Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tổ chức hạch toán tại Công ty Cơ khí XD Đại Mỗ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.05 KB, 29 trang )

Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam
lời nói đầu
Cổ phần hoá tuy(CPH) đã tiến hành đợc một thời gian nhng những
hiểu biết về nó còn hạn chế đối với sinh viên . Nói đến CPH là nói đến một
yêu cầu bức thiết của cải cách doanh nghiệp nhà nớc (DNNN) một trong
những nhiệm vụ quan trọng đợc đề ra trong công cuộc đổi mới kinh tế và là
một đòi hỏi khách quan để chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa ở nớc ta. Kể từ lúc bắt đầu tiến hành CPH, Quốc hội đã ban
hành rất nhiều nghị quyết về CPH các DNNN nhng thực tế cho thấy những
chủ chơng đó mới chỉ đợc triển khai ở các bộ, nghành và các doanh nghiệp
có liên quan chứ cha đợc phổ biến một cách sâu rộng. Chính vì vậy nghiên
cứu CPH DNNN là một phơng pháp tiếp cận tốt nhất để hiểu thế nào là CPH
cũng nh tình hình CPH ở nớc ta trong thời gian qua.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết đợc kết cấu thành 3 phần:
I - Sự cần thiết CPH một bộ phận DNNN ở Việt Nam
II - Thực trạng CPH DNNN trong thời gian qua
III - Quan điểm và các giải pháp đẩy mạnh CPH DNNN trong thời gian tới.
1
Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam
phần nội dung
I - sự cần thiết cph một bộ phận dnnn ở việt nam.
1/ thực chất của cph:
1.1.Khái niệm cph:
Trớc xu thế phát triển ngày càng cao của thị trờng thế giới và những
yêu cầu của nền kinh tế mở thì mô hình hoạt đông cứng nhắc của các
DNNN không còn phù hợp đặc biệt là ở các nớc đang phát triển nh Việt
Nam.Trên thế giới, xu thế CPH đã diễn ra rất mạnh mẽ từ những năm 80,
CPH có thể hiểu là việc chuyển một DNNN thuộc sở hữu nhà nớc thành công
ty cổ phần thuộc sở hũ tập thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và huy
động vốn đáp ứng cho nhu cầu đầu t và phát triển.
1.2.Bản chất CPH:


CPH chính là phơng thức thực hiện xã hội hoá sở hữu, chuyển đổi từ
sở hữu toàn dân sang sở hữu tập thể.Thực ra đây là một công cụ huy động
vốn đạt hiệu quả cao, tạo điều kiện cho ngời lao động thực sự làm chủ doanh
nghiệp .
1.3.Mục tiêu CPH các DNNN:
Theo nghị định 44/1998/NĐ-CP, CPH DNNN có hai mục tiêu chính là
huy động vốn của toàn xã hội để đầu t đổi mới công nghệ, phát triển doanh
nghiệp và tạo điều kiện đa ngời lao động có cổ phần làm chủ, tạo động lực
cho sản xuất kinh doanh.Về mặt lý thuyết là vậy nhng thực tế cho chúng ta
thấy CPH còn có rất nhiều mục tiêu khác :
Thứ nhất, thực hiện CPH là trực tiếp góp phần thực hiện chủ chơng của
Đảng và Nhà nớc trong việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu.
Thứ hai, các DNNN làm ăn thua lỗ kéo dài nhờ CPH mà giảm bớt
gáng nặng cho ngân sách.Do tình trạng trì trệ, làm ăn không có hiệu quả mà
các doanh nghiệp náy đã và đang đợc bao cấp bởi ngân sách, CPH là con đ-
ờng ngấn nhất vừa bảo toàn vốn cho nhà nớc, vừa giúp doanh nghiệp vẫn tồn
tại và phát triển.
2
Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam
Thứ ba, CPH hình thành những tiền đề cho sự phát triển của thị trờng
vốn, huy động đợc nguồn vốn trong dân để đa vào sản xuất kinh doanh, đây
chính là động lực kinh tế làm tăng năng năng suất lao động
Ngoài ra, CPH còn tạo môi trờng cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích
mọi thành phần kinh tế tham gia đầu t phát triển.Qua thực tiễn tiến hành công
tác CPH, chúng ta thấy CPH cũng có những u nhợc điểm riêng.Bốn u điểm
dễ thấy nhất đó là:
+ Tạo khả năng chuyển hoá các xí nghiệp có quy mô lớn, giá trị tài sản
cao.
+Tạo điều kiện để công tác quản lý trong doanh nghiệp chặt chẽ hơn,
có hiệu quả hơn.

