.226
66


30,34
0,14

4.241.301
2.752.711

1.677.080

15.021,1
44,1

29,11
0,15

7.780572
4.024.490

Nguồn: Phòng kế hoạch- kinh doanh- Xí Nghiệp Thơng Mại Dầu Khí Hàng
Không Miền Bắc
3.Tình hình tài chính của công ty
Qua bảng 2 ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty ngày càng
tăng điều đó cho thấy công ty đà mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhng với
vốn Ngân sách cấp hàng năm là không đổi, điều đó chứng tỏ công ty làm ăn kinh
doanh có hiệu quả và tình hình tài chính của công ty là khá khả quan. Mặc dù đÃ
tự chủ trong viƯc tù t¹o ngn vèn trong kinh doanh, bít lệ thuộc vào nguồn vốn
do ngân sách cấp nhng việc tập trung tài sản vào vốn cố định chiếm tỉ lệ lớn là
không thật hợp lí, điều này dẫn đến việc quay vòng vốn chậm và mang lại nhiều
rủi ro cho xí nghiệp nh hoả hoạn, giá cả có biến động và những khoản nợ của
khách Một yếu tố cơ bản để đánh giá doanh nghiệp có sử đồng thêi xÝ nghiƯp cịng ph¶i mÊt mét sè tiỊn nhÊt định để bảo d ỡng
máy móc cho tàu, xe vận tải hàng năm. Việc vốn lu động chiếm tỷ lệ không cao

nh vậy sẽ làm xí nghiệp giảm cơ hội kinh doanh trong năm. Xí nghiệp cần khắc
phục nhợc điểm này để nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh
Bảng 2:Bảng tỷ trọng vốn chia theo nguồn
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn
Chia theo tính chất
SD
Vốn cố định
Vốn lu động
Chia theo ngn
vèn
Vèn NS cÊp
Vèn tù bỉ sung

1998
31.439

1999
34.151

2000
36.430

tû lƯ % c¸c vốn/ tổng vốn

1998

1999


2000

18.126
13.313

20.029
14.122

22.175
14.255

57,65
42,34

58,64
41,36

60,87
39,13

20.122
11.317

21.132
13.019

22.046
14.384

64,00

36,00

61,87
38,13

60,51
34,49

Nguồn: Phòng tài chính - kế toán-Xí Nghiệp Thơng Mại Dầu Khí Hàng Không
Miền Bắc
4. Cơ cấu nhân lùc cđa xÝ nghiƯp:
Ngun Minh HiÕu

12


Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội

khoa quản lý doanh nghiệp

Để nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài việc cần
có những chiến lợc đúng đắn xí nghiệp cần phải có một đội ngũ lao động lành
nghề. Vì vậy xí nghiệp cần tạo điệu kiện cho việc học tập , nâng cao trình độ của
cán bộ công nhân viên chức thông qua hỗ trợ kinh phí và sắp xếp thời gian làm
việc. Việc hỗ trợ đúng ngời, đúng việc sẽ khuyến khích cán bộ tích cực học tập,
nâng cao trình độ, gắn kết với doanh nghiệp, làm việc hiệu quả hơn cho doanh
nghiệp
Bảng3: Cơ cấu lao động của Xí Nghiệp Thơng Mại Dầu Khí Hàng
Không Miền Bắc
Đơn vị : ngời

STT Cơ cấu lao động
Tổng số CBCNV

Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
trọng Số lợng Tỷ trọng Số lợng Tỷ trọng
Số lợng Tỷ
%
%
%
145
152
160

