Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản VN trong quá trình hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.27 KB, 80 trang )

lời mở đầu
Việc chuyển nền kinh tế nớc ta sang nền kinh tế thị trờng là xu hớng tất yếu
khách quan bao gồm mở rộng quan hệ hàng hoá, tiền tệ, quan hệ thị trờng với
các quy luật khắt khe của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ đến mọi mặt của đời
sống kinh tế- xã hội, đến hoạt động mọi mặt của các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Thị trờng mở rộng cả trong và ngoài nớc, các
doanh nghiệp phải tự khẳng định mình trong cuộc đấu tranh sinh tồn này bằng
lợi thế cạnh tranh về chất lợng, giá cả và hiệu quả.
Việc tối thiểu hoá chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm
có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá
thành phản ánh trình độ sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị, kỹ thuật tiên tiến của mỗi doanh nghiệp. Tuỳ vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà có những biện pháp hữu hiệu hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Công ty Cơ khí Hà Nội là một công ty sản xuất công nghiệp có quy mô lớn
bao gồm nhiều phân xởng mà quy trình sản xuất vừa mang tính riêng biệt vừa
mang tính liên tục. Sản phẩm sản xuất ra với chu kỳ dài, khối lợng lớn đa dạng
về chủng loại, mẫu mã,... Do đặc điểm công nghệ sản xuất nh vậy nên nhiệm vụ
hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ cấp
bách của công ty. Đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc hạ giá thành sản phẩm, trong thời
gian thực tập tại công ty đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo TS. Ngô Thị Hoài
Lam cùng với các cô chú, anh chị trong công ty, em mạnh dạn chọn đề tài: Hạ
giá thành sản phẩm máy công cụ nhằm nâng cao sức cạnh tranh ở công ty
Cơ khí Hà Nội .
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề tốt nghiệp của em đợc chia
thành ba phần:
Phần 1: Giá thành sản phẩm và các yếu tố ảnh hởng đến hạ giá thành sản phẩm
ở doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Phần 2: Giá thành sản phẩm máy công cụ ở công ty Cơ khí Hà Nội và ảnh h-
ởng đến sức cạnh tranh.


Phần 3: Những tồn tại và một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm máy công cụ
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian tìm hiểu thực tế cha nhiều, bài viết này
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp nhằm
hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu.
phần 1
giá thành sản phẩm và các yếu tố ảnh hởng đến giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
1.1 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm .
1.1.1 Khái niệm giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
a-Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống(V) và lao động vật hoá(C) có liên quan đến khối lợng công
tác, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất cũng đồng thời
là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Tơng ứng
với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định, với việc
sử dụng nguyên vật liệu là những chi phí về nguyên nhiên vật liệu, với việc sử
dụng lao động là chi phí tiền công, tiền trích BHXH,BHYT,... Trong điều kiện
kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng mọi chi phí đều đợc biểu hiện
bằng tiền. Trong đó, tiền công là biểu hiện bằng tiền của chi phí lao động
sống(V), còn chi phí về khấu hao tài sản cố định, nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu là biểu hiện bằng tiền của chi phí lao động vật hoá(C).
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh
trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối l-
ợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành
sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể kỳ nào nhng có liên quan đến khối
lợng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Giá thành đợc xác định cho từng

loại sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể và chỉ tính toán đối với sản phẩm hoặc dịch
vụ đã hoàn thành (thành phẩm) hoặc chỉ mới kết thúc một số giai đoạn công
nghệ nhất định (nửa thành phẩm).
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá phản ánh lợng
hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu
thụ cần phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm
những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí
đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất
tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi phí khác có liên quan đến việc
bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan không
phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ
các quan hệ hàng hoá-tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không
thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
b- Mối quan hệ giá thành với chi phí, giá trị và giá cả
Giá thành công xởng sản phẩm với chi phí sản xuất có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Giá thành công xởng sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất đã đợc tập hợp và sản lợng sản phẩm hoàn thành.
Nội dung giá thành công xởng của sản phẩm chính là chi phí sản xuất đợc
tính cho sản lợng và loại sản phẩm đó. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá
thành công xởng cũng có sự khác nhau cần đợc phân biệt. Mặc dù, cả giá
thành và chi phí đều giống nhau về chất vì đều bao gồm hao phí lao động
sống và lao động vật hoá, nhng khác nhau về lợng. Trong giá thành chỉ đợc
tính những chi phí gắn liền với sản phẩm hay dịch vụ đã hoàn thành, không
kể chi phí bỏ ra trong kỳ kinh doanh nào. Hơn nữa trong giá thành không
bao gồm những chi phí không có tính chất công nghiệp, không bao gồm
những chi phí đã chi ra trong kỳ nhng còn chờ phân bổ dần cho kỳ sau.
Thực tế, trong giá thành sản phẩm còn có chi phí phụ thuộc thu nhập
thuần tuý của doanh nghiệp, nh tiền lãi trả ngân hàng, BHXH.
Mối quan hệ giữa giá thành và giá trị:
Về kết cấu: cả giá thành và giá trị đều bao gồm ba bộ phận C,V và m. Tuy

