Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Thị trường ngoại hối Việt Nam - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.49 MB, 101 trang )

[
Ị]
lị
]
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
„.„„_.***——
PQREIGN
TRA OE
UNIVERSirr
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
nữê tài:
THỊ TRƯỜNG NGOẠI Hối VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Sinh
viên
thục hiện
Lớp
Giáo
viên
hướng
dẫn
THƯ
VIÊN


ì
BUÒ*ỈE
Oi-
r.ác
HGUAi
rm!6NG
Ly
(mạ
Hà Nội
-2005
TẠ PHƯƠNG
THANH
ANH
li
-
K40C
-
KTNT
CÔ LÊ THỊ
THANH
m
DANH
MỤC
CÁC TỪ
VIẾT
TẮT
TĨNH:
Thị
trường
ngoại hối

NHÍM:
Ngân hàng thương mại
NHNN:
Ngân hàng
nhà
nước
NHTW:
Ngân hàng
trung
ương
TTGDNT:
Trung
tâm
giao
dịch
ngoại tệ
QĐH:
Quỹ
điều
hoa
TTNTLNH:
Thị
trường
ngoại tệ
liên ngân hàng
TGGDBQLNH:
Tỷ giá
giao
dịch
bình quân liên ngân hàn;

TCTD:
Tổ
chức
tín
dụng
KDNH
Kinh
doanh
ngoại hối
QĐ:
Quyết
định
XNK:
Xuất
nhập
khẩu
VCB:
Vietcombank
DEM:
Đồng
Mác Đức
(trước
đây)
HKD:
Đô
la
Hông Kông
MỤC LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU

CHƯƠNG
ì:
NHŨNG
VÂN ĐỂ cơ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG
NGOẠI
Hối
1.
KHÁI
NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG
NGOẠI
Hối
Ì
1.1.
Khái
niệm
Ì
1.2.
Đặc
điểm
của
TTNH 2
2.
CÁC NGHIỆP VỤ
TRÊN
THỊ TRƯỜNG
NGOẠI
HỐI 3
2.1.
Nghiệp
vụ

kinh
doanh
giao
ngay
(Spot
transaction)
3
2.1.1.
Khái niệm
3
2.1.2.

chế
giao dịch
3
2.2.
Nghiệp
vụ
kinh
doanh
kỳ
hạn
5
2.2.1.
Khái niệm
5
2.2.2.
Tỷ
giá
kỳ

hạn ổ
2.3.
Nghiệp
vụ
kinh
doanh
hoán
đổi
7
2.3.1.
Khái niệm
7
2.3.2.
Tỷ
giá
hoán
đổi
9
2.4.
Nghiệp
vụ
kinh
doanh
quyền
chọn
lo
2.4.1.
Khái niệm
10
2.4.2.


chế
hoạt
động
lo
2.5.
Nghiệp
vụ
kinh
doanh
tương
lai
18
2.5.1.
Khái niệm
18
2.5.2

chế
giao dịch
19
3.
VAI
TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG
NGOẠI
HỐI 20
3.1.
Đôi
với
NHTM

20
3.1.1.
Phát
triển
các
nghiệp
vụ ngàn hàng khác
20
3.1.2.
Cung cấp các công cụ phòng ngừa
rủi ro
21
3.1.3.
Đem
lại
nguồn thu
cho
chính
NHTM
21
3.2.
Đối
vói
hoạt
động
XNK
và các
doanh
nghiệp
XNK 21

3.2.1.

nhân tô thúc đẩy hoạt động
XNK.
21
3.2.2. Giúp các doanh nghiệp
XNK
phòng ngừa rủi ro
22
3.3.
Đôi
với
nền
kinh
tế.
22
4.
VÀI
NÉT VẾ THỊ TRƯỜNG NGOẠI
HỐI
THÊ
GIỚI
22
4.1.
Tổ
chức
kinh
doanh
ngoại
hôi


các
NHTM
Mỹ 22
4.2.
Thị
trường
ngoại
hối
toàn
cầu
trong
những
năm
gần đây
23
4.3.
Thị
trường
công
cụ
phái
sinh
thế
giới
25
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG
THỆ

TRƯỜNG NGOẠI
HỐI
VIỆT
NAM
TRONG
THỜI
GIAN
GẦN ĐÂY
1.
THỜI KỲ Từ
1991
-
1994: GIAI
ĐOẠN
HOẠT
ĐỘNG CỬA
TRUNG
TÂM GIAO
DỊCH NGOẠI TỆ 27
1.1.
Chính sách
của
Nhà
nước
28
1.2.Tỷ
giá
áp
dụng
trong

kinh
doanh
của
các Ngân hàng
29
1.3.
Đánh
giá
hoạt
động
của
TTGDNT 31
1.3.1. Về
mặt tích cục
31
1.3.2.
Nhũng
mặt còn tồn tại
32
2.THỜI
KỲ Từ
1994
ĐẾN NAY:
GIAI
ĐOẠN
HOẠT
ĐỘNG CỦA TTNTLNH 33
2.1.Từ
1994
đến

2000
33
2.1.1.Thay đổi trong cơ
chế
quản lý ngoại hối
33
2.1.2.
Những
thay đổi trong quy
chế
hoạt động của
TTNTLNH
35
2.1.3.
Tổ
chức hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
NHTM
39
2.1.4. Diễn biến tỷ giá và các
mốc
cải cách tỷ giá
43
2.1.5.
Đánh
giá hoạt động của
TĨNH
Việt
Nam
giai đoạn 1994 -2000
47

2.1.5.1.
Hoạt động của TĨNH
Việt
Nam 47
2.1.5.2.
Hoạt động của
TTNTLNH: 50
2.Từ
2000
đến
nay
52
2.2.1.
Các
Quy
định
mới
53
2.2.1.1.
Quy
định
về
nghiệp
vụ
kỳ
hạn,
hoán
đổi
53
2.2.1.2.

Nghiệp
vụ
quyền
chọn
56
2.2.2.
Thực
trạng
TĨNH
trong giai
đoạn 2000-2005
58
2.2.2.1.
Đối với
nghiệp
vụ hoán
đổi,
kỳ
hạn
59
2.2.2.2.
Nghiệp
vụ
quyền
chọn
61
2.2.3.
Nhũng điểm
còn
tồn

tại
trong
hoạt động kinh doanh ngoại
hối
của
các
NHTM

2.2.3.1.
Đối với
nghiệp
vụ
kỳ
hạn,
hoán
đổi
62
2.2.3.2.
Đối với
nghiệp
vụ
quyền
chọn
62
CHƯƠNG
IU:
GIẢI
PHÁP PHÁT
TRIỂN
THỊ TRƯỜNG NGOẠI Hối

VIỆT
NAM
l.VỂ
PHÍA
NHÀ NƯỚC
66
1.1.
Hướng
tới
chính sách
tỉ
giá
cán
bờng
cung
cầu
66
1.2.Hoan
thiện

phát
triển
thị
trường
ngoại tệ
liên ngân hàng
67
1.3.Nâng cao
vai
trò

của
NHNN
trên
thị
trường
ngoại
hối:
69
1.4.
Hoàn
thiện
phương pháp công

tỷ
giá
69
1.5.
Hoàn
thiện
chính sách
quản

trạng
thái
ngoại
tệ:
71
1.6.
Hoàn
thiện


mở
rộng
các
nghiệp
vụ
kinh
doanh
ngoại tệ
73
1.7.
Hướng
thị
trường
ngoại
hôi
Việt
Nam
hội
nhập
với thế
giói
75
2.VỂ
PHÍA
NHTM 76
2.1.
Đẩy mạnh các
hoạt
động

về
nghiệp
vụ
77
2.1.1.
Mở
rộng mạng
lưới kinh
doanh
ngoại
tệ
77
2.1.2.
Đa
dạng
hoa
các
loại ngoại
tệ
kinh doanh
79
2.1.3.
Đa
dạng
hoa
nghiệp
vụ
kinh doanh
ngoại
tệ