+Vừa duy trì các quan hệ kinh tế sẵn có, vừa mở rộng thêm thị trờng.
+Thu hút vốn đầu t (cả trong và ngoài nớc), đổi mới kỹ thuật tăng hiệu
quả sản xuất.
Ba nhợc điểm khó khắc phục nhất mà các doanh nghiệp mắc phải là :
- Dễ gây tình trạng tập trung cổ phần vào tay một số
cá nhân có chức có quyền.
- Tạo ra lực lợng thất nghiệp tơng đối lớn .
- Nguy cơ có sự can thiệp trực tiếp của Nhà nớc và các cơ quan Nhà nớc
vào hoạt động của doanh nghiệp.
2/ Thực trạng dnnn ở việt nam:
Vì sao Nhà nớc không chỉ khuyến khích lập các công ty cổ phần mới
mà còn đẩy mạnh chuyển đổi các DNNN thành các công ty cổ phần ?Đó là
do hầu hết các DNNN sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, lãi ít hoặc không
có lãi hoặc lỗ, độ rủi ro lớn, không có sức hấp dẫn đầu t từ bên ngoài nên
gánh nặng cho ngân sách rất lớn.Các DNNN hoạt động kém hiệu quả là do:
- Hệ thống pháp luật cha thích ứng với cơ chế thị trờng. Nguyên nhân này
cũng xuất phát từ việc chuyển đổi cơ chế kinh tế tập trung sang cơ chế
thị trờng nhng hệ thống pháp luật thì cha sát thực.
3
Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam
- Tính tự chủ bị hạn chế, ngời lao động chỉ biết tham gia vào sản xuất và
nhận tiền công chứ không có quyền đóng góp ý kiến vào việc sản xuất
cái gì, nh thế nào hay một kế hoạch của doanh nghiệp.
- Các DNNN không có các yếu tố kích thích phải nâng cao hiệu quả sản xuất .
Nguyên nhân DNNN hoạt động kém hiệu quả thì có nhiều nhng dễ thấy
nhất là về quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực quản lý tài chính. Sự
quản lý còn lỏng lẻo dẫn đến thất thoát rất nhiều cho công quỹ và thất thu.
3/ Sự cần thiết phải cph:
Với số trang thiết bị lạc hậu, nguồn tài chính hạn hẹp, các DNNN hầu
nh không có khả năng cạnh tranh trên thị trờng và đổi mới công nghệ cũng