nhiên, giá thành và giá trị có sự khác nhau về lợng và về chất. Trớc hết, giá
thành là biểu hiện bằng tiền của tất cả những chi phí doanh nghiệp về sử
dụng t liệu sản xuất, trả lơng, phụ cấp ngoài lơng và những chi phí phục vụ
khác để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành đợc xây dựng cho từng loại
sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể và chỉ tính toán đối với sản lợng sản phẩm
hoặc dịch vụ đã hoàn thành (thành phẩm) hoặc chỉ mới kết thúc một số giai
đoạn công nghệ nhất định (bán thành phẩm). Còn giá trị hàng hoá là lợng lao
động xã hội của ngời sản xuất hàng hoá kết tinh trong sản phẩm, đợc đo bằng
lợng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá. Giá thành là
một đại lợng cụ thể còn giá trị mang tính trừu tợng.
Mặt khác, giá thành chủ yếu bao gồm hai bộ phận đầu của giá trị sản
phẩm. Về mặt số lợng, hao phí về lao động trong giá thành chỉ là một phần
của toàn bộ lợng lao động kết tinh trong giá trị hàng hoá. Điều đó có nghĩa là
giữa giá trị và giá thành còn một khoản chênh lệch đó chính là phần giá trị
thặng d do lao động sáng tạo ra cho xã hội.
Mối quan hệ giữa giá thành và giá cả
Giữa giá thành và giá cả có mối quan hệ mật thiết với nhau. Giá thành sản
phẩm là cơ sở để xây dựng chính sách giá cả của doanh nghiệp. Giới hạn thấp
nhất của giá bán hàng hoá là do giá thành sản phẩm đó quy định. Hơn nữa, giá
thành sản phẩm lại bị ảnh hởng của sự thay đổi của giá cả. Thị trờng giá cả sản
phẩm này thay đổi kéo theo sự thay đổi giá cả của sản phẩm khác và nh vậy gián
tiếp ảnh hởng tới giá thành sản phẩm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá cả hàng hoá đợc xây dựng trên cơ sở giá thành sản phẩm. Ngoài ra giá
thành sản phẩm chính là giá mua mà bản thân nhà sản xuất đã bỏ ra để sản xuất
hàng hóa nghĩa là giá mua do chính quy trình sản xuất hàng hoá quyết định.
Trong nền kinh tế thị trờng thì giá cả do quan hệ cung cầu quyết định. Vì vậy,
giá thành chỉ cung cấp thông tin để nhà quản trị ra quyết định linh hoạt và kịp
thời.
c- Các loại chi phí trong giá thành .
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá và các khoản chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi
ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong kỳ.
Nh vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt
có những mặt khác nhau. Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát
sinh chi phí, còn giá thành lại gắn với khối lợng sản phẩm công việc, lao vụ
đã sản xuất hoàn thành. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến
sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và
sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản xuất
sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, nhng lại bao gồm chi phí sản
phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang. Ta có thể thấy mối quan hệ giữa chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau:
Biểu1.1: Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất sản phẩm dở
dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm đã hoàn thành Chi phí sản xuất sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ trên ta thấy
Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết vì
nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh
nghiệp đã bỏ ra cho sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ cơ sở để tính
giá thành sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành, sự tiết kiệm hoặc lãng phí
của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng đến giá thành sản phẩm thấp
hoặc cao. Do vậy, quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Các phơng pháp phân loại chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm
Việc phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân
tích và lập kế hoạch giá thành, so sánh những chỉ tiêu về giá thành trong các
thời kỳ khác nhau, giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm.
Ngoài ra việc phân loại chi phí còn có tác dụng thiết thực đối với việc phát hiện

những năng lực tiềm tàng về hạ giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin
chính xác, kịp thời để xây dựng chính sách giá cả hợp lý. Nhằm những mục
đích cụ thể khác nhau, ngời ta phân loại chi phí theo nhiều phơng pháp khác
nhau.
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế và theo công dụng cụ thể của chi
phí trong sản xuất :
+ Theo nội dung kinh tế của chi phí, chi phí sản xuất đợc phân thành 8 yếu tố
chi phí sản xuất. Những yếu tố này đợc sử dụng khi lập dự toán chi phí sản
xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ tiền lơng, tính toán nhu cầu
vốn lu động định mức. Phân loại theo nội dung kinh tế giữ đợc tính nguyên
vẹn của từng yếu tố chi phí, mỗi yếu tố đều là chi phí ban đầu do doanh
nghiệp chi ra và không phân tích đợc nữa. Mỗi yếu tố đều bao gồm mọi
Tổng giá thành
sản phẩm dịch
vụ hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
khoản chi có cùng nội dung và tác dụng kinh tế giống nhau không kể nó đợc
chi ra ở đâu và quan hệ của nó với quá trình sản xuất nh thế nào.
+ Căn cứ vào công dụng cụ thể của chi phí trong sản xuất ngời ta chia các chi