80
2.1.4.
Tăng cường
hoạt
động
kinh
doanh
tiền
gửi
ngoại
tệ
81
2.1.5.
Thực hiện
tốt
nữa
các
nghiệp
vụ
liên
quan
trực tiếp
đến
hoạt
động
kinh
doanh
ngoại
tệ
81

2.1.6.
Thực
hiện
tốt
một
số nguyên
tắc
trong
kinh doanh
ngoại
tệ
.
.81
2.1.7.
Hạn
chế
rủi ro
82
2.2.Phát duy
mạnh

nhân
tỏ
con
người
83
2.2.1.
Nâng cao
trình
độ

quản

83
2.2.2.
Thường xuyên
đào
tạo và bồi
dương
cán bộ
83
2.3.
Xây
dựng
chiên lược khách hàng
83
2.4.Tăng
cường
củng
cô các
quan
hệ
đối
ngoại
84
2.5.
Đầu

hiện đại
hoa


sở
vật
chất,
công
nghệ
ngân hàng,
đặc
biệt
trang
thiết
bị phương
tiện
phục
vụ
hoạt
động
kinh
doanh
ngoại
tệ
85
KẾT
LUN
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
LỜI
NÓI
ĐẦU
Tính cáp

thiết
của đề tài:
Trong
xu
thế
quốc
tế
hoa ngày càng
trở
nên
mạnh
mẽ,
việc
thõng qua
một

chế thị
trường
mở
của Việt
Nam
nhằm
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế là
một
sự cần
thiết tất

yếu. Với vai trò là chiếc cầu nối giữa kinh tế nội địa với kinh tế
bên
ngoài,
thì
việc
hình thành

phát
triển
Thị trường
ngoại
hối Việt
Nam
một
cách toàn
diện

hiện đại
theo
trình độ
quốc
tế
lại
càng
cần
thiết
hơn bao
giờ
hết.
Cùng

với đó,
xu hướng toàn
cầu
hoa
diợn ra
sâu
rộng
thì việc thị
trường
nội
địa bị ảnh hưởng của
những
biến
động trên
thị
trường
thế
giới
không còn

điều
lạ
lẫm và đem
lại
sự sợ hãi
như
trước
kia.
Trong
thời

đại hiện nay,
điều
các
doanh
nghiệp
và các
NHTM
nền làm không
phải
là chờ
những
sự kiện
đó
đổ
xuống
đầu một cách không
trọng
lượng

phải
biết
dự
báo

phòng
ngừa.
Nhũng hợp đồng như kỳ
hạn,
hoán
đổi,

quyền
chọn,
tương
lai

mặt
trên
thị
trường
ngoại
hối
sẽ giúp các
doanh
nghiệp
tránh được
rủi ro,
sẽ giúp
các
NHTM
thu
được
lợi
nhuận,
và hơn
hết sẽ
giúp
cho thị
trường
tài
chính của

Việt
Nam
hoàn
thiện.
Thị
trường
ngoại
hối Việt
Nam Nam
mới chỉ được
thực
sự
bắt
đầu
đi
vào
hoạt
động
từ khi
NHNN
cho phép thành
lập hai trung
tâm
giao
dịch
ngoại
tệ
vào năm
1994.
Điều

này đã
thể hiện
được
việc
nhận
thức
đúng đắn
của
Nhà
nước
Việt
Nam
về
ý
nghĩa
của
hoạt
động này
trong việc
đưa
Việt
Nam
từng
bước
đi
lên.
Hoạt
động
kinh
doanh

ngoại
hối
của các
NHTM
Việt
Từ
lý do
trên,
đề
tài
"
Thị
trường
ngoại hối
Việt
Nam
-
thực
trạng

giải
pháp phát
triển"
được
chọn
làm đề
tài
cho khóa
luận.
Mục đích nghiên cứu:

Khoa
luận
đưa
ra
nhũng
giải
pháp để phát
triển
TTNH
Việt
Nam. Để có
thể đạt
được
mục
đích
đó,
khoa
luận
đã nghiên cứu
từ
những

luận
chung
về
hoạt
động
ngoại hối
đến
thực

trạng
các
giai
đoạn
phát
triển,
phân tích
những
thành công và hạn
chế
trong
mỗi
giai
đoạn
của
TTNH
Việt
Nam.
Đôi
tượng

thời
gian
nghiên cứu:
Đối
tượng
nghiên
cứu:
Thị
trường

ngoại hối
Việt
Nam
Thời
gian
nghiên
cứu: từ đổi
mới đến nay
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cún của
khoa
luởn
là phương pháp duy
vởt
biện
chứng,
duy
vởt
lịch
sử
kết
hợp phương pháp
thống
kê,
phân
tích,
tổng hợp,
so
sánh
số

liệu,
để
đạt
được
mục tiêu đã đề
ra.
Kết câu của khoa luởn
Ngoài
lời
mở đầu và
kết
luởn,
khoa
luởn
gồm 3 chương như
sau:
Chương
ì:
Những vấn để cơ bản
về
thị
trường ngoại
hối
Chương
li:
Thực
trạng
thị
trường ngoại
hối

Việt
Nam
trong thòi gian
gần
đây
Chương
HI:
Giải
pháp
phát triển
thị
trường ngoại
hối
Việt
nam
LỜI
CẢM ƠN
Em xin chăn thành cảm ơn các
thấy,
cô giáo Khoa Kinh tế Ngoại
thương, trường
Đại học Ngoại
thương
đã
giúp
đỡ em
trong
quá
trình
học

tập
tại trường,
đặc
biệt là

giáo:

Thị
Thanh đã
tận
tình
hướng dẫn em hoàn
thành
khoa
luận tốt nghiệp.
Do
điều kiện tài liệu

thời gian

hạn, kinh
nghiệm và khả năng bản
thăn
còn hạn
chế, bài viết
của em không
khỏi
có những
thiếu sót.


vậy,
em
rất
mong các
thy,

giáo
xem
xét,
đánh
giá,
góp ý
kiến
đề
khoa luận
của em
được
tốt hơn.
Em
xin
chân
thành
cảm ơn.
Chương
l:
Những vấn đê cơ bản
về
thị
n ường
ngoại

hôi
CHƯƠNG
ì:
NHŨNG
VÂN ĐỂ Cơ BẢN VẾ THỊ
TRƯỜNG
NGOẠI
HỐI
Ì.
KHÁI
NIỆM
VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ
TRƯỜNG
NGOẠI
HÔI
1.1.
Khái niệm
Trong
thương mại
quốc
tế
chúng
ta
thường
thấy
có sự
chuyển
đổi
các
đồng

tiền
khác
nhau
của
các
quốc
gia
khác
nhau.
Nhậng
việc
như một nhà
nhập
khẩu
(NK) Mỹ được yêu cẩu
thanh
toán cho nhà
xuất
khẩu
(XK)
Nhật
bằng
đồng
Yên
Nhật,
cho nhà XK Đức
bằng
đổng EUR, cho nhà XK Anh
bằng
đồng