I

Lao động gián tiếp

1

Số lợng

17

11,7

18

11,8


19

11,9

a

-Giám đốc và P.Giám đốc

3

3

3

1,97

3

1,9

b

-Trởng phòng

4

4

4


2,6

4

2,5

c

-Đội trởng

10

6,8

11

7,2

12

7.5

2

Chất lợng

a

-Đại học và trên đại học


9

6,2

11

7,2

11

6,9

b

-Cao Đẳng và trung cấp

8

5,5

7

4,6

8

5

II


Lao động trực tiếp

1

Số lợng

128

88,2

134

88,2

141

88,1

a

-Giám đốc và P.Giám đốc

1

0,6

1

0,6


1

0,6

b

1

0,6

1

0,6

1

0,6

126

86,8

132

88,4

139

86,9


2

-Trởng phòng
-NV các phòng ban, Đội trởng
và nhân viên bán hàng
Chất lợng

a

-Đại học và trên đại học

24

16,5

26

17,1

26

16,3

b

-Cao đảng và trung cấp

56


38,6

60

39,5

68

42,5

c

-Trung học phổ thông

48

33,1

48

31.3

45

28,1

c

Nguồn: Phòng tổ chức- Hành chính.
Số lợng lao động tính đến quý IV/ 2000 là160 lao động tăng 5.2% so với

năm 1999(152 lao động), và tăng10,34 % so với năm 1998 (145 lao ®éng). Sè lNgun Minh HiÕu

13


Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội

khoa quản lý doanh nghiệp

ợng lao động tăng không đáng kể, chứng tỏ lợng công việc của xí ngiệp trong 3
năm trở lại đây là tơng đố ổn định.
Qua bảng cơ cÊu lao ®éng ta thÊy r»ng ë xÝ nghiƯp sè tốt nghiệp đại
học và trên đại học còn thấp vì vậy xí nghiệp cần tăng cờng hơn nữa việc nâng
cao trình độ chuyên môn cho cán bộ và công nhân viên chức để nâng cao chất lợng và hiệu quả công việc bằng các hình thức đào tạo khác nhau nh: tổ chức lớp
học chuyên môn để nâng cao kĩ thuật hoặc cho ngời lao động đi học tại chức,
cao đẳng ngoài giờ hành chính hoặc cho những ngời lao động có trình độ đại
học, trên đại học đi học tập ở nớc ngoài để tiếp thu các công nghệ tiên tiến, hiện
đại.
Về mặt gới tính: Cho đến năm 2000 Nhìn chung xí nghiệp có số lợng lao động nam nhiều hơn số lợng lao động nữ. Số lợng lao động nữ là 43 ngời
chiếm khoảng 26,87% tổng số lao động của xí nghiệp. Số lợng lao động nam
là117 ngời chiếm khoảng 73,13% tổng số lao động của xí nghiệp. Tuỳ theo tính
chất công việc, mức độ nặng nhọc, độc hại của công việc và do những đặc điểm
riêng về sức khoẻ, tâm sinh lý nên lao động nữ không thể làm những công việc
nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm.
Về mặt tuổi thọ lao động: Lao động của xí nghiệp nằm trong độ
tuổi tơng đối trẻ. Độ tuổi từ 18_30 tuổi có 76 ngời chiếm khoảng 47,52% .Độ
tuổi từ 31_40 tuổi có 54 ngời chiếm khoảng 33,75% . Độ ti tõ 41_55 cã 37
ngêi chiÕm kho¶ng 23,12%. Víi lùc lợng lao động trẻ nh vậy chứng tỏ xí nghiệp
dồi dào về năng lực lao động,sự nhiệt tình trong lao động . Chính vì vậy ban lÃnh
đạo xí nghiệp càng phải quan tâm hơn nữa đến việc đào tạo, bồi dỡng đội ngũ

