Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải pháp mở rộng dịch vụ thẻ tại ngân hàng ngoại thương Hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.76 MB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G
S0o§oca

KHOA LUẬN TỐT NGHIÊP
Đề tài:

GIAI PHÁP MỚ RỘNG DỊCH vụ THẺ TẠI






M

NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG

Sinh viên thực hiện : ĐẶNG THỊ PHƯƠNG HOA

Lớp : TRUNG ÌK 40E
Giáo viên hướng dẫn : LÊ THI THANH

Hà Nội-11/2005


w

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG


oaAso

ỀL
KHOA LUÂN TÓT NGHIỆP
ĐÊ TÀI

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG DỊCH vụ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯ ƠNG HẢI PHÒNG

Sinh viên thực hiện

: Đ Ặ N G THỊ P H Ư Ơ N G HOA

Lớp : TRUNG Ì K40E
Giáo viên hướng dần : GV. LÊ THỊ THANH
T H Ư VICN
KG!JAI THƯỮNÍ;

L\2ửQUf


WS£.

Hà N
i - 2005

HỂ


Mục lục

MỤC

LỤC

BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT

4

jeỜ3WĨ3
5

Chương ì. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG
T H Ư Ơ N G MẠI
1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẺ
.
1.1. Khái niệm về thẻ
LU.

8
8

Khái niệm

8

1.12. Các chủ thể tham gia

8


1.13. Cấu tạo thẻ thanh tốn

9

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ

lo

1.2.1. Lịch sử hình thành

lo

1.2.2. Quá ninh phát triển của thẻ.

li

2 PHÂN LOẠI THẺ
.

1
3

3 VAI TRÒ CỦA THẺ
.

1
8

3.1. Đ ố i với chủ thẻ


18

3.2. Dối với các đen vị chấp nhận thẻ

21

3.3. Đ ố i với hoạt động của Ngân hàng Thương mại

22

3.4. Đ ố i với nền kinh tế

28

3.5. Những mặt hạn chế của thẻ

29

4 CÁC NGHIỆP VỤ Cơ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
.
CỦA NGÂN HÀNG

3
0

4.1. Nghiệp vụ phát hành

30

4.2. Nghiệp vụ thanh toán


32

4.3. Nghiệp vụ quản lý rủi ro

35

5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH vụ THẺ
.
5.1. Các nhân tố khách quan
Dăng Thị Phương Hoa

4
1
41

Ì

Khoa Khá tổ'Ngoại thương


Mục lụa
5.2.

Các nhân tố chủ quan

42

6 KHÁI Q U Á T HOẠT Đ Ộ N G THANH T O Á N T H Ẻ TẠI VIỆT NAM V À TẠI
.

N G Â N H À N G NGOẠI T H Ư Ơ N G VIỆT NAM

44

6.1. Tình hình hoạt dộng thanh toán thẻ tại Việt Nam thời gian qua

44

6.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

44

6.1.2. Qui mơ thị trường thẻ

46

6.2. Tinh hình hoạt động thanh tốn thẻ tại N H N T V N thời gian gần đây

48

Chương li: THỰC TRẠNG VỀ DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI T H Ư Ơ N G H Ả I P H Ò N G
1. KHÁI Q U Á T VẾ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNTHP
1.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội Hải Phịng

50
50

1.2.


Q trình hình thành và phát triển của NHNTHP

1.3.

Hoạt động huy động vốn

52

1.4.

Hoạt động trá dững

54

Ì .5. Hoạt động thanh tốn

51

55

2. THỰC TRẠNG VẾ DỊCH v ụ THẺ TẠI N G Â N H À N G NGOẠI T H Ư Ơ N G
56

HẢI P H Ò N G
2.1. Thực trạng về phát hành và thanh toán thẻ túi dững

56

2.1.1. Hoạt động phát hành thẻ tín dụng


56

2.1.2. Kết quả hoạt động phát hành thẻ tín dụng

60

2.13. Hoạt động thanh toán thẻ.

63

2.1.4. Doanh số thanh toán thẻ

65

2.15. Chi phí và thu nhập trong hoạt động thẻ tín dụng tại NHNTHP
2.2. Thực trạng về phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ

66
67

2.2.1. Hoạt động phát hành thẻ ghi nợ

67

2.22. Thông số về phát hành thẻ ghi nợ.

69

3. P H Â N TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH T H Ẻ
3.1. Những mặt tốt đạt được


Dăng Thị Phương Hoa

70
70

2

Khoa Khù tế Ngoại thương


Mục lục
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân

72

32.1. Những tồn tại do nguyên nhãn chủ quan

72

3.22. Những tồn tại do nguyên nhăn khách quan

73

Chương IU: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG DỊCH vụ THẺ TẠI NGÂN
H À N G NGOẠI T H Ư Ơ N G HẢI PHÒNG
1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THẺ CỦA NHNTVN
.

7

6

2 KIẾN NGHỊ MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG DỊCH vụ THẺ TẠI
.
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG

7
8

2.1. GiỤi pháp đối với NHNTHP

79

2.1.1. Đẩy mạnh hoạt động Marketing về sản phẩm thẻ

79

2.12. Đẩu tư cơng nghệ mới

84

2.13. Đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng...85
2.1.4. Biện pháp hạn chế rủi ro

85

2.2. Kiến nghị các giỤi pháp đối với NHNTVN

87


2.3. Kiên nghị các giỤi pháp đối vói ngân hàng nhà nước

90

XZ®J£QlcịíH.

9

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Đặng Thị Phương Hoa
3

4

9
5

Khoa Kinh tế Ngoại thương


Dẳng kí hiệu viết tắt

BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT

NGUN VĂN
Ngân hàng Ngoại thương Viêt Nam
Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng
Ngân hàng nhà nước Viêt Nam
Ngân hàng thương mai

Ngân hàng phát hành
Ngân hàng thanh toán
Đơn vị chấp nhận thẻ
Ngân hàng Thương mai cổ phần Á Châu
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn
Ngân hàng đầu tư và phát triển
Ngân hàngThương mại cổ phần Kỹ
thương
Ngân hàng Công thương
Máy rút tiền tự động (Automatic Teller
Machine)
Thiết bị điện tử đ
c thẻ (Electronic Data
Capture)

Đặng Thị Phương Hoa

4

VIẾT TẮT
NHNTVN, Vietcombank, VCB
NHNTHP
NHNNVN
NHÍM
NHPH
NHÍT
ĐVCNT
ACB
Agribank

