Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Vật tư & thiết bị toàn bộ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.98 KB, 83 trang )









LUẬN VĂN:

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán
hàng tại công ty Vật tư & thiết bị
toàn bộ







Lời nói đầu

Những năm vừa qua, cùng với quá trình phát triển nền kinh tế và với sự đổi
mới sâu sắc của cơ chế kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường đã tạo điều kiện cho ngành thương mại - dịch vụ nước ta trưởng thành và phát
triển, góp phần tích cực vào việc thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng xã
hội, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Trong điều kiện hiện nay, với xu hướng toàn cầu hoá, quan hệ buôn bán
thương mại giữa nước ta với các nước bạn ngày càng được mở rộng về mọi mặt. Do
vậy, vai trò của ngành thương mại đã trở nên rất quan trọng, không chỉ là cầu nối
giữa sản xuất với kinh doanh trong nước mà còn mở rộng sang các nước trên thế


giới. Điều này đã góp phần làm cho sản xuất trong nước phát triển sâu rộng, hàng hoá
ngày càng phong phú đa dạng vế chủng loại, mẫu mã, chất lượng hàng hoá ngày càng
được đảm bảo.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể hiểu là việc dự trữ
- bán ra các loại hàng hoá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Trong đó bán hàng là khâu
cuối cùng và có tính quyết định đến hiệu quả của cả quá trình kinh doanh. Bởi vì, chỉ
khi bán được hàng thì mới bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín
với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống và tinh
thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở
rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Đó chính là lí do mà các nhà quản lý dn phải
luôn nghiên cứu hoàn thiện các phương pháp quản lý nhằm thúc đẩy quá trình tiêu
thụ hàng hoá. Trong đó, kế toán là một công cụ sắc bén và quan trọng trong doanh
nghiệp không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử
dụng, quản ký tài sản, hàng hoá nhằm đảm tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong
sản xuất kinh doanh. Tính toán và xác định hiệu quả của tiừng hoạt động sản xuất
kinh doanh, làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thương
mại thì kế toán tiêu thụ hàng hoá là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế

toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là yêu cầu hết sức cần thiết không riêng với bất cứ
doanh nghiệp thương mại nào.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, cùng với những kiến thức đã
học ở trường, qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
bộ máy kế toán tại công ty Vật tư & thiết bị toàn bộ, em đã đi sâu tìm hiểu công tác
kế toán của công ty bới đề tài “ Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty
Vật tư & thiết bị toàn bộ “.
Phạm vi của luận văn là những kiến thức về lý luận kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng, cùng với những kiến thức đã học về kinh tế thương mại,
phân tích các hoạt động kinh tế ,. . . mà em đã được học tại trường Đại học Thương
mại. Số liệu minh họa được lấy từ công ty Vật tư & thiết bị toàn bộ, đường Hoàng

Quốc Việt - Hà nội.
Kết cấu của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Vật
tư & thiết bị toàn bộ .
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụbán hàng tại công ty Vật tư &
thiết bị toàn bộ .






Chương 1
Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại
I. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng và nhiệm vụ kế toán ở các doanh nghiệp
thương mại
1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện; vốn của
doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái giá trị (tiền
tệ), doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở
rộng kinh doanh v.v.
Về đối tượng phục vụ của doanh nghiệp thương mại là người tiêu dùng ,bao gồm các
cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh khác và các cơ quan, tổ chức xã hội.
1.1 Các phương thức và hình thức bán hàng
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức
khác nhau như bán buôn, bán lẻ hàng hoá, ký gửi, đại lý. Trong mỗi phương thức bán
hàng lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau (trực tiếp, chuyển hàng, chờ
chấp nhận, )

1.1.1 Phương thức bán buôn:
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất ,. . .
để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán
buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng,
do vậy, giá trị và giá trị dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng thường được
bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối
lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai
phương thức:
a. Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa hàng về

nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo
hai hình thức :
- Hình thức bán giao tay ba: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đã ký kêt với nhà cung cấp và khách hàng, doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ cùng
khách hàng đến nhận hàng do nhà cung cấp giao. Hành vi mua và bán hàng đồng thời
được thực hiện.
- Hình thức gửi hàng chuyển bán thẳng: Theo hình thức này doanh nghiệp
thương mại say khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiệm vận tải của mình
hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả
thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới
được xác định là tiêu thụ .
b. Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Là phương thức bán buôn hàng
hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán
buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng.
Doanh nghiệp thương mại xuât kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua.

Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá
được xác định là tiêu thụ. Chứng từ bán hàng là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Một
liên của chứng từ giao cho người nhận hàng (bên mua), hai liên gửi về phòng kế toán
làm thủ tục thanh toán tiền bán hàng. Số hàng đã giao nhận xong được coi là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp thương
mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong
hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương

mại, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì
số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ. Chí phí vận chuyển do doanh nghiệp
thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu
doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, phải thu tiền của bên mua .
1.1.2 Bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Bán hàng theo phương thức này cóđặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn
định. Phương thức bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó, tách
rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi
quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn
hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng
giao. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng
cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong
ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp
tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng trực tiếp thu tiền

và giao hàng cho khách .Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp
tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số
lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Theo hình thức bán
hàng này, khách hàng không mất thời gian chờ thanh toán nhưng đòi hỏi nhân viên
bán hàng phải có nghiệp vụ vững vàng ,nhanh nhẹn hoạt bát, có trách nhiệm cao để
tránh tình trạng nhầm lẫn, mất mát khi đông khách.
- Hình thức bán hàng trả góp : Theo hình thức này, người mua được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán
thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất, người bán

chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt
hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ,
bên bán ghi nhân doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá
mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc nột vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng, sau
khi người mua bỏ tiền bào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
1.1.3. Phương thức bán hàng đại lý:
- Hình thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Theo hình thức này
doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cở đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận làm đại lý ,ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại
được cơ sở đại lý ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về
số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
- Hình thức bán hàng nhận đại lý: Theo hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận
bán hàng cho doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp có trách nhiệm về số hàng đã nhận,
tổ chức bán hàng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền hàng cho người giao đại lý khi
hàng hoá đã được tiêu thụ. Hình thức bán hàng này có đặc điểm là hàng hoá không
thuộc sở hữu bán của doanh nghiệp và khi bán được hàng thì doanh nghiệp được

hưởng hoa hồng tính trên giá bán.
1.2 Các phương thức thanh toán :
Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như trị giá lô hàng bán, mức độ thường xuyên
trong quan hệ mua bán, mức độ tín nhiệm lẫn nhau, . . . mà doanh nghiệp thương mại
và người mua có thể thoả thuận lựa chọn sử dụng các phương thức, hình thức thanh
toán khác nhau.

1.2.1. Phương thức thanh toán trực tiếp: Là quá trình bán hàng và thu tiền
phát sinh cùng một thời điểm. Theo phương thức thanh toán này, có các hình thức
sau :
- Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu: Là hình thức thanh toán
trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi bên bán chuyển giao hàng hóa, dịch vụ
thì bên mua xuất tiền, ngân phiếu để trả trực tiếp tương ứng với giá cả mà hai bên đã
thỏa thuận. Thanh toán theo hình thức này đảm bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh
được rủi ro trong thanh toán nhưng thường chỉ áp dụng trong trường hợp hàng hóa có
giá trị không lớn.
- Hình thức trao đổi hàng: Theo hình thức này, khi bên bán chuyển giao hàng
hóa cho bên mua thì bên mua xuất giao cho bên bán một lô hàng có giá trị tương ứng
với giá trị lô hàng đã nhận được từ bên bán. Trong trường hợp này người bán đồng
thời là người mua, mục đích không phải là thu tiền mà là mua một hàng khác tương
ứng. Việc giao hàng diễn ra hầu như là đồng thời. Hiện nay, đôi lúc có thể dùng tiền
để thanh toán một phần thiếu hụt.
1.2.2. Phương thức thanh toán không trực tiếp
Thanh toán không trực tiếp là phương thức thanh toán được thực hiện bằng
cáchh trích chuyển ở tài khoản của doang nghiệp hoặc bù trừ giữa hai bên thông qua
các tổ chức kinh tế trung gian thường là Ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức trung gian
thanh toán, nó giúp cho việc thanh toán giữa người mua và người bán được thực hiện
đầy đủ, nhanh chóng và đúng luật, tuỳ thuộc vào từng thương vụ, từng đối tượng
khách hàng mà việc thanh toán không trực tiếp có thể được thực hiện theo một số
hình thức sau:

- Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm của
chủ tài khoản mà Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định để trả cho
người cung cấp hàng hóa lao vụ.

- Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Là hình thức thanh toán trong đó
người bán sau khi hoàn thành nhiệm vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người
mua thì sẽ lập uỷ thác thu yêu cầu Ngân hàng thu hộ số tiền từ người mua.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm thường áp dụng đối với các doanh
nghiệp có quan hệlàm ăn thường xuyên và tín nhiệm lẫn nhau hay dưới hình thức k
inh doanh công ty mẹ - công ty con.
- Hình thức thanh toán bằng séc: Séc là tờ lệnh trả tiền của chủ tài khoản được
lập theo mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định yêu cầu đơn vị thanh toán trích một
số tiền nhất định từ “Tài khoản tiền gửi thanh toán” của mình để trả cho người thụ
hưởng có tên trên tờ lệnh đó hoặc cho người cầm tờ lệnh đó.
- Hình thức thanh toán trả bằng thư: Là hình thức thanh toán trong đó bên mua
yêu cầu Ngân hàng mở thư tín dụng tiến hành trả tiền cho bên bán nếu bên bán xuất
trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các nội dung đã ghi trong thư tín
dụng. Hình thức thanh toán này, được áp dụng rất phổ biến, đặc biệt là trong kinh
doanh xuất nhập khẩu, trong trường hợp bên mua và bên bán chưa có mối quan hệ tín
nhiệm lẫn nhau vì theo phương thức này nó bảo đảm cả quyền lợi cho người mua và
người bán.
- Phương thức thanh toán nhờ thu
Là phương thức thanh toán mà trong đó người bán sau khi đã hoàn thành
nghĩa vu giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua sẽ tiến hànhuỷ thác cho
Ngân hàng của mình thu nợ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán
lập ra .
Ngày nay, trong hoạt động kinh doanh thương mại việc thanh toán không trực
tiệp được áp dụng phổ biến là trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Theo
phương thức này, nó tiết kiệm mà đảm bảo sự an toàn về vốn cho cả người mua và
người bán, chống lạm phát ổn định giá cả và thúc đẩy sự phát triển của hệ thống liên

Ngân hàng. Quá trình thanh toán trở lên đơn giản và thuận lợi hơn. Tuy nhiên, do đặc
điểm của nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, sản xuất vừa và nhỏ là

chủ yếu trong đó các hộ kinh tế các thể chiếm tỷ trọng lớn mà hầu hết họ không mở
tài khoản riêng tại Ngân hàng nên việc thanh toán trực tiếp còn nhiều hạn chế.
1.2.3. Phương thức thanh toán chậm
Theo phương thức này, khi người bán giao hàng cho người mua thì người mua
không thanh toán ngay mà ký chấp nhận nợ từ đó hình thành khoản công nợ phải thu
của người mua. Hết thời hạn tín dụng, theo thoả thuận bên mua có nghĩa vụ phải
thanh toán hết số tiền hàng cho bên bán. Việc thanh toán có thể được thực hiện dưới
nhiều hình thức: tiền mặt, ngân phiếu, séc Phương thức thanh toán này, thường áp
dụng trong trường hợp hai bên có mối quan hệ mua bán thường xuyên và có tín
nhiệm lẫn nhau.
1.4. Giá bán của hàng hóa
Giá cả là một yếu tố rất quan trọng, có tính quyết định đếnviệc tiêu thụ hàng
hóa. Giá của hàng hóa phải thể hiện được giá trị, chất lượng của hàng hoá, giá cả có
hợp lý thì khách hàng mới chấp nhận có nghĩa là hàng hoá được tiêu thụ. Vậy trong
doanh nghiệp thương mại thì giá bán được xác định như thế nào ?
Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thương mại được xác định là giá thỏa
thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng và có thể
được tính theo công thức:
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại = Giá mua thực tế * Tỷ lệ % thặng số thương mại
Trong đó, thặng số thương mại là khoản chênh lệch giữa bán và giá mua hàng
hoá nhằm bù đắp chi phí và hình thành thu nhập cho doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán mới áp dụng, 01/11/1999 thì nếu doanh nghiệp áp dụng
phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua trong công
thức trên là giá bao gồm cả thuế GTGT. Còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ thì giá mua trong công thức trên là giá không bao gồm thuế

GTGT.
Bên cạnh việc tính toán được mức giá bán hợp lý của hàng hóa bán ra doanh
nghiệp còn phải quan tâm đến việc xác định chính xác trị giá vốn của hàng hóa vì nó
ảnh hưởng rất lớn tới việc xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng
bao gồm: giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho số hàng đã bán.








Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm
trị giá mua thực tế và chi phí mua của một số hàng hóa đã xuất kho. Trị giá mua thực
tế của hàng hóa xuất kho được xác định theo một trong số các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau, xuất trước
Giá ghi
trên HĐ
(chưa
thuế
VAT)

Thuế
phải

nộp ở
khâu
mua
Trị giá mua
thực tế của
hàng hóa
=

Chi phí
p.s trong
quá trình
mua (chưa
thuế VAT)
+

Các
khoản
giảm
trừ
(n
ếu
+

_


Trong một thị trường ổn định, khi giá cả không thay đổi thì việc tính trị giá
mua của hàng hóa xuất kho theo bất cứ phương pháp nào là không quan trọng vì khi
đó tất cả các phương pháp đều cho một kết quả tương tự nhau. Tuy nhiên, nếu giá cả
thay đổi ở các kỳ khác nhau thì các phương pháp khác nhau sẽ cho kết quả khác

nhau. Vì vậy, việc lựa chọn một phương pháp tính giá mua thực tế của hàng hóa xuất
kho đòi hỏi doanh nghiệp phải nhất quán qua các kỳ hách toán, nó đảm bảo nguyên
tắc nhất quán trong kế toán.
Trị giá vốn của hàng xuất kho còn bao gồm cả chi phí mua nên ta cần phải
phân bổ chi phí mua cho hàng hóa đã xuất kho bán, theo công thức sau:





Trên cở sở trị giá mua thực tế và chi phí mua của hàng xuất kho đã tính được,
kế toán tổng hợp lại để xác định trị giá vốn thực tế của hàng đã xuất kho. Chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được coi là chi phí thời kỳ, trong kỳ tập hợp
được bao nhiêu sẽ kết chuyển cho hàng đã bán. Tuy nhiên, để xác định chính xác kết
quả bán hàng thì các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, doanh thu bán
hàng trong kỳ thấp có thể phân bổ các chi phí này cho hàng đã bán theo công thức:





Trị giá
mua của
hàng
xuất kho
Chi phí
mua phân
bổ cho
hàng hóa
đã xuất

kho
=

Chi phí mua phân
bổ cho hàng đầu kỳ
Chi phí mua hàng
phát sinh tron
g k


+



Trị giá mua của
hàng còn đầu kỳ
Trị giá mua của hàng
nhập trong kỳ
+



Chi phí
bán hàng
(chi phí
QLDN)
phân bổ
cho hàng
Chi phí bán hàng
(chi phí QLDN)

phân bổ cho hàng
phát sinh trong
Trị
giá
vốn
của
hàng
Chi phí bán
hàng (chi phí
QLDN) phân b

+

Trị giá vốn
của hàng còn
đ
ầu kỳ

+

Tr
ị giá vốn
c
ủa hàng nhập
trong k




=



Sau khi tính được trị giá vốn hàng xuất kho để bán và chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp của số hàng đã bán, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn hàng đã
bán.


2.4 Phạm vi, thời điểm xác định hàng bán và ghi chép
2.4.1 Phạm vi hàng hóa đã bán
Hàng hoá được coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thương mại,
được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy
định hiện hành, được coi là hàng báh phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương
thức thanh toán nhất định
- Doanh nghiệp thương mại mất quyền sở hữu về hàng hóa và nắm được
quyền sở ữu về tiền tệ hoặc có quyền được đòi tiền ở khách hàng
- Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp mua vào hoặc gia công chế biến hay nhận góp vốn, nhận cấp phát, tặng
thưởng,. . .
Ngoài ra, trong một số trường hợp sau cũng được coi là hàng bán:
+ Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác, còn được gọi là hàng đối lưu hay
hàng đổi hàng.
+ Hàng hóa xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên
thanh toán thu nhập cho các thành viên của doanh nghiệp
+ Hàng hóa xuất để làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng
Trị giá
vốn hàng
đ
ã bán