nh sản phẩm.Ngân sách Nhà nớc không có khả năng cấp vốn và bao cấp các
doanh nghiệp nh trớc đây.Các ngân hàng cho vay cũng phải có các điều kiện
bảo đẩm nh tài sản thế chấp, khả năng kinh doanh để tính khả năng thu hồi
vốn.Hầu hết các doanh nghiệp ở trong tình trạng không có vốn nhng cũng
không có cách nào để huy động. Đối mặt với khó khăn đó, CPH đợc coi là
một giải pháp nhằm tạo ra môi trờng huy động vốn dài hạn cho các doanh
nghiệp để đầu t chiều sâu đổi mới công nghệ.
Vì vậy đây là lựa chọn tất yếu có tính khách quan. CPH là một nội
dung quan trọng trong công cuộc đổi mới. CPH sẽ thu hút đợc một nguồn
vốn nhất định trong công nhân viên tại doanh nghiệp và ngoài xã hội, tạo ra
một động lực trong quản lý và phát huy tốt hơn tính sáng tạo, cần cù của ng-
ời lao động. Việc làm của ngời lao động đợc đảm bảo tốt hơn nên doanh thu,
lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách, tích luỹ vốn của doanh nghiệp
và chính thu nhập của ngời lao động
sẽ tăng lên.Chuyển đổi hình thức sở hữu với quy chế quản lý mới, ngời lao
động sẽ phát huy ý thức kỷ luật, tự giác, chủ động, tinh thần tiết kiệm trong
lao động góp phần làm cho hiệu quả trong sản xuất kinh doanh ngày càng
cao, mang lại lợi ích thiết thực cho bản thân mình, công ty, Nhà nớc và xã
hội.
4
Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam
CPH giúp phân bổ lại nguồn vốn cho các doanh nghiệp đang làm ăn
thua lỗ.Vì nh ở Việt nam hiện nay, việc CPH các doanh nghiệp làm ăn kém
hiệu quả là rất khó khăn, do đó cần phải sử dụng nguồn vốntừ việc bán cổ
phần của các doanh nghiệp CPH để vực lại những doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ.Đó chính là phơng thức của doanh nghiệp đợc CPH.
Một vai trò quan trọng nữa của CPH là tạo điều kiện cho sự ra đời của
thị trờng chứng khoán.Quá trình CPH là quá trình định gia tài sản, bán cổ
phiếu và DNNN đổi tên thành công ty cổ phần.Ngời đầu t vào cổ phiếu của
công ty cổ phần tự chịu trách nhiệm về vốn đầu t.Giá trị cổ phiếu công ty cổ

phần có thể đợc bán trên một thị trờng gọi là thị trờng chứng khoán (giai
đoạn đầu ở nớc ta gọi là Trung tâm giao dịch chứng khoán).Nhờ có sự ra đời
của thị trờng chứng khoán mà vốn đầu t vào cổ phiếu vào công ty cổ phần
trở nên linh hoạt hơn.Ngời sở hữu cổ phiếu có thể chuyển vốn đầu t dài hạn
thành vốn ngắn hạn khi bán cổ phiếu của mình trên thị trờng này.Nh vậy thị
trờng chứng khoán có tác động lại tích cực là thúc đẩy CPH.
Về lâu dài, cùng với sự phát triển của thị trờng chứng khoán, công ty
cổ phần sẽ là một hình thức công ty có khả năng nhất trong việc thu hút vốn
với khối lợng lớn trong thời gian ngắn.Điều này có đợc là do sự hấp dẫn của
phơng thức đầu t chứng khoán, nhất là đầu t cổ phiếu. Đặc biệt việc chuyển
nhợng trái phiếu và cổ phiếu làm cho hình thức này có tính linh hoạt
cao.Hình thức này còn huy động đợc khối lợng lớn số vốn ngắn hạn và
chuyển vốn ngắn hạn thành vốn dài hạn.Ngoài ra, sự phát triển của thị trờng
chứng khoán còn cho phép các công ty cổ phần thu hút vốn từ nớc ngoài vì
ít mạo hiểm hơn so với đầu t trực tiếp vào sản xuất kih doanh.
Tóm lại, CPH DNNN và thị trờng chứng khoán vừa duy trì đợc sự ổn
định của doanh nghiệp đồng thời vừa tạo nên sự linh hoạt trong đầu t.Trong
nền kinh tế thị trờng, đây đợc coi là phơng pháp hữu hiệu nhất để cải tổ các
DNNN đồng thời vẫn củng cố đợc vai trò của khu vc kinh tế Nhà nớc.
II - thực trạng cph dnnn ở việt nam trong
5
Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam
thời gian qua.
Trớc những yêu cầu mới ngày càng cao của thị trờng và sự phát triển
thần kỳ của khoa học,kỹ thuật thì muốn hội nhập và phát triển, các công ty
phải có lợng vốn đầu t rất lớn mà không một cá nhân, tổ chức nào có thể đáp
ứng đợc.Trong điều kiện thực tiễn của Việt nam, các DNNN nắm phần lớn
các nghành trọng yếu mà hiệu quả hoạt động lại kém, công nghệ lạc hậu đòi
hỏi có sự cải cách cho phù hợp
Nắm bắt đợc điều đó, Đảng và Nhà nớc ta đã chọn con đờng cải cách