lao động trẻ nhằm phát huy tinh thần sáng tạo của tuổi trẻ.
5. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp Th ơng Mại
Dầu Khí Hàng Không Miền Bắc:
a. Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp:
Là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh một các tổng quát nhất toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong đó gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xà hội (đợc phản ánh qua biểu (4).)
+ Về chỉ tiêu lợi nhuận: Năm 1998 đạt 7.557,6 triệu đồng. Sang đến năm
1999 do xí nghiệp mở rộng thêm 3 của hàng bán lẻ xăng dầu ở Việt trì, Vĩnh yên
và Ninh Bình nên lợi nhuận tăng thêm là 2.947,4 triệu đồng nâng tổng lợi nhuận
lên đến 10.544,8 triệu đồng. Năm 2000 do gía dầu trên thé giới có biến biến
động nên doanh thu của công ty có tăng nhng xét về lợi nhuận thì tăng không
nhiều so với các năm trớc, lợi nhuận năm 2000 là11.540 triệu đồng so với 98
tăng3.982,4triệu đồng và tăng 1.535 triệu đồng so với năm1999
Nguyễn Minh Hiếu

14


Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội

khoa quản lý doanh nghiệp

+ Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nớc:
Năm 1998 với tổng doanh thu là 141.000 triệu đồng xí nghiệp nộp cho
ngân sách nhà nớc là33.276triệu đồng . Cùng với việc tăng sản lợng và mở rộng
thị trờng tiêu thụ ra các tỉnh miền Bắc xí nghiệp đà nộp ngân sách cho nàh nớc
năm 1999 là46.648triệu đồng tăng40,18% so với năm 1998. Năm 2000 là
64.500triệu đồng tăng so với năm 99 là17.852 triệu đồng tức khoảng 41%
+ Chỉ tiêu thu nhập của ngời lao động: Thu nhập của ngời lao động cũng

tăng theo sản lợng và lợi nhuận của xí nghiệp. Năm 1998 thu nhập bình quân
một tháng của ngời lao động là1.250.000 đồng, năm 1999 là1.398.333 đồng tăng
148.333 đồng so với năm 1998 và năm 2000 là1.627.500 đồng tăng 229.167
đồng so với1999
+ Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng chi phí: Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu
đồng lợi nhuận mà xí nghiệp thu đợc từ một đồng chi phí mà xí nghiệp bỏ ra.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp, trình độ tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng
hàng hoá và nâng cao trình độ sử dụng vốn và tổ chức kinh doanh của xí nghiệp.
Năm 1998 1 đồng chi phí bỏ ra xí nghiệp thu đợc0,05663 đồng lÃi, 1999
xí nghiệp thu đợc 0,05685 đồng lÃi khi bỏ ra 1 đồng chi phí tăng 0,0388% so với
năm1998 và năm 2000 khi bá ra 1 ®ång chi phÝ xÝ nghiƯp thu đợc 0,05671 đồng
lÃi giảm 0,09970 % so với năm 1999
+ Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh xí nghiệp
thu đựoc bao nhiêu đồng lợi nhuận trên tổng doanh thu. Chỉ tiêu càng cao thì lợi
nhuận càng cao.
Năm 1998 với 1 đồng doanh thu xí nghiệp thu đợc 0,05360 đồng lợi
nhuận. Năm 1999 1 đồng doanh thu xí nghiệp thu đợc0,05380 đồng lợi nhuận
tăng 0,0373% so với năm 1998 và năm 2000 1 đồng doanh thu cho xí nghiệp
là0,05367 đồng lợi nhuận giảm 0,09750 so với 1999 là0,05685.
+ Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí : Chỉ tiêu này phản ánh trực
tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Chỉ tiêu này cho
ta biết xí nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu trên một đồng chi phí đầu
vào mà xí nghiệp đà chi trong năm.
Năm 1998 xí nghiệp thu đợc1,05663 đồng khi bỏ ra 1 đồng chi phí. Năm
1999 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì xí nghiệp thu đợc là 1,05686 đồng doanh thu
tăng 0,00053 tơng đơng với 0,0021% so với năm 1998. Năm 2000 xí nghiệp thu
đợc1,0567 giảm 0,00015 tức là 0,9998% so với năm1999.

