Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Tính cấp thiết của đề tài.
Cạnh tranh, xét cho cùng là đặc trng cơ bản nhất của nền kinh tế thị trờng.
Cạnh tranh vừa là động lực, mặt khác là một trong những nguyên nhân chÝnh
cđa sù ph¸t triĨn nhng cịng thĨ hiƯn râ nÐt nhất quy luật đào thải.
.
Trong lĩnh vực xây dựng, mà cụ thể là trong lĩnh vực xây lắp và thi công
các công trình xây dựng cũng vậy, một nhà thầu có đợc hiệu quả trong hoạt
động đấu thầu tức là nhà thầu đó có khả năng trúng thầu cao, dựa trên việc huy
động hợp lý các nguồn lực sở hữu. Khi tham gia vào một cuộc đấu thầu bất kỳ,
thì các nhà thầu phải mất rất nhiều chi phí nh mua hồ sơ dự thầu, chi phí đi lại,
chi phí nhân lực... và phải huy động một số lợng đáng kể cán bộ trong Công ty
tham gia nghiên cứu và lập hồ sơ đấu thầu đây là vấn đề vô cùng phức tạp. Nếu
trúng thầu tức là nhà thầu sẽ giành đợc quyền thi công công trình, còn ngợc lại
thì tất cả các chi phí nêu trên đều bị tiêu phí vô ích.
Là một sinh viên Đại học Quản lý Kinh doanh đợc thực tập và nghiên cứu
tại Công ty xây lắp vật t kỹ thuật, chính vì vậy em chọn đề tài Một số giải
pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh đấu thầu tại Công ty xây lắp
vật t kỹ thuật. Phạm vi đề tài là nâng cao khả năng trúng thầu dựa trên việc
phát huy tối đa các năng lực hiện có của Công ty và các giải pháp nhằm khắc
phục những điểm yếu trong hoạt động đấu thầu của Công ty .
Cùng với đề tài là mong muốn tìm hiểu sâu hơn về vấn đề đấu thầu xây lắp
và đóng góp những kiến nghị, nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại
Công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đợc chia thành 3 ch¬ng:
1
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I: Một số vấn đề lý luận về hoạt động đấu thầu trong xây dựng cơ
bản.
Chơng II: Phân tích tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty xây
lắp vật t kỹ thuật.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh đấu thầu
tại Công ty xây lắp vật t kỹ thuật.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên trong bản luận văn này không
tránh nổi những thiếu sót, rất mong đợc những ý kiến đóng góp cuả các thầy cô
bè bạn cũng nh cán bộ Công ty Xây lắp vật t kỹ thuật để luận văn đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn PGS.TS. Phạm Quang Huấn ngời đà trực tiếp
hớng dẫn em hoàn thành bài viết này.
Xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh đÃ
cung cấp cho em những kiến thức quý báu giúp em đi sâu tìm hiểu đề tµi nµy.
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Một số vấn đề lý luận về hoạt động đấu
thầu trong xây dựng cơ bản.
I. Những vấn đề cơ bản về đấu thầu
1. Các khái niệm:
1.1. Khái niệm và thực chất của đấu thầu.
- Khái niệm và thực chất của đấu thầu.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu, đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
- Thực chất: Đấu thầu là việc ứng dụng phơng thức xét hiệu quả kinh tế
trong việc lựa chọn các phơng án tổ chức thực hiện. Phơng pháp này là đòi hỏi
sự so sánh các phơng án tổ chức trên cùng một phơng diện nh (kỹ thuật hay tài
chính) hay sự hài hoà giữa các phơng diện để chọn lấy một nhà thầu có đủ khả
năng. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra đợc một phơng án tổ chức thực hiện tốt nhất.
Đấu thầu là một hoạt động tơng đối mới ở Việt Nam nhng đà đợc sử
dụng rộng rÃi ở nhiều nơi khác trên thế giới. Kinh nghiệm cho thấy rằng đấu
thầu nếu đợc thực hiện tốt có thể tiết kiệm đợc đáng kể so với phơng pháp giao
thầu. Có thể nói đấu thầu là một trong những yếu tố chính bảo đảm sự thành
công của các dự án. Đấu thầu nói chung là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền
với sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng hoá, không có sản xuất và trao đổi
hàng hoá thì không có đấu thầu.
1.2. Các khái niệm liên quan.
- Dự án: Là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ
công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu t và dự án
không đầu t.
- Dự án đầu t: Là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hay cải tiến những đối tợng nhất định nhằm đạt đợc tăng tëng vÒ sè l3
Luận văn tốt nghiệp
ợng, cải tiến hay nâng cao chất lợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong
một khoảng thời gian xác định.
- Chủ đầu t: Là cá nhân hay tổ chức pháp nhân đợc giao trách nhiệm trực
tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu t theo quy định của pháp luật.
- Tổng mức đầu t: Là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu t xây dựng
công trình thuộc dự án, đợc tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật.
- Tổng dự toán công trình: Bao gồm những khoản chi phí có liên quan
đến khảo sát thiết kế, xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị, chi phí sử dụng đất
đai, đền bù giải toả mặt bằng, chi phí dự phòng và chi phí khác.
- Vốn đầu t đợc quyết toán: Là toàn bộ chi phí hợp pháp đợc thực hiện
trong quá trình đầu t để đa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi
phí theo đúng hợp đồng đà ký kết và thiết kế dự toán đợc phê duyệt, đảm bảo
đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán và những quy
định hiện hành của Nhà nớc có liên quan.
- Bên mời thầu: Là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu
thầu.
- Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn nhà thầu có thể là cá nhân, nhà thầu
là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua
sắm hàng hoá, là nhà t vấn trong đấu thầu tuyển chọn t vấn, là nhà đầu t trong
đấu thầu chuyển chọn đối tác đầu t.
- Gói thầu: Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc
phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp
lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
- Hồ sơ dự thầu: Là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu.
