Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Thực trạng và giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.35 MB, 107 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
ĐỐI
NGOẠI
POREIGN
TIWK>E
UNIVERỈITỴ
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
<Dề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA

HẠN CHẾ
RỦI
RO
TÍN
DỤNG
TẠI
CHI
NHANH
NHNo&PTNT
TỈNH PHÚ THỌ
Sinh viên thục hiện :
NGUYỄN
THỊ KIM


THANH
Lớp
:
PHÁP
2
-
K40E
-
KTNT
Giáo
viên
huớngjẫn^

T.s
ĐẶNG
THỊ
NHÀN
f7rtưv!É
w

lniii'A"Ov
MU:
HÀ NÔI
-
2005
MỤC LỤC
Lời
nói
đầu
Chương

ì
Những
vấn
đề cơ
bản về
rủi
ro
trong
hoạt
động
tín dụng của
NHTM
3
I. Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng 3
Ì.
Định nghĩa
rủi
ro

rủi
ro
trong kinh
doanh
Ngân hàng 3
2.
Phân
loại
rủi
ro
trong kinh

doanh
Ngân hàng 4
li.
Rủi ro tín dụng của một NHTM 6
Ì.
Khái
niệm
6
2.
Đặc trưng 6
3.
Nguyên nhân gây nên
rủi
ro
tín dụng
6
3.1.
Nguyên nhân khách
quan
7
3.2.
Nguyên nhân chủ
quan
12
4. Hậu quả
của
rủi
ro
tín dụng
15

HI.
Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 16
Ì.
Các dấu
hiệu
để
nhận
biết
một
khoản tín dụng

rủi
ro
16
2.
Các
biện
pháp hạn
chế
và phòng
ngừa
rủi
ro tín dụng
20
2.
Ì.
Xây
dựng
chính sách
tín dụng

20
2.2.
Đa
dạng
hóa
hoạt
động
nghiệp
vụ và duy
trì quan
hệ
khách hàng lâu dài 21
2.3.
Đánh giá
rủi
ro
tín dụng
22
2.4.
Phân tích
khả
năng
tài
chính
của
người
vay 24
2.5.
Xây
dựng

hệ
thng
xếp hạng
rủi
ro
danh
mục tín
dụng
nội
bộ 28
2.6.
Chú
trọng
đến
nghệ
thuật
cho vay 29
Chương
li
Thực
trạng
hoạt
động
kinh
doanh
tín
dụng

rủi
ro tín

dụng
tại
NHNo&PTNT
tỉnh
Phú Thọ
31
I. Khái quát về NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ
31
Ì.
Sự
ra đời
và phát
triển
31
2.

cấu tổ
chức
31
li.
Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ
32
Ì.
Tình hình huy động vốn
33
1.1. Tinh
hình huy động vốn
từ
các
tổ

chức
kinh
tế

hội,
dân

và các
tổ
chức
tín
dụng
34
1.2.
Nguồn
vốn
khác
36
2.
Tình hình sử
dụng
vốn
39
3. Các
hoạt
động khác
40
4.
Đánh giá
viợc

thực
hiợn
các
biợn
pháp
41
4.
Ì
Những
kết
quả
đạt
được
41
4.2 Những mặt
tồn
tại
42
III.
Thực trạng rủi
ro
trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ
43
Ì.
Thực
trạng
rủi
ro
43
2.

Nguyên nhân dẫn đến các
rủi
ro tín
dụng
tại
NHNo&PTNT
tỉnh
Phú Thọ
50
2.1.
Nguyên nhân khách
quan
50
2.2.
Nguyên nhân chủ
quan
50
3. Các
biợn
pháp đang
thực
hiợn
nhằm hạn
chế
rủi
ro tín
dụng
tại
NHNo&PTNT
tỉnh

Phú Thọ
51
3.1.
Các
biợn
pháp đang
thực
hiợn
51
3.2.
Đánh giá
viợc
thực
hiợn
các
biợn
pháp
52
Chương IU
Một
số
giáp pháp nhằm ngăn
ngừa
và hạn
chế
rủi
ro tín
dụng
tại
NHNo&PTNT

tỉnh
Phú Thọ
55
I. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam thời
kỳ
mới
56
Ì.
Định
hướng
chung
của
NHNo&PTNT
Việt
Nam 56
2.
Định
hướng
phát
triển
của
NHNo&PTNT
tỉnh
Phú Thọ
58
li.
Các giải pháp ngăn ngừa

hạn chế rủi ro tín dụng đối với NHNo&PTNT
tỉnh Phú Thọ

59
Ì.
Các
giải
pháp
chung
đối với
toàn ngành
NHN 59
1.1.
Các
biện
pháp áp
dụng
trước
khi
cho
vay
61
1.2.
Các
biện
phấp
áp
dụng
trong

sau khi
cho
vay

64
2.
Các
giải
pháp cụ
thể đối với
NHNo&PTNT
tỉnh
Phú Thọ
71
2.1.
Cho
vay tập
trung,

trọng
điểm
71
2.2.
Nâng
cao chất
lưửng
thẩm
định cho vay
71
2.3.
Thực
hiện
công tác
thu

nử có
hiệu
quả
72
2.4. Biện
pháp ngăn
ngừa
và hạn
chế
rủi
ro tín
dụng
73
2.5.
Phân
loại
khách hàng và phân tích đưửc tình hình
tài
chính
của
khách hàng
73
2.6.
Tiêu
chuẩn
hoa cán bộ đào
tạo
và dào
tạo
lại

đội
ngũ cán bộ
74
2.7.
Thực
hiện
nghiêm túc
thể
lệ,
chế
độ tín
dụng
hiện
hành

giải
quyết
cho vay đúng quy trình công
việc
75
2.8.
Đa
dạng
hoa các
hoạt
động cho
vay,
đa
dạng
hoa khách hàng

75
2.9.
Tích cực xử lý nử quá
hạn,
nử khó đòi còn
tồn
đọng
76
3. Kiến
nghị
77
3.1. Với
Chính phủ
77
3.2. Với
Ngân hàng
Nhà
nước
78
3.3
Với
NHNo&PTNT
Việt
Nam 82
3.4. Với
các
cấp
chính
quyền
địa

phương
84
Kết
luận
Tài
liệu
tham
khảo
Khoa
luận
tốt
nghiệp
LỞI
MÓI DÂU
Rủi ro là vấn đề thường gặp trong các lĩnh vực kinh doanh. Những lĩnh
vực kinh
doanh
nào mà
lợi
nhuận
càng cao thì
mức độ
xảy
ra
rủi
ro
càng
lớn.
Trong
hoạt

động Ngân hàng,
đối
tượng
kinh
doanh
chủ yếu

tiền
tệ
nên
khi

rủi
ro
xảy
ra,

sẽ

tính
đa
dạng,
mức độ
cao

độ
lan truyền
rộng
khắp.
Rủi

ro
trong
hoạt
động Ngân hàng nói
chung

rủi
ro tín dịng
nói
riêng

vấn
đề có
thể
xảy
ra bất
cứ
lúc
nào và
làm
sai lệch
hay
đảo
lộn kết
quả
kinh
doanh
ngân
hàng.


vậy,
quản

rủi
ro
tín
dịng
đang là mối
quan
tâm
hàng
đầu
của
các
nhà
quản
trị
ngân hàng.
Vào
những
năm
cuối
của
thập
kỷ 80 và
đầu
thập
niên
90 ở
nước

ta,
sự
sịp
đổ
của
hàng
loạt
hợp
tác

tín
dịng

của
các
doanh
nghiệp
vay vốn
ngân hàng
làm
ăn
thua
lỗ,
phá
sản là lòi cảnh
báo
cho
một hệ
thống
quản


rủi
ro
tín
dịng
yếu kém, chưa
thể
thích
ứng
với
xu
hướng
kinh tế
đang
trong
thời
kỳ
chuyển
đổi
mạnh
mẽ
từ

chế
tập trung
quan
liêu
bao
cấp
sang

nền
kinh
tế
thị
trường

sự
quản

của
Nhà
nước.
Do
đó,
thời
gian
qua
đã
đặt ra
nhiều
vấn
đề
cần
phải
xem
xét một
cách nghiêm
túc
để tìm
ra những

giải
pháp
hữu
hiệu
cho công
tác
quản

rủi
ro
tín
dịng
trong
môi
trường
kinh tế

hội
mới.
Thực tế
cho
thấy
ngành ngân hàng đang
phải
đối
mặt
với
vấn
đề
rủi

ro
tín
dịng.
Đây
là vấn
đề
nổi
cộm
lên
như
một
thách
thức
lớn
cho sự
thành
bại
của
ngân hàng
trong kinh
doanh.

