mở đầu
Trong quá trình thực hiện chuyển đổi nền kinh tế theo chủ trơng đổi mới do
Đại hội Đảng lần thứ VI đã đề ra, Đảng và Nhà nớc ta không ngừng đổi mới và
hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế nhằm thích ứng và tạo điều kiện phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của
Nhà nớc. Trong lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản, đấu thầu là một phơng thức đợc
áp dụng khá phổ biến, từng bớc thay thế cho phơng thức chỉ định thầu không còn
phù hợp với cơ chế thị trờng và thông lệ quốc tế.
Hiện nay, đấu thầu đã thực sự trở thành một phơng thức cạnh tranh đặc thù và
là hoạt động tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp xây dựng. Do vậy, để tồn tại
và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp cần phải hết sức coi
trọng hoạt động này.
Tuy nhiên, ở nớc ta hoạt động đấu thầu nhìn chung mới chỉ đợc thực hiện
trong khoảng thời gian ngắn và cha hoàn chỉnh về nhiều mặt. Bên cạnh đó, nhiều
doanh nghiệp xây dựng còn cha thực sự thích ứng với phơng thức cạnh tranh mới
này. Chính vì vậy, hoạt động đấu thầu tại các doanh nghiệp không tránh khỏi
những bất cập và gặp những khó khăn dẫn đến kết quả không cao, ảnh hởng trực
tiếp đến đời sống, việc làm của ngời lao động cũng nh tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại công ty Xây lắp vật t kỹ thuật
tematco, em nhận thấy đấu thầu là một vấn đề hết sức bức xúc trong hoạt
động thực tiễn của công ty, đòi hỏi phải tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả và hoàn thiện về mọi mặt trong hoạt động đấu thầu của công ty.
Vì vậy, em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: Một số BIệN pháp
nâng góp phần cao khả năng thắng thầu của công ty xây lắp
vật t kỹ thuật temaco. Để hoàn thành đợc luận văn tốt nghiệp của mình
em đã nhận đợc sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình của các cô chú và anh chị trong công
ty cũng nh của phòng tổng hợp .
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của thầy,PGS .TS.Lê Thế T-
ờng.
1
Kết cấu luận văn:
CHƯƠNG 1
đấu thầu xây dựng và hoạt động của các doanh nghiệp
xây dựng trong lĩnh vực đấu thầu
CHƯƠNG 2
THựC TRạNG công tác đấu thầu của công ty
xây lắp vật t kỹ thuật tematco
CHƯƠNG 3
một số biện pháp góp phần nâng cao khả năng thắng
thầu của công ty TEMATCO
2
CHƯƠNG 1
đấu thầu xây dựng và hoạt động của các doanh nghiệp
xây dựng trong lĩnh vực đấu thầu
I-/ Đầu thầu xây lắp.
1-/ Thực chất của đấu thầu xây lắp.
Để triển khai một dự án đầu t đã đợc phê duyệt, thẩm định ngời ta có thể áp
dụng một trong ba phơng thức sau: tự làm, chỉ định thầu và đấu thầu. Theo phơng
thức tự làm, chủ đầu t sẽ tự mình làm hết các công đoạn từ khảo sát, thiết kế đến
thi công xây lắp. Chỉ định thầu là hình thức đặc biệt, đợc áp dụng theo quy định
của Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng đối với các gói thầu sử dụng vốn Nhà nớc đ-
ợc phép chỉ định thầu. Bên mời thầu chỉ đơn phơng thảo hợp đồng với một nhà
thầu do ngời có thẩm quyền quyết định đầu t chỉ định, nếu không đạt yêu cầu mới
thơng thảo với nhà thầu khác. Trong trờng hợp này công cụ ràng buộc hai bên chủ
đầu t và nhà thầu xây lắp chính là hợp đồng xây dựng. Phơng thức đấu thầu đợc áp
dụng rộng rãi với hầu hết các dự án đầu t xây dựng cơ bản. Nếu đứng ở mỗi góc độ
khác nhau sẽ có các cách nhìn nhận khác nhau về đấu thầu trong đầu t xây dựng
cơ bản.
* Đứng ở góc độ của chủ đầu t: Đấu thầu là một phơng thức cạnh tranh
trong xây dựng nhằm lựa chọn ngời nhận thầu (khảo sát, thiết kế, xây lắp,...) đáp
ứng đợc yêu cầu kinh tế, kỹ thuật đặt ra cho việc xây dựng công trình.
* Đứng ở góc độ của nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức nhận đơn hàng
mà thông qua đó nhà thầu nhận đợc cơ hội nhận thầu khảo sát thiết kế, mua sắm
máy móc thiết bị và xây lắp công trình,để bán lại cho chủ đầu t với một giá cả nhất
định
* Đứng ở góc độ quản lý Nhà nớc: Đấu thầu là một phơng thức quản lý thực
hiện dự án đầu t mà thông qua đó lựa chọn đợc nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu
của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu theo quy định của nhà n-
ớc
Từ những góc độ trên có thể thấy thực chất của đấu thầu thể hiện ở các khía
cạnh sau đây:
* Thứ nhất, đấu thầu là phơng thức thực hiên mối quan hệ ganh đua trên hai ph-
ơng diện:
3
+ Đấu tranh giữa bên mời thầu (chủ đầu t) và các nhà thầu (các đơn vị xây lắp).
+ Cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng với nhau
Các quan hệ cạnh tranh này xuất phát từ quan hệ mua bán (cung - cầu) bởi vì
đấu thầu xây dựng thực ra cũng là hoạt động mua bán và ở đây ngời mua là chủ đầu
t và ngời bán là các nhà thầu. Tuy nhiên, hoạt động mua bán này khác với hoạt
động mua bán thông thờng ở chỗ tính chất hàng hoá của sản phẩm xây dựng thể
hiện không rõ do việc mua bán diễn ra trớc khi có sản phẩm và thực hiện theo giá
dự toán (chứ không phải giá thực tế). Theo lý thuyết hành vi thì trong một vụ mua
bán thì bao giờ ngời mua cũng cố gắng để mua đợc hàng hoá với mức giá thấp nhất
phù hợp với một chất chất lợng nhất định, còn ngời bán lại cố gắng bán đợc mặt
hàng đó ở mức giá cao nhất có thể. Do đó, nẩy sinh sự đấu tranh tranh giữa ngời
mua (chủ đầu t) và ngời bán (nhà thầu). Mặt khác, do hoạt động mua bán này chỉ
diễn ra với một ngời mua và nhiều ngời bán nên giữa những ngời bán phải cạnh
tranh với nhau để bán đợc sản phẩm của mình. Kết quả là thông qua việc tổ chức
hoạt động cạnh tranh sẽ hình thành giá thầu hay giá dự toán công trình đấu thầu.
