Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

LUẬN VĂN: Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cầu 12 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.87 KB, 24 trang )

LUẬN VĂN:

Tổ chức hạch tốn kế tốn tại
Cơng ty Cầu 12


Lời mở đầu

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị trí quan
trọng, nó có nhiệm vụ tái sản xuất tài sản cố định, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất
lớn của xã hội, đóng góp đáng kể vào GDP (từ 6% đến 12%) là điều kiện thu hút
vốn nước ngồi trong q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố .
Trong xu thế phát triển chung, đặt biệt trong cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu
tư xây lắp có tốc độ phát triển nhanh chưa từng có ở nước ta. Điều đó có nghĩa là
vốn đầu tư xây dựng giao thông cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra làm sao quản lý vốn
có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thốt vốn trong điều kiện sản xuất
xây dựng cơ bản trải qua khâu (thiết kế, lập dự án, thi công, nghiệm thu ...) địa bàn
sản xuất luôn thay đổi thời gian kéo dài có khi lên tới vài năm.
Là sinh viên chun ngành kế tốn – kiểm tốn qua q trình học tập và
nghiên cứu lý thuyết đồng thời được thực tập thực tế tại Công ty cầu 12, tôi cảm
thấy cơng tác kế tốn trong nền kinh tế thị trường là một vấn đề cực kỳ quan trọng,
nó sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Chính vì thế, tổ chức bộ máy kế toán hợp lý là một vấn đề hết sức quan trọng trong
các doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp hoạt động theo đúng ngun tắc tài chính
cơng khai, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, đồng thời đảm bảo lợi ích hài
hồ của chủ doanh nghiệp và người lao động.
Báo cáo thực tập gồm:
+ Lời nói đầu.
+ Chương I: Q trình hình thành và phát triển Cơng ty Cầu 12
+ ChươngII: Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cầu 12.



Phần I: Q trình hình thành và phát triển
cơng ty cầu 12

I.

Q trình hình thành và phát triển của cơng ty cầu 12

1. Q trình hình thành.
Cơng ty cầu 12 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây
dựng cơng trình giao thơng I - Bộ giao thông vận tải.
Tên giao dịch quốc tế là: Contruction Company No12 - Viết tắt là CC12.
Trụ sở chính: Thị Trấn Sài Đồng, Gia Lâm - Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh: xây dựng cơ bản
Tiền thân của công ty cầu 12 là một đội cầu chủ lực thành lập ngày 17 tháng 8
năm 1952 - là đơn vị xây dựng cầu đầu tiên của Việt Nam với cơ sở vật chất nghèo
nàn. Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành với nhiều tên gọi khác nhau, năm 1977
đội cầu chủ lực được chuyển tên thành Xí nghiệp cầu 12. Từ đó, Xí nghiệp Cầu 12 đã
có những chuyển biến mạnh mẽ từ chế độ bao cấp sang chế độ kinh doanh với
phương châm tự trang trải tiến tới đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và
vươn ra thị trường quốc tế.
Đến năm 1993, do sự phát triển ngày càng lớn mạnh và do yêu cầu tổ chức
quản lý kinh doanh, Xí nghiệp cầu 12 đã đổi tên thành Cơng ty cầu 12 theo quyết định
số 324/QĐ/TCCB-LĐ ngày 04/03/1993 của Bộ giao thông vận tải.
Năm mươi năm xây dựng và trưởng thành, từ một đội cầu với máy móc thiết bị
thơ sơ, đến nay Cơng ty Cầu 12 đã có những bước tiến dài. Công ty đã sửa chữa và
xây dựng mới trên 200 lượt chiếc cầu lớn, nhỏ với tổng chiều dài hơn 68.850 mét. Từ
thời kỳ đầu chiến tranh Công ty Cầu 12 luôn đảm nhận công việc xây dựng mới và
sửa chữa các cây cầu nơi tuyến lửa cũng như hậu phương đảm bảo giao thông xuyên
suốt phục vụ cho tiền tuyến. Hồ bình lập lại, Cơng ty cầu 12 cùng với đồng bào

chiến sỹ cả nước xây dựng đất nước với nhiều cây cầu hiện đại to lớn - đưa đất nước
ta dần tiến kịp các nước trong khu vực và thế giới trong việc phát triển và hiện đại hoá


mạng lưới giao thơng. Trong q trình xây dựng và trưởng thành Công ty Cầu 12 luôn
đi đầu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ với tất cả các loại kết cấu kỹ thuật cơng
trình và thi cơng bằng giải pháp đã có ở Việt nam.
Một số cầu lớn công ty đã từng tham gia hoặc trực tiêp xây dựng : Cầu Chương
Dương (1983-1985),Cầu Thái Bình(1986-1990), Cầu Đị Quan (1989-1994),Cầu
Hồng Phú,...
Với những thành tích lớn lao Cơng ty cầu 12 đã được nhà nước 2 lần phong
tặng Đơn vị anh hùng lao động (năm 1985 và 1997), tặng thưởng nhiều huân huy
chương các loại cho tập thể, cá nhân anh hùng lao động.

