Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hoàn thuế giá trị gia tăng thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.92 MB, 84 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TỀ
NGOẠI
THƯƠNG
-e
fOREIGN
TRADE
UNIVERSIIY
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề hù:
HOÀN THUÊ GIÁ TRỊ GIA TẢNG
THỰC
TRẠNG VÀ
GIẢI
PHÁP
Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Giáo viên hướng dẫn


THƯ VIÊN
TtiưÒNC
íj"
HOI:
NGOAI
THUONO
Ly',
oopa
JCC5L

NỘI
-
2005
NGUYÊN
THU
HUYÊN
NHẬT
2
-
K40F
-
KTNT
THS. VŨ THỊ HIỂN
—4Ì
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thu Huyền
-

Nhật 2
-
K40-KTNT
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì.
TỔNG
QUAN VẾ
THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG

HOÀN THUÊ GIÁ
TRỊ GIA TÀNG
3
1.1 Tổng
quan
về thuê
GTGT 3
1.1.1
Sự
ra đời
của thuếGTGT
3
1.1.2.
Khái niệm vé thuếơTGT

4
Ì. Ì .2. Ì
Khái
niệm
về
GTGT 4
1.1.2.2 Khái
niệm
về
thuế
GTGT 4
1.1.3.
Ý
nghĩa
của thuế
giá
trị
gia
tăng

1.1.3.1
Khắc
phục
được
tính trùng
lắp của thuế
doanh
thu
6
1.1.3.2

Đảm
bảo
nguồn
thu
cho ngân sách nhà
nước
6
1.1.3.3
Khuyến
khích
xuất
khẩu
hàng hoa
6
1.1.3.4
Thúc đẩy các cơ
sỏ
thực
hiện
tốt
chế
độ
hạch
toán
kinh
tế,
mua
bán hàng có hoa đơn
6
1.1.3 5 Giúp

Việt
Nam
hội
nhập
với thế
giới
bọi
vì một
trong
những
yêu
cầu
đầu tiên và
quan
trọng
nhất
trong việc
hội
nhập

hạ
thấp
hàng rào
thuế
quan
7
1.1.4.
Đối
tượng
nộp thuếvà

đối
tượng chịu
thuếGTGT
7
1.1.5.
Các phương pháp
tính
thuếGTGT
8
1.2.
Tổng
quan
về hoàn thuê
GTGT 11

.2.1
.Khái
niệm về hoàn thuếGTGT
11
1.2.2.
Các nguyên nhân dẫn đến sốthuếGTGT
phải
nộp

âm 12
1.2.3.
Ý
nghĩa
của
việc

hoàn thuếGTGT
14
1.2.3.1
Khuyến
khích
xuất
khẩu
14
1.2.3.2
Thúc đẩy
ý
thức
chấp
hành
hê'
độ
quản
lý và sử
đụng
hoa đơn
của
các
doanh
nghiệp
14
1.2.3.3 Thúc đẩy đẩu
tư,
mọ
rộng
sản

xuất
14
1.2.4.
Yêu cầu
đối với
công
tác
hoàn thuếGTGT
15
1.2.5.
Đối
tượng

trường
hợp hoàn thuếGTGT
15
1.2.6.
Quy
trình tiến
hành hoàn thuế
JS
Hoàn
thuế giá
tri
gia
tăng
-
Thực
ừạng


giải
pháp
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thu Huyên
-
Nhật 2
-
K40-KTNT
1.2.7.
Xử
lý vi
phạm
trong
công
tác
hoàn
thuê
GTGT
20
1.2.8.
Những vấn đề
đặt ra đối với
ngành thuế
khi
thực hiện
hoàn
thuê

GTGT
21
CHƯƠNG
li.
THỰC TRẠNG
HOÀN THUÊ GIÁ TRỊ
GIA
TĂNG

VIỆT
NAM
SAU 7 NĂM
THỰC
HIỆN
LUẬT
THUẾ
GIÁ TRỊ
GIA
TÁNG
(01/1999-6/2005
)
22
2.1. Vài nét về tình hình
thực
hiện
luật
thuế
GTGT
trong
thời

gian
qua
22
2.2.Thực
trạng
về hoàn
thuế
GTGT 23
2.2.1.Kết
quả hoàn thuế sau
7 năm
áp dụng
23
2.2.1.1
Kết
quả hoàn
thuế
23
2.2.
Ì
.2
Những chính sách về hoàn
thuế
GTGT
đã
thay đổi
phù hợp
với
thực
tiễn

28
2.2.2Tình hình thực hiện
quy
trình
xét
hoàn thuế
37
Thứ
nhất:
Việc
thành
lập
các
doanh
nghiệp
"ma"
42
Thứ
hai:
Nạn
lập
hổ sơ hoàn
thuế giả
chiếm
đoạt
ngân sách
44
2.3.
Đánh giá
thực

trạng
hoàn thuê
GTGT 48
2.3.1.
Những
tích
cực
do hoàn thuế mang
lại
48
2.3.1.1.
Tác động tích cực đến
doanh
nghiệp
48
2.3.1.2.
Tác động tích
cực
tới
công tác
quản

thuế
49
2.3.2
Các
vấn đề
còn tồn
tại
trong

công
tác
hoàn thuế
49
2.3.2.
Ì

chế
chính sách
hiện
hành chưa bao quát
hết
sự
phức
tạp
của
công tác hoàn
thuế
GTGT 49
2.3.2.2
Công tác
quản
lý,
phát hành và sử
dụng
hoa đơn còn chưa
tt50
2.3.2.3
Việc
hoàn

thuế diễn ra
một cách chậm
chạp
50
2.3.2.4
Một
s
doanh
nghiệp
có hành
vi
gian lận
chiếm
đoạt
tiền
của
NSNN 50
2.3.3.
Nguyên nhân của những
tồn
tại
51
2.3.3.1
Về

chế,
chính
sách:
51
2.3.3.2

Về
phía cơ
quan
thuế.
53
2.3.3.3
Về
phía
doanh
nghiệp
55
2.3.3.4
Về
môi trường

mô 56
Hoàn
thuế
giá
trị
gia tăng - Thực bạng

giải
pháp
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thu Huyền
-

Nhật
2
-
K40-KTNT
CHƯƠNG
ra.
GIẢI PHÁP
NHẰM
HOÀN
THIỆN
CÔNG TÁC HOÀN THUÊ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG
TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
58
3.1.
Quan
điểm
và mục tiêu dôi
với
công tác hoàn
thuế
GTGT 58
3.1.1.
Quan điểm
58
3.1.2.
Mục

tiêu
60
3.2.
Một
số
giải
pháp nhằm hoàn
thiện
công tác hoàn thuê
GTGT
thời
gian
tới
60
3.2.1.Đối
với

chế,
chính sách
thuế
60
3.2.1.1
Lựa
chọn
mức
thuế suất
hợp lý
60
3.2.1.2
Áp

dụng
thống
nhất
một phương pháp tính
thuế
GTGT

phương pháp
khấu
trừ
61
3.2.1.3 Rút
ngắn
thời
gian
hoàn
thuế
62
3.2.2.
Đối
với
cơ quan
thuế.
62
3.2.2.1.
Hoàn
thiện
quy trình hoàn
thuế
GTGT 62

3.2.2.2
Hoàn
thiện
công tác phát hành
quản
lý và sậ
dụng
hoa
đơn
67
3.2.2.3.
Tăng
cường
công tác
thanh
tra,
kiểm
tra
hoàn
thuế
70
3.2.2.4
Nâng
cao chất
lượng
của đội
ngũ cán bộ làm công tác hoàn
thuế
70
3.2.3.

Đối
với
các doanh
nghiệp
72
3.2.4.
Các
biện
pháp hỗ
trợ.
72
3.2.4.1
Tuyên
truyền,
phổ
biến
Luật
thuế
GTGT
thường
xuyên,
sâu
rộng
72
3.2.4.2
Giải
pháp ứng
dụng
công
nghệ

tin
học
trong
công tác hoàn
thuế
GTGT 73
3.2.4.3 Hợp tác
quốc
tế
để
điều
tra
nguồn
gốc hàng
hoa,
hồ sơ
xuất
khẩu
75
KẾT
LUẬN
77
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 78
Hoàn
thuế giá
trị
gia
tăng

-
Thực
bạng

giải
pháp
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thu Huyền
-
Nhật
2
-
K40-KTNT
LỜI
MỞ
ĐẦU
Qua gần 20 năm đổi mới, nền
kinh
tế
Việt
Nam đã
phát
triển
ổn
định

đang

trong
giai
đoạn
đẩy
mạnh
công
nghiệp
hoa và
hiện đại
hoa cùng
với
tiến
trình
hội
nhập
kinh tế thế
giới

khu vực.
Để góp
phần
thực hiện
chương trình
phát
triển
kinh tế

hội
của
đất

nước
trong
tình hình
mới,
yêu cẩu chúng
ta
phải
nhanh
chóng
cải
cách các chính sách
thuế hiện
hành.
Trong
quá
trình
thực hiện cải
cách
thuế
bước
2 ở
nước
ta,
điểm
đột
phá có tính
chất quyết
định

