Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Xuất khẩu than của Việt Nam hiện nay - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.23 MB, 120 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ NGOẠI
THƯƠNG
# # #
FOREIGN TTCADE
UNIVERỈirr
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề
tài
xum
KHÂU THAN CỦA Vlậ NRM
HIỂN
NAY
THỰC TRỌNG VÀ
GIẢI
PHÁP
Sinh
viên
thực
hiện
:
ĐẶNG
VIỆT

Lớp


:
ANH
8
-
B
-
K40
-
HÀ NỘI
Giáo viên
huống
dẫn
:
TH.S
NGUYỄN
LỆ
HẰNG
H NÔI
-
2005
Xuất khẩu than
MỤC
LỤC
LỜI NÓI ĐẦU Ì
CHƯƠNG
1:
NHŨNG
VÂN
ĐỂ


BẢN VỀ
XUẤT
KHAU
SẢN
PHẨM
THAN
CỦA VỆT
NAM TRONG
GIAI
ĐOẠN
HIỆN
NAY 4
1.1.
Vị
trí của
ngành
than

vai
trò của
xuất
khẩu
than
trong
nền
KTQD 4
1.1.1.
Tiềm
năng và
lợi

thế
so
sánh chủ yếu của
Việt
Nam
trong
xuất
khẩu
sản
phẩm
than
4
1.1.1.1
Tiềm
năng
4
Ì.
Ì.
Ì
.2
Lợi thế
so sánh
12
1.1.2.
Vị
trí của
ngành
khai
thác,
chế

biến

xuất
khẩu
than
Việt
Nam
trong
nền
KTQD 14
1.1.2.1
Vị
trí
đối với
nền
kinh
tế
quốc
dân
14
Ì.
Ì
.2.2.
Vị
trí
đối với
các ngành công
nghiệp
khác
15

Ì.
Ì.2.3
Vị
trí đối với
sự
nghiệp
công
nghiệp
hoa
-
hiện
đại
hoa
đất
nước
15
Ì.
Ì
.2.4
VỊ
trí
trong
tiến
trình
hội
nhồp
kinh
tế thế
giới
của

Việt
Nam
16
1.1.3.
Vai
trò
của
xuất
khẩu
than
trong
phát
triển
kinh
tế

hội
của VN 16
1.1.3.1
Xuất khẩu
than
có tác động tích cực đến
việc
giải
quyết
công ăn
việc
làm và
cải
thiện

đời
sống của
nhân dân
17
1.1.3.2
Xuất khẩu
than tạo
nguồn
vốn chủ
yếu
cho
nhồp khẩu phục
vụ sự
nghiệp
công
nghiệp
hoa
-
hiện
đại
hoa (CNH
-
HĐH)
đất
nước
18
1.1.3.3
Xuất khẩu
than
góp

phần chuyển dịch

cấu
kinh
tế,
thúc
đẩy sản
xuất
phát
triển
18
Ì.
1.3.4 Xuất khẩu
than

cơ sở để
mở
rộng
và thúc đẩy các
quan
hệ
kinh
tế đối ngoại
của
nước
ta
19
Ì
.2.Khái
quát về

thị
trường
than thế
giới
ị.
20
1.2.1
Đặc
điểm
của
sản
phẩm
than xuất
khẩu
20
1.2.2.
Đặc
điểm
về
cung
- cầu,
giá
cả,
cạnh
tranh
trên
thị
trường
than
thế

giới
22
1.2.2.1
Về
cung
-
cầu
22
1.2.2.2
Về
giá cả
23
Xuất khẩu than
1.2.2.3
Về
cạnh
tranh
24
1.3.Các
nhân
tố
ảnh
hưởng
đến
xuất
khẩu
than
của
Việt
Nam 25

1.3.1
Các
nhân
tố vĩ
mô 25
1.3.1.1
Chính sách
mở
cửa
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế

khu
vực của
Việt
Nam 25
1.3.1.2.
Chiến
lược phát
triển
công
nghiệp
27
1.3.1.3 Chính sách
khuyến
khích
xuất

khẩu
27
1.3.2 Các nhân
tố
vi
mô 28
1.3.2.1
Chiến
lược
phát
triển
của
Tổng
Công
ty
Than
Việt
Nam
(TVN)28
1.3.2.2
Chất
lượng
sản
phẩm
28
1.3.2.3 Giá cả
sản
phẩm
29
1.3.2.4

Chi
phí
sản xuất
29
1.3.2.5
Vốn 30
CHƯƠNG
2:
THỰC TRẠNG XUẤT KHAU THAN CỦA
VIỆT
NAM
TRONG
THỜI
GIAN
GẦN
ĐÂY
31
2.
Ì
Khái quát về
lịch
sử
hình thành và phát
triển
của
ngành
than
Việt
Nam


thực
trạng khai
thác,
kinh
doanh
trong
nhờng
năm
gần đây
31
2.1.1
Lịch
sử hình thành và phát
triển
của
ngành
than
Việt
Nam 31
2.1.2
Thực
trạng khai
thác và
kinh
doanh
của
ngành
than
36
2.Ì.2.Ì

Thực
trạng khai
thác
của
ngành
than
36
2.
Ì.2.2
Thực
trạng kinh
doanh
của
ngành
than
37
2.2
Thực
trạng
xuất
khẩu
than của
Việt
Nam
trong
nhờng
năm
vừa qua
43
2.2.1

Sản
lượng

kim
ngạch
xuất
khẩu
43
2.2.2

cấu thị
trường
xuất
khẩu
49
2.2.3

cấu
mặt hàng
xuất
khẩu
53
2.2.4 Phương
thức xuất
khẩu
55
2.2.5
Thực
trạng
khả

nâng
cạnh
tranh
sản
phẩm
than xuất
khẩu
của
Việt
Nam
trên
thị
trường
thế
giới
(vẻ chất
lượng,
giá
cả,
cạnh
tranh, )
56
2.3 Đánh giá
chung
thực
trạng
xuất
khẩu
than
của

Việt
Nam
trong
thời
gian
gần
đây
58
2.3.1
Nhờng thành công và bài học
kinh
nghiệm
58
2.3.1.1
Nhờng thành công
58
Xuất khẩu than
2.3.1.2
Những
bài học
kinh
nghiệm
60
2.3.2
Những
hạn chế và
nguyên nhân
62
2.3.2.1
Những

hạn chế
trong
hoạt
động
của
ngành
than
62
2.3.2.2
Những
hạn chế
trong
xuất
khẩu
than
63
CHƯƠNG
3:
NHỮNG
GIẢI
PHÁP
CHỦ
YÊU
NHẰM ĐAY MẠNH
XUẤT
KHẨU THAN CỦA
VIỆT
NAM TRONG
THớI
GIAN

TỚI.
66
3.1
Định
hướng,
mục
tiêu
đẩy
mạnh
xuất
khẩu sản
phẩm
than
của
Việt
Nam
trong
những
năm
tới
66
3.
Ì. Ì.
Dự
báo về
thị
trường
than
thế
giới

66
3.1.2
Định
hướng
đẩy
mạnh
xuất
khẩu sản
phẩm
than
của
VN
trong
những
năm
tới
68
3.1.3
Mục
tiêu
đẩy
mạnh
xuất
khẩu sản
phẩm
than
của
VN
trong
những

năm
tới
71
3.1.3.1
Mục
tiêu
định
tính
71
3.1.3.2
Mục
tiêu
định
lượng
71
3.2
Những
giải
pháp
chủ yếu
nhằm
đẩy
mạnh
xuất
khẩu
than
của
Việt
Nam
trong

thời
gian
tới
72
3.2.1
Những
giải
pháp
thuộc
về

chế
chính
sách


của
Nhà
nước
72
3.2.2
Giải
pháp
thuộc
về
ngành
than
74
3.2.3
Những

giải
pháp
về
phía
các
nhà
khai
thác,
chế
biến

xuất
khẩu 80
3.2.3.1
Giải
pháp
về sản
phẩm
80
3.2.3.2
Giải
pháp
về giá cả sản
phẩm
82
3.2.3.3
Giải
pháp
về
thị

trường
86
3.2.3.4
Giải
pháp
về
phương
thức
phân
phối
87
3.2.3.5
Giải
pháp
về
xúc
tiến
thương
mại
88
KẾT
LUẬN
90
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
PHỤ
LỤC
DANH
MỤC NHỮNG TỪ