2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty Cầu 12 là đơn vị chuyên ngành xây dựng các cơng trình giao thơng.
Do đó, chức năng nhiệm vụ chính của Cơng ty là xây dựng, sửa chữa và nâng cấp các
cơng trình giao thơng.
Cơng ty Cầu 12 được thành lập với số vốn kinh doanh là 3.585 triệu đồng.
Trong đó:
+ Vốn cố định:

2.107 triệu đồng

+ Vốn lưu động:

1.478 triệu đồng

Bao gồm các nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách Nhà nước cấp:


1.304 triệu đồng

+ Vốn do doanh nghiệp tự bổ sung:

1.137 triệu đồng

+ Vốn vay:

1.144 triệu đồng

Theo chứng chỉ hành nghề xây dựng số 113/BXD/CSKD ngày 02/07/1998 của
Bộ xây dựng thì Cơng ty cầu 12 có năng lực hành nghề xây dựng như sau:
Thực hiện các công việc xây dựng gồm:
+ Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp cơng trình;
+ Thi cơng các loại móng cơng trình;
+ Xây lắp các cơng trình kết cấu;
+ Lắp đặt thiết bị cơ - điện - nước công trình;
+ Hồn thiện xây dựng;


Thực hiện xây dựng các cơng trình gồm:
+ Xây dựng các cơng trình giao thơng;
+ Xây dựng các cơng trình dân dụng và phần bao che các cơng trình cơng
nghiệp nhóm C.

Những năm gần đây, cơng ty đã mở rộng quy mô và địa bàn kinh doanh, hợp
tác liên doanh với một số hãng, cơng ty nước ngồi để tham gia đấu thầu và thi cơng
một số cơng trình trong nước và nước ngồi có quy mơ lớn và kỹ thuật phức tạp.
Hàng năm, cơng ty đều hồn thành bàn giao và đưa vào sử dụng nhiều cây cầu

ở nhiều địa phương. Cơng nhân ln có việc làm, lợi nhuận tăng và đóng góp cho
ngân sách nhà nước ngày càng nhiều.
Năm mươi năm qua, từ nhiệm vụ đảm bảo giao thông chuyển sang xây dựng
kinh tế việc xây dựng và khôi phục mới hàng trăm cây cầu lớn nhỏ bằng các loại kết
cấu và thi công bằng các giải pháp đã có ở Việt Nam từ đơn giản đến phức tạp. Một
số cảng sông, cảng biển, sân bay CC12 cũng đã từng thi cơng.
CC12 ln khẳng định vai trị đầu đàn về công nghệ làm cầu và luôn chủ động
chiếm lĩnh thị trường cầu mới tại Việt nam. Bằng chất lượng các sản phẩm cầu của
mình, uy tín cũng như cơ hội hợp tác với các đối tác ở trong và ngoài nước ngay càng
được mở rộng.
Những năm gần đây, CC12 đã hợp tác liên doanh liên kết với một số hãng,
cơng ty nước ngồi để tham gia đấu thầu và thi cơng xây dựng một số cơng trình
trong và ngồi nưóc có quy mơ lớn và kỹ thuật phức tạp.
CC12 đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, những cơng trình hồn
thành nghiệm thu đã được đánh giá cao về kỹ thuật mỹ thuật, chất lượng và tiến độ
thi công đem lại hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo đời sống cho 1.174 CBNV trong công
ty, thu nhập bình quân 1.000.000đ/người /tháng.
Để đạt được những thành tựu đó, lãnh đạo cơng ty đã khơng ngừng nâng cao
trình độ chun mơn, ngoại ngữ, vi tính để theo kịp với đà phát triển của đất nước.
Cùng với đội ngũ thợ lành nghề kế tục nhiều đời, có tính kỷ luật cao chiếm 14.3%
tổng số thợ chuyên nghiệp. Đội ngũ kỹ sư kỹ thuật, kinh tế và đốc công năng động
sáng tạo đã và đang được trẻ hoá. Qua quá trình xây dựng và trưởng thành đến nay
CC12 đã được nhà nước trao tặng nhiều huy chương các loại.


Quy mô và kết quả kinh doanh của công ty thể hiện qua các chỉ tiêu sau

Bảng số 01: Quy mô và kết quả kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu


Năm 1997

Năm 1998

Năm 1999

Năm 2000

1

Giá trị tổng sản lượng

124.000

125.000

195.000

218.000

2

Nguồn vốn chủ sở hữu

20.873

22.116

24.000


28.000

3

Giá trị sản lượng

100.080

103.240

107.900

116.700

4

Doanh thu

107.683

114.487

135.420

186.434

5

Nộp ngân sách nhà nước


3.416

4.760

2.113

7.857

6

Lợi nhuận trước thuế

1.776

1.695

2.500

3.500

3 .Đặc điểm sản xuất kinh doanh
3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của công ty đặt dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Ban giám
đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng xí nghiệp đơn vị trực thuộc. Giúp việc cho Ban giám
đốc là các phòng ban chức năng nghiệp vụ.
Đối với Cơng ty Cầu 12 ta có thể thấy bộ máy quản lý theo sơ đồ 2
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
+ Phòng kỹ thuật thi cơng : Có nhiệm vụ giám sát chất lượng, an tồn tiến độ thi
cơng của tồn cơng ty, tham gia tính tốn các cơng trình đấu thầu, chủ trì xem xét

sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn đào tạo về chun mơn nghiệp vụ của
các phịng đối với các đơn vị trực thuộc.
+ Phòng quản lý chất lượng : Có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật giám sát, chỉ đạo các
cơng trình thực hiện theo đúng thiết kế, quy trình quy phạm kỹ thuật, đảm bảo chất
lượng cơng trình, giảng dạy đào tạo đội ngũ cơng nhân kỹ thuật, nâng cao tay nghề
để đáp ứng nền công nghệ tiên tiến.


