Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Vấn đề thu quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.01 KB, 47 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Mục lục
Mở đầu
Tran
g
4
Phần I
I
Tổng quan về bảo hiểm xã hội
Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm nói chung và bảo
hiểm xã hội nói riêng
5
5
iI
III
Đối tợng chức năng của bảo hiểm xã hội
nguồn quỹ bảo hiểm xã hội và mục đích sử dụng
6
15
IV
V
Các chế độ bảo hiểm xã hội
Vị trí, ý nghĩa tác dụng của bảo hiểm xã hội
17
19
Phần II
I
Thực trạng vần đề thu quỹ bảo hiểm xã hội
Những thành tựu bảo hiểm xã hội Việt Nam đạt đợc trong thời gian
qua (từ năm 1995 đến nay)


22
22
II
Một số hạn chế và khó khăn trong công tác thu bảo hiểm xã hội
33
iii
Nguyên nhân của việc thực hiện công tác thu bhxh kém hiệu
quả
38
Phần iii
I
II
III
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH ở Việt
Nam và phơng hớng trong thời gian tới
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu
BHXH ở Việt Nam
Phơng hớng đặt ra đối với công tác thu BHXH Việt Nam
trong thời gian tới
Một số kiến nghị
Kết luận
42
42
45
47
48
Danh mục tài liệu tham khảo
49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu
Theo vòng quay của đất trời, khi mùa đông trôi qua, là mùa xuân lại tới,
muôn loài lại thêm một tuổi. Con ngời cũng vậy, cái vòng Sinh-Lão-Bệnh-Tử dù
muốn hay không, ai cũng phải trải qua. Cũng vì vậy mà loài ngời luôn luôn tồn tại
và phát triển, có ngời sinh ra và có ngời chết đi. Ước muốn trờng thọ là ớc muốn
khôn cùng của con ngời từ xa xa đến ngày nay. Tuy nhiên, không ai có thể phá bỏ
quy luật sinh-tử muôn đời của tự nhiên, ngời ta chỉ có thể tìm mọi cách để kéo dài
thêm tuổi thọ mà thôi. Nhờ những tiến bộ của khoa học kĩ thuật đặc biệt là khoa
học y-sinh học mà tuổi thọ của con ngời ngày càng đợc tăng thêm. Nếu nh ở đầu
thế kỉ này, tuổi thọ bình quân của dân số là 30 thì đến cuối thế kỉ tuổi thọ đã tăng
thêm gấp đôi. ở nhiều nớc, tuổi thọ của dân số đã trên 75 tuổi. ở nớc ta, hiện nay
tuổi thọ bình quân của dân số đã trên 65 tuổi. Để có đợc thàng tựu này, con ngời
đã phải trải qua rất nhiều khó khăn gian khổ chiến thắng thiên nhiên và chiến
thắng chính bản thân mình. Những kì tích trong phát triển kinh tế xã hội và các
phúc lợi xã hội làm cho mức sống của dân c không ngừng tăng lên và nhờ đó mà
tuổi thọ của dân số cũng tăng lên. Chính sách an sinh xã hội của các quốc gia
cũng đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao tuổi thọ của dân số. Ngay từ thế kỉ
XIII một số nớc Nam Âu đã có những chính sách về bảo hiểm xã hội để bảo vệ
ngời lao động, dân c của mình. Đặc biệt trong thế kỉ XX, hầu hết các nớc đã xây
dựng chính sách an sinh xã hội mà nòng cốt là bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo đời
sống cho mọi tầng lớp dân c. Cho đến nay, an sinh xã hội là một trong những chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá trình độ phát triển, trình độ văn minh của một quốc
gia.
ở Việt Nam, chính sách bảo hiểm xã hội đã đợc thực thực hiện từ đầu những
năm 60 của thế kỉ này. Cùng với hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội và phúc lợi
xã hội khác, chính sách bảo hiểm xã hội đã góp phần rất lớn vào việc ổn định đới
sống của ngời lao động và gia đình họ. Có thể nói, chính sách bảo hiểm xã hội đã
góp phần chăm lo cuộc sống của con ngời từ khi mới lọt lòng (chế độ thai sản,
chăm sóc con ốm, ) cho đến khi họ về già (chế độ hu trí) và khi họ chết (chế độ
tử tuất). Đây là một trong những chính sách vì con ngời của Đảng và Nhà nớc ta.

Trong thời kì đầu, chính sách bảo hiểm xã hội ở nớc ta đợc thực hiện trong
cơ chế tập trung bao cấp, với nguồn kinh phí chủ yếu do ngân sách Nhà nớc bảo
đảm. Do điều kiện kinh tế xã hội, chính sách bảo hiểm xã hội giai đoạn này mới
áp dụng cho công nhân viên chức Nhà nớc và lực lợng vũ trang.
Từ khi nơc ta chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế
thị trờng, cùng với sự chuyển đổi các chính sách kinh tế-xã hội lhác, Đảng và Nhà
nớc đã tiến hành cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Bằng việc ban hành Điều lệ
bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định 12/CP của chính phủ, lĩnh vực bảo hiểm xã
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hội ở nớc ta chuyển sang một giai đoạn mới. Trong đó, điểm nổi bật nhất trong
việc đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội là việc mở rộng đối tợng tham gia bảo
hiểm xã hội cho mọi ngời lao động trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế. Hình thành đợc một quỹ bảo hiểm xã hội tập trung, độc lập với ngân sách
Nhà nớc, với nguồn đóng góp từ ngời sử dụng lao động và ngời lao động. Từ đó
cho thấy công tác thu bảo hiểm xã hội đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong
việc hình thành và tạo lập quỹ, trong việc chi trả các chế độ cho ngời tham gia bảo
hiểm xã hội. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra cho công ty bảo hiểm xã hội là: sẽ phải thu
bảo hiểm với mức bao nhiêu? Làm thế nào để tất cả mọi ngời lao động và chủ sử
dụng lao động đều tham gia? Bằng cách nào để tránh tình trạng đóng chậm, nợ và
không đóng bảo hiểm xã hội Việc nghiên cứu để tìm ra các câu trả lời này là vô
cùng cần thiết.
Xuất phát từ thực tế đó, là một sinh viên chuyên ngành kinh tế bảo hiểm-lớp
BH39A đã mạnh dạn chọn đề tài đồ án môn học:
Vấn đề thu quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay-thực trạng và giải
pháp.
Trên cơ sở phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử chú nghĩa Mác-
Lênin. phơng pháp nghiên cứu trong đề tài này là nghiên cứu về phơng diện lý
thuyết gắn kiền với khảo sát thực tiễn tình hình thu bảo hiểm xã hội trong cả nớc
và một số tỉnh thành phố lớn.