BIDV
Techcombank
ICB
ATM
EDC

Khoa Kùé té'Ngoại thươtịỊ


Chương í Tổng quan về thanh tem thẻ cùa ngân hàng thương mại

LỜI NĨI Đ Ầ U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, thoa mãn tối đa nhu cẩu của khách hàng
nhằm thu l ợ i nhuận là mục tiêu của m ỗ i doanh nghiệp. Đ ố i với ngành Ngân
hàng, mục tiêu đó được cụ thể hoa bằng xu hướng đa dạng hoa các sản phẩm
dịch vụ để cung cấp cho khách hàng nhặng dịch vụ chất lượng và tiện dụng.
Thẻ thanh toán là một trong nhặng dịch vụ như vậy. Mặt khác với sự phát
triển như vũ bão của khoa học công nghệ nhất là công nghệ thông tin và k h i
công nghệ thông tin được áp dụng rộng rãi trong hoạt động của ngân hàng thì
thanh tốn dựa vào nền tảng công nghệ tin học ngày càng được chú trọng.
ớ Việt Nam, hoạt động thanh tốn thẻ cịn tương đối mới mẻ, từ đầu
nhặng năm 90 k h i Việt Nam bắt đầu thực hiện chính sách m ở cửa thực hiện
hội nhập quốc tế trong mọi lĩnh vực. Ngân hàng trong nhặng năm qua với
nhặng điều kiện cũng như u cầu của mơi trường kinh doanh địi hỏi phải có
sự cải tiến, nâng cấp hệ thống của mình làm sao cho có thể hoa nhập với k h u
vực và quốc tế.
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam - Ngân hàng đấu tiên ở Việt Nam
tiến hành đưa các dịch vụ thẻ vào trong hoạt động kinh doanh của mình và
trong suốt thời gian từ đó đến nay, Vietcombank ln là ngân hàng đi đầu

trong lĩnh vực thẻ. Nhưng do xu hướng phát triển chung của nền kinh tế Việt
Nam m à ngày nay Vietcombank đang gặp phải sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt từ phía các ngân hàng trong nước lẫn ngồi nước. Xuất phát từ thực tế trên,
địi hỏi Ngân hàng Ngoại Thương phải kịp thời có nhặng chiến lược và đường
lối mới trong kinh doanh dịch vụ thẻ nhằm giặ vặng và phát triển hơn nặa ra
thị trường thế giới.
Là một chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng đã phát triển dịch vụ thẻ trong hoạt động
kinh doanh của mình. Tuy đây là một lĩnh vực cịn rất m ớ i mẻ đối với Ngân

Dạng Thị Phương Hoa
5

Khoa Kinh tể Ngoại thương


Chương ỉ: Tổng quan về thanh toán thê của ngân hàng thương mại
hàng Ngoại thương H ả i Phịng nói riêng và các Ngân hàng Thương mại nói
chung, Ngân hàng Ngoại thương Hải Phịng đang nỗ lực góp phần phát triển
hơn nữa nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ đưa Ngân hàng Ngoại thương
trỏ thành một Ngân hàng có sức cạnh tranh cao không những trên thị trường
trong nước và còn cả thị trường khu vực và quấc tế trong tương lai. Từ những
lí do trên em đã quyết định chọn vấn đề: "Giải pháp mở rộng dịch vụ thẻ tại
Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng" để làm đề tài cho bản khoa luận tất
nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Khoa luận được thực hiện nhằm khái quát hoa một sấ vấn đề lý luận,
phân tích để đưa ra những giải pháp nhằm mở rộng nghiệp vụ phát hành và
thanh tốn thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hải Phịng.


3. Đấi tượng và phạm vi nghiên cứu
Khoa luận tập trung nghiên cứu một sấ vấn đề l luận cơ bản về phát
í
hành và thanh tốn thẻ của ngân hàng thương mại. Điều này cũng được sử
dụng k h i nghiên cứu về thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng
Ngoại thương H ả i Phòng thời kỳ 2002-2005. Những biện pháp và kiến nghị
được đề xuất là nhằm áp dụng cho Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng trong
giai đoạn tới (sau 2005).

4. Phương pháp nghiên cứu
Tim hiểu những lý luận cơ bản về nghiệp vụ thẻ dựa trên hệ thấng tài
liệu thu thập được bao gồm sách, văn bản pháp qui, báo và tạp chí, các
website...
Sử dụng phương pháp thấng kê, so sánh, phân tích, tổng hợp dựa trên
các sấ liệu thu thập được từ phòng kinh doanh dịch vụ, báo cáo hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương H ả i Phịng, báo, tạp chí, ấn phẩm
chuyên ngành, website để đánh giá tình hình, thực trạng và đưa ra các giải
pháp nhằm phát triển đích vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng.

Dăng Thị Phương Hoa

6

Khoa Kinh tố Ngoại thương


Chương l Tổng quan về thanh kén thê của ngân hàng thương mại
Ngồi ra khoa luận cịn tổng hợp các ý kiến của những chuyên gia,
những người có hiểu biết chuyên sâu về lĩnh vực này.

5. Kết cấu của khóa luận
Kết cấu khoa luận ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 03 chương:
Chương Ì: Tổng quan về thanh tốn thẻ của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng về dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hải
Phòng.
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ thẻ tại Ngăn hàng Ngoại
thương Hải Phòng.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối vái sự hướng dẫn tận tình của
Cơ giáo Lê Thụ Thanh, sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa
Kinh tế Ngoại thương, Ban lãnh đạo và các Cán bộ Phòng K i n h doanh Dụch vụ
Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng đã giúp em hoàn thành bản khoa luận
này.

Dạng Thị Phương Hoa

7

Khoa Kùìh tế Ngoại thương


chương ì: Tổng quan về thanh tốn thẻ cùa ngài hàng thương mại

Chương ì: T Ổ N G Q U A N V Ề T H A N H T O Á N T H Ẻ C Ủ A
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẺ
1 1 Khái niệm về thẻ
..
1.1.1. Khái niệm
Thẻ thanh toán điện tử (thường gọi tắt là thẻ thanh toán) là phương tiện

thanh tốn khơng dùng tiền mặt, do N H P H thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để
thanh toán tiền hàng hoa dịch vụ hoặc để rút tiền mặt tại các m á y A T M hay
các ngân hàng đại lý trong phạm v i số dư của tài khoản gửi hoặc hạn mức tín
dụng đước ký kết giữa N H P H thẻ và chủ thẻ.
1.1.2. Các chủ thể tham gia
* Ngân hàng phát hành thè:
Là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế hoặc các ngân hàng
đước Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành
thẻ (đối với các ngân hàng trong nước).
Ngân hàng phát hành là ngân hàng m à khách hàng đăng ký phát hành
thẻ và chịu trách nhiệm xử lý hồ sơ xin cấp thẻ, quản lý hệ thống tài khoản thẻ
và các hoạt động liên quan sử dụng thẻ.
* Chủ thẻ:
Là người có tên trên thẻ và đước ngân hàng phát hành cho phép sử
dụng theo hạn mức tín dụng đước cấp hoặc theo số dư trên tài khoản thẻ. Chủ
thẻ có thể là cá nhân riêng lẻ (thẻ cá nhân) hoặc là cá nhân đại diện cho một
cóng ty, một tổ chức nào đó ( t h ẻ cá nhân do cơng ty uy quyền sử dụng). Chủ
thẻ bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.

Dạng Thị Phương Hoa

8

Khoa Kinh tổ Ngoại thương


Chương ỉ: Tổng quan về thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại
* Ngàn hàng thanh toán thẻ:
Là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kế của tổ chức thẻ quốc
t

tế hoặc các ngân hàng được ngân hàng phát hành thẻ uy quyền thực hiện
nghiệp vụ thanh toán thẻ.

* Đơn vị chấp nhận thẻ:
Là các tổ chức hay cá nhân cung cấp hàng hoa dịch vụ chấp nhận thẻ
làm phương tiện thanh tốn. Các cơ sở này có đủ tư cách pháp nhân, ký hợp
đồng với ngân hàng trang bị độy đủ máy móc kỹ thuật và hướng dẫn nghiệp vụ
về thanh toán thẻ cho khách hàng.

* Tổ chức thẻ quốc tế:
Là tổ chức tài chính, tín dụng tham gia phát hành và thanh tốn thẻ
quốc tế dưới hình thức hiệp hội và ngân hàng (hay cơng ty).
-

Hình thức hiệp hội:

Do một nhóm các ngân hàng liên kế với nhau thành lập ra. Hiệp h ộ i
t
soạn thảo các quy định riêng về mặt tổ chức, thanh toán và các vấn đề pháp lý,
không trực tiếp phát hành thẻ m à giao cho các thành viên và thu phí thường
niên. Điển hình loại hình này là tổ chức thẻ V I S A và M A S T E R CARD.
-

Hình thức Ngân hàng (hay cơng ty):

Do một hoặc hai ngân hàng đứng ra tổ chức và độc quyền phát hành thẻ
của họ, phạm v i hoạt động thường nhỏ hơn so với hình thức hiệp hội. Bao gồm
cơng ty thẻ American Express và công ty thẻ JCB.

1.1.3. Cấu tạo thẻ thanh toán

Thẻ dù do bất cứ tổ chức tài chính hoặc phi tài chính phát hành đều được
làm bằng plastic theo kích cỡ chuẩn quốc tế là 5.5 cm*8.5 em và ít nhất có đủ
các yế tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của Nhà phát hành thẻ,
u
số thẻ, tên chủ thè và ngày hiệu lực. Ngồi ra thẻ cịn có thể có thêm một số
yếu tố khác tuy theo quy định của các Tổ chức thẻ quốc tế hoặc Hiệp hội phát
hành thẻ...

Dạng Thị Phương Hoa

9

Khoa Kùih tể Ngoại thương


Chương í Tổng quan về thanh tốn thẻ của ngân hàng thương mại
Hai mặt của thẻ có những dấu hiệu riêng biệt khác nhau:

Mặt trước của thẻ gồm các yếu tố sau:
- Tên ngân hàng hoặc tổ chức phát hành.
- Thương hiệu của thẻ: m ỗ i loại thẻ có một thương hiệu và biểu tượng
đặc trưng riêng.
s Thẻ VISA: Hình chữ nhật, ba màu xanh, trắng, vàng, có chữ VISA
chạy ngang và có hình con chim bồ câu đang bay trong khơng gian ba chiều.
s Thẻ MASTERCARD: hai hình tròn m à u da cam và đầ lồng vào
nhau ở góc giữa bên phải và dịng Mastercard màu trắng chạy ở giữa.
s Thẻ A M E X : Biểu tượng hình đầu người chiến binh.
- Số thẻ: i n nổi trên thẻ, các cấu trúc nhóm khác nhau tuy theo từng loại
thẻ.
- Thời hạn hiệu lực của thẻ: Đây là thời hạn thẻ được lưu hành.

- Tên chủ thẻ: i n bằng chữ nổi là tên cá nhân (thẻ cá nhân) hoặc tên của
cóng ty m à người được uy quyển sử dụng (nếu là thẻ công ty).
- Các yếu tố bảo mật: M ỗ i loại thẻ có các yếu tố bảo mật khác nhau
được i n sau ngày hiệu lực của thẻ.

Mặt sau của thẻ gồm các yếu tố:
- Dải bâng từ có khả năng lưu trữ các thông tin như: số thẻ, ngày hiệu
lực, tên chủ thẻ, ngân hàng phát hành.
- Ô chữ ký của người sử dụng thẻ nằm dưới dải băng từ. Trên ô đó có
chữ ký của khách hàng.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ

1.2.1. Lịch sử hình thành
Trong phạm v i rộng, thẻ nói chung bao g ồ m tất cả các loại thẻ: thẻ séc,
thẻ rút tiền mặt, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng... Thẻ là một trong những thành tựu
của ngành cơng nghiệp ngân hàng. Đ ó là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực
tài chính cá nhân và sẽ khơng có sự bùng nổ trong bán lẻ vào những năm 1970

Dạng Thị Phương Hoa

Khoa Kùih tế Ngoại thương
10


Chương i Tống quan về thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại
và 1980 nếu khống có sự ra đời của thẻ. Thẻ ra đòi vào thời điểm k h i các công
ty muốn đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoa không chỉ đơn thuần là phải nâng cao
chất lượng hàng hoa m à còn phải cải thiện phương thức thanh toán đem lại
thuộn tiện cho khách hàng. Hơn nữa, cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
nhu cầu tiêu dùng cũng gia tăng, người tiêu dùng cũng cần một phương thức

thanh toán thuộn tiện han. Sự ra dời và phát triển của thẻ cũng là thành quả lớn
của sự đổi mới và khả năng Marketing của các chuyên gia Ngân hàng T h ế
giới.
N ă m 1949 Frank Me Namara, một doanh nhân người M ỹ một lần sau
khi dùng bữa t ố i tại một nhà hàng ở NevvYork, bỗng phát hiện ra mình khơng
mang theo tiền. Ơng buộc phải gọi điện về cho vợ để đem tiền đến thanh tốn.
Tình thế khó xử lần đó khiến ơng nảy ra ý tưởng về một hình thức thanh tốn
gọn nhẹ m à không cần mang theo tiền bén cạnh, và ơng đã mày m ị sáng tạo
ra một phương thức không dùng tiền mặt trong những trường hợp tương tự.
Thế là lần đầu tiên Me Namara đã cho ra đời loại thẻ mang tên "Diners Club".
Xuất phát từ một ý tưởng nhưng những tiện ích m à thẻ tín dụng mang lại đã
nhanh chóng chinh phục được khách hàng. Chỉ một năm sau đã có khoảng
200 người Mĩ mang thẻ tín dụng đa cơng dụng dầu tiên trên thế giới. M ộ t thị
trường to lớn đầu hứa hẹn m ỏ ra đối với dịch vụ thẻ.
1.2.2. Quá trình phát triển của thẻ
Cuộc cách mạng về thẻ diễn ra sau đó đã nhanh chóng đưa thẻ tín dụng
trỏ thành cơng cụ thanh tốn phổ biến. Tiếp nối thành cơng của thẻ "Diners
Club" năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời như: Trip Charge, GoldenKey,
Gourment Chip... Đ ế n năm 1958 Carte Blanche và American Express ra đời và
thống lĩnh thị trường. V à hiện nay tổ chức thẻ Amex (American Express) đang
r
là tổ chức thẻ du lịch giải t í (Travel & Entertainment - T & E ) l ớ n nhất t h ế
giới.

Dăng Thị Phương Hoa

li

Khoa Kinh té Ngoại thương



Chương ỉ: Tổng quan về thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại
Bank Americard tiền thân của thẻ Visa ngày nay là sản phẩm thẻ đầu
tiên do Bank o f America phát hành vào năm 1960 k h i nền cơng nghiệp M ỹ
phát triển mang tính cách mạng. Do giá thành của hàng hoa ngày càng rẻ hơn,
sản phẩm phong phú, đa dạng và quan trọng là tâm lý cầu toàn của người dân
làm cho nhu cầu mua sắm chi tiêu tăng đột biến. Vào thời điểm này ngân
hàng đang áp dụng hình thức cho vay tiêu dùng hoặc cho vay trả góp vì vấy
khối lượng cơng việc giấy tờ và công việc quản lý của ngân hàng ngày càng
nhiều và phức tạp. Đ ứ n g trước tình hình này, vừa để đảm bảo an tồn cho ngân
hàng đồng thời tạo thuấn lợi cho khách hàng, ông W i l l i a m và đồng sự đã có ý
tưởng phát triển loại dịch vụ mới thay thế thủ tục cho vay thơng thường. Ý
tng đó là chuyển thẻ thanh tốn Bank Americard trở thành thẻ tín dụng theo
nguyên lý sử dụng trước, thanh toán sau và nguyên lý hoạt động của nó đã
hình thành và phát triển cho đến ngày nay. N ă m 1977, Bank Americard trở
thành Visa USA là tổ chức thẻ quốc tế Visa.
N ă m 1966, 14 ngân hàng của M ỹ thành lấp Interbank - một tổ chức mới
với chức năng là dầu m ố i trao đổi các thông tin về giao dịch thẻ. Trong năm
tiếp theo - 1967, 04 ngân hàng ở Caliíịrnia đổi tên của họ từ Caliíornia Bank
Card Association thành Western States Bank Card Association

(WSBA).

WSBA m ở rộng mạng lưới thành viên của mình sang các tổ chức tài chính
ngân hàng khác ở miền tây nước Mỹ. Thẻ của họ được gọi là MasterCharge.
Tổ chức WSBA cho phép InterBank sử dụng tên và biểu tượng MasterCharge
của mình. Vào cuối những năm 60, một số lớn các tổ chức tài chính ngân hàng
đã trở thành thành viên của Master Charge - đối thủ cạnh tranh của
BankAmericard. N ă m 1979 MasterCharge trỏ thành tổ chức thẻ quốc tế
MasterCard.

JCB xuất phát từ Nhất Bản và ra đời năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa.
Mục tiêu là hướng vào thị trường du lịch và giải trí, hiện nay JCB là loại thẻ
cạnh tranh với Amex và người Nhất đã chứng tỏ công nghệ thẻ không phải là
độc qu
yền của tổ chức Mỹ.

Dăng Thị Phương Hoa

12

Khoa Kinh tế Ngoại thương


Chương ì: Tổng quan về thanh tốn thẻ của ngân hàng thương mại
Do kinh doanh thẻ là lĩnh vực dem lại nhiều l ợ i nhuận, tình hình cạnh
tranh giữa các tổ chức thẻ diễn ra hết sức quyết liệt. H i ệ n nay Visa là tổ chức
dứng đầu thị trường với khoảng 5 0 % thị phần phát hành và hơn 4 5 % thị phần
thanh toán. K ế đến là MasterCard với 3 0 % thị phẩn phát hành và 2 5 % thị
phần thanh toán. Ba tổ chức thẻ lớn liên tiếp là Amex, Diners Club, JCB cùng
chiếm khoảng 2 0 % thị phần phát hành và 3 0 % thị phần thanh toán.
Thực tiễn triộn khai thẻ tại các nước trên t h ế giới và k h u vực đã chứng
minh vai trò của dịch vụ thẻ ngân hàng như một m ũ i nhọn chiến lược trong
hiện đại hoa các loại dịch vụ ngân hàng, đem lại nhiều tiện ích cho khách
hàng. Các sản phẩm dịch vụ của thẻ với tính chuẩn hoa, quốc tế hoa cao là
những sản phẩm dịch vụ thực sự có khả năng cạnh tranh quốc tế trong q
trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.

2. PHÂN LOẠI THẺ
Đứng trên nhiều giác độ khác nhau độ phân chia các loại thẻ thì có thộ
chia thẻ thành nhiều loại khác nhau. Việc phân loại thẻ theo những tiêu chí

khác nhau sẽ giúp cho ngân hàng hoặc các tổ chức kinh doanh thẻ quản lí và
định hướng phát triộn sản phẩm.

* Theo tính chất thanh tốn của thẻ:
- Thẻ tín dụng (Credit Card): Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất
theo đó chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hồn dộ mua sắm
hàng hoa, dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này.
Thẻ tín dụng thường do ngân hàng phát hành và thường được quy định
một hạn mức tín dụng nhất định trên cơ sỏ khả năng tài chính, tài sản thế chấp
của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ được phép chi tiêu trong phạm v i hạn mức dã cho.
Chủ thẻ phải thanh toán cho N H P H thẻ theo kỳ hàng tháng. Lãi suất tín dụng
tuy thuộc vào quy định của m ỗ i NHPH.
Tính chất tín dụng của thẻ còn thộ hiện ở việc chủ thẻ được ứng trước
một hạn mức chi tiêu m à không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ

Dạng Thị Phương Hoa

13

Khoa Kinh tếNgoại thương


Chương í Tổng quan vổ thanh tốn thẻ cùa ngân hàng thương mại
hạn nhất định. Thẻ tín dụng cịn là một cơng cụ tín dụng trong lĩnh vực cho
vay tiêu dùng.
Thẻ tín dụng là cơng cụ thanh tốn hiện đại, văn minh và có tính thơng
dụng trên tồn thếgiới. Khơng chỉ thanh toán giới hạn trong phạm v i lãnh thổ
một quốc gia m à thẻ tín dụng quốc tế có thể được chấp nhận thanh tốn ở tất
cử các cơ sở có trưng biểu tượng của thẻ đó trên khắp thế giới.
- Thẻ ghi nợ (Debit Cardy. V ớ i loại thẻ này, chủ thẻ có thể chi trử tiền

hàng hoa, dịch vụ dựa trên một số dư tài khoửn tiền gửi của mình tại ngân
hàng phát hành thẻ. Thẻ thanh tốn khơng có hạn mức tín dụng vì nó phụ
thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoửn của chủ thẻ. Số tiền chủ thẻ chi tiêu
được khấu trừ ngay vào tài khoửn của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử
đặt tại Đ V C N T . Chủ thẻ cũng có thể được ngân hàng cấp cho một mức thấu
chi, tuy theo sự thoa thuận giữa chủ thẻ và ngân hàng. Đ ó là một khoửn tín
dụng ngắn hạn m à ngân hàng cấp cho chủ thẻ. Đ ứ n g về góc độ ngân hàng m à
nói việc phát hành thẻ ghi nợ an tồn hơn vì việc chi tiêu của chủ thẻ dựa trên
số dư tài khoửn tiền gửi của chủ thẻ, ngân hàng đỡ gánh rủi ro do việc chủ thẻ
chi tiêu vượt q số tiền mình có. Xét về góc độ thay thế tiền mặt, thẻ ghi n ợ
ưu thếhơn thẻ tín dụng.
Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ bửn:
SThẻ

Online: Những thông tin về giao dịch được kết nối trực tiếp từ

thiết bị diện tử đặt tại Đ V C N T hoặc điểm rút tiền mặt t ớ i NHPH. Giá trị
những giao dịch được khấu trừ trực tiếp và lập tức vào tài khoửn của chủ thẻ.
s Thẻ Offline: Thông t i n giao dịch được lưu tại máy điện tử của
n
Đ V C N T và được chuyển đế N H P H muộn hơn (khơng có kết nối trực tiếp vào
thời điểm thanh toán). Giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoửn
của chủ thẻ sau đó vài ngày.
- Các loại thẻ khác:
n
Ngồi 2 loại thẻ phổ biế nhất là Thẻ tín dụng và Thẻ ghi nợ cịn có một
số thẻ cũng được sử dụng rộng rãi cho một số mục địch nhất định như:

Dạng Thị Phương Hoa


14

Khoa Kinh tổ' tlgoại thương


Chương ỉ: Tổng quan vổ thanh toán thẻ cùa ngân hàng thương mại
s

Thẻ rúttiếnmặt (Cash Card): Là loại thẻ dùng để rút tiền mặt tại

các máy rút tiền mặt tự động A T M hoặc tại ngân hàng và sử dụng các dịch vụ
khác do máy A T M cung cấp (Ví dụ: kiềm tra số dư, chuyển khoản, chi trả các
khoản vay...). V ớ i chức năng chuyên dùng để rút tiền, yêu câu đặt ra với chủ
thẻ là phải kỹ quỹ tiền vào tài khoản hoặc được ngân hàng cấp tín dụng. Sừ
tiền rút ra m ỗ i lần sẽ được trừ dần vào sừ tiền ký quỹ. Hiện nay ở Việt Nam,
nhiều người vẫn gọi gộp chung thẻ ghi nợ là thẻ A T M bôi dường như các ngân
hàng đang hướng sự quan tâm của khách hàng vào việc sử dụng thẻ tại các
máy A T M (máy rút tiền tự động).
s Thẻ thanh toán (Charge Card): Thẻ thanh toán thường được xem là
loại thẻ du lịch và giải t í (Travel and Entertainment Card). Đây là loại thẻ
r
không quy định trước hạn mức chi tiêu, cuừi tháng khách hàng sẽ phải thanh
toán k h i nhận được bảng thông báo tài khoản, trường hợp không nộp đủ sừ dư
khách hàng phải trả phí nợ quá hạn. Thẻ thanh tốn khác các thẻ khác ỏ chỗ
cơng ty phát hành thẻ tham gia giải quyết trực tiếp m ọ i giao dịch giữa chủ thẻ
và Đ V C N T và chủ thẻ phải thanh toán đầy đủ dư nợ thẻ k h i nhận được bảng
thông báo tài khoản.
Việc phân loại theo tính chất thanh tốn của thẻ giúp ngân hàng hướng
các sản phẩm của mình vào các đừi tượng có nhu cầu sử dụng thẻ khác nhau
từ dó có những chiến lược Marketing phù hợp cũng như định ra những nghiệp

vụ cụ thể cho từng loại thẻ.
* Theo tiêu thức cơng nghệ sản xuất: có 3 loại.
- Thẻ khắc chữ nổi (Embosseđ Card): Là loại thẻ m à trên bề mặt thẻ
được khắc nổi các thơng tin cần thiế Ngày nay, người ta khơng cịn sử dụng
t.
loại thẻ này nữa vì kỹ thuật của nó quá thô sơ và dễ bị l ợ i dụng làm giả.
- Thẻ băng từ (Magnetic Strípe): Thẻ dược sản xuất dựa trên kỹ thuật
những thông t i n của thẻ và chủ thẻ được m ã hoa trên băng từ ở mặt sau của
thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biế trong vòng 20 năm trở lại dây nhưng có
n

Dạng Thị Phương Hoa
15

Khoa Khá té Ngoại thương


Chương ỉ: Tổng quan vổ thanh toán thẻ cùa ngân hàng thương mại
thể bị l ợ i dụng để lấy cắp tiền do một số nhược điểm như: thông tin ghi trong
thẻ hẹp và mang tính cố định nên khơng thể áp dụng kỹ thuật m ã hoa an tồn,
có thể dọc được dễ dàng bằng thiết bị gắn với máy v i tính.
- Thẻ thơng minh ịSmart Card): Đây là một thế hệ mới nhất của thẻ
dảa trên kỹ thuật xử lý tin học gắn vào thẻ một "chip " điện tử có cấu trúc
giống như một máy tính hồn hảo. Thẻ có tính an tồn và bảo mật cao. Tuy
vậy, do là một cóng nghệ mới và có nhiều ưu điểm như vậy nên giá thành cao,
hệ thống máy móc chấp nhận loại thẻ này cũng dắt nên sử dụng chưa phổ biến
như thẻ từ.
Đ ế n nay thẻ băng từ và thẻ thông minh vẫn được sử dụng phổ biến do
mỗi loại đều có những ưu nhược điểm riêng. Tuy nhiên cùng với sả phát triển
của khoa học kĩ thuật, thẻ thông minh sẽ dần thay thế thẻ băng từ do đảm bảo

tính an tồn hơn. Nắm được xu hướng phát triển chung này, các ngân hàng
hay tổ chức kinh doanh thẻ sẽ có những định hướng phát triển cụ thể trong
việc đầu tư cải tiến trang thiết bị, tránh được những lãng phí khơng đáng do
lạc hậu công nghệ.

* Theo chủ thể phát hành:
- Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Carđ): Là loại thẻ do N H P H
giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc
sử dụng số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng rộng
rãi nhất hiện nay, không chỉ trong phạm v i một quốc gia m à trên phạm v i tồn
cầu. Ví dụ: V I S A CARD, JCB.
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành (Non-bank Card): Đ ó
là các loại thẻ du lịch, giải trí của các tập đồn kinh doanh lớn hoặc có thể do
các cơng ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn phát hành. Ví dụ: Diners Club, Amex.
Thẻ do ngân hàng phát hành và thẻ do tổ chức phi ngán hàng phát hành
vãn tồn tại song song và cùng phát triển. Tuy vậy giữa các chủ thể phát hành

Dăng Thị Phương Hoa

16

Khoa Kinh tế Ngoại thương


chương i Tổng quan về thanh toán thẻ da ngân hàng thương mai

vẫn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt để thu hút khách hàng, vì vậy giữa họ có
những chiến lược khác nhau theo từng phân đoạn thị trường.

* Theo phạm vi lãnh thổ:

- Thẻ nội địa: Là thẻ được giới hạn số dụng trong một phạm v i một
quốc gia do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. Hoạt
động của loại thẻ này rất đơn giản chỉ do một ngân hàng hoặc một tổ chức
điều hành từ việc phát hành, xố lý trung gian cho đến thanh tốn. Thẻ có
nhược điểm là việc số dụng chỉ giới hạn trong phạm v i một quốc gia vì vậy
việc kinh doanh sẽ khơng có hiệu quả nếu số Đ V C N T ít.
- Thẻ quốc tế: Theo việc số dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán
dược chấp nhận trên phạm v i toàn cầu, thẻ được hỗ trợ quản lý trên thế giới
bởi các tổ chức tài chính lớn như Master Card, Visa hoạt động thống nhất,
đồng bộ. Thẻ quốc tế được ưa chuộng vì tính an tồn và tiện l ợ i của nó.

* Theo mục đích số dụng và đối tượng số dụng:
- Thẻ kinh doanh (Business Card): Là loại thẻ phát hành cho nhân
viên của một công ty số dụng, nhằm giúp công ty quản lý chặt chẽ việc chi
tiêu của các nhân viên vì mục đích chung của công ty trong kinh doanh.
- Thẻ du lịch và giải trí: Là loại thẻ dược phát hành cho ngành du lịch
và giải trí.

* Theo hạn mức của thẻ:
- Thẻ vàng (Gold Card): Là loại thẻ hạng ưu phù hợp với mức sống và
nhu cầu tài chính của khách hàng có thu nhập cao. Thẻ được phát hành cho
các đối tượng có uy tín, có khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn.
Điểm khác biệt của thẻ vàng so với thẻ thường là hạn mức số dụng lớn.
- Thẻ chuẩn (Standard Card): Là loại thẻ tín dụng nhưng mang tính
phổ thơng phổ biến được số dụng rộng rãi trên tồn thế giới có hạn mức số
dụng thấp hơn thẻ vàng.

T H Ư

Viên


» u.iố.r- DA' róc
iu.in»

Đặng Thị Phương Hoa

Khoa Kỉnh tế Ngoại thương

LVtof


Chương í Tổng quan về thanh tốn thè của ngân hàng thương mại

Tóm lại, mặc dù được phân thành nhiều loại khác nhau nhưng các loại
thẻ trên đề có một đặc điểm chung là dùng để thanh toán tiền hàng hoa, dịch
u
vụ nên dược g ọ i chung là thẻ thanh toán. Khoa luận sẽ chỉ tập chung vào
nghiên cứu 2 loại thẻ được sử dụng phổ biến dó là thẻ_tín dụng và thẻ ghi nợ,

3. VAI TRỊ CỦA THẺ
3.1. Đối với chủ thẻ
Thẻ thanh toán là sệ kết hợp hồn hảo của dịch vụ thanh tốn và cho
vay. Chính vì thế nó mang lại cho khách hàng l ợ i ích kết hợp của cả hai dịch
vụ trên.
Thứ nhất, thẻ thanh tốn là một cơng cụ thanh tốn tiện lợi, lình
hoạt và an tồn
Tiện ích nổi bật cho m ọ i người sử dụng là sệ tiện l ợ i và tính linh hoạt
trong thanh tốn, hơn hẳn các phương tiện thanh tốn khác. Chủ thẻ có thể sử
dụng thẻ để thanh tốn tiền hàng hoa, dịch vụ thơng qua mạng lưới rộng rãi
các đại lý chấp nhận thẻ ỏ trong và ngoài nước hay rút tiền mặt k h i cần thiết

tại các tổ chức tài chính hay ngân hàng trên thế giới hoặc tại các máy rút tiền
tệ động A T M với loại tiền phù hợp với nước sở tại. Chủ thẻ có thể cảm nhận
được diều này k h i đi du lịch hay công tác ở nước ngồi. Ngồi ra thê thanh
tốn cịn là phương tiện thanh toán chủ yếu k h i mua hàng trên mạng.
Hơn nữa k h i khách hàng sử dụng thẻ tín dụng, tính linh hoạt cịn được
thể hiện ở sệ da dạng trong hạn mức tín dụng. Nhiề thẻ có hạn mức tín dụng
u
rất cao dành cho khách V I P hoặc các loại thẻ có hạn mức tín dụng tương d ố i
cao như Diners Club chuyên dành cho khách hàng có thu nhập t ố i thiểu
200.000 USD hàng năm. Cũng có nhiều thẻ có hạn mức tín dụng thấp hơn
dành cho những người có thu nhập trung bình. Các hạng thẻ khác nhau cũng
đặt ra hạn mức cho các giao dịch m à khách hàng thệc hiện trong ngày. Việc
đặt ra hạn mức không phải là giới hạn tiện ích dành cho khách hàng m à trái

Khoa Kinh tế Ngoại thương

Dạng Thị Phương Hoa
18


Chương í Tổng quan về thanh tốn thè của ngân hàng thương mại
lại, đó là một biện pháp nhằm bảo đảm an toàn cho khách hàng trong trường
hợp khách hàng bị mất thẻ hay bị l ộ m ã P I N (Personal Identifical Number) thì
với các hạn mức, khách hàng không phải chịu một tổn thất quá lớn.
M ộ t ý nghĩa quan trọng đối với chủ thẻ chính là tính an tồn. Đ ụ chứng
minh được điều này, chúng ta hãy so sánh dùng tiền mặt đụ thanh toán với
dùng thẻ. K h i cần thanh toán một khối lượng hàng hoa và dịch vụ lớn m à phải
mang theo một lượng tiền lớn là một điều rất nguy hiụm bởi vì nguy cơ bị
cướp, bị mất cắp, bị thất lạc có thụ xảy ra bất cứ lúc nào. T h ế nhưng, k h i sử
dụng thẻ các nguy cơ dó bị hạn chế đến mức thấp nhất. Chủ thẻ là người duy

nhất có quyền sử dụng thẻ, m ỗ i thẻ có m ã số riêng và hơn nữa, thẻ được chế
tạo trên kỹ thuật hết sức tinh v i , hiện đại rất khó làm giả vì vậy tính an tồn
cao. Nếu có xảy ra việc mất thẻ thì thẻ cũng rất khó bị sử dụng vì muốn sử
dụng thẻ, người sử dụng phải biết được số P I N của thẻ m à số P I N này chỉ có
chủ thẻ và N H P H biết. Mặt khác, nếu khi bị mất thẻ hay l ộ m ã PIN, chủ thẻ có
thụ thõng báo ngay cho N H P H thẻ dụ kịp thời dừng m ọ i giao dịch đối với thẻ
đó nếu như nó được xuất trình tại các Đ V C N T . Đ ồ n g thời người nhặt hay lấy
cắp thẻ cũng khó có thụ sử dụng vì thẻ có chữ kỹ, thậm trí cịn có hình ảnh
người chủ thẻ. C ó thụ nói thẻ thanh tốn là một cơng cụ thay thế tiền mặt
tương đối hồn hảo.
Thẻ thanh tốn đem lại cho khách hàng lợi ích của một dịch vụ sử
dụng tiền ứng trước
Điều này thụ hiện rõ k h i khách hàng sử dụng thẻ tín dụng, bởi thẻ tín
dụng là một dạng cho vay thanh tốn. Nói cách khác đó là một dịch vụ m à
ngân hàng ứng trước tiền cho các giao dịch của khách hàng. L ợ i ích cơ bản
của nó là cung cấp cho khách hàng một khả năng m ỏ rộng các giao dịch tài
chính của mình m à nếu không sử dụng thẻ khách hàng sẽ không sử dụng
được. M ộ t ví dụ điụn hình là giả sử một chủ thẻ có thu nhập cố định hàng
tháng là 2 triệu V N Đ . Tuy nhiên lương anh ta nhận được l ạ i chia thành hai kỳ:
Ì triệu cho đầu tháng và Ì triệu cho cuối tháng. N h ư vậy nếu ngay tại đầu

Khoa Kinh tế Ngoại thương

Dạng Thị Phương Hoa
19


Chương ì: Tổng qo ve thanh tốn thẻ cùa ngân hàng thương mại
tháng anh ta cần mua một m ó n hàng trị giá 2 triệu đồng thì với số tiền Ì triệu
đồng lĩnh kỳ ì anh ta khơng thể thực hiện được nhu cầu trên. N h ờ sử dụng thẻ

tín dụng, khách hàng có thể mở rộng khỉ năng tài chính của mình bằng cách
mua hàng vào đầu tháng và cuối tháng chủ hàng chỉ việc thanh toán đủ số tiền
theo sao kê và sẽ không phỉi chịu bất kỳ một khoỉn lãi nào cho doanh số giao
dịch của mình xỉy ra đầu tháng.

Thứ ba, việc tính lãi và phí phù hợp cũng là một ưu điểm của thẻ
thanh toán.
Hiện nay, đa số các ngán hàng đều áp dụng các mức phí và lãi tương đối
thấp dối với thẻ thanh toán. Đ ố i với thẻ ghi nợ các ngân hàng ỏ Việt Nam chỉ
tính phí phát hành chứ chưa tính phí giao dịch, cịn đối với thẻ tín dụng thì
việc tính phí và lãi cũng khơng q phức tạp nên tuy rằng các giao dịch thẻ
(các khoỉn vay) luôn thường xuyên phát sinh nhưng khách hàng lại ln có
thể kiểm sốt và dự tính được các khoỉn phí và lãi phỉi chịu. Điều này đem lại
sự hài lịng cho cỉ khách hàng và ngân hàng.
Ngồi ra, cũng như nhiều phương tiện khác như điện thoại di động, thẻ
thanh toán dường như đang trỏ thành một thứ mốt, một phong cách sống. Đây
í
là một sức mạnh tâm l giúp ngân hàng phát triển thị trường, dối với khách
hàng có thể coi đây như là một tiện ích.
Có thể tóm lại các tiện ích của thẻ thanh tốn thành sơ đồ sau:

Phương tiện thanh tốn tiện lợi, an tồn
Tính linh hoạt cao với nhiều hạn mức
Các tiên ích của thẻ thanh
toán mang lại cho khách hàng

Cho phép m ở rộng nang lực tài chính

Phí và lãi phù hợp với các tiện ích


Biểu trưng cho phong cách sống mới

Dạng Thị Phương Hoa

20

Khoa Kừầ bể Ngoại thương


Giương ỉ Tổng quan vồ thanh toán the cua ngân hàng thương mại
3.2. Đ ố i với các đơn vị chấp nhận thẻ
V ớ i tư cách như một người tham gia thiết yếu trong công việc lập nên cơ
chế phát hành thanh toán của thẻ, các Đ V C N T cũng được hưởng những lợi ích
khơng nhỏ từ dịch vụ thẻ. C ó người dã đặt câu hỏi, Đ V C N T được lợi gì trong
việc tham gia vào việc thanh tốn thẻ? Sao họ khơng địi h ỏ i khách hàng trạ
tiền mặt ngay? Đ ó là những suy nghĩ của những người khơng có tầm nhìn xa
trơng rộng, vì Đ V C N T khơng dễ đàng tham gia vào dịch vụ thẻ nếu như việc
làm này khơng mang lại cho họ những lợi ích nào đó. Cái m à Đ V C N T nhận
dược đó là một nguồn lợi nhuận vơ hình khơng thể tính tốn dược chính xác
về con số. Điều này chúng ta có thể thấy được qua:
Thứ nhất, doanh số bán hàng và dịch vụ tăng, thu hút thêm khách hàng.
Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh
tốn nhanh chóng, tiện l ợ i do vậy khạ năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên,
hơn nữa thẻ thanh toán là một hậu thuẫn cho phép chủ thẻ chi tiêu vượt quá
khạ năng tài chình ngắn hạn của mình. N h ư vậy doanh số cung ứng hàng hoa
dịch vụ của Đ V C N T cũng tăng lên. Thẻ thanh toán tạo cho Đ V C N T một khạ
năng cạnh tranh lớn hơn so với các đối thủ khác. Môi trường văn minh hiện
đại trong giao dịch mua bán k h i thanh toán thẻ là yếu tố quan trọng giúp các
đại lý thu hút khách hàng đặc biệt là khách du lịch nước ngồi.
Thứ hai, việc chấp nhận thanh tốn thẻ sẽ giúp các đơn vị đa dạng hoa

các phương tiện thanh tốn, giạm tình trạng chậm trạ của khách hàng. Bởi khi
dữ liệu về giao dịch thẻ được truyền đến ngân hàng hoặc Đ V C N T nộp hoa đơn
thanh tốn thẻ cho ngân hàng thì tài khoạn của Đ V C N T được ghi 'có' ngay.
Đồng thời giạm nhẹ dược công tác kiểm đếm, thu g i ữ tiền mặt, tránh được
hiện tượng khách hàng dùng tiền giạ để thanh toán và nguy cơ bị mất giạm.
Qua dó, giạm được các chi phí kinh doanh khơng cần thiết.
Thứ ba, khi các dơn vị bán hàng hoa, dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ
họ hưởng l ợ i ích rất nhiều từ chính sách khách hàng của ngân hàng. Các đại lý
Dạng Thị Phương Hoa

21

Khoa Kinh tể Ngoại thương


Chương í Tổng quan về thanh tốn thè của ngân hàng thương mại

sẽ được ngân hàng cung cấp các máy móc cần thiết cho việc thanh tốn bằng
thẻ, họ khơng phải mất tiền đẩu tư cho hình thức thanh tốn này. Đ V C N T
được thiết lập m ố i quan hệ mật thiết với ngân hàng m à trong nền kinh tế thị
trường hầu hết các cơ sỏ kinh doanh đều sừ dụng một lượng vốn vay từ ngân
hàng. Chỉ cần được hưởng ưu đãi trong vay vốn ngân hàng cũng là một khoản
lợi nhuận lớn cho tất cả các cơ sở kinh doanh.
3.3. Đối vói hoạt động của Ngân hàng Thương mại
Sự bùng nổ của thẻ thanh tốn trong thời gian ngắn như vậy có thể lý
giải bằng hai ngun nhân. Trước hết, là lợi ích nó mang lại cho khách hàng,
thứ nữa là lợi nhuận nó mang lại cho ngành ngân hàng. Không chỉ vậy, thẻ
thanh tốn cịn có tác động đến nhiều lĩnh vực khác của ngân hàng.
* Đối với hoai đơne tín dung
Thê tín dụng có vai trị như hoạt động tín dụng, cũng phải trải qua các

bước điều tra thẩm định khách hàng, thu nợ và xừ lý nếu như nợ quá hạn, nó là
dạng tín dụng tuần hồn, và là hình thức cho vay tiêu dùng và du lịch giải trí.
Điều khác biệt giữa tín dụng thơng thường và thẻ tín dụng đó là: thẻ tín dụng
sẽ khơng tính lãi nếu như khách hàng trả tiền đúng hạn.
Về khía cạnh rủi ro thẻ tín dụng có độ an tồn cao hơn nhiều dạng đầu
tư và cho vay khác. Tính an tồn thể hiện ngay ở hình thức phát hành của nó.
Hiện nay thẻ tín dụng được phát hành dưới ba hình thức đó là:
s T h ế chấp
s Tín chấp
•S Kết hợp cả hai.
Trong lần phát hành đầu tiên chủ thẻ phải thế chấp 1 2 5 % hạn mức tín
dụng được cấp (theo quy định tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam). Đương
nhiên hình thức này thì an tồn tuyệt dối cho ngân hàng, nhưng nếu phát hành
theo cách này thì sẽ gây khó khăn cho lồ lực phát triển thị trường thẻ và nó chỉ
phù hợp trong giai đoạn thừ nghiệm.
Dạng Thị Phương Hoa
22

Khoa Kinh tế Ngoại thương


Chương í Tổng quan về thanh tốn thè của ngân hàng thương mại
Tín chấp được quan tâm đến như một nhân t ố m ở rộng thị trường thẻ.
Ngân hàng căn cứ vào nhân thân, mức thu nhập hàng năm dể quyết định hạn
mức tín dụng. Tuy nhiên trường hợp này chứa đựng nhiều r ủ i ro nhất là k h i
chủ thẻ khơng thể thanh tốn được do nguyên nhân chủ quan từ phía chủ thẻ
hay nguyên nhân khách quan ẩnh hưởng đến việc trẩ nợ của chủ thẻ.
V à trên thực tế các ngân hàng hiện nay đều việc sử dụng cẩ hai biện
pháp trên, đó là thẩm định khách hàng và yêu cầu ký quỹ r ồ i từ đó quy định
hạn mức tín dụng.

Hoạt động của thẻ tín dụng góp phần tạo ra cho ngân hàng những đối
tác lâu dài và mang tính ổn định cao vì nó là hình thức tín dụng tiêu dùng và
t
mang tính ngắn hạn nên í chịu biến động của chu kỳ kinh tế. V à k h i hợp đồng
tín dụng được ký kết sẽ gắn ngân hàng với khách hàng, trong quá trình kinh
doanh thẻ số lượng khách hàng của ngân hàng chỉ tăng chứ không giẩm (rất í
t
khi chủ thẻ tự động chấm dứt hợp đồng sử dụng thẻ trừ k h i họ bị ngân hàng
chấm dứt hợp dồng). Bên cạnh đó, quan hệ ngân hàng và Đ V C N T cũng được
gắn kết tương tự. Việc tạo lập được những quan hệ tín dụng, thanh tốn lâu dài
trong bối cẩnh mơi trường kinh doanh ln biến động và tình hình cạnh tranh
gay gắt như hiện nay là một lợi thế lớn mạnh của kinh doanh thẻ.
* Đối với hoạt đône huy đông vốn
Thẻ thanh tốn có vai trị quan trọng trong hoạt động huy động vốn của
ngân hàng. Chúng ta có thể thấy rõ tác dụng này khi khách hàng sử dụng thẻ
ghi nợ vì bẩn chất của thẻ ghi nợ là khách hàng chỉ được chi tiêu trên số dư tài
khoẩn của mình. Điều đó có nghĩa là nếu khách hàng muốn sử dụng thẻ thì
phẩi mở một tài khoẩn tại ngân hàng và duy t ì số dư trong tài khoẩn của mình
r
í nhất cũng phẩi bằng mức số dư tối thiểu m à ngán hàng qui định. K h i tài
t
khoẩn hết tiền khách hàng muốn tiếp tục sử dụng thẻ thì phẩi nộp tiền vào tài
khoẩn của mình. Việc nộp tiền vào tài khoẩn cũng tương tự hình thức gửi tiết
kiệm khơng kỳ hạn. Vì vậy đây là cũng là một hình thức huy động vốn nhàn
rỗi trong nhân dân của ngân hàng.

Khoa Kinh tế Ngoại thương

Dạng Thị Phương Hoa
23



×