Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.34 MB, 109 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
SD°§°Ga
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI
PHÁP
NHẰM
NÂNG
CAO
NĂNG Lực
CẠNH
TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT
NAM
TRONG
TIÊN TRÌNH HỘI
NHẬP
KINH



QUỐC

Sinh viên thực hiện :
BÙI
THỊ THU
TRANG
Lóp
:
ANH
13
-
D
-
K40
-

NỘI
Giáo viên hướng
dẫn
:
TH.S NGUYÊN
THI
HIỂN

NỘI-2005
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG

KHOA
KINH TẾ NGOẠI
THƯƠNG
8D°§°oa
KHOA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Đề
tài:
GIẢI PHÁP
NHẰM
NÂNG
CAO
NĂNG Lực
CẠNH TRANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM TRONG
TIÊN TRÌNH HỘI
NHẬP KINH
TẾ
QUỐC
TẼ
Sinh viên thực hiện
:
BÙI THỊ THU
TRANG
Lớp

:
ANH
13
-
D
-
K40
-

NỘI
Giáo viên
hướng
dẩn
:
TH.S NGUYÊN THỊ
HIỂN

JSsH

NỘI
-
2005
Bùi Thị
Thu
Trang - AI3-K40D-KTNT
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ
ĐẦU

DANH
MỤC
VIẾT
TẮT
CHƯƠNG
ì:
NHỮNG
VẤN
ĐỂ
cơ BAN
VẾ NĂNG
Lực
CẠNH
TRANH
CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT
NAM TRONG
TIẾN
TRÌNH HỘI
NHẬP
KINH
TẾ
QUỐC
TẾ
Ì
li
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI-
HỆ THỐNG Tổ CHỨC

TÀI CHÍNH
LẢN
TRONG
NỀN
KINH
TẾ
Ì
1.
Khái
niệm
ngân hàng thương mại
Ì
2.
Chức năng
của
Ngân hàng thương mại
2
2.
Ì
Chức năng
trung gian
tài
chính
2
2.2
Chức năng
trung gian
thanh
toán
4

2.3 Chức năng
tạo
tiến
4
3 Một
số
hoạt
động chủ
yếu của
ngân hàng
6
3.
Ì
Hoạt
động
tạo lập
nguồn
vốn
6
3.2 Sử
dụng

khai
thác
các
nguồn
vốn
7
3.3 Các
hoạt

động
uy
thác
8
4
Vai
trò
của
ngân hàng thương mại
8
li/
NÂNG
LỰC
CẠNH TRANH CỦA
CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MAI TRONG
TIẾN
TRÌNH
HỘI
NHẬP 10
Ì Khái
niệm
về năng
lực
cạnh
tranh
lo
2
Các

tiêu chí đánh giá năng
lực
cạnh
tranh
12
2.1
Nguồn vốn
tự

của
ngân hàng
12
2.2
Chất
lượng
tài sản
Có 14
2.3
Khả
nâng
quản

15
2.4
Khả
năng
sinh
lời
16
2.5 Khả

năng
thanh
toán
17
ra/
SựCẦN
THIẾT
PHẢI
NÂNG
CAO
NĂNG
Lực
CẠNH TRANH CỦA
CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
|y
Bài Thị
Thu
Trang
-
A13-K40D-KTNT
Ì/
Tính
tất
yếu về
hội
nhập
kinh
tế

quốc
tế
của
các
Ngân hàng thương
mại
18
2/
Sự
cẩn
thiết
phải
nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
của
các Ngân hàng
thương
mại
20
IV/
KINH
NGHIỆM CỦA MỘT
số
NƯỚC
TRONG
VIỆC NÂNG

CAO
NÀNG
Lực
CẠNH TRANH TRONG
TIÊN TRÌNH HỘI
NHẬP KINH
TẾ
QUỐC TẾ 22
Ì/ Kinh
nghiệm của Trung
Quốc
22
2/ Kinh
nghiệm của Nhật
Bản
24
3/Kinh
nghiệm của
Malaysia
26
4/ Bài học
kinh
nghiệm
đối với Việt
Nam 28
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG
NĂNG
Lực

CẠNH TRANH CỦA HỆ
THờNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT
NAM
TRONG
TIẾN
TRÌNH
HỘI
NHẬP
KINH TẾ
QUờC
TẾ
30
ì/
HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM 30
Ì/
Sự
ra
đời

phát
triển
của hệ
thống
ngân hàng thương

mại

Việt
Nam 30
2/
Khái
quát
về
hoạt
động
kinh
doanh của các
ngân hàng thương
mại
Việt
Nam 32
2.1/
Khái quát
về
hoạt
động
kinh
doanh của các
ngân hàng thương
mại
Nhà
nước
32
2.2/
Khái quát

về hoạt
động
kinh
doanh
của
các
ngân
hàng thương
mại
cổ
phần
33
li/
THỰC TRẠNG
NÀNG Lực
CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG
NHTM
VIỆT
NAM TRONG
TIÊN TRÌNH HỘI
NHẬP KINH
TẾ
Quốc
TỂ 34
Ì/
Thực
trạng
năng
lực
tài

chính
34
1.1/
Thực
trạng
về vốn
tự
có của
ngân hàng và năng
lực
huy động
vốn
34
Ì
.21
Chất
lượng
tài
sản

42
2/
Thực
trạng
nguồn
nhân
lực
5 ]
3/
Thực

trạng
về
công
nghệ
thông
tin
55
3.1
Thực
trạng trang
thiết
bị
máy móc và công
nghệ
tại
ngân hàng

55
3.2
Năng
lực khai
thác
trang
thiết
bị
công
nghệ
58
Bài Thị Thu
Trang

-
A13-K40D-KTNT
4/
Thực
trạng
về
cung
ứng
dịch
vụ
59
5/
Thực
trạng
về
khả
năng
quản
lý và cơ
cấu tổ
chức
64
5.1
Thực
trạng
về
khả
năng
quản


64
5.2
Thực
trạng
về cơ
cấu tổ
chức
65
IU/
ĐÁNH GIÁ NĂNG Lực
CẠNH TRANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT
NAM TRONG
TIẾN TRÌNH HỘI
NHẬP 66
Ì/
Những
kết
quả
đạt
được
66
2
Những hạn
chế

tồn
tại
trong

các
NHTM
Việt
Nam 70
3.
Nguyên nhân
của tồn
tại
hạn chế
72
CHƯƠNG
ni:
GIẢI
PHÁP NÂNG
CAO
NĂNG
Lực CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG
TIẾN
TRÌNH HỘI
NHốP
73
ì/
ĐỊNH
HƯỚÍNG
HOẠT
ĐỘNG
CỦA HỆ THỐNG
NHTM

VIỆT
NAM TRONG
TIẾN
TRÌNH HỘI
NHẬP 73
Ì/
Những
quan
điểm
định
hướng
chung
của
Đảng
73
2/
Mục
tiêu định
hướng
của
toàn ngành ngân hàng
73
li/
MỘT
SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM
NÂNG
CAO
NĂNG Lúc
CẠNH TRANH CỦA

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG
TIÊN TRÌNH HỘI
NHẬP 75
Ì/ Giải
pháp phát
triển
quy

về
vốn
75
2/
Nhóm
giải
pháp xử

các
khoản
nợ
xấu
81
3 Nhóm
giải
pháp nâng cao
chất
lượng
dịch
vụ
85

3.
Ì
Đa
dạng
hóa
sản
phẩm
dịch
vụ ngân hàng
85
3.2 Nâng cao
chất
lượng
phục
vụ khách hàng
89
4
Nhóm
giải
pháp
hiện đại
hoa công
nghệ
ngân hàng
90
5
Các
giải
pháp nâng cao
chất

lượng
nguồn
nhàn
lực
93
6
Nhóm
giải
pháp nâng
cao khả
năng
quản

và hoàn
thiện

cấu tổ
chức
96
6.1
Nhóm
giải
pháp nàng
cao kha
năng
quản

96
6.2 Các
biện

pháp hoàn
thiện

cấu tổ
chức
97
KẾT
LUẬN
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
Bài Thị
Thu
Trang
-
A13-K40D-KTNT
LỜI
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI
Những năm
cuối thế
kỉ
20 đầu
thế
kỉ
21,
cả nhân
loại
đã và đang được
chứng

kiến diễn biến
của quá trình
quốc
tế
hóa nền
kinh tế
toàn cầu
với
quy
mô ngày càng
lớn, tốc
độ ngày càng
cao, trong
tất
cả các
lĩnh
vực
của
đòi
sống
kinh tế

hội.
Điều
đó làm cho nền
kinh tế thế
giới
trò thành một
chỉnh thể
thống

nhất,
trong
đó mỗi
quốc
gia

một bộ
phện,
giữa
chúng có sự tùy
thuộc
lẫn
nhau.
Nói cách
khác,
hội
nhệp quốc
tế
đã và đang
trở
thành một xu
thế
chủ
đạo,
tất
yếu,
không
thể
đảo
ngược.