Việt
Nam
hiện
nay,
NHNo&PTNT
Việt
Nam


một
trong
những doanh
nghiệp
nhà
nước
kinh
doanh
tiền
tệ
tín
dịng

dịch
vị
ngân hàng
đối với
mọi
thành
phấn
kinh tế trong

ngoài nước nhưng
chủ
yếu

thực
hiện
tín
dịng

tài
trợ
cho nông
nghiệp
nông thôn.
Để
thực
hiện tốt
nhiệm
vị
của
mình,
NHNo&PTNT
Việt
Nam
xác
định
thị
trường chính của
Ì
Khoa
luận
tốt
nghiệp
mình là nông
nghiệp,
nông thôn

nông
dân.

Nhờ đó mà NHNo&PTNT
Việt
Nam
đã
từng
bước
củng
cố và phát
triển
lớn
mạnh.
Nằm
trong
hệ
thống
NHNo&PTNT
Việt
Nam,
hoạt
động
của
NHNo&PTNT
tỉnh
Phú
Thọ
trong
thòi
gian
qua không
ngừng

phát
triển

đã
đạt
được
những
thành
tựu to
lớn.
Song gần đây,
nợ
quá hạn
có xu
hướng
gia
tăng,
nhiều
khoứn
vay
khó
được hoàn
trứ.
Tinh
hình cho
thấy chất
lượng
hoạt
động
tín

dụng

giứi
pháp phòng
ngừa
rủi
ro
trong
hoạt
động tín
dụng
đang là
vấn
đề bức xúc
nhất hiện
nay
của
NHNo&PTNT
tỉnh
Phú
Thọ;
đòi
hỏi phứi

chế độ,
chính sách
và các
giứi
pháp
phù

hợp
với thực
tiễn tại
NHNo&PTNT
tỉnh.
Chính vì vậy
mà em đã
chọn
đề
tài
"
Thực
trạng

giứi
pháp ngăn
ngừa
và hạn chế
rủi
ro tín
dụng
tại
NHNo&PTNT
tỉnh
Phú
Thọ"
làm đề
tài khóa
luận
của

mình.
Đề tài
này được
trinh
bày
với
ba
phần

bứn sau
đây:
Chương
ì
:
Những
vấn
đề cơ
bứn
về
rủi
ro
trong
hoạt
động tín
dụng
của
Ngân hàng thương
mại.
Chương
li

: Thực
trạng
hoạt
động
kinh
doanh
tín
dụng

rủi
ro
tín
dụng
tại
NHNo&PTNT
tỉnh
Phú Thọ.
Chương
IU
:
Một
số giáp pháp nhằm ngăn
ngừa

hạn chế
rủi
ro tín
dụng
tại
NHNo&PTNT

tỉnh
Phú Thọ.
2
Khoa
luận
tốt
nghiệp
CHƯƠNG
ì
Những vấn
đề cơ bản về
rủi
ro trong hoạt
động
tín dụng
của
Ngân hàng thương mại
ì. Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng:
ì, 'Oilì

ntịhĩu vui fO oà vui
te
tyotiíị kỉnh tlíUtilíỉ ')((Ịiìỉì tiãiiiỊ:
Ngày
nay,
các
doanh
nghiệp khi
tham
gia

vào quá trình
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh,

ít
hay
nhiều
cũng
phải
đối
mặt
với
rủi ro.
Đó là điều mà
không một
doanh
nghiệp
nào
muốn
gặp
phải;
nhưng nếu lường trước được
những
rủi
ro

thể

xảy
ra,
doanh
nghiệp
sẽ có các
biện
pháp để ngăn
ngừa

hạn
chế đến mức
thấp nhất
thiệt
hại.
Rủi ro được
hiểu
là:
sự bất trắc gây ra
thiệt hại hay là sự
bất
trắc cụ
thể
liên quan đến một biến cố không mong
đợi.
Rủi
ro
xuất
hiện

những

điểm
yếu,
kém
hiệu
quả và mất cân
đối.
Rủi ro
vừa là
nguyên nhân, vừa là hổu quả của
những
hoạt
động
kinh
tế
không có
hiệu
quả.
Đứng
trước
rủi
ro,
các
doanh
nghiệp hoạt
động yếu kém, không có
hiệu
quả sẽ
bị
đào
thải;

còn ngược
lại
sẽ
phát
triển.
Trong
hoạt
động của Ngân hàng,
rủi
ro
chính là các sự kiện có
thể xảy
ra làm ảnh hưởng
tới
sự tăng
chi
phí sinh hoạt, giảm
lợi
nhuận của Ngân hàng
hoặc gây ra tn thất về
tài
sản và uy
tín
đối với Ngân hàng.
Hoạt
động chủ
yếu
của các Ngân hàng là
kinh
doanh

tiền
tệ
vì vổy Ngân hàng
cũng
phải
chấp
nhổn
điều
đó.
Lợi
nhuổn

rủi
ro

hai
phạm
trù
song
hành
trong
bất
cứ
hoạt
động
nào,
đặc
biệt

trong

lĩnh
vục
kinh
doanh
tiền tệ.
Thu được
lợi
nhuổn
tối
đa và hạn
chế
đến mức
thấp nhất
các
rủi
ro

thể
xảy
ra
là mục tiêu của các
tổ
chức
kinh
tế
và tài chính
trong
đó có ngành Ngân hàng.
Trong
nền

kinh
tế thị
trường
hiện
nay,
cạnh
tranh

điều không
thể
tránh
khỏi;

vổy,
nhổn
biết
3
Khoa
luận
tốt
nghiệp
được
rủi
ro
để có các
biện
pháp ngăn
ngừa
và hạn
chế là

việc
cần
thiết.
Trong
điều
kiện
của nền
kinh tế thị
trường
hiện
nay,
hoạt
động
kinh
doanh
của các
Ngân hàng thương mại
(NHTM)
cũng
nằm
trong
sự tác động này.
Hơn
thế,
Ngân hàng
phải
luôn
ý
thức
được

rằng
không có
nghiệp
vụ
nào,
không có
loại
dịch
vụ nào là
không
chứa
đựng
những
rủi ro.
Khác
vối
các
doanh
nghiệp
khác,
các
NHTM
cạnh
tranh vối
nhau
không
chỉ
về
hoạt
động

nghiệp
vụ ngân
hàng
thuần
tuy

còn
cạnh
tranh vối
nhau
trên

sở các mối
quan
hệ
vối
khách hàng
của
mình.

thế,
khả năng
rủi
ro của
ngân hàng
trong kinh
doanh
tiền
tệ


nhân đôi.
2.
/)ỈUÌỈI
/tui/
vui ra
Ịnitií/
hình
íliuiíili ')(tỊíttt
hùng.:

nhiều
cách phân
loại
rủi ro,
tuy
nhiên
trong
phạm
vi
hoạt
động của
các
NHTM
Việt
Nam, có
thể tổng
hợp thành một số
loại rủi
ro


bản sau:
a.
Rủi
ro
tín
dụng: là
rủi
ro
thất
thoát
tài
sản

thể
phát
sinh khi
một
bên
đối
tác không
thực hiện
một
nghĩa
vụ tài chính
hoặc nghĩa
vụ
theo
hợp
đồng
đối vối

một Ngân
hàng,
bao
gồm
cả
việc
không
thực hiện
thanh
toán
nợ
cho
dù đấy là nợ gốc hay nợ
lãi
khi
khoản
nợ đến
hạn. Rủi ro
này bao
gồm
cả
rủi
ro
thanh
toán
khi
một bên
thứ
ba
(ví

dụ một Ngân hàng
thanh
toán)
không
thực hiện
các
nghĩa
vụ
của
mình
đối vối
Ngân hàng này.
b.
Rủi ro
về
giá
cả:
đây

rủi
ro
về
việc
giá
trị
các
tài sản của
một Ngán
hàng có
thể biến

động.
Rủi ro
này
xuất hiện trong
tất
cả các
chủng
loại
tài sản,
từ
bất
động
sản
đến cổ
phiếu

trái
phiếu
c.
Rủi ro
lãi
suất:
thể hiện
rủi
ro
lỗ tiềm
tàng
của
một Ngân hàng do các
biến

động của lãi
suất.
Rủi
ro
lãi
suất

thể

một số hình
thức
khác
nhau
như:
rủi
ro
xác định
lại
lãi
suất,
rủi
ro
tương
quan lãi
suất

rủi
ro quyền chọn
đi
kèm.