phí thành những khoản mục nhất định. Các khoản mục này đợc dùng trong
việc xác định giá thành đơn vị sản phẩm cũng nh giá thành sản lợng hàng
hoá. Ngoài ra, cách phân loại này còn cho thấy ảnh hởng của từng khoản
mục đến kết cấu và sự thay đổi của giá thành. Qua đó, nó cung cấp những
thông tin cần thiết để xác định phơng hớng và biện pháp hạ giá thành sản
phẩm.
Những yếu tố chi phí sản xuất và những khoản mục chi phí để tính giá
thành đối chiếu với nhau và đợc sắp xếp theo biểu sau:
Biểu 1.2: Nội dung của yếu tố chi phí sản xuất và khoản mục tính giá
thành sản phẩm
Yếu tố chi phí sản xuất Khoản mục tính giá thành
1.Nguyên vật liệu chính mua
ngoài
2.Vật liệu phụ mua ngoài
3.Nhiên liệu mua ngoài
4.Năng lợng mua ngoài
5.Tiền lơng CNVC
6.BHXH CNVC
7.Khấu hao TSCĐ
8.Các chi phí khác bằng tiền
1.Nguyên vật liệu chính
2.Vật liệu phụ
3.Nhiên liệu dùng vào sản xuất
4.Năng lợng dùng vào sản xuất
5.Tiền lơng của công nhân sản xuất
6.BHXH của công nhân sản xuất
7.Khấu hao TSCĐ dùng vào sản xuất
8.Chi phí phân xởng
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.Thiệt hại về ngừng sản xuất và sản

phẩm hỏng
11.Chi phí ngoài sản xuất
Phân loại chi phí theo phơng pháp phân bổ chi phí vào giá thành ngời ta
chia ra: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí trực tiếp là những chi phí có quan hệ trực tiếp với quá trình sản
xuất ra từng loại sản phẩm và đợc tính trực tiếp vào giá thành của từng đơn
vị sản phẩm hay loại sản phẩm. Chi phí trực tiếp bao gồm:
- Tiền lơng và BHXH của công nhân sản xuất
- Nguyên vật liệu chính, phụ dùng vào sản xuất
- Nhiên liệu, động lực dùng vào sản xuất
- Công cụ lao động nhỏ dùng vào sản xuất
- Chi phí trực tiếp khác bằng tiền
+ Chi phí gián tiếp là những chi phí có quan hệ đến hoạt động chung của
phân xởng, của doanh nghiệp và đợc tính vào giá thành một cách gián tiếp
bằng phơng pháp phân bổ. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tơng tự nh chi
phí trực tiếp, nhng những khoản này đợc chi ra cho hoạt động quản lý của
doanh nghiệp hoặc các bộ phận khác cuả doanh nghiệp.
Cách phân loại này không cứng nhắc, cố định mà tuỳ thuộc vào đặc điểm
của từng ngành công nghiệp.
Phân loại theo cách này có tác dụng trong việc tính toán giá thành kế
hoạch cũng nh hạch toán giá thành thực tế của đơn vị sản phẩm và sản lợng
hàng hoá.
Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và tình hình tăng,
giảm sản lợng hàng hoá. Ngời ta chia ra: chi phí biến đổi (biến phí) và chi
phí cố định (định phí)
+ Chi phí biến đổi là những chi phí có thể thay đổi (tăng hay giảm) tỷ lệ
thuận hay tỷ lệ nghịch với tình hình thay đổi của sản lợng sản phẩm làm ra
+ Chi phí cố định là những chi phí về nguyên tắc không thay đổi theo sản l-
ợng sản phẩm trong giới hạn đầu t. Đó là những khoản chi phí mà doanh
nghiệp phải ứng chịu trong mỗi đơn vị thời gian cho các đầu vào cố định.