* Thứ hai, đấu thầu còn là việc ứng dụng phơng pháp xét hiệu quả kinh tế
trong việc lựa chọn các đơn vị thi công xây lắp (các nhà thầu). Phơng pháp này đòi
hỏi việc so sánh, đánh giá giữa các nhà thầu phải diễn ra theo một quy trình và căn
cứ vào một hệ thống các tiêu chuẩn nhất định. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra đợc một
nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về công trình của chủ đầu t.
2-/ Một số văn bản liên quan đến hoạt động đấu thầu.
Trên cơ sở những quy định chung về xây dựng cơ bản mà Chính phủ đã ban
hành, Bộ xây dựng, cơ quan quản lý Nhà nớc về xây dựng cơ bản đã ban hành các
quy chế đấu thầu. Văn bản đầu tiên về quy chế đấu thầu đợc ban hành từ khi chuyển
sang cơ chế quản lý mới là Thông t số 03-BXD/VKT (năm 1988) về Hớng dẫn tạm
thời thực hiện chế độ đấu thầu trong xây dựng cơ bản. Ngày 12-2-1990, Bộ Xây
dựng ban hành Quyết định số 24-BXD/VKT về Quy chế đấu thầu xây lắp. Sau
một thời gian thực hiện, ngày 3-3-1994, Bộ xây dựng đã ra Quyết định số 60-
BXD/VKT về Quy chế đấu thầu xây lắp thay cho Quyết định số 24-BXD/VKT.
Ngày 17-6-1996, Chính phủ đã ban hành Nghị định 43-CP về Quy chế đấu thầu,
ngày 25-2-1997 liên Bộ kế hoạch và đầu t - xây dựng thơng mại đã ra Thông t số 2-
TT/LB hớng dẫn thực hiện Quy chế đấu thầu trên. Tuy nhiên do những yêu cầu mới
đặt ra của hoạt động xây dựng cơ bản nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng
ngày 1-9-1999 Chính phủ ban hành Nghị định 88-1999/NĐ-CP về Quy chế đấu
thầu. Gần đây, do đòi hỏi mới từ hoạt động thực tiễn, trong hoạt động đấu thầu nói
chung và đấu thầu xây dựng nói riêng, Chính phủ vừa mới ra Nghị định 12&14 bổ
4
xung Quy chế đấu thầu vào ngày 20-5-2000. Đây là những văn bản pháp quy có giá
trị hiện hành
3-/ Hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức áp dụng.
3.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu.
Việc lựa chọn nhà thầu có thể đợc thực hiện theo hai hình thức chủ yếu sau đây:
- Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi là không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu
phải công bố công khai trên các phơng tiện thông tin đại chúng và ghi rõ các điều
kiện và thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ, bên
mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ t cách và năng lực
tham gia dự thầu.
Hình thức đấu thầu này đợc khuyến khích áp dụng nhằm đạt tính cạnh tranh
cao trên cơ sở tham gia của nhiều nhà thầu. Tuy nhiên hình thức này đợc áp dụng
cho các công trình thông dụng, không có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật, mỹ thuật,
cũng nh không cần bí mật và tuỳ theo từng dự án cụ thể trong phạm vi một địa ph-
ơng, một vùng, toàn quốc hoặc quốc tế.
- Đấu thầu hạn chế.
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà
thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hình thức đấu thầu này
đợc áp dụng trong một số trờng hợp sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu đáp ứng đợc yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhng tối
thiểu phải có 3 nhà thầu có khả năng tham gia.
+ Các nguồn vốn sử dụng có yêu cầu tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án đợc ngời có thẩm quyền quyết định
đầu t chấp thuận.
3.2. Phơng thức áp dụng.
Để thực hiện đấu thầu chủ đầu t có thể áp dụng các phơng thức chủ yếu sau:
- Đấu thầu 1 túi hồ sơ (1 phong bì).
Khi đấu thầu theo phơng thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ
thuật, tài chính, giá bỏ thầu và những điều kiện khác trong 1 túi hồ sơ.
- Đấu thầu 2 túi hồ sơ (2 phong bì).
Khi đấu thầu theo phơng thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất kỹ thuật
5
và đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào trong cùng 1 thời điểm. Túi
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá, xếp hạng. Nhà thầu nào
đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về tài chính
(giá cả) để đánh giá.
Phơng thức này đợc áp dụng cho những trờng hợp sau:
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên.
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn
bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
+ Dự án đợc thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phơng thức này cụ thể nh sau:
Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ
thuật và phơng án tài chính (cha có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ
thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà
thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
Giai đoạn thứ hai: bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn
thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ xung hoàn
chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ
nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
4-/ Những nguyên tắc cơ bản của công tác đấu thầu xâylắp.
Cũng nh bất cứ một phơng thức kinh doanh nào, phơng thức kinh doanh theo
chế độ đấu thầu cũng đòi hỏi phải có những nguyên tắc nhất định cần phải đợc
tuân thủ để đạt hiệu quả cao. Những nguyên tắc này chi phối cả bên đầu t lẫn bên
dự thầu. Đó là các nguyên tắc sau:
4.1. Nguyên tắc công bằng.
Nguyên tắc này thể hiện quyền bình đẳng nh nhau của các bên tham gia đấu
thầu. Bên mời thầu phải đối xử một cách công bằng với mọi nhà thầu. Công bằng
là rất quan trọng với các nhà thầu và cũng vì công bằng mà chủ đầu t mới chọn đ-
ợc đúng nhà thầu thoả mãn một cách tốt nhất yêu cầu của chủ đầu t. Các nhà thầu
phải đợc bình đẳng về các thông tin cung cấp từ phía chủ đầu t, đợc trình bày một
cách khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ cũng nh trong
buổi mở thầu.
4.2. Nguyên tắc bí mật.
Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu t phải giữ bí mật mức giá dự kiến của mình
6
cho công trình đấu thầu, cũng nh giữ bí mật các ý kiến trao đổi của các nhà thầu
đối với chủ đầu t trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Mục đích của nguyên tắc
này là nhằm tránh thiệt hại cho chủ đầu t trong trờng hợp giá dự thầu thấp hơn giá
dự kiến hay gây thiệt hại cho một bên dự thầu nào đó do thông tin bị lộ tới một
bên khác.
4.3. Nguyên tắc công khai.
Trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia, những công trình còn
lại đều phải đảm bảo công khai các thông tin cần thiết trong khi gọi thầu và trong
giai đoạn mở thầu. Mục đích của nguyên tắc này cũng là nhằm thực hiện nguyên
tắc công bằng và thu hút đợc nhiều hơn các nhà thầu, nâng cao chất lợng của công
tác đấu thầu.