áp

dụng
thuế
GTGT
thay thế
cho
thuế
doanh
thu-
một sỳc
thuế
sau
bao
nhiêu năm áp
dụng
đã không còn phù hợp và bộc
lộ nhiều
nhược
điểm.
Trên
thực
tế,
Luật
thuế
GTGT
được Quốc
hội
khóa IX thông qua
tại
kỳ
họp lẩn thứ

li,
ngày
22/5/1997
được công bố và có
hiệu lực
thi
hành
từ
ngày
1/1/1999.
Từ
đó đến
nay,
luật
thuế
GTGT
đã
từng
bước đi vào
đời
sống
kinh
tế-

hội
và bước đẩu đã phát huy tác
dụng
trên
nhiều
mặt

như: sỳp
xếp
lại

cấu kinh
tế,
khuyến
khích đầu tư nước
ngoài,
thúc đẩy sản
xuất kinh
doanh,
bảo
hộ
sản xuất trong
nước,
đảm
bảo
nguồn
thu
cho ngân sách nhà
nước
Tuy
nhiên bên
cạnh
những
kết
quả
đạt
được,

trong
quá trình
thực hiện,
nhiều
vướng
mỳc
phát
sinh
làm
giảm
đi tính tích cực của
thuế
GTGT.
Trước
khi
áp
dụng
thuế
GTGT ở
Việt
Nam, các nhà
hoạch
định chính sách đã nghiên
cứu
và tiên
liệu
những
khó khăn nảy
sinh trong
điều

kiện
nước
ta
triển
khai
luật
thuế
này. Thế nhưng
khi
đã
đi vào
thực hiện thuế
GTGT,
khó khăn

vướng
mỳc
xảy
ra nhiều
hơn so dự
kiến
làm cho sản
xuất kinh
doanh
bị ảnh
hưởng
không
thuận
lợi.
Đã


nhiều
khó khăn
vướng
mỳc
cho cả
người
nộp
thuế

người
thu thuế.
Nhưng khó
khăn,
bỡ ngỡ và
phức
tạp
nhất
về
thực
tiễn
chính

công tác hoàn
thuế.
Hoàn
thuế
GTGT
là một công tác mới
mẻ

và vấn
đề bức xúc
đặt ra hiện
nay là ngành
thuế
qua công tác

khai
nộp
thuế
nói
chung,
việc
hoàn
thuế
nói riêng
phải

ngay
biện
pháp hữu
hiệu
để
ngăn
chặn,
phát
hiện
các hành
vi
gian lận.


lẽ
đó
em
đã
chọn
đề
tài
nghiên cứu "Hoàn
thuế
giá
trị
gia
tăng-
thực
trạng

giải
pháp".
Sự
lựa
chọn
này
mang
nhiều
ý
nghĩa

luận
khoa

học
Hoàn
thuế giá
trị
gia
tăng
-
Thực
bạng

giải
pháp
Ì
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thu Huyền
-
Nhật
2
-
K40-KTNT
cũng
như
thực
tiễn,
nó phù hợp
với
những

bức xúc và
vướng
mắc
của
công tác
hoàn
thuế
GTGT
hiện
nay.
-Mục đích nghiên
cứu:
nắm

thực trạng
công tác hoàn
thuế
GTGT ờ
Việt
Nam
và nêu các
vấn
đề còn
tồn
tại
từ
đó đề
xuất
các
giải

pháp hoàn
thiện.
-Đổi
tượng,
phạm
vi
nghiên cứu của
khoa
luận: Luật thuế
GTGT và
thực
tế
công tác hoàn
thuế
GTGT
tại
một sổ
doanh
nghiệp trong
điều
kiện
hiện
tại.
-Phương pháp nghiên
cứu:
phương pháp so sánh,
đổi
chiếu,
phân tích,
thổng


tổng
hợp để đánh
giá,
rút
ra những nhận
xét và
kết luận.
Trên

sở
đó
đề
xuất
những quan
điểm

giải
pháp
để
góp
phần
vào
việc
hoàn
thiện
điều
kiện
áp
dụng

thuế
GTGT ở
Việt
Nam.
-Những đóng góp chủ
yếu của khoa
luận:
Làm rõ cơ sở lý
luận
của
việc
hoàn
thuế,
đánh giá
tổng
quát
nhũng
kết
quả
thực hiện
hoàn
thuế
GTGT

đề
xuất
các
giải
pháp
cũng

như
điều
kiện
để hoàn
thiện
công tác hoàn
thuế
GTGT
trong
thời
gian
tới.
-Kết
cấu của khoa
luận:
Ngoài
lời
nói đầu và
kết luận
,
khoa
luận
gồm có ba chương:
Chương LTổng
quan
về thuê
GTGT
và hoàn thuê
GTGT
Chương

II:Thực
trạng
hoàn
thuế
GTGT
trong
thời
gian
qua
Chương
IILGiải
pháp
nhằm
hoàn
thiện
công tác hoàn
thuế
GTGT
Em
xin
cảm ơn
Ths.Vũ Thị
Hiền-
Giảng
viên
khoa
Kinh
Tế
Ngoại
Thương, Trường

đại
học
Ngoại
Thương đã
nhiệt
tình giúp
đỡ em
hoàn thành
khoa
luận.
Đồng
thời
em
cũng
muổn
gửi
lời
cảm ơn đến
tất
cả bạn bè đã
cung
cấp tài
liệu,
đóng góp
những
ý
kiến
để cho
khoa
luận

này được hoàn
chỉnh

đầy
đủ hơn.
Tuy
nhiên,
do
thời
gian

hạn,
các văn bản
dưới
luật
về vấn
đề này
trong
thời
gian
qua có
nhiều thay
đổi,
cũng
như trình
độ
của
em
còn hạn
chế,

khoa
luận
không
thể
tránh được
những
thiếu
sót,
rất
mong
sự đóng góp
ý
kiến
của thầy
cô và các
bạn.
Hoàn
thuế
giá
trị
gia
tăng
-
Thực bạng và
giải
pháp
2
Khoa
luận
tốt

nghiệp
Nguyễn Thu Huyền
-
Nhật
2
-
K40-KTNT
CHƯƠNG
ì
TỔNG
QUAN
VỀ THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
HOÀN THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1 Tổng quan về thuê GTGT
1.1.1
Sự
ra đời
của thuếGTGT
Thuế
GTGT
ra đời
cùng
với
sự phát
triển
của
nền
kinh
tế.
Tiền

thân của
thuế
GTGT

thuế
doanh
thu.
Thuế
doanh
thu lẩn
đầu tiên được áp
dụng
tại
Pháp vào năm
1917. Thối
kỳ
đầu, thuế
này chỉ đánh vào
giao
đoạn
cuối
của
quá trình lưu thông hàng hoa và
mức
thuế suất
rất
thấp
là 0,2% nên số
thu
từ

thuế
được ít

rất
khó
quẻn
lý.

vậy đến
năm
1920
thuế
doanh
thu
được
điều
chỉnh
đánh vào
từng
khâu của quá trình sẻn
xuất.
Khi
thuế
doanh
thu
được
tính

nộp cho
từng

khâu,
từng
giai
đoạn
của quá trình sẻn
xuất
lưu
thông đã làm cho
thuế
được san sẻ cho các khâu nên một mặt đáp ứng được
việc
tăng
nguồn
thu
cho ngân
sách,
mặt khác
tiền
thuế
được
thu kịp
thời
đáp
ứng
nhu
cầu chi
tiêu
của
Chính
phủ.

Tuy
nhiên
việc
tính

thu thuế
theo
cách
này có
nhược
điểm
là dồn
thuế,
càng
nhiều
khâu thì càng
phẻi
chịu
nhiều thuế cao.
Để
khắc
phục
nhược
điểm
này, vào
năm
1963 Pháp
cẻi
tiến
thuế

doanh
thu từ
việc
tính và nộp

từng
khâu
sang
hình
thức
đánh
thuế
vào công
đoạn
cuối
cùng của quá trình
sẻn xuất
(khi
sân phẩm được đưa vào
lun
thông
lần đầu).
Việc
cẻi
tiến
này
đã
tránh được
hiện
tượng

đánh
thuế
trùng
lắp
nhưng
lại
có nhược
điểm

việc
thu
thuế bị
chậm
trễ
so
với
trước .
Và các nhà
kinh tế
đã
liên
tục sửa
đổi,
bổ
sung
cho
thuế
doanh
thu
ngày

càng hoàn
thiện.
Năm
1918 một
người
Đức có
tên

Carl
Frieđrich
Von
Simens
đã
nghĩ
ra
một chính sách
thuế thay
cho
thuế
doanh
thu


thuế
GTGT.
Thuế
GTGT
được
khai sinh


Đức nhưng trên
thực tế thuế
GTGT
được
áp
dụng
lần
đẩu tiên

Pháp vào năm
1954.
Ban đầu
thuế
GTGT
chỉ
áp
dụng
Hoàn
thuế
giá
trị
gia
tăng
-
Thực bạng

giải
pháp
3
Khoa

luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thu Huyền
-
Nhật 2
-
K40-KTNT
trong
một
số
ngành cá
biệt
và đến năm 1968
thuế
GTGT
được áp
dụng
chính
thức trong
mọi
lĩnh
vực
và mọi ngành
nghề.
Kể
từ
đó đến nay
thuế
GTGT

nhanh
chóng được
triển
khai
và áp
dụng
rộng
rãi

nhiều
quốc
gia
trên
thế
giới.
Nếu như
giữa
những
năm
1988 chỉ

47 nước
áp
dụng
thuế
GTGT
thì đến
năm
1991
có 56

nước chính
thức
ban
hành
luật
thuế
này

hiện
nay

hơn 100
quốc
gia
đưa
thuế
GTGT
vào
hệ
thống
thuế
khoa
nước mình.
Tại
Châu Á,
thuế
GTGT
ngày càng
trở
thành sảc

thuế
phổ
biến trong
khu
vực,
khởi
đầu
tại
Hàn
Quốc
(1977),
tiếp
theo
là Đài
Loan
(1986),
Inđônêxia
(1988),
Nhật
Bản
(1988),
Thái
Lan(1991),
Philipin
(1998)