Nội dung của đề tài gồm 3 phần chính
Phần I : Tổng quan về bảo hiểm xã hội
Phần II : Thực trạng vấn đề thu quỹ bảo hiểm xã hội
Phần III : Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu bảo hiểm xã hội ở Việt
Nam, phơng hớng trong thời gian tới
Mặc dù đã có nhiếu cố gắng song do còn hạn chế về mặt thời gian, kiến thức
và tài liệu tham khảo nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đ-
ợc sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô và các bạn để đề àn môn học này đợc
hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn.

Hà nội ngày tháng năm 2000
Sinh viên
Bùi Thị Hạnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
Tổng quan về bảo hiểm xã hội
I. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm nói chung và bảo hiểm xã hội nói riêng
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày dù
đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhng con ngời vẫn có những nguy cơ gặp phải
những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro đó do nhiều nguyên nhân ví dụ nh:
- Các rủi ro do môi trờng thiên nhiên: bão, lụt, động đất, rét, hạn, sơng muối, dịch
bệnh làm thiệt hại sản xuất , tài sản và thậm chí có thể làm chết ngời.
- Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học kĩ thuật, kinh tế khoa học
phát triển một mặt thúc đẩy sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống của con ngời
mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ nh: tai nạn ô tô, xe máy, hàng không, tai nạn lao
động
- Các rủi ro do môi trờng xã hội. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây rủi ro
cho con ngời. Chẳng hạn, nếu xã hội tổ chức quản lí chặt chẽ mọi ngời sống và làm việc theo
pháp luật thì sẽ không xảy ra hiện tợng thất nghiệp, trộm cắp nếu làm tốt công tác chăm sóc

sức khoẻ sẽ hạn chế đợc ốm đau, bệnh tật , nếu mọ ngời có ý thức hơn thì sẽ giảm đợc các
rủi ro không đáng có nh hoả hoạn, bạo lực
Bất kể do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thờng đem lại cho con ngời những khó
khăn trong cuộc sống nh mất hoặc giảm thu nhập, phá hoại nhiều tài sản, làm ngng trệ sản
xuất kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân làm ảnh hởng đến đời sống kinh
tế-xã hội nói chung.
Để đối phó với các rủi ro , con ngời đã có nhiếu biện pháp khác nhau nhằm kiểm soát
cũmg nh khắc phục hậu quả do rủi ro gây ra, cáhc tốt nhất là bảo hiểm - nghĩa là chuyển
những rủi ro mà mình có thể gặp phải cho các tổ chức bảo hiểm .
Lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời đã chứng minh rằng: việc thoả mãn
những nhu cầu sinh sống và phát triển của con ngời phụ thuộc và khả năng lao động của
chính họ.
Trong thực tế cuộc sống, lao động không phải lúc nào con ngời cũng gặp phải thuận lợi,
có đủ thu nhập mọi điều kiện sinh sống bình thờng, mà con ngời đứng trớc các biến cố của
xã hội rủi ro trong sinh hoạt và lao động, bất chắc của thiên nhiên, những vận động có tính
quy luật và ngẫu nhiên của bản thân họ, làm ho họ bị giảm hoặc mất thu nhập, hoặc các điều
kiện sinh sống khác. Chẳng hạn bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn lao động và khả năng tự
phục vụ bị suy giảm Khi rơi và những trờng hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống
không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên thậm chí còn xuất hiện một số nhu cầu
mới nh: cần đợc khám chữa bệnh và điều trị khi ốm đau, tai nạn thơng tật nặng cần phải có
ngời chăm sóc nuôi dỡng Bởi vậy muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con ngời và xã hội
loài ngời phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau nh: san sẻ, đùm bọc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng, đi vay, đi xin hoặc dựa vào cứu rẹ của Nhà nớc Rõ ràng,
những cách đó là hoang toàn thụ động và thiếu chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, thị trờng lao động ra đời xuất hiện thuê mớn nhân
công. Từ chỗ chỉ cam kết trả công lao động, qua qúa trình đấu tranh của ngời lao động, ngời
chủ sử dụng lao động đã phải cam kết đảm bảo cho ngời lao động có một khoản thu nhất
định, để họ trang trải những nhu cầu sinh sống thiết yếu lúc ốm đau, tai nạn, thai sản, tuổi