Trị giá vốn
hàng xuất
kho đ
ể bán

=

+

Chi phí bán hàng và
chi phí QLDN của số
hàng đ
ã bán


+ Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
+ Hàng hóa hao hụt, tổn thất trong quá trình vận chuyển bán ra theo hợp đồng
bên bán chịu
+ Hàng xuất là nguyên liệu để sản xuất chế biến sản phẩm rồi bán ra
+ Hàng xuất để tham gia hội chợ triển lãm
+ Hàng xuât để góp vốn liên doanh,. . .
2.4.2 Thời điểm xác định hàng bán và ghi chép (Thời điểm ghi nhận doanh
thu)
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa ;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc đã thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Nhưng trên thực tế do sự vận động của hàng bán có sự khác nhau, có các
trường hợp xác định sau:
+ Trường hợp 1: doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa trước khi nắm
được quyền sở hữu về tiền tệ. Thời điểm xác định và ghi chép hàng bán là khi khách
hàng đã nhận hàng và ký nhận trên hoá đơn bán hàng.

+ Trường hợp 2: doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu về tiền tệ trước khi
mất quyền sở hữu về hàng hóa, thời điểm xác định và ghi chép hàng bán là khi doanh
nghiệp đã thu tiền (phiếu thu hoặc giấy báo có).
+ Trường hợp 3: doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa đồng thời nắm
được quyền sở hữu về tiền tệ, thời điểm xác định và ghi chéo hàng bán là khi khách
hàng đã nhận hàng và ký nhận trên chứng từ.
2. Nội dung, yêu cầu quản lý ghi chép nghiệp vụ bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại, nghiệp vụ bán hàng mang tính thường
xuyên, liên tục và chiếm một tỷ trọng lớn, vì thế công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng
cũng mang tính thường xuyên liên tục.
Quản lý nghiệp vụ bán hàng đòi hỏi phải quản lý về các chỉ tiêu, số lượng và
chất lượng, giá cả hàng hóa, thu hồi tiền bán hàng và xác định kết quả. Cụ thể:
- Quản lý về số lượng, chất lượng và giá trị của hàng gửi bán. Hàng hoá đem
gửi bán cho bên mua đang trên đường đi hoặc bên mua đã nhận được hàng nhưng
chưa thanh toán thì số hàng đó vẫn thuộc quyến sở hữu của doanh nghiệp. Bởi vậy,
doanh nghiệp cần phải quản lý, theo dõi lô hàng đó.
- Quản lý về giá cả hàng hóa: Giá cả là một trong những yếu tố cạnh tranh, vì
vậy đòi hỏi nhà quản lý phải định giá cho thật hợp lý, phải xây dựng biểu giá cho
từng mặt hàng, nhóm hàng, từng phương thức bán phù hợp cho từng địa điểm kinh
doanh và quản lý việc thực hiện giá bán hàng mà chú trọng giám sát việc thi hành giá

của nhân viên bán hàng tránh những biểu hiện tiêu cực như tuỳ ý nâng giá. Để quản
lý tốt thì doanh nghiệp sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực và sắc bén nhất. Kế
toán nghiệp vụ bán hàng là một bộ phận trực tiếp về giá cả hàng hóa, việc phản ánh
giá cả hàng hóa vào sổ kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất nhập kho hàng hóa,
chứng từ về bán hàng có xác nhận của cả hai bên: bên mua và bên bán.
- Quản lý việc thu hồi tiền hàng và xác định kết quả: Để đảm bảo được việc
thu hồi tiền bán hàng một cách nhanh chóng và đầy đủ, xác định kết quả, người quản

lý phải tính đúng, đủ và theo dõi tình hình thanh toán của từng khách hàng. Thực
hiệnđược công việc này sẽ tạo điều kiện cho vốn được quay vòng nhanh, và có thể
được kịp thời huy động vốn khi cần thiết. Vì vậy, kế toán cần theo dõi chặt chẽ thời
hạn thanh toán tiền hàng của khách hàng, có thể đôn đốc khách hàng để kịp thời thu
hồi tiền ngay khi đến hạn, tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh .
Bên cạnh đó việc quản lý nghiệp vụ bán hàng cũng cần bám sát một số yêu
cầu như: quản lý sự vận động của từng loại hàng hóa trong quá trình xuất nhập tồn
kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng
phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại hàng
hóa tiêu thụ. Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước theo chế độ quy định.
3. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
- Trong hệ thống quản lý kinh doanh của doanh nghiệp thì hạch toán kế toán
có vai trò quan trọng, nó là công cụ để phục vụ cho công tác điều hành và quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý vốn cho các doanh nghiệp. Đồng thời nó là
nguồn thông tin số liệu tin cậy để Nhà nước điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân,
kiểm tra kiểm soát hoạt động của các ngành, các lĩnh vực. Đối với các doanh nghiệp
thương mại thì kế toán nghiệp vụ bán hàng cung cấp thông quan trọng hơn cả. Hạch
toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có các nghiệp vụ cơ bản
sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng,

từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của từng hàng bán
rabao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng
hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng,. . .)
- Xác định chính xác giá vốn thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.

- Kiểm tra, đôn đốc tình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo
dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả
nợ,. . .
- Tập hợp đầy đủ,chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ xác
định kết quả kinh doanh .
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
- Tham mưu cho ban lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán
hàng
II. Sự cần thiết và nội dung hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh
nghiệp
Cùng với quá trình đổi mới kinh tế ở nước ta trong những năm qua hệ thống
kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực
vào việc nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế, tài chính. Kế toán với tư cách là công cụ
quản lý, gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, đảm nhiệm chức năng cung cấp thông
tin hữu ích cho các quyết định kinh tế. Trong đó kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các
doanh nghiệp thương mại là một công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ công việc kế toán. Nó có vai trò quan trọng trong quá trình thu thập xử lý cung
cấp thông tin cho từng doanh nghiệp ;giám đốc quản lý việc kinh doanh mặt hàng,
nhóm hàng, địa điểm kinh doanh, bộ phận kinh doanh, cửa hàng, quầy hàng nào thực
hiện tốt công tác tiêu thụ, nhờ đó mà doanh nghiệp có thể phân tích đánh giá và lựa

chọn phương án đầu tư, kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất.
Do sự vận động không ngừng của nền kinh tế nói chung, kinh tế thương mại
nói riêng nên hệ thống kế toán doanh nghiệp cũng luôn luôn phải được đổi mới và
hoàn thiện cho phù hợp, thúc đẩy quá trình kinh doanh của doanh nghiệp .

Những năm gần đây Nhà nước ta đã thực hiện nhiều biện pháp quan trọng để
cải cách và hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam, trong đó có kế toán bán hàng.
Ngày 1/11/1995 Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống kế toán doanh nghiệp áp dụng
thống nhất thong cả nước từ ngày 01/0101996 (QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT). Từ đó
đến nay Bộ Tài chính đã ban hành trên 10 văn bản sửa đổi bổ sung về chế độ kế toán
cho phù hợp với các chính sách Tài chính và các luật thuế mới ban hành, đặc biệt là
luật thuế GTGT, thuế TNDN, nhất là mới đây Nhà nước đã ban hành chuẩn mực kế
toán mới về hàng tồn kho, TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, doanh thu và thu nhập
khác. Do đó đã có nhiều sự thay đổi về các quy định trong kế toán-theo quyết định số
1141TC/QĐ/CĐKT. Đồng thời cùng với việc ra đời của Luật doanh nghiệp được áp
dụng từ ngày 01/01/2000, Bộ Tài chính đã ban hành chế độ báo cáo tài chính quyết
định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 được áp dụng thống nhất trong cả nước
từ ngày 01/01/2001. Do vậy, luôn luôn cần phải hoàn thiện công tác kế toán nói
chung và kế toán nghiệp vụ bán hàng nói riêng
Mặt khác, việc không ngừng hoàn thiện nâng cao chất lượng công tác kế toán
nói chung và công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa nói riêng cũng xuất phát
từ yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ nhằm mục đích là ngày càng hoàn thiện tôt
chức năng phản ánh, giám đốc và phân tích các hoạt động, cung cấp thông tin cho
lãnh đạo để quản lý hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả
2. Nội dung hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
2.1 Hoàn thiện hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu bao gồm việc xây dựng hoá đơn chứng từ và trình tự luân
chuyển chứng từ một cách đồng bộ, phải được quy định thống nhất về hình thức và
nội dung, phải do một cơ quan ban hành. Chính hệ thống chứng từ ban đầu tạo điều
kiện thuận lợi cho việc xây dựng các thông tin tổng hợp để lên báo cáo tài chính hay

cung cấp các thông tin chi tiết cho các nhà quản lý. Theo chế độ quản lý chứng từ,
chứng từ kế toán bao gồm hai hệ thống:

- Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc: là các chứng từ mang bản chất phản ánh
mối quan hệ giữa các pháp nhân có yêu cầu quản lý chặt chẽ, mang tính phổ biến
rộng rãi.
- Hệ thống chứng kế toán hướng dẫn: chủ yếu là các loại chứng từ sử dụng
trong nội bộ doanh nghiệp, Nhà nước chỉ giữ vai trò hướng dẫn nội dung để các
ngành, các thành phần kinh tế tham khảo để từ đó xây dựng hệ thống chứng từ cho
phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp .
Đối với quá trình tiêu thụ hàng hóa, một số chứng từ mang tính chất băt buộc:
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
+ Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
+ Báo các bán hàng
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
+ Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi)
+ Thẻ quầy hàng
+ Giấy nộp tiền
+ Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
+ Các chứng từ khác có liên quan (hoá đơn, chứng từ đặc thù,. . .). Đối với
hàng xuất khẩu phải có hoá đơn thương mại và các giấy tờ của hải quan.
2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất để hạch toán

Để phản ánh các khoản liên quan đến giá bán, doanh thu và các khoản ghi
giảm doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
* Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”:Tài khoản này dùng để phản ánh tổng
số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp cùng các khoản giảm trừ doanh thu.

Từ đó, xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản 511
như sau:





Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết làm 4 tài khoản cấp 2 dưới
đây:
- Tài khoản 5111 “ Doanh thu bán hàng hoá”: được sử dụng chủ yếu trong các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại .
- Tài khoản 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”: Tài khoản này được sử
dụng chủ yếu trong các DNSX vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp,. . .
- Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”:Tài khoản này được sử dụng
chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như du lịch,vận tải, bưu điện,
dịch vụ khoa học kỹ thuật, dịch vụ may đo,. . .
- Tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: Tài khoản này phản ánh khoản
mà Nhà nước nước cấp, trợ gía cho Doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp
thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
-Các kho
ản giảm
trừ DT (giảm
giá hàng bán,
hàng bán bị
trả)
-Thuế TTĐB,
thu
ế XK phải
Phản ánh DT bán hàng
tăng trong kì

TK51
1

N C

Nguyên tắc hạch toán: Kế toán chỉ phản ánh vào tài khoản 511 khối lượng
hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ giao cho khách hàng đã xác định thực sự tiêu
thụ. Giá bán đơn vị hàng hóa dùng làm căn cứ tính doanh thu thực hiện trong kỳ hạch
toán là giá bán thực tế tức là ghi trong hoá đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan
đến bán hàng. Không được phản ánh vào tài khoản 511, những khoản sau:
- Trị giá hàng hóa, dịch vụ cung cấp trong nội bộ doanh nghiệp.
- Trị giá hàng hóa vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công,
chế biến.
- Số tiền thu được về nhượng bán thanh lý TSCĐ.
- Trị giá hàng hóa gửi bán chưa xác định tiêu thụ.
- Các khoản thu nhập về cho thuê TSCĐ, thu nhập hoạt động tài chính, thu
nhập bất thường khác.
Đối với hàng hóa nhận bán đại lý thì doanh thu chính là hoa hồng được hưởng
về số hàng đã bán do bên giao đại lý trả.
Đối với hàng bán trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán
thực tế còn phần lãi khách hàng phải trả do trả chậm được hạch toán như một khoản
thu nhập hoạt động tài chính.
Trường hợp nhận gia công thì doanh thu là số tiền gia công được hưởng.
Trường hợp doanh nghiệp đã thu được tiền bán hàng mà cuối kỳ vẫn chưa
giao hàng cho khách hàng thì số tiền đó không được hạch toán vào doanh thu bán
hàng mà hạch toán vào bên có tài khoản 131, chỉ khi nào thực sự giao hàng thì doanh
nghiệp mới hạch toán vào tài khoản 511.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngoại tệ thì doanh thu bán hàng chính là
khoản chênh lệch giữa trị giá mua và trị giá bán của số ngoại tệ đó.


* Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”:Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu do bán hàng hóa, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty hoặc Tổng công ty v.v.
Kết cấu tài khoản của 512 tương tự kết cấu tài khoản 511 đã được đề cập ở
trên. Tài khoản 512 cuối kỳ không có số dư và gồm 3 tài khoản cấp 2:
*Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của số hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy
cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp động kinh tế . . .




Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
* Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” :Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá cho khách hàng với giá bán thỏa thuận.




Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư
* Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua
của hàng hóa chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa
xác định là tiêu thụ, chi tiết theo từng loại hàng hóa, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi
cho đến khi được chấp nhận thanh toán. . .
TK531 N C
S
ố tiền giảm trừ
cho khách hàng
tăng trong k


(liên quan đ
ến
doanh thu bán
K
ết chuyển số
gi
ảm trừ doanh
thu cuối kỳ
TK532 N C
Kho
ản giảm giá
đã ch
ấp nhận với
ngư
ời mua

K
ết chuyển số
giảm giá đ
ể xác
đ
ịn doanh thu

Kết cấu tài khoản 157 như sau:







* Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để xác định giá trị
vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 không có số dư và có
thể được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thương vụ, . . .Tuỳ theo
yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng như phương tiện tính toán
của từng doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản 632 như sau:










* Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh
tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hóa,
thành phẩm, dịch vụ.
- Tr
ị giá hàng
hóa gửi bán t
ăng
trong kỳ
- Giá thành th
ực
tế dịch vụ đ
ã
hoàn thành nhưng
TK15

7

N C

- Tr
ị giá
hàng hóa g
ửi
bán đ
ã xác
đ
ịnh là tiêu
thụ trong kỳ
- Tr
ị giá
th
ực tế của
Dư nơ: Tr
ị giá
c
ủa hàng hóa
g
ửi bán hiện
- T
ập hợp trị giá
mua c
ủa hàng hóa,
giá thành th
ực tế
của dịch vụ đã đư

ợc
xác định là tiêu thụ
-

Phí thu mua phân
TK63
2

N C

- Trị giá mua của
hàng hóa đã bán bị
người mua trả lại
- Kết chuyển trị
giá v
ốn của hàng

Nguyên tắc hạch toán: Cuối kỳ, khi tổng hợp số liệu để cân đối bảng, kế toán
không được bù trừ giữa các khoản phải thu với các khoản phải trả khách hàng. Phải
xác định số dư nợ, các khoản phải thu của khách hàng để ghi bên tài sản và số dư có
các khoản phải trả khách hàng để ghi vào bên nguồn vốn.
Kết cấu của tài khoản 131 như sau:






* Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp”: Tài khoản này dùng để phản ánh số
thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách Nhà

nước.
Tài khoản 3331 được áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế cho cả phương
pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Nội dung ghi chép của tài khoản 3331 như
sau:









- S
ố tiền phải
thu c
ủa khách
hàng tăng trong
kỳ
-

S
ố tiền
đ
ã
TK13
1

N


C

- S
ố tiền khách
hàng đ
ã thanh
toán trong kỳ
- S
ố tiền khách
hàng ứng trư
ớc
ho
ặc trả thừa
Dư nơ: s
ố phải
thu c
ủa khách
hàng hi
ện còn
Dư có: S
ố phải
tr
ả khách hàng
hi
ện còn cuối
Số thuế GTGT đầu ra đã khấu
trừ
Số thuế GTGT được miễn
giảm
S

ố thuế GTGT
đ
ã n
ộp vào
TK3331 N C

Số thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ
hoặc dùng trao đổi, biếu
tặng, sử dụng nội bộ
Dư có: số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ bán ra hiện
còn cu
ối kỳ




Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán bán hàng còn sử
dụng một số các tài khoản khác có liên quan như tài khoản 111, 112, 156, 138, 911, .
. .
2.2.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ hạch toán hàng theo phương thức trả góp
















Sơ đồ hạch toán tại đơn vị nhận đại lý





TK15
6

TK63
2

TK91
1

TK51
1

TK111,1
12


Tr
ị giá
v
ốn hàng
đ
ã tiêu
K/c giá
vốn hàng
bán

K/c doanh thu
thuần
Số tiền
người mua
trả lần
TK13
1

TK333
1

TK71
1

Số tiền còn
phải thu ở
ngư
ời mua

Lãi do bán

trả góp
Thuế
GTGT
n
ếu có

TK91
1

TK511
3

TK111,1
12

Cuối kỳ k/c doanh
thu thu
ần

Cuối kỳ k/c doanh thu
thu
ần

Hoa h
ồng
đ
ại lý

Hoa h
ồng

đ
ại lý

Hoa h
ồng
đ
ại lý

TK331
Số tiền phải thanh toán
cho chủ hàng
Thanh toán tiền cho
chủ hàng
Cuối kỳ k/c doanh thu
thu
ần

×