- Mở thầu: Là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu đợc quy định trong
hồ sơ mời thầu.
4
Luận văn tốt nghiệp
- Xét thầu: Là quá trình phân tích đánh giá các hồ sơ dự thầu để xét chọn
bên trúng thầu.
- Giá gói thầu: Là giá đợc xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu
thầu của dự án trên cở tổng mức đầu t hoặc tổng dự
toán, dự toán đợc phê
duyệt.
- Giá dự thầu: Là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đà trừ
phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói
thầu.
- Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá
dự thầu của nhà thầu đợc đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các
sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Giá trúng thầu: Là giá đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thơng thảo hoàn
thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không lớn hơn giá
gói thầu đà đợc duyệt.
2. Vài trò của đấu thầu đối với nền kinh tế.
2.1. Đối với Nhà nớc
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
- Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà
nớc về đầu t và xây dựng, hạn chế và loại trừ các tình trạng nh thất thoát lÃng
phí vốn đầu t và các hiện tợng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.
- Đấu thầu xây lắp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành
xây dựng cơ bản ở nớc ta.
- Đấu thầu xây lắp là động lực, điều kiện để cho các doanh nghiệp xây
dựng cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trờng, thúc đẩy sự phát triển của
ngành công nghiệp xây dựng.
2.2. Đối với chủ đầu t.
- Đấu thầu giúp chủ đầu t lựa chọn đợc đối tác phù hợp nhất.
- Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu t sẽ tìm đợc các nhà thầu hợp lý
nhất có khả năng đáp ứng yêu cầu tốt nhất của dù ¸n.
5
Luận văn tốt nghiệp
- Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận thầu chủ
đầu t, sẽ tăng cờng hiệu quả quản lý vốn đầu t, tránh tình trạng thất thoát vốn
đầu t ở tất cả các khâu của quá trình thi công xây lắp.
- Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu t giải quyết đợc tình trạng lệ thuộc vào nhà
thầu duy nhất.
- Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ
kinh tế, kỹ thuật, của bản thân chủ đầu t.
2.3. Đối với nhà thầu.
- Đấu thầu tạo môi trờng lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong xây dựng.
- Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đầu thầu, các doanh
nghiệp xây dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia
đấu thầu và ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu), tạo công ăn việc làm cho ngời
lao động, phát triển sản xuất kinh doanh .
- Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu t về các mặt
kỹ thuật, công nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp
không chỉ trong một lần tham gia đấu thầu mà còn góp phần phát triển mở rộng
quy mô doanh nghiệp.
- Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức,
tổ chức quản lý nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ
sơ dự thầu cũng nh toàn bộ CBCNV trong doanh nghiệp.
3. Các hình thức đầu thầu.
Trong đấu thầu xây dựng cơ bản có 3 loại đấu thầu chủ yếu sau:
3.1. Đấu thầu tuyển chọn t vấn: Đây là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các cá
nhân, tổ chức t vấn có thể đáp ứng đợc yêu cầu của bên mời thầu để t vấn về
một vấn đề nào đó của chủ đầu t.
3.2. Đấu thầu mua sắm hàng hoá:
6
Luận văn tốt nghiệp
Là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các nhà thầu mà họ có thể cung cấp vật t
thiết bị cho bên mời thầu với giá, thời gian cung cấp hợp lý, đảm bảo các yêu
cầu đặt ra của bên mời thầu.
3.3. Đấu thầu xây lắp:
Đối với doanh nghiệp xây dựng thì hoạt động đấu thầu xây lắp là vấn đề
mà họ quan tâm nhất để ký kết đợc hợp đồng.
Đấu thầu xây lắp là một phơng thức mà trong đó chủ đầu t tổ chức sự
cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Chủ đầu t lựa chọn nhà thầu có khả năng thực hiện những công việc có
liên quan tới quá trình xây dựng và lắp đặt các thiết bị công trình, hạng mục
công trình,..thoả mÃn tốt nhất các yêu cầu của mình.
3.3.1. Nội dung công việc chủ yếu của đấu thầu xây lắp bao gồm:
+ Chủ đầu t (ngời có nhu cầu xây dựng) nêu rõ các yêu cầu của mình và
thông báo cho các nhà thầu biết.
+ Các nhà thầu căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu t sẽ trình bày năng lực, đa ra các giải pháp thi công xây lắp cho chủ đầu t xem xét, đánh giá.
+ Chủ đầu t đánh giá năng lực và các giải pháp của nhà thầu để chọn ra
nhà thầu thích hợp nhất.
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu t.
Theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
01/09/1999 về Quy chế đầu thầu, có 3 hình thức lựa chọn nhà thầu. Với mỗi
hình thøc nã sÏ ¶nh hëng rÊt lín tíi viƯc tỉ chức đấu thầu của chủ đầu t, cũng
nh việc dự thầu của các nhà thầu.
4.1. Đầu thầu rộng rÃi:
Đây là hình thức đầu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia. Bên
mời thầu phải thông báo công khai trên các phơng tiện thông tin đại chúng.
Nêu rõ điều kiện thời gian dự thầu tối thiểu là 10 ngày trớc khi phát
hành hồ sơ mời thầu. Đối với gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ, kỹ thuật thì
bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để chọn nhà thầu có đủ năng lực tham gia
7
Luận văn tốt nghiệp
dự thầu. Trong hình thức này mỗi nhà thầu phải cạnh tranh với nhiều nhà thầu
khác, đầu thầu rộng rÃi là hình thức áp dụng chủ yếu trong đấu thầu.
4.2. Đấu thầu hạn chế:
Đây là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu có
đủ năng lực tham dự tối thiếu là 5. Đây thờng là các công trình có quy mô lớn,
công nghệ kỹ thuật phức tạp. Với hình thức này thì bên mời thầu có thể tiết
kiệm chi phí và thời gian tổ chức đấu thầu. Danh sách nhà thầu tham dự phải đợc ngời có thẩm quyền quyết định.