già
Đối với ngời lao động khi rơi vào các trờng hợp nói trên, bị giảm hoặc mất thu nhập
theo lao động thì thu nhập từ quỹ bảo hiểm xã hội dới hình thức bảo hiểm xã hội trả thay tiền
lơng hoặc tiền công đợc coi là nguồn thu nhập quan trọng (có khi là chue yếu) để sống và
khắc phục những khó khăn.
Nh vậy, bảo hiểm xã hội là nhu cầu khách quan của ngời lao động đã đợc pháp luật của
nhiều nớc ghi nhận, đã trở thành một trong những quyền con ngời vad đợc Đại hội đồng Liên
hợp quốc thừa nhận ghi vào tuyên ngôn nhân quyền ngày 10/12/1948 nh sau: Tất cả mọi
ngời với t cách là thành viên của xã hội có quyền hởng bảo hiểm xã hội. Quyền đó đợc đặt
cơ sở trên tự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá cần cho nhân cách và tự do
phát triển của con ngời.
II. Đối t ợng, chức năng của bảo hiểm xã hội
1. Bản chất của bảo hiểm xã hội
Khái niệm: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho ngời lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng
góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, có sự bảo hộ của Nhà nớc theo pháp luật, nhằm
đảm bảo an toàn đời sống cho ngời lao động và gia đình họ đồng thời góp phần đảm bảo an
toàn xã hội.
Theo cách hiểu nh trên, bản chất của bảo hiểm xã hội đợc thể hiện ở những nội dung
chue yếu sau:
- Bảo hiểm xã hội là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp, nhất là trong xã hội mà
sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trờng, mối quan hệ thuê mớn lao động phát triển
đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì bảo hiểm xã hội càng đa dạng và hoàn
thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của bảo hiểm xã hội hay bảo hiểm xã hội không v-
ợt quá trạng thái kinh tế của mỗi nớc.
- Mối quan hệ giữa các bên trong bảo hiểm xã hội phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động
và diễn ra giữa 3 bên: bên tham gia bảo hiểm xã hội, bên bảo hiểm xã hội và bên đợc bảo
hiểm xã hội. Bên tham gia bảo hiểm xã hội có thể chỉ là ngời lao động hoặc cả ngời lao động
và chủ sử dụng lao động. Bên bảo hiểm xã hội thông thờng là các cơ quan chuyên trách do

Nhà nớc lập ra và bảo trợ. Bên đợc bảo hiểm xã hội là ngời lao động và gia đình họ khi có đủ
điều kiện ràng buộc cần thiết.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong bảo hiểm
xã hội có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con ngời nh: ốm đau,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc là những trờng hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu
nhiên nh: tuổi già, thai sản đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài qúa
trình lao động.
- Phần thu nhâph của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến cố, rủi
ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung đợc tồn tích lại. Nguồn quỹ
này do bên tham gia bảo hiểm xã hội đóng góp là chủ yếu, ngoài ra còn đợc sự hỗ trợ từ phía
Nhà nớc .
- Mục tiêu của bảo hiểm xã hội là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của ngời
lao động trong trừng hợp bị mất hoặc giảm thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đợc Tố
chức quốc tế (ILO) cụ thể hoá nh sau:
+. Đền bù cho ngời lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh
sống thiết yếu của họ.
+. Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật
+. Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân c và các nhu cầu đặc biệt của
ngời già, ngời tàn tật, trẻ em. ở nớc ta, bảo hiểm xã hội là một bộ phận quan trọng trong
chính sách bảo hiểm xã hội. Ngoài bảo hiểm xã hội, chính sách bảo hiểm xã hội còn có cứu
trợ h và u đãi xã hội.
Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nớc và xã hội về thu nhập và các điều kiện sinh
sống khác đối với mọi thành viên trong xã hội, trong những trờng hợp bị bất hạnh rủi ro, ngèo
đói, không đủ khả năng để lo cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình. Sự giúo đỡ này đ-
ợc thực hiện bằng nguồn dự phòng của Nhà nớc, bàng tiền hoặc hiện vật đóng góp của các tổ
chức xã hội và những ngời hảo tâm.
u đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất và tinh thần của Nhà nớc, của xã hội
nhằm đền đáp công lao đối với những ngời hay một bộ phận xã hội có nhiều cống hiến cho

xã hội. chẳng hạn những ngời có công với nớc, liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, thơng bệnh binh
đều là những đối tợng đợc hởng sự đãi ngộ của Nhà nớc, của xã hội. Ưu đãi xã hội tuyệt
nhiên không phải là sự bố thí, bn ơn mà là một chính sách xã hội có mục tiêu chính trị-kinh
tế-xã hội góp phần củng cố thể chế chính trị của Nhà nớc trớc mắt và lâu dài, đảm bảo sự
công bằng xã hội.
mặc dù có nhiều điểm khác nhau về đối tợng và phạm vi, song bảo hiểm xã hội, cứu
trợ xã hội, u đãi xã hội đều là những chính sách không thể thiếu đợc của một quốc gia.
Những chính sách này luôn bổ sung cho nhau, hỗ trợ cho nhau và tất cả đều góp phần đảm
bảo an toàn xã hội.
2. Đối tợng bảo hiểm xã hội.
bảo hiểm xã hội ra đời vào những năm đầu thế kỉ XIX, khi nền công nghiệp và kinh tế
hàng hoá đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nớc châu Âu. từ năm 1883, ở nớc Phổ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(CHLB Đức ngày nay) đã ban hành luật bảo hiểm y tế. Một số nớc châu Âu và Bắc Mĩ mãi
đến cuối năm 1920 mới có đạo luật về bảo hiểm xã hội..
tuy ra đời lâu nh vậy nhng đối tợng của bảo hiểm xã hội vẫn còn nhiều quan điểm cha
thống nhất. Đôi khi còn còn có sự nhầm lẫn giữa đối tợng bảo hiểm xã hội với đối tợng than
gia bảo hiểm xã hội:
- Đối tợng của bảo hiểm xã hội là thu nhập của ngời lao động
- Đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội là ngời lao động không phân bịt nam nữ, dân
tộc, tôn giáo. Tuy vậy, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nớc mà đối tợng
này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những ngời lao động nào đó.
.Hầu hết các nớc khi mới có chính sách bảo hiểm xã hội, đều thực hiện bảo hiểm xã hội
đối với các viên chức Nhà nớc, những ngời làm công hởng lơng. Việt Nam cũng không vợt
qua khỏi thực tế này mặc dù biết rằng nh vậy là không bình đẳng giữa taats cả những ngời
lao động.
2.1 Trớc năm 1995: đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội chủ yếu bao gồm các loại
sau đây:
- Công nhân viên chức Nhà nớc