+ Phòng kinh tế thị trường : Tiếp cận thị trường tìm hiểu các dự án tham gia đấu
thầu cho công ty. Nghiên cứu và lập hồ sơ thi công. Tính giá thành hồn thiện hồ sơ
thầu
+ Phịng quản lý vật tư :Nghiên cứu hồ sơ thiết kế để lấy chủng loại vật tư cần
thiết cho cơng trình. Lập kế hoạch mua sắm xây dựng định mức tiêu hao vật tư cho
các cơng trình . Theo dõi số lượng cung cấp vật tư cho các cơng trình, giám sát sử
dụng vật tư đó có đúng mục đích hay khơng.
+ Phịng quản lý thiết bị : Cung cấp các tính năng tác dụng, công suất của từng
thiết bị, lập kế hoạch thiết bị cho các hồ sơ thiết kế, có quy trình hoạt động bảo quản
, bảo dưỡng của từng thiết bị để người được giao sử dụng thực hiện. Mở sổ sách theo
dõi máy móc thiết bị để biết rõ tình trạng cụ thể và có biện pháp xử lý kịp thời.
Hướng dẫn, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn của các chuyên viên và công
nhân sử dụng máy.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh: Phải chịu trách nhiệm chính trong cơng việc tham
mưu cho giám đốc cơng tác giao khốn và cấp kinh phí khốn cho các cơng trình.
Tham mưu ký hợp đồng thầu phụ, thanh lý hợp đồng, lập kế hoạch theo dõi tình
hình thực hiện kế hoạch.
+ Phịng tổ chức cán bộ lao động : Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc công ty
về các lĩnh vực như xây dựng phương án mơ hình tổ chức sản xuất, công tác quản lý
cán bộ, quản lý lao động, đào tạo, bồi dưỡng tuyển dụng lao động hợp lý, quản lý
quỹ lương.
+ Phịng tài chính kế tốn : Tham mưu về tài chính cho giám đốc, phản ánh trung

thực kịp thời tình hình tài chính của cơng ty, tổ chức giám sát, phân tích các hoạt
động kinh tế từ đó giúp giám đốc cơng ty nắm bắt được tình hình cụ thể của cơng
ty, giúp giám đốc soạn thảo hợp đồng giao khốn chi phí sản xuất cho các đơn vị
trực thuộc và xây dựng quy chế phân cấp tài chính kế tốn của cơng ty cho các đơn
vị.
+ Phịng an tồn lao động: Phổ biến các chính sách chế độ, tiêu chuẩn quy phạm
về an tồn lao động của nhà nước đến người lao động, ....
+ Phịng hành chính quản trị : Tiếp nhận và trình giám đốc công văn giấy tờ, điện,
fax đến và đi, vào sổ sách theo dõi và lưu trữ các công văn cho đơn vị. Quản lý và sử


dụng con dấu sao cho đúng giá trị pháp lý. Quản lý toàn bộ đất đai, nhà cửa, và các
trang thiết bị của công ty.
Sơ đồ 02: Bộ máy quản lý cơng ty cầu 12

Ban

Phịn
g kỹ
thuậ
t
thi
cơng

Phịn
g
quản

chất
lượn


Chi
nhán
h
tại
thàn
h
Các đ
phố

Phịn
g
kinh
tế
thị
trườ


nghiệ
p
XDCT

Phịn
g
quản

vật


Đội

quản

máy
móc
thiết

Phịn
g
quản

thiế
t bị

giám
đốc

Phịn
g kế
hoạc
h
kinh
doan

Xưởn
g
sửa
chữa

Phịn
g tổ

chức
cán
bộ
lao
động

Phịn
g
tài
chín
h kế
tốn

Đội
vận
tải

Phịn
g an
tồn
lao
động

Đội
thi
cơng

giới

Các đơn vị thành viên của cơng ty

Cơng ty chia lực lượng lao động ra thành các xí nghiệp, chi nhánh, các đội
cơng trình nên dưới các đơn vị trực thuộc này cũng được phân ra thành các bộ phận
chức năng: kỹ thuật, tài vụ, lao động, tiền lương, an toàn, các đội sản xuất. Các đơn
vị này được phép mở tài khoản chuyên chi ở ngân hàng; được quản lý tài chính theo
ngun tắc hạch tốn kế tốn xí nghiệp thành phần, mở sổ sách cập nhật số liệu của
chứng từ thu chi theo hướng dẫn của phòng kế tốn tài chính cơng ty. Các đơn vị
chủ động tổ chức sản xuất và quản lý đảm bảo an tồn lao động, hạch tốn có lãi,

Phịn
g
hanh
chín
h
quản

Đội
cơng
trìn
h từ
đội
120
đến


hồn thành các khoản trích theo quy định. Khi thu được tiền ở cơng trình thì chuyển
về tài khoản của cơng ty.
Phần giao khốn cho đội cơng trình bao gồm
Đối với các đội, cơng trường nhận khốn khi nhận được bản giao khoán phải
căn cứ vào tiến độ, thiết kế tổ chức thi cơng của phịng kinh tế kỹ thuật, giao cho
các tổ nhóm. Với cơ chế giao khốn , càng tiêu hao ít chi phí thì phần đội được

hưởng càng nhiều cho nên đã thúc đẩy tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Phần lãi từ cơng trình sẽ được phân phối như sau:
+ 50% quỹ phát triển sản xuất.
+ 30% quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, 10% quỹ dự phịng tài chính, 5% quỹ
trợ cấp mất việc làm.