4.4. Nguyên tắc có năng lực.
Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu t cũng nh các bên dự thầu phải có năng lực
thực tế về kinh tế, kỹ thuật,tài chính để thực hiện những điều cam kết khi đấu thầu.
Nguyên tắc này đợc đặt ra để tránh thiệt hại do việc chủ đầu t hay bên dự thầu
không có đủ năng lực để thực hiện các cam kết của mình, làm mất đi tính hiệu quả
của công tác đấu thầu, gây tổn thất cho Nhà nớc và các bên tham gia.
4.5. Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý.
Các bên tham gia đấu thầu phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của Nhà
nớc về nội dung và trình tự đấu thầu, cũng nh những cam kết đã đợc ghi nhận
trong hợp đồng giao nhận thầu. Nếu không đảm bảo nguyên tắc này, cơ quan đầu
t và cơ quan quản lý đầu t có quyền kiến nghị huỷ bỏ dự thầu.
II-/ Quá trình đấu thầu và hoạt động của doanh nghiệp xây
dựng trong lĩnh vực đấu thầu.
Để tiện cho công việc nghiên cứu tiếp theo, chúng ta có thể quan niệm công
tác dự thầu của các doanh nghiệp xây dựng nh sau:
Công tác dự thầu là một mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
xây dựng, nó bao gồm những công việc liên quan đến quá trình tìm kiếm và cạnh
tranh thông qua hình thức đấu thầu để ký kết các hợp đồng xây lắp công trình.
Từ quan niệm đó ta có thể thấy công tác dự thầu là bớc khởi đầu cho toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng và là hoạt động tiêu thụ sản phẩm
chủ yếu của các doanh nghiệp này. Dới đây chúng ta sẽ xem xét cụ thể các vấn đề chủ
yếu của việc tổ chức công tác dự thầu trong các doanh nghiệp xây dựng.
Theo quy định tại khoản 2, điều 9 của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo
7
Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ thì điều kiện
đặt ra đối với một nhà thầu khi tham dự đấu thầu gồm:
- Có giấy đăng ký kinh doanh. Đối với nhà thầu mua sắm thiết bị phức tạp đ-
ợc quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh phải có giấy
phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
- Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu dù là đơn phơng hay
liên danh dự thầu. Trờng hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực
thuộc không đợc phép tham dự thầu với t cách là một nhà thầu độc lập trong cùng
một gói thầu.
Việc tổ chức công tác đấu thầu do chủ đầu t đảm nhiệm. Tuỳ từng điều kiện
cụ thể và loại hình đấu thầu trong nớc hay quốc tế mà quá trình đấu thầu sẽ đợc tổ
chức theo thể thức 3 giai đoạn gồm 12 bớc đợc hớng dẫn trong Bộ tài liệu hớng
dẫn đấu thầu quốc tế do Hiệp hội quốc tế và các kỹ s t vấn (FIDIC) soạn thảo
năm 1953 hiện đang đợc áp dụng tại Việt Nam. Song song với quá trình đấu thầu
do chủ đầu t tổ chức thì các nhà thầu (các đơn vị xây lắp) cũng phải tiến hành các
công việc cần thiết khi tham gia đấu thầu. Mặc dù có sự khác nhau đôi chút trong
việc tham gia đấu thầu trong nớc và đấu thầu quốc tế nhng nhìn chung có thể phân
chia, khái quát các công việc đó thành trình tự dự thầu gồm 5 bớc theo sơ đồ sau:
8
(1)
Thu thập, tìm kiếm thông tin
về công trình cần đấu thầu
(2)
Tham gia sơ tuyển (nếu có)
(3)
Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
(4)
Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu
(5)
Ký kết hợp đồng thi công (nếu trúng thầu)
III-/ ý nghĩa của việc nâng cao khả năng thắng thầu của các
doanh nghiệp xây dựng.
Đấu thầu đợc thực hiện trên nhiều lĩnh vực nhng rõ nét nhất vẫn là lĩnh vực
xây lắp. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, phơng thức đấu thầu trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản tỏ ra có vai trò to lớn đối với cả bên chủ đầu t, nhà thầu và Nhà n-
ớc. Dới đây chúng ta sẽ xem xét vai trò của việc nâng cao khả năng thắng thầu đối
với các doanh nghiệp xây dựng.
Bất kỳ doanh nghiệp xây dựng nào khi tham gia vào quá trình đấu thầu với t
cách là một nhà thầu thì mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất là phải thắng thầu.
Chính mục tiêu quan trọng hàng đầu này sẽ phát huy đợc tính năng động, sáng tạo
trong việc tìm kiếm cơ hội tham gia dự thầu. Họ phải tích cực tìm kiếm các thông
tin về các công trình mời thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng, gây dựng
các mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nớc, tự tìm cách để tăng uy tín của
mình để có thể biết đợc cơ hội dự thầu và ngoài ra còn có khả năng đợc thắng
thầu.
Việc tham gia đấu thầu, trúng thầu và thực hiện dự án đầu t theo hợp đồng
làm cho nhà thầu phải tập trung đồng vốn của mình vào một trọng điểm đầu t.
Việc tập trung vào dự án đầu t cũng giúp cho nhà thầu nâng cao đợc năng lực kỹ
thuật, công nghệ của mình theo yêu cầu của công trình. Ngay từ quá trình đấu thầu
nếu trình độ kỹ thuật, công nghệ của nhà thầu không cao thì khả năng trúng thầu
của nhà thầu là thấp. Hơn nữa nếu trình độ kỹ thuật, công nghệ không cao mà
trúng thầu thì nhà thầu sẽ có thể bị thua lỗ. Vấn đề đặt ra với các nhà thầu là phải
có kế hoạch đầu t có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật và công nghệ.
Điều đó không chỉ có ý nghĩa trong việc thực hiện đúng tiến độ và chất lợng của
công trình nh đã ký kết trong hợp đồng đối với công trình đã ký mà còn góp phần
vào việc nâng cao khả năng thắng thầu của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Huy động đợc mọi năng lực sẵn có và tiềm tàng của các công ty xây dựng
trong giai đoạn hiện nay, khi thị trờng kinh doanh xây dựng cơ bản diễn ra khá sôi
động và cạnh tranh gay gắt, cùng với yêu cầu đặt ra đối với các dự án đầu t về mặt
kinh tế, kỹ thuật cao đòi hỏi các nhà thầu phải không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn và quản lý của mình trong quá trình tham dự thầu và thực hiện các
công trình đã thắng thầu. Từ đó góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao và hoàn thiện
các mặt tổ chức, quản lý, về lao động, vật t, máy móc, tài chính,...