- Lực lợng vũ trang (quân đội, công an)
- Ngời làm việc trong các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội thuộc hệ thống chính trị của
Đảng Nhà nớc
- Ngời làm việc trong các xí nghiệp quốc doanh
Những ngời làm việc trong các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cha đợc áp dụng
các chế đọ bảo hiểm xã hội
2.2 Từ năm 1995 đến nay
Đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội từng bớc đợc mở rộng để phù hợp với tình hình đổi
mới về kinh tế xã hội và khắc phục những tồn tại về bảo hiểm xã hội. Đối tợng tham gia bảo
hiểm xã hội đợc quy định cụ thể nh sau:
- Các doanh nghiệp Nhà nớc
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp, các c.ơ
quan tổ chức nớc ngoài hoặc tổ chức quốc tế dặt tại Việt Nam (trừ trờng hợp Điều ớc quy
quốc tế mà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam kí kết hoặc tham gia có quy định khác).
- Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10
lao động trở lên
- Các cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan Đảng, đoàn thể từ Trung ơng đến cấp
huyện
- Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng,
đoàn thể
- Các doanh nghiệp tố chức dịch vụ trong lực lợng vũ trang
- Bộ quốc phòng,. Bộ công an đóng cho nhân dân, công an nhân dân thuộc diện hởng l-
ơng và hởng sinh hoạt phí theo Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và cônh an nhân dân ban hành kèm theo Ngjị
định số 45/CP ngày 15/07/1995 của Chính phủ
- Cán bộ xã, phờng thị trấn hởng sinh hoạt phí tại khoản 1,2,3,4,5 điều 3 Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ
- Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đa ngời lao động Việt Nam đi làm việc có thời

hạn ở nức ngoài đóng cho ngời lao động thêo Nghjị định số 152/1999/NĐ-CP ngày
20/09/1999 của Chính phủ.
3. Các đối tợng không thuộc diện thu bảo hiểm xã hội
- Ngời lao động làm việc theo hình thức hợp đồng vụ việc, hợp đồng thời hạn dới 3
tháng sau đó kết thúc không kí lại hợp đồng hoặc công việc có tính tạm thời khác đã tính gộp
tiền bảo hiểm xã hội trong tiền lơng, tiền công
- Ngời lao động tự do mà ngời sử dụng lao động không quản lí nhân sự, điều kiện và
phơng tiện làm việc
- Ngời lao động nghỉ hởng chế độ thai sản
- Ngời lao động đang hởng chế độ hu trí, mất sức lao động hàng tháng lại tiếp tục kí
hợp đông lao động
4. Mức thu bảo hiểm xã hội
4.1. Mức thu bảo hiểm xã hội đối với ngời sử dụng lao động và ngời lao động tham
gia bảo hiểm xã hội theo Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành theo Nghị định 12/CP ngày
26/01/1995 của Chính phủ
- Ngời sử dụng lao động đóng bằng 15% tổng quỹ lơng tháng của những ngời lao
động rong đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội
- Ngời lao động đong bằng 5% lơng tháng
4.1.1 Tiền lơng tháng của ngời lao động làm trên cơ sở đóng bảo hiểm xã hội bao
gồm:
+ Tiền lơng theo ngạch, bậc hoặc lơng theo chức vụ, lơng hợp đồng
+ Các khoản phụ cấp: chức vụ, thâm niên chức vụ bầu cử, khu vực, đắt đỏ, hệ số chênh
lệch bảo lu (nếu có)
4.1.2 Tổng quỹ lơng của đơn vị sử dụng lao động làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội là
tổng số tiền lơng hàng tháng theo quy định tại điểm 411 của những ngời tham gia bảo hiểm
xã hội
Căn cứ tiền lơng và quỹ lơng để thu bảo hiểm xã hội là:
- Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức Đảng, đoàn thể, hội quần chúng,
tiền lơng tháng của ngời lao động và quỹ tiền lơng của các đơn vị sử dụng lao động đợc xác
định theo các quy định tại Nghị quyết số 35/NQ/UBTVQHK9 ngày 17/05/1993 của ủy ban

thờng vụ Quốc hội khoá 9, quyết định số 69/QĐTW ngày 17/05/1993 của Ban bí th, Nghị
định số 25/CP ngày 17/05/1993 của Chính phủ, quyết định số 574/TTg ngày 25/11/1993 của
Chính phủ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đối với các dơn vị sản xuất kinh doanh, tiền lơng tháng của ngời lao động và quỹ l-
ơng của đơn vị sử dụng lao động đợc xác định theo các quy định tại Nghị định 26/Chính phủ
ngày 23/11/1993 của Chính phủ
- các đơn vị sử dụng lao động đã thực hiện kí hợp đồng lao động thì đóng bảo hiểm
xã hội tính trên tổng quỹ lơng hàng tháng bao gồm lơng theo hợp đồng đã kí kết với ngời lao
động có tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định và lơng của ngời giữ chức vụ không áp
dụng chế đoọ hợp đồng lao động
4.1 Mức thu bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân hởng lơng tham
gia bảo hiểm xã hội theo Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân Việt Nam và công an nhân dân ban hành
kèm theo Nghị định 45/CP ngày 15/07/1995 của Chính phủ là:
- Bộ quốc phòng, Bộ công an đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lơng của những quân
nhân, công an nhân dân hởng lơng
- Quân nhân, công an nhân dân hởng lơng đóng bằng 15% mức lơng tháng
Quỹ lơng hàng tháng làm căn cứ để thu bảo hiểm xã hội bao gồm lơng cấp hàm hoặc l-
ơng ngạch bậc, hệ số chênh lệch bảo lu và phụ cấp chức vụ, thâm niên, khu vực, đắt đỏ (nếu
có)
Mức thu bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hởng sinh
hoạt phí đóng bằng 2% mức lơng tối thiểu theo tổng số quân nhân, công an nhân dân do Bộ
quốc phòng, Bộ công an đóng
4.2 Mức thu đối với ngời lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài thực
hiện theo Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20/09/1999 của Chính phủ, ngời lao động đã
có qúa trình tham gia bảo hiểm xã hội ở trong nớc thì mức đóng bằng 15% mức lơng tháng
đã đóng bảo hiểm xã hội trớc khi ra nớc ngoài làm việc, ngời lao động cha tham gia bảo
hiểm xã hội ở trong nớc thì mức đóng bảo hiểm xã hội bằng 15% của hai lần mức lơng tối