3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Do đặc thù công việc lưu động, địa bàn hoạt động rộng trên phạm vi cả nước
và trong cùng một thời gian công ty phải thường xuyên triển khai thực hiện nhiều
hợp đồng xây dựng khác nhau trên các địa bàn khác nhau. Để đáp ứng được u cầu
thi cơng cơng ty có các đơn vị trực thuộc
- Chi nhánh công ty cầu 12 tại thành phố Hồ Chí Minh
- Xí nghiệp XDCT: Tổ chức hạch tốn và quản lý theo cơ chế xí nghiệp
thành viên
- Đội quản lý máy, thiết bị chịu trách nhiệm theo dõi quản lý máy móc thiết
bị của cơng ty.
- Xưởng sửa chữa : Hoạt động như một đơn vị sản xuất phục vụ cho việc sửa
chữa xe và các thiết bị thi cơng của cơng ty
- Đội vận tải
-

Có 11 đội cơng trình có tên từ đội 120 đến đội 130, có nhiệm vụ trực tiép
thi cơng các hạng mục cơng trình theo hợp đồng đã ký kết, theo tiến độ
và yêu cầu kỹ thuật mà công ty đưa ra. ( Xem sơ đồ 2)

3.3.Đặc điểm về quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
CC12 có những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu sau:
- Sản phẩm đơn chiếc và đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, địa bàn sản xuất kinh
doanh rộng trên khắp cả nước



- Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài , thời gian thi công một cây cầu thường kéo
dài 1 đến 3 năm. Vì chu kỳ sản xuất dài và sản phẩm cầu được đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước nên thường bị thanh tốn chậm. Do đó, cơng ty thường
xuyên phải vay vốn ngân hàng và hàng năm phải trả một khoản lãi vay rất lớn.
- Quá trình sản xuất kinh doanh địi hỏi đơn vị phải có trình độ kỹ thuật cao,
thiết bị thi cơng tiến độ và phải tn theo một quy trình cơng nghệ sản xuất như sau:

Sơ đồ 03: Quy trình thi cơng cầu

Bệ,
Thân, Mố
trụ

Nền
móng
cọc

Đóng
cọc

Khoan
nhồi

Rung
cọc
ống

Đính
chìm


Thi cơng
phần
trên(bằng
dây văng)

Bệ

Thân

Kiểm tra
chất
lượng
cọc

Lắp dựng
ván khn
đà giáo
thân.

Lắp cac
đốt dầm
và căng
cáp

Đập đầu
cọc

Lắp đặt và
buộc cốt

thép thân

Điều
chỉnh
phần lực
căng cáp

Uốn cốt
thép cọc

Đổ bê tơng
thân

Thi
cơng

Hồn
thiện
và thi
cơng


Lắp ván
khn cốt
thép bệ

Đổ bê
tơng
Phần II: tổ chức hạch tốn kế tốn
ở cơng ty cầu 12


i. Đặc điểm về bộ máy kế tốn ở cơng ty cầu 12 và các hình thức kế tốn áp
dụng.
Bộ máy kế tốn áp dụng ở cơng ty theo hình thức tập trung, mọi chứng từ đều và
được gửi về phịng kế tốn của cơng ty
Chức năng của các nhân viên trong phòng như sau:
1. Kế toán trưởng : Phụ trách về hoạt động tài chính tiền tệ tồn cơng ty
2. Thủ quỹ kiêm kế toán bảo hiểm : Đảm nhiệm việc xuất tiền mặt trên cơ sở
phiếu thu, phiếu chi hợp lý. Làm các việc về bảo hiểm tồn cơng ty.
3. Kế tốn nguồn vốn kiêm kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm cùng kế
toán trưởng lo huy động huy động vốn từ ngân hàng và các nguồn khác phục
vụ sản xuất của công ty.
4. Kế tốn tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải trả nội bộ, tổng
hợp chi phí phát sinh từ các đội sản xuất và tính giá thành thực tế cơng trình,
hạng mục cơng trình.
5. Kế tốn tài sản cố định kiêm kế tốn cơng nợ : Theo dõi tình hình tăng
giảm tài sản cố định, quản lý hồ sơ tài sản cố định; theo dõi các khoản công
nợ phải thu và phải trả của các đơn vị ngồi cơng ty.


6. Kế tốn nguồn vốn : Theo dõi tình hình tăng giảm nguồn vốn của công ty,
chịu trách nhiệm thanh tốn vốn các cơng trình.
7. Kế tốn thuế giá trị gia tăng: Hạch toán và kê khai thuế.
8. Kế toán vật tư: Theo dõi số lượng vật tư nhập và xuất cho các cơng trình.

Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty Cầu 12

Kế tốn
trưởng
Phó

phịng
kiêm
kế
tốn
tổng

Thủ
quỹ
kiêm
kế
tốn
BH

Kế
tố
n
TSC
Đ
Cg

Kế
tố
n
vật


Kế
tốn
than
h

tốn

Phó
phịn
g
phụ
trác
h

Kế
tố
n
chi
phí

Kế
tố
n
thu
ế

Nhân viên kế tốn
ở các đơn vị trực
thuộc

Như mục 1.3 đã nêu công ty gồm 13 đội sản xuất và một chi nhánh hiện
đang hạch tốn theo hình thức báo sổ. Cuối kỳ hạch toán, đơn vị chuyển báo cáo về
cơng ty cùng với chứng từ gốc. Tại phịng kế tốn cơng ty kiểm tra số liệu giữa báo



cáo với chứng từ gốc. Sau đó tính giá thành thực tế cơng trình, hạng mục cơng trình,
xác định kết quả sản xuất kinh doanh tồn cơng ty.

Sơ đồ5: Sơ đồ ln chuyển chứng từ nội bộ cơng ty

Kế tốn tổng
hợp

Báo cáo quyết tốn q, năm

Kế tốn đội

(Chứng từ gốc)

Báo cáo quyết tốn

Đối chiếu cơng nợ

tồn cơng ty

TM, vật tư

Bảng cân đối
PS

Kế toán chi
tiết

Phương pháp kế toán hàng tồn kho công ty áp dụng là phương pháp
kê khai thường xuyên.


Sơ đồ 6:

Kế toán chi tiết vật liệu áp dụng phương pháp thẻ song song

Thẻ kho ở
kho và
phòng vật
Chứng từ
nhập

Chứng từ
xuất
Sổ chi tiết
Sổ chi tiết
nhập xuất
nhập xuất

Bảng kê nhập
X-T
Ghi hàng ngày:
Đối chiếu


Ghi cuối tháng

II. Tình hình thực tế tổ chức hạch tốn kế tốn ở Cơng ty Cầu 12.
Hiện nay, phịng kế tốn của Cơng ty tổ chức sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký
chung. Các biểu mẫu sổ kế tốn theo hình thức này được thiết kế trên máy vi tính
theo quy định của Bộ tài chính.

Đặc điểm của hình thức kế tốn Nhật ký chung là việc kết hợp việc ghi sổ theo trình
tự thời gian và sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế cùng loại trong sổ
Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu nhập, phiếu xuất vật tư ,
phiếu chi, phiếu thu tiền mặt, . . . ) kế tốn nhập dữ liệu vào máy tính. Tất cả các dữ
liệu này sau khi được xử lý bằng phần mềm của chương trình kế tốn nội bộ của
Cơng ty sẽ tự động cập nhật vào các danh mục liên quan như sổ chi tiết các tài
khoản: TK 152, TK 131, TK 331, TK 154, TK 627,... đã được chi tiết thành những
tiểu khoản. Kết hợp danh mục tài khoản với danh mục các yếu tố chi phí để tổng
hợp chi phí tồn Cơng ty.

Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn Nhật ký chung

Chứng từ gốc

Sổ nhật
ký đặc
biệt

Sổ nhật
ký chung

Sổ cái

Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết

Bảng tổng
hợp chi
tiết



Bảng cân
đối
số phát

Báo cáo
tài chính

Để đáp ứng yêu cầu quản lý, ở Cơng ty Cầu 12 phân chia dự tốn chi phí sản
xuất phát sinh trong q trình thi cơng xây dựng cơng trình thành các khoản mục
chi phí:
+ Dự tốn chi phí ngun vật liệu: thường chiếm 60%-70%
+ Dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp: thường chiếm 10%-15%. Và phần cịn
lại là chi phí sản xuất chung và chi máy thi công.
Thực tế tại công ty các khoản chi phí máy thi cơng cơng ty hạch tốn vào
đúng tài khoản 623. Khơng hạch tốn khoản mục này vào tài khoản 627 - chi phí
sản xuất chung. Nhằm mục đích tránh sự nhầm lẫn với các khoản chi phí trực tiếp
trong tài khoản 627.

Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất ở Cơng ty Cầu 12 .
1. Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
ở Cơng ty Cầu 12 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm :
+ Chi phí nguyên vật liệu chính: cát, đá, sỏi, xi măng, sắt, neo...
+ Chi phí vật liệu phụ: vữa phụ gia, nhựa đường, que hàn...
Hàng quí, căn cứ vào bản giao khốn và kế hoạch sản xuất q, khi có nhu cầu,
cơng ty sẽ xuất một số vật tư đặc chủng đã hợp đồng trong bản giao khoán để công


trường tiến hành thi công xây dựng. Việc này do phòng vật tư máy đảm nhiệm viết

Phiếu xuất kho chuyển xuống kho, thủ kho cơng ty căn cứ vào đó để xuất kho.
Do cơng ty đã giao khốn (khốn gọn), giá thành cơng trình, hạng mục cơng
trình tới từng đội sản xuất, công trường nên các khoản công ty cung ứng cấp hoặc
cho cơng trường vay, kế tốn cơng ty sử dụng TK 136 - Phải thu nội bộ. Tài khoản
này mở chi tiết cho từng công trường, đội sản xuất.
Vì cơng ty sử dụng kế tốn máy nên q trình hạch tốn chi phí ngun vật
liệu ở cơng ty như sau:

Sơ đồ 7: Quy trình kế tốn vật liệu, công cụ dụng cụ

Bước chuẩn
bị

Dữ liệu đầu
vào

- XĐ mã
danh điểm
vật tư,
thu nhập

- Phiếu
nhập kho,
xuất kho
các chứng

Máy
tính
xử lý
thơng


Dữ liệu đầu
ra
- Sổ NKC
- Sổ các TK
vật tư
- Bảng lũy
kế N-X-T

Cuối quí để tính giá trị nguyên vật liệu thực tế xuất kho thi cơng cơng trình,
kế tốn căn cứ vào số liệu nhập kho trong quí, tồn kho quí trước chuyển sang, để
tính ra đơn giá xuất kho thực tế của nguyên vật liệu theo phương pháp đơn giá bình
quân gia quyền.

Giá trị thực tế tồn kho
Đơn giá
bình quân

Giá trị thực tế XKNVL

nguyên vật liệu đầu quý

+

trong quí

=

của NVL


Số lượng tồn kho
NVL đầu quí

Giá trị xuất

dùng thực tế

+

Số lượng xuất

dùng thực tế =

Số lượng nhập kho
NVL trong q báo cáo

Đơn giá bình
x

qn quí báo cáo


của NVL

trong kỳ của NVL

của NVL

Cụ thể đối với xi măng PC40 đơn giá bình qn được tính như sau:
* Tồn quý III chuyển sang: (số liệu lấy từ Bảng tổng hợp N-X-T quí III /2000)

Số lượng: 7.000 kg

Thành tiền: 6.581.000 đồng

* Nhập trong quí IV/2000 (số liệu tổng cộng từ kê chi tiết nhập nguyên vật liệu quý
IV/2000)
Số lượng: 110.000 kg

Đơn giá bình quân 1 kg XMP40 =

Thành tiên: 103.870.000 đồng

6.581.000  103.870.000
 940 đồng
7.000  110.500

Vậy giá trị XMPC40 xuất trong quí 4 là: 50.000 x 940đ = 47.000.000 đồng
Với VD trên, giá thành nguyên vật liệu trực tiếp cơng trường Lạc Quần chi ra
trong q IV/2000 lấy ở dòng cộng của bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn vật tư q
IV là: 561.985.844 đồng

Khi có chứng từ về, kế toán nhập chứng từ vào máy và máy tính xử lý phản
ánh vào sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 621
Nợ TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 561.985.844
Có TK 136- PTNB (Chi tiết cơng trường Lạc Quần): 561.985.844
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp của các công trường khác cũng được tập hợp tương
tự như vậy.

Khi có nghiệp vụ kinh tế khác phát sinh kế toán lại nhập số liệu vào


máy, máy tính xử lý đưa ra các loại sổ: sổ nhật ký chung, sổ cái TK 621.

2.3.2 Hạch toán chi phí nhân cơng trực tiếp.
ở Cơng ty Cầu 12, khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm tiền
lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp của cơng nhân trực tiếp (hạch tốn trên tài
khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp )
Hiện nay công ty Cầu 12 áp dụng hai hình thức tiền lương
+ Lương khốn (Lương sản phẩm)


áp dụng đối với các bộ phận trực tiếp thi cơng xây dựng cơng trình theo khối
lượng cơng việc hồn thành và đơn giá nhân cơng khốn.
+ Lương thời gian : áp dụng cho bộ máy chỉ đạo sản xuất thi cơng và bộ máy
quản lý doanh nghiệp .
Trình tự hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp ở Cơng ty Cầu 12 đối với
công nhân trong danh sách:
ở dưới đội, công trường: các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động
của cơng nhân trong tổ, ghi vào bảng chấm cơng( mẫu5). Sau đó, cuối tháng căn cứ
vào bảng chấm công và bản nghiệm thu khối lượng công việc hồn thành trong
tháng của đội, kế tốn tính ra tổng sản lượng khoán mà cả tổ, cả đội được hưởng.
Kế tốn tính các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT trích trên tiền lương của công
nhân sản xuất theo tỷ lệ trong đó 19% trích vào chi phí trong kỳ, 6% người lao động
chịu như chế độ quy định.
Cách tính như sau:
Sản lượng khốn
của cơng việc (i)

Khối lượng cơng việc(i)
=


hồn thành

Đơn giá khốn
x

áp dụng cho đơn

vị
hồn thành

trong tháng

cơng việc (i )

Đơn giá khoán được xây dựng trên cơ sở đơn giá qui định của Nhà nước và
những điều kiện cụ thể của từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
Cách tính lương:
 Lương khốn:
Trước hết thực hiện tính lương theo cấp bậc của từng cơng nhân
Sau đó thực hiện tính lương năng suất:
Hệ số lương* Lương cơ bản CNi