Bên cạnh đó ta còn thấy đợc rằng: việc thắng thầu của doanh nghiệp sẽ tạo đợc
việc làm và thu nhập cho ngời lao động, nâng cao số sử dụng của máy móc thiết bị,
9
vật t,.... Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THựC TRạNG công tác đấu thầu của công ty
xây lắp vật t kỹ thuật tematco
I-/quá trình hình thanh và phát triển công ty tematco
1-/ Khái quát về Công ty Xây lắp vật t kỹ thuật temaco
Tên doanh nghiệp: Công ty xây lắp vật t kỹ thuật
Tên giao dịch quốc tế: Technology Materials and Construction
Company (TEMATCO).
Địa chỉ trụ sở chính: 534 Minh Khai Quận Hai Bà Trng Hà Nội.
Tel: 04.6330737 04.6330745 04.6330741.
Fax: 04.6330737.
Email:
Ngày thành lập: Ngày 22 tháng 02 năm 1991.
Vốn pháp định: 5.386.081.897 đồng.
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Nhận thầu các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, xây
dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và nông thôn.
- Nhập khẩu các mặt hàng sắt thép, các loại đờng ống thép và trang thiết bị
nội, ngoại thất để cung cấp cho các công trình xây dựng.
- Kinh doanh chế biến các mặt hàng chè, đờng, cafê cao su, rợu, bia, nớc giải
khát, các mặt hàng nông, lâm, hải sản và hàng hoá khác.
- Nhập khẩu thiết bị, phụ tùng chế biến chè phục vụ lắp đặt tại các nhà máy
chè.
- T vấn đầu t xây lắp phát triển sản xuất kinh doanh chè.
- Kinh doanh Bất động sản, di lịch và khách sạn.
2-/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty tematco
Công ty xây lắp vật t kỹ thuật (tên giao dịch là TEMATCO) trực thuộc tổng
Công ty chè Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty xây
10
lắt vật t kỹ thuật đợc thành lập theo quyết định số 198 NN TCCB QĐ ngày
22/02/1991 của Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn).
Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Số 534 Minh Khai quận Hai Bà Trng
Hà Nội với số vốn pháp định là 5.386.081.987 VND. Công ty đợc thành lập trên cơ
sở sát nhập các ban quản lý xây dựng của các nhà máy chè trong Liên hiệp chè Việt
Nam.Sau một quá trình hình thành và phát triển với sụ nõ lực và cố gắng để có thể
thấy đợc sự năng động của Công ty trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh thông qua
việc tham gia nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Những lĩnh vực kinh doanh đó
vào những thời điểm nhất định đã đem lại lợi nhuận cho Công ty để Công ty có thể
đầu t mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho cuộc sống của công nhân
viên, Công ty không chỉ kinh doanh về một số linh vực đợc ghi trong quyết định
thành lập doanh nghiệp mà Công ty đã chủ động tham gia nhiều lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý cũng đợc củ cố, đồng thời lại tuyển thêm các
cán bộ công nhân có trình độ, có nhiệt huyết để làm việc. Chính tất cả các yếu tố đó
đã tạo cho Công ty có một vị thế trên thơng trờng, đời sống cán bộ công nhân viên
ngày càng đợc cải thiện và nâng cao.
3-/ Ngành nghề kinh doanh và thị trờng hoạt động.
Theo Chứng chỉ hành nghề kinh doanh số 411 - BXD/CSXD ngày
4/10/1996, công ty xây TEMATCO có năng lực hành nghề xây dựng nh sau:
* Thực hiện các công việc xây dựng gồm:
- Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp công trình.
- Thi công các loại móng công trình.
- Xây lắp các kết cấu công trình.
- Lắp đặt các thiết bị cơ - điện - nớc công trình.
- Hoàn thiện xây dựng.
- Kiểm tra địa chất bằng các phơng pháp xuyên tĩnh, nén tĩnh, siêu âm.
* Thực hiện xây dựng các công trình gồm:
- San đắp nền và xử lý nền móng các loại công trình.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi: kênh, mơng, đê, đập, hồ chứa nớc vừa và
11
nhỏ, ống dẫn, trạm bơm.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
(đờng điện hạ thế, hệ thống cấp thoát nớc, vệ sinh môi trờng).
* kinh doanh thơng mại
- Kinh doanh nhà ở, bất động sản, du lịch và khách sạn.
- Nhập khẩu các mặt hàng thép, các đờng ống thép và trang thiết bị nội, ngoại
thất để cung cấp cho các công trình xây dựng.
- Kinh doanh chế biến các mặt hàng chè, đờng, cafee, cao su, rợu, bia, nớc giải
khát, các mặt hàng nông lâm hải sản và hàng hoá khác.
- Nhập khẩu thiết bị phụ tùng chế biến chè thực hiện cho việc lắp đặt các nhà
máy chè.
- T vấn đầu t xây dựng
Tuy hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh nh vậy, nhng ta có thể xem
Công ty hoạt động trên hai mảng kinh doanh - đó là mạng xây lắp và mảng kinh
doanh thơng mại. Ta hãy xem một số chỉ tiêu tài chính mà Công ty đã đạt đợc trong
hai năm 2002 2003.
Một số chỉ tiêu kinh tế trong hai năm 2003 2003
S
T
T
Các chỉ tiêu chính
đơn vị tính
1000 VNĐ
2002
(1)
2003
(2)
So sánh 2003/2002
Mức %
1 Giá trị sản lợng
1000 VNĐ
147.000.000 168.198.606
(3)=(2)-(1)
14,42%
Xây lắp
1000 VNĐ
120.101.000 113.056.060
(3)=(2)-(1)
-5,9 %
Kinh doanh thơng mại
1000 VNĐ
26.899.000 55.142.546
(3)=(2)-(1)
204,1%
2
Doanh thu
1000 VNĐ
135.451.297 150.554.012
(3)=(2)-(1)
11,15%
Xây lắp
1000 VNĐ
108.600.000 95.764.719
(3)=(2)-(1)
-11,81%
Kinh doanh thơng mại
1000 VNĐ
26.851.297 54.789.293
(3)=(2)-(1)
204 %
Nh vậy, công ty TEMATCO có ngành nghề kinh doanh rộng tạo ra khả năng
nhận thầu thi công và thực hiện khá đa dạng về các chủng loại công trình và chủng
loại công việc xây dựng. Cùng với điều đó, đối tợng phục vụ của công ty cũng đa
dạng tơng ứng và thuộc nhiều khu vực khác nhau cho nên trong quá trình tìm kiếm
thông tin và tạo lập quan hệ cần nắm bắt đợc đặc điểm khác biệt và có biện pháp
12
tiếp thị phù hợp với từng đối tợng phục vụ.Tuy vậy nhng trong lĩnh vực xây dựng
thì năm 2003 so với năm 2002 lại giảm cả về giá trị sản lợng(-5,9%) lẫn doanh thu
(-11,81%) điều này thể hiện khả năng về thầu và thắg thầu của công ty còn yếu
Về mặt thị trờng, trong những năm gần đây do yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá và sự tăng tích luỹ trong dân nhờ thu nhập đợc cải thiện
đã làm cho thị trờng kinh doanh xây dựng ở Việt Nam đang diễn ra rất sôi động,
tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các đơn vị kinh doanh xây dựng nói chung và
công ty TEMATCO nói riêng. Mặt khác, đờng lối đổi mới đúng đắn của đảng đã
đem lại sự khởi sắc cho hệ thống các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
xây dựng nói riêng. Điều đó làm xuất hiện nhiều doanh nghiệp xây dựng mạnh
trực thuộc các Tổng công ty lớn nh: Tổng công ty xây dựng Hà Nội, Tổng công ty
xuất nhập khẩu VINACONEX, Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, Tổng
công ty xây dựng Sông Đà... ,sự tham gia của các doanh nghiệp xây dựng nớc
ngoài đã làm cho tính cạnh tranh trên thị trờng xây dựng Việt Nam trở nên ngày
càng gay gắt tạo ra nhiều thách thức trong việc cạnh tranh giành cơ hội bao thầu
xây lắp của công ty.Do đó thị trờng chính của công ty vẫn là trong kinh doanh th-
ơng mại,cụ thể là công ty đã có những tăng trởng đáng kể về mặt này trong năm
2003 so với năm 2002 cả về giá trị sản lợng(204,1%) lẫn doanh thu (204%) và xây
lắp xử lý phần thô của các công trình
4-/Cơ cấu tổ chức quản lý.