DNNN bằng hình thức CPH.Đó là chuyển DNNN thành công ty cổ phần
nhằm mục tiêu huy động vốn, thay đổi phơng thức quản lý và nâng cao hiệu
quả hoạt động.
1.1. Giai đoạn 1:
a/ Cơ sở pháp lý:
- Ngày 08/06/1992, chủ tịch Hội đồng bộ trởng ra quyết định 202/C T
nhằm triển khai thí điểm CPH ở một số DNNN.Đây là bớc đi đầu tiên
đánh dấu công cuộc cải cách DNNN ở Việt nam.
- Quyết định 203/C T chọn 7 doanh nghiệp thí điểm:
1. Nhà máy xà phòng Việt nam (Bộ Công nghiệp).
2. Nhà máy Diêm Thống Nhất (Bộ Công Nghiệp).
3. Xí nghiệp Nguyên vật liệu Chế biến thức ăn gia súc.
4. Xí nghiệp dệt may LeGaMex (Tp Hồ Chí Minh).
5. Xí nghiệp sản xuất bao bì (Tp Hà Nội).
6. Công ty vật t tổng hợp Hải Hng (Bộ Thơng Mại).
7. Xí nghiệp chế biến gỗ Lạng Long Bình (Bộ Nông nghiệp).
- Ngày 04/03/1993, Thủ tớng Chính Phủ đã ra chỉ thị 84/TTg về việc xúc
tiến CPH DNNN và các giải pháp đa dạng hoá các hình thức sở hữu đối
vơí DNNN.
Mục tiêu của giai đoạn này là thử nghiệm CPH ở một số DNNN để rút ra
kinh nghiệm và mở rộng diện CPH sau này .
6
Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam
Đối tợng CPH là các DNNN kinh doanh trong các nghành thông dụng:
nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ.
Phơng thức tiến hành: chuyển một phần sở hữu Nhà nớc dới dạng bán cổ
phần DNNN sang sở hữu t nhân.Sau đó, doanh nghiệp hoạt động theo
luật công ty.
b/ Những nhận định chung:
Dờng nh chính sách CPH còn thận trọng nên mới CPH đợc các DNNN có

quy mô nhỏ.
Các DNNN đã CPH tính đến 31/12/1995
TT
Tên doanh nghiệp
Ngày CPH
Tổng vốn
(triệu đồng)
Cơ cấu vốn(%)
NN
CN
VC
Cổ đông
ngoài
1 Đại lý Liên hiệp vận chuyển 01/07/93 6200 18 33.1 48.9
2 Cơ điện lạnh Tp Hồ Chí
Minh
1/10/ /93 16000 30 50 20
3 Giầy Hiệp An 1/10/93 6769 30 50 20
4 Chế biến hàng XK Long An 1/7/95 3540 30.2 48.6 21.2
5 Công ty chế biến thức ăn gia
súc
1/7/95 7912 30 50 20
Nguồn: Ban chỉ đạo Trung ơng đổi mới doanh nghiệp
Qua bảng số liệu trên ta thấy giai đoạn thí điểm ở Việt Nam cha có sự
tham gia của thể nhân hoặc pháp nhân nớc ngoài.Sau khi CPH, các doanh
nghiệp vẫn giữ đợc ổn định và có chiều hớng phát triển tốt.Sự phát triển đó đ-
ợc biểu hiện ở việc tăng lao động, tăng doanh thu điển hình là:
@ Công ty cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển sau 3 năm thực hiện CPH :
Tổng số lao động năm 1993 từ 90 ngời đến
tháng 6/1996 tăng lên 285 ngời.