Bảng
Anh là
nhậng
việc
bình thường
đối với
nhậng
nhà XNK.
Khi đó,
nhậng
nhà NK Mỹ
phải
mua các
loại
ngoại tệ
thích hợp để
thanh
toán
tiền
hàng. Và
hoạt
động này được
diễn ra
trên một
thị
trường và
thị
trường này
gọi


thị
trường
ngoại hối
(TĨNH).
Vậy " bất cứ ở đâu diễn ra
việc
mua và bán các
đồng
tiên
khác nhau được
gọi là
thị
trường ngoại
hôi".
Trong
thực
tế,
do
hoạt
động mua bán
ngoại tệ
xảy
ra
chủ yếu
là giậa
các
ngân hàng
(chiếm
khoảng
85%

tổng
doanh
số
giao
dịch)
nên
TTNH
còn được
hiểu
là nơi mua bán các đổng
tiền
khác
nhau
giậa
các ngân hàng,
tức

thị
trường
liên ngân hàng
(Interbank).
- Đối tượng mua bán
trên
TĨNH
Trên
TĨNH
thì
phải
mua bán
ngoại

hối.
Vậy
ngoại hối
là gì?
Ngoại
hối
(íoreign
exchange)
bao gồm các phương
tiện tiền
tệ
được sử dụng
trong
thanh
toán
quốc
tế.
Đó có
thể

ngoại
tệ;
là các
giấy tờ
có giá
ghi
bằng
ngoại
tệ,


vàng tiêu
chuẩn
quốc
tế
hoặc

đổng
tiền
quốc
gia
do
người
không cư
trú
nắm
giậ.
Tuy
nhiên,
các
giấy tờ
có giá
ghi
bằng
ngoại tệ
không được
giao
dịch
trực
tiếp
trên

thị
trường
ngoại
hối.
Muốn
trở
thành
ngoại tệ
để
giao
dịch
trên
thị
trường
này, thì trước
hết phải
bán
(chiết
khấu)
hết
các
giấy tờ
có giá để
nhận
ngoại
tệ,
sau
đó mới
tiến
hành mua bán trên

thị
trường
ngoại
hối.
Bên
cạnh
đó,
vai
trò của vàng bị
giảm
đáng kể ngày nay nên trên
TĨNH
thực chất
chỉ còn
Tạ Phương
Thanh
Ì
Lớp
AI
Ì-
K40C-
KTNT
Chương
ì:
Những vấn đề cơ bản
về
thi
trường ngoại
hối
hoạt

động
mua
bán các đổng
tiền
khác
nhau,
hay là
mua
ngoại
tệ,
nghĩa

TTNH
được
hiểu theo
nghĩa
hẹp

thị
trường mua bán
ngoại tệ.
- Các chủ thề tham
gia
vào TĨNH
Nhóm khách hàng
mua
bán
lẻ:
bao gồm các công
ty nội địa;

các công
ty
đa
quốc
gia;
nhũng
nhà đầu tư
quốc
tế;

tất
cả
những
ai
có nhu cầu
mua
bán
ngoại hối
nhằm
phậc
vậ cho mậc đích
hoạt
động cùa chính mình. Thông
thường
họ thường
phải
mua bán thông qua các ngân hàng thương mại
(NHTM)
Các
NHTM:

Cung cấp
nguồn
ngoại hối
cũng
như mua
lại
lượng
ngoại
hối
của
khách hàng
Những
nhà môi
giới
ngoại
hối:
Họ
thu thập
hầu
hết
các
lệnh đặt
mua và
lệnh
đặt
bán
ngoại tệ từ
các ngân hàng khác
nhau,
trên cơ sở

đó, cung
cấp một
tỷ
giá chào
mua

tỷ
giá chào bán cho các khách hàng cùa mình một cách
nhanh
rộng với
giá
tay
trong
(inside
rate).
Các
NHTW:
NHTW
can
thiệp
bằng
cách mua vào hay bán
ra nội tệ
trên
TTNh
nhằm ảnh hưởng lên
tỷ
giá
theo
hường mà

NHTW
cho


lợi.
Các
doanh
nghiệp:
Những
doanh
nghiệp

hoạt
động
kinh
doanh
liên
quan
đến
yếu
tố
nước ngoài
như:
các
doanh
nghiệp
XNK, các
doanh
nghiệp
đầu


nước ngoài,
1.2. Đặc
điểm
của
TTNH
+
TĨNH
không
nhất
thiết
phải
tập
trung
tại
vị trí địa lý hữu hình
nhất
định,


bất
cứ đâu
diễn ra hoạt
động mua bán các đồng
tiền
khác
nhau.
+ Đây là
thị
trường toàn

cẩu
hay
thị
trường không
ngủ.
Do
sự chênh
lệch
về
múi
giờ giữa
các khu vực trên
thế
giới
nên các
giao
dịch
diễn
ra
suốt
ngày
đèm.
+
Trung
tâm
của
TTNH

thị
trường liên ngân

hàng.
Doanh số
giao
dịch
trên
thị
trường liên ngân hàng
chiếm
tới
85%
tổng
doanh
số
giao
dịch
ngoại hối
toàn
cầu.
+ Các thành viên
tham
gia thị
trường duy trì
quan
hệ
với
nhau
liên
tậc
thông qua
điện

thoại,
mạng
vi
tính,
telex

fax.
Tạ Phương
Thanh
2
LớpAll-K40C-KTNT
Chương
ỉ:
Những vấn đề cơ bản
vế
thị
n
ường
ngoại
hối
+
Tỷ
giá được
yết
trên các
thị
trường khác
nhau
nhưng hầu
như


thống
nhất với
nhau.
+
Đồng
tiền
được
sử dụng
nhiều nhất

USD
chiếm
tới
41,5%
trong tổng
số
các đồng
tiền
tham
gia
+
Đây là
thị
trường
nhạy
cảm
với
các
sự

kiện
kinh
tế,
chính
trị,

hẠi.
tâm

nhất

chính sách
tiền
tệ
của
các nước phát
triển.
2. CÁC LOẠI HOẠT ĐỘNG TRÊN TTNH
Trên
TĨNH có năm
nghiệp
vụ
kinh
doanh
theo
tiêu
chuẩn quốc tế
là:
giao
ngay,

kỳ
hạn,
hoán
đổi,
tương
lai,
quyền
chọn.
Nghiệp
vụ
giao
ngay
gọi

nghiệp
vụ gốc
bời

tỷ
giá áp
dụng
cho
các hợp
đồng
giao
ngay
được hình
thành
trực
tiếp

từ
quan
hệ
cung cầu
trên
thị
trường;
trong khi
đó,
bốn
nghiệp
vụ
còn
lại
được
gọi
là phái
sinh,
bởi

tỷ
giá áp
dụng
cho các hợp đồng này không
được
hình thành
trực
tiếp
từ quan
hệ

cung
cầu trên
thị
trường,

được bắt
ngưồn
từ tỷ
giá
giao
ngay
và chênh
lệch
lãi
suất giữa hai
đổng
tiền.
2.1.
Nghiệp
vụ
kinh
doanh
giao
ngay
(Spot)
2.1.1.
Khái niệm
Nghiệp
vụ
kinh

doanh
giao
ngay

nghiệp
vụ
mua
hay
bán
ngoại tệ

việc
chuyển
giao ngoại
tệ được
thực hiện
ngay hoặc
chậm
nhất

trong
hai
ngày
làm
việc
kể
từ khi thoa thuận
hợp đổng
mua
bán.