Nguyễn Minh Hiếu


15


Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội

khoa quản lý doanh nghiệp

qua các chỉ tiêu trên ta thấy đợc hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp là có
mức tăng trởng tơng đối khá Nguyên nhân là xí nghiệp đà mở rộng thị trờng ra
các tỉnh phía bắc đồng thời mở thêm các cửa hàng bán lẻ để đẩy mạnh tiêu thụ
các phẩm xăng dầu phi hàng không. Tuy nhiên mức tăng trởng của năm 2000 là
9,693 so với năm 1999 nhng hiệu quả sử dụng chi phí thì không đạt đợc hiệu
xuất cao. Vì vậy xí nghiệp cần có giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sư
dơng chi phÝ.
6- HiƯu qu¶ sư dơng vèn kinh doanh:
HiƯu quả sử dụng vốn kinh doanh của xí nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết
quả tổng hợp nhất trong qúa trình sử dụng các loại vốn.các chỉ tiêu này đợc thể
hiện qua bảng sau(5)
+ Số vòng quay toàn bộ vốn: Năm 1998 số vòng quay là 4,4848 vòng.
Năm 1999 số vòng quay là5,7392 vòng tăng1,2544 so với năm 1998. Năm 2000
số vòng quay của xí nghiệp tăng thêm là 0,1625 so với năm 1999
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Năm 1998 cứ một đồng TSCĐ đa vào
sản xuất kinh doanh thì xí nghiệp thu đợc7,7788 đồng doanh thu Năm 1999 xí
nghiệp thu đợc 9,7858 đồng tăng2,007 đồng bằng 1,258% so với năm 1998.
Năm 2000 xí nghiệp thu đợc 9,6956 đồng tăng giảm 0,0899 vòng bằng 0,9907%
so với năm 1999 .
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động: Năm 1998 cứ một đồng tài sản lu động
đợc sử dụng trong kinh doanh thì xí nghiệp thu đợc 0,5676 đồng lợi nhuận. Năm
1999 xí nghiệp thu đợc 0,7669 đồng lợi nhuận tử một đồng vốn lu động trong

sản xuất kinh doanh tăng 1, 35 % so với năm 1998 và năm 2000 là0,8095 tăng
1,055% so với năm 1999.
+ Số vòng luân chuyển vốn lu động: Năm 1998 số lần chu chuyển vốn lu
động là 10,591 lần với số ngày là 36,46. Năm 1999 số lần chu chuyển vốn lu
động là 13,879 với số ngày là 26,29, tăng số lần chu chuyển so với năm 1998
là3,288 và ngày chu chuyển cũng giảm xuống còn 26,29 .Năm 2000 số lần chu
chuyển vốn lu động là 15,082 với số ngày là24,20, tăng số lần chu chuyển so
với năm 1999 là 1,203 lần và sè ngµy chu chun lµ lµ 24,20. Nh vËy tèc độ chu
chuyển vốn lu động của xí nghiệp tăng đều qua các năm và số ngày chu chuyển
cũng vì thế mà giảm chứng tỏ rằng xí nghiệp đà sử dụng vốn lu động có hiệu
quả . Nhng qua bảng phân tích ta cũng thấy : bên cạnh việc sử dụng có hiệu quả
vốn lu động, vốn cố định của xí nghiệp vẫn cha đợc sử dụng có hiệu quả bằng
chứng là tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cố định của năm 2000 giảm so với năm 1999 vì
Nguyễn Minh Hiếu

16


Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội

khoa quản lý doanh nghiệp

vậy xí nghiệp cần lu ý hơn nữa đến việc sử dụng vốn cố định sao cho có hiệu quả
hơn
7- Hiệu quả sử dụng nhân lực:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả có ích của lao động trong quá trình hoạt
động kinh doanh, nó đợc biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động
hay lợng phí lao động cho một đơn vị doanh thu. Năng suất lao động là một chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, đợc biểu hiện qua ( kẻ
bảng)