VIẾT TẮT
l.TVN
2.
EVN
3.
CHDCND
4.
CBKD
5.
HĐQT
6.
KTQD
7.
CNH
-
HĐH
8.
CNH
9.
XHCN
Tổng
Công
ty
Than
Việt
Nam
Tổng
Công
ty
Điện

lực
Việt
Nam
Cộng
hoa
dân
chủ
nhân dân
Chế
biến

kinh
doanh
Hội
đổng
quản
trị
Kinh
tế
quốc
dân
Công
nghiệp
hóa
-
Hiện đại
hoa
Công
nghiệp
hoa


hội
chủ nghĩa
Xuất khẩu than Ì
LỜI
NÓI ĐẦU
]
1.
Sự
cần
thiết
của đề tài nghiên cứu
Ngành
than
có một
vai
trò
rất
to
lớn đối với
sự phát
triển
cùa
kinh
tế

hội.
Trong
bối
cảnh

hội
nhập
hiện
nay,
việc
tham
gia thị
trường
quốc tế
là xu
hướng
tất
yếu
đối với
tất
cả các
quốc
gia.
Tuy
nhiên,
bên
cạnh những

hội thuận
lẩi,
hội nhập
kinh
tế
quốc
tế

cũng
mang
lại
không ít
những
thách
thức
khó khăn
đối với
các
quốc
gia
tham
gia.
Đổ giám
thiểu
những
thách
thức
và khó khăn trên
tiến
trình
hội
nhập,
ngoài
việc
phát
triển
các
lẩi

thế
so sánh
tuyệt
đối,
các
quốc gia
cần
biết
tận dụng
phát huy
lẩi
thế
so
sánh tương
đối

quốc
gia
mình
có. Đất
nước
Việt
Nam vốn là một nước

truyền
thống
nông
nghiệp
lâu
đời,

công
nghiệp
phát
triển
dựa trên nền
tảng
nông
nghiệp,
cho nên
Việt
Nam có
lẩi
thế
trong
xuất
khẩu
nông
sản

sản
phẩm
thô.

thể nói,
ngành công
nghiệp than
đá là một
trong
những
ngành công

nghiệp
lâu
đời
nhất

Việt
Nam,
thu
hút một
lực
lưẩng
lớn lao
động,
và hàng năm đóng góp không nhỏ vào
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
nước
nhà.
Thực
tiễn,
trong
những
năm
qua,
không
những
sản

xuất
đáp ứng
đủ nhu cầu tiêu dùng
trong
nước,
than
còn đem
lại
nguồn
ngoại
tệ lớn
từ
hoạt
động
xuất
khẩu.
Điển
hình là năm
2004,
sản
lưẩng
xuất
khẩu
than
Việt
Nam trên 10,6
triệu
tấn,
đem
lại

giá
trị
kim
ngạch
rất
lớn
trên 322
triệu
USD.
Tuy
nhiên,
xuất
khẩu
than
của
Việt
Nam
hiện
nay vẫn còn
lổn
tại
một
số hạn
chế,
như:
chất
lưẩng
than giao
chưa đưẩc bảo đảm, giá cả chưa
ổn

định,
tiền
phạt
dôi
nhật
tàu do
giao
hàng chậm khá
lớn,
.

thế, việc
nghiên cứu
thực
trạng
và đề ra
giải
pháp đẩy
mạnh
xuất
khẩu
than
Việt
Nam là vô cùng hữu
ích,

thiết
thực.
Thực
tế đã có

nhiều
đề tài nghiên cứu về vấn đề này, như:
LV1190/2002-" Hoạt
động
xuất
khẩu
than
của
Việt
Nam -
Tinh
trạng

giải
pháp" của tác già
Phạm
Thị
Tuyết
Mai),
LV1278/2001-"
Một số
giải
pháp nhằm nâng cao
hiệu
quả
xuất
khẩu
than
đá
Việt

Nam
sang
thị
trưởng
Xuất khẩu than 2
Nhật
Bản" của tác
giả
Nguyễn
Hà Hưng, Tuy nhiên
những
đề tài nghiên
cứu
trên chưa
giải
quyết
được một
số hạn chế mới đặt ra
cho
hoạt
động
xuất
khẩu
than
của
Việt
Nam
trong
tình hình
mới,

đặc
biệt
khi
Việt
Nam sắp
gia
nhập
WTO, chính sách
kinh tế đối ngoại
ngày càng mừ,
với
những
thời

và thách
thức
mới
đối với
các nhà
xuất
khẩu
trước
những
biến
động trên
thị
trường
than thế
giới.
Xuất

phát
từ thực
tiễn
đó, tôi đã
lựa
chọn
đề tài nghiên cứu "Xuất
khẩu than của
Việt
Nam hiện nay - Thực trạng và
giải
pháp" nhằm góp
phần
bổ
sung
những
cơ sừ lý
luận

thực
tiễn,
đặc
biệt
là đề
xuất
những
giải
pháp góp
phẩn
đẩy

mạnh
hoạt
động
xuất
khẩu
sản phẩm
than
của
Việt
Nam
trong
những
năm
tới
phù hợp
với
yêu
cầu
và đòi
hỏi
của tình hình mới.
2.
Đôi
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
Đề tài
được
tập trung

vào
giải
quyết
và làm rõ
những
vấn đề
sau:
1.
Vị
trí, vai
trò của
xuất
khẩu
than đối với
sự phát
triển
kinh tế

hội
của
Việt
Nam.
2.
Những
thuận
lợi
và khó khăn
đối với xuất
khẩu
sản phẩm

than
của
VN
trong bối
cảnh
tiếp
tục
công
cuộc
đổi
mới nền
kinh tế theo
hướng
công
nghiệp
hoa
- hiện đại hoa,
mừ
cửa, hội
nhập
vào nền
kinh tế khu
vực và
thế
giới.
3.
Thực
trạng xuất
khẩu
than của

VN
trong
những
năm vừa
qua.
4. Quan
điểm,
mục tiêu đẩy
mạnh
xuất
khẩu
than
của VN
trong
những
năm
tới
theo
định
hướng
chiến
lược phát
triển
kinh tế -

hội
của
Đảng
và Nhà nước và
bối

cảnh
thị
trường
than thế
giới.
5. Và, một số
giải
pháp chủ yếu góp
phần
đẩy
mạnh
xuất
khẩu
than
của
Việt
Nam
trong
thời
gian
tới.
Cẩn có
rất
nhiều
giải
pháp ừ cả góc độ vĩ mô và
vi
mô để
giải
quyết

những
hạn chế còn
tồn
tại
trong xuất
khẩu
than
của
Việt
Nam. Tuy nhiên,
do
thời
gian
và quy mô
của
một
luận
văn
tốt
nghiệp
không cho
phép,
nên đề
tài
này
chỉ
giới
hạn ừ một số
giải
pháp chủ yếu nhằm đẩy

mạnh
xuất
khẩu
than
Việt
Nam, cụ
thể là:
giải
pháp
thuộc
về chính sách


của
nhà nước
Xuất khẩu than
3
và ngành
than (thực hiện
luật
DN, đề
xuất

chế
tăng vốn chủ sở
hữu,
vay
vốn,
giá bán
than, xuất

khẩu
than,
công tác
điều
tra
cơ bản
tài
nguyên, công
tác
thị
trường,
công tác
chuẩn
bị chân hàng, công tác
điều
hành
xuất
khẩu,
công tác
kiểm
tra
chất
lượng
sản phẩm, công tác
kiếm
tra
kiếm
soát);
giải
pháp

thuộc
về các nhà
khai
thác, chế
biến

xuất
khẩu
(giải
pháp về sản
phẩm,
giải
pháp về cơ sở hạ
tâng,
giải
pháp về công
nghệ,
giải
pháp về
vốn,
giải
pháp về cơ
chế quản lý,
giải
pháp về
thị
trường,
giải
pháp về nhân
lực).