Nghiệp
vụ này
thực hiện
trên

sở
tỷ
giá
giao
ngay
(spot
rate)
tức

tỷ
giá được
xác
định
và có
giá
trị tại
thời
điểm
giao
dịch.
Tỷ
giá
giao
ngay
được

niêm
yết

tất
cả các
NHTM
cũng
như
các
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng.
2.1.2.

chế
giao dịch.
• Trên
TTNH
giao
ngay
thường
diễn
ra
quan
hệ mua bán
ngoại
tệ

giữa
Ngân hàng

khách hàng.
Các
Ngân hàng thường không
thu
phí
giao
dịch
hay
hoa hổng

sử
dụng
chênh
lệch giữa
tỷ
giá
bán

tỷ
giá
mua
đế
trang
trải
chi
phí cho
các

giao
dịch
của mình,
kể cả bù đắp
rủi
ro
cẠng
với
mẠt
khoản
lợi
nhuận
thỏa
đáng.
Chênh
lệch
giá
mua
và giá
bán
của
mẠt
ngoại tệ
cao hay
thấp
tuy
thuẠc
vào
phạm
vi giao

dịch
rẠng
hay hẹp
và mức đẠ
biến
đẠng giá
trị
của
Tạ Phương
Thanh
3
LớpAll-K40C-KTNT
Chương
ì:
Những vân đẽ cơ bản

thi
trường ngoại
hôi
ngoại tệ
đó
trên
thị
trường.
Chênh
lệch
tỷ
giá bán và
tỷ
giá

mua
được xác định
theo tỷ
lệ
%
qua công
thức
sau:
Tỷ giá bán - tỷ giá mua
Chênh
lệch(%)
= *
100%
Tỷ
giá
mua

dụ:
Giả sử
rằng
giám đốc tài chính của
tập
đoàn
A
của
Mỹ
gọi
cho
ngân hàng của mình là AI đầ
mua

Ì
triệu
GBP. Giả sử
đặt lệnh
mua
vào ngày
1/10 và số
GBP
được sử
dụng
đầ
thanh
toán nợ cho
đối
tác Anh là
B -
có ngân
hàng của mình là
BI.
Ngân hàng AI sẽ
yết
tỷ
giá
bán
cho
A và
nếu
A
chấp
nhận

tỷ giá
này
thì phòng
KDNT
của ngân hàng AI sẽ
yêu
cầu
A
cung
cấp
những
thông
tin
chi
tiết
đầ
tiến
hành
thanh
toán
(tức

đầ cho ngân hàng BI
cổ
thầ
thanh
toán cho
B).
Những thõng
tin

A
cung
cấp cho ngân hàng AI được
chuyần
đến ngân
hàng BI
bằng
một
điện
trong
ngày
đặt
mua GBP
thông qua hệ
thống
SWIFT.
Tỷ giá
giao
ngay
thoa thuận giữa
A
và ngân hàng AI là không
thay đổi
cho

các
điầu
kiện
thị
trường có

thay đổi
như
thế
nào
đi nữa. Giả
sử
tỷ
giá
thoa thuận

USD/GBP =
1,6000.
Khi đó,
ngân hàng AI sẽ
ghi
Nợ
trên tài
khoản
của
A
mở
tại
mình là 1,6
triệu
USD.
Cũng
tại
ngày này ngân hàng BI sẽ
ghi


trên
tài khoản của
B
là Ì
triệu
GBP.
Như
vậy,
việc
thanh
toán
giữa hai
công
ty
đã
hoàn
tất

kết
quả là
B
nhận
được
Ì
triệu
GBP
tại
nước Anh và
A
đã

thanh
toán một
lượng
USD
tương
ứng là
1,6
triệu tại
Mỹ.
Còn
hai
ngân hàng AI và
BI thì
thanh
toán
với
nhau
qua
trung
tâm
thanh
toán bù
trừ -
CHIPS
(Clearing
House
Interbank
Payment
System).
• Thị trường

giao
ngay
là một bộ
phận của
thị
trường
hối
đoái nó đáp
ứng
nhu cầu
mua
bán
ngoại tệ giao
ngay của
các nhà
kinh
doanh
XNK,
các nhà đầu
tư và các ngân hàng thương
mại.

chế
thực hiện giao
dịch
hối
đoái
giao
ngay
tương

đối
đơn
giàn
hơn các
giao giao
dịch
khác
(hối
đoái
giao
ngay
thường
thanh
toán
sau
hai
ngày làm
việc).
Tạ Phương
Thanh
4
LớpAll-K40C-KTNT
Chương
í:
Nhưng vấn đề cơ bản
về
thị
trường ngoại
hối
Thị

trường
giao
ngay
được
biết
đến như là
thị
trường
rất
sôi
động,
giao
dịch
với khối
lượng
tiền
cực
lớn

với tốc
độ
giao
dịch
nhanh
như
tia
chớp
nhằm
tận
dụng

những

hội
chênh
lệch tỷ
giá dù

cực nhỏ.
* Ưu nhược điểm của hợp đống
giao
ngay
- Ưu
điểm:
Tận
dụng
được cơ
hội cỳa thị
trường một cách
nhanh
chóng
- Nhược
điểm:
Chịu
rỳi
ro đối với
những
hợp đồng dài hạn do
biến
động cỳa tý
giá

2.2.
Nghiệp
vụ
kinh
doanh
kỳ hạn
(Forward)
2.2.1.
Khái niệm
Nghiệp
vụ
kinh
doanh
kỳ hạn
là giao
dịch
trong
đó
hai
bên cam
kết
mua,
bán
với
nhau
một lượng
ngoại tệ theo
một
tỷ
giá xác định

trước,
việc
thanh
toán
được
thực hiện trong
tương
lai.
Họp đổng mua bán
ngoại tệ
kỳ hạn
rất linh
hoạt
về giá
trị.
Thời
hạn cỳa

thấp nhất là
ba ngày mặc dù thường
thì
người
ta
xác định giá mua bán
ngoại
tệ
kỳ hạn
theo
3/6/12 tháng. Đổng
thời,

không hề có quy định nào về sàn hay
tràn giá
trị
cho mỗi hợp đổng.
Thị
trường kỳ hạn đổng
thời
là nơi hạn
chế
rỳi
ro hối
đoái,
tức

rỳi
ro
phát
sinh
do sự
biến
động
bất
thường cỳa tý
giá. Với
tư cách là công cụ phòng
chống
rỳi
ro
hợp đổng có kỳ hạn được
sử

dụng
để cố
định
khoản
thu
nhập
hay
chi trả
theo
một
tỷ
giá cố định đã
biết
trước,
bất
chấp
sự
biến
động tý giá trên
thị
trường.

dụ:
Một nhà NK
Việt
Nam
phải thanh
toán
tiền
hàng là 100.000USD

sau
một năm.
Giả sử tỷ
giá kỳ hạn một năm

Ì USD = 15.500VND,
bằng
cách
mua kỳ hạn USD, nhà
nhập
khẩu
chắc
chắn
rằng
sau Ì
năm anh
ta chỉ
cẩn bỏ
ra
1,55 tỷ VND để
nhận
đỳ
100.000
USD. Nếu không mua kỳ hạn USD
từ
ngày
hôm
nay,
nghĩa
là anh

ta
đả
chấp
nhận
rỳi
ro
nếu
tỷ
giá
giao
ngay
tại thời
điếm
một
năm sau mà
lớn
hơn 15.500 VND/ USD. Giả sử
tỷ
giá
giao
ngay
tại thời
điểm
sau Ì năm là 1USD = 16.000VND, thì
chi
phí để
thanh
toán
tiền
hàng K

bây
giờ
không
phải
là 1,55
tỷ
VND mà là 1,6
tỷ
VND. Điều
hiển
nhiên là nếu
tỷ
giá
giao
ngay
tại thời
điểm
sau một năm mà
thấp
hơn
15.500VND/USD.