Tại
Việt
Nam
kể

từ
năm 1986 nền
kinh tế
đã có
những
chuyển
biến lớn.
Điều
này đòi
hỏi phải
có sự đồng bộ về hệ
thống
pháp
luật,
trong
đó hệ
thống
thuế
là một
phần quan
trọng.
Trước tình hình
đó,
Đảng
ta
đã đề
ra
quá trình
đột
phá

cải
cách
thuế
bước
2
đó

thực hiện
luật
thuế
GTGT.
Luật
thuế
GTGT
đã được Chủ
tịch
nước
cộng
hoa xã
hội
chủ nghĩa
Việt
Nam
công bố
theo
lệnh
số
57/LCTN ngày
22/5/1997
và có

hiệu lực
thi
hành
từ
1/1/1999.
1.1.2.
Khái niệm

thuê
GTGT
1.1.2.1
Khái niêm vềGTGT
Nhìn
chung,
mỗi
sản
phẩm hàng hoa trước
khi
được phân
phối
đến
tay
người
tiêu dùng thường
phải
trải
qua
nhiều
công
đoạn

như
sản
xuất,
bán buôn,
bán
lẻ.
Giá
trị
hàng hoa
đó
ngày càng tăng lên qua mỗi công
đoạn.
Thông
thường,

giai
đoạn
đầu
tiên,
cơ sở
sản
xuất phải
dùng
nguyên,
nhiên,
vật
liệu

chủ yếu
còn

đối với
các
giai
đoạn
sau,
giá
trị
tăng thêm
của
hàng
hoa, dịch
vụ
chủ yếu
do công
sức
người
lao
động và
lợi
nhuận
tạo
nên.
Do
đó,
GTGT
là giá
trị
tăng
thêm của hàng
hoa,

dịch
vụ
phát sinh trong
quá
trình
từ
sản
xuất,
lưu
thông
đến
tiêu
dùng.
1.1.2.2
Khái niệm
về
thuếGĨGI
Thuế
GTGT
tiếng
Anh là
Value
Added
Tax
(VÁT),
tiếng
pháp là
Taxe
la
Valeur

Ạịoutee
(TVA).

nhiều
nước
gọi

thuế
GTGT
điển
hình là Pháp,
Anh,
Thúy
Điển.
Một số nước
gọi

thuế
hàng hoa

dịch
vụ như
Canada,
Singapore,

Phần
Lan,
Đức vẫn dùng tên
gọi
cũ là

thuế
doanh
thu,
với
quan
Hoàn
thuế giá

gia
tăng
-
Thực
trạng

giải
phấp
4
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thu Huyên
-
Nhật 2
-
K40-KTNT
điểm
cho
rằng,
đây không

phải

sắc
thuế
mới

bản
chất
vẫn là
thuế
doanh
thu
cũ,
chỉ
thay
đổi nội
dung,
biện
pháp
thu.
Mặt khác các nước này còn
lập
luận
cho
rằng
đối
với
hàng
nhập
khẩu,

thuế
GTGT
đánh trên giá
trị
hàng hoa
nhập khẩu
nên không còn
ý
nghĩa là
thuế
đánh trên giá
trị
tăng thêm
nởa.
Thuế
GTGT

loại
thuế
mới đưa vào áp
dụng

Việt
Nam,
trong
đó

nhởng
nội
dung

quy định khác
với
luật
thuế
doanh thu

cũng
không hoàn
toàn
giống
với
thuế
GTGT
của
các nước
khác.
Mặt
khác,
việc
chuyển
từ
thuế
doanh
thu
sang
thuế
GTGT
không
chỉ
đơn

thuần

thay
đổi
về kỹ
thuật
nghiệp
vụ,

là sự
thay
đổi
cơ bản về
nội
dung của
chính sách và
biện
pháp
tổ
chức
quản

thu
thuế,
nhằm làm cho chính sách
thuế
phù hợp góp
phần
thúc đẩy
nền

kinh
tế
theo
hướng
công
nghiệp
hoa,
hiện đại
hoa.
Thuê'GI
GT

loại thuế được tính trên
phẩn tăng thêm của hàng hoa,
dịch
vụ
phát sinh trong
quá
trình
từ
sản
xuất,
lưu
thông
đến
tiêu
dùng.

thuế
được tính trên

phần
giá
trị
tăng thêm
của
hàng
hoa,
dịch
vụ nên
đối
tượng
nộp
thuế

các cơ sở
sản
xuất
kinh
doanh
hàng hoa
dịch
vụ có giá
trị
tăng thêm, nhưng
người
tiêu dùng là
người
chịu
thuế
thông qua giá cả hàng

hoa,
dịch vụ.
Như
vậy,
thuế
GTGT

thuế
đánh vào
việc
sử
dụng thu nhập
.thực chất

đánh vào
người
tiêu
dùng.

dụ:
Để
sản
xuất
sản
phẩm
may mặc
phải
trải
qua
3

cơ sở
sản
xuất

nộp
thuế
GTGT
như
sau
(
đơn
vị
quy ước
)
(
Thuế
GTGT
10%)

sở
kinh
doanh
Doanh
số
Thuế
đầu
vào
Thuế
đầu
ra

Thuế
phải
nộp

sở sản
xuất
sợi
Bông
nhập
khẩu,vật
tư mua vào
Sợi
sản
xuất
bán
ra
200
250
20
25
20
25-20=5

sở
dệt vải
Sợi
mua vào để
sản
xuất
Vải

sản
xuất
bán
ra
250
280
25
28
28-25=3

sở
may mặc
Vải
mua vào
Quần áo bán
ra
280
320
28
32
32-28=4
Người
tiêu dùng
quấn
áo
320
32
Hoàn
thuế
giá

tri
gia
tăng
-
Thực ừạng và
giải
pháp
5
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thu Huyền
-
Nhật 2
-
K40-KTNT
1.1.3.
Ý
nghĩa của thuế
giá
trị
gia
tăng
1.1.3.1
Khắc phục dược
tính trùng
lắp
của thuế doanh
thu

Luật
thuế
GTGT
tại
Việt
Nam

hiệu lực
thi
hành
từ
ngày
01/01/1999.
Thuế
GTGT
đã
khắc phục
được nhược
điểm
vốn

của
luật
thuế
doanh
thu,
đó là tình
trạng thuế
tính
trùng

lắp.
Đặc trưng
của
thuế
GTGT
là chỉ
đánh vào
giá
trị
tăng thêm của các sản phẩm,
dịch
vụ
tại
mổi công
đoạn
sản
xuất,
lưu
thông,
làm
sao
để
cuối
kỳ
sản
xuất,
kinh
doanh hoặc cung cấp dịch
vụ
thì

tổng
số thuế thu
được
tại
các công
đoạn
sẽ
khớp
với
số
thuế
tính
theo
giá bán cho
người
tiêu dùng
cuối
cùng.Thuế
GTGT
phải
nộp

giai
đoạn
sau đều được
trừ
số thuế
GTGT
đã nộp


giai
đoan trước nên không gây
hiện
tượng
trùng
lắp
thuế
1.1.3.2
Đảm
bảo nguồn
thu
cho ngân
sách
nhà nước
Thuế
GTGT
có phạm
vi thu
rất
rộng.
Đối
tượng
nộp
thuế
GTGT

toàn
bộ
các cơ sở
hoạt

động sản
xuất, kinh
doanh
kể cả
gia
công,
chế
biến

hoạt
động
dịch
vụ có
thu
tiền.
Thuế
GTGT
được
thu đối với
hâu
hết
các hàng hoa,
dịch
vụ tiêu
thụ trong
nước kể cả hàng
nhập
khẩu.
Hơn nữa
thuế

GTGT
được
tập
trung thu
ngay

khâu đầu tiên

khâu
sản
xuất
hoặc
khâu
nhập khẩu
hàng
hoa


khâu sau có
thể
kiểm
tra
được
việc
thu
nộp
thuế

khâu
trước,

cho
nên hạn
chế
được
thất
thu thuế,
đảm
bảo động viên số
thu
quan
trọng
và tương
đối
ổn định vào ngán sách nhà
nước.
1.1.3.3
Khuyến
khích xuất
khẩu hàng hoa
Đối
với
hàng
xuất
khẩu
không
những
không
phải
nộp
thuế

GTGT
đầu
ra

còn được
khấu
trừ
hoặc
hoàn
thuế
GTGT
đầu
vào, tạo
điều
kiện
để
hạ
giá
bán,
nâng
cao khả
năng
cạnh
tranh
trên trường
quốc tế
1.1.3.4
Thúc đẩy các cơ sở
thực hiện
tốt

chế
độ
hạch
toán kình
tế,
mua
bán hàng có hoa đơn
Thuế
giá
trị gia
tăng
do
người
tiêu dùng
chịu
nhưng

được
thu
qua
các công
đoạn
của quá trình sản
xuất, kinh
doanh.
Nếu một khâu
trung gian
nào
đó
không đóng

thuế
thì khâu sau sẽ bị đánh
thuế
nặng
hơn.

