MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................ 5
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
NỘI DUNG ...................................................................................................... 2
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả
sản xuất kinh doanh ....................................................................................... 2
Chương 2 : Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp thời kỳ 2000-2007 .... 9
Sơ đồ 2.1: Các hoạt động chủ yếu của sản xuất công nghiệp....................10
Biểu đồ 2.1 : Số doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm
giai đoạn 2000-2007.......................................................................................12
Bảng 2.1: Số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tại
thời điểm 31/12 hàng năm............................................................................13
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp công nghiệp.............14
Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp công nghiệp sản xuất kinh doanh lỗ lãi
trong năm 2007..............................................................................................16
Biểu đồ 2.2 : Tỷ lệ doanh nghiệp làm ăn có lãi, thua lỗ
và hòa vốn năm 2007.....................................................................................17
Bảng 2.4: Số doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo quy mô lao động...........................................................................18
Bảng 2.5: Số doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo quy mô vốn...................................................................................18
Bảng 2.6 : Các chỉ tiêu dạng thuận về hiệu quả sử dụng lao động...........21
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
Biểu đồ 2.3 : So sánh tốc độ tăng liên hoàn của các
chỉ tiêu kết quả với số lao động bình quân..................................................22
Bảng 2.7 : Lao động và thu nhập bình quân của lao động........................23
Bảng 2.8: Tốc độ phát triển liên hoàn của năng suất lao động và
thu nhập lao động bình quân.......................................................................24
Bảng 2.9: Lao động và năng suất lao động của
các doanh nghiệp công nghiệp qua các năm...............................................24
Bảng 2.10 : Các chỉ tiêu của dãy số thời gian.............................................25
Biểu đồ 2.4: Năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp công nghiệp
theo DTT SXKD qua các năm......................................................................26
Bảng 2.11 : Một số chỉ tiêu về lao động và năng suất lao động của
doanh nghiệp công nghiệp theo DTT năm 2006 - 2007..............................27
Bảng 2.12: Bảng các chỉ tiêu cho mô hình (1).............................................29
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.......................................31
Bảng 2.14: Tổng vốn và hiệu suất sử dụng tổng vốn giai đoạn 2000-2007
.........................................................................................................................34
Biểu đồ 2.5: Hiệu suất sử dụng tổng vốn qua các năm..............................36
Bảng 2.15: Bảng các chỉ tiêu cho mô hình (2).............................................37
Bảng 2.16: Bảng các chỉ tiêu cho mô hình (3)............................................39
Bảng 2.17: Bảng các chỉ tiêu phân tích mô hình (4)...................................40
Bảng 2.18: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định....................42
Biểu đồ 2.5 : So sánh tốc độ tăng liên hoàn của các...................................44
Bảng 2.19 : Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng TSCĐ theo ...................46
DTT SXKD 2000-2007.................................................................................46
Biểu đồ 2.6 : Hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp công nghiệp theo
DTT SXKD qua các năm..............................................................................46
Bảng 2.20: Bảng các chỉ tiêu phân tích mô hình (5)...................................48
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
Bảng 2.21: Bảng các chỉ tiêu phân tích mô hình (6)...................................50
Bảng 2.22: Bảng các chỉ tiêu phân tích mô hình (7)...................................52
Chương 3: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
công nghiệpViệt Nam .................................................................................... 54
KẾT LUẬN .................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 65
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
DNCN : Doanh nghiệp công nghiệp
DTT : Doanh thu thuần
DTT SXKD : Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh
HQSD Hiệu quả sử dụng
LĐBQ : Lao động bình quân
NSLĐ BQ : Năng suất lao động bình quân
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Các hoạt động chủ yếu của sản xuất công nghiệp....................10
Biểu đồ 2.1 : Số doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm
giai đoạn 2000-2007.......................................................................................12
Bảng 2.1: Số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tại
thời điểm 31/12 hàng năm............................................................................13
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp công nghiệp.............14
Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp công nghiệp sản xuất kinh doanh lỗ lãi