Tạ Phương Thanh
5
Lớp AI
Ì-
K40 c
-
KTNT
Chương

í:
Những vấn đê cơ bản
về
thị
trường ngoại
hối
dụ

15.000
VND/ USD
thì chi phí
tiền
hàng NK
chỉ
còn 1,5
tỷ
VND. Vì
tỷ
giá
biến
động khôn
lường,
trong khi đó,
các công
ty
không
phải

những
chuyên

gia
dự báo
tỷ giá,
do
đó,
để đảm bảo
chắc
chắn
kết
quả
kinh
doanh,
các nhà
XNK nên
sử
dụng
hợp đổng kỳ hạn để phòng
ngừa
rằi
ro tỷ
giá.
2.2.2.
Tỷ
giá
kỳ hạn
Trong
thực
tế,
tỷ
giá kỳ hạn thường được

biểu diễn
dưới
dạng
phân tích
bằng
hai đại
lượng là
tỷ
giá
giao
ngay
cằa
hai
loại tiền
được
trao
đổi theo
hợp
đổng

điểm
kỳ hạn
Công
thức
tính
tỷ
giá kỳ hạn gần đúng:
Trong
thực
tế,

do
thời
hạn
cằa
hợp đổng

tương
đối
ngắn
và các mức lãi
suất cằa
các đồng
tiền

các
số nhỏ,
nên tích
số
Rc*t

một
số
rất
nhỏ so
với
Ì
nén công
thức

thể

viết lại

F = s +
S(
Rt -
Rc)*t
Trong
đó:
F: là
tỷ
giá
kỳ
hạn
S:
là tỷ
giá
giao
ngay
Rt: là
mức
lãi suất
%l năm
cằa
đồng
tiền
định giá
Re:

mức
lãi suất

%l năm
cằa
đồng
tiền
yết
giá
t:

thòi hạn hợp
đồng,
tính
theo
năm
Nhu
vậy,
điểm
kỳ hạn được tính trên cơ sở
lãi suất
cằa mỗi đổng
tiền

mỗi tỷ
giá đểu được
yết hai chiều
như
sau:
- Đối với lãi suất
bao gồm:
lãi suất
huy động

(Interest
Bid
rate)

lãi suất
cho vay
(Interest
Offer
rate).
-
Đối với tỷ
giá
giao
ngay
bao gồm:
tỷ
giá
giao
ngay
mua vào
(Spot Bid
rate)

tỷ
giá
giao
ngay
bán
ra (Spot Offer Rate).
-

Đối với tỷ
giá kỳ hạn bao gồm: tỷ giá kỳ hạn mua vào
(Forward Bid
rate)

tỷ
giá kỳ hạn bán
ra (Forward Offer
rate)
F =
s+P
(RT-RC)*>
Tạ Phương
Thanh
6
LớpAll-K40C-KTNT
Chương
1:
Những vấn đề cơ bản
về
thị
trường ngoại
hối
* Ưu nhược điềm của hợp đồng
kỳ
hạn
- ưu
điểm
+Hạn
chế

được
những
rủi
ro do
biến
động
bất
lợi
của tý giá và lãi
suất
đối
với
lượng
tiền
tệ
có được
+Thuận
tiện
trong
việc
tính toán và
thanh
toán hợp đổng
- Nhược
điểm
Không
tận
dụng
được cơ
hội thị

trường
khi tỷ
giá
biến
động có
lợi
2.3.
Nghiệp
vụ
kinh
doanh
hoán
đổi
(Swap)
2.3.1.
Khái niệm

nghiệp
vụ đằng
thời
tiến
hành
hoạt
động mua và
bán, trong
đó ngày
giá
trị
mua vào và ngày giá
trị

bán
ra là
khác
nhau.
Từ khái
niệm
trên
cho
thấy,
một hợp đổng hoán
đổi
có các đặc
điếm
sau:
- Hợp đằng mua vào và bán
ra
một
loại
đổng
tiền
nhất
định được ký
kết
từ
ngày hôm
nay.
- Số lượng mua vào và bán
ra
đằng
tiền

này là
bằng
nhau
cả
hai
vế
(vế
mua và
vế bán) của
hợp đằng hoán
đổi.
- Ngày giá
trị
của
hợp đổng mua vào và ngày giá
trị
của hợp đằng bán
ra

khác
nhau.
Giao
dịch
hoán
đổi
gằm
hai
loại:
- Thứ
nhất,

bao gằm một
giao
dịch
giao
ngay
và một
giao
dịch
kỳ hạn
(Spot -
Forward
Swap).

dụ,
hợp đằng hoán
đổi giao
ngay
-
kỳ hạn
giữa
VND
và USD:
Mua (bán USD)
giao
ngay
Bán
(mua)
USD kỳ hạn
I
I

to
u
Thứ
hai,
bao gằm
hai giao
dịch
đều
là giao
dịch
kỳ hạn được ký
kết
đằng
thời
tại
ngày hôm
nay,
nhưng ngày giá
trị
khác
nhau
(Forward
-
Forward
Swap).
Tạ Phương
Thanh
7
LớpAll-K40C-KTNT
Chương

ì:
Những vấn đê cơ bàn
về
thị
trường ngoại
hối

kết
Mua
(bán
USD) Bán
(mua)
USD
họp
đổng kỳ hạn kỳ hạn
to
í, u
Hôm nay
Hợp
đổng
Fl
Hợp
đồng
F2
Tuy
nhiên,
giao
dịch
hoán
đổi này ít

được
sử
dụng
trong
thực
tế, chủ yếu

các
giao
dịch dạng
"
giao
ngay
-
kỳ
hạn".
Ví dụ:
Theo
kế
hoạch
công
ty
XNK
Thăng
Long cần
Ì
triệu
USD
để
thanh

toán
tiền
hàng
nhập khẩu
trong
ngày
hôm
nay,
đông
thới
sẽ
nhận
được
một
triệu
USD
từ
hàng
XK
sau
ba
tháng.
Công
ty quyết
định
tiến
hành
giao
dịch
hoán

đổi
với
Ngân hàng
Ngoại
Thương (VCB)
như
sau:

hợp đông
mua
giao
ngay

bán
kỳ
hanh
ba tháng một
lượng
USD
không
đổi
là Ì
triệu
USD.
Giả sử
tỷ
giá
giao
ngay
VCB

áp
dụng
trong
giao
dịch
hoán
đổi

14.510
VND/USD

điểm
kỳ
hạn
gia
tăng
3
tháng là 150
VND/USD.
Ta
có:
Tỷ giá kỳ hạn
=
tỷ
giá
giao
ngay
+
điểm
kỳ hạn

gia
tăng
=
14.510
+
150
=
14.660
VND/USD
Ta

thể

tả hoạt
động
luồng
tiền
như
sau:
Thới
điếm
Hơp đồng hoán
đổi
USD
VND
Giao
ngay
Vế
mua USD
và bán

VND
giao
ngay
+
-
Giao
kỳ
han
Vế bán
USD

mua VND
kỳ
han 3 tháng
-
+
Các
luồng
tiền
xảy
ra
trong
hợp đồng hoán
đổi
là tương
tự
với
như
luồng
tiền

xảy
ra
khi
chúng
ta
vay
USD
kỳ
hạn ba tháng

cho vay
VND
kỳ
hạn
ba
tháng.
Nếu

đi vay

cho
vay
trên
thị
trướng
tiền
tệ
thì các
luồng
tiền

này sẽ
phụ
thuộc
vào các
múc
lãi
suất
của
các
đổng
tiền
liên
quan.
Còn
nếu là
giao
dịch
hoán
đổi
trên
TTNH
thì các
luồng
tiền
sẽ phụ
thuộc
vào
mức
tỷ
giá hoán

đổi
(tức
điểm
kỳ
hạn).
Nếu
các
thị
trướng là liên
kết
với
nhau,
thì
tỷ
giá hoán
đổi
phải
phán
ánh
các
mức
lãi
suất
kỳ
hạn
3
tháng của
USD và VND
trên
thị

trướng
tiền
tệ.
Tạ Phương
Thanh
8
Lớp
AI
Ì-
K40
c
-
KTNT
Chương
ì:
Những vấn đề cơ bản
về
thị
trường ngoại
hối
2.3.2.
Tỷ
giá
hoán đôi
Tỷ giá hoán
đổi
(Swap
rate)
phản ánh,
tại

đó ngân hàng
yết
giá sẵn sàng
hoán
đổi hai
đổng
tiền
nhất
định thông qua
giao
dịch
giao
ngay

giao
dịch
kỳ
hạn.
Như
vậy,
xét về bản
chất
thì:
Swap
Rates
=
Forward
rates
Tỷ giá hoán
đổi


điểm
kỳ hạn nên có
thể
viết
Swap
Rates
= Tỷ giá kỳ hạn
-
tý giá
giao
ngay
Rõ ràng

nếu xét về bản
chất
thì
"tỷ
giá hoán
đối"
không
phải
là tý giá
đích
thức,
mà chí đơn
thuần

chênh
lệch giữa

các
tỷ
giá.
* Cách
yết tỷ giá
hoán đổi
Ý
nghĩa
của tỷ giá hoán
đổi
đưộc
bắt nguồn
một
phần từ
tập
quán của
những
nhà
kinh
doanh
tiền tệ.
Thông thường trên
thị
trường LNH,
khi
nhà
kinh
doanh
đưộc yêu cầu
yết

tỷ
giá kỳ hạn thì
tỷ
giá thường đưộc
yết
dưới
dạng tỷ
giá hoán
đổi.

dụ:
Nếu nhà
kinh
doanh
hỏi
giá
USD/GBP
kỳ hạn ba tháng
sẽ
đưộc
trả
lời
là "190 -
180". Điều
này có ý
nghĩa
như
thế
nào? Giả sử
tỷ

giá
giao
ngay
S(USD/GBP)
=2,4000
- Do
tỷ
giá hoán
đổi
"190-180" phản
ánh
điểm
kỳ hạn nên
phải
cộng
vào
hay trừ khỏi
tỷ giá
giao
ngay
để có chênh
lệch
tỷ
giá
"0,0190-0,0180".
Như
vậy, tỷ
giá hoán
đổi


tương ứng
với
chữ số
cuối
cùng
của
tỷ
giá
giao
ngay.
-
Trong
tỷ giá hoán
đổi
số đứng trước
gọi

tỷ
giá hoán
đổi
mua vào
(Swap
Bid
Rate)
-
có mối
quan
hệ
với tỷ
giá kỳ hạn mua

vào.
Số đứng
sau
gọi

tỷ
giá hoán
đổi
bán
ra (Swap
Offer
Rate)
-
luôn có mối
quan
hệ
với
tỷ
giá kỳ
hạn
bán
ra.
- Nhà
kinh
doanh
phải giao
dịch
trên cơ sở chênh
lệch
tỷ

giá sao cho có
lãi.
Do
đó,
họ
yết tỷ
giá mua vào luôn
thấp
hơn
tỷ
giá bán
ra.
Chênh
lệch
tỷ
giá
bán
ra
và mua vào
phản
ánh
lãi
gộp
của
nhà
kinh
doanh.
- Khi tỷ giá hoán
đổi
đưộc

yết

190-180

nghĩa là:
Ngân hàng sẵn
sàng mua kỳ hạn
tại
mức giá
giao
ngay
trừ
đi
190
điểm
và bán kỳ hạn
tại
mức
giá
giao
ngay
trừ
đi
180
điểm
Tạ Phương
Thanh
9
LớpAU-K40C-
KTNT

Chương
ì:
Những vấn đề cơ bản
về
thị
trường ngoại
hối
Khi
tỷ
giá hoán
đổi
được
yết
là 180 -190 có
nghĩa
là:
Ngân hàng
yết
giá
sẵn
sàng mua kỳ hạn
tại
mức
tỷ
giá
giao
ngay cộng
thêm 180
điểm


sẩn
sàng
bán kỳ hạn
tại
mức
tỷ
giá
giao
ngay cộng
thêm 190
điểm.
Như
vậy,
trong
thực tế yết
tỷ
giá
Swap,
chúng
ta
không cần
phải
chỉ ra
các dấu
(+)
hay
(-)
để xác đắnh đó là
điểm
gia

tăng hay
khấu
trừ

thực hiện
theo
quy
tắc:
Nếu
tỷ
giá hoán
đổi
mua vào
lớn
hơn
tỷ
giá hoán
đổi
bán
ra thì
đồng
tiền
yết
giá
sẽ

điểm
kỳ hạn
khấu
trừ.

Nếu
tỷ
giá hoán
đổi
mua vào nhỏ hơn
tỷ
giá hoán
đổi
bán
ra
thì
đổng
tiền
yết
giá
sẽ

điểm
kỳ hạn
gia
tăng
* Ưu nhược điềm của hợp đổng hoán đổi
- Ưu
điểm:
Giao dắch
hoán
đổi cung
cấp một công cụ hữu
hiệu
để xử lý các

khoản
tiền

thừa
hay
thiếu
hụt
mà không
tạo ra trạng
thái
ngoại hối
ròng,
(tức

trạng
thái
ngoại tệ
luôn
bằng
0),
nên tránh được
rủi
ro tỷ
giá.
-
Nhược
điểm
+
Phải
dự đoán được

chắc chấn
những
biến
động về tỷ giá và lãi
suất
trong
tương
lai.
+ Các
luồng
tiền
xảy
ra
trong
hợp đổng kỳ hạn có
hướng
ngược
chiều với
giao
dắch
giao
ngay. Kết
quả
là, giống
như các
giao
dắch
trên
thắ
trường

tiền
tệ,
giao
dắch
hoán
đổi
chỉ
tạo ra
độ
lệch
về
thời
gian
tạm
thời
của các
luồng
tiền,
do
đó các bèn
tham
gia
hợp đổng
sẽ
phải đối
mặt
với
rủi
ro lãi
suất.

2.4. Nghiệp vụ
kinh
doanh quyền chọn
(Option)
2.4.1.
Khái niệm
Quyền
chọn
là một công cụ cho phép
người
sở hữu nó có
quyền
(không
phải
là nghĩa
vụ)
mua
hoặc
bán một
loại
hàng hoa
hoặc
tiền
tệ
nào đó
theo
mức
giá đã
thỏa thuận
trước,

trong
một
khoảng
thời
gian nhất
đắnh.
2.4.2.

chê
hoạt
động
Ngày
nay,
nghiệp
vụ
hối
đoái
theo
quyền chọn

sự
thoa thuận
bằng
hợp
đồng
giữa
người
mua và
người
bán

về quyền chọn
mua
(can
option)
hoặc quyển
chọn
bán
(put
option)
về một
loại
ngoại tệ nhất
đắnh,
với
số
lượng
cụ
thế
trong
Tạ Phương
Thanh

LớpAll-K40C-KTNT
Chương
í: Những vấn đề cơ bàn về thị trường ngoại hối
một
thời hạn nhất định.
Người
bán hợp đồng quyền chọn phải thực hiên
nghĩa

vụ
hợp đổng nếu
người
mua muốn . Vì quyển chọn có một ý
nghĩa
quan
trọng
như
vậy nên nó có giá trị và
người
mua phải trả một khoản chi phí nhất định
(option premium) khi mua nó.
-
Hợp đồng chọn có thể áp dụng cho nhiều
loại
thị trường và nhiều hàng
hoa khác
nhau.
Tại các thị trường quyền chọn ngày nay tồn tại hai
loại
hóp
đồng quyền chọn chú yếu là quyền chọn mua và quyền chọn bán, trong đó:
Quyến chọn mua là
kiểu
hợp đồng cho phép
người
mua nó có quyển mua
nhưng
không bắt buộc, được mua một số lượng ngoại tớ nhất định ở một mức
giá

được xác định trước trong một khoảng thơi gian được ấn định.
Quyền chọn bán là
kiểu
hợp đồng quyền chọn cho phép
người
mua nó có
quyền
nhung
không bắt buộc, được bán một số lượng ngoại tớ nhất định ở một
mức giá định trước trong khoảng thời gian được ấn định.
Nếu
tỷ giá biến động thuận lợi,
người
mua sẽ thực hiớn hợp đổng, ngược
lại
người
mua sẽ không thực hiớn hợp đổng cho đến khi hết hạn.
-
Có hai
kiểu
họp đồng quyền chọn:
Kiểu
Mỹ và
kiểu
châu Âu. Hợp đổng
quyền chọn
kiểu
Mỹ cho phép
người
mua có quyền thực hiớn hợp đồng ớ bất

kỳ
thời điểm nào trước khi hợp đổng hết hạn. Hợp đồng chọn
kiểu
Cháu Au chi
cho phép
người
mua thực hiớn hợp đồng khi đến hạn. Ví dụ: Hợp đồng ký kết
vào
ngày
01/02/2005
trong đó quy định có hiớu lực trong vòng ba tháng tức là
hợp đồng kéo dài từ
01/02/2005
đến
01/05/2005.
Với hợp đông kêu châu Âu thì
chí
được thực hiớn ba ngày trước hạn tức là từ
29/4/2005
đến
01/05/2005.
Còn
nếu
theo
kiểu
Mỹ thì hợp đồng có thể thực hiớn bất cứ lúc nào trong khoảng
thời
gian từ
01/02/2005
đến

01/05/2005

người
mua thấy có lợi cho mình.
-
Giá trị quyển chọn tuy thuộc vào tỷ giá thực hiớn và chiều hướng biên
động của tỷ giá trên thị trường. Tỷ giá thực hiớn là tỷ giá áp dụng để tính toán
trong mua bán ngoại tớ nếu như
người
mua thực hiớn hợp đồng quyền chọn. Giá
bán
hợp đồng quvền chọn mua tăng khi tỷ giá thực hiớn giảm, và giá bán hợp
đồng quyền chọn bán tăng khi tỷ giá thực hiớn tăng. Chênh lớch giữa tỷ giá
giao
ngay
và tỷ giá thực hiớn quyết định giá bán tối thiểu của quyền chọn. Ty giá
Tạ
Phương
Thanh
Ì
Ì
LớpAll-K40C-KTNT
Chương
Ị:
Những vấn đê cơ bản vê
thị
trường ngoại
hôi
biến
động có

thể
làm cho
quyền chọn
sinh
lợi (in
the money),
hoa vốn (át
the
moneỵ)
hoặc
lỗ
vốn
(out of the
money).
-
Thời
hạn hợp đổng là
khoảng
thời
gian
duy trì
quyền chọn.
Thời
hạn
hợp
đồng có
thể
là 3 tháng, 6
tháng,


- Phương
thức thanh
toán: Hình
thức thanh
toán phổ
biến

chuyến
khoản.
Ngay
khi
người
mua
muốn
thực hiện
quyền chọn
thì
phải
chuyến số
tiền
vào tài
khoản
cho
người
bán. Sau
đó, người
bán sẽ
chuyển
số
tiền

đối
ứng vào
tài khoản người
mua.
- Phí
quyền chọn:

số
tiền

người
mua
quyền chọn
trả
cho
người
bán
để có
quyền
mua
hoặc
bán hàng hóa
theo
quy đớnh hợp
đồng.
Phí
quyền chọn
trả
cho
người

do
người
mua và
người
bán
thỏa thuận với
nhau hoặc
thông qua
môi
giới
và thường được
trả
tại
thời
điểm

kết
hợp đổng. Phí
quyền chọn
không có
chuẩn
mực
nhất
đớnh mà phụ
thuộc
vào đặc
điếm
của
từng
loại

hợp
đồng như:
thời
hạn
hiệu
lực
của hợp đổng
quyền chọn,
tý giá
thực
hiện,
kiểu
quyền
chọn,
lãi
suất
của
ngoại tệ giao
dớch,
mức độ
biến
động dự
kiến
tương
lai
của
hai tỷ
giá
này.
- Sau

khi

kết
hợp
đồng,
người
mua hợp đổng thường có ba phương án
xử lý
như
sau: thực hiện
hợp
đồng,
bán
lại
hợp đổng
hoặc
huy hợp
đồng.

dụ:
Ngày 9/3/2003 một
doanh
nghiệp
ký hợp đồng
quyền chọn
bán
ngoại
tệ
với
ngân hàng A

với nội
dung
như
sau:
- Số lượng
giao
dớch:
75.000GBP
thanh
toán
bằng
USD
-
Tỷ giá
thực hiện
bằng
GBP/USD:
1,6155
-
Kiểu
quyền chọn:
Kiểu
Mỹ
-
Thời
hạn
hiệu
lực:
Ì tháng
từ

9/3/2003 đến 9/4/2003.
- Phí
giao
dớch
bằng
0.45%
tỷ
giá
thực
hiện:
0.45% * 1,6155 = 0.0073
(tương đương
với
73
điểm

theo
quy đớnh
điểm
= 1/10000
tỷ
giá.
Doanh
nghiệp
mua
quyền chọn
bán sẽ xử

hợp đồng như
sau:

Thực
hiện
hợp dồng quyền
chọn:
trong
trường hợp
tỷ
giá trên
thớ
trường
giảm
mạnh,
chẳng hạn,
GBP/USD
đạt
mức 1,6005
(thấp
hơn 1,6155 là tỷ giá
thực hiện
được quy đớnh
trong
hợp
đổng),
doanh
nghiệp
sẽ
thực hiện
hợp đồng
Tạ Phương
Thanh

12
LớpAll-K40C-KTNT
Chương
ỉ:
Những vấn đề cơ bản về
thị
trường ngoại
hối
quyền chọn
bán 75.000 GBP
với
ngân hàng A. Lúc này
doanh
nghiệp
sẽ có
lợi
là (1,6155
- 1,6005-
0,0073)*75.000
= 577,5 USD.
Không
thực hiện
quyền
chọn:
Trong
trường hợp giá GBP trên
thị
trường
tăng
cao, giả

sử tăng lên 1,6355 USD thì
doanh
nghiệp

quyền
không
thực
hiện
hợp
đổng,

nghĩa
là không yêu cầu ngàn hàng A mua 75.000 GBP
theo
giá 1,6155 USD mà
tiến
hành bán trên
thị
trường
giao
ngay
với
giá 1,6355 USD
vì sẽ tăng thu so với
việc
thực
hiện
hợp đổng 1.500 USD
[(1,6355
-1,6155)*75.000