thiểu của công nhân viên chức Nhà nớc
4.3 Mức thu đối với cán bộ xã, phờng, thị trấn thuộc các chức danh quy định tại các
khoản 1,2,3,4,5 điều 3 của Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998của Chính phủ bằng
15% mứa sinh hoạt phí hàng tháng trong đó cán bộ xã, phờng, thị trấn đóng 5% mức sinh
hoạt phí hàng tháng. UBND xã, phờng, thị trấn đóng 10% mức sinh hoạt phí tính trên tổng
mức sinh hoạt phí của những ngời tham gia bảo hiểm xã hội.
5. Chức năng của bảo hiểm xã hội
bảo hiểm xã hội có những chức năng chủ yếu sau đây:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động tham gia bảo hiểm khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia bảo hiểm
xã hội. Tham gia bảo hiểm xã hội không chỉ có ngời lao động mà cả bên sử dụng lao động.
Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội quỹ này dùng để trợ cấp cho
ngời lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lợng những ngời này thờng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những ngời tham gia đóng góp. Nh vậy, theo quy luật số
đông bù số ít, bảo hiểm xã hội thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều ngang và chiều
dọc. Phân phối lại giữa những ngời lao động có thu nhập cao và thấp, giữa những ngời khoẻ
mạnh đang làm việc với những ngời ốm yếu phải nghỉ việc thực hiện chức năng này có
nghĩa là bảo hiểm xã hội góp phần thực hiện công bằng xã hội.
- Góp phần kích thích ngời lao động hăng hái sản xuất nâng cao năng suất lao động
cá nhân và năng suất lao động xã hội. Chức năng này biểu hiện nh một đòn bẩy kinh tế kích
thích ngời lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo nâng cao năng suất lao
động xã hội
- Gắn bó lợi ích giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động, giữa ngời lao động và
xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, ngời lao động và ngời sử dụng lao động vốn có
những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lơng, tiền công, thời gian lao động thông qua
bảo hiểm xã hội, những mâu thuẫn đó sẽ đợc điều hoà và giải quết. Đặc biệt cả hai giới này
đều thấy nhờ có bảo hiểm xã hội mà mình có lợi và đợc bảo vệ, từ đó làm cho họ hiểu nhau

hơn và gắn bó lợi ích đợc với nhau. Đối với Nhà nớc và xã hội, chi cho bảo hiểm xã hội là
cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhng vẫn giải quyết đợc khó khăn về đời sống
cho ngời lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế-chính trị-xã hội
đợc phát triển.
6. Tổ chức quản lí bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
6.1 Chức năng quản lí Nhà nớc về bảo hiểm xã hội
Từ khi Nhà nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời đến nay việc quản lí Nhà nớc về bảo
hiểm xã hội ở nớc ta đã qua 3 giai đoạn
- Theo điều lệ tạm thời về các chế độ bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên chức
nhà nớc ban hành kèm theo Nghị định số 218/CP ngày 27/12/1961 quản lí bảo hiểm xã hội
đợc giao cho Tổng công đoàn Việt Nam cả về quản lí quỹ và toàn bộ sự nghiệp bảo hiểm xã
hội
- Theo Nghị định số 31/CP ngày 20/03/1965, quản lí bảo hiểm xã hội đợc phân giao
cho 2 tổ phụ trách
+ Tổng công đoàn Việt Nam có nhiệm vụ phụ trách nghiên cứu và trình Hội đồng
Chính phủ ban hành các chính sách, chế độ về bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên chức
Nhà nớc, tổ chức và chỉ đạo thực hiện các chính sách và chế độ ấy
+ Bộ nội vụ (sau đỏi là Bộ thơng binh và xã hội đổi tiếp là Bộ lao động thơng binh và xã
hội) có nhiệm vụ phụ trách, nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ ban hành các chính
sách, chế độ. Sự phân giao chức năng này kéo dài suốt từ năm 1964 đến năm 1995. Trớc đồi
hỏi đổi mới của cơ chế quản lí sự phân giao chức năng này bộc lộ rõ nhợc diểm về sự phối
hợp trong xây dựng chính sách quốc gia về bảo hiểm xã hội. Trong đó tổ chức chỉ đạo và
kiểm tra thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội kể cả trong việc giao toàn bộ chức năng hành pháp
đối với 3 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho tổ chức công
đoàn là một cơ quan quản lí hành chính Nhà nớc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Để khắc phục những nhợc điểm trên, căn cứ vào quy định của bộ Luật lao động ngày
12/02/1995 Chính phủ đã ban hành Nghị định 19/CP thành lập bảo hiểm xã hội Việt Nam
để giúp Thủ tớng Chính phủ chỉ đạo các công tác quản lí quỹ bảo hiểm xã hội và thực hiện

các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội theo pháp luật của Nhà nớc, cũng từ đây chức năng
quản lí Nhà nớc về bảo hiểm xã hội và chức năng tổ chức sự nghiệp bảo hiểm xã hội đợc
phân định rõ ràng
Chức năng quản lí Nhà nớc về bảo hiểm xã hội: Bộ lao động thơng binh và xã hội lầ cơ
quan của Chính phủ thực hiện việc quản lí Nhà nớc về bảo hiểm xã hội, xây dựng và trình
ban hành luật pháp về bảo hiểm xã hội, ban hành các văn bản pháp quyền về bảo hiểm xã hội
thuộc thẩm quyền, hớng dẫn, kiểm tra thanh tra việc thực hiện bảo hiểm xã hội.
6.2 Chức năng tổ chức, quản lí, thực hiện sự nghiệp bảo hiểm xã hội theo luật định
Hội đồng quản lí bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan quản lí cao nhất của bảo hiểm
xã hội Việt Nam. Hội đồng quản lí bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ: chỉ đạo và giám
sát, kiểm tra việc thu, chi, quản lí quỹ, quyết định các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng tr-
ởng quỹbhx, thẩm tra quyết toán và thông qua dự toán hàng năm, kiến nghị với Chính phủ và
cơ quan Nhà nớc có liên quan bổ sung, sửa đổi các chính sách, chế đọ bảo hiểm xã hội, đề
xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
Thành viên của Hội đồng quản lí bao gồm: đại diện có thẩm quyền của Bộ lao động th-
ơng binh và xã hội, Bộ tài chính, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và Tổng giảm đốc bảo
hiểm xã hội Việt Nam. Hội đồng quản lí bảo hiểm xã hội Việt Nam có chủ tich, một phó chủ
tịch và các thành viên.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng giám đốc trực tiếp quản lí và điều hành theo chế độ
thủ trởng đợc tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ơng đến địa phơng.
Sơ đồ hệ thống tổ chức bảo hiểm xã hội Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III. n guồn quỹ bảo hiểm xã hội và mục đích sử dụng
1. Nguồn quỹ bảo hiểm xã hội
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thủ tướng chính phủ
Hội đồng quản lí
BHXH

BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
BHXH quận, huyện, thị xã
Tổng giám đốc BHXH
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Các phòng, ban nghiệp vụ BHXH
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài
ngân sách Nhà nớc.
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
- Ngời sử dụng lao động đóng góp.
- Ngời lao động đóng góp.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm.
- Các nguồn khác: cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, do lãi đầu t
phần quỹ nhàn rỗi.
Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham đóng góp bảo hiểm xã
hội cho ngời lao động phân chia cho cả ngời lao động và ngời sử dụng lao
động trên cơ sở quan hệ lao động. Về phía ngời sử dụng lao động, sự đóng
góp một phần bảo hiểm xã hội cho ngời lao động sẽ tránh đợc thiệt hại kinh
tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với ngời lao
động mà mình thuê mớn. Đồng thời nó góp phần giảm bớt tình trạng tranh
chấp, kiến tạo đợc mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ- thợ. Về phía ngời lao
động, sự đóng góp một phần để bảo hiểm xã hội cho mình vừa biểu hiện sự
tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc
nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ.
ở Việt Nam từ 1962 đến 1987, quỹ bảo hiểm xã hội chỉ đợc hình thành
từ hai nguồn: các xí nghiệp sản xuất vật chất đóng góp 4,7% quỹ l ơng của
xí nghiệp; phần còn lại do ngân sách Nhà nớc đài thọ. Thực chất là không
tồn tại quỹ bảo hiểm xã hội độc lập. Từ năm 1988 đến nay các đơn vị sản
xuất kinh doanh đóng góp 15% quỹ lơng của đơn vị. Sau khi nền kinh tế n-

ớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng, Chính phủ đã ban hành Nghị định
43/Chính phủ ngày 22/06/1993và Điều lệ bảo hiểm xã hội Việt Nam ban
hành kèm theo Nghị định 12/Chính phủ ngày 26/01/1995, trong các văn bản
này đều quy định quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành từ các nguồn sau:
- Ngời sử dụng lao động bằng 15% so với tổng quỹ lơng của những ng-
ời tham gia bảo hiểm xã hội trong đơn vị. Trong đó 10% để chi trả các chế
độ hu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp.
- Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng để chi các chế độ hu trí
và tử tuất.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ bảo
hiểm xã hội đối với ngời lao động.
- Các nguồn khác.
Mức đóng góp bảo hiểm xã hội thực chất là phí bảo hiểm xã hội. phí
bảo hiểm xã hội là yếu tố quyết định sự cân đối thu chi quỹ bảo hiểm xã
hội. vì vậy, quỹ này phải đợc tính toán một cách khoa học để đảm bảo các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguyên tắc: cân bằng thu chi, lấy số đông bù số ít và có dự phòng. Mức phí
xác định phải đợc cân đối với mức hởng, với nhu cầu bảo hiểm xã hội và
điều chỉnh sao cho tối u nhất.
2. Mục đích sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc sử dụng chủ yếu cho hai mục đích sau:
- Chi trả và trợ cấp cho các chế độ bảo hiểm xã hội.
- Chi phí cho sự nghiệp quản lí bảo hiểm xã hội.
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (IBO) quỹ bảo hiểm
xã hội đợc sử dụng để trợ cấp cho các đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội
nhằm ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình họ, khi đối tợng tham gia
bảo hiểm xã hội gặp rủi ro. Thực chất là trợ cấp 9 chế độ mà Tổ chức này
đã nêu lên trong công ớc 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ:

1. Chăm sóc y tế.
2. Trợ cấp ốm đau.
3. Trợ cấp thất nghiệp.
4. Trợ cấp tuổi già.
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
6. Trợ cấp gai đình
7. Trợ cấp sinh đẻ.
8. Trợ cấp khi tàn phế.
9. Trợ cấp cho ngời còn sống.
Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội
tuỳ theo điều kiện kinh tế- xã hội mà mỗi nớc tham gia vào công ớc
Giơnevơ, thực hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau nhng ít nhất phải
thực hiện đợc ba chế độ. Trong đó phải có ít nhất một trong năm chế độ: 3,
4, 5, 8, 9.
ở Việt Nam, theo Nghị định 218/Chính phủ ngày 27/12/1961 của Hội
đồng Chính phủ, chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên
chức Nhà nớc gồm:
+ Trợ cấp ốm đau.
+ Trợ cấp thai sản.
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
+ Trợ cấp hu trí.
+ Trợ cấp mất sức lao động.
+ Trợ cấp tử tuất.
Mỗi chế độ có quy định cụ thể điều kiện, mức hởng trên cơ sở thời
gian công tác, mức đóng góp, mức độ mất khả năng lao động
Theo Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định
12/Chính phủ ngày 26/1/1995 và Nghị định số 45/CPngày 15/7/1995 của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chính phủ ban hành kèm theo điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sỹ quan công

nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và công an
nhân dân, quỹ bảo hiểm xã hội đợc sử dụng để trợ cấp cho ngời tham gia
bảo hiểm xã hội nh:
+ Trợ cấp ốm đau.
+ Trợ cấp thai sản.
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
+ Hu trí.
+ Trợ cấp tử tuất.
Ngoài việc chi trả trợ cấp theo các chế độ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo
hiểm xã hội còn đợc sử dụng cho chi phí quản lí nh: tiền lơng cho những
ngời làm việc trong hệ thống bảo hiểm xã hội; khấu hao tài sản cố định,
vaen phòm phẩm và một số khoản chi phí khác Phần quỹ nhàn rỗi phải đ -
ợc đem đầu t sinh lợi. Mục đích đầu t quỹ bảo hiểm xã hội là nhằm bảo
toàn và tăng trởng nguồn quỹ bảo hiểm xã hội phải bảo đảm nguyên tắc: an
toàn, có lợi nhuận, có khả năng thanh toán và bảo đảm lợi ích kinh tế- xã
hội.
IV. Các chế độ bảo hiểm xã hội.
Theo điều 2 của Điều lệ bảo hiểm xã hội Việt Nam, bảo hiểm xã hội n-
ớc ta hiện nay bao gồm 5 chế độ:
1. Chế độ trợ cấp ốm đau
2. Chế độ trợ cấp thai sản
3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
4. Chế độ hu trí
5. Chế độ tử tuất
So với trớc đây, chế độ trợ cấp mất sức lao động bị loại bỏ. Nội dung
của 5 chế độ này đợc quy định thống nhất trong chơng II của Điều lệ bảo
hiểm xã hội. Mỗi chế độ bảo hiểm xã hội khi xây dựng đều căn cứ vào một
loạt nâng cao cơ sở nh: sinh học, kinh tế-xã hội, điều kiện và môi trờng lao
động.
1.Chế độ trợ cấp ốm đau

Trợ cấp ốm đau là khoản trợ cấp bằng tiền đối với ngời đợc bảo hiểm
khi bị ốm đau nhằm bù đắp một phần thu nhập mát đi do bị ốm đau phải
nghỉ việc không có lơng.
Chế độ này đã giúp cho ngời lao động có đợc khoản trợ cấp thay thế
thu nhập bị mất do không làm việc khi bị ốm đau, ổn định đới sống ng ời lao
động và gia đình họ. Tạo điều kiện để ngời lao động an tâm điều trị nhanh
chóng phục hối sức khoẻ trở lại sản xuất và công tác góp phần duy trì và
thúc đẩy sản xuất phát triển. Tránh đợc những hiện tợn lạm dụng và bình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quân hoá trong việc xét trợ cấp. Đảm bảo công bằng giữa đóng và hởng bảo
hiểm xã hội, đồng thời có tính đến yếu tố san sẻ cộng đồng giữa những ngời
tham gia bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên trong qúa trình thực hiện vẫn còn một
số vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu xem xét nh: không quy định thời
gian dự bị trớc khi hởng bảo hiểm xã hội, thời hạn hởng tối đa cha rõ, thủ
tục danh mục các bệnh dài hạn quy định đã lâu cần phải bổ sung một số
bệnh mới.
1. Chế độ trợ cấp thai sản
Chế độ này bảo đảm cho ngời lao động nữ và trẻ sơ sinh đợc chăm sóc
cần thiết và đợc bảo vệ mức sống cho hai mẹ con trong thời kỳ ngời mẹ
sinh nở phải nghỉ việc.
Chế độ này thể hiện sự quan tâm chăm sóc bảo vệ bà mẹ trẻ em của
Nhà nớc, của cộng đồng đối với lao động nữ.
Tuy nhiên, qua thực tiễn, chế độ này còn một số điểm cần phải khắc phục
nh: còn đan xen giữa chính sách bảo hiểm xã hội với chính sách dân số, kế
hoạch hoá gia đình, thời gian dự bị trớc khi đợc hởng cũng cha có
2. chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thơng bất kì bộ phận, chức năng
nào của cơ thể ngời lao động hoặc gây ra tử vong, xảy ra trong qúa trình lao
động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động tác động đối
với ngời lao động.
Thực tiễn triển khai chế độ này ở nớc ta trong những năm qua đã góp phần
không nhỏ đảm bảo thu nhập, ổn định cuộc sống cho ngời lao động không may
bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Đồng thời chế độ này cũng quy định
rõ trách nhiệm của ngời sử dụng lao động đối với các trờng hợp xảy ra tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp. Mức độ trợ cấp của chế độ này dựa trên cơ sở tỷ
lệ suy giảm khả năng lao động. Tuy vậy, cần phải xác định rõ hơn tai nạn lao
động xáy ra trên đờng đi từ nhà tới nơi làm việc và ngợc lại, danh mục bệnh
nghề nghiệp cần đợc phải bổ sung vì một số loại bệnh mới phát sinh nhng cha
đợc xếp vào bệnh nghề nghiệp.
3. Chế độ hu trí
Hu trí là một chế độ nhằm đảm bảo thực hiện quyền và quyền lợi hợp
pháp của công dân sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ lao động với xã hội. Nó
đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động khi họ đã hết tuổi lao động,
về nghỉ hu an dỡng lúc tuổi già. Nó thể hiện sự quan tâm chăm sóc của Nhà
nớc , ngời sử dụng lao động đối với ngời lao động không những lúc trẻ mà
cả lúc già yếu đợc nghỉ ngơi, thể hiện đạo lí của dân tộc, đồng thời phản
ánh trình độ văn minh của một chế độ xã hội.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy vậy, chế độ này vẫn còn nhiều điểm nổi cộm cần khắc phục nh:
tuổi đời về hu giữa các ngành, các nhóm lao động, những ngời hởng trợ cấp
một lần đa vào chế độ là cha hợp lí
Đây chỉ là sự trả lại một phần số tiền cho ngời lao động khi họ không
còn quan hệ lao động nữa.
4. Chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất là chế độ bảo hiểm xã hội đối với thân nhân của ngời đ-
ợc bảo hiểm khi ngời đợc bảo hiểm chết. Chế độ tử tuất bao gồm trợ cấp
tiền mai táng và tiền tuất.