Một trong những nhân tố khá quan trọng có ảnh hởng lớn đến khả năng trúng
thầu của công ty cần phải kể đến đó là cơ cấu tổ chức quản lý. Hịên nay công ty có
một bộ máy quản lý tinh giản, gọn nhẹ, đủ năng lực và thuận tiện cho công tác quản
lý. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TEMATCO có thể đợc khái quát theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty xây lắp vật t
kỹ thuật tematco
13
Giám đốc công ty
Theo sơ đồ này, chúng ta có thể thấy đợc rằng: bộ máy tổ chức quản lý của công
ty đợc thiết lập theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng. Nghĩa là, trong
công ty, giám đốc công ty là ngời lãnh đạo cao nhất và nắm quyền ra quyết định
về tất cả các vấn đề sản xuất kinh doanh của công ty. Giúp việc và tham mu cho
14
Bộ máy điều
hành
Phòng chức
năng
Chi nhánh
Bắc cạn
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
xây dựng
Phòng tổng hợp
Phòng kinh tế kế
hoạch kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng thi
công
Chi nhánh
Gia lai
Chi nhánh
Kontum
giám đốc gồm 2 phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Các phòng ban chức
năng có nhiệm vụ tham mu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến. Những quyết định
quản lý do các phòng ban chức năng nghiên cứu, đề xuất, khi đợc giám đốc công
ty thông qua mới biến thành mệnh lệnh đợc truyền đạt từ trên xuống dới theo
tuyến đã quy định.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý của công ty nh sau:
- Giám đốc công ty: là ngời lãnh đạo cao nhất, quán xuyến tất cả công việc
của công ty.Giám đốc công ty là ngời chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty về việc
thực hiện kế hoạch đợc giao và điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Phó giám đốc: có 2 phó giám đốc.
+ Phó giám đốc kỹ thuật : phụ trách về lĩnh vực thi công cơ giới.
+ Phó giám đốc xây dựng: giúp giám đốc công ty về lĩnh vực xây dựng.
* phòng kinh tế kế hoạch - kỹ thuật :Đứng đầu phòng kinh tế kế
hoạch kỹ thuật là trởng phòng. Phòng có chức năng sau:
- Tham mu giúp việc cho giám đốc xí nghiệp về công tác kỹ thuật thi
công, chất lợng, tiến độ an toàn các công trình từ khâu khởi công đến hoàn
thành bàn giao đa vào sử dụng.
- Lập hồ sơ đấu thầu, tham dự thầu xây lắp các công trình.
- Lập biện pháp tiến độ thi công, biện pháp an toàn lao động trớc khi
khởi công xây dựng công trình.
- Lập kế hoạch vật t chi tiết cho từng công trình. Kiểm tra chất lợng vật t.
- Tổ chức nghiệm thu, lập hồ sơ, tài liệu kỹ thuật đầy đủ, kịp thời làm quyết
toán công trình đảm bảo mọi yêu cầu về nguyên tắc quản lý đầu t xây dựng cơ
bản .
- lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, báo cáo về Tổng công ty triển khai thực
hiện kế hoạch trong nội bộ công ty, nắm bắt và khai thác các thông tin trên thị tr-
ờng, lập dự toán thầu các công trình, thu hồi vốn và thanh quyết toán công trình,
lập định mức, tính lơng.
* Phòng tài vụ: Đứng đầu là kế toán trởng. Phòng tài vụ có chức năng sau:
15
- Tham mu giúp việc cho giám đốc Công ty về quản lý tài chính tài sản và
công tác kế toán của Công ty theo đúng quy định của nhà nớc,
- Lập dự kế hoạch tài chính hàng tháng, năm theo quy định của Công ty.
- Lập báo cáo tài chính hàng tháng, năm theo quy định của Công ty.
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và hạch toán giá thành sản phẩm
theo từng công trình, theo đúng các quy định hiện hành.
- Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán và báo cáo
tài chính hiện hành đối với Công ty.
* Phòng tổng hợp
Đứng đầu phòng tổng hợp là trởng phòng. Phòng có chức năng sau:
- Tổ chức nhân sự trong Công ty đáp ứng nhu cầu công việc quản lý chặt
chẽ nhân sự Công ty, cung cấp nhân sự cho Công ty đảm bảo nguyên tắc quản
lý lao động,giải quyết chính sách cho công nhân viên
- Chuêyn lo công tác hành chính,van th cho các công ty.
- Tổ chức chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên cho Công ty.
- nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý, xây dựng các chức năng và nhiệm
vụ cho các bộ phận, thực hiện tuyển chọn, đề bạt sử dụng cán bộ, lập
kế hoạch về nhu cầu lao động, đào tạo phục vụ kịp thời cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh.
*phòng thi công : chịu trách nhiệm trong việc xây dựng tiến độ thi công các
công trình và hạng mục công trình, theo dõi và quản lý hồ sơ dự thầu, tình trạng
máy móc thiết bị, sửa chữa và bảo dỡng máy móc thiết bị của công ty.