vậy
để
được
khấu
trừ thuế
GTGT
đã nộp trên các
chi
phí đầu
vào,
người

khâu sau
Hoằn
thuế
giá
trị
gia
tăng - Thực ừạng vả
giải
pháp
6
Khoa
luận

tốt
nghiệp
Nguyễn
Thu
Huyền
-
Nhật
2
-
K40-KTNT
phải
đòi
hỏi
người
bán các
hoa
đơn
chứng
minh
cho
việc
cung
cấp các hàng
hoa
dịch
vụ được sử
dụng.
1.1.3 5
Giúp
Việt

Nam
hội
nhập
với
thế
giới
bởi vì
một
trong
những yêu
cầu
đầu
tiên
và quan
trọng nhất trong việc
hội
nhập

hạ
thấp
hàng rào
thuê
quan.
Nước
ta
đã
gia
nhập
khu vực
mậu

dịch
tự
do
ASEAN và
đang
xúc
tiến
việc
gia
nhập
vào
tổ
chức
thương mại
thế
giới
WTO.
Theo
lịch
trình,
nước
ta
đang
giảm
dần
thuế
nhập
khủu,
đồng
thời

hạn
chế dần
tiến tới
bãi
bỏ
các hàng
rào
phi thuế
quan.
Mấu
chốt của vấn
đề
hội
nhập
kinh tế hiện
nay là sức
cạnh
tranh.
Hội
nhập

tất
yếu
nhung
trong khi
nền
kinh tế
nước
ta
còn chậm phát

triển
thì
quá
trình
hội
nhập
phải
tính toán
từng
bước
vững
chắc,
tránh nóng
vội,
nghĩa
là cần
phải
bảo
hộ có
thời
hạn cho
một
số ngành sản
xuất trong
nước
nếu không một số ngành sẽ bị
phá
sản
,thất
nghiệp

dẫn đến hậu quả
về
chính
trị

hội.
Cho
nên
thuế
GTGT
áp
dụng

khâu
nhập
khủu
sẽ

hàng rào
bảo
hộ
sản xuất trong
nước.
1.1.4.
Đối tượng nộp thuế và
đối
tượng
chịu
thuê GTGT
Đối

tượng
nộp
thuế
GTGT
rất
rộng
bao
gồm
mọi
tổ
chức
kinh
tế,

nhân

hoạt
động
SXKD,
không phân
biệt
quy mô, hình
thức tổ
chức.
Tuy
nhiên
đối với
một số nước
do
điều

kiện kinh tế

hội

công tác
thu thuế
GTGT
đối với
một số
đối
tượng
khá
tốn
kém và
phức
tạp.

vậy một số nước
này
đã
loại
bỏ
những
đối
tượng
đó
ra khỏi đối
tượng
nộp
thuế

GTGT

đã
giới
hạn
đối
tượng
nộp
thuế cho
phù hợp
với
đặc
điểm
kinh tế

hội của
nước
mình.
Thông thường
việc
hạn
chế đối
tượng
nộp
thuế
được
thể hiện

các quy
định

về
mức
khởi
điểm
doanh
thu
tính
thuế
GTGT.

dụ

Philipin
quy định
các cơ
sở kinh
doanh

doanh
thu
hàng
năm
dưới
200000
Pêsô
thì
không
phải
nộp thuế,
mức đó ở

Thúy
Điển

dưới
200000SEK,

Canada là
dưới
30000
CAD,

Đan
Mạch

dưới
60000
Rupia.

Việt
Nam
căn cứ
Luật thuế
GTGT
số 02/1997/QH9 ngày
lo
tháng
5
năm
1997


Luật
sửa
đổi
bổ
sung
một số
điều
của
Luật thuế
GTGT số
07/2003/QH11
ngày
17
tháng
6 năm
2003
và căn cứ vào
Nghị định
số
Hoàn
thuế
giá
trị
gia
tăng
-
Thực bạng và
giải
pháp
7

Khoa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thu Huyền
-
Nhật 2
-
K40-KTNT
158/2003/NĐ-CP ngày
10/12/2003
của chính
phủ thì
đối
tượng
nộp
thuế
GTGT

tổ
chức,
cá nhân sân
xuất, kinh
doanh
hàng
hoa,
dịch
vụ
chịu
thuế

(
gọi
chung


sỏ
kinh
doanh)

tổ
chức,

nhân khác
nhập khẩu
hàng hoa
chịu
thuế
(
gọi
chung là
người
nhập
khẩu)

đối
tượng
nộp
thuế
GTGT.
Còn

đối
tượng chịu
thuế
GTGT ở
Việt
Nam
là hàng
hoa,
dịch
vụ,
dùng
cho
sớn
xuất, kinh
doanh

tiêu
dùng

Việt
Nam
, trừ
các
đối
tượng
quy định
tại
Điều
4
của

luật
này
1.1.5.
Các phương pháp
tính thuê
GTGT
Trên
thế
giới
hiện
nay có
4
phương pháp tính
thuế
GTGT
à)
Phương phápl: Cộng
trục
tiếp
Thuế
GTGT=(
Lợi
nhuận
+
Tiền
công)
X
Thuế
suất
b)

Phương pháp
2:
Cộng gián
tiếp
Thuế
GTGT=
Lợi
nhuận
X
Thuế
suất
+
Tiền
công
X
thuế suất
c)
Phương pháp
3:
Trừ
trực
tiếp
Thuế
GTGT=(
Doanh
số
bán
ra
-
Doanh số

mua
vào)
X
thuế suất
Phương pháp này

hạn
chế là
khó
áp
dụng
trong
trường hợp đầu
vào
và đầu
ra

thuế suất
khác
nhau
d)
Phương pháp
4:
Trừ
gián
tiếp
Thuế
GTGT =
(
Doanh số bán

ra
X
Thuế
suất)
-
(Doanh
số
mua
vào
X
Thuế
suất)
Ưu
điểm
của
phương pháp này là có
thể
áp
dụng
với
mọi
loại
thuế suất,
gián
tiếp
che dấu được
thuế trong
giá
bán,
sử

dụng
hiệu
quớ công tác hoa
đơn
chứng
từ
nhưng có nhược
điểm
là phức
tạp,
đòi
hỏi chặt
chẽ
về
chứng
từ.
Về bớn
chất, thuế
GTGT

thuế
đánh trên
đối
tượng
tính
thuế

GTGT,
do
đó

việc
áp
dụng
phương pháp
thứ
nhất
và phương pháp
thứ hai

phớn
ánh
một
cách chính xác tên
gọi
của
sắc
thuế
này.
Nhưng nếu
áp
dụng
hai
phương
pháp này thì
việc
tính
thuế
rất
phức
tạp

và khó
chính
xác,

đòi
hỏi
đơn vị
SXKD
phới
xác định được
lợi
nhuận kịp
thời
(mà thông
thuồng
công
việc
này
trong
thực
tế
lại
rất
chậm
trễ).
Đối
với
phương pháp
thứ
3

thì
khó
áp
dụng
trong
trường hợp đầu vào và đâu
ra

thuế suất
khác
nhau.
Do
đó
đại
bộ
phận
Hoàn
thuế
giá
tri
gia
tăng
-
Thực
trạng

giải
phấp
8
Khoa

luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thu Huyên
-
Nhật 2
-
K40-KTNT
các nước
đã
thực hiện thuế
GTGT
đều sử
dụng
phương pháp
thứ
4,
tức

phương pháp
trừ
gián
tiếp
bởi

các nguyên nhân
sau:
- Phương pháp này gắn
với
hoa đơn,

chứng
từ,
vì vậy
mang
tính pháp
luật
cao hem,
tạo điều
kiện
thuận
lợi
cho
việc
theo
dõi
kiểm
tra
của

quan
quản
lý và
thu thuế.
- Sử
dụng
phương pháp này
người
ta

thể

xác đặnh được
nghĩa
vụ nộp
thuế
hàng
tuần,
hàng
tháng,
hàng quý
hoặc
hàng năm.
Đó
là phương pháp cho
phép tính
thuế
một cách kặp
thời,
tuy
việc
tính
thuế
cho
từng
thời
kỳ có
thể
không chính xác nhưng cho cả một
năm
tài chính thì tương
đối

chính xác

còn cho phép sử
dụng
đối với
các trường hợp
thuế
GTGT

nhiều thuế suất.
*

Việt
Nam
hiện
nay đang
áp
dụng hai
phương pháp tính
thuế
là:
phương pháp
trừ
gián
tiếp
(phương pháp
khấu
trừ)
và phương pháp
trừ

trực
tiếp
(phương pháp tính
trực
tiếp
trên giá
trặ
gia
tăng).
Phương pháp tính
thuế
được
quy
đặnh
cụ
thể
trong
Thông

122/2000/TT-BTC ngày
29
tháng
12 năm
2000
của
Bộ
Tài chính
hướng
dẫn
thi

hành Nghặ đặnh 79/2000/NĐ-CP ngày
29/12/2000
cùa
Chính phủ

Thông

82/2002/TT-BTC ngày
18/9/2002
hướng
dẫn sửa
đổi,
bổ
sung
một số
nội
dung
của Thông tư số
122/2000/TT-
BTC ngày
29/12/2000
+ Phương pháp
trừ
gián tiếp (phương
pháp khấu
trừ)
Phương pháp
này áp
dụng đối với
các


sở
kinh
doanh,
trừ
các đối
tượng
áp
dụng
phương pháp tính
trực
tiếp
trên giá
trặ
gia
tăng và cách tính như
sau:
Thuế
GTGT =
Thuế
GTGT
đâu
ra -
Thuế
GTGT
đầu vào được
khấu
trừ
Thuế
GTGT