ả.
Rủi
ro
tỷ
giá
hôi
đoái:
phát
sinh khi

sự chênh
lệch
về
kỳ
hạn,
về
loại tiền
tệ
của các
khoản
ngoại hối
nắm
giữ,

thế
làm cho Ngân hàng có
thể
phải
gánh
chịu

thua lỗ khi tỷ
giá
ngoại hối biến
động.
4
Khoa
luận
tốt
nghiệp
e.
Rủi ro thanh khoản: phát
sinh
chủ yếu
từ
xu hướng của các Ngân
hàng là huy động
ngắn
hạn và cho vay dài
hạn.
Trường hợp này thường xảy
ra
nếu
như các
khoản
huy động về mặt kỹ
thuật sẽ phải
hoàn
trả
theo
yêu

cẩu
của
người
gửi
tiền,
dặc
biệt
như chúng
ta
đã
thấy trong bất
cụ
cuộc
khủng
hoảng
nào thì
người
gửi
tiền
sẽ rút
tiền
của
mình
ra
nhanh
hơn
việc
người
đi vay sẩn
sàng

trả
nợ.
/.
Rủi ro công nghệ và hoạt dộng: bao gồm toàn bộ các
rủi ro

thể
phát
sinh từ
cách
thục
mà một Ngân hàng
điều
hành các
hoạt
động của mình.
Các ví dụ về
rủi
ro
hoạt
động và công
nghệ

rất nhiều
như:
việc
cấu trúc hạn
mục không phù hợp
trong lĩnh
vực

kinh
doanh
nguồn
vốn,
quản
trị
tồi
các quy
trình
quản
lý tín
dụng,
cán bộ
tham
ô,
thiếu
các kế
hoạch
khôi
phục
kinh
doanh
trong
trường hợp
xảy ra
thảm
họa
g.
Rủi
ro

pháp
lý:
thường tác động
tới
các Ngân hàng
theo
hai
cách:
- Các khách hàng và
những
người
khác có
thể khởi kiện
Ngân
hàng.

do
của
việc khởi kiện
này có
thể
phất
sinh từ
quá trình
hoạt
động
kinh
doanh
bình
thường,

ví dụ như
việc
Ngân hàng
từ chối
cấp
lại
hạn mục cho vay mà
theo
khách hàng là vô
lý.
Tuy
nhiên,
các trường họp có
thể
phát
sinh từ
các lý
do
tách
biệt
khỏi
hoạt
động
kinh
doanh
Ngân hàng như
việc
tài
trợ
cho

những
khách hàng gây ô
nhiễm
môi trường có
thể
làm Ngân hàng bị các bên
thụ
ba
kiện
cáo
-
Khi
các
thu
xếp pháp lý của một Ngân
hàng,
ví dụ như các hợp đồng
cho
vay và tài sản đảm bảo tiêu
chuẩn
của Ngân hàng có vấn
để,
hoặc
Nhà
nước
thay đổi đột
ngột
chính sách

mô về cơ

cấu kinh
tế,
lĩnh
vực ưu tiên
điểu
này có
thể
dẫn
tới rủi
ro thua lỗ
cho Ngân hàng.
h. Rủi ro chiến
lược:
phát
sinh từ
các
thay đổi trong
môi trường
hoạt
động
của Ngân hàng
trẽn
phạm
vi
rộng
hơn về mặt
kinh
doanh
và tài chính.
Rủi

ro
chiến
lược
cũng

thể
phát
sinh từ
các
hoạt
động của bản thân Ngân
hàng.
Ví dụ như
việc
xâm
nhập
vào một
thị
trường mới mà
thiếu
sự nghiên cụu
5
Khoa
luận
tốt
nghiệp
đầy
đủ và
thiếu
các

nguồn
lực
cần
thiết
để
khai
thác
thị
trường này có
thể
làm
Ngân hàng gặp
phải
rủi
ro
thua
lỗ.
ì.
Rủi ro uy
tín:

rủi
ro

luận
đánh giá xấu về Ngân hàng, gây khó
khăn nghiêm
trọng
cho Ngân hàng
trong việc

tiếp
cận
nguồn
vốn
hoặc
khách
hàng
rời
bỏ Ngàn hàng.
li. Rủi ro tín dổng của một NHTM:
ì.
~Ktìứi
lì ì ì ỈU:
Theo
Điều
2
Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ban hành
22/04/2005
(xem phần
phổ
lổc),
rủi
ro
tín
dổng
trong
hoạt
động Ngân hàng
của

tổ
chức
tín
dổng
được
hiểu:

khả năng xảy ra
tổn
thất trong hoạt
động Ngân hàng của tổ
chức
tín
dụng do khách hàng không
thực hiện
hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa
vụ của mình
theo
cam
kết.
2. Dọa
trưng.:
Một khoản
vay được
gọi


rủi
ro khi trong

khoản
vay đó
xuất
hiện
cả
bốn
đặc trưng
sau:
Mót
là:
cam
kết trả
nợ đến hạn mà khách hàng không
thực
hiện
được
nghĩa
vổ
trả
nợ.
Hai
là:
tài chính của khách hàng đang có
chiều
hướng
xấu dẫn
tới

khả
năng Ngân hàng không

thu hổi
được cả
vốn
lẫn
lãi.
Ba
là:
tài sản bảo đảm được đánh
giá,
giá
trị
phát mại không đủ
trang
trải
cả gốc và
lãi.
Bốn
là:
thông
thường,
về
thời
gian,
các
khoản
nợ quá hạn
ít
nhất

90

ngày.
3. '
ỉ(Í/ỊÌIỊĨít
nhãn tị à

nùi HÙ
ri)
tín li lì mị:
Trình độ phát
triển
cao của nền
kinh tế thị
trường ngày càng mở
rộng
cũng là
điều
kiện
thuận
lợi
để các
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
nói
chung

6

Khoa
luận
tốt
nghiệp
hoạt
động Ngân hàng nói riêng phát
triển.
Tuy nhiên
mức độ
rủi
ro
tiềm
ẩn
trong
nền
kinh tế hiện đại
cũng
nhiều
hơn. Rủi
ro đối với
hoạt
động Ngân hàng
rất
đa
dạng,
xuất
hiện
gắn
liền
với

mỗi
hoạt
động
dịch
vụ nên mức độ ảnh
hưởng cũng
khác
nhau. Thỷc tế
hoạt
động tín
dụng
của
NHTM
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua cho
thấy
chất
lượng
tín
dụng
chưa
tốt,
hiệu
quả tín
dụng
chưa

cao,
tỷ
lệ
nợ quá
hạn
còn khá
cao,
bình quân
những
năm
gần
đây là
khoảng
5%
và chưa có
khuynh hướng
giảm
vững
chắc,
khả năng xảy
ra rủi
ro
tín
dụng
luôn
tiếm
ẩn.
Trong
đó,
rủi

ro tín
dụng
nhiều
và đa
dạng tập
trung
nhất

các nguyên nhân
sau:
/.
/.
\//ự/í//t'j/ ỉ/////f/
fc///ỉ(V/
ạaasi:
Các nguyên nhân khách
quan
dãn
tới rủi
ro
tín
dụng
bao gồm:
• Chính sách của
Nhà
nước:
đó
là các chính sách
kinh tế



của
Chính phủ (chính sách
tài
khoa,
chính sách
tiền tệ, tiền
lương,
kinh tế đối
ngoại )
cùng các công cụ
của
hệ
thống
chính sách này tác động vào
tổng
sản
phẩm
quốc dân,
việc
làm, lạm
phát,
tỷ
giá
hối
đoái
nhằm
giảm
bớt
các dao

động
của chu
kỳ
kinh
doanh
trong
mỗi
thời
kỳ.
Thỷc
tế
cho
thấy,
bất
kỳ sỷ
thay
đổi
nào của lãi
suất
trong
chính sách
kinh tế


đều dẫn đến sỷ
thay đổi
của lãi
suất,
tỷ
giá

hối
đoái, điều
kiện
mở
rộng
hay
thu
hẹp tín
dụng
Đây

những
nhân
tố
gây
ra
tính bấp bênh
trong kinh
doanh
tiền tệ,
ảnh
hưởng
trỷc
tiếp
đến
hoạt
động của
NHTM.
Việc
sử dụng

hệ
thống
chính sách này là sỷ
kết
hợp
giữa
bàn
tay
hữu hình của
Nhà
nước
với
bàn
tay
vô hình của
thị
trường.
Quá trình
thỷc
hiện
sỷ
kết
hợp này

lúc
rất
nhịp
nhàng

hữu

hiệu
nhưng
cũng

lúc
lại
làm
gia
tăng tính bấp
bênh và
rủi
ro
vốn

của hình
thức
hoạt
động
kinh
doanh
tiền
tệ.
Thỷc
tế
đã
chứng
minh
rằng
sỷ thành
bại

của
việc
điều
hành chính sách
kinh tế

mô,
trong
khuôn khổ định
hướng
phát
triển
kinh tế
quốc
gia,
phụ
thuộc
rất
nhiều
vào
thỷc
tiễn
điều chỉnh của
từng
giai
đoạn
đối với
hoạt
động
của

nền
kinh
tế
7
Khoa
luận
tốt
nghiệp
nói
chung
và hệ
thống
tài
chính ngân hàng nói
riêng.
Vấn đề là
giải
quyết
trên
nguyên
tắc
đảm
bảo
lợi
ích cho toàn bộ nền
kinh
tế,
song

lúc không tránh

khỏi việc
đưa các
NHTM
vào tình
trạng bị
động.

rủi
ro, tổn
thất
đối với
các
NHTM
cũng
là diều
không
thể
tránh
khỏi.
Trong
điều
kiện kinh tế
mở
cửa
với nhiều
hình
thực

phương
diện,

những
biến
động
lớn
về
kinh tế
chính
trị
trên
thế
giới

ảnh hưởng
tới
các
quan
hệ
kinh tế đối ngoại của
một nước

biểu hiện
là cán cân
thanh
toán,
tỷ
giá
hối
đoái
sẽ
đưa đến sự

biến
động
của
giá cả hàng hoa
xuất
nhập
khẩu,
lãi
suất,
mực
cầu
tiền
tệ Nước
ta hiện
nay đang
trong
giai
đoạn
thực hiện
nền
kinh
tế thị
trường,
do đó
những
biến
động của
yếu tố thị
trường


chủ yếu là
biến
động của giá cả

đặc
biệt
là giá cả hàng hoa chủ
lực,
nguyên
liệu
đầu
vào như
sắt
thép,
nhựa,
xăng dầu
trong
thời
gian
qua
đã
ảnh hưởng
trực
tiếp
đến việc
triển
khai thực hiện
dự
án.
Mặt

khác,
những
diễn biến
phực
tạp của thị
trường
xuất
khẩu,
nhất
là sự
cạnh
tranh
khốc
liệt
trong lĩnh
vực
may
mặc,
da
giày,
mỹ
nghệ

hàng thúy sản
cũng

nguyên nhân
tiềm
ẩn
chựa

đựng
những
rủi
ro tín
dụng
Ngân hàng.
Đây

những
nhân
tố
ảnh hưởng
trực
tiếp
đến
hoạt
động của các
NHTM,
gây nên
rủi
ro

đe
dọa đến sự an toàn
trong
hoạt
động
của
các
NHTM.


Môi
trường pháp
lý: trong kinh
doanh,
môi
trường pháp
lý là
tổng
hợp các yếu
tố
pháp lý

tác động đến
hoạt
động
kinh
doanh
bao
gồm:
hệ
thống
pháp
luật,
hệ
thống
các
biện
pháp bảo
đảm

cho pháp
luật
được
thực
thi

sự
chấp
hành nghiêm
chỉnh
pháp
luật
của các chủ
thể
tham
gia
hoạt
động
kinh
doanh
và các ngành có liên
quan.
Hoạt
động
kinh
doanh
luôn
chịu
sự tác động của
ba

yếu
tố tạo
thành
môi trường pháp lý nói
trẽn.
Các yếu
tố
này

quan
hệ đan xen

tác động
đến
hoạt
động
kinh
doanh
một cách
tổng
hợp chự không riêng
rẽ.
Nói cách
khác,
chúng mang tính đổng
bộ
cao.
Nếu các
yếu tố
này

tách
rời
nhau,
sẽ
không
tồn
tại
một môi trường pháp lý đổng bộ và
khi
đó sự
tác
động riêng
lẻ
8
Khoa
luận
tối
nghiệp
của
một hay
hai
yếu
tố
sẽ
tạo
nên một
nội
dung
khác, một ảnh hưởng khác,
thậm

chí gây nên ách
tắc
hoặc
những
thua
lỗ
không đáng có
hoặc
tạo
những
kẽ
hở
cho kẻ xấu
lợi
dụng.
Chẳng hạn như: nếu
thiếu
yếu
tố
chấp
hành pháp
luật
thì hầ
thống
pháp
luật
và các văn bản hướng dẫn
trở
thành một hành
lang

pháp

vắng
vẻ,
thuần
tuy
và không có tác
dụng.
Sự đổng bộ ở đây bao gồm: sự đổng bộ
giữa
hầ
thống
pháp
luật
và các
văn bản
dưới
luật
cũng
như các văn bản hướng dẫn
thực
hiần
các
luật:
sự đồng
bộ
giữa
các ngành, các cấp liên
quan
trong

quá trình
thực
thi
pháp
luật
và các
văn bản hướng
dẫn;
sự đồng bộ hay phù hợp
giữa
hầ
thống
pháp
luật
với
những
biến đổi trong đời
sống
kinh
tế,

hội
Với
những
điều
kiần kinh tế

hội
nhất
định có một hầ

thống
pháp
luật
tương
ứng,
nền
kinh tế thị
trường đòi
hỏi
các yếu
tố
pháp lý
phải
rất
rõ ràng và
chặt
chẽ,
đảm bảo cho
hoạt
động
kinh
doanh,
dặc
biầt

hoạt
động
kinh
doanh
tiền

tầ,
tín
dụng
đi
theo
một quỹ đạo nhằm hạn
chế
rủi
ro.
Trong
giai
đoạn đầu
chuyển
sang
cơ chế mới thì sự phá
sản,
vỡ
nợ
xảy ra
do
nhiều
nguyên
nhãn,
trong
đó nguyên nhân cơ bản là do chưa
chuẩn
bị
được môi trường
phấp
lý thích ứng

vối
môi trường
kinh tế.
• Môi trường kinh
tê:
môi trường
kinh tế
có ảnh hưởng đến sức
mạnh
tài chính của
người
đi vay và
thiầt
hại
hay thành công
đối với
người
di
vay.
Sự hưng
thịnh
hay suy thoái của chu kỳ
kinh
doanh
cũng
ảnh hưởng
tới
lợi
nhuận
của

người
vay.
Trong
giai
đoạn
kinh tế
phát
triển,
người
vay
hoạt
động
tốt
do
lợi
nhuận
thu
dược là tương
đối cao,
nhưng
trong
giai
đoạn
khủng
hoảng
thì khả năng hoàn
trả
của
người
đi vay bị

giảm
sút.
Tùy
thuộc
vào mức
độ nghiêm
trọng
của
khủng
hoảng
và trường độ
của
nó mà
viầc
ảnh hưởng đến
các cá nhân và các
doanh
nghiầp
sản
xuất
lưu thông
cũng
như ảnh hưởng đến
khả
năng
thanh
toán các
khoản
nợ của họ ở mức khác
nhau:

mức độ
khủng
hoảng
càng cao thì sức mua của
người
tiêu dùng càng
giảm
sút,
gây
ra hiần
tượng
hàng hoa bán
ra

lợi
nhuận
của
doanh
nghiầp
lưu thông
cũng
giảm
9
Khoa
luận
tốt
nghiệp
theo;
đồng
thời

tồn
kho của các
doanh
nghiệp
sản
xuất
cũng

thế
mà tăng
một
cách
miễn cưỡng,
gây ảnh
hưởng
tới lợi
nhuận của họ.
Lạm phát
cũng
có ảnh
hưởng bất
lợi
đến công
việc
kinh
doanh:
giá cả
nguyên
vật
liệu,

năng
lượng,
lao
động
tăng làm cho các cá nhân và
doanh
nghiệp
khó khăn về
tài
chính dẫn đến nhu
cứu tín dụng
tăng.
Không
giống
như
lợi
tức,
nợ sẽ không
giảm
trong
các
giai
đoạn
suy thoái mà nó cố định về số
lượng
và không
thay đổi
tương ứng
với
sức mua của đồng

tiền.
Do
đó,
nợ
trở
thành gánh
nặng
đối với
người đi vay

kết
quả

họ không
trả
được nợ.
Thiểu
phát
cũng
có ảnh
hưởng bất
lợi
đến công
việc
kinh
doanh: chỉ
số
tăng giá
thấp
hơn so

với
lãi
suất
cho vay làm cho các
doanh
nghiệp
cứm
chừng
trong
vay vốn phát
triển
sản
xuất,
làm cho
tốc
độ tăng trưởng tín
dụng
chậm,
hoạt
động Ngân hàng
chững
lại,
thâm
hụt
cán cân vãng
lai,
giá
trị
sản
xuất

công
nghiệp,
mức lưu
chuyển
hàng
hoa, thu
ngân
sách,
đứu tư xây
dựng
cơ bản
giảm
gây nên tình
trạng
kinh
tế trì
trệ.
Các
doanh
nghiệp
không có cơ
hội
dể
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
thu
lợi

nhuận
trong
khi
vẫn
phải
duy
trì
các
chi
phí cố định và
phải
hoàn
trả
vốn
cũng
như
lãi
vay
phục
vụ cho các chu kỳ
kinh
doanh
trước
đó,
kết
quả
lại

không
trả

dược nợ
vay.
• Sự
điểu
khiển của cơ chế
thị
trường:
cơ chế
thị truồng với
các
quy
luật
cạnh
tranh,
quy
luật
cung cứu,
quy
luật
giá
cả
là bàn
tay
vô hình
điều
khiển
mọi
hoạt
động
của

các
doanh
nghiệp

quyết
định sự
sống
còn của
các
doanh
nghiệp.
NHTM
là một
doanh
nghiệp,
muốn
tồn
tại
và phát
triển
thì các
hoạt
động
của
doanh
nghiệp phải
sinh
lời.
Cũng như
tất

cả các
doanh
nghiệp
sản
xuất
kinh
doanh
khấc,
muốn
tồn
tại
và phát
triển
thì
Ngân hàng
phải
giải
quyết
được
các mâu
thuẫn
nảy
sinh
trong
quá trình
kinh
doanh:
mâu
thuẫn
về giá cả,

mức
cung
cẩu của
vốn,
các sân phẩm
dịch
vụ
cung
ứng cho khách hàng
trong
quá trình
giải
quyết
mâu
thuẫn,
các Ngân hàng
cạnh
tranh
nhau
quyết
liệt

tất
yếu
có Ngân hàng
thắng
lợi
và có Ngân hàng
chịu
rủi

ro
thất
bại.
10
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Ngoài
ra,
cần
xét đến mối
quan
hệ
với
khách
hàng,
khi
Ngân hàng đóng
vai
trò
là chủ nợ - dùng
nguồn
vốn huy động được đem cho các
doanh
nghiệp
và cá
nhân cấn vốn
vay.
Thực

tế
cho
thấy trong
điều
kiện kinh tế thị
trường,
các
doanh
nghiệp
là khách hàng vay vốn và
giao
dịch
vói Ngân hàng
cũng
thường
gặp phải
những
rủi
ro
nhất
định mà hậu quả là sự phá sản của
doanh
nghiệp
không còn là
hiện
tượng
riêng có của một nền
kinh tế
ụn định hay không ụn
định,

hoặc
của một nước phát
triển
hay không phát
triển.
Cần
phải
xét thêm
yếu
tố năng
lực
tài chính, năng
lực
điều
hành, năng
lực
xử lý thông
tin

nghiệp
vụ
trong
quá trình sản
xuất

kinh
doanh
của các chủ
thể
tham

gia
hoạt
động
kinh tế.
Nền
kinh tế là
một "cơ
thể
sống",
sự
rủi
ro
vỡ nợ của một
hay
một số khách hàng
trong
một ngành nào đó có
thể
ảnh
hưởng
lớn
đến các
ngành có liên
quan.
Mặt
khác,
trong
mối
quan
hệ

với
khách hàng, Ngân hàng
đóng
vai
trò là
người
đi vay thông qua
việc
nhận
tiền
gửi,
Ngân hàng
cũng
cần
phải
tôn
trọng
quy
luật
cạnh
tranh.
Hiện
nay,
người
gửi
tiền
không đơn
thuần
gửi
tiền

nhằm bảo
quản
tiền
mà là để
sinh
lời.
Họ đã có độ
nhạy
cảm
rất
cao
với
thị
trường và
cạnh
tranh
cho phép họ
lựa
chọn
hình
thức,
nơi
gửi
tiền
sao
cho

lợi
nhất,
ảnh

hưởng
của nhóm hàng này
đối với
Ngân hàng là
rất lớn,
thậm
chí gây phá
sản
Ngân hàng.
Với
sự phát
triển
của
khoa
học kỹ
thuật

điện
tử
tin
học, với việc
quốc
tế
hoa
các
thị
trường
tài
chính,
cóng

nghệ
Ngân hàng càng phát
triển
ngày một
tinh
vi

hiện đại.
Hơn
nữa,
bẽn
cạnh
việc
đa
dạng
hoa các sản phẩm và
dịch
vụ
Ngân hàng thì đa
dạng
hoa các
tụ
chức
trung gian
tài
chính,
thị
trường tài
chính
tiền

tệ
ngày càng sôi động và
cạnh
tranh
ngày càng
trở
nên gay
gắt.
Để
tụn
tại
và phát
triển,
các
NHTM
phải
tìm mọi cách để đứng
vững
trong
cuộc
cạnh
tranh
khốc
liệt
này.
• Các nguyên nhân bất khả kháng: các
thiệt
hại
đôi
khi

nảy
sinh
từ
nguyên nhân thiên
tai
như: bão
lụt,
hạn hán, hoa
hoạn,
động
đất
những
thay đụi
về nhu
cầu của
người
tiêu dùng
hoặc
về kỹ
thuật
một ngành công
li
Khoa
luận
tốt
nghiệp
nghiệp

thể
làm sụp đổ cả cơ đồ của một hãng

kinh
doanh

đặt người
đi
vay từng
làm ăn có lãi vào
thế thua
lỗ.
Hay như một
cuộc
đình công kéo dài,
việc
giảm
giá để
cạnh
tranh
hoặc
việc
mất một
người quản

giỏi

thể
làm
thiệt
hại
nghiêm
trọng

đến
khả
năng
chi
trả
tiền
vay của người
đi
vay.
ĩ. 2. tyiạuụên a/iÔM
e/ui
ạtưui:
a.
Từ
phía khách hàng:
Đữi
với
khách hàng

cá nhân
thì
năng
lực
là một
trong
những
tiêu
thức
để được cho vay vì một
khi

khách hàng có tư cách
tữt
cũng
sẽ có khả năng
quán
xuyến
tữt
được
hoạt
động tài chính của mình. Còn
đữi với
khách hàng là
doanh
nghiệp
thì kỹ năng
điều
hành các
hoạt
động
kinh
doanh
của chủ
doanh
nghiệp,
các nhà
quản
trị
hay các giám đữc là yếu
tữ
quan

trọng
mà Ngân hàng
xem xét để
ra
quyết
định cho
vay.
Điều
này có liên
quan
tới
khả năng
trả
nợ
của
khách hàng
khi
đã được Ngân hàng cho
vay.
Ngoài
ra,
vữn
tự

tham
gia
sản xuất
kinh
doanh
của

doanh
nghiệp
còn
rất
ít
so
với
nhu
cầu.
Năng
lực
điều
hành còn hạn
chế,
thiếu
thông
tin
thị
trường và các
đữi
tác,
trong
đó
cũng
phải
kể
đến
việc
thiếu thiện
chí

trả
nợ
vay
ngân hàng
ngay
từ
khi
xin
vay vữn.
Hiện
nay,
phương châm của các Ngân hàng là mở
rộng
tín
dụng
nhằm
tìm
kiếm
lợi
nhuận.
Do đó, không tránh
khỏi
sự
quản

lỏng lẻo
và sự
xuất
hiện
của các

loại
rủi ro.
Không
ít những
kẻ có tư cách đạo đức kém đã đưa
ra
những
dự án
giả,
sử
dụng
sai
mục đích tín
dụng
trong
hợp
đổng
nhằm mục
đích
chiếm
dụng
vữn của Ngân hàng.
b. Từ phía Ngân hàng:
Nếu như
những
nguyên nhân nói trên là
những
nguyên nhân tác động
từ
bên ngoài

đữi với
Ngân hàng và Ngán hàng khó có
thể
ngăn
ngừa,
hạn
chế
thì
nguyên nhân
nội
tại
trong
các Ngân hàng là nguyên nhân dáng
quan
tâm
nhất
vì đây là
những
nguyên nhân mà Ngân hàng có
thể
khắc phục được.
Các
khoản
cho
vay có
vấn
đề và
thiệt
hại
cho vay có

thể
xảy
ra
do sơ hở về
thủ tục
trong
12
Khoa
luận
tốt
nghiệp
nội
bộ Ngân
hàng.
Đây dược
gọi
là các
hoạt
động cho vay không hoàn hảo và

xuất hiện
do các nguyên nhân
sau
đây:
Mót
là.
yếu
tố
nguồn
nhân

lực.
Ví dụ như
trình
độ
nghiệp
vụ và năng
lực
của
cán bộ tín
dụng
còn hạn
chế.
Chính
điều
này là
kết
quả của
những
quyết
định
cho vay không
đúng,
quyết
định đầu tư vào
những
dự
án,
phương án
kinh
doanh

kém
hiệu
quả.
Thực
tế
cho
thấy
khả năng phân tích dự án
hiện
nay của
cán bộ tín
dụng
còn hạn
chế,
trong
khi
nền
kinh
tế
phát
triển
ngày càng
cao
thì
những
dự án
kinh
doanh
lừn
cần

phải
có khả nâng phân
tích,
đánh giá
cũng
như dự báo nên đạo đức của cán bộ tín
dụng cũng
là vấn để
đặt
ra.
Những vụ
án
lừn
như Epco -
Minh
Phụng,
và gần đây
nhất

những
vụ án
lừa
đảo một
vài Ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
là do có sự
tiếp
tay
hoặc
tham

gia
của
cán bộ
tín dụng.
Hai
là,
hiện
tượng "cò tín
dụng" vẫn
tồn
tại
và đang có xu hưừng gây
ra
nhiều
tác động tiêu
cực,
ảnh hưởng
lừn
đến
hoạt
động Ngân hàng, dễ
tha
hoa
những
cán bộ tín
dụng
kém phẩm
chất
đạo
đức,

cán bộ tín
dụng
thiếu
năng
lực
và trình độ.
Ba
là,
yếu
tố
kỹ
thuật.
Yếu
tố
này
thể
hiện
những
hạn chế
trong
hoạt
động
quản
trị
rủi
ro
tín
dụng,
công tác
kiểm

soát
nội
bộ
cũng
như chính sách
tín
dụng. Hoạt
động
quản
trị
rủi
ro dựa trên hệ
thống
cơ chế chính sách tín
dụng,
các quy định về cho vay như quy chế cho
vay,
quy chế bảo
lãnh,
quy
định
về tài sản đảm bảo
nợ,
quy định về
đãng

giao
dịch
đảm
bảo

Tuy
nhiên,
việc
chuyên môn hoa
trong
lĩnh
vực
quản
trị
rủi
ro để
theo
dõi,
đánh
giá,
phòng
ngừa
và hạn
chế
rủi
ro
tại
một số
tổ
chức
tín
dụng
vẫn còn hạn
chế.
Hiệu

quả
hoạt
động của bộ
phận
kiểm
tra,
kiểm
soát
nội
bộ chưa
cao;
việc
chấp
hành các quy định của Ngân hàng
Trung
ương về an toàn
vốn,
về tín
dụng,
về bảo lãnh
tại
một số
tổ chức
tín
dụng
chưa được
chấp
hành đầy đủ.
Bên
cạnh

đó,
chính sách
tín dụng
không hợp lý như đầu tư vào
những
dự án
13
Khoa
luận
tốt
nghiệp
lớn,
tỷ
trọng
cho
vay
trung
dài hạn
cao
trong khi
nguồn
vốn dài hạn
thấp,
hoặc
tập
trung nhiều
vốn vào
những doanh
nghiệp
Nhà nước hay

quan
tám quá mức
đến tài
sản đảm bảo nợ
vay
.cũng
là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và
rủi
ro
tín dểng.
Bốn
là,
do "thông
tin
không cân
xứng":
trong
quá trình
hoạt
động,
Ngân
hàng
thực hiện nghiệp
vể Nợ và Có -
chuyển
vốn
từ
người
gửi
tiền

sang người
đi vay
tiền.
Toàn bộ
giao
dịch
này sẽ
thuận
lợi
nếu các bên
tham
gia
đều có
những
thông
tin

hiểu
biết
đầy đủ về
nhau. Trong
thực
tế,
còn
tồn
tại
hiện
tượng:
một bên thường không
biết tất

cả
những
gì cần
biết
về bên
kia
và "sự
không cân
bằng
về thông
tin"
mà mỗi bên có được như
vậy
được
gọi
là "thông
tin
không cân
xứng".
Việc
thiếu
thông
tin
trong
các
giao
dịch
này đưa đến "sự
chọn
lựa đối

nghịch
" và
"rủi
ro
đạo đức".
Chọn
lựa đối
nghịch
xảy
ra
trước
khi diễn
ra
giao
dịch.
Bản
chất
vấn để

lựa chọn những người
trả
được nợ để cho
vay.
Ngân hàng mặc dù không
mong muốn
điều
này
song vì
thông
tin

không cân
xứng
nên đã
chọn người
tích
cực
vay
nhất
để cho
vay,
nhưng
lại
là nguôi có khả năng
tạo
ra
kết
cểc không
trả
được
nợ,
gây
rủi
ro cho Ngân hàng. Thông
tin
không cân
xứng

thể
sẽ
dẫn

đến
rủi
ro về đạo đức sau
khi giao
dịch.
Đó là
hiện
tượng
người
vay do
thiếu
đạo
đức,
thực hiện
những
hoạt
dộng
trái
với
cam
kết
sau
khi
nhận
được
khoản
tiền
vay,
đưa đến
việc

khó có
thể
hoàn
trả tiền
vay,
gây
rủi
ro
cho Ngân
hàng.
Thông
tin
không cân
xứng
trên
thị
trường tài chính dẫn
tới
sự
lựa
chọn
đối
nghịch

rủi
ro
đạo đức đã
đặt
các Ngân hàng đứng trước
nguy


rủi
ro
cao.
Muốn
hoạt
động
kinh
doanh

hiệu
quả, thu
dược
lợi
nhuận,
tránh tình
trạng
kinh
doanh
thua
lỗ,
nợ khê đọng dẫn đến phá
sản,
các Ngân hàng
phải
thật
tỉnh
táo để có
những nguồn
thông

tin
cân
xứng
nhằm
vượt
qua được sự
chọn
lựa đối
nghịch

rủi
ro
về đạo đức.
14
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Năm
là:
việc
Ngân hàng không
chấp
hành nghiêm túc
chế
độ tín
dụng

điều
kiện

cho
vay.

dụ:
tại
TP.HCM,
tại
một thòi
điểm,
qua
khảo
sát cho
thấy

nhiều
Ngân hàng cho vay một khách hàng
vượt
quá 10% vốn
tự
có.
Trong
đó,
Eximbank

74%,
Sacombank là 48% và Sài Gòn công thương là
33%
do vậy đã cho vay
tập
trung

vốn quá
lớn
cho một số khách hàng,
khi
những doanh
nghiệp
này
thua
lỗ
thì
Ngân hàng
chịu
rủi
ro
lớn.
Trưọng hợp của
Epco, Minh
Phụng
là những ví
dụ
điển
hình.
Sáu
là:
chính sách và quy trình cho vay còn
lỏng lẻo,
chưa chú
trọng
đến
phân tích khách hàng để tính toán

điều
kiện
và khả năng
trả
nợ
hoặc
phương pháp xem
xét,
phân tích còn hạn
chế,
chưa chính xác.
4. Ít âu quả của ít

vo tút
li liu í/:
Rủi
ro là
điều
không
thể
tránh
khỏi trong
bất
cứ
lĩnh
vực
kinh
doanh
nào.
Một

khi
rủi
ro xảy ra thì hậu quả của nó dù ít hay
nhiều
cũng
sẽ ảnh
hưởng
tới
lợi
nhuận
thu
được:
nhẹ thì không
thu
đủ nợ gốc và
lãi,
nặng
thì bị
phá
sản

thể
khái quát các hậu quả
của
rủi
ro
tín dụng
như
sau:
Thứ

nhất:
tỷ
lệ
nợ quá
hạn,
nợ khó đòi
trong
các
NHTM
tăng
cao.
Đây

biểu hiện
tập
trung

chủ yếu
nhất
nhưng không
phải

toàn bộ.
Thứ
hai:
chi
phí tăng cao ngoài dự
kiến,
thậm
chí


thua
lỗ.
Thứ
ba:
lợi
nhuận
thu
được nằm ngoài dự
kiến,
tức

khoản
vay đó vẫn
thu
đủ
gốc,
chi
phí không tăng nhưng lãi
thu
được
thấp
hơn
nhiều theo
tính
toán ký
kết
hợp đồng
tín dụng.
Thứ

tư:
uy tín
trong
nước và uy tín
quốc
tế
giảm
sút.
Điều
này
thể
hiện

tỷ
lệ
nợ quá
hạn,
nợ xấu quá
cao:
gấp 2-4
lần
giới
hạn an toàn của
quốc
tế;
hàng
loạt
vụ án
lớn
xảy

ra;
không
thực
hiện
đúng
cấc
cam
kết
mở L/C.
Thứ năm:
khi
vi
phạm, cán bộ
bị
xét xử
theo
pháp
luật
gây tâm lý
hoang
mang, dao
động,
co cụm, sợ trách
nhiệm
của cán bộ ngân hàng nói
chung

cán bộ
tín dụng
nói

riêng.
Các vụ án đưa
ra
xét
xử,
cán bộ bị xử
phạt theo
15
Khoa
luận
tốt
nghiệp
khung
hình
phạt
của
pháp
luật,
cán bộ
khác
bị
ảnh
hưởng
nặng
nề
về tâm lý và
tư tưởng.
Thứ
sáu: thu
nhập giảm sút, giảm phần

nộp
ngân
sách,
hạn
chế
tích
lũy
để đầu tư
hiện đại
hóa
công
nghệ
và đẩu tư đào
tạo
lại
cán
bộ,
nâng cao trình
độ.
Ngàn hàng
mất
vốn, phải
khoanh nợ,
giãn
nợ
thậm
chí là xóa
nợ,
ngoài
một phần

ngân sách
Nhà
nước cấp

thì phần
chủ yếu
do các
ngân hàng
phải
trích
lập
phòng
ngụa
rủi ro,
giảm
thu
nhập.
Thứ
bảy:
hạn
chế sức
mạnh
cạnh
tranh
do
năng
lực
tài
chính kém, công
nghệ


trình
độ
hạn
chế,
uy
tín
với
khách hàng
suy giảm.
Thứ
tám:
góp
phần
duy
trì
kéo dài sự bao cấp cho
doanh
nghiệp
Nhà
nước,
làm
chậm
cải
cách
doanh
nghiệp
Nhà
nước.
IU. Các biện pháp ngăn ngụa và hạn chế rủi ro tín dụng:

/.
Ẽóe dấu
hiệu
đe
nhận
bui mội
khoán
tót
(Lụng.
cớ
rút
vtị:
Mất
an
toàn
trong
cho vay
thường được
ẩn
chứa
trong
các
khoản
cho
vay
có vấn
đề,
do đó
nhận
biết

nguy
cơ,
mức độ của
tình
trạng
mất an
toàn
trong
cho vay thông qua
các
dấu
hiệu trong
các
khoản
vay

vấn
dề

hết
sức
khó
khăn.
Dựa
trên
những
yếu
tố
cấu
thành


những
yếu
tố

liên
quan
đến
các
chủ
thể trong
quan
hệ
vay
-
trả giữa
Ngân hàng

người vay, cũng
như
những
biến
động

thể
của
các
yếu
tố đó,


thể
nhận
biết
được tình
trạng
mất
an
toàn
trong
cho vay
của
Ngân hàng thương
mại.
Các dấu
hiệu
của
rủi
ro tín dụng
được
xếp
thành
các
nhóm
như
sau:
Nhóm
1:
nhóm
các
dấu

hiệu
liên
quan
đến mối
quan
hệ
với
Ngân hàng:
-
Trong
quá
trình
hạch
hoán của khách
hàng,
xu
hướng
của
các
tài khoản
của
khách hàng qua
một quá
trình
sẽ cung
cấp cho Ngân hàng
một
số dấu
hiệu
quan

trọng
gồm:
o
Phát hành
séc quá
bảo
chứng hoặc bị
tụ chối.
o Khó
khăn
trong
thanh
toán lương.
16
Khoa
luận
tót
nghiệp
o Sự dao
dộng
của các tài
khoản
mà đặc
biệt

giảm
sút số dư
tài
khoản
tiền

gửi.
o Tăng mức sử
dụng
bình quân
trong
các
tài
khoản.
o Thường xuyên yêu cầu hỗ
trợ
nguồn
vốn lưu động rư
nhiều
nguồn
khác
nhau.
o Không có
khả
năng
thực
hiện
các
hoạt
động
cất
giảm
chi
phí.
o
Gia

tăng các
khoản
nợ thương mại
hoặc
không có khả năng
thanh
toán nợ
khi
đến hạn.
-
Các
hoạt
động cho
vay:
o Mức độ
vay
thường xuyên
gia
tăng.
o
Thanh
toán chậm các
khoản
nợ
gốc

lãi.
o Thường xuyên yêu
cầu
Ngân hàng cho đáo

hạn.
o Yêu
cầu
các
khoản
vay
vượt
quá nhu
cầu
dự
kiến.
-
Phương
thức tài
chính:
o Sử
dụng
nhiều
các
khoản
tài
trợ
ngấn
hạn cho các
hoạt
động phát
triển
dài
hạn.
o Chấp

nhận
sử
dụng
các
nguồn
tài
trợ đất nhất,

dụ:
thường xuyên sử
dụng
nghiệp
vụ
chiết
khấu
các
khoản
phải
trả.
o Giảm các
khoản
phải
trả
và tăng các
khoản
phải thu.
o Các hệ
số thanh
toán phát
triển

theo
chiêu hướng
xấu.
o Có
biểu hiện
giảm
vốn
điều
lệ.
Nhóm
2: nhóm các dấu
hiệu
liên
quan
tới
phương pháp
quản
lý của
khách hàng:
-
Thay
đổi
thường xuyên cơ cấu của hệ
thống
quản
trị
hoặc
ban
điều
hành.