- Tổ chức tốt công tác thi công công trình, đảm bảo chất lợng theo yêu cầu
thiết kế, bảo đảm tiến độ hợp lý, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội tại công
trờng thi công, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả của công tác thi công các công trình
5-/ Cơ cấu tổ chức sản xuất
Sản phẩm của công ty mang tính đơn chiếc, mỗi một công trình đòi hỏi phải
sản xuất thi công trong những điều kiện khác nhau. Vì vậy việc tổ chức sản xuất
của công ty thay đổi theo từng công trình cụ thể về cả cơ cấu và nguồn nhân lực.
Tuy nhiên có thể khái quát một sơ đồ tổ chức công trờng của công ty một
cách khái quát nhất theo sơ đồ sau:
16
Nh vậy: cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty TEMATCO là tơng đối
gọn nhẹ và hợp lý. Sự phân công trách nhiệm và quyền hạn là khá rõ. Chính điều
này có tác dụng tích cực trong hoạt động quản lý và sản xuất của công ty. Tuy
nhiên có thể nhận thấy rằng: công ty cha có một bộ phận nào chuyên trách về
mảng đấu thầu, một bộ phận hết sức quan trọng đối với công ty.
6-/Những đặc điểm về năng lực sản xuất kinh doanh của công ty
Để có thể tham gia đấu thầu và thắng thầu nh trên đã nói co nhiều yêu cầu
khác nhau phải đáp ứng ,nhng ở đây em chỉ nêu một số mặt chủ yếu thể hiện năng
lực của công ty trong đấu thầu và thắng thầu
6.1-/ Đặc điểm về lao động.
Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc sáng tạo ra các công
trình công nghiệp, dân dụng; là nhân tố cơ bản quyết định nhất của lực lợng sản
xuất kinh doanh. Khác với các ngành khác, lao động trong ngành xây dựng mang
tính không ổn định, thay đổi theo mùa vụ, phải làm việc ngoài trời và luôn thay
đổi nơi làm việc. Vì vậy, trong công tác đấu thầu, lao động là một trong số các
nhân tố quyết định doanh nghiệp có trúng thầu hay không. Bởi lẽ năng lực của nhà
thầu đợc thể hiện một phần ở trình độ lao động.
Tính đến ngày 1/2/2003, công ty TEMATCO có 266 cán bộ công nhân viên lao
17
Xí nghiệp
xây lắp
2
Xí nghiệp
xây lắp
3
Xí nghiệp
xây lắp
5
Bộ phân kế toán tại
công trình
Xởng bảo dỡng thiết bị
xe máy
Tổ
xây dựng
Tổ
trắc địa
Tổ
điện nớc
Tổ
hoàn thiện
Quản lý chung phó giám
đốc xây dựng (chỉ huy tr-
ởng công tình)
Xí nghiệp
xây lắp
11
Xí nghiệp
xây lắp
9
động quản lý 46 ngời chiếm17,29% và lao động trực tiếp là 220 chiếm 82,71% .
Trong đó số cán bộ khoa học nghiệp vụ là 85 ngời, chiếm 31,95% (với 65 ngời đã
qua đại học chiếm 76,47%) và số ngời đã qua đào tạo trung cấp, cao đẳng chiếm
23,52%. Số lao động nữ trong toàn công ty là 27 ngời chiếm 10,15% thấp hơn nhiều
so với tỷ lệ lao động nữ chung của toàn ngành (gần 30%). Công ty đã cố gắng không
tuyển lao động nữ vào làm những việc nặng nhọc. Lực lợng công nhân sản xuất của
công ty là 181 ngời chiếm 68,05%. Số công nhân có bậc thợ cao từ bậc 4 trở lên
chiếm hơn 21,05% trong tổng số công nhân sản xuất. Với cơ cấu lao động nh vậy có
thể thấy công ty có lực lợng lao động với chất lợng khá và cũng đã có sự chuyên môn
hoá khá sâu về ngành nghề (xem biểu) tạo nên một u thế cho công ty khi tham gia dự
thầu. Tuy nhiên công ty không chỉ dừng tại đó mà luôn chú trọng đến việc nâng cao
trình độ năng lực của cán bộ công nhân viên để tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn
cho công ty giành thắng lợi khi tham dự thầu.
Nhng nên chăng ở đây đã thiếu đi hẳn một đội ngũ cán bộ rất quan trọng đó là
đội ngũ kiến trúc s, một đội ngũ rất quan trọng trong những công ty xây dựng và
những cán bộ pháp chế để chuyên trách trong việc lập hồ sơ dự thầu điều này anh h-
ởng không nhỏ tới việc thắng thầu của công ty
18
Biểu 2: Bảng tổng hợp lao động theo ngành nghề và bậc thợ
(Tính đến ngày 01/04/04)
Ngành nghề
Tổng
số
Nữ Ngành nghề
Tổng
số
Nữ
Bậc thợ
1 2 3 4 5 6 7
A. Cán bộ nghiệp vụ B. Công nhân kỹ thuật & LĐ
- Kỹ s xây dựng 32 - Công nhân lái xe ô tô 7 5 1 1
- Kỹ s xây dựng thuỷ lợi 3 - Công nhân lái máy ủi 23 3 10 2 7 1
- Kỹ s địa chất công trình 2 - Công nhân lái máy cạp xích 2 1 1
- Kỹ s trắc địa 2 - Công nhân lái máy đào 9 2 2 2 3
- Kỹ s khoan thăm dò 1 - Công nhân lái máy cẩu 4 2 1 1
- Kỹ s kinh tế xây dựng 2 1 - Công nhân đóng cọc 2 2
- Kỹ s máy xây dựng 7 1 - Công nhân đo đạc 2 1 1
- Kỹ s động lực 6 - Công nhân sửa chữa cơ khí 12 3 5 1 5 1
- Kỹ s điện 1 - Công nhân hàn 11 2 2 7 1 1
- Cử nhân kinh tế 2 1 - Công nhân điện 6 1 2 2 2
- Cử nhân kế toán 7 4 - Công nhân tiện 1 1
- Cao đẳng tin học 1 1 - Công nhân máy xây dựng 5 1 4
- Trung cấp xây dựng 5 1 - Công nhân nề 28 2 14 5 5 4
- Trung cấp kế toán 2 2 - Công nhân mộc 32 5 24 3
- Trung cấp vật t 1 1 - Công nhân sắt 17 1 10 5 2
- Nhân viên hành chính 4 2 - Công nhân nớc 1 1
- Bảo vệ 3 - Công nhân sơn vôi 1 1
- Lái xe con 4 - Công nhân lao động phổ thông 18 4 1 6 7 4
Tổng
85 14 181 13 4 49 72 38 16 2
19
6.2-/ Đặc điểm về máy móc thiết bị và cơ sở vật chất.