4.3. Chỉ định thầu:
Đây là trờng hợp đặc biệt, là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng
yêu cầu của gói thầu để thơng thảo hợp đồng. Quyền chỉ định thầu là ngời có
thẩm quyền quyết định đầu t. Hình thức này chỉ áp dụng trong:
* Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, đợc phép chỉ định bỏ
đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo ngay
Thủ tớng Chính phủ để xem xét phê duyệt.
Gói thầu có tính chÊt nghiªn cøu thư nghiƯm, bÝ mËt qc gia, bÝ mËt an
ninh qc phßng do Thđ tíng ChÝnh phđ qut định.
5. Nguyên tắc đấu thầu xây dựng cơ bản.
a, Công bằng: Mọi nhà thầu đều có quyền bình đẳng nh nhau tạo điều
kiện đảm bảo cạnh tranh bình đẳng.
b, Bí mật: Mức giá dự kiến của chủ đầu t, các ý kiến trao đổi các nhà
thầu với chủ đầu t trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu, phải đợc đảm bảo bí
mật tuyệt đối.
c, Công khai: Trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia,
nguyên tắc công khai phải đợc quán triệt cả giai đoạn gọi thầu và mở thầu.
d, Có năng lực: Chủ đầu t và các nhà thầu có năng lực kinh tế - kỹ thuật
thực hiện những điều đà cam kết.
e, Pháp lý: Các bên phải tuân theo quy định của Nhà nớc về đấu thầu.
6. Các phơng thức đấu thầu.
8
Luận văn tốt nghiệp
Cũng theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP thì ở nớc ta hiện nay áp dụng 3 phơng thức đấu thầu:
6.1. Đấu thầu 1 túi hồ sơ: Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
trong 1 túi hồ sơ, cả hồ sơ tài chính và hồ sơ kỹ thuật. Nh vậy, nhà thầu phải có
biện pháp lập hồ sơ dự thầu thích hợp vì hồ sơ tài chính và hồ sơ kỹ thuật sẽ đợc
đánh giá cùng một lúc. Phơng thức này áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng
hoá và xây lắp.
6.2. Đầu thầu 2 túi hồ sơ: Là phơng thức mà nhà thầu nộp ®Ị xt kü
tht vỊ ®Ị xt tµi chÝnh trong tõng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi
hồ sơ kỹ thuật sẽ đợc đánh giá trớc. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70%
trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ tài chính để đánh giá. Với phơng thức này các
nhà thầu phải kết hợp hài hoà giữa kỹ thuật và tài chính khi lập hồ sơ.
6.3. Đấu thầu 2 giai đoạn: Phơng thức này áp dụng cho những dự án
lớn, phức tạp về công nghệ, kỹ thuật, hoặc dự án thực hiện theo hợp đồng chìa
khoá trao tay.
6.3.1. Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và phơng án tài
chính (cha có giá trị) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà
thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị
mà nộp hồ sơ dự thầu chính thức.
6.3.2. Giai đoạn 2: Nhà mời thầu mỗi các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn 1 nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đà đợc bổ sung hoàn
chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chỉ tiêu và tài chính với đầy
đủ nội dung và tiến độ thực hiện điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
9
Luận văn tốt nghiệp
7- Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp.
Sơ tuyển nhà thầu
(nếu có)
Chuẩn bị hồ sơ
mời thầu
Mời thầu
Nộp và nhận
hồ sơ dự thầu
Mở thầu
Đánh giá
hồ sơ dự thầu
Trình duỵêt
kết quả đấu thầu
Công bố kết quả
đấu thầu
Thương thảo ký kết
hợp đồng
Trong các giai đoạn trên giai đoạn quan trọng nhất có tính quyết định đối
với các nhà thầu cần quan tâm để cạnh tranh giành đơn hàng là ở các công đoạn
mở thầu, xét thầu, phê duyệt và công bố kết quả thầu. Nội dung chính của các
công ®o¹n nh sau:
10
Luận văn tốt nghiệp
7.1. Mở thầu.
Theo điều 13 của Quy chế đấu thầu thì sau khi tiếp nhận nguyên trạng
các hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn và đợc quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "mật",
việc mở thầu đợc tiến hành công khai theo ngày, giờ và địa điểm ghi trong hồ
sơ mời thầu và không đợc quá 48 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu (trừ ngày nghỉ
theo quy định của pháp luật).
Đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu đợc mời phải ký vào biên bản
mở thầu.
Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải đợc bên mời thầu ký xác
nhận từng trang, trớc khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế độ quản lý hồ
sơ mật, để làm cơ sở pháp lý cho việc đánh giá và xem xét.
7.2. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các hồ
sơ dự thầu đà đợc mở căn cứ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn
đánh giá đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trớc khi
mở thầu.
- Sử dụng phơng pháp đánh giá đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá
hoặc xây lắp theo hai bớc sau:
+ Bớc 1: Sử dụng thang điểm đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh
sách ngắn (là danh sách các nhà thầu đáp ứng cơ bản hồ sơ mời thầu căn cứ
theo tiêu chuẩn đánh giá).
+ Bớc 2: Xác định giá đánh giá đối với các hồ sơ dự thầu thuộc danh sách
ngắn để xếp hạng.
- Không căn cứ vào giá xét thầu, giá sàn mà căn cứ giá gói thầu trong kế
hoạch đấu thầu đợc phê duyệt để xét thầu
7.3. Phê duyệt và công bố kết quả đầu thầu
Kết quả đấu thầu phải do ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Bên mời thầu chỉ đợc phép công bố kết quả đấu thầu sau khi đà đợc
ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
11
Luận văn tốt nghiệp
chơng II
phân tích tình hình thực hiện công tác
đấu thầu tại Công ty xây lắp vật t kỹ thuật
I.Khái Quát Về Công ty.