đầu vào được
khấu
trừ

tổng
số
thuế
GTGT
ghi
trên hoa
đơn
GTGT mua
hàng
hoa, dặch
vụ
hoặc chứng từ
nộp
thuế
GTGT
hàng hoa
nhập khẩu
dùng vào sản
xuất, kinh
doanh
hàng
hoa, dặch
vụ
chặu
thuế
GTGT


số
thuế
được tính
khấu
trừ
theo
tỷ
lệ.
Trường
hợp cơ sở bán hàng
hoa,
dặch
vụ
chặu
thuế
GTGT
không
ghi
cụ
thể
giá bán chưa

thuế

thuế
GTGT
trên hoa đơn
GTGT
thì

thuế
GTGT
Hoàn
thuế
giá
tri
gia
tăng
-
Thực ừạng và
giải
pháp
9
Khoa
luận
tót
nghiệp
Nguyễn Thu Huyên
-
Nhật 2

K40-KTNT
đầu
ra
được tính trên giá bán
ra
của
hàng
hoa,
dịch

vụ
đó,
trừ
trường hợp được
dùng hoa
đơn, chứng
từ
ghi
giá
thanh
toán là giá đã có
thuế
GTGT
+ Phương pháp
trừ
trực tiếp (phương
pháp
tính trực tiếp trên
GTGT
)
Phương pháp này áp
dụng
đối với
cá nhân sản
xuất

người
Việt
Nam


tổ
chức
cá nhân nước ngoài
kinh
doanh

Việt
Nam
không
theo
luật
đầu tư
nước
ngoài
tội
Việt
Nam
chưa
thực hiện
đầy đủ các
điều
kiệm
về kế
toán,
hoa
đơn, chứng
từ
để làm căn cứ
tính
thuế theo

phương pháp
khấu
trừ
thuế.
Cơ sờ
kinh
doanh
mua
bán
vàng,
bộc,
đá
quý,
ngoội tệ thuộc đối
tượng
áp
dụng
tính
thuế
giá
trị
gia
tăng
phải
nộp
theo
phương pháp tính
trực
tiếp
trên

giá
trị
gia
tăng.
Trường hợp

sở
kinh
doanh
thuộc
đối
tượng
nộp
thuế theo
phương pháp
khấu
trừ thuế

hoột
động
kinh
doanh
mua, bán vàng
bộc,
đá
quý
thì
được tính và kê
khai thuế phải
nộp riêng

đối với
hoột
động
kinh
doanh
mua bán
vàng,
bộc ,đá quý
theo
phương pháp tính
trực
tiếp
trên
GTGT.
Thuế
GTGT
phải
nộp được tính
theo
công
thức
Thuế
GTGT
phải
nộp
=
Giá
trị
gia
tăng

X
Thuế
suất
GTGT =
Giá
thanh
toán
của
hàng hoa
.dịch
vụ bán
ra
-
Giá
thanh
toán
của
hàng
hoa,
dịch
vụ
mua
vào
Giá
thanh
toán của hàng
hoa, dịch
vụ mua
vào, bán ra là giá
thực

tế
mua,
bán
ghi
trên hoa
đơn
mua,
bán
hàng
hoa, dịch vụ,
bao
gồm cả
thuế
GTGT
và các
khoản
phụ
thu,
phí
thu
thêm

bên bán được
hưởng,
bên
mua
phải
trả
Giá
thanh

toán
của
hàng
hoa,
dịch
vụ mua vào được xác định
bằng
giá
trị
hàng
hoa,
dịch
vụ
mua
vào bao
gồm
cả
thuế
GTGT mà
cơ sở
kinh
doanh
đã
dùng cho
sản
xuất,
kinh
doanh
hàng
hoa,

dịch
vụ
chịu
thuế
GTGT
bán
ra
* Xác
định
GTGT
- Trường hợp Ì:

sở nộp
thuế
sử
dụng
hoa đơn bán hàng của
Bộ
tài
chính,
xác định được
doanh
số mua vào và bán
ra.
GTGT =
Doanh
số
bán
-
Doanh số

mua
- Trường hợp
2:

sở nộp
thuế
chỉ chứng minh
được
doanh
số bán ra
mà không có
chứng
từ
chứng minh doanh
số mua vào
Hoàn
thuế
giá
tri
gia
tăíi5
-
Thực
trộng
vả
giải
pháp
10
Khoa
luận

tốt
nghiệp
Nguyễn Thu Huyền
-
Nhật
2
-
K40-KTNT
GTGT =
Doanh
số
bán
ra
X Tỷ
lệ
GTGT
- Trường hợp
3:

sở nộp
thuế
không có hoa
đơn,
chứng
từ
đầu vào và
đầu
ra.
GTGT =
Doanh

số
khoán
X Tỷ
lệ
GTGT
1.2.
Tổng
quan
về hoàn
thuế
GTGT
Thuế
nói
chung,
thuế
GTGT
nói
riêng
không có tính hoàn
trả
trực
tiếp,
một
phẩn
được hoàn
trả
gián
tiếp
thông qua các
trợ

cấp xã
hội,
phúc
lợi
công
cộng.
Sự không hoàn
lại
trực
tiếp
được
thể hiện

sau
hành
vi thu thuế.
Sau
khi
thu
thuế
Nhà nước không hề
có ý
đỉnh dùng số
thu
đó để
bồi
hoàn
lại
cho
người

nộp
mà nó
chỉ
để
phục
vụ cho
việc thực hiện
các
nhiệm
vụ của
Nhà
nước
thông qua
chi
ngân sách Nhà nước

thôi.
Nếu
trong
sự
chi
tiêu này

khoản
thu
nào
đó
phục
vụ
người

nộp
thuế thì
đó
là sự trùng hợp
ngẫu
nhiên
chứ
không
phải là việc bổi
hoàn
thuế.
Tuy
nhiên,
Luật
ngân sách
Nhà
nước
hiện
hành
cũng
quy đỉnh
việc
hoàn
trả
các
khoản
thu
ngân sách là một
nhiệm
vụ của ngân sách Nhà

nước.
Các trường hợp được hoàn
trả
các
khoản
thu
ngàn sách
Nhà
nước gồm:
Thu
không đúng chính sách chế độ

trả
lại
đối
tượng nộp
theo
chính sách của
Nhà
nước.
Các quy đỉnh cụ
thể
được nêu rõ
tại
Thông tư số 25/2000/TT-BTC ngày
30/3/2000
của
Bộ
Tài chính hướng dẫn hoàn
trả

các
khoản
thu
đã
nộp ngân
sách Nhà
nước.
Như
vậy
hoàn
thuế là
hoàn
trả
các
khoản
thu
ngân sách cho
đối
tượng
nộp theo
chính sách của Nhà
nước.
Việc
hoàn
thuế
được

quan
thuế thực
hiện

theo
các
điều
kiện,
trình
tự,
thủ tục

thẩm
quyền
quy đỉnh
tại
các
Luật
thuế
và các văn bản hướng
dẫn.
Từ
trước
đến
nay,
ngành
thuế
nước
ta
đã
giải
quyết
hoàn các
loại

thuế sau:
hoàn
thuế
nhập
khẩu,
hoàn
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt,
hoàn
thuế
doanh
thu
và hoàn
thuế
GTGT
1.2.1.Khái
niệm

hoàn thuếGTGT
-Hoàn
thuế
GTGT

việc
ngân sách
nhà
nước

trả
lại
cho

sở
kinh
doanh
số
tiền
thuế
GTGT
đầu vào đã nộp
khi
mua
hàng
hoa,
dỉch
vụ.
Số
tiền
này cơ
sở kinh
doanh
còn
chua
được
khấu
trừ
trong
kỳ tính

thuế.
Nói một cách
Hoàn
thuế
giá
trị
gia
tăng
-
Thực bạng

giải
pháp
Ì Ì
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thu Huyền
-
Nhật
2
-
K40-KTNT
đơn
giản,
hoàn
thuế
GTGT
được

thực hiện trong
trường hợp số
thuế phải
nộp
trong
kỳ là
số
âm.
Hoàn
thuế
GTGT
giống với
các
loại
hoàn
thuế
khác

chỗ đều
trả
lại
phần
thuế

đối
tượng
nộp
thuế
đã nộp cho ngân sách
Nhà

nước.
Sự
khác
nhau
giữa
hoàn
thuế
GTGT
với
các
dạng
khác
thể hiện
chủ
yếu

chỗ:
+
Thuế
GTGT

khoản
phải
nộp không
nặm
trong chi
phí của
doanh
nghiệp
nên hoàn

thuế
không làm
thay
đổi
kết
quả
kinh
doanh.
Trong
khi
đó
hoàn
thuế
doanh
thu,
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt,
thuế
nhập khẩu
làm tăng
thu
nhập
chịu
thuế
của doanh
nghiệp.
+ Một nguyên

tắc
chung
của công tác hoàn
thuế
là Nhà nước
chỉ
hoàn
số thuế

doanh
nghiệp
đã
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
nộp vào ngân sách
Nhà
nước.
Hoàn
thuế
GTGT
diễn ra
trên phạm
vi
liên
quan
rộng,
cấc mối

quan
hệ
phức
tạp
và có sự liên hoàn
giữa
các
đối
tượng
nộp
thuế.
Tức
là,
thuế
GTGT
"thu
hộ "
của
doanh
nghiệp
bán hàng là
thuế
GTGT "
trả
hộ "
của
doanh
nghiệp
mua
hàng.