Doanh thu năm 1995 tăng hơn 4 lần so với năm 1993
Lãi cổ tức tăng 30%/năm.
@ Công ty cổ phần Cơ điện lạnh thành phố Hồ Chí Minh:
Tổng số lao động tăng từ 3345 ngời (1993)
7
Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam
lên 494 ngời (1995).
Doanh thu tăng gần 3 lần.
Lãi cổ tức tăng 24%/ năm.
@ Công ty cổ phần Giầy Hiệp An:
Số lao động tăng từ 403 lên 430 ngời.
Doanh thu tăng 3 lần.
Lãi cổ tức đạt : 47.6%/năm.
Tuy nhiên, CPH tiến hành quá chậm.Trong suốt 4 năm (1992-1996) ở n-
ớc ta chỉ có 18 doanh nghiệp với số vốn hạn hẹp (doanh nghiệp lớn nhất chỉ
đạt 20 tỉ đồng, doanh nghiệp nhỏ nhất là 0.4 tỉ đồng) đợc CPH.Qua nghiên
cứu và thăm dò ý kiến một số nhà khoa học, các nhà quản lý, các doanh
nghiệp, ta thấy nguyên nhân của tình trạng này có nhiều song tập trung chủ
yếu vào 5 nguyên nhân cơ bản sau:
- Chủ trơng và các văn bản luật cha cụ thể và bảo đảm tính sát thựcđể các
DNNN có thể triển khai nhanh chóng.
- Do quyết tâm của các DNNN cha cao. Điều này thể hiện ngay trong lãnh
đạo từng doanh nghiệp còn lo sợ mất quyền lực, chức tớc và lợi ích.Từ đó dẫn
đến việc chỉ đạo, phối hợp của các cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể không đồng
bộ và thống nhất.Mặt khác, phía công nhân lo sợ mất việc làm, giảm thu
nhập.
- Thiếu kinh nghiệm trong CPH, các vấn đề kỹ thuật phức tạp.Do các hớng
dẫn của cấp trên còn thiếu tính thực tế nên khi gặp các vớng mắc thì lúng
túng không biết xử lý thế nào cho đúng.Thêm vào đó, chế độ kiểm toán
không đầy đủ, việc định giá tài sản, giá đất, giải quyết các khó khăn còn hạn

chế.
Tuy vậy, giai đoạn này đã để lại nhiều bài học quý cho việc xây
dựng các chủ trơng, chính sách và chỉ đạo thực hiện công tác CPH cho
các giai đoạn sau.
8
Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam
1. 2. Giai đoạn 2: mở rộng CPH (5/1996-5/1998):
a/ Cơ sở pháp lý:
- Nghị định 28/CP đợc Thủ tớng Chính Phủ ký vào ngày 7/5/1996. Đây là
văn bản chính thức đầu tiên về CPH có phạm vi áp dụng rộng rãi trong cả
nớc .
- Ưu diểm của nghị định này là xác định này là xác định rõ mục tiêu của
CPH, nguyên tắc tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp , điều kiện và
hình thức tiến hành CPH, đặc biệt chơng III đợc dành nguyên để qui định
những u đãi đối với doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp CPH.
- Quyết định 01/CPH của Bộ trởng,Trởng Ban chỉ đạo Trung Ương CPH
về việc ban hành qui trình chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần .
- Thông t 50/ TC - TCDN (30/8/1996) của Bộ Tài chính hớng dẫn những
vấn đề về tài chính, bán cổ phần và phát hành cổ phần
- Ngoài ra còn có quyết định 548/TTg ngày 13/8/1996 của thủ Tớng chính
phủ về việc thành lập các ban chỉ đạo CPH thông t 17/LĐTBXH, thông t
ngày 07/90/1996 của bộ lao động Thơng Binh và xã hội hớng dẫn chính
sách đối với ngời lao động .Đến ngày 20/4/1998 có chỉ thị 20/1998/C T-
TTg của Thủ Tớng Chính Phủ về đẩy mạnh, sắp xếp và đổi mới DNNN.
Đối tợng CPH là các doanh nghiệp thuộc nhóm các DNNN cần
chuyển đổi cơ cấu sở hữu. Chính Phủ yêu cầu từng Bộ, địa phơng và Tổng
công ty 91 trong kế hoạch CPH phải lựa chọn ít nhất 20% số DNNN không
cần duy trì 100% vốn Nhà nớc để thực hiện CPH. Mở rộng CPH không chỉ
có các DNNN vừa và nhỏ mà còn có cả DNNN lớn và vốn trên 10 tỷ đồng