trong năm 2007..............................................................................................16
Biểu đồ 2.2 : Tỷ lệ doanh nghiệp làm ăn có lãi, thua lỗ
và hòa vốn năm 2007.....................................................................................17
Bảng 2.4: Số doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo quy mô lao động...........................................................................18
Bảng 2.5: Số doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo quy mô vốn...................................................................................18
Bảng 2.6 : Các chỉ tiêu dạng thuận về hiệu quả sử dụng lao động...........21
Biểu đồ 2.3 : So sánh tốc độ tăng liên hoàn của các
chỉ tiêu kết quả với số lao động bình quân..................................................22
Bảng 2.7 : Lao động và thu nhập bình quân của lao động........................23
Bảng 2.8: Tốc độ phát triển liên hoàn của năng suất lao động và
thu nhập lao động bình quân.......................................................................24
Bảng 2.9: Lao động và năng suất lao động của
các doanh nghiệp công nghiệp qua các năm...............................................24
Bảng 2.10 : Các chỉ tiêu của dãy số thời gian.............................................25
Biểu đồ 2.4: Năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp công nghiệp
theo DTT SXKD qua các năm......................................................................26
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
Bảng 2.11 : Một số chỉ tiêu về lao động và năng suất lao động của
doanh nghiệp công nghiệp theo DTT năm 2006 - 2007..............................27
Bảng 2.12: Bảng các chỉ tiêu cho mô hình (1).............................................29
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.......................................31
Bảng 2.14: Tổng vốn và hiệu suất sử dụng tổng vốn giai đoạn 2000-2007
.........................................................................................................................34
Bảng 2.15: Bảng các chỉ tiêu cho mô hình (2).............................................37
Bảng 2.16: Bảng các chỉ tiêu cho mô hình (3)............................................39
Bảng 2.17: Bảng các chỉ tiêu phân tích mô hình (4)...................................40
Bảng 2.18: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định....................42
Biểu đồ 2.5 : So sánh tốc độ tăng liên hoàn của các...................................44
Bảng 2.19 : Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng TSCĐ theo ...................46
DTT SXKD 2000-2007.................................................................................46
Biểu đồ 2.6 : Hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp công nghiệp theo
DTT SXKD qua các năm..............................................................................46
Bảng 2.20: Bảng các chỉ tiêu phân tích mô hình (5)...................................48
Bảng 2.21: Bảng các chỉ tiêu phân tích mô hình (6)...................................50
Bảng 2.22: Bảng các chỉ tiêu phân tích mô hình (7)...................................52
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
1
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay sau khi Nhà nước ban hành và sửa đổi một số luật định về đăng
ký kinh doanh, đặc biệt là sau khi nước ta tham gia vào tổ chức thương mại
thế giới (WTO) hoạt động trong khu vực doanh nghiệp có nhiều thay đổi đáng
kể: môi trường sản xuất kinh doanh thông thoáng hơn, hoạt động sôi động
hơn, vai trò của doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp công nghiệp ngày
càng quan trọng hơn. Trên thực tế sản xuất công nghiệp hiện nay trong tình
trạng phát triển chưa đồng đều, bên cạnh các doanh nghiệp có quy mô lớn thì
tồn tại rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ; bên cạnh các doanh nghiệp phát
triển tốt còn có các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản.
Mặc dù vẫn còn rất nhiều các quan điểm khác nhau về mục tiêu của các
doanh nghiệp nhưng ta có thể khẳng định mục tiêu lâu dài, bao trùm của mọi
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Do vậy để có cái nhìn tổng quát về các doanh nghiệp công nghiệp cần
tiến hành phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề cũng như dựa trên cơ sở nguồn số liệu thu thập được, em đã
chọn đề tài:” Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp thời kỳ 2000-2007’’.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chương 2: Thực trạng về doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam trong
giai đoạn 2000-2007
Chương 3: Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp thời kỳ 2000-2007
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
2
NỘI DUNG
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả
sản xuất kinh doanh
1.1. Bản chất của hiệu quả sản suất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế thể hiện sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực trong quá trình
tái sản xuất của đơn vị cơ sở. Nguồn lực ở đây bao gồm 3 yếu tố lao động,
vốn và đất đai.
Quan điểm 1: Hiệu quả kinh tế là biểu hiện của kết quả sản xuất bao gồm
: số lượng sản phẩm, GO, GDP, VA, lợi nhuận….
Quan điểm 2: Hiệu quả kinh tế là đại lượng được xác định bằng cách so
sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là đại lượng so sánh giữa kết quả đầu
ra so với chi phí đầu vào.
Quan điểm 3: Hiệu quả kinh tế là quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng thêm của
kết quả sản xuất kinh doanh so với phần tăng thêm của chi phí.