1. Giới thiệu về Công ty:
Tên gọi: Công ty Xây lắp vật t kỹ thuật.
Tên giao dịch quốc tế: Technology Materials and Construction
Company.
Tên viết tắt: TEMATCO.
Trô së chÝnh: 534 Minh Khai - Phêng VÜnh Tuy - Quận Hai Bà
Tr-
ng - Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04 6330745
Fax:
04 6330737
04 6330741
04 6330737
Ngày thành lập: Ngày 24 tháng 03 năm 1993
Vốn pháp định: 5.386.081.897,0 đồng
2. Quá trình hình thành, phát triển Công ty.
Công ty Xây lắp vật t kỹ thuật, tên viết tắt (TEMATCO) là doanh nghiệp
nhà nớc đợc thành lập theo quyết định số 198/NN-TCCBQĐ ngày 24/3/1993
của Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn). Có giấy phép ĐKKD số 105924 do trọng tài
kinh tế Hà Nội cấp.
Công ty đà trải qua nhiều năm xây dựng, phát triển và trởng thành, đà vợt qua nhiều gian nan thử thách, dần dần đà trở thành một Công ty có sản lợng
cao, góp phần trong sản lợng của Tổng Công ty với Nhà nớc.
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty gồm:
+ Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi, đê, kè, đắp đập hồ chứa níc.
12
Luận văn tốt nghiệp
+ Xây dựng các công trình hạ tầng đô thị và nông thôn.
+ Chế tạo và lắp đặt thiết bị chế biến chè.
+ T vấn đầu t phát triển chè.
+ Kinh doanh, cung ứng các loại vật t kỹ thuật , phục vụ cho thi công các
công trình dân dụng công nghiệp thuỷ lợi.
Công ty TEMATCO là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Việc tồn tại
và phát triển các Công ty đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ lÃnh đạo có trình độ
quản lý cao, linh hoạt trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. b\Bên cạnh đó, đội
ngũ cán bộ công nhân viên phải có trình độ chuyên môn tốt, đủ kiến thức và
kinh nghiệm khi tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Đó
là những yếu tố cơ bản tạo nên một đơn vị vững mạnh trong quá trình phát triển
của nớc ta hiện nay.
II.Bộ máy tổ chức của Công ty:
(Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty) (phụ lục 1 )
1.Đặc điểm bộ máy tổ chức.
Ban lÃnh đạo Công ty.
Giám đốc.
Các phó giám đốc.
Các phòng chức năng:
Phòng Kinh tế - Kế hoạch - Kỹ thuật.
Phòng Kế toán - Tài vụ.
Phòng Quản lý sản xuất.
Phòng Tổng hợp
Phòng Kinh doanh.
Các đơn vị sản xuất:
Các chi nhánh (Chi nhánh Gia Lai, Chi nhánh Kontum.)
Các xí nghiệp xây lắp (XN Xây lắp I, XN Xây lắp II, XN Xây l¾p III).
13
Luận văn tốt nghiệp
Các phòng thi công (Phòng thi công 3, Phòng thi công 2, Phòng thi công
6).
2.Cơ cấu hoạt động.
2.1.Giám đốc Công ty.
Giám đốc Công ty là ngời điều hành cao nhất trong Công ty, có nhiệm vụ
tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty, quản lý, chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh, phơng hớng phát triển và các vấn đề khác của Công
ty, chịu trách nhiệm trớc cấp trên, trớc các cơ quan Nhà nớc và toàn thể cán bộ
công nhân viên về xây dựng phát triển Công ty và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2.2. Phó Giám đốc Công ty
ã Phó Giám đốc Công ty là ngời giúp việc trực tiếp cho Giám đốc Công ty
theo từng lĩnh vực đợc phân công, uỷ quyền và chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc Công ty và pháp luật về kết quả công việc đợc giao.
2.3. Trởng phòng chức năng.
ã Trởng phòng có trách nhiệm xây dựng chơng trình kế hoạch công tác
hàng tuần, hàng tháng của phòng mình, phân công công việc cho nhân
viên theo hớng quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, thời gian và yêu cầu
cụ thể, và phải thờng xuyên đôn đốc kiểm tra tiến độ thực hiện công việc
của phòng mình để báo cáo giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách.
2.4. Phòng Kinh tế hoạch - Kỹ thuật:
Chức năng:
Hoạch định kế hoạch, chiến lợc đầu t sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn
của Công ty trình Giám đốc quyết định, tham mu cho Giám đốc về những vấn
đề thuộc lĩnh vực phụ trách.
.Nhiệm vụ:
Kiểm tra, theo dõi, cập nhật các tài liệu, thông tin, số liệu về kinh tế kế
hoạch, khoa học công nghệ, nhu cầu thị trờng... liên quan đến các hợp đồng, hå
14
Luận văn tốt nghiệp
sơ, phơng án... và các văn bản khác của Công ty. Đảm bảo thông tin chính xác,
kịp thời, khách quan.
Soạn thảo, quản lý, lu giữ các hồ sơ dự án, phơng án, luận chứng kinh tế kỹ
thuật, hợp đồng kinh tế và các văn bản thuộc lĩnh vực công tác khác đợc giao
theo yêu cầu của giám đốc Công ty.
Chủ động điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi nhiệm
vụ đợc giao. Khi công trình xây dựng đợc mở ra, căn cứ vào hồ sơ dự thầu và
đơn giá trúng thầu để chiết tính đơn giá và thuyết minh thi công thực tế trình
hội đồng khoán xét duyệt.
Thẩm định phơng án, thơng vụ, kinh doanh.
2.5 Phòng Kế toán - Tài vụ.
Chức năng:
Quản lý tài chính của Công ty theo đúng Pháp lệnh Kế toán thống kê và các
quy định hiện hành của Nhà nớc và quy chế Công ty.
