LUẬN VĂN:
Hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại các
Doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất
Gạch trên địa bàn Hà Nội
Mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, xu hướng chung của nền kinh tế thế giới là sự quốc tế
hoá và hợp tác hoá. Các quốc gia trên thế giới ngày càng xích lại gần nhau hơn về
kinh tế, chính trị...Nền kinh tế càng được quốc tế hố bao nhiêu thì sự cạnh tranh
giữa các quốc gia, các công ty càng trở nên mạnh mẽ bấy nhiêu. Tất cả các quốc gia
đều phải bước vào cuộc cạnh tranh khốc liệt để tránh bị đẩy lùi lại phía sau. Thị
trường tự do cạnh tranh đã thúc đẩy sự phát triển về mọi mặt của các Doanh nghiệp.
Chính vì vậy mọi hoạt động kinh doanh của bất cứ Doanh nghiệp nào cũng phải
gắn với một thị trường nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào thị trường để quyết
định những vấn đề then chốt và cơ bản cuả kinh tế thị trường.
Các Doanh nghiệp phải căn cứ vào giá cả và lượng các yếu tố sản xuất kinh
doanh để làm sao cho có một sự kết hợp tối ưu giữa các yếu tố đó nhằm tạo ra
những sản phẩm mà Doanh nghiệp mong muốn. Mặt khác các Doanh nghiệp cũng
thường xuyên nắm vững giá cả thị trường, chấp nhận những sản phẩm mà Doanh
nghiệp cung cấp với tình trạng chi phí như thế nào để đạt được mức lợi nhuận tối
đa. Thị trường chỉ thừa nhận mức hao phí lao động xã hội cần thiết trung bình để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hàng hoá và quy luật giá trị đã đặt tất cả các
Doanh nghiệp với các mức chi phí cá biệt khác nhau lên một mặt bằng trao đổi
(thông qua giá cả) trên thị trường.
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, để có được lợi nhuận cao hay bình
thường cũng phải phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy, Doanh nghiệp phải
xác định mức chi phí hợp lý để tạo ra sản phẩm từ đó mới có thể dẫn tới việc tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đây là biện pháp quan trọng để đạt hiệu quả
sản xuất kinh doanh, vừa bảo tồn vốn, vừa có lãi và tăng tích luỹ. Bên cạnh đó, hạ
giá thành sản phẩm giúp Doanh nghiệp hạ gía bán và đẩy nhanh quá trình tiêu thụ
sản phẩm, giúp Doanh nghiệp tăng lợi nhuận, tạo điều kiện giảm bớt lượng vốn lưu
động sử dụng vào sản xuất. Điều này, sẽ tạo được khả năng mở rộng sản xuất của
Doanh nghiệp. Do vậy thực hiện tốt vấn đề tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là cơ sở cho việc tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Hạch tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đúng, đủ, chính xác và kịp thời sẽ giúp
cho công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của chi phí trong sản xuất, cung cấp thông tin cho quản lý. Mặt khác
việc hạch tốn chi phí trong cácDoanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua đã có
nhiều sự biến đổi tích cực trong việc áp dụng và thực hiện đúng các chế độ, chuẩn
mực kế toán nhưng mới chỉ dừng lại ở cơng tác kế tốn tài chính và cịn có nhiều
mặt còn hạn chế như xác định nội dung các yếu tố chi phí, phân loại chi phí theo
yêu cầu của kế tốn quản trị, hạch tốn chi phí, tính minh bạch kịp thời của các
thông tin cung cấp cho nhà quản trị. Vì vậy, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ln là một vấn đề cấp bách đối với các Doanh nghiệp, đòi hỏi các
nhà kinh tế khơng ngừng bổ sung hồn thiện lý luận làm cơ sở cho thực tiễn
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Trên giác độ Kế tốn tài chính dựa trên cơ sở lý thuyết về hạch tốn chi phí và
tính giá thành sản phẩm đê tài đi sâu nghiên cứu các lọai chi phí phát sinh trong sản
xuất để cấu tạo nên sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung về thực trạng xác định chi phí, cách
thức hạch tốn, tính giá thành trong các Doanh nghiệp cơ khí
Trên giác độ kế tốn quản trị cũng dựa trên cơ sở lý thuyết đề tài nghiên cứu
phân loại chi phí, phân tích các chỉ tiêu giá thành, các khoản mục chi phí để làm rõ
thực trạng chi phí, giá thành tại các Doanh nghiệp cơ khí
Đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện những nội dung hạch tốn chưa phù
hợp với những chuẩn mực kế toán đồng thời xây dựng những nội dung hạch tốn
chi phí giá thành phục vụ mục đích quản trị Doanh nghiệp
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Có rất nhiều Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ khí tuy nhiên nội dung
chính của luận văn tập chung nghiên cứu đối với các Doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực chế tạo thiết bị để sản xuất gạch tuynel và ceramic trên địa bàn Hà Nội, cụ
thể số liệu, các thông tin được lấy từ các Doanh nghiêp dưới đây để phân tích, so
sánh và đánh giá.