+ Năng suất lao động bình quân : Năm 1998 năng suất lao động bình
quân là 972,4 triệu đồng một ngời . Năm 1999 năng suất lao động bình quân
là1.289,4 nghìn đồng cao hơn 1998 là 317 triệu đồng tơng đơng với 1,3259 %.
Năm 2000 là1343,75 triệu đồng 1 ngời tăng cao hơn 1,0421% so với năm1999
+ Khả năng sinh lời của lao động : Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời
kì nhất định đơn vị bỏ ra một đồng chi phí tiền lơng thì thu đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận .
Năm 1998 xí nghiệp đà thu đợc từ mỗi lao động là 52,12 triệu đồng. Năm
1999 thu đợc 69,37 triệu đồng tăng hơn so với năm 1998 là 17,25 triệu đồng
bằng1,330%. Năm 2000 thu đợc là 72,125 triệu đồng tăng 2,755 triệu đồng
tức1,039 %
Thu nhập bình quân của lao động đợc cải tiến hơn . Năm 1998 bình quân
mỗi lao động thu đợc là 1.250.000 đồng một tháng. Năm 1999 là1.398.330.đồng
một tháng tăng hơn so với năm 1999 là 148.330 tức 11,866.% Năm 2000 thu
nhập của ngời lao động trong xí nghiệp là 1.627.500 tăng so với năm 1999 là
16,38% tơng ứng với 229.170
Qua bảng hiệu quả sử dụng nhân lực ta thấy Xí Nghiệp Thơng Mại Dầu
Khí Hàng Không Miền Bắc về cơ bản là đà sử dụng tốt nguồn nhân lực của mình
và từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình đông htời nâng cao
đời sống cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
Tóm lại qua các chỉ tiêu kinh tế đà phân tích ở trên đà chứng tỏ đợc rằng
Xí Nghiệp Thơng Mại Dầu Khí Hàng Không Miền Bắc đà có những thành tích
đáng kể trong việc phát triển, mở rộng thị trờng. Nhng tuy nhiên xí nghiệp cũng
còn một số tồn tại làm kìm hÃm tốc độ phát triển của xí nghiệp nh đà trình bày ở
trên
II- Đánh giá tổng quan thực trạng hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp
Thơng Mại Dầu Khí Hàng Không Miền Bắc :

Nguyễn Minh HiÕu


17


Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội

khoa quản lý doanh nghiệp

Qua những phân tích và tìm hiểu tại xí nghiệp đà cho ta rút ra một số
những thành tựu mà xí nghiệp đà đạt đợc là
Trong 5 năm qua Xí Nghiệp Thơng Mại Dầu Khí Hàng Không Miền
Bắc đà không ngừng phát triển về nhiều mặt. Bớc đầu chỉ với 2 cửa hàng
bán lẻ với doanh số rất thấp (360 triệu đồng/ năm ) cho đến nay (2000) đÃ
có 12 cửa hàng bán lẻ ở hầu hết các tỉnh phía Bắc và đợc bạn hàng tín
nhiệm .
Không chỉ làm tốt công tác bán lẻ , Xí nghiệp còn phục vụ nhu cầu nhiên
liệu cho các liên doanh nớc ngoài nh công ty Vinax, bệnh viện quốc tế hà nội ,
và là bạn hàng tín nhiệm của công ty sứ Thanh trì , công ty gạch men Thăng
long. Ngoài ra Xí nghiệp còn phục vụ tốt nhu cầu nhiên liệu bay cho quân đội
khi cấp Xăng JetA1 cho kho 661-671 của cục xăng dầu Bộ Quốc phòng.
+Doanh thu, lợi nhuận của xí nghiệp không ngừng tăng qua các năm
+Hoàn thành các chỉ tiêu đề ra và nộp ngân sách nhà nớc đợc xí nghiệp
thực hiện đầy đủ.
+ Tạo công ăn việc làm ổn định cho công nhân viên từng bớc nâng cao đời
sống công nhân viên trong xí nghiệp.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tích mà xí nghiệp đà đạt đợc là những
tồn tại mà xí nghiệp cần phải khắc phục và giải quyết tận gốc để nâng cao hơn
nữa hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh:
+ Mức tăng trởng năm 2000 của xí nghiệp tuy vẫn tăng nhng bắt đầu
chững lại không còn tăng mạnh nh năm 1999 so với năm 1998
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định và chi phí không cao