Nhiệm vụ:
Phối hợp với các phòng ban chuyên môn tổ chức nghiệm thu, thanh quyết
toán các hợp đồng kinh tế, làm các báo cáo theo yêu cầu của Giám đốc Công ty.
Quản lý, cung cấp, xác nhận các số liệu, chứng từ liên quan đến tài chính
Công ty, phục vụ việc kiểm kê, kiểm tra, giám sát, trình duyệt theo vụ việc, theo
định kỳ hoặc yêu cầu đột xuất.
2.6 Phòng Quản lý sản xuất.
. Chức năng:
Lập kế hoạc sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm của các đơn vị sản
xuất kinh doanh do phòng phụ trách, trên cơ sở đó, dự trù kế hoạch vốn để
Công ty chủ động về tài chính.
Nhiệm vụ :
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị
sản xuất trong lĩnh vực đợc giao.
Quản lý và cung cấp trang thiết bị máy móc thi công.
15
Luận văn tốt nghiệp
Đề xuất các phơng án, giải pháp quản lý sản xuất kinh doanh trình Giám đốc
Công ty phê duyệt.
2.7. Phòng Kinh doanh :
Chức năng:
Thực hiện và chỉ đạo toàn bộ hoạt động kinh doanh của phòng do Công ty
giao, tham mu cho Giám đốc Công ty địng hớng chiến lợc trong lĩnh vực kinh
doanh thơng mại đạt hiệu quả cao nhất, nhằm phát triển Công ty ngày càng lớn
mạnh.
Nhiệm vụ:
Đề xuất và lập các phơng án kinh doanh thơng mại, tính toán trên cơ sở có
lÃi và bảo toàn đợc vốn cấp của Công ty. Thực hiện kinh doanh tìm kiếm và mở
rộng thị trờng.
Khi đàm phán, ký kết các hợp đồng phải nghiên cứu chặt chẽ các câu chữ và
các điều khoản ràng buộc trong hợp đồng. Trởng phòng phải ký ngay trớc khi
trình Giám đốc Công ty ký, kể cả các hợp đồng bằng ngôn ngữ nớc ngoài.
Các phơng án kinh doanh trình Giám đốc Công ty phê duyệt phải đảm bảo
tính khả thi cao nhất.
2.8. Phòng tổng hợp
- Chức năng:
Tham mu cho giám đốc về vấn đề nhân lực, hoạt động hành chính của Công
ty.
- Nhiệm vụ :
Lập kế hoạch phân bổ lao động cho các đơn vị sản xuất.
Lập kế hoạch về nhân lực cho viêc tuyển dụng .
Thực hiện các chế độ nhà nớc nh: BHXH, thai sản, và các chÝnh s¸ch
kh¸c
16
Luận văn tốt nghiệp
3.Thế mạnh của Công ty trong hoạt động tham gia đấu thầu
3.1. Về tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Tổng vốn pháp định : 5,386 tû ®ång.
Tỉng vèn huy ®éng: 50 tû ®ång.
BiĨu ®å doanh thu và sản lợng của Công ty từ năm 1997 2001.
120
112
100
80
71,6
60
40
45
24
29
114
Tổng doanh thu
(tỷ đồng VN)
81,7 83,8
Giá trị tổng sản
lượng (tỷ đồng VN)
56,3
36
20
0
1997
1998
1999
2000
2001
Tóm tắt về tài sản của Công ty trong 3 năm gần đây trên cơ sở
báo cáo tài chính đà đợc kiểm toán
ĐV: VNĐ
Các chỉ tiêu
1999
2000
2001
1. GTTSL
71.610.819.035 83.841.336.410 113.969.994.336
2. Tổng doanh thu
56.326.708.094 81.709.750.135 112.073.186.150
3. Tổng tài sản có
45.974.646.232 65.641.542.889 74.740.044.545
- Tài sản có lu động
39.327.090.607 58.769.323.628 67.724.093.021
4. Tổng tài sản nợ
45.974.646.232 65.641.542.889 74.740.044.545
- Tài sản nợ lu ®éng
32.728.530.694 53.000.328.786 59.155.170.788
5. Lỵi nhn tríc th
505.762.223
742.736.750
2.161.293.316
6. Lỵi nhn sau thuế
379.072.223
549.126.467
1.620.969.987
Qua bảng báo cáo tài chính kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
trong 3 năm qua đà chỉ ra rằng, hoạt động kinh doanh của Công ty hiện này là
có hiệu quả, để hiểu rõ hơn em xin phân tích các chỉ tiêu sau:
+ Giá trị tổng sản lợng.
Qua số liệu cho thấy rằng GTTSL của Công ty năm sau đều lớn hơn năm
trớc. Cụ thể năm 2000 tăng 10% so với năm 1999, năm 2001 tăng 36% so víi
17
Luận văn tốt nghiệp
năm 2000. Có đợc kết quả này, là do Công ty làm ăn ngày càng phát triển, mở
rộng quy mô trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, bên cạnh đó sự quản lý linh hoạt
của các cấp lÃnh đạo, nên đà tạo đợc uy tín cao với các chủ đầu t, dẫn đến ngày
càng có nhiều công trình lớn, nhỏ mà Công ty đà ký đợc trong các năm qua.
+ Về tổng doanh thu.
Do GTTSL tăng theo hàng năm nên doanh thu cũng tăng theo, nhng từ
năm 1999 - 2000 tăng 45% cao hơn năm 2000 - 2001 là 37%. Nếu so sánh
doanh thu với giá trị tổng sản lợng của các năm đó thì năm sau tăng hơn năm trớc, cụ thể: Năm 1999 đạt 74%, năm 2000 đạt 97%, năm 2001 đạt 99%
+ Về tài sản.