3.
Phương pháp nghiên cễu
Đề tài
này được nghiên cễu dựa trên các phương pháp
sau:
- Phương pháp
luận
của chủ nghĩa duy
vật biện
chễng

duy
vật lịch
sử
Mác Lênin.
- Phương pháp
kết
hợp phân tích và
tổng
hợp
thống

- Phương pháp
kết
hợp lý
luận

thực
tiễn
- Phương pháp so sánh

- Phương pháp
phỏng
vấn
4.
Kết
cáu đề
tài
Ngoài
phẩn
mở
đâu, kết
luận,
phụ
lục
và tài
liệu
tham khảo,
đề tài
được
kết
cấu
thành ba chương:
Chương
1:
Những vấn đề cơ bản về
xuất
khẩu
sản phẩm
than
của

Việt
Nam
trong
giai
đoạn
hiện
nay
Chương 2:
Thực
trạng xuất
khẩu
than
của
Việt
Nam
trong
thời
gian
gần
đây
Chương 3: Những
giải
pháp chủ yếu nhằm đẩy
mạnh
xuất
khẩu
than
của
Việt
Nam

trong
thời
gian
tới.
Xuất khẩu than
4
CHƯƠNG Ì
NHỮNG
VẤN
ĐỂ
Cơ BẢN
VỀ
XUẤT KHẨU
SẢN
PHẨM THAN CỦA
VIỆT
NAM
TRONG
GIAI
ĐOẠN
HIỆN
NAY
1.1. VỊ trí của
ngành
than
và vai trò của
xuất
khẩu
than
trong

nền KTQD
Sự phát
triển
của ngành
than
được
đặt
trong
sự phát
triển
của ngành
công
nghiệp
và sự phát
triển
nền
kinh
tế của
cả
nước.
Theo
quan
điểm
này,
phát
triển
ngành
than
là sự
nghiệp

của cả nước

cán
bộ
công nhân viên
ngành
than

những
chiến
sỹ tiên
phong
trong
sự
nghiệp ấy. Bởi vậy,
nhận
thạc

đánh
giá
đúng vị
trí, vai
trò đích
thực
của ngành
than
trong
sự
nghiệp
phát

triển
kinh
tế
nước nhà,

trước mắt là
trong
sự
nghiệp
công
nghiệp hoa -
hiện
đại
hoa
đất
nước

vô cùng
cần
thiết.
1.1.1.
Tiềm năng

lợi
thẻ so sánh
chủ yêu của
Việt
Nam
trong
xuất

kháu sản phẩm than
1.1.1.1
Tiềm
năìììị
Việt
Nam có một
tiềm
năng
rất lớn đối với
phát
triển
ngành công
nghiệp than
nói
chung

xuất
khẩu
sản
phẩm
than
nói riêng.
a.
Về
tài nguyên:
Từ trước
tới
nay,
Việt
Nam

vẫn được
biết
đến là một
đất
nước
với
những
"rừng
vàng
biển
bạc", với
nguồn
tài nguyên
đa
dạng,
phong
phú.
Phải
nói
rằng, than
là một
trong
những
nguồn
tài nguyên
quý
giá của nước
ta

người

ta
thường
gọi với
cái tên "vàng đen".
Lượng
"vàng đen" của
Việt
Nam có
khoảng
trên
3,5
tỷ
tấn,
chiếm
tỷ
lệ
khiêm
tốn
xấp xỉ 3-4%0
tổng
lượng
than thế
giới.
-
Về
phân bô:
Than
của nước
ta
không

tập
trung

một vùng

dược phân bố
từ
Cao
Bằng
đến Quảng
Nam
-
Đà
Nang thành các
bể
than lớn
nhỏ riêng
biệt
với
Xuất khẩu than
5
nhiều
loại
than
khác
nhau
như: Than
gầy, than non, than
bùn,
than

mỡ,
Lớn nhất
vẫn là bể
than
Quảng
Ninh,
chiếm
trên 90%
trữ
lượng
than
của
cả
nước.
Ngoài
ra,
còn có các bể
than
khác
như bể
than
Phấn
Mẻ
(Thái
Nguyên),
bể
than
Tuyên Quang (Tuyên
Quang),
bể

than
Đồng
Giao
(Ninh
Bình),
bể
than
Nho
Quan
(Ninh
Bình),
bể
than
Nông
Sơn
(Quảng
Nam),

rất
nhiều vỉa than
nhỏ
lẻ

Thanh
Hoa,
Nghệ An,

Tĩnh.
Bê than Quảng Ninh:
Tuyến

mỏ
than
Quáng
Ninh
dài
150km,
tộ
đảo
Kế Bào (Vân Đồn)
đến
Mạo Khê
(Đông
Triều).
Tổng
trữ
lượng địa
chất
đã tìm
kiếm,
thăm


thể
khai
thác
là 3,8 lý
tấn;
cho phép
khai
thác 30-40

triệu
tấn/năm.
Bể
than
Quảng
Ninh

chiều
rộng
I0-30km,
trữ
lượng tính đến -300m
khoảng
3,5
tỷ
tấn,
dưới
mức
-300 đến
-lOOOm dự
báo

khoảng
7-10
tỷ tấn.
Than
đá Quảng
Ninh
hầu
hết thuộc

dòng
Antraxit,
một
loại
than
dồn
ép
thành
tảng, rất
cứng,
tỷ
lệ các-bon
ổn
định
80-90%,
nhiệt
lượng
cao
7.350-
8200kcal/kg.
Hiện
nay
Quảng
Ninh
có ba
trung
tâm
khai
thác
than:

Hòn
Gai,
Cẩm Phả
- Dương
Huy và
Uổng

-
Mạo
Khê.
sản
lượng
khai
thác
năm 2002
đạt
trên
15
triệu tấn,
xuất
khẩu
hơn 5
triệu tấn.
Nếu
được đầu tư,
khả
năng
khai
thác có
thể

cao hơn
nhiều lần.
Đặc
trưng của
than
lại
bể
than
Quảng
Ninh

than

nhiệt
lượng
cao,
hàm
lượng
lưu
huỳnh
và Nhơ
thấp.
Chính

vậy,
mặc dù
phải
vận
chuyển
bằng

đường
biển
tới
hơn
10 ngàn
hải lý,
ngay
tộ
thời
gian
trước
Đại
chiến
thế
giới
thứ
hai,
than
Antraxit
Quảng
Ninh
đã
chiếm
vị
trí
hàng
đầu
trên
thị
trường Pháp so

với
các
loại
(han
Antraxit
khác của Anh,
Nga
-
vốn

lợi
thế
hơn
nhiều
về
vị
trí
địa

so
với than
của
Việt
Nam. Do có
chất
lượng
tốt
nên
than của
bể

than
Quảng
Ninh
được đánh giá
rất
cao.
Các bể than khác:
Ngoài
bể
than
Quảng
Ninh
chiếm
một
trữ
lượng
than
khá
lớn
của
cả
nước,
người
Pháp
đã
phát
hiện
ra
nhiều
bể

than
chứa
các
loại
than
khác
nhau
và đã đầu tư
khai
thác các bổ
ihan
đó.
Xuất khẩu than

+ Bể
than
Nông Sơn
tỉnh
Quảng Nam, cách thành phố Đà Nang 30
km về phía Tây Nam.
Chiều
dài
của
bể
than
khoảng
15km,
chiều
rộng
8km.

Than
Nông Sơn là
loại
than
Antraxit
nhung

chất
bốc
thấp
hơn
than
vùng
Hòn
Gai.
+ Bể
than
phủ Nho Quan nằm ở phía Tây
thị

Ninh
Bình.
Than Nho
Quan
thuộc
loại
than
mỡ có
chất
bốc

cao,

thể
sử
dụng
để
chế cốc.
+ Bể
than
Đồng
Giao
thuộc
địa
phận
tỉnh
Ninh
Bình. Vắi sản lượng
khai
thác
khoảng
trên 100 ngàn
tấn/năm,
bể
than
này được
khai
thác chủ
yếu
nhằm
phục

vụ cho ngành đường
sắt
chạy
tàu.
+ Bể
than
Phấn Mề
tỉnh
Thái Nguyên: Than Phấn Mẽ
thuộc
loại
than
mỡ có
chất
bốc
cao.
sản lượng không đáng
kể.
Chủ yếu
than
khai
thác được
sử
dụng
dể sơ
chế
các
quạng
kim
loại

và tiêu
thụ nội
địa.
+ Bể
than
Tuyên Quang: Nằm
trển
bờ sông Lô, sát
thị
xã Tuyên
Quang.
Than Tuyên Quang
thuộc
loại
than non.
sản lượng
rất
hạn
chế,
chỉ
vài
chục
ngàn
tấn
than/năm,
chủ
yếu
để
phục
vụ cho nhu cầu

trong
nưắc.
Nói
chung,
các bể
than
này
hiện
còn chưa được đầu tư thích đáng nên
sản
lượng
khai
thác còn hạn
chế.
- Về
chủng
loại:
Than
Việt
Nam
rất
đa
dạng,
phong
phú về chúng
loại
nhung
tựu
trung
có năm

chủng
loại
than
chính:
+ Than
Antraxit (than
đá)
+ Than mỡ
+ Than bùn
+ Than
ngọn
lửa dài
(than
chất
bốc cao)
+ Than nâu
- Về
trữ
lượng và quy mô
khai
thác
Đến
thời
điểm
hiện
nay
tổng
trữ
lượng các
loại

than
của
Việt
Nam ưắc
tính vào
khoảng
3,5
tỷ tấn -
chiếm
tỷ lệ
khiêm
tốn
khoảng
3-4
phần
nghìn
trữ
lượng
than
toàn
thế
giắi.
So
vắi
các cường
quốc
như
Trung
Quốc,
Mỹ,