- Cơng ty cổ phần cơ khí và xây dựng Viglacera
- Cơng ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội
- Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và sản xuất vật liệu Cầu Đuống
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của chi phí, hạch tốn chi phí và tính giá thành sản
phẩm đối và các Doanh nghiệp cơ khí đặc biệt đi sâu nghiên cứu các Doanh nghiệp
cơ khí chế tạo thiết bị sản xuất gạch tuynel, ceramic
Đề tài đi sâu nghiên cứu đặc điểm sản xuất kinh doanh cuả các Doanh nghiệp cơ
khí và xem xét ảnh hưởng của nó tới việc xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nghiên cứu những tồn tại hiện nay trong cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm cũng như quản trị chi phí tại các Doanh nghiệp cơ khí.
Nhằm đưa ra những giải pháp về vấn đề hạch toán và quản lý chi phí theo hướng
phục vụ quản trị Doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Dựa trên cơ sỏ lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê Nin
Phương pháp cụ thể: Sử dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, phân tích, so
sánh, hệ thống hố để từ đó khái qt hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp sản xuất cơ khí nói
riêng và đưa ra các giải pháp hồn thiện.
5. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý luận và làm rõ hơn cơ sở lý luận về hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đồng thời bổ sung thêm những
điểm mà nhiều luận văn khác cùng nghiên cứu về đề tài chưa đề cập tới trong lĩnh
vực cơ khí
Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp cơ khí. Đưa ra các giải pháp hồn
thiện phục vụ cho công tác quản lý Doanh nghiệp.
6. Kết cấu của luận văn
Đề tài: "Hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
các Doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất Gạch trên địa bàn Hà Nội”
Kết cấu: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
các Doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất gạch trên địa bàn Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện hạch tốn chí phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất gạch trên địa bàn Hà
Nội
Chương 1
Cơ sở
lý luận về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá Thành sản phẩm
trong các Doanh nghiệp
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của chi phí sản xuất và tính giá thành sản Phẩm trong
các Doanh nghiệp
1.1.1. Chi phí sản xuất
Để tiến hành các hoạt động sản xuất Doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ bản
là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động của con người. Quá trình
sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình Doanh nghiệp
phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng.
Xem về mặt kết cấu chi phí sản xuất chính là giá trị của sản phẩm dịch vụ và bao
gồm ba bộ phận là: C + V + m.
Xét về mặt lượng chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 nhân tố:
Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tham gia trong một thời kỳ nhất định.
Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương của một
đơn vị tư liệu lao động đã hao phí. Điều này cho thấy trong điều kiện giá cả thường
xun biến động thì việc hoạch tốn chính xác các chi phí sản xuất khơng những là
một tất yếu khách quan mà còn là một vấn đề cần được quan tâm và coi trọng nhằm
xác định đúng đắn chi phí sản xuất, phù hợp với giá cả thực tại
Theo Chuẩn mực Kế tốn Việt Nam thì chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp thực tế
đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Trong đó chi phí lao động sống bao gồm: tiền lương, các khoản trích theo lương
như BHXH, BHYT, KPCĐ của cơng nhân sản xuất.
Chi phí lao động vật hố gồm: Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, khấu hao
TSCĐ dùng trong sản xuất.
Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm của một Doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại chi phí
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm khác nhau theo những đặc tính nhất định.
Việc phân loại chi phí có tác dụng kiểm tra và phân tích q trình phát sinh chi
phí và hình thành giá thành sản phẩm nhằm động viên mọi khả năng tiềm tàng
trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất của xí nghiệp.Tuỳ
theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà chúng
ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp. Chi phí sản xuất được phân loại
theo một số tiêu thức sau :
1.1.2.1. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, tồn bộ chi phí
được chia làm 3 loại:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị kinh doanh.
+ Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn
và đầu tư tài chính như: lãi vay, chiết khấu thanh tốn, các khoản lỗ do chuyển
nhượng vỗn góp liên doanh, đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, đầu tư ngắn
hạn, dài hạn khác…
+ Chi phí khác: Bao gồm những chi phí ngồi các chi phí kể trên, nó khơng thường
xun diễn ra như: chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do vi
phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế…
Theo cách phân loại này giúp kế tốn có thể xác định và hạch tốn chi tiết chi
phí, doanh thu, thu nhập của tong loại hoạt động, qua đó thấy được những đóng góp
của từng loại hoạt động vào lợi nhuận chung của toàn doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo yếu tố chi phí (theo nội dung kinh tế)
Theo cách phân loại này, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng
một nội dung kinh tế, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực sản xuất nào,
ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. Theo quy định hiện hành
ở Việt nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố :
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ...sử dụng vào sản xuất - kinh doanh
(loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ
(trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và
phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên.
+ Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn: Phản ánh phần bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên.
+ Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo cách phân loại này ta có thể thấy được quy mơ, tỷ trọng của chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ theo tổng yếu tố chi phí, phục vụ cho việc xây dựng định
mức, lập dự toán và kế hoạch cung ứng các nguồn lực đầu vào cần thiết cho quá
trình sản xuất
1.1.2.3. Phân loại theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
Dựa vào chức năng của các hoạt động trong q trình kinh doanh và chi phí liên
quan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí sản xuất kinh doanh làm 3
loại
- Chi phí sản xuất: Là tồn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Những khoản chi
phí này thưịng phát sinh trong phân xưởng sản xuất, chế tạo sản phẩm. Nó là cơ sở
hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản xuất hay giá thành cơng xưởng. Chi phí sản
xuất bao gồm ba khoản mục chi phí là: Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh tồn bộ chi phí về ngun vật liệu
chính, ngun vật liệu phụ, nhiên liệu ... tham gia trực tiếp vào việc chế tạo, sản
xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Chi phí này thường có giá trị lớn và có
thể xác định được một cách rõ ràng, tách biệt , cụ thể cho từng loại sản phẩm
Chi phí nguyên vật liệu chính là những loại nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên
thực thể sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí nguyên vật liệu. Loại chi phí
này thường dễ nhận biết vì nó thể hiện hình thái trong thành phẩm được sản xuất ra.
Vì vậy khi tiến hành hạch tốn chi phí sản xuất, người ta tập hợp ngay, trực tiếp các
chi phí nguyên vật liệu chính cho các đối tượng cụ thể.
Nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu cũng tham gia tạo nên thực thể của sản phẩm
hoặc kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm làm tăng thêm chất lượng vẻ đẹp, yêu
cầu kỹ thuật của sản phẩm. Chi phí này thường có giá trị nhỏ, chiểm tỷ trọng không
lớn trong giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp thường được tâp
hợp chung sau đó phân bổ cho tong đối tượng cụ thể theo một tiêu thức nhất định
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích
cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo tỷ lệ với tiền
lương phát sinh. Chi phí này cịn bao gồm khoản trích trước tiền lương nghỉ phép
của cơng nhân sản xuất, chi phí thời gian ngừng sản xuất, chi phí là thêm giờ, thêm
ca. Chi phí này cũng được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân cơng trực tiếp). Nó là chi phí gián tiếp như các
chi phí về nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, tiền lương của nhân viên quản lý phân
xưởng, cơng nhân bảo trì máy móc, thiết bị... Nhìn chung, khoản mục chi phí này
gồm nhiều nhóm chi phí gián tiếp khác nhau. Chúng cũng được tập hợp và phân bổ
theo một tiêu thức nhất định
- Chi phí ngồi sản xuất: Những chi phí này phát sinh khơng liên quan đến sản xuất,
chế tạo sản phẩm trong phân xưởng. Chi phí này phát sinh nhằm đưa sản phẩm đến
tay người tiêu ding hay phục vụ công tác quản lý. Chi phí ngồi sản xuất bao gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng: Gồm tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm , hàng hoá, lao vụ...như các khoản chi phí lương bộ phân bán hàng, các
khoản trích theo lương, chi phí vận chuyển, bao bì, đóng gói, bảo hành sản phẩm...
+ Chi phí quản lý: Gồm các khoản chi phí như lương, trích theo lương của cán bộ
quản lý, nhân viên vă phịng, chi phí khấu hao nhà văn phịng, tài sản cố định khác
dùng cho toàn doanh nghiệp, chi phí văn phịng phẩm, tiếp khách...