+ Các phơng tiện vận tải xăng dầu của xí nghiệp đà cũ và lạc hậu vì vậy
chúng làm gỉam khả năng vận chuyện, tiêu hao nhiên liệu và phải tốn nhiều tiền
cho việc sửa chữa và bảo dỡng dẫn đến việc tăng chí phí
+ Các cửa hàng của xí nghiệp ở các tỉnh cha đợc trang bị đầy đủ và hiện
đại vì vậy việc vân chuyển hàng, quản lý còn nhiều khó khăn,
+ Vốn của xí nghiệp phần lớn do nhà nớc cấp và vốn cố định chiếm một tỷ
trọng cao nên việc kinh doanh cha đợc chủ động.
+ Lợng vốn của xí nghiệp nghiệp còn tập chung vào vốn cố định khá cao,
hơn nữa việc sử dụng vốn cố định hiệu quả còn thấp.
+ Trình độ chung của xí nghiệp cha cao, số lợng lao động có trình độ đại
học và trên đại học thấp vì vậy việc quản lý còn nhiều điểm không hợp lí.

Nguyễn Minh Hiếu

18


Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội

khoa quản lý doanh nghiệp

Trên đây là những nhận xét tổng quát về xí nghiệp để đẩy mạnh hơn hiệu
quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, Ban lÃnh đạo cần phải đa ra những biện
pháp khắc phục một cách đúng đắn nhất, kịp thời nhất.

Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả
kinh tế của hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp Thơng
Mại Dầu Khí Hàng Không Miền Bắc.

I. Kế hoạch phát triển trong những năm tới của Xí Nghiệp Thơng Mại

Dầu Khí Hàng Không Miền Bắc:
Từ những tình h×nh thùc tÕ hiƯn nay cđa xÝ nghiƯp. Ban l·nh đạo xí nghiệp
đà đề ra phơng hớng hoạt động trong 5 năm tới của xí nghiệp đó là:
+ Xây dựng một chiến lợc kinh doanh hợp lý để chủ động thích ứng với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt
+ Tiếp tục mở rộng thị trờng tiêu thụ ở các tỉnh phía Bắc, đa dạng hoá sản
phẩm xăng dầu.
+ Đầu t mới và phát triển thêm dịch vụ vận tải xăng dầu.
+ Trang bị các thiết bị cho việc phục vụ bán lẻ tại các cửa hàng đợc tốt
hơn nh máy tính và các cột bơm xăng hiện đại.
+ Mở thêm xởng sửa chữa và bảo dỡng phơng tiện vận tải xăng dầu
+ Xí nghiệp sẽ phát triển thêm dịch vụ kinh doanh và pha chế dầu nhờn
tạo thêm công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và tăng thu nhập cho ngời
lao động.
+ Đào tạo lại và bổ sung nghiệp vụ cho nhân viên để phù hợp với yừng
giai đoạn phát triển của xí nghiệp.
+ Tăng doanh thu hàng năm từ 20-40%, đẩy mạnh việc tiêu thu sản phẩm
dầu nhờn.
Qua nghiên cứu và phân tích các số liệu về Xí Nghiệp Thơng Mại Dầu Khí
Hàng Không Miền Bắc, dựa vào tình hình thực tế kinh doanh của xí nghiệp và
những phơng hớng mà xí nghiệp đà đề ra trong 5 năm tới em xin đóng góp một
vài biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của Xí Nghiệp Thơng
Mại Dầu Khí Hàng Không Miền Bắc .
II. Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả kinh tế hoạt động kinh
doanh của Xí Nghiệp Thơng Mại Dầu Khí Hàng Không Miền Bắc
Nguyễn Minh Hiếu