úc,
Nam
Xuất khẩu than 7
Phi
thì
trữ
lượng
than
chung
của
Việt
Nam quả
thực

rất
nhỏ bé
-
chỉ
bằng
1,45%
trữ
lượng
than của
Mỹ
(240,558
tỷ
tấn);
3,05%
trữ
lượng

than của
Trung
Quốc
(114,5
tỷ
tấn);
3,84%
trữ
lượng
than
của úc
(90,94
tỷ
tấn);
6,32%
trữ
lượng
than
của Nam
Phi
(55,333

tấn);
10,91%
trữ
lượng
than
của
Indonesia
(32,063

tỷ
tấn).
(Nguồn:
(Bộ Công
nghiệp), "Hiện
trạng
môi trướng và một số
giải
pháp
thực
hiện
chiến
lược sản
xuất
sạch
hơn
của
ngành
khai
thác
than
Việt
Nam" -
21
,org/uulien/17chalthai/l
7_nganhthan
Ì
.htm-Vietnam
Agenda
21)

+ Trữ lượng
than
Antraxit

Việt
Nam vào
khoảng
3,5 tỷ
tấn,
trong
đó vùng Quảng
Ninh
chiếm
trên 3,3
tỷ tấn
(tính đến độ sâu
-300m);
còn
lại
gần
200
triệu
tấn
nằm
rải
rác ớ các
tỉnh:
Thái Nguyên, Hải Dương, Bắc
Giang,
Trong

địa
tầng
chứa
than
của bể
than
Quảng
Ninh
gồm
rất nhiều
vỉa
than:

Dải
phía Bắc (Uông Bí
-
Bảo
Đài)

từ Ì
đến 15
vía,
trong
đó có 6
đến
8
vỉa
có giá
trị
công

nghiệp.

Dải
phía Nam (Hòn
Gai,
cẩm
Phả)

từ
2 đến 45
vỉa,
trong
đó có
10
đến 15
vỉa
có giá
trị
công
nghiệp.
Phân
loại
theo chiều
dày
của
bể
than
Quảng
Ninh:
• Vỉa

rất
mỏng
<0,5m
chiếm
3,57%
tổng
trữ
lượng.
• Vỉa
mỏng:
0,5
-
Ì
,3m,
chiếm
27%
• Vỉa
trung
bình:
1,3
-
3,5m,
chiếm
51,78%
• Vỉa dày >3,5
-
15m,
chiếm
16,78%
• Vỉa

rất
dày >15m,
chiếm
1,07%.
Tính
chất
đặc trưng của
than
Antraxit
tại
các khoáng sàng bể
than
Quảng
Ninh

kiến
tạo rất
phức
tạp, tầng
chứa
than

những
dải hẹp,
đứt
quãng dọc
theo
phương của
vỉa,
góc dốc của vía

thay đổi từ
dốc
thoải
đến
Xuất khấu than g
dốc
đứng
(9°-51°).
Các mỏ
than

nhiều vỉa, với
cấu
tạo

chiều
dày vỉa
thay đổi đột ngột. Đối với việc khai
thác
than
ở bể Quảng
Ninh
trước đây,

thời
kỳ sản lượng
lộ
thiên đã
chiếm
đến

80%, tự lệ
này dần dẩn đã
thay
đổi,
hiện
nay còn
60%, trong
tương
lai
sẽ
còn
xuống
thấp hơn.
Vì các mỏ
lộ
thiên
lớn
đã và sẽ
giảm
sản
lượng,
đến
cuối
giai
đoạn 2015-2020 có mỏ
không còn sản
lượng;
các mỏ mới
lộ
thiên

lớn
sẽ không có, nếu có là một
số
mỏ
sản
lượng
dưới
0,5-1
triệu
tấn/năm.
Tự
lệ
sản lượng
than
hầm lò tăng,
nói lên điều
kiện khai
thác khó khăn
tăng,
chi
phí đầu tư xây
dựng

khai
thác
tăng,
dẫn
tới
giá thành sản
xuất

tăng
cao.
Cho nên,
tuy trữ
lượng địa
chất của
bể
than
Quảng
Ninh
là trên 3
tự
tấn,
nhưng
trữ
lượng
kinh tế là
1,2
tự
tấn

trữ
lượng công
nghiệp
đưa vào quy
hoạch
xây
dựng
giai
đoạn từ

nay
đến
2010-2020
mới ở mức
500-600
triệu
tấn.
Mức độ
khai
thác
xuống
sâu là -150m. Còn từ -150m đến -300m, cần
phải
tiến
hành thăm dò địa
chất,
nếu
kết
quả thăm dò
thuận
lợi, thiết
bị và công
nghệ
khai
thác tiên
tiến,
việc
đầu tư cho mức
dưới
-150m

sẽ
được xem xét vào
sau
năm
2020.
Còn có
nhiều trữ
lượng
than
đá
antraxit
khác nằm
rải
rác ở các
tỉnh:
Hải
Dương, Bắc
Giang,
Thái Nguyên, Sơn
La,
Quảng Nam,
với trữ
lượng
từ
vài trăm nghìn
tấn
đến vài
chục
triệu
tấn.

ớ các nơi này, quy mô
khai
thác
thường
từ
vài nghìn
tấn
đến 100
-
200 nghìn
tấn/năm.
Tổng sản lượng
hiện
nay
không quá 200 nghìn
tấn/năm.
+ Trữ lượng
than
mỡ của
Việt
Nam được đánh giá sơ bộ là 27
triệu
tấn,
trong
đó
trữ
lượng
địa chất
là 17,6
triệu tấn.

Than mỡ
tập trung
chủ yếu

hai
mỏ Làng Cấm (Thái Nguyên) và mỏ Khe Bố
(Nghệ
An).
Ngoài
ra,
than
mỡ còn có ở các
tỉnh:
Sơn
La, Lai
Châu, Hoa
Bình,
song
với trữ
lượng
nhỏ.
Than mỡ được dùng chủ yếu cho ngành
luyện
kim
với
nhu cầu
rất lớn
sau
năm
2000,

nhưng
trữ
lượng
than
mỡ ỏ
ta
lại
rất lì,
điểu
kiện khai
thác
rất
khó
khăn.

thế,
quy mô
khai
thác chưa được
nhiều.
Trong
khi đó,
nhu
cẩu than
mỡ dùng cho ngành
luyện
kim sau năm 2000 là
rất lớn,
dự
kiến

sẽ
tăng đến 5-6
triệu
tấn/năm
vào
giai
đoạn 2010
-
2020.
Xuất khẩu than 9
+ Than bùn ở
Việt
Nam nằm
rải
rác
từ
Bắc vào Nam,
nhung
chủ yếu
tập trung
ở Đồng Bằng Sông cửu
Long,
với hai
mỏ
than
lớn là u
Minh
Thượng
và u
Minh

Hạ. Trữ lượng
than
bùn vùng Đồng Bằng Nam Bộ được
đánh giá là
khoảng
Ì tể
tấn.
Từ trước
tới
nay
than
bùn được
khai
thác chủ
yếu
dùng làm
chất
đốt
sinh
hoạt (pha
trộn
với than
Antraxit
của Quáng
Ninh)
và làm phân bón
ruộng
với
quy mó
nhỏ.