Theo cách phân loại này giúp kế toán thấy rõ được chức năng của từng khoản
mục chi phí cụ thể, từ đó tập hợp chính xác, đúng phương pháp các khoản mục chi
phí này để xác định giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm làm cơ sở xác định giá
trị thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán trong kỳ.
1.1.2.4. Phân loại chi phí theo cách ứng xử cuả chi phí
Các cách phân loại chi phí theo kế tốn tài chính thì hầu như các chi phí phát
sinh đều được xem là các thơng tin q khứ, độ lớn của nó chỉ có thể được xác định
sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hồn thành. Vì vậy các cách phân
loại nỳ chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị trong việc xác
định cac xu hướng biến động và mối quan hệ giữa chi phí phát sinh, sản lượng,
doanh thu thực hiện và lợi nhuận thu được, lập kế hoạch và lựa chọn các phuơng án
kinh doanh hiệu quả nhất. Việc phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí thường
được áp dụng trong kế toán quản trị. Cách phân loại này sẽ khắc phục được những
hạn chế nêu trên. Nguyên tắc phân loại dựa trên mối quan hệ của chi phí phát sinh
với mức độ, quy mô của hoạt động làm phát sinh chi phí ấy. Theo cách phân loại
này, người ta phân chi phí ra thành ba loại bao gồm:
- Biến phí: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động của mức
độ hoạt động, ổn định khi tính cho một đơn vị hoạt động nó bao gồm hai loại biến
phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm và nội dung cụ thể của hoạt động mà người ta lựa chọn
tiêu thức phù hợp để xác định mức độ hay quy mô của hoạt động tương ứng. Chẳng
hạn, với hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ hoạt động có thể được
xác định qua sản lượng sản xuất hoặc sản lượng tiêu thụ.
Biến phí có đặc điểm là: tổng biến phí tỷ lệ thuận với mức độ của hoạt động và
biến phí đơn vị mang tính ổn định, khơng biến động khi mức độ hoạt động thay đổi.
Biến phí thường bao gồm các khoản mục chi phí trực tiếp trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, giá vốn của hàng mua vào để bán, hoa hồng bán hàng...
- Định phí: Là những khoản chi phí khơng biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi,
biến động khi tính cho một đơn vị hoạt động, bao gồm hai loại định phí bắt buộc và
định phí tuỳ ý
Định phí có đặc điểm là: Tổng định phí ổn định, khơng biến động khi mức độ
hoạt động thay đổi và định phí đơn vị tỷ lệ nghịch với mức độ của hoạt động
Định phí thường bao gồm các khoản chi phí gián tiếp như khấu hao máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, chi phí th nhà xưởng, cửa hàng, văn phịng, lươngvà các
khoản trích theo lương củan nhân viên quản lý phân xưởng...
- Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố
biến phí lẫn định phí. ở mức hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
điểm của định phí, q mức đó nó thể hiện đặc điểm của biến phí
Chi phí hỗn hợp thường bao gồm một số khoản chi phí thuộc chi phí sản xuất
chung như tiền th máy móc, thiết bị, chi phí điện, nước, lương của một số nhân
viên phân xưởng, chi phí điện thoại...Việc xác định các khoản chi phí hỗn hợp kể
trên chỉ là tương đối. Vì nó cịn phụ thuộc vào cách thức tính tốn độ lớn của các
khoản chi phí này.
Ngồi các cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh kể trên kế tốn cịn đề cấp
đến nhiều tiêu thức phân loại khác nhau như: Phân loại chi phí theo mối quan hệ
với sản phẩm, phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí, phân loại chi phí nhằm
mục đích ra quyết định...Tuy nhiên trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu, chúng ta
chúng ta chỉ xem xét những tiêu thức phân loại như vậy. Bời vì, nó liên quan trực
tiếp đến các khoản mục chi phí chúng ta sẽ tập hợp để xác định giá thành sản phẩm.
1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn sản xuất mà chi
phí sản xuất cần phải tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, phân tích chi
phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần
thiết của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hoạt động sản xuất, đặc
điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
của Doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt nhất cơng việc kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi
tiết đều phải theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Hoạt động sản xuất của các Doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm,
nhiều phân xưởng, tổ đội sản xuất khác nhau, ở từng địa điểm sản xuất lại có thể
sản xuất chế biến nhiều sản phẩm, nhiều công việc lao vụ khác nhau, theo các quy
trình, phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm,
công việc.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trước hết phải
căn cứ vào đặc điểm phát sinh cuả chi phí và cơng dụng của chi phí trong sản xuất.
Tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh,
yêu cầu hạch toán kinh doanh của Doanh nghiệp mà đối tượng kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất có thể là tồn bộ q trình cơng nghệ sản xuất của Doanh nghiệp, hay
từng giai đoạn, từng quy trình cơng nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ đội sản
xuất. Tuỳ theo quy trình cơng nghệ sản xuất và đặc điểm của sản phẩm mà đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, nhóm cây
trồng, từng mặt hàng sản phẩm, từng cơng trình xây dựng, từng đơn đặt hàng, từng
loạt hàng hoặc từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tưọng tập hợp chi phí sản xuất là xác định hoạt
động hay phạm vi của chi phí phát sinh làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có tác dụng
phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho cơng tác
tính giá thành sản phẩm được kịp thời và đúng đắn .
1.1.4. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, là một chỉ tiêu quan
trọng của quản lý theo nguyên tắc hạch toán kinh tế. Giá thành sản phẩm được tính
tốn, xây dựng theo từng loại sản phẩm, dịch vụ hoàn thành cụ thể:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối
lượng sản phẩm, cơng việc, lao vụ và dịch vụ đã hồn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp rất quan trọng của doah
nghiệp. Sau khi phân tích, so sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu tương ứng của các doanh
nghiệp khác và mức trung bình của ngành, các doanh nghiệp có thể tự thấy được
tổng quả năng lực, hiệu quả của công nghệ sản xuát, của công tác quản lý sản xuất
trong việc phối kết hợp các nguồn lực đầu vào để sản xuất ra sản phẩm đầu ra. Trên
phương diện nền kinh tế thị trường, giá thành sản xuất của sản phẩm là cơ sở xác
địn giá trị, quy luật cung cầu của thị trường. Giá thành sản xuất trung bình của một
ngành trong nền kinh tế cũng nói lên phần nào trình độ, năng lực của nền sản xuất
xã hội, lợi thế so sánh của các quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế.
1.1.5. Phân loại giá thành sản phẩm :
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành cũng được xem xét dưới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính tốn khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái
niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt, cịn có khái niệm giá thành cơng xưởng,
giá thành tồn bộ...
1.1.5.1. Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành
+ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự tốn chi phí
của kỳ kế hoạch
+ Giá thành định định mức: Giống như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trược khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá
thành k ế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng
trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế
hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp
với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong q trình sản xuất sản
phẩm.
Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác kết quả sử dụng các loại tài
sản, vật tư, tiền vồn trong doanh nghiệp, để đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp
đã áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả chi phí.
+ Giá thành thực tế: khác với hai loại trên, giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác
định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế của sản phẩm là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của Doanh nghiệp trong việc tổ chức
và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất
sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của Doanh nghiệp.
1.1.5.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
+ Giá thành sản xuất (cịn gọi là giá thành cơng xưỏng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xưởng sản xuất.
Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất :chi phí ngun
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho
những sản phẩm, cơng việc, lao vụ hồn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm
được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho bàn giao cho khách
hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính tốn giá vốn hàng
bán và lãi gộp ở các Doanh nghiệp sản xuất .
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản
lý và bán hàng). Giá thành tiêu thụ của sản phẩm là căn cứ để tính tốn lãi trước
thuế lợi tức của Doanh nghiệp. Giá thành tiêu thụ cịn được gọi là giá thành đầy đủ
và được tính theo cơng thức:
Giá thành tồn bộ
của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất của
sản phẩm
+
Chi phí
quản lý
+
Chi phí
bán hàng
Tuỳ theo từng loại hình Doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau, nếu
quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ (bán hàng) diễn ra đồng thời (như đối với
các hoạt động dịch vụ, du lịch, vận tải...) thì giá thành sản xuất thực tế và giá thành
sản phẩm tiêu thụ được xác định đồng thời.
ý nghĩa của giá thành sản xuất thực tế được sử dụng khi nhập kho thành phẩm
còn giá thành sản phẩm tiêu thụ được sử dụng để tính tốn xác định kết quả bán
hàng (kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp ).
Ngồi các cách phân loại trên, người ta cịn phân loại giá thành theo một số tiêu
thức khác như giá thành theo biến phí, giá thành có phân bổ hợp lý chi phí cố
định...
1.1.6. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, cơng việc lao vụ do Doanh nghiệp
sản xuất ra, cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Khi tính giá
thành sản phẩm dịch vụ trước hết phải xác định được đối tượng tính giá thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc đầu tiên cần thiết trong tồn bộ
cơng việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn
cứ vào đặc điểm sản xuất của Doanh nghiệp, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng
của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp .
Xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện đặc điểm của
Doanh nghiệp giúp cho kế tốn tổ chức mở sổ kế tốn, các bảng tính giá và tính giá
thành sản phẩm theo từng đối tượng cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng nhu cầu quản lý nội bộ Doanh
nghiệp.
1.1.7. Kỳ tính giá thành
Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành cơng việc tính giá thành cho
các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá
thành thích hợp, sẽ giúp cho tổ chức cơng việc tính giá thành sản phẩm được khoa
học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm,
lao vụ kịp thời trung thực phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm của kế tốn.
1.1.8. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Xét về mặt nội dung, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của q
trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là
những hao phí về lao động sống và lao động vật hố mà Doanh nghiệp đã chi ra
trong q trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Xét về mặt kế tốn, thì kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là hai bước cơng việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Tuy nhiên, chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lượng, sự khác nhau đó thể
hiện ở các điểm sau:
+ Chi phí sản xuất ln gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, cịn giá thành lại
gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hồn thành.
+ Chi phí sản xuất trong kỳ: Bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trước trong
kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này
mới phát sinh thực tế, nhưng khơng bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ
cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng thực tế chưa phát sinh. Ngược
lại, trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi
phí trả trước) hoặc một phần chi phí phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là
sản phẩm của kỳ này (chi phí phải trả).
+ Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hồn thành
mà cịn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng.
Cịn giá thành sản phẩm khơng liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể được khái quát
qua sơ đồ sau :
Tổng gía thành
sản phẩm
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất mật thiết vì nội dung
cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí Doanh nghiệp bỏ ra
cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành
của sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã hồn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí
sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm là cao hay thấp. Tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai cơng việc kế tiếp nhau, gắn bó
hữu cơ với nhau. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
1.1.9. ý nghĩa của việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường các thành phần kinh tế được khuyến khích
phát triển đã thu hút được các nguồn vốn trong và ngồi nước, tạo cơng ăn việc
làm, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển cịn góp phần đưa nền kinh tế nước ta hoà
nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên nền kinh tế trong cơ
chế thị trường lại có những địi hỏi riêng của nó. Đó là nó đặt ra một loạt các yêu
cầu về tổ chức quản lý, về hiệu quả kinh doanh buộc các Doanh nghiệp phải tự
nghiên cứu tìm cho mình con đường tồn tại và phát triển. Đứng trước u cầu cấp
bách đó cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm nói riêng đóng vai trị quan trọng trong quản lý kinh doanh ở các
Doanh nghiệp, nó cung cấp thơng tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
không chỉ cho Doanh nghiệp và nhà nước mà cịn cho các bên có quan tâm (bên thứ
ba).
Đối với Doanh nghiệp: Khi chuyển sang cơ chế quản lý mới theo mơ hình kinh
tế thị trường có định hướng XHCN như hiện nay, cơng tác hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp cũng cần được đổi mới
nhằm cung cấp lượng thơng tin đầy đủ, kịp thời cho việc tính toán hiệu quả của một
hoạt động kinh doanh hàng ngày, hàng kỳ, hàng năm, của Doanh nghiệp, từ đó giúp
Doanh nghiệp nhìn nhận một cách đúng đắn thực trạng, tình hình sản xuất kinh
doanh của mình để đưa ra chính sách thích hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản
xuất, tăng lợi nhận cho Doanh nghiệp, giúp cho lãnh đạo Doanh nghiệp xác định
được định hướng kinh doanh,mặt hàng chiến lược của Doanh nghiệp để tìm được
chỗ đứng trên thị trường và tạo tiền đề phát triển trong điều kiện nền kinh tế cạnh
tranh.
Về phía Nhà nước: Luồng thơng tin nhanh nhạy, chính xác từ hệ thống kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp giúp nhà nước có cái
nhìn tổng thể, tồn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó có thể hoạch
định đựợc các chính sách phù hợp để phát triển Doanh nghiệp, đảm bảo cho sự phát
triển không ngừng của nền kinh tế. Mặt khác, thông tin hạch tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là căn cứ tính tốn các khoản thu nộp ngân sách . Do đó
tổ chức tốt cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp
Nhà nước trong công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của
từng Doanh nghiệp với Nhà nước.