trong đó Nhà nớc không cần nắm 100% vốn.
Thời kỳ này đã mở rộng ra 3 hình thức thức tiến hành:
- Giữ nguyên giá trị hiện có của doanh nghiệp, chỉ phát hành thêm cổ phiếu.
- Bán một phần DNNN.
- Tách một bộ phận DNNN để tiến hành CPH.
b/ Kết quả thu đợc:
9
Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam
Trong vòng 2 năm đã CPH đợc 25 doanh nghiệp, Thành phố Hồ Chí
Minh là Đơn vị dẫn đầu cả nớc về CPH; Hà Nội trong năm 1997 chỉ CPH đ-
ợc 1 doanh nghiệp, chậm nhất trong cả nớc.
10
Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam
Danh mục một số DNNN tiêu biểu đã CPH ở giai đoạn này:
TT Tên doanh nghiệp
Ngày
CPH
Tổng vốn
(triệu đồng)
Cơ cấu vốn
NN CNVC
Cổ đông
ngoài
1 Công ty xe khách Hải Phòng 1/9/96 2915 30 70 0
2 Công ty đầu t sản xuất 1/7/96 356 0 100 0
3
Xí nghiệp ong mật Tp Hồ Chí
Minh
1/7/96 2500 30 18.5 51.5
4 Khách sạn Sài Gòn 1/7/96 1800 40 40 20

5 CTCP DL Bảo Lộc 1/1/98 4300 23 12 65
6 Công ty bông Bạch Tuyết 5/11/97 11370 30 57 13
7
CTCP Thanh Tâm Thành phố
Huế
10/4/98 1800 22.7 28.2 49.1
8
Tập thể SX hoá mĩ phẩm Sài
Gòn
1/1/97 6400 35 50 15
Nguồn: Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nớc tại doanh nghiệp
Cổ phần hoá đã thay đổi đợc phơng thức quản lý, từ phơng thức quản
lý kiểu quan liêu, bao cấp,nay đội ngũ lãnh đạo đợc bầu chọn có trách nhiêm
cao hơn, quyền lợi và nghĩa vụ gắn với nhau hơn.
Doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của cổ đông nên họ kiểm soát đợc
thu chi chặt chẽ hơn thông qua Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công
ty. Do đó, tình trạng lãng phí của công (theo kiểu của chùa), lãng phí tài
sản của doanh nghiệp giảm một cách tối thiểu.
Theo tổng kết 18 doanh nghiệp cổ phần đến giữa năm 1997, ban CPH
DNNN đã đánh giá một số chỉ tiêu tiến bộ:
Vốn bình quân tăng : 45%/năm.
Doanh thu tăng bình quân : 56.9%/năm.
Lợi nhuận tăng bình quân : 70.2%/năm.
Việc làm tăng bình quân : 98%/năm.
Thu nhập ngời lao động tăng bình quân tăng: 20%/năm.
Nộp ngân sách Nhà nớc bình quân tăng : 98%/năm.
11

×