khai
thác
thủ
công là chính,
sản
lượng
khai
thác
hiện
nay được đánh giá là chưa đến 10 vạn
tấn/năm.
Khai
thác
than
bùn làm
chất đốt
hay làm phân bón đểu không có
hiệu
quả
cao,
mặt khác
việc khai
thác
than
sẽ ảnh hưởng đến môi
trường,
môi
sinh
trong
vùng,

nhất
là ở vùng đồng
bằng
sông cửu
Long,
bên
cạnh
đó điều
kiện
khai
thác, vận
chuyển
tiêu
thụ,
chế
biến
sử
dụng
than
bùn
cũng
gặp
không
ít
khó khăn.
+ Than
ngọn
lửa
dài có
trữ

lượng địa
chất
trên 100
triệu
tấn,
chủ yếu
tập trung
ớ mỏ Na Dương
(Lạng
Sơn).
Hiện
nay
khai
thác dược
thực
hiện
bằng
phương pháp
lộ
thiên,
than
khai
thác chủ yếu
phục
vụ sản
xuất
xi
măng ở
Hải
Phòng và Bỉm Sơn

với
sản lượng trên
dưới
100 nghìn
tấn/năm.
Nhưng do nhà máy
xi
măng Hải Phòng sẽ
ngừng
hoạt
động, nhà máy xi
măng Bỉm Sơn được
cải tạo với
công
nghệ
mới,
nên không dùng
than
Na
Dương
từ
1999
trở
đi.
Than Na Dương là
loại
than
có hàm lượng lưu
huỳnh
cao,

có tính
tự
cháy, nên
việc khai
thác,
vận
chuyển,
chế
biến
sử
dụng
rất
khó khăn và hạn
chế.
Do đó, Tổng Công
ty
Than
Việt
Nam đang nghiên
cứu
hợp tác
với
nước ngoài xây
dựng
nhà máy điện
trong
vùng mỏ, đế sử
dụng
loại
than

này.
Tuy
nhiên,
do
than
ngọn
lửa
dài có hàm lượng lưu
huỳnh
cao,
lại

tính
tự
cháy nên
việc khai
thác,
vận
chuyển,
chế
biến
sử
dụng
rất
khó khăn

bị
hạn
chế. Bởi
vậy sàn lượng

than
khai
thác mới
chỉ
trên
dưới
100 nghìn
tấn/năm.
+ Than nâu
tập
trung
chủ yếu ở Đồng Bằng Bắc Bộ,
với
trữ
lượng dự
báo
khoảng
100
tể tấn.
Theo đánh giá sơ
bộ, than

chất
lượng
tốt,

thể
Xuất khẩu than 10
sử
dụng

cho sản
xuất
điện,
xi
măng và công
nghiệp
hoa
học.
Nhưng đế có
thể
khai
thác
được,
cần
tiến
hành thăm dò ở khu vực Bình
Minh
- Khoái
Châu Hưng Yên, để đánh giá một cách chính xác
trữ
lượng,
chất
lượng
than,
điều
kiện kiến
tạo
của vía
than,
nghiên cứu công

nghệ
khai
thác
thiết
kế.
Nói
chung
việc khai
thác
than
này
rất
khó khăn về mớt địa
hình,
dân cư
trong
vùng và về phương pháp
khai
thác
v.v

thế
ngành
than
Việt
Nam
chưa
tiến
hành
khai

thác
than
nâu.
Theo
đánh giá của một số nhà nghiên
cứu
địa
chất

khai
thác
đối với than
nâu ở
Đồng
Bằng Sông Hồng thì có
thể
đưa vào đầu tư xây
dựng
mỏ và
khai
thác
từ
2015
-
2020
trớ
đi.
Như
vậy, trữ
lượng

nguồn
tài nguyên
than
của nước
ta
khá
lớn với
nhiều
chủng
loại
phong
phú, đa
dạng
về tính năng sử
dụng,
song
quy mô
khai
thác chưa
nhiều,
khai
thác còn chưa
sâu.

nhiều
bể
than
trong
lòng
đất

chưa được phát
hiện
hoớc
đang thăm dò
khai
thác như bể
than
Đổng
Bằng
Sông Hồng.
b.
Về
lao
động
Một
đớc
điểm
của ngành công
nghiệp than
là ngành đòi
hỏi
một
lượng
lao
động
rất lớn.
Trong
khi
đó,
Việt

Nam
lại
là một nước có thị
trường
lao
động
dồi dào.
Hơn
nữa,

chất
người
lao
động
Việt
Nam
rất
cẩn
cù,
tiếp
thu
nhanh
nghề
nghiệp mới,
có khả năng ứng xử
linh
hoạt. Hiện
nay,
số
lượng

lao
động đang làm
trong
ngành công
nghiệp than
vào
khoảng
7 vạn
người.
Đây là mội
thị
trường
lao
động đầy
tiềm
năng mà nếu được
đào
tạo
nâng cao trình độ
tay
nghề,
trình độ chuyên môn, được sử
dụng
hợp
lý thì sẽ là một
thế
mạnh
lớn
cho ngành
than.

TVN đã thành
lập
Trung
tâm
phát
triển
nguồn
nhân
lực
quăn lý
tại
Hà Nội để
bổi
dưỡng
kiến
thức
cho
cán bộ
quản
trị
doanh
nghiệp,
đoàn
thể.
TVN
cũng
đã
gửi
hàng trăm cán
bộ,

còng nhân
ra
nước ngoài
tu nghiệp,
học
tập
và mời
thầy
giỏi
nước ngoài
vào
Việt
Nam đào
tạo
cho cán
bộ,
công nhân. Nhũng
việc
làm này nhằm
mục đích nâng cao
chất
lượng
nguồn
lao
động sử
dụng
trong
ngành
than.
Xuất khẩu than 11

c.
Về môi trường
kinh
doanh:
Việt
Nam là một
quốc
gia

tốc
độ tăng trưởng
kinh tế
khá ổn định
qua
các năm
(khoảng
7%/năm).
Trong
đó, tốc
độ tăng trướng
trong
ngành
công
nghiệp
là trên 10%/năm. Bên
cạnh
đó,
một môi trường chính
trị
- xã

hội
ổn
định,
một nền
kinh tế
mở, một môi trường hoa bình và hữu
nghị
vói
các nước
trong
khu vực và trên
thế
giới,
cộng
với
chính sách
khuyến
khích
đầu
tư đã làm cho
Việt
Nam
trở
thành một
quốc
gia
có môi trường đầu tư
hấp dẫn,
một
miền

đất
nhiều
hứa hợn
đối với
các nhà đầu tư nước ngoài.
Bên
cạnh
đó, Việt
Nam đang
trong
tiến
trình
đổi mới,
mở cửa và
hội
nhập
với
nền
kinh tế thế
giới.
Do
vậy,
môi trường
kinh
doanh
ngày càng
trở
nên thông thoáng hơn, phát huy được
tiềm
năng của mọi thành

phần
kinh
tế.
Đồng
thời,
tính
cạnh
tranh giữa
các
quốc
gia, giữa
các nhà
sản
xuất
cũng
ngày càng
trở
nền gay
gắt hơn.
Sự
cạnh
tranh
gay
gắt
này đòi
hỏi
các
doanh
nghiệp
không

ngừng
nỗ
lực
để
tồn tại
và phát
triển
bén
vững.
Từ
đó,
sản
phẩm sản
xuất
ra ngày càng
nhiều,
chất
lượng sản phẩm ngày càng cao.
Điều
này đem
lại
lợi
ích không chỉ cho các
doanh
nghiệp,
người
tiêu dùng
mà còn đem
lại
sự phái

triển
chung
cho nền
kinh tế Việt
Nam.
Từ
những
phân tích
trẽn

thể thấy, Việt
Nam có mội
tiềm
nâng khá
lớn
về
xuất
khẩu
sản phẩm
than:
Tiềm
năng về
tài
nguyên,
tiềm
năng về
lao
động

tiềm

năng về môi trường
kinh
doanh.
Tuy nhiên, tài nguyên
than
của Việt
Nam còn chưa được phát
hiện

khai
thác
hiệu quả, lao
động của
Việt
Nam
dổi
dào nhưng
chất
lượng chưa
cao,
môi trường
kinh
doanh
tốt
nhưng hệ
thống
pháp
luật
vẫn còn đang
trong

quá trình hoàn
thiện.
Những
tiềm
năng này sẽ
vẫn chỉ là tiềm
năng nếu không có
những
chính sách thích
hợp
để
khai
thác
tiềm
năng và
biến
chúng thành
những
con số tăng không
ngừng
của sản lượng
than
xuất
khẩu,
của kim
ngạch
xuất
khẩu,
đem
lại

sự
tăng trưởng bển
vững
cho ngành công
nghiệp
than
Việt
Nam.
Xuất khẩu than ì
2
1.1.1.2
Lợi
thế
so
sánh
Cùng
với
tiềm
năng
lớn đối với
phát
triển
xuất
khẩu
than,
Việt
Nam
cũng
là một nước
xuất

khẩu

nhiều
lợi
thế
so sánh hơn
nhiều
nhà
cung
cấp
khác trên
thế
giới
về mặt hàng này.
a.
Về giá nhân còng
Với
một
thị
trường
lao
động đầy
tiềm
năng và hơn
thế
là giá nhân
công
rẻ, Việt
Nam
rất


lợi
thế
trong
xuất
khẩu
sản phẩm
than.
Giá nhân
công của
Việt
Nam
thấp
hơn
nhiều
so
với
các nước
trong
khu
vực:
Giá nhân
công của
Việt
Nam chí
bạng
1/3
của
Thái
Lan, bạng