Qua số liệu trên ta thấy rằng, nguồn vốn lu động là rất lớn so với vốn cố
định, nên đòi hỏi việc phân bổ cũng nh huy động vốn phải thật có hiệu quả,
nguồn vốn lu động dồi dào đảm bảo cho Công ty sản xuất cũng nh thi công xây
lắp các công trình là vô cùng thuận lợi, theo số liệu trên thì tài sản của Công ty
tăng lên theo từng năm cho thấy là hoạt động kinh doanh của Công ty đang
tiến triển tốt.
+ Về lợi nhuận.
Do hoạt động kinh doanh ngày càng tiến triển, nên Công ty ®· thùc hiƯn
nghÜa vơ th ®èi víi Nhµ níc ®Êy đủ, góp phần vào ngân sách quốc gia.
Lợi nhuận ròng cũng tăng theo từng năm, từ năm 1999 - 2000 tăng 38%,
đặc biệt năm 2001 tăng 3 lần so với năm 2000. Điều này đà đem lại một nguồn
lợi nhuận không nhỏ để Công ty tái đầu t và mở rộng quy mô của mình.
Trong hoạt động tham gia đấu thầu, việc chứng tỏ khả năng về tài chính
của mình với các chủ đầu t là một trong những chỉ tiêu quan trọng để Công ty
có thể thắng thầu. Với kết quả hoạt động kinh doanh có hiệu quả trên là một
thuận lợi lớn khi tham gia dự thầu, đặc biệt đối với một số công trình lớn mang
tầm cỡ qc gia.
3.2 .Ngn lùc c«ng nghƯ - kü tht (Phơ lôc 2)
18
Luận văn tốt nghiệp
Xây dựng là một ngành sản xuất chu kỳ thờng kéo dài, khối lợng công
việc lớn, đòi hỏi phải sử dụng nhiều loại công nghệ khác nhau. Vì vậy để tham
gia vào thi công xây lắp, Công ty phải có nhiều trang thiết bị về máy móc, xe
vận chuyển khác nhau . Số thiết bị này đóng vai trò là công cụ lao động chính,
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong vốn cố định của Công ty. Để xây dựng một công
trình, Công ty phải huy động một số lực lợng máy móc thiết thị đủ lớn với công
việc cần thực hiện. Do năng lực về thiết bị xe, máy thi công của Công ty là tơng
đối nhiều nên khi thi công, Công ty thờng sử dụng số thiết bị sẵn có của mình,
do đó đà tạo nhiều u thế khi tranh thầu các công trình lớn.
Tuy nhiên, khi tìm hiểu thực tế, mặc dù trang thiết bị máy móc của Công
ty là tơng đối nhiều, nhng hiệu suất sử dụng trang thiết bị máy móc này là cha
cao. Cụ thể năm 2001, hiệu suất sử dụng chỉ đạt đợc 70% trong tổng số trang
thiết bị máy móc của Công ty có hiện nay.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do có những công trình mà Công ty
thi công xa trụ sở của mình, quá trình vận chuyển trang thiết bị gặp nhiều khó
khăn, hoặc giá thành vận chuyển trang thiết bị máy móc cao hơn mức thuê tại
đó. Bên cạnh đó, một số thiết bị máy móc đà lạc hậu (do nhập từ những năm
1960) không đảm bảo về mặt chất lợng công trình, nên đà không đợc sử dụng
khi thi công các công trình lớn, đỏi hỏi chất lợng cao, đó là nguyên nhân dẫn
đến hiệu quả sử dụng trang thiết bị máy móc là cha cao.
Để khắc phục điều này, ban lÃnh đạo Công ty đà có kế hoạch sau:
+ Cho thuê trang thiết bị máy móc khi Công ty không sử dụng.
+ Bán thanh lý số máy móc không đạt yêu cầu để đầu t cho trang thiết bị
mới, phù hợp với thực tế hiÖn nay.
19
Luận văn tốt nghiệp
3.3.Nguồn lực lao động (Phụ lục 3)
Trong công tác đấu thầu, lao động là một trong những nhân tố quan trong
nhất quyết định đến việc, Công ty có thắng thầu đợc hay không , Công ty phải
có một đội ngũ cán bộ công nhân có năng lực, có trình độ chuyên môn, tay
nghề cao thì Công ty mới có hoạt động có hiệu quả.
Cơ cấu lao động theo bảng cho ta thấy Công ty có một đội ngũ cán bộ có
trình độ cao, đồng thời Công ty còn tận dụng đợc đông đảo lực lợng nghĩa vụ
của các đơn vị thành viên trong Công ty. Đây là u thế hơn hẳn so với các đối thủ
cạnh tranh, giúp cho Công ty thắng thầu không ít những công trình có vốn đầu
t lớn và thu đợc lợi nhuận cao.
Qua bảng trên cho thấy rằng số lợng nhân viên có bằng đại học là tơng
đối cao chiếm 46% trong tổng số nhân viên của Công ty. Có đợc kết quả này là
do việc tuyển dụng vào biên chế của Công ty là tơng đối chặt chẽ, đòi hỏi mỗi
thành viên khi vào làm tại Công ty phải có kiến thức chuyên môn tơng đối vững
chắc. Chính vì có đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ nh trên đà đa Công ty
ngày càng phát triển, có vị thế vững chắc trên thị trờng.
Độ tuổi trung bình những năm tríc (1996 - 1998) lµ 35 ti. Nhng theo
sè liƯu thống kê hiện nay là 30 tuổi, cho thấy rằng đội ngũ cán bộ công nhân
viên ngày càng trẻ hoá, đây là một bớc tiến mang tính chiến lợc của Công ty
trong quá trình phát triển lâu dài.
III.Phân tích hoạt động đấu thầu tại Công ty.
1. Một số dự án đà và đang hoàn thành trong 5 năm (Phụ lục 4)
Bảng biểu trên là những công trình có giá trị lớn, còn rất nhiều công trình
dân dụng có giá trị trên dới 1 tỷ đồng. Công ty không những đảm bảo đầy đủ
công việc cho toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty mà còn phải thuê thêm
lao động bên ngoài, đà tạo ra sự ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh cũng
nh nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Thắng lợi trong sản xuất kinh doanh xây dựng nói chung và trong công
tác đấu thầu nói riêng, đà đảm bảo quyền lợi kinh tế cho các cán bộ công nhân
20
Luận văn tốt nghiệp
viên (thu nhập bình quân 900.000đ/ngời/tháng) có tích luỹ để Công ty phát
triển mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc.