Đối với bên thứ ba: Bao gồm Ngân hàng, nhà cung cấp, các đối tác, bạn hàng,
đối thủ cạnh tranh…thì kết quả hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của Doanh nghiệp cũng là thơng tin được họ đặc biệt quan tâm. Một Doanh
nghiệp có lãi nhất định sẽ chiếm được ưu tiên của ngân hàng, tạo được lòng tin đối
với nhà cung cấp đồng thời chiếm được tình cảm của khách hàng.
1.2. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Một số nguyên tắc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Các nguyên tắc kế toán chung do Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC –
International Accounting Standards Commitee) ban hành. Các nguyên tắc này được
thừa nhận rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam các nguyên tắc
này cũng được thừa nhận thông qua chế độ kế toán Việt Nam và được thể hiện
trong chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung.
Nguyên tắc kế toán chung là yêu cầu bao trùm, khái quát chi phối mọi q trình
hạch tốn, từ chuẩn mực kế tốn đến chế độ kế trong từng ngành cụ thể
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định
là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh trong
tương lai gần
- Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhạn theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền, khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó và thời điểm tài sản được ghi nhận, Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo rakhoản doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng có liên quan đến doanh thu của kỳ đó
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toầnm doanh nghiệp
lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhẩttong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã lựa chọn thì phải giải trình lý do
và sự ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuýêt minh báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc phán đoán cần thiết
dể lập các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Ngun tắc này
địi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập q lớn
+ Khơng đánh giá cao hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và các khoản thu nhập
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được các lợi ích kinh tế. Ngược lại, chi phí phải được ghi nhận khi có
bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
- Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu
thơng tin hoặc thiếu chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo
tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế củ người sử dụng báo cáo tài
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc các sai
sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu phải được xem xét trên
cat phương diện định lượng và định tính.
Những khái niệm và nguyên tắc nêu trên là cơ sở lý luận quan trọng. Nắm vững nội
dung các khái niệm, vận dụng triệt để các nguyên tắc là yêu cầu và điều kiện để tổ
chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sau đây, đề
tài sẽ đề cập đến khâu vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến chát lượng
của thơng tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, Đó là quy trình. nội dung kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất
1.2.2. Hệ thống chứng từ kế tốn
Chứng từ kế toán được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm cụ thể, chứng minh cho sự
xác thực của các nghiệp vụ ấy, làm căn cứ để ghi sổ kế toán và xử lý thơng tin kế
tốn. Trong chế độ kế tốn doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã quy định rõ về mẫu biểu,
cách thức lập và sử dụng hệ thống các chứng từ kế tốn nhằm đảm bảo sự thống
nhất và tính pháp lý cho các thơng tin kế tốn phản ánh trên chứng từ. Để làm cơ sở
cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các doanh nghiệp
thường sử dụng các loại chứng từ sau:
- Hàng tồn kho:
- Mua hàng
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho theo hạn mức
Hoá đơn giá trị gia tăng
Thẻ kho
Hố đơn bán hàng
Phiếu báo vật tư cịn lại cuối kỳ...
Hoá đơn bán lẻ...
- Lao động tiền lương
- Tiền tệ
bảng chấm cơng
Phiếu thu, phiếu chi
Bảng thanh tốn tiền lương
Giấy đề nghị tạm ứng
Phiếu báo làm thêm giờ...
Giấy đề nghị thanh toán...
- Các chứng từ khác
Bảng phân bổ tiền lương
Bảng phân bổ chi phí chung
Bảng phân bổ khấu hao
Biên bản kiểm kê
Biên bán đánh giá sản phẩm dở
dang
...
Trong quá trình sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã lập hoặc thu nhận
được, tiến hành phản ánh, tập hợp các chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí.
1.2.3. Tài khoản sử dụng
Theo Quyết định số: 15/2006/QĐ - BTC ban hành hệ thống kế toán áp dụng
chung cho tất cả các Doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực mọi thành phân kinh tế. Để
hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế tốn sử dụng các tài
khoản sau:
Tài khoản TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản TK622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Tài khoản TK627: Chi phí sản xuất chung
Tài khoản TK642: Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Tài khoản TK641: Chi phí bán hàng
Tài khoản TK154: Chi phí sản phẩm dở dang (theo phương pháp kê khai thường
xuyên)
Tài khoản TK632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản TK631: Giá trị sản phẩm dở dang (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
1.2.4. Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất
1.2.4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Theo phương này, toàn bộ chi phí sản được tổng hợp trên tài khoản TK154. Tài
khoản này được mở chi tiết cho từng nơi phát sinh chi phí, hay từng loại sản phẩm,
nhóm sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ của các bộ phận kinh doanh chính, sản
xuất kinh doanh phụ.