Việc
hoàn
thuế
của
doanh
nghiệp
này liên
quan
đến
việc
nộp
thuế
của
nhiều
doanh
nghiệp
khác liên
quan.
Trong
khi
đó, hoàn
thuế
nhập
khẩu,
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
chỉ

liên
quan
đến
việc
nộp
thuế
của
bân thân
đối
tượng
xin
hoàn
thuế.
Khi
phát
sinh
số
thuế
GTGT
được
khấu
trừ,
Nhà nước
phải
khấu
trừ
đầy
đủ, kịp
thời
cho

đối
tượng
nộp
thuế,
nếu
khấu
trừ
không
hết
thì
Nhà nước
phải
hoàn
lại
cho
người
nộp
thuế.
Để
thuận
lợi
cho
doanh
nghiệp
trong kinh
doanh
và đơn
giản
cho
quản


thu
nộp
thuế,
nhà nước hoàn
lại
số
thuế
GTGT
đầu
vào chưa được
khấu
trừ
hết
cho cơ
sở
kinh
doanh
1.2.2.
Các nguyên nhân dẫn đến số
thuê
GTGT
phải
nộp

âm
Số
thuế phải
nộp
=

Thuế
GTGT
đâu
ra
-
Thuế
GTGT
đầu vào

nhiều
nguyên nhân dẫn đến số
thuế phải
nộp
của
một
đối
tượng
nộp
là số
âm.
Cần đặc
biệt
lưu
ý
rặng,
không
phải
là cứ có
"số
phải

nộp âm" thì sẽ
được
hoàn
thuế.
Theo
quy định
hiện
hành thì có
thể chia
các trường hợp dẫn
đến số
thuế phải
nộp
âm
làm
2
loại:
- Số
phải
nộp

số
âm
đủ cơ
sở
hoàn
thuế
- Số
phải
nộp


số
âm
nhưng không đủ cơ
sở
hoàn
thuế
Hoàn
thuế
giá
trị
gia
tăng
-
Thực bạng và
giải
pháp
12
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thu Huyền
-
Nhật
2
-
K40-KTNT
+ Trường hợp đơn
vị

có số thuế phải nộp
âm
nhung không
đủ
ca sở
đê
giải quyết
hoàn thuế
Đó là trường hợp

sở
kinh
doanh
bán hàng
đại

theo
phương
thức
bán đúng
với
giá
hưởng
hoa
hồng,
vì một lý do nào
đó
phải
bán
thấp

hơn giá
bên bán
giao đại
lý quy
định.
Khi
đó
không đủ cơ sở để
giải
quyết
hoàn
thuế
cho số
âm
phát
sinh
+ Trường
hợp
thông thường dẫn đến số thuế phải
nộp âm phù họp
với
các
điều kiện
quy
định
đề được hoàn
thuế:
Một
là:
số

phải
nộp
âm
do
kinh
doanh
hàng hóa
xuất
khẩu
Đương nhiên đơn vị
kinh
doanh
hàng hoa
xuất
khẩu huống
thuế xuất
0% nếu không
kinh
doanh
các mặt hàng khác sẽ được hoàn toàn
bộ
số
thuế
đẫu
vào
của
hàng
xuất
khẩu.
Hai

là:
Số
phải
nộp
âm
do hàng
tồn
kho
lớn
Các đơn vị
kinh
doanh
hàng hoa
theo
thời
vụ như các mặt hàng nông
lâm sản chế
biến,
mặt hàng
phục
vụ các dịp
lẽ
hội
phải
tập
trung
mua
vào
với
số

lượng
lớn
để tiêu
thụ trong
tương
lai
sẽ
dẫn đến
lượng
hàng
tồn
kho
lớn,
số thuế
GTGT
phải
nộp

âm.
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến một đơn vị

số
phải
nộp
thuế
GTGT âm
tạm
thời
trong
một khoáng

thời
gian.
Ba
là:
số
phải
nộp
âm
do đẫu
ra
nhỏ hơn đẫu vào
Trường
hợp này xảy
ra khi
đơn
vị
bán hàng
dưới
giá
mua
vào.
Hoặc
tại
cửa
khẩu,
khi
xác định
thuế
GTGT
phải

nộp
của
hàng
nhập
khẩu,

quan
hải
quan
ấn định giá tính
thuế
cao
hơn giá

đơn
vị
bán
ra.
Hoặc
cũng

thể

lý do khách
quan hoặc
chủ
quan, doanh
nghiệp phải
bán hàng
dưới

giá
mua,
dưới
giá thành Các trường hợp trên đều dẫn đến số
thuế
GTGT
phải
nộp là số
âm.
Bôn
là:
số
phải
nộp
âm
do nhà nước
điều chỉnh
giảm
thuế
Một
ví dụ
thể
hiện
điều
này là vào
thời
điểm
tháng 9/1999 nhà nước
điều chỉnh
giảm

một số mặt hàng
từ
10%
xuống
5%.
Điều
này dẫn đến tình
trạng
một số
doanh
nghiệp
mua vào một số hàng hoa có
thuế suất thuế
GTGT
là 10% trước
thời
điểm
thay đổi thuế
suất,
rồi
bán
ra
sau
thời
điểm
nhà nước
Hoàn
thuế
giá
trị

gia
tăng
-
Thực bạng và
giải
pháp
13
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thu Huyền
-
Nhật
2
-
K40-KTNT
thay đổi thuế suất thuế
GTGT
sẽ

số
phải
nộp cho lô hàng liên
quan

số
âm.
Từ các lý do nêu
trên,

số
thuế phải
nộp
âm

thể
tạm
thời
hoặc
liên
tục
trong
một
khoảng
thời
gian
nhất
định.
Với
tờ khai thuế

số
thuế phải
nộp
âm

tuy
vào
từng
đơn

vị,
phù hợp
với
chính sách
của
nhà
nước,
sẽ
phát
sinh việc
hoàn
thuế. Việc
nỗm
chỗc
các
nguyên nhân dẫn đến hoàn
thuế
cũng
như
trường
hợp có số
âm
nhưng không được hoàn
thuế

yêu cầu không
thể
thiếu
về
nghiệp

vụ
đối với
mỗi cán bộ
thuế
khi
thẩm
định hồ sơ hoàn
thuế.
1.2.3.
Ý
nghĩa của
việc
hoàn thuếGTGT
1.2.3.1
Khuyến
khích xuất
khẩu
Hàng
xuất
khẩu
được
hưởng
thuế suất
0%
nên
doanh
nghiệp
kinh
doanh
xuất

nhập
khẩu
sẽ được hoàn
lại
số
thuế
GTGT
đầu
vào đã
nộp
trong
thị
trường
nội địa.
Điều
này
tạo
điểu
kiện
cho các nhà
xuất
khẩu giảm
chi
phí sản
xuất,
tăng
khả
năng
cạnh
tranh

của
hàng
xuất
khẩu
trên
thị
trường
quốc
tế.
1.2.3.2
Thúc đẩy
ý
thức
chấp hành chế
độ
quản

và sử dụng hoa đơn
của
các
doanh
nghiệp
Hoàn
thuế
GTGT
nói
riêng,
khấu
trừ thuế
nói

chung
giành
quyền
tự

khai,
tính toán cho
doanh
nghiệp. Việc
khấu
trừ thuế
liên
quan
trực tiếp
đến
quyền
lợi
kinh tế
của
các
doanh
nghiệp.
Muốn
được hoàn
thuế
GTGT
doanh
nghiệp
buộc
phải thực hiện

chế
độ hoa đơn
chứng
từ,
ghi
rõ số
thuế
đẩu vào,
đâu
ra
để cơ
quan
nhà nước có
thẩm quyền
làm căn cứ xét hoàn
thuế
do đó đòi
hỏi
họ
phải
có hoa đơn
khi
mua bán hàng
hoa.
ỉ.2.3.3
Thúc đẩy đẩu
tư,
mở
rộng
sản

xuất
-
Việc
hoàn
thuế
GTGT
cho các
doanh
nghiệp
sử
dụng
vốn
ODA đã
thúc đẩy
việc
thu
hút vốn đầu tư nước
ngoài,
giải
quyết
khó khăn về vốn cho
các
doanh
nghiệp, tạo
điều
kiện
cho các
doanh
nghiệp
mở

rộng
sản
xuất
- Hoàn
thuế
GTGT
có tác
dụng
khuyến
khích các
tổ
chức,
cá nhân
trong
nền kinh tế
đầu

bởi

theo
Luật
thuế
GTGT
thì doanh
nghiệp
mới thành
lập
chưa phát
sinh
doanh

thu
bán hàng để tính
thuế
GTGT
đầu
ra
nếu có
thời
gian
đẩu
tư một năm
trở
lên sẽ
được xét hoàn
thuế
GTGT
đầu vào
theo từng
năm
Hoàn
thuế
giá
trị
gia
tăng
-
Thực bạng và
giải
pháp
14

Khoa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thu Huyền
-
Nhật
2
-
K40-KTNT
1.2.4.
Yêu cẩu
đối
với
công
tác
hoàn thuê GTGT
Hoàn
thuế
GTGT
cũng
là một
khoản
chi
từ
ngân sách Nhả nước do vậy

phải
đảm
bảo nguyên

tắc
"
tất
cả các
khoản
chi
ngân sách
phải
được
kiểm
tra
kiểm
soát
trước,
trong

sau
quá trình
cấp
phát
thanh
toán.
Các
khoản
chi
phải

trong
dự
toán ngân sách

Nhà
nước được
duyệt,
đúng chế
độ,
tiêu
chuẩn,
định
mức
do

quan
Nhà nước có
thẩm quyền
quy định và được
thủ
trưởng
đơn
vị
sồ
dụng
ngân sách
chuẩn
chi.
Người chuẩn
chi
chịu
trách
nhiệm
về

quyết
định cả mình, nếu
chi sai phải
bồi
hoàn cho công quỹ
"
(
Điếm
7,
Mục
ì
Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày
18/7/1998
của
Bộ
Tài chính hướng
dãn
việc cấp,
lập,
chấp
hành và
quyết
toán ngân sách Nhà nước
).
Các yêu cầu
cụ
thể
như
sau:
-