1/30 của Đài
Loan,

bạng
1/26 của
Singapore.
Một
lực
lượng
lao
động
dổi
dào
với
giá
lao
động
rẻ
có ý
nghĩa
rất
lớn
trong việc
giảm chi
phí sản
xuất,
nâng cao sức
cạnh
tranh
về giá

của sản
phẩm trên
thị
trường
thế
giới.
b.
Về cước phí vận
tải
Việt
Nam có
lợi
thế
hơn về mặt
vị trí địa
lý so
với
các nước
xuất
khẩu
than
lớn
như Nam
Phi,
úc, vì nạm gần
những thị
trường
lớn
như
Trung

Quốc,
An
Độ.
Hơn
thế
nữa,
việc
giá dầu trên
thế
giới
tăng cao dẫn đến tăng
chi
phí
của
ngành
vận
tải
càng làm tăng thêm
lợi
thế
về
cước phí
vận
tải
cho
xuất
khẩu
than
của
Việl

Nam
sang
các
thị
trường
lớn
này.
c.
Vị
trí địa lý
Vị
trí
địa lý của
Việt
Nam nạm trên các
đường
hàng không và hàng
hải
quốc tế quan
trọng.
Hệ
thống
cáng
biển
là cửa ngõ không
những
cho
nền
kinh
tế

Việt
Nam mà cá các
quốc
gia
lân
cận,
đặc
biệt
là vùng Tây Nam
lục
địa
Trung
Hoa. Đây là một tài nguyên vô hình. Nó
tạo
khả năng cho
Việt
Nam phát
triển
các
hoạt
động
trung
chuyển,
tái
xuất
khẩu,

chuyển
khẩu
hàng hoa qua các khu vực lân

cận.
Đổng
thời
đây
cũng
là một
lợi
thế
lớn
của
Việt
Nam
trong
xuất
khẩu
than.
Khác
với
các
lợi
thế
hữu hình kể
trên,
lợi
thế
vô hình này
đối với
xuất
khẩu
than

của
Việt
Nam là không cân
đong đo đếm
được.
Quá trình sử
dụng

cũng
không
thể
bị hao mòn một
Xuất khẩu than 13
cách đơn
giản,
thậm
chí nếu
biết
sử
dụng
hợp lý có
thể
tái
lạo hoặc
tăng
thêm nó lên gấp
bội.
d.
Về
chất

lượng
Việt
Nam là một
quốc gia
đặc
biệt

lợi
thế
trong
xuất
kháu
than
Antraxit.
Chất
lượng
than
Antraxit
của
Việt
Nam được đánh giá vào
loại
tốt
hàng đầu
thế
giới,
với nhiều
tính năng ưu
việt
hoàn toàn có

thể
cạnh
tranh
được
với
sản phẩm
than
của các nước
tham gia
xuất
khẩu
như có
nhiệt
năng cao
(7350 -
8200
Kcal/kg),
tự
lệ
Cácbon ổn định 80
- 90%,
độ ẩm và
độ
tro thấp, rất
phù hợp làm nguyên
liệu
cho ngành
cống
nghiệp
sản

xuất
nhựa,
công
nghiệp
xi
măng, công
nghiệp
luyện kim,
đặc
biệt
là công
nghiệp
luyện
thép. Chính vì
vậy, ngay
từ trước Đại
chiến
thế
giới
thứ
li,
than
Antraxit Việt
Nam đã
chiếm
vị
trí
hàng đầu trên
thị
trường Pháp so

với
các
loại
than
Antraxit
khác củ Anh, Nga
-
vốn có
lợi
thế
hơn
nhiều
về
vị trí
địa
lý so
với than
của
Việt
Nam. Để
minh chứng
cho
chất
lượng
than
Antraxit
xuất
khẩu
của
Việt

Nam, chúng ta có thế
tham khảo bảng
"Quy cách
Antraxit Việt
Nam
xuất
khẩu" (Phụ
lục
Ì).
Những
lợi
thế
về một
nguồn
nhân công
dổi
dào, giá
lao dộng
rẻ,
lợi
thế
về cước phí vận
tải
sang
một số
thị
trường
lớn, khiến
cho giá thành sản
phẩm

than thấp
hơn so
với
nhiều
nhà
xuất
khẩu lớn
khác trên
thế
giới.
Trong
khi
dó,
chất
lượng
than
Antraxit
xuất
khẩu
của
Việt
Nam được các
thị
trường
nhập khẩu
đánh giá khá
cao.
Đây quả
thực
là một

lợi
thế
so sánh
trong
xuất
khẩu
than
của
Việt
Nam mà không
phải
nhà
cung
cấp
than
nào
cũng

được.
Nhưng bên
cạnh đó,
Việt
Nam
cũng

những bất
lợi
hơn các
nước
xuất

khẩu
than
khác trôn
thế
giới
như:
lao
động
dổi
dào, giá nhân
công
rẻ
nhưng trình độ
lổ
chức.
trình độ quán lý còn
yếu,

khoảng
cách
từ
Việt
Nam
tối
một số
thị
trường
lớn
như Tây Bắc Âu,
Nhật Bản,

CHDCND
Triều
Tiên xa hơn so
với
khoảng
cách
từ
Trung
Quốc
tới
các
thị
trường này
nên cước phí và mức độ
rủi
ro
khi xuất
khẩu
than
từ
Việt
Nam
tới
các
thị
trường
này
cũng
lớn
hon so

với xuất
khẩu
từ
Trung
Quốc.
Xuất khẩu than 14
Tuy
nhiên,
với
những
lợi
thế
về
lao
động,
về cước phí
vận
tải,
về
chất
lượng
và giá thành sản phẩm kể
trên,
mặt hàng
than
Việt
Nam
xuất
khẩu ra
thị

trường
thế
giới
đã có được một
nguồn
sức
sống mới.
Sức
cầnh
tranh
của
sản
phẩm ngày càng được nâng
cao.
Những số
liệu
không
ngừng
tăng về
sản
lượng
xuất
khẩu
than
của
Việt
Nam
trong
những
năm gần đây là một

minh
chứng sống
động cho
khẳng
định
Irên.
Từ
vị trí
thứ 2,
năm
2004,
Việt
Nam đã vươn lên
trở
thành nước
xuất
khẩu
than
Antraxit
lớn
nhất
cho
thế
giới.
Điều
đó cho
thấy,
mặt hàng
xuất
khẩu

than
của
Việt
Nam là mặt hàng
hoàn toàn có khả năng
cầnh
tranh
với
các nước
xuất
khẩu
lớn
trên
thế
giới.
Việc
phân tích
liềm
năng và
lợi
thế
so sánh
phải
đứng trên
quan
điểm
toàn
diện

thực

tiễn.
Cụ
thể

phải
xem xét cả các yếu
tố
mang
tính
chất
hữu
hình và các yếu
tố
mang
tính
chất

hình.
Mặt
khác,
cần
phải
đánh giá
được
không
những
khiu
cầnh
thuận
lợi

mà cả các khía
cầnh
khó khăn của
các
nguồn
lực
để xác định rõ các
điều
kiện
cần
khi
khai
thác và sử
dụng.
Những
tiềm
năng cùng
với
những
lợi
thế
so sánh trên cho phép ngành
than
Việt
Nam có
nhiều
triển
vọng
phát
triển

hơn nữa
trong
lương
lai
nếu có
những
chính sách
khai
thác và sử
dụng
hợp lý.
1.1.2.
Vị
trí
của ngành khai
thác,
chê
biến
và xuất khẩu than
Việt
Nam
trong
nền KTQD
Ngành
than
có vị trí và
vai
trò
rất
quan

trọng trong
sự phát
triển
của
nền
công
nghiệp
Việt
Nam nói
riêng
và nền
kinh
tế
Việt
Nam nói
chung.
Tuy
nhiên,
trong
giới
hần của mót luân văn
tốt
nghiệp,
đề tài sẽ chỉ đề cập
tới
một
số
vị
trí


vai
trò chủ yếu
sau
đây:
1.1.2.1
Vị
trí
đối
với
nền
kinh
tế quốc dân
Ngành
than
được đánh giá có
vị trí quan
trọng trong
nền
kinh
tế
quốc
dân.
Trong
giai
đoần
hiện
nay,
đây là mội
trong
những

ngành công
nghiệp
chủ chốt
của
Việt
Nam. Ngoài
doanh thu từ
tiêu
thụ
than
trong
nước,
xuất
khẩu
than
mang
lầi
nguồn
thu lớn về
ngoầi
tệ cho nước nhà, đóng góp
không nhỏ vào
những
thành
tựu
kinh
tế
của
Việt
Nam.