-
Hệ
thống
quản
trị
hoặc
ban
điều
hành luôn
bất
đồng về mục đích
quản
trị,
điều
hành độc đoán
hoặc
ngược
lại
quá phân tán.
-
Cách
thức
hoạch
định
của
khách hàng có
biểu hiện:
17
T Hư viêm


ì
KUÒNG
DAI
:
Khoa
luận
tốt
nghiệp
o Được
hoạch
định
bởi
Hội
đồng
quản
trị
hoặc
Giám đốc
điều
hành
ít
hay
không có
kinh
nghiệm. Hội
đồng
quản
trị
hoặc
Giám đốc

điểu
hành các
doanh
nghiệp
lớn
tham
gia
quá sâu vào
vấn
đề thường
nhật.
o
Thiếu
quan
tâm đến
lợi
ích
của
cữ
đông,
của chủ
nợ.
o Thuyên
chuyển
nhân viên
diễn ra
thường xuyên.
o Lập kế
hoạch
xác định mục tiêu kém;

xuất hiện
các hành động
nhất
thời,
không có
khả
năng
đối
phó
với
những
thay đữi.
-
Việc
lập
kế
hoạch những người
kế
cận
không đầy đủ.
-
Quản lý có tính
gia
đình:

biểu hiện
thiếu
tin
tưởng
vào

những người
quản
lý không
thuộc
gia
đình;
cho thành viên của
gia
đình
chưa được đào
tạo,
huấn
luyện
dẩy đủ đảm đương
vị
trí then chốt.
-

tranh
chấp
trong
quá trình
quản lý:
bao gồm các mối
quan
hệ
tranh
chấp
giữa
Hội đồng

quản
trị
và Giám đốc
điều
hành
với
các cữ đông khác,
chính
quyền địa
phương,
nhân
viên,
người
đi
vay,
khách hàng chính.
-
Có các
chi
phí
quản

bất
hợp
lý:
tập trung
quá mức
chi
phí để gây ấn
tượng

như
thiết
bị
văn phòng
rất hiện
đại,
phương
tiện
giao
thông
đắt
tiền,
Ban
Giám đốc có
cuộc sống
xa
hoa, lẫn lộn giữa chi
phí
kinh
doanh

tài
chính cá
nhân.
Nhóm
3: nhóm các dấu
hiệu
liên
quan
tới

các ưu tiên
trong kinh
doanh:
-
Dấu
hiệu
hội chứng
hợp đồng
lớn:
khách hàng bị ấn
tượng
bởi
một
khách hàng có tên
tuữi
mà sau này có
thể trở
nên
lệ thuộc;
Ban Giám đốc
cắt
giảm
lợi
nhuận
nhằm
đạt
được hợp đồng
lớn.
-
Dấu

hiệu hội
chứng
sản phẩm
đẹp:
không đúng lúc
hoặc
bị ám ảnh
bởi
một sản
phẩm mà không chú ý đến các
yếu
tố
khác.
- Sự
cấp
bách không thích hợp
như:
do áp
lực nội
bộ dẫn
tới
việc tung
sản
phẩm
dịch
vụ
ra
quá sớm; các hạn mức
thời
gian kinh

doanh
đưa
ra
không
thực
tế;
tạo
mong
đợi
trên
thị
trường không đúng lúc.
18
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Nhổm
4: nhóm các dấu
hiệu
thuộc
vấn đề kỹ
thuật
và thương
mại.
Biểu
hiện:
-
Khó khăn
trong

phát
triển
sản
phẩm.
-
Thay
đổi
trên
thị
trường:
tỷ giá,
lãi
suất; thay đổi thị hiếu;
cập
nhật
kỹ
thuật mới;
mất nhà
cung
ứng
hoặc
khách hàng
lớn
hay có thêm
đừi thủ
cạnh
tranh.
-
Những
thay đổi từ

chính sách của Nhà
nước:
đặc
biệt
chú ý
tới
sự tác
động
của
các chính sách
thuế,
điều
kiện
thành
lập

hoạt
động,
môi
trường.
- Sản phẩm
của
khách hàng
mang
tính
thời
vụ
cao.
-


biểu hiện cắt
giảm
các
chi
phí
sửa
chữa,
thay thế.
-
Chất
lượng
sản phẩm và
dịch
vụ
giảm
sút,
mức tiêu
thụ
sản phẩm
giảm,
hàng
tồn
kho tăng quá mức; nợ
phải thu, phải trả
tăng,
xuất
hiện
những
đừi thủ
cạnh

tranh
mới trên
thị
trường,
lượng
hàng bán
trả
chậm
tăng

cuừi
cùng
là có sự
thay đổi
về
tổ
chức,
giảm
bớt
nhân công và bán tài sản đặc
biệt
là tài
sản
cừ
định.
Nhóm
5: nhóm các dấu
hiệu
về xử lý thông
tin

về
tài
chính,
kế toán:
-
Chuẩn bị không đầy đủ sừ
liệu
tài
chính
hoặc
chậm
trễ,
trì
hoãn nộp các
báo cáo tài chính. Khi gặp
phải
những
vấn đề khó khăn về tài chính và tình
hình sản
xuất
kinh
doanh,
khách hàng vay luôn
muừn
dấu Ngân hàng, do đó
họ
tìm
nhiều
cách để trì hoãn và chậm nộp các báo cáo tài chính cho Ngân
hàng.

Sự chậm
trễ
này
kết
hợp
với
những
khó khăn
trong việc thu
thập

lựa
chọn
thông
tin
về khách hàng
từ
các
luồng
bên ngoài sẽ gây khó khăn cho
Ngân hàng
trong việc
đánh giá
thực
trạng
tình hình
của
nguôi
vay.
-

Những
kết luận
về phân tích
tài
chính cho
thấy:
o Sự
gia
tăng không cân
đừi
về
tỷ lệ
nợ thường xuyên .
o Khả năng
tiền
mặt
giảm.
o Tăng
doanh
sô bán nhưng
lãi
giảm
hoặc
không có.
o Các
tài
khoản
hạch
toán vừn
điều

lệ
không
khớp.
19
Khoa
luận
tốt
nghiệp
o Những
thay đổi
về
tỷ
lệ
lãi
gộp và
lãi
ròng trên
doanh số
bán.
o
Lượng
hàng hoa tăng
nhanh
hơn
doanh số
bán.
o Số khách hàng nợ tăng
nhanh

thời

hạn
thanh
toán của các con nợ được
kéo dài.
o
Hoạt
động
thua
lỗ.
o Lập kế
hoạch
trả
nợ mà
nguồn vốn
không đủ.
o Không
hạch
toán đúng
tài sản
cố
định.
o Làm đẹp
bảng
cân
đối
bẩng
cách
tạo ra
các
tài sản

vô hình.
o Thường xuyên không
đạt
mức kế
hoạch
về
sản
xuất
và bán hàng.
o Tăng giá
trị
quá cao thông qua
việc
tính
lại
tài sản.
o Phân bố nợ không thích hợp.
o Lệ
thuộc
vào
sản
phẩm
bất
thường để
tạo
lợi
nhuận.
- Những dấu hiệu khác mà mắt thường các cán bộ tín dụng cũng có thể
nhận
biết

được như:
o Những vấn để về đạo
đức, thậm
chí dáng vẻ của nhà
kinh
doanh cũng
biểu
hiện
dấu
hiệu
nào đó.
o Sự
xuống cấp
trông
thấy
của
nơi
kinh
doanh cũng
là một dấu
hiệu.
o Nơi lưu
giữ
hàng hóa quá
nhiều,
hu
hỏng

lạc
hậu.

Trong
tất
cả các dấu
hiệu
trên thì chậm
thanh
toán
khoản
cho vay là dấu
hiệu
rõ ràng và có ý
nghĩa
nhất.
2. ẽáe
biện
pháp hạn
chê'oà
phòng, ngừa
rủi
m
lút
tỉ ĩ UI ụ:
2.
/.
/////
i///í/ự Í-///Í///
ui
í//
túi
f/í/fiạ:

Chính sách tín
dụng
là kim
chỉ
nam đảm bảo cho
hoạt
động tín
dụng
đi
đúng quỹ đạo vì cơ cấu và
chất
lượng
tín
dụng
của một Ngân hàng
phản
ánh
chính sách
tín dụng của
Ngân hàng đó.
Để

hiệu
quả,
chính sách tín
dụng
phải
được
soạn
thảo

bẩng
văn bản,
phải
rõ ràng nhẩm vào các mục tiêu và sách lược để
đạt
được mục tiêu
đó: tạo
20

×