Trong hồ sơ dự thầu các nhà thầu giới thiệu năng lực về thiết bị và xe máy thi
công, nó chứng minh cho bên mời thầu về khả năng huy động nguồn lực về xe
máy thi công bảo đảm thi công công trình đáp ứng yêu cầu của chủ đầu t. Đây là
nhân tố ảnh hởng lớn đến thắng thầu khi tham gia dự thầu. Nguồn lực máy móc
thiết bị và xe máy thi công của doanh nghiệp thể hiện thông qua tổng giá trị máy
móc thiết bị và xe máy thi công hiện có của doanh nghiệp về số lợng, chủng loại
máy móc thiết bị đó. Hơn nữa, năng lực về máy móc thiết bị của doanh nghiệp còn
đợc thể hiện ở trình độ hiện đại của chúng, tức là máy móc thiết bị của doanh
nghiệp sử dụng có hiện đại so với trình độ công nghệ hiện tại trong ngành xây
dựng hay không. Chỉ tiêu này đợc thể hiện thông qua các thông số kỹ thuật về đặc
tính sử dụng, công suất và phơng pháp sản xuất của công nghệ, số năm sử dụng,
quốc gia sản xuất, và giá trị còn lại của máy móc thiết bị. Bên cạnh đó, mức độ
hợp lý hay đồng bộ của máy móc thiết bị hiện có của doanh nghiệp cũng phản ánh
năng lực bố trí máy móc thiết bị của doanh nghiệp. Đó chính là tính đồng bộ trong
sử dụng máy móc thiết bị với điều kiện đặc thù về địa lý, khí hậu, địa chất, tính
chất công trình,là sự phù hợp giữa giá cả và chất lợng cho công nghệ đó sản xuất
ra.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của nhân tố này ảnh hởng đến khả năng thắng
thầu của mình, công ty luôn chú trọng đến việc đầu t hợp lý cho máy móc thiết bị.
Hiện công ty có một số máy móc thiết bị thi công giá trị còn lại là 80-90% nhng
nhìn chung máy thiết bị của công ty phần lớn là những máy thi công thiết bị đã cũ
và lạc hậu và chiếm phần lớn,giá trị còn lại chỉ 30-50% trong quá trình thi công các
công trình ,công ty thờng sử dụng số thiết bị xe máy sẵn có đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh diễn ra một cách độc lập. Nhng vì phần lớn thiết bị của công ty
đã dợc khấu hao trên 60-70% giá trị và lạc hậu nên đã ảnh hởng lớn đến năng suất
và hiệu quả hoạt động cũng nh khả năng thắng thầu của công ty
20
B¶ng 3: N¨ng lùc vÒ thiÕt bÞ xe m¸y thi c«ng
cña c«ng ty tematco
21
STT Tên và ký hiệu máy móc thiết bị
Số l-
ợng
Năm
đa vào
sử dụng
Nớc sản
xuất
Công suất hoặc
đặc trng kỹ thuật
Tự động
hay bán
tự động
Giá trị
còn lại
(%)
Đơn vị tính
Công
suất
1 Máy khoan cọc nhồi KH125 1 95 Nhật Chiều sâu khoan (m) 1,7,65 2 50
2 Máy đóng cọc búa rung BII1 3 82,84,87 LX Công suất ĐC búa Kw 60 2 30-50
3 Máy đóng cọc búa rung BII-2M 2 86-92 LX Công suất ĐC búa Kw 40 2 30-60
4 Máy đóng cọc bản nhựa 1 87 LX Chiều sâu cọc đóng (m) 12 2 30
5 Máy búa rung BBIIC20/11 1 86 LX Công suất ĐC búa Kw 40 2 20
6 Đầu búa rung DZ-90 1 99 TQ Công suất động cơ Kw 90 2 90
7 Đầu búa rung 60Kw 2 99 Nhật Công suất động cơ Kw 60 2 90
8 Đầu búa Diezen 1,8T 2 92 TQ Trọng lợng va đập kg 1800 2 50
9 Máy đóng cọc ALIMAX 1 83 Thuỵ Điển Chiều sâu cọc đóng m 10 2 20
10 Máy ép cọc bê tông 60T và 100T 4 92 Việt Nam Lực ép đầu cọc 100 2 40
11 Máy xúc VOLVO641 1 81 Thuỵ Điển Công suất động cơ Kw 59 2 30
12 Máy ủi DF75 1 88 LX Công suất mã lực 75 2 40
13 Máy ủi T100 và T130 2 93 LX Công suất mã lực 100 2 40
14 Cần trục DEX-251 1 95 LX Trọng tải tấn 25 2 50
15 Cần trục KC 4561 1 93 LX Trọng tải tấn 16 2 40
16 Cần trục KC 3562 1 92 LX Trọng tải tấn 10 2 50
17 Cần trục ADK 125 1 90 Đức Trọng tải tấn 12,5 2 50
18 Cần trục xích COBELCO 1 99 Nhật Trọng tải tấn 50 2 80
19 Ô tô KAMAZ 1 93 LX Trọng tải tấn 14 2 40
20 Ô tô IFA V50 2 91 Đức Trọng tải tấn 5 2 30
21 Ô tô du lịch 4 99-97 Nhật Số chỗ ngồi 4 2
22 Máy nén khí DK - 9M 1 92 LX áp suất nén khí kg/cm
2
10 2
23 Máy siêu âm 1 97 Hà Lan 2 60
24 Máy phát điện 220KVA-62,5-200 4 99 LX Công suất KWA 62,5-200 2 90
22
25 Dàn đóng cọc 3,5T 2 96 LX Chiều sâu cọc đáy m 12 2 70
26 Máy khoan đứng 1 95 LX Công suất Kw 7 2 50
27 Bộ đầm nén tĩnh 1.000T 1 96 Việt Nam Lực nẽn tĩnh T 1000 2 40
28 Kích thuỷ lực 500T 5 94-96 TQ Lực ép đầu cọc T 500 2 35-50
29 Kích thuỷ lực 800T 2 95 TQ Lực ép đầu cọc T 800 2 50
30 Trạm bơm kích thuỷ lực 4 95 TQ Công suất Kw 7 2 40
31 Máy cắn uốn liên hợp 1 96 TQ Công suất Kw 5 2 60
32 Đối trọng bê tông 630 quả 1 95 Việt Nam Trọng lợng 1 quả 2,5 2 50
33 Máy trộn bê tông 250-505 lít 4 96 Việt Nam Dung tích thùng trộn 250-550 2 60
34 Máy thuỷ chuẩn 3 97 Thuỵ Sĩ Cấp chính xác 2,5 2 70
35 Máy cắt sắt liên hợp 1 96 TQ Công suất Kw 2 2 70
36 Máy kinh vĩ 375 N55480 1 96 LX Cấp chính xác theo độ 0020 2 60
37 Bộ dàn ép tĩnh 1 94 VN Mức chịu tải T 1 2 50
38 Máy đầm dùi A300 2 96 LX 2 40
39 Máy bơm nớc HONDA 2 95 Nhật Công suất Kw 15 2 40
23
7-/ Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty đợc chia thành vốn cố định và vốn lu
động. Vốn cố định đợc sử dụng chủ yếu để mua sắm máy móc thiết bị. Còn với
vốn lu động, do giá trị sản phẩm xây dựng lớn, chu kỳ sản xuất xây dựng dài, phần
xây dựng dở dang có giá trị lớn nên tỷ trọng của vốn lu động trong vốn sản xuất là
cao, đồng thời hiệu quả sử dụng của nó có ảnh hởng lớn đến hiệu quả hoạt động
chung của toàn công ty. Khi đánh giá hồ sơ dự thầu của các nhà thầu, chủ đầu t rất
quan tâm đến tình hình tài chính nói chung và đặc biệt quan tâm đến tình hình sử
dụng và khả năng huy động vốn lu động để thi công công trình.