Tiền lương
cấp bậc của CNi

Lương
thời
gian

=


cơ bản CNi

x làm việc thực tế

Số công chế độ trong tháng

Lương cơ bản
=

trong tháng của CNi

Hệ số tính theo
*

26 ngày

Số ngày công

Số công lương

NSBQ của 1CN *

lương thời gian

trực tiếp


* Đối với cơng nhân th ngồi: (Cơng nhân ngồi danh sách)
Do cơng ty có nhiều cơng trình ở xa, khi cần không thể điều động được công

nhân ở các cơng trình khác tới hỗ trợ thi cơng. cho nên để đảm bảo tiến độ thi công,
công ty cho phép các cơng trường được th cơng nhân ngồi tại địa phương khi
cần.
Đối với cơng nhân ngồi danh sách, chứng từ ban đầu để hạch tốn chi phí
nhân cơng là phiếu nghiệm thu và thanh tốn khối lượng cơng việc th ngồi hồn
thành.
Với cơng nhân th ngồi, cơng ty khơng thực hiện trích BHXH, KPCĐ mà
khi kí hợp đồng cơng ty đã tính tốn hợp lý trong đơn giá trả cho khối lượng cơng
việc hồn thành.
Cụ thể Cơng trường Lạc Quần, thanh tốn lương tháng 12/2000 cho cơng
nhân đã vay chi lương một khoản là 40.348.000,đ (Số liệu lấy từ phiếu tạm ứng của
công trường Lạc Quần ngày 30/12/2000). Số liệu này được kế toán phản ánh ở sổ
chi tiết TK 136.
Nợ TK 136 - chi tiết cơng trường Lạc Quần
Có TK 111 (111)

: 40.348.000
: 40.348.000

Như vậy, khi phát sinh chi lương ở đội, cơng trường, kế tốn khơng hạch
tốn ngay vào TK 334, TK 622 mà ghi Nợ khoản vay chi lương vào tài khoản 136,
chỉ có chi lương trên công ty cho bộ máy quản lý doanh nghiệp kế toán hạch toán
ngay vào Tài khoản 334.
Căn cứ vào số liệu trên bảng tổng hợp lương của công trường Lạc Quần, kế
tốn hạch tốn :
Nợ TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp

: 146.470.000

Có TK 334 - Chi phí cơng nhân : 146.470.000

Nợ TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác

: 16.863.876
: 16.863.876

Đồng thời máy tính xử lý và cho ra sổ chi tiết TK136, sổ nhật ký chung sổ
cái tài khoản 622.


Máy tự kết chuyển theo định khoản và phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 154
và sổ cái TK 622.

2.3.3 Hạch tốn chi phí sản xuất chung
Kế tốn cơng ty sử dụng tài khoản tổng hợp là TK627 và tài khoản chi tiết
của TK 627, ở công ty Cầu 12, chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nhân viên quản
lý.... chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác, chi phí khấu hao TSCĐ.
Để hạch tốn các yếu tố chi phí trên tương ứng với mỗi yếu tố chi phí kế tốn
cơng ty sử dụng một tài khoản cấp 2 tương ứng là: 6271, 6273, 6277, 6278 và tập
hợp chung vào tài khoản 627.

Trình tự tập hợp chi phí sản xuất chung ở Cơng ty Cầu 12
2.3.3.1 Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí nhân viên quản lý bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ trích trên tiền lương cơ bản của nhân viên quản lý đội, công
trường như đội trưởng, trưởng ban chỉ huy cơng trình.
Cụ thể với số liệu lương gián tiếp được tập hợp trong q IV/2000 của cơng
trường Lạc Quần là: 33.612.992 đồng.
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí nhân viên quản lý: 32.572.991
Có TK 334 - Phải trả cơng nhân viên:

Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 - PTPNK

32.572.991
: 1.040.001
: 1.040.001

Sau đó kế tốn chuyển sang tài khoản 154 - Chi phí sản xuất KDDD
Nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

: 33.612.992

(Sổ chi tiết TK154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang)
Có TK 627 (6271) - chi phí nhân viên quản lý : 33.612.992

2.3.3.2 Chi phí dịch vụ mua ngồi
Chi phí dịch vụ mua ngồi được tập hợp từ dưới cơng trường bao gồm: tiền
điện, tiền nước, điện thoại, tiền thuê nhà, thầu phụ.
Cụ thể chi phí dịch vụ mua ngồi của cơng trình Lạc Quần q IV/2000 được
tập hợp như sau:


Chi phí máy th ngồi

: 56.782.500 đồng

Chi phí tiền điện

: 17.076.000 đồng


Chi tiền điện thoại: : 6.307.000 đồng
Tổng cộng

80.165.500 đồng

Số liệu này, cuối q khi kế tốn đội chuyển báo cáo quyết tốn q về, kế
tốn nhập số liệu vào máy và máy tính xử lý theo định khoản.
Nợ TK 627 (6277): chi phí DVMN
Có TK 136 - chi tiết Lạc Quần

: 80.165.500
: 80.165.000

Sau đó tập hợp chi phí sang TK154 - chi phí sản xuất kinh doanh DD
Nợ TK 154 - CFSXKDDD

: 80.165.500

Có TK 627 - chi phí sản xuất chung

: 80.165.500

Các công trường khác cũng tập hợp và ghi sổ tương tự như vậy.
Trên cơ sở đó máy tính xử lý và ghi sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 627 .