Nói cách khác, chi phí cố định là những khoản chi phí tồn tại ngay cả khi
không sản xuất sản phẩm, nó hoàn toàn không chịu sự tác động của bất kỳ sự
biến đổi nào của việc thay đổi sản lợng sản phẩm trong một giới hạn quy mô
nhất định. Ví dụ khấu hao TSCĐ, chi phí lãi vay ngân hàng (trung và dài
hạn), chi phí bảo hiểm, tiền thuê đất đai, tiền lơng của những ngời quản lý,
Thông thờng, chi phí trực tiếp là chi phí biến đổi còn một số bộ phận trong
chi phí gián tiếp thuộc chi phí cố định.
Trong chi phí biến đổi, ngời ta còn chi tiết hoá thành chi phí biến đổi cùng
tỷ lệ (là chi phí biến đổi cùng hớng và cùng mức độ với sự biến đổi của sản l-
ợng sản phẩm làm ra) và biến đổi không cùng tỷ lệ (là những chi phí có thể
tăng nhanh hơn kết quả sản xuất hoặc cũng có thể chậm hơn tốc độ tăng của
kết quả sản xuất).
Nhờ cách phân loại này, ngời ta có thể đánh giá chính xác hơn tính hợp lý
của chi phí sản xuất chi ra. Mặt khác, đó là cơ sở quan trọng để xác định sản
lợng sản phẩm tối thiểu và xác định chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt đối
với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Ngoài việc phân loại chi phí theo các cách phân loại trên còn một số cách
phân loại nữa chẳng hạn nh căn cứ vào quá trình luân chuyển của chi phí
Bằng những tiêu thức phân loại chi phí khác nhau cho phép nhà quản trị với
những mục tiêu cụ thể sẽ vận dụng từng phơng pháp vào quá trình phân tích
và quản lý chi phí nhằm đạt hiệu quả cao hơn.
1.1.2 Phân loại và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
a- Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau.
Căn cứ vào số liệu để tính giá thành thì giá thành sản phẩm chia ra: giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế của năm trớc và các định mức kinh tế kỹ thuật của
ngành, các chi phí đợc Nhà nớc cho phép. Nó đợc lập ra trên cơ sở hao
phí vật chất và giá cả kế hoạch kỳ kinh doanh.

- Giá thành định mức: mang đặc trng của giá thành kế hoạch,nhng đợc
xác định không phải trên cơ sở mức khấu hao cho cả kỳ kinh doanh mà
trên cơ sở mức hiện hành cho từng giai đoạn trong kỳ kinh doanh (tháng,
quý, năm,..). Việc xây dựng giá thành này cho phép các nhà quản lý xác
định kịp thời những chênh lệch so với định mức, trên cơ sở đó tìm ra biện
pháp thích hợp để hạ giá thành sản phẩm.
- Giá thành thực tế: đợc xác định thờng vào cuối kỳ kinh doanh. Nó cũng
bao gồm toàn bộ chi phí gắn liền với sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nhng
đợc lập ra trên cơ sở quy mô và giá cả thực tế của các chi phí đã phát
sinh, kể cả chi phí do khuyết điểm chủ quan của doanh nghiệp gây ra.
Theo phạm vi tính toán và phát sinh chi phí, ta có thể chia ra: giá thành
phân xởng, giá thành công xởng và giá thành toàn bộ để quản lý.
- Giá thành phân xởng: bao gồm tất cả những chi phí trực tiếp, chi phí
quản lý phân xởng và chi phí sử dụng máy móc thiết bị. Nói cách khác,
nó bao gồm những chi phí của phân xởng và tất cả những chi phí khác
của phân xởng nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm tại phân x-
ởng đó.
- Giá thành công xởng: bao gồm giá thành phân xởng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Có thể nói, giá thành công xởng (giá thành sản xuất ) bao
gồm tất cả những chi phí để sản xuất sản phẩm trong phạm vi toàn doanh
nghiệp.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành công xởng và chi phí tiêu thụ (chi
phí ngoài sản xuất).
Giá thành toàn bộ đợc tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản
phẩm tiêu thụ
=
Giá thành
sản xuất

sản phẩm
+
Chi phí
QLDN
+
Chi phí
tiêu thụ
sản phẩm
Giá thành phân xởng, công xởng hay toàn bộ đều đợc tính cho từng đơn vị
sản phẩm, loại sản phẩm, loạt sản phẩm và toàn bộ sản lợng hàng hoá tiêu
thụ.
b- Những vấn đề cần chú ý khi xác định giá thành sản phẩm
+ Tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp. Nó là công cụ quan trọng để các nhà quản
lý nâng cao hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất. Vì vậy, cần phải tổ chức
tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành của các loại sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất.
Tính đúng, tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi
phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm, muốn vậy phải xác định đúng đối t-
ợng tính giá thành, vận dụng đúng phơng pháp tính giá thành thích hợp. Giá
thành phải đợc tính toán trên cơ sở số liệuc sản xuất đợc tập hợp một cách
chính xác, kịp thời.
Tính đủ là tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra trên tinh thần hạch toán
kinh doanh thực sự, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp để tính đủ đầu vào theo chế
độ quy định. Tính đủ cũng đòi hỏi phải loại bỏ những chi phí không liên
quan (trực tiếp) đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; những chi phí
mang tính chất tiêu cực, lãng phí, không hợp lý.
Việc tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm sẽ làm cho giá thành
trở thành tấm gơng thật, phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, xác định đúng đắn kết quả tài
chính, khắc phục đợc hiện tợng lãi giả, lỗ thật. Chính vì vậy, tính đúng, tính
đủ chi phí vào giá thành sản phẩm là việc làm cấp bách và thiết thực đối với các
doanh nghiệp khi chuyển sang cơ chế thị trờng.
+ Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Xác định đúng đối tợng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên trong
toàn bộ công tác xác định giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Đối tợng tính
giá thành có ảnh hởng trực tiếp đến việc lựa chọn phơng pháp xác định giá thành
thích hợp cho đôí tợng đó. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất ra
sản phẩm hàng hoá trong kỳ kinh doanh, căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc
điểm cung cấp, sử dụng của từng loại sản phẩm đó mà xác định đối tợng tính giá
thành thích hợp.
- Đối với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tợng tính
giá thành là từng sản phẩm, từng công việc nh: đóng tàu, sửa chữa ô tô,
Việc xác định giá thành đợc tính theo khoản mục chi phí, trên cơ sở đó
xác định giá thành của sản lợng hàng hoá.
- Đối với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tợng tính
giá thành là từng loạt sản phẩm đã hoàn thành theo khoản mục và trên cơ
sở đó xác định giá thành bình quân cho đơn vị sản phẩm.
- Đối với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất khối lợng lớn thì việc tính
giá thành sản phẩm đợc tính theo khối lợng từng loại và tính giá thành
toàn bộ lợng hàng hoá theo khoản mục. Trên cơ sở đó tính giá thành bình
quân cho từng đơn vị sản phẩm.
+ Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm cũng có ảnh hởng nhất định đến đối
tợng tính giá thành sản phẩm.
Nếu quy trình công nghệ đơn giản thì đối tợng tính giá thành chỉ có thể là
sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. Nếu quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp thì đối tợng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng
giai đoạn hoặc thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, hoặc bộ phận chi tiết của
sản phẩm, hoặc thành phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh.

Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị đợc thừa nhận trong nền kinh tế hàng
hoá. Đơn vị tính giá thành thực tế cần phải thống nhất với đơn vị tính giá
thành kế hoạch của doanh nghiệp.
c- Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp chung trong việc tính giá thành là phơng pháp tính toán, xác
định giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm và công việc đã hoàn thành
theo các khoản mục chi phí. Tuy nhiên, trong thực tế, để tính giá thành tuỳ
theo phơng pháp hạch toán chi phí và đặc điểm quá trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp ngời ta có thể áp dụng các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp tính trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn)
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít,sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản
xuất ngắn nh: các nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác
Giá thành đơn vị sản phẩm theo phơng pháp này đợc xác định bằng cách:
+ Phơng pháp tổng cộng chi phí: áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá
trình sản xuất đợc thực hiện ở nhiều bộ phận (phân xởng) sản xuất, nhiều giai
đoạn công nghệ, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo chi tiết hoặc bộ phận sản
phẩm, giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của
từng chi tiết, bộ phận sản phẩm hoặc chi phí sản xuất của các giai đoạn tham
gia sản xuất sản phẩm.
Giá thành thành phẩm=Z
1
+Z
2
+Z
3
+ +Z
n
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, nhuộm, dệt,...

+ Phơng pháp hệ số
Tổng giá thành sản phẩm
Khối lợng sản phẩm hoàn thành
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Tổng chi phí sản
xuất thực tế phát
sinh trong kỳ
+/-
Chênh lệch giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ
so với cuối kỳ
Giá thành đơn
vị sản phẩm
=
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lợng lao
động nhng đồng thời thu đợc nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không đ-
ợc tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà đợc tập hợp chung cho cả quá
trình sản xuất. Theo phơng pháp này trớc hết phải căn cứ vào hệ số quy đổi
để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí
liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã đợc tập hợp để tính ra giá thành
sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Tổng giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc quy đổi


Trong đó
+ Phơng pháp tỷ lệ


Đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy
cách sản phẩm khác nhau (nh doanh nghiệp may mặc, giày da, dệt,..). Do đó,
chi phí sản xuất đợc tập hợp theo nhóm sản phẩm cùng loại và giá thành của
từng loại sản phẩm đợc xác định bằng phơng pháp tỷ lệ nh tỷ lệ với khấu
hao, giá thành định mức
Trong đó
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
=
Giá thành đơn
vị sản phẩm
từng loại
=
Giá thành
đơn vị sản
phẩm gốc
*
Hệ số quy đổi
sản phẩm
từng loại
Tổng giá thành
sản xuất của các
loại sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí

phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Tổng giá thành
thực tế từng loại
sản phẩm
Tỷ lệ
chi phí
=
Tổng giá thành kế hoạch
(giá thành định mức) của
từng loại sản phẩm
*
+ Phơng pháp kết hợp: áp dụng trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ
và kết cấu sản phẩm phức tạp, đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều
phơng pháp tính giá thành khác nhau nh: các doanh nghiệp sản xuất hoá
chất, dệt kim,
Trên thực tế, có thể kết hợp phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí,
tổng cộng chi phí với tỷ lệ.
+ Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản
xuất, bên cạnh các sản phẩm chính còn có thể thu đợc các sản phẩm phụ, để
tính giá trị sản phẩm chính phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi
phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác định theo nhiều
phơng pháp khác nhau nh: giá có thể sử dụng, giá ớc tính
+ Phơng pháp tínhgiá thành kế hoạch theo khoản mục chi phí
Gồm các bớc:

- Xác định chi phí trực tiếp
- Xác định chi phí gián tiếp
Toàn bộ chi phí gián tiếp đợc phản ánh cụ thể qua biểu sau:
Tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (giá thành định mức) của tất cả
các loại sản phẩm
Tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm
Số lợng sản phẩm từng loại
Tổng giá
thành sản
phẩm
chính
=
Giá trị sản
phẩm chính
dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi
phí sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị
sản phẩm
phụ thu
hồi
-
Giá trị sản
phẩm chính

dở dang
cuối kỳ
Tỷ lệ
chi phí
=
Giá thành thực
tế đơn vị sản
phẩm từng loại
=
Biểu 1.3: Các loại chi phí gián tiếp trong giá thành sản phẩm
TT
Các loại chi phí
I
1
2
3
4
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
III
A
1

2
3
Chi phí sử dụng thiết bị máy móc (1+2+3+4)
Chi phí bảo quản thiết bị máy móc
Chi phí sửa chữa thờng xuyên máy móc
Khấu hao thiết bị, máy móc
Các chi phí khác về sử dụng thiết bị máy móc
Chi phí phân xởng (1+2+3+4+5+6+7+8+9)
Lơng chính và phụ của công nhân phụ và cán bộ nhân viên
phân xởng
Bảo hiểm xã hội của công nhân phụ và cán bộ nhân viên
phân xởng
Nhiên liệu, vật liệu, năng lợng
Chi phí sửa chữa thờng xuyên, bảo quản nhà cửa, vật kiến
trúc, dụng cụ sản xuất.
Khấu hao nhà cửa, vật kiến trúc, dụng cụ sản xuất và tài sản
cố định khác.
Phân bố vật rẻ tiền mau hỏng
Chi phí bảo hộ lao động
Chi phí nghiên cứu khoa học, phát minh sáng kiến
Chi phí khác thuộc phân xởng
Chi phí quản lý xí nghiệp (A+B+C)
Chi phí quản lý hành chính (1+2+3)
Lơng chính, phụ của cán bộ nhân viên quản lý hành chính
Bảo hiểm xã hội của cán bộ,nhân viên quản lý hành chính
Các chi phí hành chính. Trong đó: khánh tiết, tiếp tân, hội
nghị.
Chi phí quản lý kinh doanh (4+5+6+7+8+9+10+11)
B
4

5
6
7
8
9
10
11
C
12
13
14
D
IV
1
2
Chi phí sửa chữa thờng xuyên bảo quản kho tàng, công
trình kiến trúc, dụng cụ chung của doanh nghiệp.
Khấu hao tài sản cố định chung của doanh nghiệp
Chi phí bảo quản phòng thí nghiệm, phát minh sáng chế,
hoàn thiện quá trình kỹ thuậtl
Chi phí về bảo hộ lao động
Chi phí về đội cứu hoả, vũ trang
Chi phí về thực tập sản xuất kèm cặp tuyển mộ công nhân
Trả lãi vay ngân hàng
Các khoản chi phí khác
Chi phí không sản xuất (12+13+14)
Tiền phạt
Vật liệu, sản phẩm thiếu hụt h hỏng khi bảo quản ở kho
Chi phí không sản xuất khác
Tiền trích nộp cơ quan quản lý cấp trên

Chi phí ngoài sản xuất (1+2)
Chi phí tiêu thụ sản phẩm
- Tiền lơng cán bộ làm nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm tại
kho thành phẩm
- Chi phí bao bì, đóng gói
- Chi phí bốc dỡ hàng lên kho
- Chi phí khác về tiêu thụ
Hao hụt tại kho thành phẩm

Sau khi tính toán đợc chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, có thể xác định
đợc giá thành phân xởng, giá thành công xởng và giá thành toàn bộ. Việc
tính giá thành có thể đợc tính cho từng đơn vị sản phẩm, loạt sản phẩm , loại
sản phẩm hay toàn bộ sản lợng hàng hoá thực hiện. Có thể dùng sơ đồ sau
đây để biểu hiện mối quan hệ giữa các cấp độ giá thành sản phẩm.
Biểu 1.4: Các cấp độ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Chi phí
trực tiếp
Chi phí sử dụng
máy móc thiết bị
Chi phí quản lý
phân xởng
Giá thành phân xởng Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Giá thành công xởng Chi phí ngoài
sản xuất
Giá thành toàn bộ
1.1.3 Cơ cấu giá thành và phơng pháp xác định chi phí trong giá thành sản
phẩm
Giá thành toàn bộ sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong các loại chi phí trên thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp là chi phí trực tiếp còn chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí gián tiếp.
Phơng pháp xác định chi phí trực tiếp: chi phí trực tiếp là những chi phí có
thể tách biệt phát sinh một cách riêng biệt cho một hoạt động cụ thể của
doanh nghiệp nh một sản phẩm ở một phân xởng sản xuất, một đại lý. Nếu
xét phạm vi toàn doanh nghiệp thì tất cả chi phí đều có thể tính trực tiếp vào
một số hoạt động của doanh nghiệp đó.
Các khoản mục chi phí trực tiếp đợc tính toán dựa vào những mức tiêu dùng
nguyên vật liệu, mức lao động, giá cả của từng loại nguyên vật liệu cũng nh mức
lơng theo chế độ hiện hành.
Riêng bảo hiểm xã hội đợc tính theo một tỷ lệ quy định của Nhà nớc so với
tiền lơng.
Phơng pháp xác định chi phí gián tiếp (chi phí chung hoặc chi phí kết hợp)
Chi phí gián tiếp là chi phí không có liên quan đến hoạt động cụ thể nào, mà
cùng một lúc với nhiều hoạt động. Do đó để xác định chi phí chung của một
hoạt động cụ thể nào, phải áp dụng phơng pháp phân bổ.
Cách xác định chi phí gián tiếp:
B ớc 1: Cộng tổng chi phí gián tiếp
B ớc 2 : Phân bổ chi phí gián tiếp phải căn cứ vào tác dụng của từng bộ phận cấu
thành chi phí đối với quá trình sản xuất ra sản phẩm. Chi phí này thờng đợc
phân bổ theo nhiều tiêu thức.
Cách phân bổ:
- Tính hệ số phân bổ: H=
Trong đó:
C: Tổng số chi phí gián tiếp đã tập hợp