Nội dung phản ánh của TK154:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ, bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
Dư nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh cịn dở dang cuối kỳ.
Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
kê khai thường xuyên được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ: 1.1. Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 152, 151, 331, 111, 112
CPNVL để SXSP
Lao vụ, dich vụ
TK 334, 338
CPNCTT và các
khoản trích theo
lương của
CNTTSX
TK 152, 153
CPNVL, CCDC
dùng cho PXSX
TK 621
TK 154
Kết chuyển
CPNVL trực tiếp
TTK 152, 138
Các khoản ghi
giảm chi phí
Lao vụ, dich vụ
TK 622
TK 155
Kết chuyển
CPNC trực tiếp
Nhập kho sản phẩm
hoàn thành
TK 627
TK 157
Kết chuyển
CPSX chung
Gửi bán sản
phẩm hoàn thành
1.2.4.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Đối với các Doanh nghiệp hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
thep phương pháp kiểm kê định kỳ tồn bộ chi phí sản xuất trong kỳ sẽ được tập
hợp trên TK631- Gía thành sản xuất. Tài khoản này được chi tiết theo địa điểm phát
sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) và theo đoạn, nhóm sản phẩm, chi
phí sản phẩm, lao vụ …của bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh
phụ, chi phí th ngồi gia cơng chế biến.
Nội dung phản ánh của TK631
Bên nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ có liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ
Bên có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
TK631 khơng có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
kiểm kê định kỳ được khái quát trên sơ đồ sau:
Sơ đồ: 1.2. Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển giá trị sản phẩm , dịch vụ dở dang đầu kỳ
TK 621
TK 631
TK 154
Kết chuyển CPNVL
trực tiếp vào cuối kỳ
TK 622
Giá trị sản phẩm, dịch
vụ dở dang cuối kỳ
Kết chuyển CPNC
trực tiếp vào cuối kỳ
TTK 632
TK 627
Kết chuyển CPSX
chung vào cuối kỳ
Tổng giá thành SX
của SP, dịch vụ hoàn
thành nhập kho, gửi
bán hay tiêu thụ trực
tiếp
1.2.5. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, cịn đang
nằm trong q trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần
thiết phái tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình cơng nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có
thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau
1.2.5.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này, tồn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm.
Do vậy, trong sản phẩm dở dang chi phí bao gồm giá trị vật liệu chính mà thơi.
Theo phương pháp này, chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo cơng thức:
Giá trị vật liệu
chính năm
trong sản
phẩm dở dang
Tồn bộ giá
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Số lượng thành phẩm + Số lượng sản phẩm dở
dang
x
trị vật liệu
chính xuất
dùng
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các Doanh nghiệp sản xuất mà chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí ngun vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn, vì
khối lượng tính tốn ít mà vẫn đảm bảo được mức độ chính xác cao.
1.2.5.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở
dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu thức thức quy chuẩn thường dựa vào giờ
công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá,
phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biên, cịn các chi phí
nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu chi phí sản xuất
trong kỳ theo mức độ hồn thành cách tính như sau:
Giá trị
Số
Chi phí đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ
sản
phẩm
dở
=
Số lượng
sản phẩm
dang
hoàn
cuối kỳ
Số lượng sản
+
thành
phẩm dở dang
cuối kỳ
tỷ lệ
x
lượng
sản
x
phẩm
hoàn
dở dang
thành
Tỷ lệ
x
hoàn
thành
cuối kỳ
Phương pháp này phức tạp, mức độ chính xác cao và phù hợp với những sản
phẩm may mặc vì chi phí nhân cơng, chi phí chế biến khác (ngồi chi phí ngun
vật liệu chính) chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá thành sản phẩm.
1.2.5.3. Phương pháp đánh giá theo chi phí định mức
Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang và phí sản xuất
định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Ngoài ra trên thực tế người ta còn áp dụng phương pháp khác để xác định giá trị
sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo
chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ năm trong sản phẩm dở dang...
1.2.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc hệ thống
phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính
chất thuần t kỹ thuật tính tốn chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Tuỳ theo
đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phảm cũng như u cầu và trình độ cơng
tác quản lý, cơng tác kế tốn của từng Doanh nghiệp, kế tốn sử dụng một trong các
phương pháp tính giá thành mang tính kỹ thuật nghiệp vụ sau:
- Phương pháp trực tiếp
Cách tính: Giá thành được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất
cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ,
chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành.