Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.07 KB, 35 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG QUẢNG TRỊ
2.1 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
2.1.1 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đặc điểm sản phẩm xây lắp là quá trình thi công lâu dài và phức tạp, sản
phẩm có tính đơn chiếc, cố định tại nơi sản xuất…Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu
công tác quản lý và công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí được Công ty
xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí sản xuất được tập hợp theo khoản mục giá thành. Hiện nay,
Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục sau :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là tập hợp chi phí trực tiếp với các
chi phí phát sinh rõ ràng sử dụng cho từng công trình, hạng mục công trình và
phân bổ các chi phí gián tiếp phát sinh liên quan đến nhiều công trình. Hàng
tháng, kế toán tập hợp các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công phát sinh cho từng công
trình, hạng mục công vào sổ chi tiết tương ứng. Cuối tháng, kế toán tập hợp
và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình.
Căn cứ vào các sổ chi tiết của từng tháng trong quý, kế toán lập bảng
tổng hợp chi phí sản xuất chung của từng quý là cơ sở cho việc lập báo cáo
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán tổng hợp B - K46
1
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2 Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm
Do đặc điểm sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là mang tính đơn
chiếc nên đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị là theo từng công trình, hạng mục công
trình.
Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành trực tiếp để tính giá thành
cho từng công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành theo quý.
2.2. Kế toán chi phí sản xuất
Trong chuyên đề này, em lấy số liệu trong quý IV năm 2007 của Công ty
cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị và chi tiết theo công
trình Trung tâm hội nghị tỉnh Quảng Trị để minh họa cho công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.
Công trình trung tâm hội nghị là công trình do Công ty trúng thầu với giá
9 215 749 000VNĐ (chín tỷ hai trăm mười lăm nghìn bảy trăm bốn mươi chín
nghìn đồng). Đơn vị chủ đầu tư là Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị. Công
trình bắt đầu thi công từ ngày 01/5/2007 và kết thúc bàn giao vào ngày
01/01/2008. Công trình bao gồm một nhà hai tầng, một bể bơi và hàng rào
bao quanh khu nhà.
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn. Tại Công ty chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp chiếm khoảng 60 - 70% trong tổng chi phí sản xuất sản
phẩm. Do đó, việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho xây dựng công trình,
hạng mục công trình.
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán tổng hợp B - K46
2

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi Công ty trúng thầu công trình hay hạng mục công trình phòng kỹ
thuật kết hợp với phòng kế hoạch - vật tư lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ
thuật nhằm hạ giá thành, lập dự án, phương án thi công cho từng giai đoạn
công việc cho các tổ, đội và kế hoạch cung ứng vật tư cho từng công trình
hạng mục công trình. Việc mua vật tư để phục vụ cho các công trình, hạng
mục công trình chủ yếu được thực hiện bởi phòng nhân viên phòng kế hoạch -
vật tư, các đội cũng có thể tự tổ chức thu mua với các vật liệu nhỏ lẻ, mang
tính chất rời như cát, đá, vôi….dựa trên số liệu dự toán đã được duyệt và đặt
dưới sự giám sát của Kế toán trưởng và Giám đốc Công ty.
Đối với vật liệu nhập kho, giá thực thế vật liệu là giá mua vào chưa có
thuế GTGT cộng với chi phí vận chuyển, thu mua (nếu có).
Đối với vật liệu xuất từ kho của Công ty thì giá thực tế vật liệu xuất
được tính theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
* Chứng từ sử dụng:
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư
+ Các hoá đơn mua vật tư ( Hoá đơn giá trị gia tăng)
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Việc mua vật tư do cán bộ vật tư hay đội trưởng các đội đảm nhiệm đều
cần phải viết “Giấy đề nghị tạm ứng” (Phụ lục 1). Sau khi giấy đề nghị tạm
ứng được Giám đốc Công ty và Kế toán trưởng xét duyệt, kế toán vốn bằng
tiền sẽ lập phiếu chi. Hợp đồng kinh tế giữa Công ty và nhà cung cấp do
Giám đốc ký. Nguyên vật liệu được mua chủ yếu được chuyển thẳng đến chân
công trình, cũng có thể để ở kho Công ty.
Khi nguyên vật liệu được đưa đến chân công trình, nếu là xuất ra từ
kho Công ty thì căn cứ vào phiếu xuất kho, nếu là được vận chuyển thẳng đến
công trình thì căn cứ vào “Hoá đơn bán hàng” (Phụ lục 2) để lập “Phiếu nhập
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán tổng hợp B - K46

3
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kho” (Phụ lục 3). Phiếu nhập kho được lập riêng cho mỗi lần nhập và được
lập thành 2 liên (liên 1 thủ kho ghi thẻ kho sau đó giao cho kế toán NVL, liên
2 do người giao hàng giữ).
Khi xuất nguyên vật liệu để sử dụng cho thi công công trình, tiến hành
lập “Phiếu xuất kho” (Phụ lục 4) làm 2 liên (1 liên giao cho thủ kho ghi thẻ
kho sau đó chuyển cho kế toán, 1 liên đưa cho người nhận vật tư giữ).
* Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán khoản mục chi phí NVLTT, Công ty sử dụng TK 621- chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này phản ánh giá trị nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phát
sinh thực tế để sản xuất sản phẩm xây lắp. TK 621 không có số dư cuối kỳ và
sổ chi tiết được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
+ VD : 621 - TTHN : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho thi công công
trình trung tâm hội nghị tỉnh Quảng Trị
Kèm theo giấy đề nghị tạm ứng là Hợp đồng kinh tế hoặc Bảng báo giá
nguyên vật liệu
Trích hợp đồng kinh tế:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG QUẢNG TRỊ
Số: 32
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
- Căn cứ vào Pháp lệnh HĐKT ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước,
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ vào nghị định 17/HĐTB ngày 16/01/1990 quy định thi hành
Pháp lện Hợp đồng kinh tế.

- Căn cứ vào khả năng, nhu cầu và sự thoả thuận thống nhất của 2 bên
Hôm nay này 11 tháng 11 năm 2007. Chúng tôi gồm:
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán tổng hợp B - K46
4
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên A: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị
Người đại diện: Hoàng Kim Thận Chức vụ : Giám đốc
Ông : Nguyễn Thuận Văn Chức vụ: Nhân viên vật tư
Địa chỉ : 53 Lê Lợi, thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
Tài khoản số: 5401000009884 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Quảng Trị
Bên B: Công ty cổ phần gạch ngói Quảng Trị
Người đại diện: Ngô Văn Tha Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Km 10, Quốc lộ 9, thị trấn Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
Tài khoản số: 5401000004678 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Quảng Trị
Sau khi bàn bạc thống nhất hai bên cùng thoả thuận ký hợp đồng kinh tế
về việc mua bán gạch như sau”
Điều 1: Hàng hoá - số lượng - giá cả:
Bên B nhận bán cho bên A loại gạch 4 lỗ và gạch chỉ cho bên A thi công
công trình theo nội dung sau:
STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng
Đơn giá
đ/viên
Thành tiền
1 Gạch 4 lỗ Viên 56 000 785,181 43 970 136
2 Gạch chỉ Viên 39 000 821,256 32 028 984
Cộng 75 999 120
Điều 2: Trách nhiệm của các bên:
Bên A:
- Nhận và xác nhận khối lượng, chất lượng cho bên B tại nơi giao hàng

- 15 ngày sau khi nhận hàng thì phải đối chiếu công nợ với bên B và
thanh toán cho bên B đủ số tiền theo biên bản đối chiếu công nợ đó.
Bên B:
- Cung cấp gạch đúng, đủ số lượng theo yêu cầu của bên B
- Có trách nhiệm giao tận chân công trình
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán tổng hợp B - K46
5
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cấp hoá đơn GTGT khi bên A thanh toán xong tiền hàng
Điều 3:
……….
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Bảng số 2.1: Hợp đồng kinh tế
Trích chứng từ ghi sổ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 212
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
Gạch cho công trình TTHN 621 331 52 000 000
Xi măng COSCO cho công trình
TTHN
621 331 104 000 000
………………………. ….. ….. ……

Tổng 739 047 000
Kèm theo 07 chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Bảng 2.2: Chứng từ ghi sổ
Trích sổ cái TK 621:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
QUÝ IV NĂM 2007
CTGS Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền Gh
i
chú
SH NT Nợ Có
……………..
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán tổng hợp B - K46
6
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
189 31/1
0
CPNVLTT công
trình TTHN
331 432 089 000
… … ………….
212 30/1
1
CPNVTTT công
trình TTHN
331 739 047 000
213 30/1

1
CPNVLTT trường
chính trị Lê Duẩn
331 328 020 000
… … ….
249 31/1
2
CPNVLTT công
trình TTHN
331 814 914 000 814 914 000
… …. …………. … ……..
328 31/1
2
K/c CPNVLTT
trường chính trị LD
154 745 965 000
329 31/1
2
K/c CPNVLTT
công trình TTHN
154 1 986 050 000
Cộng phát sinh 9 089 145 000 9 089 145 000
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Bảng 2.3 Sổ cái TK 621

Trích sổ chi tiết TK 621:
SỔ CHI TIẾT TK 621
Tên công trình: Trung tâm hội nghị
Quý IV năm 2007
CT Diễn giải TKĐ
Ư
Số tiền
SH NT Nợ Có
567 7/10 Xuất NVL sử dụng 152 54 097 500
568 12/1
0
Thép phi 12, phi 6 331 132 457 000
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán tổng hợp B - K46
7
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
… … …………. … ………
623 12/1
1
Xi măng COSCO 331 67 098 000
645 27/1
1
Xuất NVL sử dụng 152 98 678 050
…. … ……………… .. ………
711 5/12 Gạch lát nền 331 125 000 670
… … ………… … ….
789 31/1
2
Xi măng Bỉm Sơn 331 135 089 000
31/1

2
K/c CP NVLTT quý IV 154 1 986 050 000
Cộng phát sinh quý IV 1 986 050 000 1 986 050 000
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng 2.4 Sổ chi tiết TK 621
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán tổng hợp B - K46
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Trị hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, do đó lao động trong xí nghiệp chủ yếu là
công nhân trực tiếp sản xuất và các bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý không nhiều.
Ngoài ra do nhu cầu của quá trình thi công mà các đội có thể thuê lao động
ngoài.
Việc hạch toán đúng, đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp có vai trò rất
quan trọng trong việc tính đúng lương, trả lương chính xác cho người lao
động, khuyến khích người lao động hăng say làm việc cũng như góp phần vào
việc tính toán chính xác, hợp lý giá thành công trình, quản lý tốt thời gian xây
dựng và quỹ tiền lương của Công ty.
Hiện nay, lao động trong danh sách của Công ty gồm hai bộ phận:
Lao động trực tiếp tham gia sản xuất là công nhân trực tiếp xây dựng các
công trình và cả công nhân điều khiển máy thi công. Những người này chủ
yếu là kí hợp đồng dài hạn với Công ty và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
lao động hiện có của Công ty. Bộ phận lao động trực tiếp thường được tổ
chức thành các tổ như: tổ nề, tổ mộc, tổ sắt,… Đối với lực lượng lao động này
Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm cho người lao động.

Theo hình thức này thì:
Tiền lương phải trả
cho công nhân
=
Khối luợng công việc giao
khoán hoàn thành
X
Đơn giá
khoán
Đơn giá khoán là đơn giá nội bộ Công ty do phòng tổ chức và phòng kỹ
thuật lập dựa trên cơ sở quy định của Nhà nước, sự biến động của thị trường
hay điều kiện thi công của từng công trình cụ thể.
Lao động gián tiếp trong Công ty chủ yếu là nhân viên văn phòng, cán
bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và đội trưởng các đội thi công. Tuy số lượng lao
động này không nhiều nhưng đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, là lực
lượng nòng cốt tại Công ty. Công ty thường ký hợp đồng dài hạn với các đối
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán tổng hợp B K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
tượng lao động này. Đối với đối tượng lao động này Công ty áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian.
Theo hình thức này thì:
Tiền lương phải
trả trong tháng
=
Mức lương cơ bản
X
Hệ số
lương
X
Số ngày làm

việc thực tế
trong tháng
Số ngày công trong tháng
Đối với lao động thuê ngoài không nằm trong danh sách lao động của
Công ty thi do các đội trưởng quản lý và trả lương theo hình thức khoán công
việc.
* Chứng từ sử dụng:
+ Hợp đồng giao khoán
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
+ Bản thanh toán khối lượng hoàn thành
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương.
Chứng từ sử dụng đối với lao động thuê ngoài là :
+ Hợp đồng thuê nhân công
+ Các phiếu giao khoán
+ Biên bản nghiệm thu khối luợng thuê ngoài.
Dựa vào “Hợp đồng giao khoán” để tính tiền lương phải trả cho công
nhân. Hợp đồng giao khoán được lập thành 2 bản: 1 bản giao cho bên giao
khoán để theo dõi tình hình thực hiện công việc của bên nhận khoán và một
bản cho bên nhận khoán
Trích hợp đồng giao khoán:
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán tổng hợp B K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Số: 57
Tên công trình: Trung tâm hội nghị
Hạng mục: Hàng rào
Tháng 11 năm 2007
Đại diện bên khoán: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng
Quảng Trị

Họ và tên: Lê Văn Tư Chức vụ: PGĐ thi công
Đại diện bên nhận khoán:
Họ và tên: Nguyễn Văn Rành Chức vụ: Tổ trưởng tổ nề
- Phương thức giao khoán : khoán theo công việc
Điều 1: Nội dung công việc giao khoán
T
T
Nội dung công
việc
Đơn vị
Khối
lượng
Định
mức
Đơn
giá
Thành tiền
Ghi
chú
1 Đào đât M
3
59 1,32 52 000 4 049 760
2 Xây móng bằng
bờ lô
M
3
74 1,02 39 000 2 943 720
3 Đổ bê tông giằng
móng
M

3
21 1,86 53 000 2 070 180
4 Xây hàng rào M
3
87 1,20 45 000 4 698 000
5 Quét sơn hàng
rào
M
3
97,5 0,98 58 000 5 541 900
Tổng cộng 19 303 560
Bảng 2.5: Hợp đồng giao khoán
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán tổng hợp B K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
Kết thúc tháng sản xuất nhân viên kỹ thuật cùng đội trưởng thi công tiến
hành kiểm tra khối lượng công việc và lập Biên bản nghiệm thu khối lượng
hoàn thành (Phụ lục 6). Sau khi nghiệm thu khối lượng hoàn thành của tháng
thi công lập Bảng thanh toán khối lượng (Phụ lục 7).
Dựa vào công việc nhận khoán, đội trưởng, tổ trưởng tiến hành giao
công việc và đôn đốc lao động trong tổ, đội thực hiện phần công việc được
giao, đảm bảo đúng tiến độ và đúng yêu cầu kỹ thuật, đồng thời để đảm bảo
công bằng vào theo dõi sát sao tình hình lao động của từng công nhân tổ
trưởng của từng đội tiến hành chấm công từng ngày trong tháng để tính
lương.
Căn cứ vào Bảng thanh toán khối lượng và Bảng chấm công của từng tổ
(Phụ lục 8), đội để tính lương cho người lao động.
Lương khoán
từng nhân viên
=
Tổng số lương khoán

X
Hệ số lương
cơ bản
X
Số ngày công
khoán
Hệ số chia lương
Trong đó :
Hệ số chia lương = a1b1 + a2b2 + …+anbn
a
i
: Hệ số lương cơ bản của người thứ i
b
i
: Số ngày công khoán của người thứ i
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán tổng hợp B K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
Trích bảng thanh toán tiền lương trực tiếp:
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG TRỰC TIẾP
Tháng 11 năm 2007
Công trình: Trung tâm hội nghị
TT Họ và tên
Hệ
số
LCB
Số
ngà
y
côn
g

Tiền lương
khoán
BH 6% Thực lĩnh
1 Lê Văn Ánh 1,98 27 1 597 000 95 820 1 501 180
2 Nguyễn Viết Hào 2,12 28 1 773 380 106 400 1 666 980
3 Nguyễn Văn Lanh 2,08 24 1 491 360 89 480 1 401 880
… ……….. … .. ……. ……. ……..
… …….. …. … ….. …… ……
11 Nguyễn Văn Vinh 2,18 30 1 953 825 117 230 1 836 595
Tổng cộng 38 021 730 2 281 303 35 740 427
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng 2.6: Bảng thanh toán tiền lương trực tiếp
* Tài khoản sử dụng
TK 622: tài khoản chi phí nhân công trực tiếp. TK này được chi tiết cho từng
công trình mà Công ty tiến hành thi công.
Đối với công nhân viên thuộc đối tượng quản lý và nằm trong danh sách lao
động của Công ty thì Công ty sử dụng tài khoản 334 (TK tiền lương phải trả người
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán tổng hợp B K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
lao động) để hạch toán tiền lương. Còn đối với lao động thuê ngoài thì Công ty sử
dụng tài khoản 331 (TK phải trả người bán) để hạch toán. Điều này giúp phân loại
được các khoản thanh toán cho lao động trong Công ty với lao động thuê ngoài. Sử
dụng TK 334 để theo dõi tiền lương cho nhân viên Công ty, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tính toán và trích BHXH, BHYT và KPCĐ. Còn đối với lao động thuê
ngoài Công ty không tiến hành trích các khoản này mà tất cả đã được tính toán
trong hợp đồng thuê nhân công.

* Hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ về tiền lương (Bảng chấm công, Hợp
đồng giao khoán, Bảng thanh toán khối lượng….) kê toán kiểm tra tính hợp lý, hợp
lệ của các chứng từ gốc và ghi chép, tính toán trên các bảng thanh toán lương sau
đó làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết TK 622
Trích chứng từ ghi sổ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 215
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ Có
NCTT lát nền 622 334 98 640 000
NCTT xây hàng rào 622 334 19 303 560
NCTT thuê ngoài 622 331 52 570 000
NCTT làm điện+ nước 622 334 208 450 000
Cộng
Kèm theo 4 chứng từ gốc.
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Bảng 2.7: Chứng từ ghi sổ
SỔ CÁI TK 622
Quý IV năm 2007
CTGS Diễn giải TK Số tiền
Nguyễn Hồng Lê Lớp: Kế toán tổng hợp B K 46

×