Chúng ta có thể xem xét khái quát đặc điểm về vốn và sử dụng vốn của công
ty qua bảng sau:
Bảng 4: Bảng cân đối Tài sản - nguồn vốn của công ty
qua một số năm gần đây
Tên tài sản Năm 2000 % 2001 % 2002 % 2003 %
A.TổngsốTS có 27.423.621.362 100 31.512.392.273 100 37.109.678.903 100 39.787.189.925 100
I. TSLĐ 16.384.195.122 59,7 22.622.865.804 71,8 29.392.851.176 79,2 31.782.172.918 79,9
II. TSCĐ 11.039.426.240 40,3 8.889.526.969 28,2 7.717.327.727 20,8 7.605.017.007 20.1
B.TổngsốTS nợ 27.423.621.362 100 31.512.392.273 100 37.109.678.903 100 39.787.189.925 100
I. Nợ phải trả 20.609.234.880 75.2 22.049.931.996 70 27.776.581.837 74.8 29.187.176.582 73.4
II. N.vốn chủ sở
hữu
6.814.186.982 24.8 9.462.460.283 30 9.333.097.066 25.2 10.600.013.343 26.6
1. N.vngân sách 6.572.069.259
100
9.317.027.589
100
9.317.027.889
100
9.782.782.197
100
1.1. quỹ 5.597.717.948 85.2 6.042.676.278 64.9 6.042.676.278 64.9 6.078.972.107 62.1
1.2. N.vốn khác 974.351.311 14.8 3.274.351.311 35.1 3.274.351.311 35.1 3.703.810.090 37.9
Qua bảng trên cho thấy, trong những năm vừa qua cho thấy quy mô tài chính
của công ty là không lớn, tăng lên trong các năm.Tuy nhiên tỷ lệ tăng còn thấp
(2003 so với 2002 tăng 7,2%). Vốn đầu t vào tài sản lu động là cao trong cơ cấu
vốn sản xuất kinh doanh của công ty điều nàu cho thấy khả năng tận dụng vốn của
công ty là không hợp lý (2001: 71,8%; 2002: 79,2%; 2003: 79,9%).Vốn cố địmh
nhỏ thể hiện năng lực TSCĐ của côngty yếu
Trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ lệ nợ phải trả của công ty là quá cao(2001: 70%;
2002: 74,8%; 2003: 73,4%),trong khi vốn chủ sở hữu lại chiếm tỉ lệ nhỏ(2001: 30,%;
2002: 25,2%;2003: 26,6%), tơng ứng tỷ lệ vốn nợ/vốn chủ sở hữu cũng lớn (lớn hơn
1). Chính vì vậy, công ty rất rễ gặp rủi ro khi có sự biến động về tài chính,và quan
24
trọng hơn cả là năng lực tự chủ về tài chính của công ty là yếu và luôn trong trạng
thái trả nợ (bị động) . Qua đây có thể khẳng định, tình hình tài chính của công ty là
không khả quan. Đây là một bất lợi của công ty trong công tác tham dự thầu.
II-/ Tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu của công ty
TEMATCO trong thời gian vừa qua.
1-/ Kết quả của công tác đấu thầu trong một số năm vừa qua.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc tuy nhiên công ty tematco mới chỉ thực sự
chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập kể từ năm 1993. Hơn nữa, công ty mới sát
nhập thêm 1 số đội xây dựng của công ty xây dựng 18 kể từ năm 1995. Trong suốt
những năm trớc đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yêú là thi công
cơ giới. Các công trình và hạng mục công trình mà công ty thi công phần lớn là do
đợc chỉ định thi công từ phía các chủ đầu t. Chính vì vậy, có thể khẳng định
rằng,công tác đấu thầu của công ty là quá yếu nếu không nói là kém. Chỉ từ đầu
năm 1996, công ty mới từng bớc tham gia vào quá trình cạnh tranh trực tiếp trên
thị trờng, khi mà chỉ bằng cách tham gia đấu thầu thì công mới có khả năng ký kết
đợc hợp đồng xây dựng và thi công cơ giới. Điều này cũng phù hợp với thực tiễn
khách quan từ cả hai phía: môi trờng kinh doanh và công ty. Bởi vì phơng thức đấu
thầu chỉ đợc áp dụng một cách chuẩn mực tại Việt Nam kể từ khi Quy chế đấu
thầu đợc ban hành kèm theo Nghị định 43/CP của Chính phủ vào ngày
16/7/1996. Đồng thời chỉ từ thời điểm đó công ty mới có năng lực tham gia đấu
thầu các công trình xây dựng.
Nh vậy, nếu xét về mặt thời gian thì công tác đấu thầu mới đợc thực hiện tại
công ty trong vòng hơn 3 năm gần đây. Cụ thể công ty đã tham gia đấu thầu và
trúng thầu khoảng 19 công trình và hạng mục công trình, với tổng giá trị nhận
thầu thực hiện là 15.195.620.000 VND. Nhìn chung, các công trình mà công ty
thắng thầu nằm ở địa bàn của miền Bắc, giá trị công trình không lớn, thời gian
thực hiện không kéo dài. Hơn nữa số lợng các công trình xây dựng còn chiếm tỷ lệ
nhỏ mà phần lớn là tham gia thi công cơ giới của các công trình và hạng mục công
trình hay chủ yếu là những phần thô. Chúng ta có thể thấy rõ hơn về vấn đề này
qua phần Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu của công ty
TEMATCO ở phần sau:
2-/ Quá trình thực hiện hợp đồng đấu thầu của công ty TEMATCO
Công tác đấu thầu của công ty cũng nh bất kỳ một doanh nghiệp nào trong
ngành đều chịu ảnh hởng không nhỏ của quá trình thực hiện. Nhận thức đợc tầm
quan trọng của quá trình thực hiện đối với hoạt động đấu thầu cũng nh hoạt động
25