Hiện nay chúng ta thường sử dụng quan điểm 2 để tìm hiểu và đánh giá
về hiệu quả kinh tế. Cũng theo quan điểm này ta có 2 cách hiểu khác nhau về
quan hệ so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào, tương ứng là 2 loại
chỉ tiêu hiệu quả kinh tế khác nhau:
- Nếu so sánh kết quả đầu ra và chi phí đầu vào bằng phép trừ thì ta có
hiệu quả tuyệt đối:
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
3
CPDVKQDRHQKT −=
- Nếu so sánh kết quả đầu ra và chi phí đầu vào bằng phép chia thì ta có
hiệu quả tương đối:
CPDV
KQDR
HQKT =
(chỉ tiêu dạng thuận)
hoặc
KQDR
CPDV
HQKT =
(chỉ tiêu dạng nghịch)
1.1.2. Phân loại chỉ tiêu hiệu quả:
Tùy theo mục đích nghiên cứu, theo từng giác độ nghiên cứu, ta phân
loại hiệu quả sản xuất kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau:
Theo phạm vi tính toán ta có thể phân thành
- Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực sản xuất xã hội để đạt được những mục tiêu xã hội nhất định. Các mục
tiêu xã hội thường là giải quyết công ăn việc làm cho lao động, nâng cao đời
sống vật chất, văn hóa, tinh thần cũng như đảm bảo và nâng cao sức khỏe
người lao động; cải thiện điều kiện lao động; nâng cao phúc lợi xã hội, xây
dựng cơ sở hạ tầng.
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu kinh tế trong một thời kỳ nhất
định nào đó. Các mục tiêu kinh tế thường là tốc độ tăng trưởng kinh tế, tổng
sản phẩm quốc nội, tổng sản phẩm quốc dân, thu nhập quốc dân, thu nhập
quốc dân bình quân….
Hiệu quả kinh tế gắn với nền kinh tế thị trường thuần túy, thường được
xem xét ở giác độ quản lý vĩ mô.
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
4
- Hiệu quả đầu tư: Hiệu quả đầu tư là phạm trù phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực để đạt được các mục đích đầu tư nhất định. Hiệu quả đầu
tư gắn với một hoạt động đầu tư cụ thể nào đó. Khi đầu tư, doanh nghiệp cần
đánh giá hiệu quả đầu tư theo đối tượng đầu tư, theo không gian và thời gian.
- Hiệu quả môi trường
- Hiệu quả an ninh quốc phòng
Theo hình thức tính toán bao gồm:
- Hiệu quả dạng thuận:
CP
KQ
H =
- Hiệu quả dạng nghịch:
KQ
CP
H =
Theo phạm vi tính các chỉ tiêu:
- Hiệu quả đầy đủ (hiệu quả toàn phần): được tính chung cho toàn bộ kết
quả và toàn bộ chi phí của tổng nguồn lực hoặc của từng bộ phận.
- Hiệu quả tăng thêm: được tính cho kết quả tăng thêm và phần đầu tư
tăng thêm.
- Hiệu quả cận biên: được tính cho đồng đầu tư cuối cùng và kết quả
tăng thêm do đồng đầu tư cuối cùng đem lại. Hiện nay hầu hết các cơ sở sản
xuất chưa tính được chỉ tiêu hiệu quả cận biên.
Theo hình thái biểu hiện bao gồm:
- Hiệu quả ẩn
- Hiệu quả hiện
Hiện nay hầu hết các đơn vị mới chỉ tính toán được các chỉ tiêu hiệu quả
sản xuất kinh doanh dưới dạng hiện (hiệu quả hiện) mà chưa thể tính toán
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
5
được hiệu quả ẩn. Nguyên nhân chủ yếu là do không thể xác định được các
thiệt hại ẩn.
1.1.3 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt lượng cuả
các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố
nguồn lực sản xuất. Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh ta
phải phân biệt rõ phạm trù hiệu quả và phạm trù kết quả:
- Kết quả là những cái thu được sau một quá trình sản xuất kinh doanh
nhất định, thể hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Trong khi đó, hiệu quả
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất, không thể đo được bằng
đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối.
- Nếu như kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu
quả được coi là phương tiện để đạt được mục tiêu đó.
1.2. Sự cần thiết phải tính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ý
nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Sự cần thiết phải tính hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Có thể nói mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm của mọi doanh nghiệp là
tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành
sản xuất các sản phẩm nhằm cung cấp cho thị trường. Muốn sản xuất sản
phẩm, doanh nghiệp phải sử dụng các yếu tố đầu vào như: lao động, vốn, đất
đai… Khi doanh nghiệp càng tiết kiệm các yếu tố này bao nhiêu thì lợi nhuận
thu được càng lớn bấy nhiêu.