T: Tiêu thức dùng để phân bổ
H: Hệ số phân bổ
- Tính chỉ số phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí theo công thức:
Trong đó:
C
T
Các khoản mục
chi phí trực tiếp
=
Mức sử dụng
chi phí trực tiếp
*
Đơn giá của chi
phí trực tiếp
C
i
= T
i
* H
C
i
: Chi phí (định phí) phân bổ cho từng đối tợng
T
i
: Tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Chi phí sử dụng máy móc thiết bị (chi phí bảo quản sửa chữa thờng xuyên)
Phân bổ chi phí này phải căn cứ vào tác dụng của từng bộ phận cấu thành chi
phí đối với quá trình sản xuất ra sản phẩm. Chi phí này thờng đợc phân bổ theo
các tiêu thức:
+ Giờ máy hoạt động (hoặc giờ hệ số)

+ Chi phí định mức
+ Giá trị sản phẩm đã sản xuất ra
+ Tỷ lệ với tiền lơng của công nhân sản xuất
Chi phí quản lý phân xởng
Chi phí quản lý phân xởng là những chi phí không có quan hệ trực tiếp đến
việc chế tạo từng loại sản phẩm cá biệt mà có liên quan đến việc phục vụ và
quản lý trong phạm vi phân xởng, bao gồm:
- Tiền lơng phụ cấp và BHXH của công nhân sản xuất phụ và nhân viên
quản lý phân xởng.
- Khấu hao nhà xởng
- Chi phí sửa chữa, bảo quản nhà cửa, vật kiến trúc, dụng cụ sản xuất và
những chi phí khác về phục vụ sản xuất và quản lý phân xởng.
Muốn tính chi phí này cần tiến hành theo hai bớc:
+ Lập tổng chi phí phân xởng (chỉ lập cho các phân xởng sản xuất chính)
+ Phân bổ cho từng loại hay từng đơn vị sản phẩm theo những căn cứ sau:
- Tỷ lệ với trọng lợng hoặc trọng lợng nguyên vật liệu chính
- Tỷ lệ với tổng số chi phí trực tiếp hoặc chi phí chế biến
- Tỷ lệ với số ngày công của công nhân chính
- Tỷ lệ với tiền lơng chính của công nhân sản xuất
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí này bao gồm:
- Chi phí quản lý hành chính (lơng phụ cấp BHXH của nhân viên quản lý
hành chính, tiếp tân hội nghị)
- Chi phí quản lý kinh doanh (sửa chữa thờng xuyên, bảo quản kho tàng,
công trình kiến trúc chung của doanh nghiệp, )
- Chi phí không sản xuất (tiền phạt sản phẩm h hỏng, thiếu hụt)
- Chi phí nộp cơ quan quản lý cấp trên
- Các chi phí chung khác của doanh nghiệp
Khi phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở tơng tự chi
phí quản lý phân xởng nhng chỉ phân bổ cho các phân xởng sản xuất chính,