Đây là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội mang tính nhân đạo
nhất. Chế độ này giúp cho thân nhân ngời chết có đợc khoản trợ cấp bù đắp
một phần thiếu hụt thu nhập của gia đìnhdo ngời lao động bị chết.
Tuy vậy, việc quy định đối tợng đợc hởng bao gồm cả bố mẹ bên vợ,
bên chồng là ch hợp lý, cha bóc tách các chế độ u đãi xã hội ra khỏi chế độ
hu trí.
V. Vị trí, ý nghĩa tác dụng của bảo hiểm xã hội
1. bảo hiểm xã hội là một bộ phận quan trọng của chính sách bảo hiểm
Thực hiện chức năng, Nhà nớc của dân do dân và vì dân, lấy những lợi
ích, tự do, hạnh phúc của nhân dân làm mục tiêu và động lực hoạt động.
Công bằng xã hội là hạt nhân của chính sách xã hội, là cái đích mà chính
sách xã hội cần đạt đến. Sự can thiệp điều tiết của Nhà nớc đối với các vấn
đề xã hội trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng, của nền công nghiệp
hiện đại ngày càng cần thiết phải mở rộng. Nh đã nói ở trên, việc bảo vệ
ngời lao động trớc những rủi ro ngẫu nhiên ngày xa thì do cá nhân và xã
hội tự điều chỉnh, nằm ngoài phạm vi tác động của Nhà nớc. Nhng càng về
sau, quyền và lợi ích hợp pháp của ngời lao động trog cơ chế bảo hiểm xã
hội đòi hỏi Nhà nớc cần phải có sự can thiệp và điều chỉnh một cách nhất
định. Nhà nớc sử dụng pháp luật và bảo đảm việc thực hiện những quyền xã
hội của ngời lao động. Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nớc ta đã khẳng định rõ phơng hớng lớn của chính sách
xã hội là: phát huy nhân tố con ngời trên cơ sở bảo đảm công bằng, bình
đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân, kết hợp tốt giữa tăng trởng kinh tế
với tiến bộ xã hội.
Bảo hiểm xã hội xuất hiện lâu đời đã trở thành một địa hạt kinh tế rất
quan trọng có quan hệ chặt chẽ với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, huy động
một khối lợng tiền tệ đáng kể, tốc độ năm sau cao hơn năm trớc rất lớn. Đối
với những nớc dân số trẻ, nguồn thu bảo hiểm xã hội hoặc an toàn xã hội
trong đó có bảo hiểm xã hội là một nguồn tiền tiết kiệm nội bộ quan trọng,
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
đó cũng chính là một trong những nguồn vốn để đầu t phát triển kinh tế xã
hội.
2. Tác dụng của bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động.
Mục đích của bảo hiểm xã hội là bảo đảm những điều kiện vật chất,
tinh thần cho ngời lao động và gia đình họ, nhằm giảm bớt những khó khăn,
ổn định đời sống khi họ gặp phải những tai nạn rủi ro, hiểm hoạ khác. Bảo
hiểm xã hội vừa thể hiện tính nhân đạo xã hội, vừa thể hiện trách nhiệm xã
hội với ngời lao động. Ngời lao động là những ngời tham gia vào quá trình
sản xuất, quá trình tạo ra của cải vật chất và sản phẩm dịch vụ phục vụ lợi
ích xã hội. Bởi vậy, xã hội phải có trách nhiệm chăm lo đến đời sống vật
chất tinh thần của họ, không chỉ khi khoẻ mạnh tham gia vào lao động sản
xuất, mà ngay cả khi gặp tai nạn rủi ro làm giảm hoặc mất nguồn thu nhập.
Thông qua bảo hiểm xã hội, thể hiện sự quan tâm của Nhà nớc, của cộng
đồng xã hội đối với ngời lao động, góp phần tăng cờng quản lí lao động,
thúc đấy sản xuất phát triển.
3. Tác dụng của bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động
Bảo hiểm xã hội cũng phục vụ lợi ích của ngời sử dụng lao động vì góp
phần duy trí hoà bình và ổn định trong lao động, ổn định trong xã hội.
Ngời sử dụng lao động trả lơng cho ngời lao động là để đáp ứng nhu
cầu của ngời lao động khi họ làm việc cho ngời sử dụng lao động, nhng cả
khi họ không còn đủ sức để đợc hởng lơng. Chính là thông qua cơ chế bảo
hiểm xã hội mà sự chuyển giao tiền lơng giữa hai hoàn cảnh đó đợc thực
hiện.
Ngời lao động là lớp ngời dễ rơi vào những hoàn cảnh rủi ro nhất. Số
ngời may mắn trong số ngời lao động không thể đủ sức để đùm bọc đợc số
ngời gặp rủi ro. Gánh nặng đó đợc trải rộng, càng rộng càng tốt cho ngời
lao động. Ngời sử dụng lao động là lớp ngời thờng có hoản cảch may mắn
thuận lợi nhiều hơn. Sự đóng góp thêm của ngời sử dụng lao động chính là
nhằm san sẻ bớt gánh nặng đó, là nhân danh tính đoàn kết xã hội, là căn cứ

vào thực tế khả năng thanh toán của mối bên. Phần phí bảo hiểm xã hội mà
ngời sử dụng lao động đóng thêm cho ngời lao động đợc hoạch toán vào giá
thành sản phẩm, ngời lao động có thể nâng thêm giá bán hàng hoá và cuối
cùng thì ngời tiêu dùng phải gánh chịu chứ không phải là ngời sử dụng lao
động gánh chịu. Ngời lao động đợc bảo hiểm thì yên tâm phấn khởi làm
việc, nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm, góp phần giữ
vững thậm chí làm tăng lợi nhuận của ngời sử dụng lao động, có lợi cho cả
hai bên. Sự phát triển và hoàn thiện của bảo hiểm xã hội gắn liền với sự
phát triển của sức sản xuất, tiến bộ khoa học-kĩ thuật và tiến bộ xã hội, góp
phần củng cố sự ổn định và an toàn xã hội.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×