Là một doanh nghiệp nhà nớc, thời gian hình thành và phát triển tuy
ngắn, những Công ty đà hội tụ đầy đủ các điều kiện về năng lực, kinh nghiệm,
quản lý để thi công các công trình lớn mang tầm cỡ quốc gia nh công trình đờng mòn Hồ Chí Minh, đà tạo nên uy tín và chỗ đứng vững chắc để có thể tham
gia đầu thầu trong nớc và ngoài nớc.
Tuy nhiên, bên cạch những thành tựu trong hoạt động tham gia dự thầu
và thắng thầu thì vẫn còn nhiều công trình khi tham gia đà không trúng thầu,
qua khảo ssát thực tế và tìm hiểu các số liệu của Công ty, thì nguyên nhân chủ
yếu của những bất cập này là do giá bỏ thầu của Công ty cha linh hoạt , cha
mang tính khả thi cao, đội ngũ hoạt động trong lĩnh vực marketing còn mỏng.
Việc tìm hiểu thị trờng cũng nh các đối thủ cạch tranh và chiến lợc bỏ giá là hết
sức cần thiết cho quá trình tồn tại và phát riển lâu dài của doanh nghiệp, khắc
phục đợc những nhợc điểm này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vị thế
vững mạch trên thị trờng.
2. Quy trình tham gia đấu thầu công trình, xởng đấu trộn chè Kim Anh Hà Nội.
Công ty xây lắp vật t kỹ thuật là một trong những Công ty hàng đầu của
ngành xây dựng ở nớc ta. Vì vậy hoạt động chủ yếu của Công ty trong ngành
nghề kinh doanh của mình là tìm kiến các công trình xây dựng trên cả nớc. Để
giành đợc các công trình xây dựng về phần mình, công trình phải tham gia vào
hoạt động đấu thầu bằng cách riêng của mình, để có đợc các hợp đồng xây
dựng, thực hiện mục tiêu của mình. Trong công tác đấu thầu của Công ty thờng
bao gồm 4 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Quá trình thu thập thông tin và lựa chọn công trình để
tham gia đấu thầu.
Giai đoạn 2: Quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
Giai đoạn 3: Quá trình nộp hồ sơ dự thầu và tiến hành đấu thầu
Giai đoạn 4: Quá trình thực hiện thi công hợp đồng.
21
Luận văn tốt nghiệp
2.1 Quá trình thu thập thông tin và lựa chọn công trình để tham gia đấu
thầu.
Sau khi nhận đợc hồ sơ mời thầu do bên A cung cấp thì Công ty sẽ tiến
hành kiểm tra xem xét các yêu cầu cụ thể trong hồ sơ mời thầu và các mặt của
Công ty mời thầu.
Các yêu cầu cụ thể do bên A đề ra gồm:
- Quản lý tiến độ.
- Tài chính, kỹ thuật
- Pháp lý và các yêu cầu khác.
Công ty sẽ phải chứng minh cho bên A biết Công ty có đầy đủ khả năng
dể đáp ứng các yêu cầu đó thông qua hồ sơ dự thầu.
Sau khi xét thấy công trình trên, "xởng đấu trộn chè Kim Anh - Hà Nội"
là phù hợp với năng lực của Công ty, có khả năng thi công và đáp ứng tốt các
yêu cầu của chủ đầu t, xem xét về trang thiết bị thi công, tình hình cạnh tranh
giữa các đối thủ, đơn giá tại địa phơng, khối lợng công việc, điều kiện thi công,
đặc biệt Công ty đà cho cán bộ khảo sát thực tế, về vị trí địa lý, địa hình, thuỷ
văn.
2.2. Quá trình chuẩn bị và lập hồ dự thầu.
* ở giai đoạn này Công ty đà lập ra một nhóm cán bộ, thực hiện công
tác Marketing nhằm có đợc những thông tin cần thiết cho việc lập hồ sơ dự thầu
nh:
- Tiếp cận chủ đầu t, hội đồng xét thầu để nắm các thông tin cần thiết về
công trình đấu thầu.
- Tìm hiểu chiến lợc cạnh tranh của các nhà thầu (dựa vào giá hay dựa
vào sức mạnh công nghệ kỹ thuật). Mục tiêu là nắm bắt đợc ý đồ thông tin của
chủ đầu t và các đối thủ cạnh tranh khác, từ đó đặt ra các biện pháp thích hợp để
tăng khả năng thắng thầu.
2.2.1. Phòng kinh tế - kế hoạch - kỹ thuật lËp dù to¸n gåm:
22
Luận văn tốt nghiệp
* Cử cán bộ kỹ thuật tuỳ theo chuyên ngành tiến hành bóc tách các khối
lợng thi công.
* Gửi khối lợng và chủng loại vật t phục vụ thi công dự án xuống phòng
kinh doanh và áp giá, lập phơng án thuê mua nếu nh khả năng Công ty không
có.
- Lập các biện pháp thi công, tổng hợp dự toán và đa ra giá thành.
- Phối hợp với phòng tổng hợp lập sơ đồ tổ chức thi công và sơ đồ tổ chức
điều hành dự án, thống kê nguồn nhân lực để đảm bảo thực hiện công trình.
- Phối hợp với phòng quản lý sản xuất lập sơ đồ để tiến độ cung cấp
trang thiết bị kỹ thuật cho dự án.
2.2.2. Chuẩn bị các hồ sơ tài liệu khác.
* Phòng tổng hợp sao lập hồ sơ đầy đủ của Công ty bao gồm:
- Giấy phép KĐKD
- Giấy phÐp thµnh lËp doanh nghiƯp
- Chøng chØ hµnh nghỊ, catalogue giới thiệu về Công ty.