các công việc lao vụ cung cấp cho bên ngoài và xây dựng cơ bản, cho sửa
chữa lớn và sự nghiệp phúc lợi của doanh nghiệp.
Chi phí lu thông sản phẩm
Chi phí này bao gồm:
- Chi phí tiêu thụ sản phẩm (tiền lơng của cán bộ tiêu thụ sản phẩm, bao bì
bốc dỡ)
- Chi phí hao hụt thành phẩm tại kho thành phẩm theo quy định
- Chi phí triển lãm quảng cáo
Chú ý trong lu thông sản phẩm có yếu tố chi phí trực tiếp vào giá thành sản
phẩm và có yếu tố đòi hỏi phải phân bổ.
Cách này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tợng. Ta có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Biểu 1.5: Các yếu tố chi phí của sản phẩm
Chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm:
1. Nguyên vật liệu trực tiếp
2. Lao động trực tiếp
3. Sản xuất chung
1.2- Những nhân tố ảnh hởng đến giá thành sản phẩm và vấn đề hạ giá
thành sản phẩm
a-Nhân tố ảnh hởng đến giá thành sản phẩm
Trong hoạt động kinh doanh, một yêu cầu khách quan đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải quan tâm tìm biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Để
thực hiện đợc điều đó trớc hết ta phải thấy đợc những nhân tố ảnh hởng đến giá
thành sản phẩm.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, việc áp dụng nhanh chóng
những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất là nhân tố cực kỳ quan
trọng cho phép doanh nghiệp hạ thấp giá thành sản phẩm và thành công
Chi phí
nguyên
vật liệu

Trực tiếp
Gián tiếp
(tổng hợp qua sản xuất chung)
hạch toán vào sản phẩm sau khi đã được
tổng hợp thành sản xuất chung
Hạch toán trực tiếp vào sản phẩm
Các chi phí
sản phẩm
nguyên vật
liệu trực tiếp
Nguyên liệu
gián tiếp
Các chi
phí khác
Tổng hợp qua sản
xuất chung
Các chi phí khác
Lao động gián tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Gián tiếp
(tổng hợp qua sản xuất chung)
Lao
động
Trực tiếp
Hạch toán trực tiếp
vào sản phẩm
Lao động
gián tiếp
trong kinh doanh. Tiến bộ khoa học công nghệ đã làm thay đổi nhiều điều

kiện cơ bản của sản xuất nh tăng năng suất lao động nhờ sử dụng máy móc
thiết bị hiện đại, giảm chi phí nguyên vật liệu nhờ sử dụng vật liệu thay thế.
Tổ chức lao động và sử dụng con ngời là một nhân tố quan trọng để nâng cao
năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, nhất là đối
với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong sản xuất. Việc tổ chức lao
động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý loại
trừ tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy. Có tác dụng to lớn thúc
đẩy việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính: tổ chức quản lý tốt sản xuất kinh
doanh và quản lý tài chính là nhân tố tác động mạnh mẽ đến việc hạ giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý sản xuất đạt trình độ cao
có thể giúp cho doanh nghiệp xác định mức tối u và phơng pháp sản xuất tối
u làm cho giá thàn sản xuất sản phẩm giảm xuống. Việc bố trí hợp lý các
khâu sản xuất có hạn chế sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, hạ thấp tỷ lệ sản
phẩm hỏng. Vai trò của quản trị tài chính ngày càng tăng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và tác động của nó đối với việc
hạ giá thành, tăng lợi nhuận ngày càng mạnh mẽ.
Thông qua việc tổ chức sử dụng vốn kiểm tra đợc tình hình dự trữ vật t, sản
phẩm tồn kho, từ đó phát hiện ngăn chặn kịp thời tình trạng ứ đọng, mất mát,
hao hụt vật t, sản phẩm. Việc đẩy mạnh chu chuyển vốn có thể giảm sút nhu cầu
vốn vay sẽ giảm bớt chi phí phải trả về lãi vay.
Tất cả các tác động trên làm giảm bớt chi phí sản xuất, góp phần tích cực đến
hạ giá thành sản phẩm
b- Thực chất và vấn đề hạ giá thành sản phẩm
+ Thực chất
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng
giá trị của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra
cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Nó là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất,
phản ánh kết quả sử dụng các loại vật t thiết bị, tài sản, lao động. Nó thể hiện

trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất, trình độ tổ chức điều
hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò và ý nghĩa quan trọng của
chỉ tiêu giá thành sản phẩm đợc thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
- Giá thành sản phẩm là thớc đo mức chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm,làm cơ sở để tính giá cả tiêu thụ và xây dựng chính sách giá cả của
doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm, tính lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do đó, nó là căn cứ xác định các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đa ra các phơng án sản xuất, các
quyết định đúng đắn về chính sách sản phẩm, các biện pháp tổ chức sản
xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả nhằm mục tiêu thu lợi nhuận cao.
- Giá thành sản phẩm là cơ sở để kiểm soát tình hình chất lợng các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tìm ra
nguyên nhân dẫn đến chi phí phát sinh không hợp lý để loại trừ. Mặt
khác, các doanh nghiệp thấy rõ sự cần thiết và khả năng của doanh
nghiệp trong việc giảm từng loại chi phí để có hớng đầu t tích cực, hiệu
quả nhằm hạ thấp tối thiểu mức chi phí trong từng khoản mục cấu thành
giá thành sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu khác, nó vừa là
mục tiêu vừa là kết quả trong việc thực hiện các chỉ tiêu khác nh chỉ tiêu
về tăng năng suất lao động, hạ định mức tiêu hao nguyên vật liệu, chỉ tiêu
về chất lợng sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị, nâng cao
hiệu quả bộ máy quản lý điều hành

×