Một
là:
Thực
hiện việc
hoàn
thuế
GTGT
cho các
đối
tượng nộp
thuế
đảm bảo
kịp
thời,
chính
xác,
đúng
đối
tượng.
-
Hai
là:
Tăng cường
kiểm
tra,
hướng dẫn các

sở
kinh
doanh

thực
hiện
nghiêm
chỉnh
chế độ kế toán
thống
kê,
hoa đơn,
chứng
từ,

khai
đẩy
đủ,
chính xác
số
thuế phải
nộp
cũng
như
số
thuế
đề
nghị
được hoàn.
-
Ba
là:
Thực
hiện việc

kiểm
tra,
thanh
tra việc
hoàn
thuế
GTGT
tại

sở kinh
doanh
theo
hướng phân
công,
phân
nhiệm
vụ rõ ràng cụ
thể
giữa
các
bộ phận
trong
bộ
máy
quản

thu
thuế
của
Cục

thuế.
Phát
hiện
kịp
thời
các
trường
hợp
trốn
thuế, lậu thuế,
chống
thất
thu
cho ngân sách Nhà
nước.
-
Bốn
là:
Ngăn
chặn
hiện
tượng tiêu cực
trong
công tác
kiểm
tra,
thanh
tra
việc
hoàn

thuế
GTGT
tại
các cơ
sỏ
kinh
doanh.
1.2.5.
Đối tượng và
trường
hợp hoàn
thuê
GTGT
Căn cứ vào Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày
10/12/2003
của Chính
phủ
quy định
chi
tiết
về
Luật
thuế
GTGT
V
àLuật sồa
đổi
bổ
sung
một số

điều
của
Luật
thuế
GTGT
quy
định:
Cơ sở
kinh
doanh
thuộc
đối
tượng nộp
thuế
theo
phương pháp
khấu
trừ
thuế
được xét hoàn
thuế trong
các trường hợp
sau:
1)

sở
kinh
doanh
trong
3

tháng liên
tục
trở
lên (không phân
biệt
niên độ kế
toán)

lũy
kế số
thuế
đầu vào được
khấu
trừ lớn
hơn số
thuế
đẩu
Hoàn
thuế
giá
trị
gia
tăng
-
Thực bạng và
giải
pháp
15
Khoa
luận

tốt
nghiệp
Nguyền Thu Huyên
-
Nhật 2
-
K40-KTNT
ra.
Số
thuế
được hoàn là số
thuế
đẩu vào chưa được
khấu
trừ
hết
của
thời
gian
xin
hoàn
thuế.

du:
Doanh
nghiệp
A

khai thuế
GTGT

có số
thuế
GTGT
đầu vào,
đầu
ra
như
sau:
(Đơn
vị
tính:
triệu
đồng)
Tháng kẽ
khai
thuế
Thuế
đầu
vào
được
khấu
trừ
trong
tháng
Thuế
đầu
ra
phát
sinh
trong

tháng
Thuế
phải
nộp
Lúy kế
số
thuế
đầu
vào chưa
khấu
trừ
Tháng
12/2000
200 100 -100
-100
Tháng
01/2001 300 350 +50
-50
Tháng
02/2001 300 200
-100
-150
Theo
ví dụ
trên,
doanh
nghiệp
A
lũy
kế 3 tháng liên

tục
có số
thuế
đầu
vào
lớn
hơn
thuế
đầu
ra.
Doanh
nghiệp
A
thuộc
đối
tượng
được hoàn
thuế
GTGT
với
số
thuế

150
triệu
đổng.
*

sở
kinh

doanh
trong
tháng có hàng hoa
xuất
khẩu
nếu

số
thuế
GTGT
đẩu vào chưa được
khấu
trừ
từ
200
triệu
trở
lên thì được xét hoàn
thuế
theo
tháng,
hoặc chuyến
hàng
(nếu
xác đựnh được
GTGT
đầu vào riêng của
chuyến
hàng
).

Đối
với
hàng hoa uy thác
xuất
khẩu,
gia
công
xuất
khẩu
qua một cơ sở
khác

hợp đồng
gia
công
xuất
khẩu, gia
công
chuyển
tiếp
xuất
khẩu,
đối
tượng
hoàn
thuế

cơ sở có hàng hoa đi uy thác
xuất
khẩu,

cơ sở
trực
tiếp
gia
công hàng hoa
xuất
khẩu.
2) Đối
với
cơ sở mới thành
lập,
đẩu tư
tài
sản mới đã đăng

nộp
thuế
theo
phương pháp
khấu
trừ
thuế
nhưng chưa có phát
sinh
doanh thu
bán hàng
để tính
thuế
GTGT
đầu

ra,
nếu
thời
gian
đầu tư
từ
một
năm
trỏ
lên được xét
hoàn
thuế
đầu vào
theo từng
năm. Số
thuế
GTGT
đầu vào của tài sản đầu

được
hoàn có giá
trự
từ
200
triệu
đồng
trở
lên thì
được xét hoàn
thuế từng

quý.
Hoàn thuế giá
tri
gia
tăng
-
Thực ừạng và
giải
pháp
16
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thu Huyền
-
Nhật 2
-
K40-KTNT
3)

sở
kinh
doanh
quyết
toán
thuế khi
sát
nhập,
hợp

nhất,
chia
tách,
giải thể,
phá
sản

thuế
GTGT
nộp
thừa,
cơ sở có
quyền
đề
nghị

quan
thuế
hoàn
lại
số thuế
GTGT
nộp
thừa.
4)

sở
kinh
doanh
được hoàn

thuế theo quyết
định của

quan

thẩm
quyền
theo
quy định
của
pháp
luật.
5) Việc
hoàn
thuế
GTGT
đã
trả đối với
các
dự án
sặ
dụng
vốn
ODA
như
sau:
- Chủ dự án sặ
dụng
vốn
ODA

không hoàn
lại
mua
hàng
hoa,
dịch
vụ
từ
các nhà
cung
cấp
trong
nước có
thuế
GTGT
đế sặ
dụng
cho dự án này
-
Nhà
thầu
chính
thuộc đối
tượng nộp
thuế
GTGT
theo
phương pháp
khấu
trừ

sặ
dụng
vốn
ODA
không hoàn
cung
cấp các hàng
hoa,
dịch
vụ cho
các dự án sặ
dụng
vốn
ODA
không hoàn
lại
không
phải
tính
thuế
GTGT
đầu
ra
nhưng được tính
khấu
trừ
hoặc
hoàn
thuế
GTGT

đầu vào
của
hàng
hoa,
dịch
vụ
mua
trong
nước có
thuế
GTGT
6)
Tổ
chức

Việt
Nam
sặ
dụng
tiền
viện
trợ
nhân
đạo,
viện
trợ
không
hoàn
lại
của

tổ
chức,
cá nhãn nước ngoài
để mua
hàng hoa
tại
Việt
Nam
thì
được
hoàn
lại tiền
thuế
GTGT
đã
ghi
trên hoa đơn
GTGT
khi
mua
hàng.
7) Đối
tượng được hưởng ưu đãi
miễn
trừ ngoại giao theo
quy định của
pháp
lệnh
về ưu đãi
miễn

trừ
ngoại giao
mua
hàng
hoa,
dịch
vụ
tại
Việt
Nam
theo
giá có
thuế
GTGT
để
sặ
dụng
được hoàn
lại
số
thuế
GTGT
đã
trả
ghi
trên
hoa
đơn
GTG
*

Nếu
xét
dưới
góc độ
ngân sách
Nhà
nước

bản
chất
của số
thuế
GTGT
phải
nộp
thì

thể
chia
hoàn
thuế
thành
hai
dạng
chủ
yếu:
Một
là:
hoàn
thuế " thực chất" hay là

" thường xuyên hoàn
thuế"
Việc
giải
quyết
hoàn
thuế
cho các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu,
doanh
nghiệp
quyết
toán
thuế khi
giải
thể,
sát
nhập,
hợp
nhất hoặc
trong
trường hợp đặc
biệt
theo quyết