Mặt khác để tiết kiệm các nguồn lực, doanh nghiệp phải có chiến lược
sản xuất kinh doanh cụ thể, đúng đắn; phải phân bổ nguồn lực hợp lý, thường
xuyên điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Để làm được điều đó cần phải đo
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
6
lường hiệu quả. Thông qua kết quả đo lường này mà ta có thể xác định được
hiệu quả sử dụng từng nguồn lực nói riêng và của toàn bộ các nguồn lực nói
chung. Từ đó mới biết được chiến lược sản xuất kinh doanh đúng ở mức nào,
phân bổ nguồn lực hợp lý và chưa hợp lý ở chỗ nào… Vì vậy việc tính toán
để đánh giá nhằm đưa ra các thông tin phục vụ cho việc đưa ra các quyết
định trong doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chúng ta ngày càng sử dụng nhiều các nguồn lực của xã hội để sản xuất
ra sản phẩm. Trong khi các nguồn lực sản xuất ngày càng khan hiếm thì nhu
cầu của con người lại ngày càng đa dạng, phong phú và dường như không có
giới hạn.Vì thế mà khi một doanh nghiệp tham gia thị trường thì phải đặt ra 3
câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Nếu doanh
nghiệp không tìm ra được phương án trả lời chính xác thì sẽ sử dụng sai
nguồn lực sản xuất xã hôi để sản xuất ra sản phẩm không có khả năng tiêu thụ
trên thị trường thì sẽ không thể tồn tại được.
Khi đã có khả năng tham gia vào thị trường, doanh nghiệp phải tìm cách
đứng vững và phát triển. Đặc biệt với nền kinh tế mở như hiện nay, doanh
nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh: về chất lượng, về giá cả,
về sự khác biệt hóa, ….Để duy trì lợi thế về giá cả, doanh nghiệp phải sử
dụng tiết kiệm nguồn lực hơn so với các doanh nghiệp khác.
Có thể nói hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh tính
chất tương đối của việc sử dụng tiết kiệm nguồn lực, nó là điều kiện để thực
hiện mục tiêu lâu dài, bao trùm của doanh nghiệp. Ví thế nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình.
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
7
1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp tận dụng và
tiết kiệm được các nguồn lực hiện có.
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, tạo cơ sở thực hiên công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của cả nước.
- Nâng cao năng suất lao động, giúp giảm giá thành tạo ra lợi thế cạnh
tranh giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường.
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thân cho ngưòi lao động.
Đặc biệt nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa
quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng mà còn quan trọng
trong sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đó là cơ sở vật chất để
nâng cao mức sống dân cư. Ở nước ta hiện nay, khi tình trạng thiếu vốn trầm
trọng không cho phép phát triển nền kinh tế theo chiều rộng (tăng nguồn lao
động, tăng nguồn vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh…) thì tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh là một trong các yếu tố làm tăng sự cạnh tranh, tạo ra lợi thế
trong quan hệ quốc tế.
1.3. Một số phương hướng phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ
dừng lại ở việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả và so sánh chúng với một tiêu
chuẩn nào đó để xem xét doanh nghiệp đó có hiệu quả hay không và hiệu quả
ở mức nào. Quan trọng hơn cả là việc tính toán và so sánh các số liệu để thấy
được sự phát triển, tính đúng đắn cũng như sai lầm phạm phải trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
một cách hiệu quả, cần tính toán các chỉ tiêu hiệu quả trong một thời gian dài
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
8
(nhiều tháng, nhiều quý, nhiều kỳ, nhiều năm…). Sau đó dùng các tiêu chuẩn
về hiệu quả để khẳng định xem có hay không có tính hiệu quả, phân tích xu
hướng các chỉ tiêu đó cũng như có thể tính toán được cho tương lai. Muốn
vậy cần tính toán và so sánh:
- So sánh theo thời gian
- So sánh theo không gian
- So sánh giữa thực tế và kế hoạch, định mức
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
9
Chương 2 : Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp thời kỳ
2000-2007
2.1. Thực trạng doanh nghiệp công nghiệp trong thời gian qua
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản:
*) Khái niệm về công nghiệp:
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, bao gồm:
Công nghiệp khai thác mỏ
Ngành công nghiệp khai thác mỏ tiến hàng các hoạt động khai thác bằng
hầm lò, khai thác lộ thiên, khai thác bằng giếng các khoáng sản tự nhiên như
khí tự nhiên (dạng khí), dầu lò (dạng lỏng), than đá, quặng kim loại (dạng
rắn). Ngoài ra còn một số hoạt động phụ nữa như sàng, nghiền, mài được tiến
hành ngay tại mỏ để sản xuất ra những nguyên liệu ban đầu của công nghiệp
(còn gọi là nguyên liệu nguyên thủy).