- Chứng chỉ về thành tích hoạt động kinh doanh.
* Phòng kinh tế - kế hoạch - kỹ thuật.
Lập danh sách các công trình đà thi công có tính chất tơng tự nh công
trình tham gia dự thầu.
* Phòng kế toán - tài vụ
Chuẩn bị hồ sơ báo cao tài chính 3 năm trở lại đây và tiến hành nộp bảo
lÃnh tại ngân hàng.
2.2.3. Xây dựng giá dự thầu.
Sau khi đà hoàn tất các thủ tục trên thì phòng kinh tế - kế hoạch - kỹ
thuật tiến hành xây dựng giá dự thầu nh sau:
- Dựa vào bản tiên lợng trong hồ sơ mời thầu phòng KT - KT phối hợp
với các phòng ban khác sẽ xác định số lợng các loại công tác xây lắp và khối lợng tơng ứng của từng loại công tác xây lắp cần thiết cho công việc thi công
công trình.
Công ty đà xây dựng giá bỏ thầu nh sau:
23
Luận văn tốt nghiệp
Đơn giá (ĐG)
* Chi phí trực tiếp (Ti) gồm 3 loại chi phí:
- Chi phí nhân công (NCi)
- Chi phÝ vËt liƯu (VLi)
- Chi phÝ m¸y thi c«ng (Mi)
Ti = NCi + VLi + Mi
* Chi phÝ chung (Ci)
* L·i dù kiÕn cđa C«ng ty (Li)
* Th VAT
VËy §G = Ti + Ci + Li +VAT
Khi dù thầu, để đảm bảo khả năng cạnh tranh thì trớc hết giá dự thầu phải
phù hợp với giá xét thầu của chủ đầu t. Do vậy việc xây dựng giá dự thầu là hết
sức quan trọng, chỉ tiêu này sẽ quyết định việc Công ty có giành đợc thắng lợi
hay không, cho nên đòi hỏi Công ty phải có đội ngũ quản lý giỏi, linh hoạt với
tình hình thực tế để đảm bảo thành công cho Công ty khi tham gia dự thầu các
công trình.
2.3. Quá trình nộp hồ sơ dự thầu và tiến hành đấu thầu.
Sau khi lập xong hồ sơ dự thầu ở phần trên, hồ sơ sẽ đợc sao ra để lu lại
tại Công ty và đóng gói hồ sơ để gửi tới Hội đồng xét thầu theo thời hạn đà quy
định trong hồ sơ mời thầu. Vì vậy hồ sơ phải hợp lệ về mặt thời gian. Hồ sơ dự
thầu đợc gửi trực tiếp do cán bộ phòng kế hoạch mang đi nộp và có kèm theo
bảo lÃnh dự thầu.
- Tiến hành đấu thầu.
Đến thời điểm mà bên mời thầu công bố mở thầu trong hồ sơ mời thầu
(thờng trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ dự thầu) Hội đồng
xét thầu tổ chức mời đại diện của Công ty ( thờng là ngời nộp hồ sơ dự thầu
cùng các đơn vị tham gia đấu thầu khác có mặt để dự thầu, làm rõ một số thắc
mắc của Hội đồng xét thầu. Hội đồng xét thầu sau khi xem xét mọi cách kỹ lợng các tiêu chuẩn đa ra trong hồ sơ mời thầu nh giá cả, kỹ thuật, t cách pháp
nhân..và nhất trí ra quyết định.
24
Luận văn tốt nghiệp
Kết quả mở thầu ngày 25/11/2001
Xởng đấu trộn chè Kim anh Hà Nội
Tên đơn vị tham gia
1. C«ng ty TEMATCO
2. C«ng ty XD sè 1
3. C«ng ty cơ giới lắp máy
BXD
4. Công ty XDCB nhẹ - Hà Nội
Giá bỏ thầu
(tỷ đồng)
5,21
5,88
5,85
Giảm giá
(triệu đồng)
4,67
5,61
5,85
Tiến độ
(ngày)
70
78
67
Ghi
chú
A
B
C
5,9
4,87
72
D
Trong công trình này chủ đầu t yêu cầu nếu giá bỏ thầu lớn hơn 5,5 tỷ đồng
thì không lọt vào vòng thi kỹ thuật. Công ty XD số 1 và Công ty cơ giới lắp máy
thuộc Bộ xây dựng bị loại do không thoả mÃn yêu cầu về giá bỏ thầu. Công ty
TEMATCO và Công ty XDCB nhẹ Hà Nội tiếp tụcvào vòng thi kỹ thuật.
Đặc điểm của chủ đầu t công trình này là một doanh nghiệp nên đòi hỏi kỹ
thuật không quá khắt khe mà họ lại tập trung vào hai yếu tố tài chính và thời
gian thi công.
Tổng điểm chủ đầu t đa ra là 100
+ Điểm kỹ thuật chất lợng:
35
+ Điểm kinh nghiệm quá khứ : 10
+ Điểm tiến độ thi công:
20
+ Điểm tài chính giá cả:
35
Bảng đánh giá tổng hợp các nhà thầu (Phụ lục 4)
STT Các tiêu chuẩn đánh giá
A
D
I
1
2
3
4
5
II
III
IV
1
2
33
7
10
6
4
6
8
20
34
9
25
Kỹ thuật chất lợng
Sơ đồ tổ chức công trờng
Biện pháp thi công
Bố trí nhân lực thi công
Biện pháp an toàn lao động
Máy móc thi công
Kinh nghiệm quá khứ
Tiến độ thi công
Tài chính giá cả
Tài chính
Giá dự thầu
25
30
7
7
6
4
6
10
17
33
10
23
Điểm
tối ®a
35
7
10
7
4
7
10
20
35
10
25