= 1.500USD]. Ở đây,
doanh
nghiệp
chì mất 547,5
USD phí
quyển chon:
0,0073*75.000
= 547,5 USD.
Bủn hợp đổng quyền chọn: Doanh
nghiệp
có thể
thực
hiện
chuyển
nhượng hợp đồng
quyền chọn
với
mục đích bán
lối
phí
giao
dịch
theo
giá phù
hợp
với
sự
biến
động
tỷ

giá trên
thị
trường.
Tóm
lai

Quyết
định để mua
quyền chọn
mua,
chọn
bán:
Người
mua
quyền chọn
mua
ngoối
tệ được
quyền
mua một số lượng
ngoối
tệ
cụ
thể
theo
tỷ giá định trước vào ngày đến hốn hợp đồng
hoặc
được
quyền
huy

quyền chọn
mua, nếu
thấy bất
lợi.
Người
mua
quyền chọn
bán được
quyền
bán một lượng
ngoối tệ nhất
định
theo tỷ
giá cố định vào một
thời
điểm
nào đó
trong
thời
hốn
hiệu
lực
của quyền
chọn
bán
theo
tỷ
giá do
hai
bên

thoa thuận
trước
hoặc
được
quyền
huy
quyền
chọn
bán đó nếu
thấy
bất
lợi
(nghĩa
là đến ngày đến hốn hợp
đổng,
tỷ
giá
trẽn
thị
trường cao hon
tỷ
giá
trong
hợp
đồng).
Trong
cả
hai
trường hợp này
khoản

lỗ
đã được
giới
hốn
bằng khoản
tiền
bảo đảm mua phí
quyền chọn.
Thông thường
những người
mua
quyền chọn
đều
mong
muốn
kiếm
được
lợi
nhuận từ
sự
biến
động về
tỷ
giá
hối
đoái
theo
hướng có
lợi
cho mình. Hai mục đích cơ bản của

người
mua
quyền chọn
là phòng
chống
rủi
ro

thu
được
lợi
nhuận
khi
tỷ giá
biến
động
theo
hướng có
lợi
cho mình.
Tố Phương Thanh
13
LớpAll-K40C-KTNT
Chương
ỉ:
Những vấn để cơ bấn

thị
trường ngoại
hối


Quyết
định bán
quyền chọn bán, chọn
mua:
Người
bán
quyền chọn
bán
ngoại
tệ
có trách
nhiệm
phải
mua một số
ngoại
tệ
cụ
thể theo tỷ
giá cố
định
được quy định
từ
trước
vào ngày đến hạn hợp
đổng.
Người
bán
quyền chọn
mua

ngoại
tệ
có trách
nhiệm
phải
bán một số
ngoại
tệ
cụ
thể theo tỷ
giá cố
định
từ
trước
vào ngày hợp đổng ký đến
hạn.
Vào
thời
điểm
đến hạn hợp
đổng,
nếu
tỷ
giá trên
thị
trường tăng lên hơn
mức tỷ giá ủn
định,
người
bán có trách

nhiệm
bán số
ngoại
tệ
theo
giá hợp
đổng,
đổi
lại
anh
ta
được
nhận
tiền
một
khoản phí.
Ngược
lại
nếu
tỷ
giá trên
thị
trường
giảm
thủp
hơn giá ủn
định,
người
mua sẽ bỏ
quyền

mua của mình đế
chuyển
sang
mua
theo
giá
thị
trường có
lợi
hơn, và
người
bán
quyền
mua lúc
này
thu
được số
lãi

khoản
tiền
đảm bảo mà
người
mua đã
trả.
Như
vậy,
một
người
nào đó

chỉ
đưa
ra quyết
định
sẽ
bán một
quyền chọn
bán hay
quyền chọn
mua
khi
họ có dự đoán
rằng
trong
tương
lai
tỷ giá sẽ
giảm
hay tăng
chiều
hướng

lợi
cho họ.
*
Lợi
ích
từ
việc
áp dụng hợp đồng

quyền
chọn
- Quyền
chọn là
công cụ bào
hiểm
rủi
ro
Do tính không
bắt buộc
nguôi mua
phải thực hiện
hợp
đồng,
quyền chọn

một công cụ bão
hiểm
rủi
ro
tố
un
đối với
người
mua, giúp
người
mua tránh
được
những
diễn biến bủt

lợi
trên
thị
trường.
Chẳng hạn
như:
một
doanh
nghiệp
NK đã ký một hợp đồng
nhập khẩu
có giá
trị
100.000USD,
thời
hạn
thanh
toán
4
tháng,
tỷ
giá
hiện
nay
VND/USD
=
15560.
Nghĩa là trongvòng ba tháng nữa
doanh
nghiệp

này
cần
100.000USD để
thanh
toán hợp đồng NK. Theo tính toán
của
doanh
nghiệp,
để đảm bảo
lợi
nhuận
dự tính thì tỷ giá
tối
đa mà
doanh
nghiệp

thể
mua là
15560.
Để tránh
rủi
ro tỷ
giá
trong
ba tháng
tới
tăng lên
trên mức
15560, doanh

nghiệp
ký một hợp đổng
quyền chọn
mua
với
tỷ giá
thực
hiện
là 1USD = 15560 VND. Như
vậy,
bốn tháng
tới
doanh
nghiệp
sẽ có
100.000
USD
với
tỷ
giá
tối
đa là 15560 cho dù
tỷ
giá tên
thị
trường
giao
ngay
vào
thời

điểm
đó tăng đến bao nhiêu
đi
chăng nữa.
Tạ Phương
Thanh
14
Lớp
AI
Ì-
K40C
-
KTNT
Chương
ì:
Những ván
đê
cơ bản

thị trường ngoại
hôi
Thực
ra,
để có
thể
tránh được
rủi
ro tỷ
giá
tăng,

doanh
nghiệp
Nk có
thế
sử
dụng
nhiều
công cụ phái
sinh
khác
của
TTNH
như
nghiệp
vụ
Forward,
Swap,
Future
nhưng
nghiệp
vụ
Option
ưu
thế
hơn hẳn
bởi
lẽ
nếu dùng các
nghiệp
vụ

phái
sinh
khác
doanh
nghiệp bắt
buộc
phải thực hiện
hợp đồng cho

ba tháng
nữa
tỷ
giá
giao
ngay
trên
thị
trướng là bao
nhiêu.

nếu
tỷ
giá trên
thị
trướng
thấp
hơn
tỷ
giá dự
tính thì


thể
mất
đi một
khoản
lợi
tương
đối
lớn.
Giả
sử
cũng


dụ
trên,
sau ba tháng
tỷ
giá trên
thị
trướng
giao
ngay
hạ
xuống
còn Ì
USD =
15520
VND,
nếu

doanh
nghiệp
NK
dùng
một
công
cụ
phái
sinh
khác
Option
thì
doanh
nghiệp
bắt buộc
phải
mua
100.000USD
với
tỷ
giá

15520.
Như
vậy,
doanh
nghiệp phải
chịu
lỗ
(15560

-15520)*
100.000
=
4.000.000VND.
Còn nếu
doanh
nghiệp
NK đã ký
hợp đồng
Option với
phí
Option giả
sử
bằng
0,4%
tỷ
giá
thực hiện
thì
doanh
nghiệp
bị
lỗ
đúng
bằng
phí
quyền chọn
dó:
0,4%
*

15560
*
100.000
=
622.400VND
Biểu
đồ
1:

cấn
lợi
nhuận
rủi
ro đối
với
Call Option (quyền
chọn
mua)
"Át the monẹy"
Lợi
nhuận
(KUSD)
Ti
giá
thực kiện

Ỉ.0SS •
Tạ Phương
Thanh
15

LớpAll-K40C-KTNT

×