Công nghiệp chế biến
Ngành công nghiệp chế biến tiến hành các hoạt động làm thay đổi về
mặt hóa học, vật lý hoặc thay đổi các thành phần cấu thành của nó, thay đổi
về hình thức, tính chất của các nguyên liệu nguyên thủy để tạo ra các sản
phẩm trung gian, tiếp tục chế biến tạo thành các sản phẩm cuối cùng như gia
công, lắp ráp sản phẩm, mạ, sơn, đánh bóng,….
Các hoạt động này có thể sử dụng máy móc hoặc làm bằng thủ công, tại
nhà máy hoặc tại nhà người lao động.
Công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
10
Ngành công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước tiến hành
các hoạt động sau:
- Sản xuất, tập trung, truyền tải và phân phối điện.
- Sản xuất nhiên liệu khí, sản xuất khí (bằng cách trộn khí được sản xuất
với khí tự nhiên, hoặc bằng cách các bon hóa than đá…). Tiến hành phân phối
nhiên liệu khí bằng hệ thống đường dẫn tới người tiêu dùng.
- Khai thác và phân phối nước (không kể nước nóng) cho các đối tượng
tiêu dùng.
Sơ đồ 2.1: Các hoạt động chủ yếu của sản xuất công nghiệp
*) Khái niệm về doanh nghiệp công nghiệp
Doanh nghiệp công nghiệp là đơn vị kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ
sở giao dịch ổn định, có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập;
thực hiện một hay một số chức năng như khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế
biến sản phẩm, khai thác nông, lâm hải sản và các hoạt động có tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra các sản phẩm công nghiệp để phục vụ nhu cầu toàn xã
hội.
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
Tư liệu sản xuất
Khai thác Chế biến
Sản xuất, phân phối điện,
khí đốt và nước
Tư liệu tiêu dùng
11
2.1.2. Thực trạng doanh nghiệp công nghiệp trong thời gian qua
Qua các cuộc điều tra về doanh nghiệp hàng năm cho thấy vị trí của
doanh nghiệp công nghiệp có vai trò quyết định trong sự tăng trưởng, ổn định
và quá trình hội nhập của nền kinh tế đất nước. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có những tiến bộ đáng kể về cả quy mô, hiệu quả và
chất lượng. Đồng thời còn giải quyết được một số vấn đề lớn của xã hội như:
công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần cải thiện đời sống, xóa đói
giảm nghèo, thực hiện các chính sách xã hội….
a) Doanh nghiệp công nghiệp ngày càng có vai trò quyết định trong sự tăng
trưởng, ổn định và quá trình hội nhập của nền kinh tế đất nước.
Vai trò của doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế quôc dân:
Sau khi Nhà nước ban hành và sửa đổi một số luật định về đăng ký kinh
doanh, nhất là sau khi nước ta tham gia vào tổ chức thương mại thế giới
(WTO) hoạt động trong khu vực doanh nghiệp có những nhiều thay đổi đáng
kể: môi trường sản xuất kinh doanh thông thoáng hơn, hoạt động sôi động
hơn, vai trò của doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp công nghiệp ngày
càng quan trọng hơn. Sự phát triển doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong
phú ở nhiều loại hình kinh tế, nhiều ngành nghề, và diễn ra sôi động trên tất
cả các tỉnh, thành phố trong cả nước làm thay đổi cơ cấu kinh tế. Sự phát triển
doanh nghiệp công nghiệp nhanh kéo theo sự đa dạng hóa các loại hình sở
hữu, dặc biệt ở khu vực kinh tế tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Từ đó góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, tận dụng tối đa nội lực
và ngoại lực vào phát triển kinh tế của cả nước.
Song hành cùng với sự phát triển của doanh nghiệp công nghiệp là sự
đổi mới về công nghệ, kỹ thuật.
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
12
Vị trí của doanh nghiệp công nghiệp trong toàn bộ doanh nghiệp trong cả
nước
Các doanh nghiệp công nghiệp chiếm một vị trí rất quan trọng trong toàn
bộ khu vực doanh nghiệp. Mặc dù số lượng doanh nghiệp giảm dần trong thời
gian gần đây nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng lớn (trên 20%) . Khu vực doanh
nghiệp công nghiệp thu hút một số lượng lớn lao động, trên 50%, điều này có
tác động tích cực trong việc giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho cả xã hội. Tỷ lệ vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh
luôn chiếm khoảng 30%, tạo ra tổng doanh thu thuần chiếm hơn 40% tổng
doanh thu thuần toàn doanh nghiệp. Đặc biệt đây là khu vực doanh nghiệp
đóng góp nhiều nhất vào ngân sách nhà nước, tạo ra nguồn thu cho ngân sách.
b) Doanh nghiệp công nghiệp phát triển nhanh về cả số lượng, quy mô và chất
lượng.