2.3.3.3 Chi phí khác bằng tiền:
Yếu tố chi phí này bao gồm các khoản chi như: chi tiếp khách, chi hành
chính, chi cơng tác phí,...
Chi phí khác bằng tiền cũng được tập hợp tương tự như chi phí dịch vụ mua
ngồi:

Cụ thể chi phí khác bằng tiền của cơng trường Lạc Quần Q IV/2000 được
tập hợp như sau:
Chi tiếp khách

: 20.976.000

Chi hành chính

: 25.000.000

Chi cơng tác phí

: 4.750.000

Cơng:

: 50.726.000

Nợ TK 627 (6278)

: 50.726.000

Có TK 136

: 50.726.000

Sau đó máy tính tự kết chuyển sang sổ tổng hợp chi tiết TK154, Nhật ký
chung bút toán sau:
Nợ TK 154


: 50.726.000


Có TK 627(8)

:

50.726.000

2.3.4 Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
Chi phí sử dụng máy thi cơng là tồn bộ các chi phí mà cơng ty đã bỏ ra để
phục vụ máy móc, thiết bị sử dụng trong quá trình thi cơng cơng trình. Do đó hạch
tốn chi phí sử dụng máy thi cơng sẽ bao gồm chi phí máy các tổ, đội tiếp nhận của
công ty và cả phần thuê máy của các đơn vị khác.
Hiện nay công ty trích khấu hao tất cả các TSCĐ tham gia vào q trình sản
xuất cơng trình, trong đó khoản trích khấu hao máy thi cơng được đưa vào chi phí
sản xuất trong kỳ cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình .
Do vậy kế tốn cơng ty tính khấu hao máy thi cơng vào bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ phần máy thi công động lực. Hiện nay công ty phân bổ chi phí sử
dụng máy thi cơng theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Giá trị phân bổ

Tổng giá trị khấu hao MTC cần

chi phí khấu hao

phân bổ trong các kỳ hạch toán

MTC của CT


=

Tổng chi phí NVL cho tất cả các

Lạc Quần

CT, HMCT trong kỳ

Chi phí nhân
x

cơng trực tiếp của
CT cầu Lạc Quần

Tổng giá trị KHMTC: 92.790.794
Giá trị phân bổ chi phí
KHMTC CT Lạc Quần

=

92.790.794
5.770.078.402

x

163.333.876

= 26.266.333


Kế tốn cơng ty định khoản số tiền khấu hao trích:
Nợ TK 6234
Có TK 214

: 26.266.333
: 26.266.333

Căn cứ vào các phiếu xuất kho nhiên liệu: xăng, dầu phục vụ cho máy thi cơng trích
sổ chi tiết 623.
Nợ TK 6232
Có TK 152

: 67.267.983
: 67.267.983.

Vào cuối q tồn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tập hợp được là


Nợ TK154

:147.381.586

Có TK623(1) :29.766.898
Có TK623 (2)

: 67.267.983

Có TK623 (4)

: 26.266.333


Có TK623 (8)

:24.080.372

2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất cơng trường.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, hơn nữa các cơng trình lại phân tán
và xa cơng ty nên ở công ty Cầu 12 chỉ đến thời điểm cuối mỗi q kế tốn gửi báo
cáo quyết tốn q cùng các chứng từ gốc . Kế toán tổng hợp tập hợp chi phí sản
xuất cho từng cơng trình và nhập số liệu vào máy tính.

Sơ đồ 8: Quy trình tập hợp chi phí sản xuất.

Bước chuẩn
bị
- Đăng ký
tên các
đơn vị đặt
hàng đối

Dữ liệu đầu
vào
Các dữ liệu
có liên
quan và các
bút tốn

Máy
tính
xử lý

thông

Dữ liệu đầu
ra
- Số các TK
622,621,
627,154
- Báo cáo


Kết luận

Qua thời gian thực tập tại Công ty Cầu 12, tôi nhận thấy Công ty là một trong
những doanh nghiệp Nhà nước có hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối phát
triển. Dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc Công ty, cán bộ nhân viên trong Công ty
làm việc với năng suất cao đã đem lại nguồn lợi khơng chỉ cho riêng Cơng ty mà cịn
cho Tổng cơng ty xây dựng cơng trình giao thơng I. Để có được những thành tích như
hiện nay có phần đóng góp khơng nhỏ của bộ phận kế tốn. Cơng ty có bộ phận kế
tốn hợp lý, cán bộ nhân viên có trình độ và ln nỗ lực phấn đấu dưới sự chỉ đạo
của kế tốn trưởng. Bên cạnh đó, Cơng ty áp dụng phương pháp hạch toán kế toán
phù hợp, sử dụng hình thức Nhật ký chung, áp dụng kế tốn máy trong việc hạch tốn
giúp cho cơng ty có số liệu chính xác, xử lý kịp thời thơng tin, giúp cho cơng tác kế
tốn trở nên thuận tiện và đơn giản, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Từ tình hình tài chính và bộ máy tổ chức quản lý và cơng tác tổ chức kế tốn
của Cơng ty hiện nay, chúng ta có thể tin tưởng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty sẽ ngày càng đạt nhiều kết qủa tốt, tăng thêm nhiều đóng góp cho ngân
sách Nhà nước.




×