Theo
số
liệu
tính
Xuất khẩu than 15
toán
được,
đóng góp của giá
trị
kim
ngạch
xuất
khẩu
than
vào
tổng
giá
trị
kim
ngạch
xuất
khẩu
cùa cả nước không
ngừng
tăng qua các năm đầu cùa
thế
kỷ
21:
Năm
2001:

0,7%; năm
2002

2003:
0,8%; đính cao là năm
2004:
1,2%.
Than
được xếp vào nhóm 38 sản phẩm công
nghiệp
có khả
năng
cạnh
tranh
của
Việt
Nam.
1.1.2.2.
Vị
tri
đối
với
các ngành công
nghiệp
khác
Không chỉ có vị
trí quan
trọng
đối với
nền

kinh
tế,
than
còn
giể
một
vị
trí quan
trọng
đối
với
sự phát
triển
của các ngành công
nghiệp
khác.


nguồn
nguyên nhiên
liệu
đấu vào
quan
trọng
của
rất nhiều
ngành công
nghiệp.
Than


nguồn
nguyên
liệu
không
thể
thiếu
của ngành
nhiệt
điện.
Trong
tương
lai,
nhiệt
điện
dùng
than
vẫn có tỷ
trọng
đáng kể
trong
tổng
điện
năng của cả
nước. Than cũng
là nhiên
liệu
quan
trọng
và khó
thay

thế
cỉyngành
công
nghiệp xi
măng.
Than
còn là nhiên
liệu
và nguyên
liệu
của
nhiều
ngành sản
xuất
công
nghiệp
quan
trọng
như hoa
chất,
phân bón, cơ
khí,
giấy,
chế
biến
nông sán
thực
phẩm,
vật
liệu

xây
dựng,

thế,
ngành
công
nghiệp than
phát
triển
sẽ
lạo
đà cho sự
đi
lên
của
các ngành công
nghiệp
khác có liên
quan.
Xuất
khẩu
than trớ
thành bàn đạp cho sự thúc đẩy
xuất
khẩu
các mặt hàng công
nghiệp
và các
dịch
vụ thương

mại của
Việt
Nam.
1.1.2.3
Vị
trí
đối
với
sự
nghiệp
công
nghiệp
hoa
-
hiện
đại
hoa
đất
nước
Sự
nghiệp
công
nghiệp
hoa
-
hiện
đại
hoa
đất
nước là mội sự

nghiệp
lâu dài của
tất
cả các ngành
kinh tế.
Đặc
biệt
là cần có sự nỗ
lực
của các
ngành công
nghiệp
trong
cả
nước,
trong
đó có ngành công
nghiệp
khai
thác,
chế
biến

kinh
doanh
than.
Mại hàng
than
đã
trở

thành mặt hàng
xuất
khẩu
chủ
lực
của
Việt
Nam
từ
nhiều
năm
nay.
Việc
đẩy
mạnh
xuất
khẩu
than
không
chỉ
đem về cho
đất
nước một
nguồn
ngoại tệ lớn
mà còn
tạo
ra
một
lượng

vốn đầu
lu
lớn
cho
nhập khẩu
máy móc,
trang
thiết
bị,
phục
vụ
cho sự
nghiệp
công
nghiệp
hoa
đất
nước.
Xuất khẩu than
Ì
6
1.1.2.4
Vị
trí
trong tiến trình
hội
nhập
kinh
tế thế
giới

của
Việt
Nam
Sản
phẩm
xuất
khẩu
than
cũng
có một vị trí
rất
quan
trọng
đối với
Việt
Nam
trong
tiến
trình
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
và khu
vực.
Nền
kinh
tế

Việt
Nam đang
trong
quá trình
chuyển đổi

hội
nhập.
Trong
thời
kỳ mở
cồa,
các
quan
hệ hợp lác thương mại
song
phương và da phương cho phép
hàng hoa nước ngoài
nhập khẩu
vào
Việt
Nam. Nhưng đồng
thời
cũng tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho hàng hoa của
Việt

Nam xuât
khẩu sang
các nước
trên
thế
giới.
Trong
bối
cảnh đó, những quốc
gia
nào cân
bằng
được cán cân
thương mại thì mới
tham
gia hội
nhập
được vào nền
kinh
tế thế
giới.
Một ví
dụ
điển
hình là
Achentina
và một số nước ở Châu
Phi.
Khi
tiến

hành mở
cồa,
các nước này đã không cân
bằng
được cán cân thương
mại.
Trong
thời
gian
dài,
nó sẽ gây
ra
rất nhiều
hậu quả như: suy
giảm
nền sản
xuất
trong
nước;
không sồ
dụng
tốt
được mọi
nguồn
lực
vào phát
triển
sản
xuất;
không

tận
dụng
được
lợi
thế
so
sánh
trong
thương mại
quốc
tế;
cán cân thương mại
bị
thâm
hụt
làm tăng gánh
nặng
nợ
nần, kết
quả là phụ
thuộc
nhiều
hơn vào
bên ngoài
Cuối
cùng dãn đến nền
kinh
tế
phát
triển

kém lành
mạnh

mất
ổn
định.
Do
vậy,
cái
thiện
xuất
khẩu
sẽ giúp các nước đang và chậm
phát
triển
cân
bằng
được cán cân thương
mại.
Rõ ràng, một sự
lựa chọn
khôn
ngoan đối
với
mội nước đang phát
triển
như
Việt
Nam là đẩy
mạnh

xuất
khẩu những
mặt hàng nào mà
Việt
Nam có
tiềm
năng và
nhiều
lợi
thế
cạnh
tranh
hơn các nước
khác,
đưa chúng
trở
thành mặt hàng
xuất
khẩu
chủ
lực
của
Việt
Nam.
Than
là một
trong
những
mặt hàng
xuất

khẩu
chủ
lực
như
thế
của
nước
ta.
Ngoài
ra,
ngành
than
còn có
nhiều
vị trí
quan
trọng
khác
trong
các
lĩnh
vực khác của
đời
sống
kinh
tế -

hội
ở nước
ta

hiện
nay. Điều
đó cho
thấy
ngành
than
cẩn được đầu tư và có chính sách phát
triển
phù hợp.
1.1.3.
Vai
trà
của xuất khẩu than
trong
phát
triển
kinh tế xã
hội
của VN
Với
nhiệm
vụ chính là
sản
xuất,
kinh
doanh
đáp ứng nhu
cầu
tiêu
thụ

than
trong
nước và
xuất
khẩu
đem
lại
doanh
thu
cho nước
nhà,
lạo
đà cho sự
phát
triển
của ngành công
nghiệp
nói
riêng
và của nền
kinh
tế
nói
chung.
Xuất khẩu than 17
ngành
than
được đánh giá

vai

trò
quan
trọng

xuất
khấu
than
đang
hỗ
trợ
tích cực cho
việc
phái
triển
kinh
tế

hội
cùa
Việt
Nam.
ỉ.1.3.1
Xuất khẩu than có
tác
động
lích
cực đến
việc giải quyết
công ăn
việc

làm và
cải
thiện
đời
sốiìíị
của nhâu dãn
Bản
thân ngành
than
là một ngành công
nghiệp
đòi
hỏi
một
lực
lượng
lớn
lao
động.
Không
những
thế,
sự phát
triển
của ngành
than
còn kéo
theo
sự
phát

triển
của các ngành khác

liên
quan
như ngành công
nghiệp
hóa
chất,
công
nghiệp luyện
thép, ngành

khí, công
nghiệp
đóng tàu, xúc
tiến
thương
mại,
vận
tải,
Chính vì
thế,
sự phát
triển
của
xuất
khẩu
than
không

những
tạo
ra
nhiều
việc
làm
trực
liếp
trong
ngành

còn tạo ra
nhiều
việc
làm gián
tiếp
trong
các ngành khác.
Thu
nhập
của
ngưặi
lao
động
trong
những
ngành sản
xuất
hàng
xuất

khẩu
như ngành
than
thưặng cao hon thu
nhập
trong
những
ngành sán
xuất
hàng tiêu dùng
trong
nước.
Bới vì
thị
trưặng nước ngoài yêu cầu
rất
nghiêm
ngặt
về
chất
lượng
san phẩm. Không
những
mặt hàng
than phải

nhiệt
năng
lớn,
độ ẩm và độ

tro thấp

còn
phải
không gây
ô
nhiễm
môi
trưặng.
Càng
xuất
khẩu
sang
những
thị trưặng
lớn,
những
nước phái
triển
cao thì
sản
phẩm càng phái được sun
xuất

kiểm
tra
hết sức
kỹ
lưỡng.
Do

vậy,
yêu cầu
về
trình
độ
tay
nghề

chất
xám
của
ngưặi
lao động
cũng
ngày
càng
cao.
Thu
nhập
của
ngưặi
lao
động
cũng
theo
đó mà
tăng lên.
Ngoài
ra, xuất
khẩu

than
còn
lạo
ra
nguồn
vốn
đế
nhập
khẩu
các mặt
hàng
thiết
yếu đáp ứng
và mớ
rộng
khả năng tiêu dùng cùa con
ngưặi.
Nhặ
vậy

tạo
điều
kiện
nâng cao
đặi
sống
vật chất
cho mỗi
ngưặi
dân.

Có thể nói,
sự
phát
triển
của
xuất
khẩu
than
thu hút
rất nhiều
nhân
công,
giải
quyết tốt
vấn
đề
công
ăn
việc
làm cho

hội,
tăng thu
nhập
cho
ngưặi
lao
động

nâng cao

đặi
sông của nhân dân.
T H ư V i
ẽ.
N
'
"Ú-V.r
•'.„'
-ỉne
NGOA
5 h cr.G
LV ACiV-l
Xuất kháu than 18
1.1.3.2 Xuất khẩu than tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoa - hiện đại hoa (CNH - HĐH) đất nước
CNH-HĐH là một bước đi hết sức đúng đắn và phù hợp đối với một
nước nghèo và đang phát
triển
như
Việt
Nam. Quá trình
thực
hiện CNH-
HĐH đối với bất kỳ một
quốc
gia nào
cũng
đòi hỏi phải hội tụ đủ bốn yếu
tố:
Vốn,

nguồn
nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, và kọ
thuật
công nghệ.
Tuy nhiên, hầu hết các
quốc
gia đang phát
triển
đểu thiếu hai yếu tố: Vốn
và kọ
thuật
công nghệ.
Trong
đó, vốn luôn là vấn đề
nhức
nhối của nhiều
quốc
gia vì nó có ý
nghĩa
rất
quan
trọng. Nó là yếu tố có thể tạo ra khả
năng
nhập
khẩu máy móc, thiết bị, kọ
thuật
công
nghệ
tiên
liến

thực
hiện
mục tiêu CNH-HĐH đất nước. Vốn có thể huy động từ nhiều
nguồn
khác
nhau
như: Đẩu tư nước ngoài (trực
liếp
và gián tiếp); vay nợ,
viện
trợ; thu từ
các
hoạt
động du lịch,
dịch
vụ thu ngoại tệ; xuất khẩu. Đối với
Việt
Nam,
nguồn
vốn thu được từ đầu tư nước ngoài còn khiêm tốn và chưa ổn định.
Vốn
từ vay nợ,
viện
trợ thì lương đối lớn nhưng lại phải chịu
những
điều
kiện
ràng
buộc,
phải đàm báo chi tiêu an toàn về nợ nước ngoài, và phải trả

khi
hết hạn. Vốn thu lù các hoại động dư lịch,
dịch
vụ tăng trưởng cao
song
con số tuyệt đối còn thấp. XÓI về lâu dài, phải dựa vào
nguồn
vốn
trong
nước từ tích lũy nội bộ nền kinh tế. Như vậy,
trong
bốn hình
thức
huy động
vốn
chủ yếu trên, xuất khẩu
bằng
nội lực bẳn thân là sự đảm báo cho quy
mô và tốc độ tăng trường bén vững của
nhập
kháu công
nghệ
phục
vụ quá
trình CNH-HĐH đất nước.
1.1.3.3 Xuất khẩu than
ỊỊÓp
phản chuyển dịch cơ cấu kình tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển
Chuyển

dịch
cơ cấu kinh tế cùa nước ta
trong
giai đoạn hiện nay
theo
xu hướng sản xuất lớn, tăng dần tỷ trọng ngành công
nghiệp

dịch
vụ,
giảm dần tỷ trọng ngành nông
nghiệp
trong
nền kinh tế. Xuất khẩu
than
phát
triển
sẽ thúc đẩy quá trình
chuyển
dịch
cơ cấu kinh tế
trong
nội bộ
ngành
than

trong
toàn bộ nền kinh tế.
Xuất khẩu than 19
-

Đối với
ngành
than:
Xuất
khẩu
than
phát
triển
sẽ kéo
theo
sự tăng
trưởng
đầu tư vào ngành, mớ
rộng
quy mõ sản
xuất.
Các
doanh
nghiệp
sẽ
tập
trung
vào
khai
thác,
chế
biến than
phục
vụ cho
xuất

khẩu.
Điều
này dẫn
đến
sự
chuyển
dịch
kinh
lố
của
ngành
theo
hướng
đẩy
mổnh
xuất
khẩu,
tăng
dần
tỷ
trọng xuất
kháu
than trong tổng
giá
trị
sản
lượng
của ngành. Hon
nữa,
sự phát

triển
của
xuất
khẩu
than
còn kéo
theo
sự đầu tư về máy móc,
trang
thiết
bị,
kỹ
thuật
công
nghệ
hiện đổi
của ngành dẫn đến sự
chuyển
dịch

cấu kinh tế của
ngành
theo
hướng
hiện đổi hơn,
quy mô hơn.
-
Đối với
nền
kinh

tế:
Thứ
nhất, xuất
khẩu
than là

sớ, tổo
điều
kiện
cho
các ngành công
nghiệp
có cơ
hội
phát
triển
thuận
lợi
như: Công
nghiệp
xi
măng, công
nghiệp luyện kim,
công
nghiệp
hoa
chất,
mở
rộng
quy mô

sản xuất.
Đồng
thời,
xuất
khẩu
than
phát
triển
còn kéo
theo
sự tăng trướng
của
các
dịch
vụ thương mổi
quốc
tế
(các
dịch
vụ đẩy
mổnh
xuất
khẩu
than)
như nghiên cứu
thị trường,
thông Ún
quảng
cáo, xúc
tiến

thương
mổi,
vận
tải,
.
Thứ
hai,
xuất
khẩu
than tổo khả
năng mở
rộng
thị
trường tiêu
thụ
sản
phẩm, giúp cho sản
xuất

điều
kiện
phát
triển
và ổn
định.
Thứ
ba, xuất
khẩu
than tổo ra
những

tiền
đề
kinh tố -
kỹ
thuật
nhằm mở
rộng
khả năng
cung
cấp đầu vào và nâng cao năng
lực
sản
xuất trong
nước.
Thứ
tư,
thông
qua xuất
khẩu,
mổi hàng
than
Việt
Nam được cọ sát trên
thị
trường
thế
giới
về
mặt
chất

lượng
và giá
cả,
buộc
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
phải
luôn
luôn
dổi
mới
hoổt
động sân
xuất
để đáp ứng được nhu cầu của
thị
trường,
nâng cao năng
lực
cổnh
tranh của
hàng
Việt
Nam trên
thị
trường
thế

giới.

ràng,
sự phát
triển
của
xuất
khẩu
than
sẽ thúc đẩy sự
chuyển
dịch

cấu kinh
tế,
mở
rộng
quy mô sản
xuất
của các ngành công
nghiệp,
dần
đến
sự
chuyển
dịch

cấu kinh
tế
của

cả nền
kinh tế.
1.1.3.4 Xuất
khẩu
than

cư sở để mở
rộng

thúc
đẩy các quan hệ
kinh
tế
đôi
ngoại
của nước
tu
Quan hệ
kinh tố đối ngoổi
bao gồm 5 hình
thức:
Quan hệ
quốc
tế
về
trao
đổi
hàng hoa (mậu
dịch
quốc

tế,
bao gồm
xuất
khẩu

nhập
khẩu),
đầu

×