*) Số lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng
Biểu đồ 2.1 : Số doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm
giai đoạn 2000-2007
10938
13140
15858
18198
23192
27701
30786
35553
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Năm
Số DN
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
13
Qua biểu đồ ta thấy số lượng doanh nghiệp công nghiệp tăng lên nhanh
chóng trong giai đoạn 2000-2007. Chỉ sau 8 năm số lượng công nghiệp đã
tăng gấp 3,25 lần. Ta đi vào xem xét cụ thể thực trạng doanh nghiệp trong
những năm gần đây.
Bảng 2.1: Số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tại
thời điểm 31/12 hàng năm
Chỉ tiêu
Số doanh nghệp
(DN)
Tốc độ
phát triển
BQ 2005-
2007 (%)
Tốc độ
tăng BQ
2005-
2007
(DN)
2005 2006 2007
Tổng số 27701 30786 35553 1,1329 3926
Chia theo khu vực doanh nghiệp
1. DN nhà nước 1261 1133 1063 0,9181 -99
2. DN ngoài nhà nước 23761 26593 30940 1,1411 3589,5
3. DN có vốn đầu tư nước ngoài 2679 3060 3550 1,1511 435,5
Chia theo ngành SXKD chính
1.DNCN khai thác mỏ 1277 1369 1692 1,1511 207,5
2. DNCN chế biến 24017 26863 31057 1,1372 3520
3. DNCN sản xuất, phân phối điện,
khí đốt và nước
2407 2554 2804 1,0793 198,5
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Qua số liệu thống kê thu được từ các cuộc điều tra doanh nghiệp cho
thấy số doanh nghiệp công nghiệp thực tế đang hoạt động tại thời điểm
31/12/2007 là 35553 doanh nghiệp, tăng lên 4767 doanh nghiệp tương ứng
tăng lên 15,48 % so với thời điểm đầu năm, làm cho tốc độ tăng bình quân
hàng năm trong giai đoạn 2005-2007 là 13,29 % (bình quân mỗi năm tăng
thêm 3926 doanh nghiệp). Trong đó:
- Khu vực doanh nghiệp nhà nước còn 1063 doanh nghiệp, giảm đi 70
doanh nghiệp so với đầu năm tương ứng giảm 6,18%. Tốc độ tăng giảm bình
quân giai đoạn 2005-2007 là 8,19% (mỗi năm giảm bình quân 99 doanh
nghiệp).
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
14
- Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước là 30940 doanh nghiệp, tăng lên
4347 doanh nghiệp so với đầu năm tương ứng tăng 16,35%. Tốc độ tăng bình
quân giai đoạn 2005-2007 là 14,11% (mỗi năm tăng bình quân 3589 doanh
nghiệp ).
- Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có 3550 doanh
nghiệp, tăng lên 490 doanh nghiệp so với đầu năm tương ứng tăng 16,01 %.
Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2005-2007 là 15,11% (mỗi năm tăng bình
quân 435 doanh nghiệp ).
*) Cùng với sự phát triển số lượng doanh nghiệp, các yếu tố của sản xuất
(vốn, tài sản, lao động) cũng như kết quả sản xuất kinh doanh và đóng góp vào
ngân sách nhà nước đều tăng lên. Cụ thể như sau:
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp công nghiệp
Năm
Số
doanh
nghiệp
có đến
31/12
(DN)
Số lao
động có
đến 31/12
(người)
Nguồn
vốn có
đến 31/12
(tỷ đồng)
Tài sản cố
định và
đầu tư dài
hạn
có đến
31/12
(tỷ đồng)
Doanh thu thuần
(tỷ đồng)
Lợi
nhuận
trước
thuế
(tỷ
đồng)
Thuế
và cá
khoản
đã nộp
ngân
sách
(tỷ
đồng)
Tổng số
DTT
SXKD
2005 27701 3384485 875700 458383 935886 897931 73235 90456
2006 30786 3711041 1054638 561152 1113444 1098545 103229 114628
2007 35553 4090679 1384671 716149 1417188 1390921 122588 112678
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
- Số lao động ngày 31/12/2007 là 4090679 người tăng 379638 người so
với đầu năm tương ứng tăng 10,23 %. Bình quân giai đoạn 2005-2007 số lao
động tăng 9,94% (mỗi năm tăng bình quân 353097 lao động).