19



Trờng đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội

khoa quản lý doanh nghiệp

A/. Đối với xí nghiệp:
Để nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, trớc hêt
xí nghiệp cần phải đề ra cho mình một chiến lợckinh doanh riêng, chiến lợc này
phải phù hợp với khẳ năng về vốn , năng lực cán bộ và trình độ phát triển, xác
định rõ mục tiêu phát triển , căn cứ ngành hàng sản xuất kinh doanh , bạn hàng
và các nguồn lực để thực hiện chiến lợc kinh doanh cũng nh kế hoạch và giải
pháp trong từng giai đoạn.
1. Chiến lợc về sản phẩm và dịch vụ: Mối loại sản phẩm và dịch vụ đều có
vòng ®êi nhÊt ®Þnh. TÝnh chđ ®éng cđa xÝ nghiƯp trong việc nâng cao chất lợng
sản phẩm và dịch vụ sẽ giúp kéo dài thêm vòng đời của sản phẩm hay dịch vụ.
Hơn nữa xí nghiệp có thể phát triển sản phẩm và dịch vụ thông qua nhập khẩu
dây chuyền thiết bị đặc thù mà các doanh nghiệp khác cha có. Tất nhiên, công
tác nghiên cứu thị trờng của xí nghiệp về sản phẩm và dịch vụ phải đợc tiến hành
nghiêm túc.
2. Tăng hiệu quả sử dụng thiết bị:
Thực chất, đây là tăng thời gian sử dụng môĩ ngày thông qua tăng ca, kíp
hoạt động. Nh vậy,hàng hoá của xí nghiệp sẽ tiêu thụ đợc nhiều hơn, xí nghiệp
tránh đợc hao mòn vô hình của thiết bị, đồng thời có khả năng tài chính để đầu t
mua thiết bị mới phục vụ sản xuất kinh doanh .
3. Tăng cờng đầu t công nghệ mới, hiện đại hoá trang thiết bị:
Hiện nay xí nghiệp còn nhiều những trang thiết bị đà cũ và lạc hậu, không
phù hợp với tiến trình phát triển của xí nghiệp chúng tạo nên những sự kìm hÃm
tốc độ phát triển của xí nghiệp. Vì vậy việc đầu t công nghệ mới với những thiết
bị đi kèmsẽ giúp cho xí nghiệp có hiệu xuất cao hơn, chất lợng phục vụ tốt hơn.
Xí nghiệp cần phải tính toán, cân nhắc kĩ giữa yêu cầu đầu t công nghệ mới,
hiện đại hoá các trang thiết bị với yêu cầu tăng doanh thu để đạt hiệu quả kinh tế

cao nhất.
Để mua sắm thiết bị vật t thật sự có hiệu quả, xí nghiệp cần phải nghiên
cứu kĩ thị trờng cung cấp thiết bị thông qua mạng internet, ngân hàng giữ liệu
khổng lồ, các văn phòng đại diện công ty nớc ngoài, các trung tâm xúc tiến thơng mại của các nớc v. v Một yếu tố cơ bản để đánh giá doanh nghiệp có sửQua th tín thơng mại , xí nghiệp sẽ có nhiều địa chỉ
chào hàng để để so sánh các thông số kĩ thuật, giá bán , bảo hành và các dịch vụ
khác sau khi bán ngoài ra xí nghiệp cũng có thể yêu cầu công ty chào hàng cung
cấp một số khách mà đà sử dụng mặt hàng mình đang mua để tham khảo. Công
việc này tuy tốn kém thời gian và tiền bạc song rất cần thiết để đảm bảo cho việc
đầu t có hiệu quả.
Nguyễn Minh HiÕu

20



×