Trong
xu
thế
ấy,
hệ
thống
tài chính nói
chung
và hệ
thống
ngàn hàng thương mại
Việt
Nam nói riêng không chỉ là
huyết
mạch của nền
kinh tế
quốc
dân mà còn mang
trong
mình vện
hội
vươn
rộng
ra
phạm
vi
khu vực và
thế
giới.
Hội nhệp quốc

tế đã,
đang và sẽ
tạo ra

hội
thuện
lợi
cho sự phát
triển
với
phương châm "đi
tắt
đón đầu" nhưng
cũng
đặt ra
không
ít
khó
khăn,
thách
thức,
nhất

khả năng dễ bị
"tổn
thương",
đòi
hỏi
mỗi ngân hàng
phải

tự thân vện
động,
đổi
mới
mạnh
mẽ để phát
triển,
vươn
lèn,
đẩy
lùi nguy

lạc
hệu và
tụt
hệu ngày càng xa hơn.
Khi
tiến
hành mở
cửa

hội
nhệp
các ngân hàng thương mại
Việt
Nam
sẽ phải
cạnh
tranh với
các ngân hàng nước ngoài mà không có sự bảo hộ của

Nhà
nước.
Đây sẽ là một khó khăn
rất
lớn
cho các ngân hàng
Việt
Nam
khi
mà bản thân các ngân hàng vẫn còn
nhiều
yếu kém, sức
cạnh
tranh
của các
ngân hàng còn
thấp
hơn
với
các ngân hàng nước ngoài cả về quy mô
lẫn tiềm
lực.

vệy, việc
cần làm lúc này

cải tổ
hoạt
động và
hiện đại

hóa hệ
thống
ngân hàng một cách toàn
diện,
triệt
để và
mạnh
mẽ để đáp ứng
những
đòi
hỏi
mới của
nền
kinh tế hội
nhệp.
Xuất
phát
từ
tính
thiết
thực
của
việc đổi
mới
hoạt
động ngán hàng
nhằm nâng cao năng
lực
cạnh
tranh

nên em đã
chọn
đề
tài:"Giải
pháp nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
của
các Ngân hàng thương mại
Việt
Nam
trong
tiến
trình
hội
nhệp
kinh tế
quốc
tế"
làm
khoa
luện
tốt
nghiệp
của
mình.
Bài Thị

Thu
Trang
-
A13-K40D-KTNT
2.
MỤC
ĐÍCH NGHIÊN
cứu ĐỂ TÀI
- Nghiên cứu
những
vấn
đề cơ
bản
về năng
lực
cạnh
tranh
của
hệ
thống
NHTM
Việt
Nam
trong
điều
kiện
hội
nhập
kinh
tế

quốc tế
- Phân tích
thực
trạng
năng
lực
cạnh
tranh
của
hệ
thống
NHTM
Việt
Nam
trong
điều
kiện
hội
nhập
kinh
tế
quốc tế
-
Đưa
ra
một
số
giải
pháp


kiến
nghị
nhằm nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
của
hệ
thống
NHTM
Việt
Nam
3.
ĐỐI
TƯỢNG

PHẠM
VI
NGHIÊN
cứu
Đối
tượng
nghiên
cứu là
tập
trung
vào bốn
NHTM Nhà

nước:
NHCT
Việt
Nam,
NHĐT
& PT
Việt
Nam,
NHNT
Việt
Nam

NHNo &
PTNT
Việt
Nam.
Một
số
NHTMCP:
Eximbank,
Techcombank,
Sacombank,
ACB, VP
Bank,
VIBank,
NHTMCP
Đông
Á
Phạm
vi

nghiên
cứu là
tập
trung
vào bốn yếu
tố
ảnh
hưởng
đến
năng
lực
cạnh
tranh
của các
ngân hàng: tình hình
tài
chính,
dịch
vử
ngân hàng,
công
nghệ
thông
tin

nguồn
nhân
lực.
4.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

cứu
Vận
dửng

luận
vào
thực
tiễn,
sử
dửng
các
phương pháp phân
tích,
so
sánh,
khái quát hoa

tổng
hợp.
5.
KẾT CẤU CỦA ĐỂ
TÀI
Ngoài
phần
lời
nói
đầu,
kết
luận,
danh

mửc

tự
viết
tắt

danh
mửc
tài
liệu
tham
khảo,
khoa
luận
được trình
bày
thành
ba
chương:
Chương
ì:
Những
vấn đê cơ
bàn
về
năng
lực
cạnh
tranh
của hệ

thống
NHTM
Việt
Nam
trong điếu kiện
hội
nhập
kinh
tế quốc
tế.
Chương
li:
Thực
trạng
năng
lực
cạnh
tranh
của hệ
thống
NHTM
Việt
Nam
trong điều kiện
hội
nhập
kinh
tế quốc
tế
Chương

ni:
Giải
pháp nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
của
hệ
thống
NHTM
Việt
Nam
trong điều kiện
hội
nhập
kinh
tế quốc
tế
Bài Thị
Thu
Trang
-
A13-K40D-KTNT
ĩbAMMye
lừ
vsẫvĩÂi
AFTA
Hiệp
định

tự
do
mậu
dịch
khu vực
ASEAN
ASEAN
Hiệp
hội
các nước Đông
Nam Á
DNNN
Doanh
nghiệp
Nhà nước
IMF
Quỹ
tiền tệ
quốc tế
NHCT
Ngân hàng Công thương
NHĐT&PT Ngân hàng Đầu tư và phát
triển
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT
N gân hàng nông
nghiệp
&
Phát

triển
nông thôn
NHNT
Ngân hàng
Ngoại
thương
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMNN
Ngân hàng thương mại
Nhà
nước
NHTMCP
Ngân hàng thương mại
cổ
phần
NHTW
N gân hàng
Trung
ương
WTO Tổ
chức
thương mại
thế giới
WB
Ngân hàng
thế giới
ACB
Ngân hàng thương mại cổ
phần

á
Châu
Eximbank
Ngân hàng thương mại cổ
phần
Xuất
nhập khẩu
Saigonbank
Ngân hàng thương mại cổ
phần
Sài
Gòn
thương tín
VIBank
Ngân hàng thương mại cổ
phần quốc tế
VP
Bank
Ngân hàng thương mại cổ
phần
các
doanh
nghiệp
ngoài
quốc doanh.
Techcombank
Ngân hàng thương mại cổ
phần
Kỹ
thương

EAB
Ngân hàng thương mại cổ
phần
Đông
Á.
Bài Thị
Thu
Trang
-
A13-K40D-KTNT
CHƯƠNG
ì
NHỮNG
VẤN ĐỀ Cơ BAN VỂ NĂNG Lực
CẠNH
TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT
NAM
TRONG
TIẾN TRÌNH HỘI
NHẬP
KINH
TẾ
QUỐC
TẾ
ì/ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI- HỆ THỐNG Tổ CHỨC TÀI CHÍNH LỚN
TRONG
NẾN
KINH

TẾ
1.
Khái
niệm
ngân hàng thương mại
Cùng
với
sự phát
triển
của
nền
kinh
tế
hàng hoa
tiền tệ,
trao
đổi
thương
mại
giữa
các cá
nhân,
tổ chức
khiến
cho hình
thức
ngân hàng thương mại ra
đời.
Tuy
rằng


nhiều
cách
hiểu
khác
nhau
nhưng đều
thộng nhất

điểm
chung:
Ngân hàng thương mại là một
trung
gian
tài chính đi vay để cho vay.
Nó là
tổ chức
đi vay
tiền
của công chúng
rồi lại
cho
người
khác vay và qua
đó

thu
lợi
nhuận.
Về cách

hiểu
thì như vậy nhưng
liệu
đã có
một định
nghĩa
chính
xác
về
Ngân hàng thương
mại?
Tại
Việt
Nam,
Luật
tổ chức
tín
dụng
năm
1997(
được Quộc
hội
nước
Cộng hoa
XHCN
Việt
Nam
thông qua ngày
12/12/1997
và có

hiệu
lực
từ
1/10/1998)
đã đưa
ra
định
nghĩa
về "ngân
hàng",
về
"hoạt
động ngân hàng".
"Ngân hàng" là
loại
hình
tổ
chức
tín
dụng
được
thực hiện
toàn bộ
hoạt
động
ngân hàng

cấc
hoạt
động

kinh
doanh
khác

liên
quan.
Theo
tính
chất

mục
tiêu
hoạt
động,
các
loại
hình ngân hàng gồm: Ngân hàng thương
mại,
Ngân hàng Phát
triển,
Ngân hàng Đầu
tư,
Ngàn hàng Chính
sách,
Ngân
hàng hợp tác và
cấc
loại
hình ngân hàng khác.
"Hoạt

động ngân hàng" là
hoạt
động
kinh
doanh
tiền
tệ

dịch
vụ
ngân hàng
với nội
dung
thường xuyên là
nhận
tiền gửi,
sử
dụng
sộ
tiền
này
để
cấp tín dụng

cung
ứng các
dịch
vụ
thanh
toán.

Ì
Bài Thị
Thu
Trang
-
A13-K40D-KTNT
Đến
NĐ49/2000/NĐ-CP ngày
12/09/2000
của Chính phủ về
tổ
chức

hoạt
động
của
Ngân hàng thương mại
(NHTM)
khái
niệm
NHTM
đã được đề
cập
và định
nghĩa
rõ ràng
ngay
trong
điều
Ì như

sau:
"Ngân hàng thương mại là ngân hàng được
thực
hiện
toàn bộ
hoạt
động
ngân hàng và các
hoạt
động
kinh
doanh
khác có liên
quan
vì mục tiêu
lợi
nhuận,
góp
phần
thực
hiện
các mục tiêu
kinh
tế
của
Nhà
nước".
Tại
Mỹ
trong

những
năm 1980 đã quy định
rằng"
Bửt kỳ một
tổ chức
nào
cung
cửp tài
khoản
tiền
gửi
cho phép khách hàng rút
tiền
theo
yêu cẩu
(như
bằng
cách
viết
séc hay
bằng
việc
rút
tiền
điện
tử)
và cho vay
đối với
các
tổ

chức
kinh
doanh
hay cho
vay
thương mại
sẽ
được xem là một ngân hàng"
Tuy
nhiên các cách định
nghĩa
này chưa bao hàm
hết
được
những
loại
hình
dịch
vụ mà Ngân hàng thương mại
cung cửp.
Theo
Peter
Rose,
nhà
kinh
tế
học
Mỹ định
nghĩa:
"Ngân hàng thương mại là

loại
hình tổ
chức
tài chính
cung
cửp một
danh
mục các
dịch
vụ tài chính đa
dạng
nhửt-
đặc
biệt
là tín
dụng,
tiết
kiệm

dịch
vụ
thanh
toán- và
thực
hiện
nhiều
chức
năng tài chính
nhửt
so

với
bửt
kỳ
một
tổ
chức
kinh
doanh
nào
trong
nền
kinh
tế"
Đây được
coi
là định
nghĩa
khá
rộng
nhưng chính xác
nhửt
vì nó dựa
trên
việc
xem xét
những
loại
hình
dịch
vụ mà các ngân hàng

cung
cửp
2.
Chức năng của Ngân hàng thương mại
2.1
Chức năng
trung gian
tài
chính
Ngàn hàng là một
tổ chức
trung gian
tài chính
với hoạt
động chủ yếu
là chuyển
tiết
kiệm
thành đầu
tư,
đòi
hỏi
sự
tiếp
xúc
với hai
loại
cá nhân và
tổ
chức

trong
nền
kinh
tế:
(Ì)
các cá nhân và
tổ
chức
tạm
thời
thâm
hụt
chi
tiêu,
tức

chi
tiêu cho tiêu dùng và đầu tư
vượt
quá
thu
nhập


thế
họ
là những
người
cẩn bổ
sung

vốn,
và(2)
các cá nhân và
tổ
chức
thặng

trong
chi
tiêu,
tức

thu
nhập
hiện
tại
của họ
lớn
hơn các
khoản
chi
tiêu cho hàng
hoá.dịch
vụ
và do
vậy
họ có
tiền
để
tiết

kiệm.
2
Bài Thị
Thu
Trang
-
A13-K40D-KTNT
Sự
tồn
tại
hai
loại
cá nhân và
tổ
chức
trên hoàn toàn độc
lập vối
ngân
hàng.
Điều
tất
yếu là
tiền
sẽ
chuyển
từ
nhóm
thứ (2)
sang
nhóm

thứ (1)
nếu
cả hai
cùng có
lợi.
Như
vậy
thu
nhập
gia
tăng là động
lực tạo ra
mối
quan
hệ
tài
chính
giữa hai
nhóm. Nếu dòng
tiền
di
chuyển
với
điều
kiện phải
quay
trặ
lại
vối
một

lượng
lớn trong
một
khoảng
thặi
gian
nhất
định thì đó là
quan
hệ
tín
dụng.
Nếu không thì đó là
quan
hệ cấp phát
hoặc
hùn vốn.Quan hệ tín
dụng
trực
tiếp
bị
nhiều
giới
hạn do sự không phù hợp về quy mô,
thặi
gian,
không gian và
điều
này đã làm nảy
sinh trung gian

tài chính.Trung
gian
tài
chính đã làm tăng
thu
nhập
cho
ngưặi
tiết
kiệm,
từ
đó mà làm
khuyến
khích
tiết
kiệm,
đồng
thặi
giảm
chi
phí tín
dụng
cho
ngưặi
đầu tư (tăng
thu nhập
cho
ngưặi
đầu
tư)

từ
đó mà
khuyến
khích đầu
tư.
Trung
gian
tài chính đã
tập
hợp những ngưặi
tiết
kiệm
và đấu
tư,
vì vậy mà
giải
quyết
được mâu
thuẫn
của
tín dụng
trực
tiếp
Hầu
hết
các lý
thuyết hiện đại
đều
giải
thích sự

tồn
tại
của ngân hàng
bằng
sự không hoàn hảo
trong
hệ
thống
tài chính. Chẳng hạn
những khoản
tín
dụng

chứng
khoán không
thể
chia
thành
những khoản
nhỏ mà mọi
ngưặi
đều có
thể
mua. Ngân hàng
cung
cấp một
dịch
vụ có giá
trị trong việc
chia

chứng
khoán đó thành các
chứng
khoán nhỏ hơn
(dưới dạng
tiền
gửi)
phục
vụ cho hàng
triệu
ngưặi.
Trong
các ví dụ này, hệ
thống
tài chính kém
hoàn hảo
tạo ra
vai
trò cho các ngân hàng
trong việc
phục
vụ
những ngưặi
tiết
kiệm.
Một
đóng góp khác của ngân hàng là do họ sẵn sàng
chấp nhận
các
khoản

cho vay
nhiều
rủi
ro
trong khi
lại
phát hành
chứng
khoán
ít rủi
ro
cho
ngưặi
gửi
tiển.Thực
tế
các ngân hàng
tham
gia
vào
kinh
doanh
rủi ro.
Ngân
hàng
cũng
thoa
mãn nhu cầu
thanh
toán

của
nhiều
khách hàng.
Một
lý do nữa làm cho ngàn hàng phát
triển
thịnh
vượng
là khả năng
thẩm
định thông
tin.
Sự phân bổ không đều thông
tin
và năng
lực
phân tích
thông
tin
được
gọi
là tình
trạng
"thông
tin
không cân
xứng"
làm
giảm
tính

hiệu
quả
của
thị
trưặng nhưng
tạo ra
khả năng
sinh
lợi
cho ngân hàng, nơi có
3
Bài Thị
Thu
Trang
-
A13-K40D-KTNT
chuyên môn và
kinh
nghiệm
đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng
lựa
chọn những
công cụ
với
yếu
tố
rủi ro_Iợi
nhuận
hấp
dẫn.

2.2
Chức năng
trung gian
thanh
toán.
Ngân hàng
trở
thành
trung
gian thanh
toán
lớn nhất
hiện
nay ờ hầu
hết
các
quốc
gia.
Thay
mứt khách hàng, ngân hàng
thực
hiện
thanh
toán giá
trị
hàng hoa và
dịch
vụ.
Để
việc

thanh
toán
nhanh
chóng,
thuận
tiện

tiết
kiệm
chi
phí,
ngân hàng đưa ra cho khách hàng
nhiều
hình
thức thanh
toán như
thanh
toán
bằng
séc, uy
nhiệm
chi,
nhờ
thu
các
loại
thẻ
cung
cấp
mạng

lưới thanh
toán
điện
tử,
kết nối
các quỹ và
thanh
toán
tiền
giấy
khi
khách
hàng
cẩn.
Các ngán hàng còn
thực
hiện việc
thanh
toán bù
trừ
cho
nhau
thông
qua
ngân hàng
trung
ương
hoức
các
trung

tâm
thanh
toán.
Công
nghệ
thanh
toán qua NH càng
đạt
hiệu
quả cao
khi
quy mô sử
dụng
công
nghệ
đó càng
được
mở
rộng.

vậy,
công
nghệ
thanh
toán
hiện
đại
qua ngân hàng thường
được
các nhà

quản
lý áp
dụng
rộng
rãi.
Nhiều
hình
thức thanh
toán được
chuẩn
hoa góp
phần tạo
tính
thống nhất
trong
thanh
loàn không chỉ
giữa
các
ngân hàng
trong
một
quốc
gia
mà còn
giữa
các ngân hàng trên toàn
thế
giới.
Các

trung
tâm
thanh
toán
quốc
tế
được
thiết
lập
đã làm tăng
hiệu
quả
thanh
toán qua ngân hàng,
biến
ngân hàng
trở
thành
trung
tâm
thanh
toán
quan
trọng
và có
hiệu
quả,
phục
vụ đắc
lực

cho nền
kinh tế
toàn
cẩu.
2.3
Chức năng
tạo
tiền
Những
hoạt
động mà ngân hàng thương mại đã làm hình thành nên
một
cơ chế
tạo
tiền
trong
toàn bộ hệ
thống
ngân hàng. Ban
đầu,
các ngân
hàng
tạo
các phương
tiện
thanh
toán
khi phất
hành
giấy

nhận
nợ
với
khách
hàng.
Giấy
nhận
nợ đo ngân hàng phát hành
với
ưu
điểm
nhất
định đã
trờ
thành phương
tiện
thanh
toán
rộng
rãi được
nhiều
người
chấp nhận.
Như
vậy,
ban
đáu các ngân hàng đã
tạo ra
phương
tiện

thanh
toán
thay
cho
tiền
kim
loại
dựa trên số
lượng
tiền
kim
loại
đang nắm
giữ.
Với
nhiều
ưu
thế,
dần dần
giấy
nợ
của
ngân hàng đã
thay thế
tiền
kim
loại
làm phương
tiện
lưu thông và

phương
tiện
cất
trữ,

trờ
thành
tiền
giấy.
4
Bài Thị
Thu
Trang
-
A13-K40D-KTNT
Việc in
tiền
mang
lại lợi
nhuận
rất lớn,
đồng
thời
với
nhu cầu có đổng
tiền
quốc gia
duy
nhất
đã dẫn đến

việc
Nhà nước
tập
trung
quyền lực
vào
phát
hanh
(in) tiền
giấy
vào một
tổ chức hoặc
là Bộ Tài Chính
hoặc
là Ngân
hàng
Trung
ương. Tọ đó chấm
dứt
việc
các ngân hàng thươna mại
tao ra
các
giấy
bạc riêng
của
mình.
Trong
điều
kiện

phát
triển
thanh
toán qua ngân hàng, các khách hàng
nhận
thấy
nếu họ có được số dư trên tài
khoản
tiền
gửi thanh
toán,
họ có
thể
chi
trả
để có được hàng hoa và
dịch
vụ
theo
yêu
cầu.
Theo
quan
điểm
hiện
đại,
đại
lượng
tiền
tệ

bao gồm
nhiều
bộ
phận.
Thứ
nhất

tiền
giấy trong
lưu
thông(Mo),
thứ
hai
là số dư trên tài
khoản
tiền
gửi
giao
dịch
của khách hàng
tại
các ngân hàng,
thứ
ba
la
tiền
gửi
trên các tài
khoản
tiền

gửi
tiết
kiệm

tiền
gửi
có kỳ
hạn
Khi
ngân hàng cho
vay,
số dư trên tài
khoản
tiền
gửi
thanh
toán của
khách hàng tăng
lên,
khách hàng có
thể
dùng để mua hàng và
dịch
vụ.
Do đó,
bằng
việc
cho vay
(hay tạo
tín

dụng)
các ngân hàng đã
tạo ra
phương
tiện
thanh
toán
(tham gia tạo ra MI).
Toàn bộ hệ
thống
ngân hàng
cũng tạo
phương
tiện
thanh
toán
khi
các
khoản
tiền
gửi
được mở
rộng
tọ
ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ
sở
cho
vay.
Khi
khách hàng

tại
một ngân hàng sử
dụng khoản
tiền
vay để
chi
trả
thì
sẽ
tạo
nên
khoản thu
(tức
làm tăng số dư
tiền
gửi)
của một khách hàng
khác
tại
một ngân hàng khác
tọ
đó
tạo
ra
các
khoản
cho vay
mới.
Trong
khi

không một ngân hàng riêng
lẻ
nào có
thể
cho vay
lớn
hơn dự
trữ

thọa,
toàn bộ hệ
thống
ngân hàng có
thể tạo ra
khối
lượng
tiền
gửi
(tạo
phương
tiện
thanh
toán)
gấp
bội
thông qua
hoạt
động cho vay
(tạo
tín đụng).

Các nhà nghiên cứu đã chí
ra
lượng
tiền
gửi
mà hệ
thống
ngân hàng
tạo
ra chịu
tác động
trực
tiếp
như
tỷ
lệ
dự
trữ
bắt buộc, tỷ
lệ
dự
trữ
vượt bắt
buộc,
tỷ
lệ
thanh
toán
bằng
tiền

mặt qua ngân
hàng,
tỷ
kệ
tiền
gửi
không
phải

tiền
gửi thanh
toán
5
Bùi Thị
Thu
Trang
-
A13-K40D-KTNT
3 Một số
hoạt
động chủ yếu của ngân hàng
3.1
Hoạt động
tạo lập
nguồn vốn
- Huy động vốn nhàn
rỗi
của

hội:

Huy động vốn nhàn
rỗi
của

hội
là một
trong
những
hoạt
động
quan
trọng
hàng đầu của
NHTM.

tạo
ra
nguồn
vốn chủ đạo
trong kinh
doanh
cùa
bất
kỳ ngân hàng thương mại nào.
Ngân hàng thương mại thường huy động vốn nhàn
rỗi
của xã
hội
qua các
phương

thức
nhận
tiền gửi,
phát hành
trái
phiếu
ngân hàng.
Huy động
tiền
gửi
là hình
thức
huy động vốn chủ yếu của ngân hàng
thương mại
.

hội
ngày nay phát
triển
rất
nhanh,
các
nguồn
vốn
tiền
gửi
ngày càng
phong
phú và
phức

tạp.
Song
về mợt kỹ
thuật
ngân hàng, các
khoản
tiền
gửi

thể
được
chia
thành các
khoản
tiền
gửi
không kỳ hạn và
tiền
gửi
có kỳ hạn.
Tiền
gửi
không kỳ hạn là
loại tiền
gửi

thể
rút
ra bất
cứ lúc

nào,


thể

tiền
gửi
thanh
toán
hoợc
tiền
gửi
thuần tuy.
Đợc trưng của
loại
nguồn
vốn này
đối với
ngân hàng thương mại là
biến
động thường xuyên.
Tuy
nhiên,
đây là
nguồn vốn quan
trọng đối với kinh
doanh
ngân hàng.
Tiền
gửi

có kỳ hạn là
loại tiền
gửi
được uy thác vào ngân hàng mà có
sự thoa thuận
về
thời
gian
rút
tiền
giữa
khách hàng và ngân
hàng.
Như
vậy
về
mợt
nguyên
tắc,
khách hàng
gửi
tiền
chỉ
được rút
ra
khi
đèn hạn
thoa thuận.
Do
đó,

đây là
nguồn
vốn tương
đối
ổn
định,
phù hợp
với
yêu cầu cho vay của
ngân hàng thương
mại.
Huy động vốn thông qua các
chứng từ
có giá là
việc
các ngân hàng
thương mại phát hành các
chứng chỉ
tiền gửi,
kỳ
phiếu,
trái
phiếu,
trái
phiếu
ngân hàng để huy động
.
Trong
hình
thức

huy động
này,
ngân hàng chủ động
đứng
ra thu
gom vốn
trong

hội
nhằm bổ
sung nguồn
vốn
kinh
doanh
của
ngân hàng.
-
Nguồn vốn đi vay
của
ngân hàng khác.
Nguồn
vốn đi vay
bởi
các ngân hàng khác là
nguồn
vốn dược hình
thành
bởi
các mối
quan

hệ
giữa
các
tổ
chức
tín
dụng
với
nhau, hoợc
giữa
các
tổ
chức tín
dụng
với
ngân hàng
trung
ương.
6
Bài Thị
Thu
Trang
-
A13-K40D-KTNT
Phương
thức
huy động vốn này thường chỉ mang tính tạm
thời,
hem
nữa


thể
làm cho các ngân hàng thương mại
phải
chịu
chi
phí
lớn .
Vì vậy
hiệu
quả
kinh tế
mang
lại
từ nguồn
vốn này không
cao.Trong
thực tế
nguồn
vốn
này
cũng
chỉ
chiếm
tổ
trọng
nhỏ
trong tổng
số
nguồn

vốn
kinh
doanh
của
ngân hàng thương
mại.
-
Vốn
tự
có:
Vốn
tự

của
ngân hàng bao gồm giá
trị
thực

của vốn điều
lệ,
các quỹ
dự
trữ
và một
số
tài
sản
nợ khác
theo
quy

định
của
ngân hàng
trung
ương.
Xét về đặc
điểm,
nguồn
vốn này
chiếm
tổ
trọng
nhỏ
trong tổng
số
"nguồn
vốn
kinh
doanh
của một ngân hàng, vì nó là cơ sở để
thu
hút các
nguồn
vốn
khác,
là vốn
khởi
đầu
tạo
uy tín

với
khách hàng.
Đồng
thời
vốn
tự
có còn là cơ sở xác định hệ số an toàn
trong kinh
doanh
ngân hàng.
3.2
Sử dụng và khai
thác
các nguồn vốn
Sử
dụng

khai
thác các
nguồn
vốn là một
trong
những
hoạt
động chủ
yếu

quan
trọng
nhất

của
ngân hàng thương mai.
Hướng
cơ bản
trong
sử
dụng

khai
thác các
nguồn
vốn của ngân
hàng thương mại gồm có cho
vay ngắn
hạn
,
trung
hạn và dài hạn.
Cho vay
ngắn
hạn là
loại
cho vay
dưới
12 tháng. Đây là
loại
cho vay
chủ
yếu
nhất

của ngân hàng thương
mại,
nhằm bổ
sung
vốn tạm
thời
thiếu
hụt
của doanh
nghiệp
và dân cư.
Cho vay
trung
và dài hạn của ngân hàng thương mại là
loại
cho vay
được
thực hiện đối với
những
chương
trình,
dự án phát
triển
kinh tế

hội
từ
12
tháng
trỏ

lên.
Loại
cho vay này ngày càng được các ngân hàng thương mại
quan
tâm. Một mặt chúng đáp ứng yêu cẩu vốn
trung
và dài hạn của xã
hội
để mở mang ngành
nghề
sản
xuất- kinh
doanh,
đầu tư xây
dựng

bản Mặt
khác chúng
cũng
phù hợp
với
khả năng huy động vốn ngày một
nhiều
của
các ngàn hàng thương
mại.
Hoạt
động đầu tư hay còn
gọi


hoạt
động
chứng
khoán, giúp ngân
hàng thương mại sử
dụng

khai
thác
tối
đa
nguồn
vốn đã huy
động.
Tăng
7
Bài Thị
Thu
Trang
-
A13-K40D-KTNT
cường
khả năng
thanh
khoản
cho
dự
trữ
của ngân hàng thương
mại.

Đổng
thời

cũng
mang
lại
nguồn
thu
nhập
ngân hàng thương
mại.
Tuy
nhiên,
hoạt
động đầu tư
chứng
khoán
ở mức độ
nào còn
tuy thuộc
vào

hình
tổ
chức
ngân hàng thương mại

mỗi
nước.
Nhưng xu

thế
chung
đều
không

sự cách
biệt
giữa hoạt
động
kinh
doanh
tiền
tệ

kinh
doanh
chứng
khoán.
Hoạt
động ngân quặ

hoạt
động
phục
vụ
cho
việc
chi
trả
đối với

khách hàng,

bao
gồm
nghiệp
vụ quặ
tiền
mặt,
tiền
gửi

các ngân hàng
khác và ngân hàng
trung
ương,
tiền
trong
quá trình
thu
nhận.
Mặc

hoạt
động ngân quặ là
hoạt
động không
sinh
lời,
nhưng
lại

rất
quan
trọng
đối
với
các ngàn hàng thương mại
bởi
nó góp
phần
tăng
cường
khả
năng
thanh
toán và
chi
trả
đối
vơi khách hàng.
3.3
Các
hoạt động uy
thác
Đây

những
hoạt
động được
thực
hiện

theo
sự uy
thác của khách
hàng:
Thanh
toán hộ
tiền
hàng,
dịch
vụ
quản

tài
sản,
cung
cấp thông
tin


vấn
về
kinh
doanh,
đầu tư và
quản
trị
doanh
nghiệp.
Những
hoạt

động này

ý
nghĩa quan
trọng trong việc
mở
rộng hoạt
động
tạo
lập
nguồn
vốn
kinh
doanh,
nâng cao
hiệu
quà
của
việc khai
thác và sử
dụng vốn.
4
Vai
trò của ngân hàng thương mại
+ Ngân hàng thương mại giúp các
doanh
nghiệp

vốn đầu
tư mở

rộng
sản
xuất
kinh
doanh,
nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh:
Trong
nền
kinh tế thị
trường để
mở
rộng
được quy

sản
xuất
đòi
hỏi
doanh
nghiệp phải

lượng
vốn
lớn
để
đổi

mới
thiết
bị và công
nghệ
lạc
hậu,
áp
dụng những
tiến
bộ
khoa
học
hiện đại.
Trong
điều
kiện
đó,
NHTM một
mặt
đáp ứng đầy đủ và
kịp
thời
nhu
cẩu
vốn
thiếu
hụt,
cung
cấp
dịch

vụ
thanh
toán

các
dịch
vụ
khác nhằm
hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp thực
hiện
tốt
kế
hoạch sản
xuất
kinh
doanh.
Mặt
khác, thông qua các
nghiệp
vụ tín
dụng,
thanh
toán
,tiền
tệ,
các

NHTM
hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
nâng
cao
hiệu
quả
trong
sản
xuất
kinh
doanh.
8
Bài Thị Thu
Trang
-
A13-K40D-KTNT
+ Các
NHTM
góp
phẩn
phân
bổ
hợp lý các
nguồn
lực giữa
các vùng

trong
quốc
gia, tạo
điều
kiện
phát
triển
cân
đối
nền
kinh
tí.
Trong
điểu
kiện
của nền
kinh tế thị
trường,
các ngân hàng thương mại
một
mặt góp
phần
hình thành duy
trì
và phát
triển
theo
một cơ
cảu
ngành


khu
vực
nhảt
định.
Mặt khác, các
NHTM góp
phẩn
điều
chỉnh
ngành, khu
vực khi xuảt hiện
sự phát
triển
mảt cân
đối
hoặc
khi
cần

sự
thay đổi
cho
phù hợp
với
yêu cẩu
của thị
trường.
+
NHTM

tạo ra
môi trường cho
việc
thực
hiện
chính sách
tiền
tệ
của
NHTW.
Việc
hoạch
định chính sách
tiền
tệ
thuộc
về
NHTW.
Để
thực
thi
chính
sách
tiền
tệ phải
sử
dụng
các công cụ như
lãi suảt,
dự

trữ bắt
buộc,
thị
trường
mỡ vv chính
các NHTM
là chủ
thể
chịu
sự tác động
trực
tiếp
của
những
công cụ này và đổng
thời
đóng
vai
trò cẩu
nối trong việc
chuyển
tiếp
các tác
động
của
chính sách
tiền
tệ
đến nền
kinh

tế.
Bởi

hoạt
động
kinh
doanh
của
NHTM
gắn
chặt với
các
hoạt
động
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp,
các tổ
chức

cảc chủ
thể kinh tế.
Mại khác
cũng
qua
NHTM và
các định chế tài
chính

trung gian
khác,
tình hình sản
lượng,
giá
cả,
công ăn
việc
làm, nhu cẩu
tiền
mật, lãi suảt, tỷ
giá w của nền
kinh tế
được
phản
hổi
về cho
NHTW,
để
Chính phủ

NHTW

những
chính sách điều
tiết
thích hợp
với
từng
tình

hình cụ
thể.
+
NHTM
là cầu nối cho việc
phát
triển
kinh tế đối
ngoại
giữa
các
quốc
gia.
Với
xu hướng phát
triển
của
nền
kinh tế là hội
nhập
vào nền
kinh tế thế
giới,
nên
việc
mở
rộng
giao
lưu
kinh tế là

một
tảt yếu,

giúp cho mỗi
quốc
gia
phát huy được
lợi
thế của
mình,
giữa
các nước

sự giúp
đỡ
thân
thiện
với
nhau
để hỗ
trợ
đắc
lực
cho các
hoạt
dộng
kinh tế
này
đạt
được

hiệu
quả
cao,
góp
phần
khẳng
định
vị trí
và tăng sức
cạnh
tranh
cho các
doanh
nghiệp
trên trường
quốc
tế thì vai
trò
của
NHTM
là không
thể
thiếu
được thông qua
các
nghiệp
vụ tài
trợ xuảt
nhập
khẩu,

quan
hệ
thanh
toán
với
các
tổ
chức
tài
chính,
ngân hàng và
doanh
nghiệp
quốc
tế,
giúp cho
việc
thanh
toán
trao đổi
mua bán được
diễn ra
nhanh
chóng,
thuận
tiện,
an toàn và có
hiệu quả.
9
Bài Thị

Thu
Trang
-
A13-K40D-KTNT
li/
NĂNG
Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
TRONG
TIẾN TRÌNH HỘI
NHẬP
Ì Khái
niệm
về năng
lực
cạnh
tranh
Trong
các
cuộc
thảo
luận
nhằm tìm
kiếm
thần
dược cho tăng trướng
kinh tế trong
những
năm gần

đây, vấn
đề năng
lực
cạnh
tranh
được đề cập
tới

nhấn
mạnh
như là một
trong
những
trụ
cột
của phát
triển
kinh tế
thương
mại.
Càng
quan
trọng
hơn
khi hội
nhập
kinh
tế
ngày càng
lan

rộng
và mẹ
rộng
tới
các
quốc
gia
đang và kém phát
triển, liệu
các công
ty lớn
mạnh
nước
ngoài sẽ
tiếp
sức cho nền
kinh tế
hay "bóp
nghẹt"
các công
ty
trong
nứơc?
Làm
thế
nào để họ có
thể
cạnh
tranh
được?

Không
phải
đến bây
giờ
các nhà
kinh
tế
mới
quan
tâm
tới
vấn để năng
lực
cạnh
tranh
mà nó
được đề cấp
tới
ngay từ
thế
kỷ 18
bẹi
nhà
kinh tế
học
Ađam
Smith
với
học
thuyết

lợi
thế tuyệt đối
để
giải
thích sự giàu có của các
quốc
gia.
Ông
cho
rằng
các
quốc gia
trẹ
nên giàu


do họ có các
sản
phẩm

lợi
thế
hơn hẳn
các
quốc gia
khác.
Tiến
bộ hơn
học
thuyết

của
Ađam
Smith,
Đavid
Ricardo
đã xây
dựng

thuyết
lợi
thế
so sánh
để

giải
về
những
lợi
ích
trong
thương mại
quốc
tế
đồng
thời

giải
vì sao có
những
nước

không có
lợi
thế tuyệt
đối
nhưng vẫn phát
triển
nhờ vào
việc khai
thác
những
lợi
thế
tương
đối
của mình. Đến
khi
Chủ
nghĩa
tư bản phát
triển
hình
thành nên các
tập
đoàn
đa
quốc
gia

hình
thức

cạnh
tranh
không còn
chí
giới
hạn
trong
hoạt
động
xuất
khẩu

còn thông qua các công
ty
con

nước
ngoài thì
việc
nghiên cứu

thuyết
mới cho nền
kinh
tế
là cần
thiết.

thuyết
về các nhân

tố
của quá Hình sản
xuất
của
Heckscher

Ohlin
ra đời
đáp ứng yêu cầu
đó.
Ông cho
rằng"
lợi
thế
cạnh
tranh
của các
quốc
gia
được
tạo ra
trên cơ sẹ
của những điều
kiện
tương đương về công
nghệ,
nhưng khác
nhau
về các
nguồn

lực
đựơc
gọi
là các yếu
tố sản
xuất
như
đất
đai,
lao
động,
các
điều
kiện tự
nhiên và
vốn".
Như
vậy
các
quốc
gia
sẽ

lợi
thế
cạnh
tranh
dựa
trên các yếu
tố

sản
xuất trong
những
ngành có sử
dụng những
nhân
tố

nước
đó dư
thừa.
Quốc
gia
đó sẽ
xuất
khẩu
sản phẩm của
những
ngành có
lợi
thế
về nhân tố sản
xuất

nhập khẩu những
mặt hàng
mà họ
bị
bất
lợi

về
LO
Bùi
Thị Tim Trang
-
AIỈ-K40D-KĨNT
nhân
tố
sản
xuất.

thuyết
này để
giải
thích về thương mại
quốc
tế đối
với
một
số ngành đặc
biệt

những
ngành phụ
thuộc
vào tài nguyên thiên nhiên
những
ngành không đòi
hỏi
cao trình độ

lao
động và công
nghệ.
Tuy
nhiên chúng
ta
đang ở
trong
thời
đại
công
nghệ
thông
tin với
kỹ
thuật
phát
triển
ngày càng
phợc tạp

tinh vi.
Một
quốc gia

nguồn
lao
động
rẻ
và tài nguyên thiên nhiên

phong
phú sẽ làm được gì nếu
thiếu
công
nghệ
để
khai
thác nó?
Theo
nhà
kinh tế
học
Michael
Porter
"Để có
thể
cạnh
tranh
thành công
,
các
doanh
nghiệp
phải

đựơc
lợi
thế cạnh
tranh
dưới

hình
thợc
hoặc
là có được
chi
phí
sản
xuất
thấp
hơn
hoặc
là có khả năng khác
biệt
hoa
sản
phẩm để
đạt
được
những
mợc giá cao hơn
trung
bình.
Để duy trì
lợi
thế
cạnh
tranh
các
doanh
nghiệp

cần ngày càng đạt được
những
lợi
thế
cạnh
tranh
tinh
vi
hơn,
qua đó có
thể
cung
cấp
những
hàng hoa hay
dịch
vụ

chất
lượng
cao
hơn
hoặc sản
xuất

hiệu
suất
cao hơn.
M.Porter
đã

tiếp
cận
khái
niệm
khả năng
cạnh
tranh
ờ khía
cạnh
động.
Cạnh
tranh
là các
doanh
nghiệp
phải
luôn
thay
đổi
để có sản phẩm
mới,

biệt
hóa, quá trình sản
xuất
mới, thị
trường
mới,
đồng
thời

ông còn
nhấn
mạnh
cạnh
tranh
còn bao gồm cả
việc
doanh
nghiệp
có khả năng duy trì và
liên
tục
tăng
cường
khả
năng
cạnh
tranh
của
mình.
Như
vậy
chúng
ta

những

thuyết
về
lợi

thế
cạnh
tranh
của các nhà
kinh tế
nhưng vẫn chưa có định
nghĩa
chính xác nào về năng
lực
cạnh
tranh.
Tuy
nhiên
tuy
vào
điều
kiện
của
từng
ngành và
tuy
thuộc
vào
điều
kiện
hoàn
cảnh

người
ta

đưa ra được
những
chỉ tiêu cụ
thể
để đánh giá năng
lực
cạnh
tranh
của ngành đó.
Đối
với
các Ngân hàng thương mại thì khả năng
cạnh
tranh
được đánh giá thông qua lý
thuyết
của
M.Porter
và hệ
thống
đánh
giá Ngân hàng thương mại
(CAMEL).
Đó là:
- Nguồn vốn
của
ngân hàng(Capital)
-
Chất
lượng

tài sản
Có(Asset
Quality)
- Khả năng
quản
lý(Management
Ability)
- Khả năng
sinh lời(Earnings)
- Khả năng
thanh
toán(Liquidity)
li
Bùi Thị Thu
Trang
-
A13-K40D-KTNT
Chúng
ta
sẽ tìm
hiểu
về
những
nhân
tố
ảnh hưởng
tới
năng
lực
cạnh

tranh
của
các Ngân hàng thương mại đó.
2 Các tiêu chí đánh giá năng
lục
cạnh
tranh
2.1
Nguồn
vốn tự có của
ngán hàng
Vốn tự
có của một ngân hàng thương mại đóng
vai
trò
sống
còn
trong
việc
duy
trì
các
hoạt
động thường
nhật
và đảm bảo cho ngân hàng khả năng
phát
triển
lâu dài
Vai

trò
của
vốn
tự

:
Là một tấm đệm giúp
chống
lại
rủi
ro
phá
sản

vốn
giúp
trang
trải
những
thua lỗ
về tài chính và
nghiệp
vụ cho
tới
khi
ban
quản
lý có
thể tập
trung

giải
quyết
các vấn đề và đưa ngân hàng
trờ
lại
trạng
thái
hoạt
động
sinh
lằi.
Vốn tự

tạo
niềm
tin
cho công chúng và là sự đảm bảo
đối với
chủ
nằ về
sức
mạnh
tài
chính
của
ngân hàng
Vốn tự

cung
cấp năng

lực tài
chính cho sự tăng trưởng và phát
triển
của
các hình
thức
dịch
vụ mới cho
những
chương trình và
trang
thiết
bị
mới.
Vốn
còn đưằc xem xét là một phương
tiện
để
điều
tiết
sự tăng trưởng,
giúp bảo đảm
rằng
sự tăng trưởng của một ngân hàng có
thể
đưằc duy
tri
ổn
định
làu

dài.
Cấc cơ
quan
quản
lý ngân hàng và
thị
trường tài chính đều đòi
hỏi
rằng
vốn ngân hàng cần
phải
đưằc phát
triển
tương ứng
với
sự tăng
trưởng
của các
danh
mục cho vay và
của
những
tài
sản
rủi
ro
khác.
Một ngán
hàng mở
rộng

quá
nhanh
hoạt
động huy động vốn và cho vay sẽ
nhận
đưằc
những
dấu
hiệu
của
thị
trường yêu cầu
kiềm chế tốc
độ tăng trưởng
hoặc
cần
huy
động thêm
vốn.Theo
tiêu
chuẩn
quốc
tế
quy định ngân hàng không đưằc
cho
vay quá 15% vốn và
thặng
dư vốn
đối với
một khách hàng.

Đối với
các
khoản
cho vay đưằc đảm bảo an
toàn,
giới
hạn này là 25%.
Vốn tự
có của ngân hàng bao gồm
:
Vốn
điều
lệ,
quỹ dự
trữ
bổ
sung
vốn
điều
lệ,
quỹ dự
trữ
đặc
biệt
để dự phòng bù đắp
rủi
ro,
lằi
nhuận
chưa

chia,
giá
trị
tài sản tăng thêm do định giá
lại
tài sản cố
định,
thu
nhập
từ
các
công
ty
thành viên.
Vậy
tiêu
chuẩn
về vốn đưằc xác định như
thế
nào?
12
Bài Thị
Thu
Trang
-
A13-K40D-KTNT
Hiệp
định
Basel
li

về tiêu
chuẩn
vốn
quốc tế
áp
dụng với
các ngân
hàng quy định
tỷ
lệ
vốn
tối
thiểu:
Vốn
tự

Tổng tài sản
theo tỷ
lệ
rủi
ro
quy
đổi
~ ^
,c
+ Vốn
tự
có bao gồm vốn
loại
ì


vốn
loại
li
Vốn
loại
ì
(vốn

sở- core
capital)
bao gồm giá
tri
ghi
sổ của cổ
phiếu
thường,
cổ
phiếu
ưu đãi chưa đến
hạn,
lấi
nhuận
không
chia,
thu
nhập
từ
công
ty con,

tài sản
vô hình xác định không tính
tới
danh
tiếng
của
công
ty.
Vốn
loại li
(vốn
bổ
sung-
supplemental
capital)
bao gồm
khoản
mục
dự
phòng
tổn
thất
từ
cho vay và cho
thuê,
các công cụ vốn nấ
thứ
cấp,
các
khoản

nấ cho phép
chuyển
đổi,

+
Tổng tài sản
theo tỷ
lệ
rủi
ro
quy
đổi
bao gồm: Tài
sản
theo tỷ
lệ
rủi
ro
trong
bảng
cân
đối
kế toán và các
khoản
mục nằm ngoài
bảng
cân
đối
kế toán
theo tỷ

lệ
rủi
ro.Các
tỷ
lệ
rủi
ro
này đưấc quy định cho
từng
hạng
mục
tài sản.
Khi
xác định mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại
người
ta
không căn cứ vào
tổng
tài sản của ngân hàng mà căn cứ vào
tống
tài sản
theo
tỷ
lệ
rủi
ro
quy
đổi.
Để
hiểu

rõ hơn
ta

thể
minh
hoa
bằng ví
dụ
sau:
Bảng cân
đối
kế
toán
phần
tài
sản
tỷ
lệ
rủi
ro
Tài
sản
$
0%
Tiền
mát
5000
0%
Chứng khoán kho bạc Mỹ
20000

20%
Số dư
tiền
gửi
tại
các ngân hàng khác
5000
50%
Cho vay
thế
chấp
nhà
5000
100%
Cho vay
kinh
doanh
65000
Tổng tài
sản 100000
Các
khoản
mục ngoài
bảng
cân
đối
kế toán
20%
Thư bảo lãnh
tín dụng

đối với
chứng
khoán
nấ
của
chính
quyền địa
phương
10000
50%
Hấp đồng cho
vay
dài hạn
với
doanh
nghiệp
chưa
thực
hiện
20000
30000
Tổng
giá
trị
các
khoản
múc
ngoai
bảng
20000

30000
13
Bài Thị
Thu
Trang
-
A13-K40D-KTNT
Tổng tài sản
theo tỷ
lệ
rủi
ro
quy
đổi
trong
bảng
cân
đối
kế toán
0%x($5000
+$20000)
+
20%x($5000)
+50%x($5000)
+100%x($65000)
= $1000 +$2500 +$65000
= $68500
Tổng tài sản
theo tỷ
lệ

rủi
ro
quy
đổi
ngoài
bảng
cân
đối
kế toán
20%x
($1000)
+
50%x($20000)
=$12000
Giả
sử
vốn
loại
ì

vốn
loại
li
là $6000
ta

Tổng
vốn
(loại I
+

loại li)
$6000
Tổng tài
sản
theo
tỷ
lệ
Tổng tài
sản
theo tỷ lệ
rủi
ro
trong
bảng
+
rủi
ro
ngoài bảng
cân
càn
đối
kế
toán
đối
kế
toán
Con số này thấp hơn tỷ lệ yêu cầu là 8%
Việt
Nam đã ký
thoa thuận thực

hiện
theo
hiệp
định
Basel,
vì vậy để
đánh giá
NHTM
trong
điều
kiện
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
chúng
ta lấy
tiêu
chuẩn
Basel
li
về vốn để làm tiêu chí xác
định.
2.2
Chất lượng
tài
sản


Chất
lưặng
tài sản Có là
chỉ
tiêu
tổng
hặp nói lên khả năng bền
vững
về
mặt tài
chính,
khả năng
sinh
lời,
năng
lực
quản
lý và hầu
hết
rủi
ro
trong
kinh
doanh
tiền
tệ
đều
tập
trung
vào tài sản Có. Tài sản Có của ngân hàng

chia
làm
hai
dạng:
Dạng tài sản Có không có hệ số
rủi
ro
tín
dụng
gồm:
tiền
mặt,
tiền
gửi
tại
NHTW,
trái
phiếu
do Chính phủ phát hành, vàng,
bạc,
Dạng tài sản Có có hệ số
rủi
ro đưặc
chia
thành
nhiều
hệ số
tuy thuộc
vào
danh

mục
tài
sản,

dụ 0%;
10%; 20%;50%; 100%;
150%.
Việc
đánh
gia chất
lưặng
tài sản Có dựa trên
việc
đánh giá nhóm tài
sản
Có,
từng
loại
cho
vay, từng
loại
dịch
vụ
theo
một
chuẩn
mực
nhất
định
sau

đó
tổng
hặp
lại.
Nó đưặc
phản
ánh
bằng
các
chỉ
số như
tỷ lệ
nặ xấu trên
tổng
tài
sản Có, mức độ
lập
dự phòng và khả nàng
thu hổi
các
khoản
nặ
xấu,
mức
tập
trung
và đa
dạng
hoa các
danh

mục tín
dụng,
rủi
ro tín dụng
tiềm
ẩn
= U,U/4Đ =
1,4S7o
$68500
+
$12000
14
Bài Thị Thu
Trang
-
A13-K40D-KTNT
Nợ quá
hạn
Tỷ
lệ
nợ quá
hạn=
xi00
Tổng
dư nợ
2.3
Khả năng quản


thuyết

CAMEL
cho
rằng:
khả năng
quản
lý của mỗi ngân hàng là
năng động
nhất.
NẾU khả năng
quản

tốt

thể biến đổi
một ngàn hàng yếu
kém thành một ngân hàng khá và ngược
lại.
Nói đến năng
lực
quản
lý là nói
đến
yếu
tố
con
người,
tổ
chức
và chính
sách,

được quy
tị
lại
ở năng
lực
quản

của
ban giám đốc điêù hành và
biểu hiện chất
lượng
quản

bằng
hiệu
quả
kinh
doanh.
Đánh giá
vấn
đề này
thể hiện
qua các
nội
dung:
- Năng
lực
đề
ra
sách lược

kinh
doanh
có sức
cạnh
tranh
và đứng
vững
trong
thị
trường.
- Đưa
ra
kế
hoạch
triển
khai
các công
việc
một cách hợp lý rõ
ràng,

hiệu
qua.
-
Vạch
ra được phương
thức
quản

nghiệp

vị,
quy trình
thực hiện
nghiệp
vị đảm bảo tuân
thủ
các quỵ định
trong kinh
doanh.
- Tạo nên cơ cấu tổ
chức
hợp lý, có
hiệu
quả phân định rõ ràng
trách
nhiệm

quyền
hạn
giữa
các nhân viên và
người
điều
hành các
khâu,
các bộ
phận.
- Có chính sách nhân
sự
khuyến

khích các thành viên
tích
cực
làm
tốt
công
việc
duy
trì
kỷ
luật
lao
động
tạo
không
khí
thân
mật hợp
tác trong
công
việc.
Từ
nhận
thức
này, khâu
tuyển
chọn
những
chức
vị

quản
lý ngân hàng
được
đặc
biệt
coi trọng,
đây là tiêu
chuẩn
được quy định thành
những
điều
kiện
trong
luật
áp
dịng
khi
thành
lập
ngân hàng.
Trong
quá trình
hoạt
động
tiêu
chuẩn
để đánh giá
chất
lượng
quản

lý của ban lãnh đạo
điều
hành một
ngân hàng bao gồm:
-
Hiệu
quả
kinh
doanh:
Thông qua
tốc
độ tăng trường của
kết
quả
kinh
doanh
có bẽn
vững
không,
không bị ảnh
hưởng
khi

biến
động và khả năng
hạn chế
những
tổn
thất.
15

Bài Thị
Thu
Trang
-
A13-K40D-KTNT
- Sự tuân thủ pháp
luật,
chính sách, chế độ, lành
mạnh
trong kinh
doanh.
Cụ
thể:
số
lần vi
phạm quy
chế
trong
năm
- Độ tín
nhiệm
trong
môi trường
kinh
doanh
đối với
khách hàng và các
ngân hàng khác
2.4
Khả năng

sinh
lời

chỉ
tiêu
phản
ánh
kết
quả
hoạt
động của ngân hàng đồng
thời
cũng
phản
ánh một
phần kết
quả
cạnh
tranh
của ngân hàng. Khả năng
sinh lời
được
thể hiện
ỗ khía
cạnh sau:
- Các
hoạt
động
kinh
doanh

phải tạo ra thu
nhập
tránh
rủi
ro

phải

đắp được
khi

rủi
ro.
-
Chi
phí
hoạt
động
của
ngân hàng kể cả
những khoản
lỗ
của
năm trước
- Những
khoản
tổn
thất
nong
năm kế tài chính, đặc

biệt

những
khoản
tổn
thất
cho
vay.
- Đảm bảo một
tỷ lệ
tài sản

sinh
lời
so
với
tổng
tài
sản Có.
- Thu
nhập
tính
theo
bình quân
tài sản

cao.
-
Chi
phí cho vốn huy động

thấp.
-
Chi
phí cho
những khoản
tổn
thất
trong
năm
thấp.
-
Chi
phí cho
sản
xuất kinh
doanh
hợp lý.
Chỉ tiêu
sinh
lợi

thể
được phân tích thông qua
những chỉ
tiêu cụ
thể
nhu:
Giá
trị
tuyệt đối

của
lợi
nhuận
sau
thuế, tốc
độ tăng trưỗng
lợi
nhuận,

cấu
của
lợi
nhuận(
cho
biết lợi
nhuận
được hình thành
từ nguồn nào,
từ
hoạt
động
kinh
doanh
thông thường hay
từ
các
khoản
thu
nhập
bất

thường),
tỷ suất
lợi
nhuận
trên vốn chủ sỗ hữu
(ROE):
Thu nhập sau
thuế
ROE = (%)
Vốn chủ
sỗ
hữu
Tỷ
suất
lợi
nhuận
trên
tổng
tài sản

(RŨA):
Thu nhập sau
thuế
ROA=
(%)
Tổng tài sản

16
Bài Thị
Thu

Trang
-
A13-K40D-KTNT
2.5
Khả
năng thanh toán
Duy
trì
khả năng
thanh
toán là một yếu
tố hết
sức
nhạy
cảm
trons
hoạt
động
ngân
hàng.
Kinh
nghiệm
cho
thấy
thậm
chí
đối với
một ngân hàng
chất
lượng

tài
sản

lành
mạnh
song
do có
sai
sót về khả năng
thanh
toán.
không
đáp ứng được nhu cầu
chi
trả
tiền
gửi
cho khách hàng
đã
dẫn đến mất tín
nhiệm
và có
thể
đưa đến
rủi
ro
phá
sản.
Nguyên nhân
khiến

cho ngân hàng không có khả năng
thanh
toán cho
khách hàng

do
những
nhu
cầu rút
tiền
bất
thưắng
của
công chúng

dụ như:
- Sự
lo lắng
về khả năng
thanh
toán của một ngân hàng so
với
các ngân
hàng khác.
-
Sự
phá sản của một ngân hàng
đã
làm cho
những ngưắi gửi

tiền
lo
lắng
đến khả năng hoàn
trả
của
các ngân hàng khác
(phản
ứng dây
chuyền).
- Những
thay
đổi bất
ngắ về sở thích của cấc nhà đầu tư đã dẫn đến
việc
nắm
giữ
các tài sản tài chính
phi
ngân hàng như các tín
phiếu
kho bạc
thay
cho các
tài
sản có
truyền
thống
của
ngân hàng có

quan
hệ
tới tiền
gửi.
Trong
trưắng hợp nhu
cầu
rút
tiền
gửi
tăng
nhanh
ngân hàng có
thể
đối
phó
bằng
cách
giảm
thấp
dự
trữ tiền
mặt,
bán
ra
các tài sản

có tính
thanh
khoản

cao như các tín phiêu kho
bạc,
trái
phiếu
chính phù
ngắn
hạn và tìm
cách vay mượn trên
thị
trưắng
tiền tệ.
Tuy nhiên các
khoản
bán ra

vay
được
sẽ
có mức chênh
lệch
khá
lớn
so
với
giá
trị
bề
mặt.
Nếu nhu cầu rút
tiền

mặt
vẫn
tiếp
tục
tăng lên ngân hàng cần
phải
bán các tài sản

dài hạn
với
bất
cứ giá nào để
thanh
toán cho
ngưắi
gửi.
Nếu
việc
bán các tài sản

dài
hạn
vẫn không
đủ để
đáp ứng nhu cẩu rút
tiền
của
ngưắi gửi
tiền
thì

cuối
cùng vấn đề
thanh
toán của ngân hàng
trỏ
thành vấn đề mất khả năng
chi trả
cuối
cùng có
nghĩa là
ngân hàng có
thể
đóng
cửa.
Để
tránh tình
trạng
đó
và dể
đảm
bảo khả năng
thanh
toán các ngân
hàng luôn
phải
duy trì một
tỷ
lệ
hợp lý
giữa

tài sản

có tính
thanh
khoản
cao
so
với tổng
nguồn
vốn huy động đồng
thắi
cũng
chú
ý
tới
thành
phần
tiền
gửi
dễ
biến
động,
mối
quan
hệ
giữa
tài sản

cớ lính
llianh

khoản
cao và tài
sản
Nợ
đến hạn
thanh
toán

I
-
jO.'.G DAI
HÓC
NGOA:
THuONQ
17
IOC5-

×