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
15
- Tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh ngày 31/12/2007 là 1384671 tỷ
đồng tăng 330033 tỷ đồng so với đầu năm tương ứng tăng 31,29%. Tốc độ
tăng bình quân giai đoạn 2005-2007 là 25,75% (mỗi năm tăng bình quân
254485,5 tỷ đồng).
- Doanh thu thuần thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007
là 1390921 tỷ đồng, tăng 292376 tỷ đồng so với năm 2006 tương ứng tăng
26,61%. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2005-2007 là 24,46% (bình quân
mỗi năm tăng 246495 tỷ đồng).
- Lợi nhuận trước thuế đạt năm 2007 đạt 122588 tỷ đồng, tăng 19359 tỷ
đồng so với năm 2006 tương ứng tăng 18,85%. Tốc độ tăng bình quân giai
đoạn 2005-2007 là 29,38% (bình quân mỗi năm tăng 24676,5 tỷ đồng).
- Tổng nộp ngân sách năm 2007 là 112678 tỷ đồng giảm 1950 tỷ đồng so
với năm 2006 tương ứng giảm 1,7%. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2005-
2007 là 11,61% (mỗi năm tăng bình quân 11111 tỷ đồng) .
Nhìn chung doanh nghiệp giữa các khu vực sở hữu và các ngành kinh tế
chủ yếu có sự gia tăng tương đối đồng đều. Dựa vào số liệu thu thập ở bảng
2.1 ta có thể dễ dàng nhận thấy khu vực ngoài quốc doanh vẫn là khu vực
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Các doanh nghiệp công nghiệp tập trung chủ yếu ở
khu vực doanh nghiệp công nghiệp chế biến.
*) Chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp công nghiệp ngày
càng cao.
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
16
Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp công nghiệp sản xuất kinh doanh lỗ lãi
trong năm 2007
Năm
Doanh nghiệp có lãi Doanh nghiệp lỗ Tỷ lệ (%)
Số
doanh
nghiệp
(DN)
Tổng mức
lãi trước
thuế
(triệu)
Lãi bình
quân 1
DN
(triệu)
Số
doanh
nghiệp
(DN)
Tổng
mức lỗ
trước
thuế
(triệu)
Lỗ bình
quân 1
DN
(triệu)
Số
DN
lãi
(%)
Số
DN
lỗ
(%)
A 1 2 3=2/1 4 5 6=5/4 7 8
2005 18052 83230794 4610,613 7611 9995476 1313,293 70,25 29,62
2006 21420 116001656 5415,577 8442 12772562 1512,978 70,74 27,88
2007 24754 134418174 5430,160 9669 11830314 1223,530 71,20 27,81
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Nếu như chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp là lợi nhuận thì có
thể thấy được số doanh nghiệp làm ăn có lãi ngày càng tăng lên qua các năm.
Năm 2005 mới có 18052 doanh ngiệp làm ăn có lãi (chiếm 70,25 % tổng số
doanh nghiệp) và 7611 doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nhưng đến năm 2007 đã
tăng lên 24754 doanh nghiệp có lãi (chiếm tới 71,20 % ) làm cho tỷ lệ doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ giảm xuống 27,81 %.
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
17
Biểu đồ 2.2 : Tỷ lệ doanh nghiệp làm ăn có lãi, thua lỗ
và hòa vốn năm 2007
71.2
27.81
0.99
DN có
lãi
DN
thua lỗ
DN
hòa
vốn
Mức lãi bình quân của các doanh nghiệp có lãi ngày càng tăng lên: năm
2007 đạt 5430,160 triệu đồng một doanh nghiệp so với năm 2006 là 5415,577
triệu và năm 2005 là 4610,613 triệu đồng một doanh nghiệp, bình quân giảm
5152,117 triệu đồng/doanh nghiệp mỗi năm. Trong khi đó mức lỗ bình quân
của các doanh nghiệp lỗ không ổn định qua các năm: năm 2005 là 1313,293
đồng/doanh nghiệp, năm 2006 là 1512,978 triệu đồng/doanh nghiệp, năm
2007 chỉ còn 1223,530 triệu đồng/ doanh nghiệp; bình quân giảm 1349,934
triệu đồng/doanh nghiệp mỗi năm.
c) Những hạn chế, yếu kém của doanh nghiệp hiện nay
*) Số lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng nhưng quy mô còn nhỏ, lẻ và
phân tán, trình độ công nghệ kỹ thuật còn thấp
Mặc dù số lượng doanh nghiệp công nghiệp ngày càng tăng trong giai
đoạn gần đây nhưng ta có thể thấy thực tế các doanh nghiệp nước ta hầu hết là
các doanh nghiệp nhỏ. Số lao bình quân mỗi doanh nghiệp giảm dần qua các
năm.