định của

quan

thẩm
quyền
theo
quy
định
của
pháp
luật
thì ngân sách Nhà nước bị
giảm
sút
thực chất.
Quy mô
số thuế phải
hoàn phụ
thuộc
vào
thuế
suất,
số
thuế
GTGT
đã
thu dối với
các
hàng hoa


các cơ sơ
kinh
doanh
xuất
khẩu
đã
mua
vác
THƯ VIÊN
KlV.ĩ
DẠ'"ỌC
[.sót THUOKO
Hoàn
thuế giá
trị
gia
tăng
-
Thực
ừạng

giải
pháp
17
Hoàn
thuế giá
trị
gia
tăng

-
Thực
ừạng

giải
pháp
ỈCDS
17
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thu Huyền
-
Nhật
2
-
K40-KTNT
Do
vậy, khi thuế suất thuế
GTGT
bình quân
trong
nền
kinh tế
được quy
định
cao thì
số
thuế phải

hoàn
theo
trường hợp này
sẽ cao
và ngược
lại.
Các
doanh
nghiệp thuộc đối
tượng được hoàn
thuế trong
trường hợp này
sẽ
là " khách hàng " thường xuyên của

quan
thuế
về công tác hoàn
thuế
GTGT.
Hai
là:
hoàn
thuế "
tạm
thời
"
hay
"
thỉnh

thoảng
hoàn
thuế
"
Doanh
nghiệp
sản
xuất kinh
doanh những
mặt hàng có tính
chất
thời
vụ
hoặc
một lý do khách
quan
dẫn đến tạm
thời
lượng hàng
mua
vào
lẳn
hơn bán
ra
dẫn đến
số
thuế phải
nộp tính
theo
quy định

là số
âm.
Việc
giải
quyết
hoàn
thuế
GTGT
trong
trường hợp
này
chỉ tạm
thời
giảm
số
thu
của
ngân sách nhà
nưẳc.
Bởi
vì, khi đối
tượng nộp
thuế
bán
ra
sau
đó
sẽ
phải
nộp

lại
tương ứng
vẳi
số
thuế
đã được hoàn.
Các
doanh
nghiệp thuộc đối
tượng được hoàn
thuế trong
trường hợp này
sẽ
được xét hoàn
thuế
GTGT
một cách
"
không thường xuyên" bôi vì về bẳn
chất,

trừ
đến
cuối
kỳ
kinh
doanh
thì đơn vị có số
phải
nộp cho ngân sách

Nhà nưẳc là số
dương.
Quy mô
số
thuế
giải
quyết
hoàn
trong
trường hợp này
nói
chung
phụ
thuộc
vào mức độ ổn định
của
kinh
doanh,
Việc
phân
chia
các trường hợp xét hoàn
thuế
GTGT
thành
hai dạng
chính như nêu trên
sẽ

ý

nghĩa
thiết
thực
như
sau:
-

quan
thuế

các cấp địa phương
lập
dự
kiến
số
thuế
GTGT
phải
hoàn
lại
cho các
doanh
nghiệp
trên
địa
bàn
thuộc
phạm
vi
quản

lý sẽ sát
thực
hơn nếu chủ động phân
chia
và nắm
bắt
được sự
biến
động
của
từng đối
tượng
hoàn
thuế.
- Cơ
quan
thuế
sẽ chủ
động
triển
khai
các
biện
pháp
nghiệp
vụ
của
công
tác hoàn
thuế

cho phù
hợp.
Vẳi các
đối
tượng hoàn
thuế
khác
nhau
thì
biện
pháp
nghiệp
vụ
cũng
khác
nhau.
1.2.6.
Quy
trình tiến
hành
hoàn thuế
Theo
luật
thuế
GTGT ở
Việt
Nam
quy trình hoàn
thuế
trải

qua
những
bưẳc
sau:
Hoàn
thuế
giá
trị
gia
tăng
-
Thực
bạng và
giải
pháp
18
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thu Huyền
-
Nhật
2
-
K40-KTNT
a)
Bước
Ì:
Doanh

nghiệp
thuộc đối
tượng được hoàn
thuế
làm hổ sơ
xin
hoàn
thuế gửi
đến cơ
quan
thuế.
b)
Bước
2:
Bộ
phận
tiếp
nhận
hồ sơ
của

quan
thuế
sẽ
tiếp
nhận
hồ

ghi
rõ ngày

tiếp
nhận

chuyển
kịp
thời
tới
bộ
phận quản
lý xử
lý.
c)
Bước 3:

quan
thuế
sẽ
tiến
hành
kiểm
tra
hồ
sơ, phân
loại
đối
tượng
dược hoàn
Kiểm
tra
hổ sơ đề

nghị
hoàn
thuế theo
các
nội
dung:
xác định trường
hợp
được hoàn
thuế, thủ
tục,
hồ
sơ.
Trong
trường hợp cơ sẳ
kinh
doanh
không
thuộc đối
tượng được hoàn
thuế, trong
thời
hạn
7
ngày
(
kể
từ khi
nhận
được

hồ

)

quan
thuế phải
thông báo
bằng
vãn bản và
gửi trả
hồ sơ cho

sẳ
kinh
doanh
Trường
hợp cơ sẳ
kinh
doanh
thuộc đối
tượng dược hoàn
thuế
nhưng hồ
sơ chưa đây
đủ,
chưa đúng quy định
thì
trong
thời
hạn

7
ngày
(
kể
từ khi
nhận
được
hổ

)

quan
thuế phải
thông báo
bằng
văn bẳn yêu cầu

sẳ
kinh
doanh
bổ
sung
hồ sơ đẫy đủ
theo
quy định
hoặc
lập
lại
hồ sơ
gửi

tới

quan
thuế.
d)
Bước
4:

quan
thuế
kiểm
tra
số
liệu,
xác định
số
thuế
được hoàn
Đối
với
trường hợp áp
dụng
hoàn
thuế
trước
kiểm
tra
sau cơ
quan
thuế

thực hiện:
+Kiểm
tra
số
liệu
đề
nghị
hoàn
thuế với
số
liệu
trên
bảng

khai tổng
hợp
số
thuế
GTGT
đầu
ra,
căn cứ phân bổ
thuế
GTGT
đầu vào được
khấu
trừ,
số thuế
GTGT
đẩu vào phát

sinh
dược
khấu
trừ,
đối chiếu với
số
liệu
tờ
khai
thuế
GTGT.
Trường
hợp số
liệu
đối
tượng kê
khai
không đúng, chưa rõ thì cơ
quan
thuế
yêu
cầu
cơ sẳ
giải
trình kèm
theo
tài
liệu

liên

quan.
+
Xác
định số
thuế
được hoàn:
Trong
quá trình
kiểm
tra
số
liệu,
xác
định
số
thuế
được hoàn
tại

quan
thuế
nếu
phát
hiện
hồ sơ có dấu
hiệu nghi
vấn,
đối
tượng hoàn
thuế

vi
phạm quy định của
luật
thuế,

quan
thuế thực
hiện
kiểm
tra,
thanh
tra tại

sẳ
trước
khi
hoàn
thuế
Hoàn
thuế
giá
trị
gia
tăng
-
Thực bạng và
giải
pháp
19
Khoa

luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Thu Huyền
-
Nhật 2
-
K40-KTNT
e)
Bước
5:

quan
thuế
ra
quyết
định hoàn
thuế
.
Đối với đối
tượng
áp
dụng
hoàn
thuế
trước
kiểm
tra
sau thì
thời

hạn
giải
quyết
hoàn
thuế
tối
đa là 15 ngày,
(
hoàn
thuế đối với
dự án sử
dụng
vốn
ODA

3
ngày)
kể
từ
ngày
nhận
hồ sơ đầy đủ
theo
quy định
.
Đối với đối
tượng
áp
dụng
kiểm

tra,
thanh
tra tại
cơ sễ trước
khi
hoàn
thuế
thì
thời
hạn
giải
quyết
hoàn
thuế
tối
đa là 60 ngày kể
từ
ngày
nhận
được
đầy
đủ hổ sơ
theo
quy
định.
f)
Bước 6:
kiểm
tra
sau

hoàn
thuế
1.2.7.
Xử
lý vi
phạm
trong
công
tác
hoàn thuê GTGT
Vi
phạm hành chính là một phạm trù có ý
nghĩa
rộng
trong
thực
tiễn
hoạt
động hành pháp nói
chung,
trong
lĩnh
vực hành
thu
nói
riêng,
xử
phạt vi
phạm hành chính là sự
phản

ứng của nhà nước trước các hành
vi
xâm hại
nguyên
tắc
quản

của
Nhà
nước.
Trong
các
loại
cưỡng
chế
hành
chính,
biện
pháp xử
phạt
hành chính có ý
nghĩa
cực kỳ
quan
trọng đối với
việc
đấu
tranh
phòng và
chống

vi
phạm hành chính.
Việc
xử lý
vi
phạm
trong
công tác hoàn
thuế tuy
vào mức
độ, phải
căn
cứ
vào
chế
độ xử
phạt
vi
phạm hành chính về
thuế hiện
hành
hoặc
chuyển
hồ

truy
tố
theo
quy định
của

pháp
luật.
Riêng với công tác hoàn
thuế,
Tổng
cục
thuế

quyết
định số
1544TCT/QĐ/TTr ngày
19/11/1999
quy định một số
nội
dung
cụ
thể
về xử lý
các trường hợp kê
khai
không chính
xác,
phát
hiện từ kiểm
tra
sau hoàn
thuế.
Nội
dung
cơ bản của

Điểm
6 mục IV quy trình
nghiệp
vụ
kiểm
tra,
thanh
tra
việc
hoàn
thuế
GTGt
tại

sễ
kinh
doanh:
Nếu số
thuế
được hoàn
thấp
hơn số
thuế
đã hoàn thì
trong
thời
hạn quy
định,

quan

thuế ra quyết
định
thu hồi
số
tiền
thuế
GTGT
đã hoàn
lớn
hơn
số
đã hoàn vào ngân sách nhà
nước.
Đồng
thời,

quan
thuế
áp
dụng
phạt vi
phạm hành chính về
thuế theo
quy định
của
pháp
luật.
Ngược
lại,
sau kiểm

tra
số thuế
được hoàn
lớn
hơn số đã hoàn thì cơ
quan
thuế sẽ ra quyết
định hoàn
trả
ngay
cho
đối
tượng
nộp
thuế.
Hoàn
thuế
giá
trị
gia
tăng
-
Thực ừạng và
giải
pháp
20

×