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
18
Dựa vào số liệu trong bảng 2.4 và bảng 2.5 ta có thể thấy được các
doanh nghiệp nhỏ chiếm tỷ lệ lớn và các doanh nghiệp vừa và lớn chiếm tỷ lệ
rất nhỏ.
Bảng 2.4: Số doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo quy mô lao động
Năm Tổng số
<5
người
5-9
người
10-49
người
50-199
người
200-
299
người
300-
499
người
500-
999
người
1000-
4999
người
> 5000
người
Số lượng (doanh nghiệp)
2005 27701 2291 6262 11072 4897 912 918 772 531 46
2006 30786 1223 9661 11185 5318 995 924 827 596 57
2007 35553 3332 8902 13532 6023 1150 1031 862 659 62
Cơ cấu (%)
2005 100 8,27 22,61 39,97 17,68 3,29 3,31 2,79 1,92 0,17
2006 100 3,97 31,38 36,33 17,27 3,23 3,00 2,69 1,94 0,19
2007 100 9,37 25,04 38,06 16,94 3,23 2,90 2,42 1,85 0,17
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Bảng 2.5: Số doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm
phân theo quy mô vốn
Năm Tổng
số
<0,5 tỷ 0,5 đến
dưói 1
tỷ
1 đến
dưói 5
tỷ
5 đến
dưới
10 tỷ
10 đến
dưói 50
tỷ
50 đến
dưói
200 tỷ
200
đến
dưói
500 tỷ
> 500
tỷ
Số lượng (doanh nghiệp)
2005 27701 2291 6262 11072 4897 912 918 772 531
2006 30786 1223 9661 11185 5318 995 924 827 596
2007 35553 3332 8902 13532 6023 1150 1031 862 659
Cơ cấu (%)
2005 100 22,13 15,47 32,19 8,58 13,58 5,80 1,53 0,73
2006 100 16,12 16,29 36,59 8,31 14,05 6,09 1,72 0,83
2007 100 15,73 14,75 36,60 9,15 14,43 6,51 1,76 1,05
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B
19
Dễ thấy doanh nghiệp công nghiệp chủ yếu tập trung vào sản xuất kinh
doanh với quy mô lao động nhỏ, tỷ lệ các doanh nghiệp có số lao động từ 10
đến 49 người chiếm nhiều nhất. Các doanh nghiệp có quy mô vốn trên 500 tỷ
hoặc có trên 500 lao động mặc dù có tăng lên qua các năm nhưng vẫn chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ. Điều đó cho thấy các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
chủ yếu là các doanh nghiệp vừa nhỏ. Cùng với quy mô nhỏ lẻ như vậy, một
số doanh nghiệp trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật rất sơ sài, khả năng quản lý
còn yếu kếm, nên hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Khi
môi trường kinh doanh biến đổi mạnh, có những tác động tiêu cực đến doanh
nghiệp mà doanh nghiệp không có khả năng chống đỡ. Điều đó dễ dẫn đến
tình trạng phá sản.
*) Các yếu tố cơ bản của doanh nghiệp vẫn chưa được đảm bảo
- Trong các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp thì lao động là một yếu tố
quan trọng. Số lượng lao động trong các doanh nghiệp ngày càng tăng nhưng
trình độ không cao, đa số là lao động phổ thông hoặc không qua đào tạo chính
quy. Vì vậy khi đưa công nghệ tiên tiến vào sản xuất thì xảy ra vấn đề hao phí
công nghệ do lao động không đủ trình độ để đáp có thể phát huy tối đa năng
lực sản xuất của thiết bị thậm chí không thể sử dụng các công nghệ kỹ thuật
cao. Tình trạng thiếu lao động có trình độ kỹ thuật và tay nghề cao ngày càng
thiếu trầm trọng.
- Việc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư đang trong tình trạng thiếu và
yếu, khiến cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài gặp nhiều khó khăn
trong việc tìm hiểu thông tin, lưạ chọn ra quyết định đầu tư, cũng như điều
hành sản xuất.
- Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ tìm kiếm thị trường, nhất là thị trường
trong nước vẫn còn chưa phát triển. Vì thế chưa đáp ứng được nhu cầu cảu
các doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hường Thống kê 47B