LUẬN VĂN:
Hồn thiện chương trình kiểm tốn
các khoản vay trong kiểm tốn Báo
cáo Tài chính do cơng ty TNHH dịch
vụ tư vấn tài chính kế tốn và kiểm
tốn (AASC) thực hiện
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập. Trước sự ra đời và phát triển
mạnh mẽ của các doanh nghiệp, các quy định của Nhà nước về sự cần thiết kiểm tốn báo
cáo tài chính (BCTC) đối với doanh nghiệp và ý nghĩa quan trọng của báo cáo kiểm tốn
thì việc ra đời các cơng ty kiểm tốn là một điều tất yếu. Đã có cầu ắt sẽ phải có cung.
Khơng nằm ngồi vịng quy luật đó, các cơng ty kiểm tốn độc lập tại Việt Nam cũng ra
đời và từng bước phát triển mạnh mẽ, trong những cơng ty đó có Cơng ty TNHH dịch vụ
tư vấn tài chính kế tốn và kiểm tốn (AASC).
Trong thời gian thực tập tại AASC đã giúp em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp
này và giúp em hiểu hơn việc vận dụng và so sánh giữa thực tế và lý thuyết Kiểm toán
khoản mục vốn vay trong Kiểm tốn Báo cáo Tài chính. Hơn nữa hồn thành chun đề
em cũng mong đóng góp vào sự hồn thiện hơn nữa cơ sở lý luận về kiểm toán khoản
mục vốn vay, cơng tác kiểm tốn khoản mục vốn vay trong kiểm tốn Báo cáo Tài chính,
áp dụng linh hoạt lý thuyết vào thực tế từ thực trạng hoạt động kiểm tốn tại các cơng ty
kiểm tốn tại Việt Nam nói chung và tại AASC nói riêng.
Để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của mình trong trường hợp doanh nghiệp
thiếu một lượng tiền mặt để thực hiện giao dịch thanh tốn hay chi trả mà vốn chủ sở hữu
khơng đáp ứng được hay tiền của doanh nghiệp lại chưa thu hồi kịp thời. Như vậy doanh
nghiệp tạm thời vay, mượn, nợ của cá nhân hay tổ chức nào đó một khoản tiền ngắn hạn
hay dài hạn tuỳ theo nhu cầu sử dụng. Việc phản ánh ghi chép, quản lý và sử dụng hiệu
quả các khoản vay có ảnh hưởng trọng yếu đến việc đưa ra ý kiến của kiểm toán viên
trong việc đưa ra ý kiến trên báo cáo kiểm tốn báo cáo tài chính.
Trong phạm vi hồn thành Chuyên đề tốt nghiệp và tầm quan trọng của khoản mục như
đã nêu trên em xin chọn đề tài “Hoàn thiện chương trình kiểm tốn các khoản vay
trong kiểm tốn Báo cáo Tài chính do cơng ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế tốn
và kiểm tốn (AASC) thực hiện”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em được chia làm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng kiểm tốn khoản mục vốn vay trong kiểm tốn Báo cáo Tài chính tại
cơng ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm toán (AASC).
Phần III: Kiến nghị hồn thiện chương trình kiểm tốn các khoản vay trong kiểm tốn
Báo cáo Tài chính do cơng ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC).
CHƯƠNG I: KHÁI QT CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TỐN CÁC
KHOẢN VAY TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1 Khái quát chung về các khoản vay.
Các khoản vay cũng như trái phiếu là phần bổ xung vốn chủ sở hữu để đảm bảo cho
doanh nghiệp có điều kiện hoạt động bình thường. Tuy nhiên, khác với trái phiếu là phần
huy động của các doanh nghiệp được phép phát hành thì khoản vay là quan hệ bình đẳng
giữa các doanh ngiệp kèm theo điều kiện thế chấp tài sản và sử dụng đúng mục đích vay.
Mặt khác, khoản vay lại có nhiều loại với điều kiện vay và lãi suất khác nhau tuỳ theo
mục đích vay. Vì vậy, ngồi những mục tiêu kiểm tốn tài chính, kiểm tốn các khoản
vay cần hướng đến cả việc tuân thủ các quy định chung về vay và sử dụng vốn.
Thông thường các khoản vay đều có sự giám sát kiểm tra của ngân hàng cho vay trước
khi vay và trong quá trình sử dụng tiền vay theo một quy trình chặt chẽ. Tuy nhiên, trắc
nghiệm cuối cùng về khoản tiền vay vẫn thuộc về doanh nghiệp kể cả tiền vay gốc, lãi
vay và hoàn trả cả gốc và lãi về tiền vay cũng như sử dụng vốn vay đúng mục đích đã
cam kết. Do đó hệ thống kiểm sóat nội bộ của đơn vị cần được quan tâm thường xuyên.
Khi đơn vị vay vốn từ ngân hàng mà phải đảm bảo bằng tài sản, đơn vị có thể đảm bảo
bằng các cách sau:
-
Đơn vị cầm cố, thế chấp bằng tài sản của mình.
-
Thế chấp, cầm cố bằng tài sản của bên thứ ba.
-
Có thể đảm bảo bằng chính tài sản hành thành từ vốn vay.
Kiểm soát nội bộ của đơn vị cần được tổ chức chặt chẽ thừ khâu phê chuẩn của người có
trắc nghiệm, qua ký kết hợp đồng vay, theo dõi và sử dụng vốn vay để hoàn trả vốn gốc
và lãi vay tuỳ theo thưòi hạn vay: ngắn hạn hay dài hạn.
Các khoản vay ngắn hạn thường gắn với mua hàng và thanh tốn tiền hàng cho từng
khách hàng. Do đó, kiểm toán vốn vay ngắn hạn thường gắn với nghiệp vụ mua hàng và
thanh tốn tiền hàng. Thơng thường doanh nghiệp phải mở sổ phụ cho từng khách hàng
để theo dõi các khoản phải trả. Doanh nghiệp chỉ phải thanh toán tiền hàng khi nhập đủ
hàng hoá. Do vậy, doanh nghiệp phải lập bảng theo dõi nhận hàng trên cơ sở hoá đơn và
đơn đặt hàng. Để tăng cường kiểm soát nội bộ các loại nghiệp vụ: đặt hàng, nhận hàng,
lập và theo dõi các hồ sơ thanh toán và việc giải ngân phải được phân cách đầy đủ.
Việc thanh toán phải được thực hiện trên cơ sở hố đơn của hàng bán, khơng căn cứ vào
bảng sao kê để tránh khả năng thanh toán trùng. Doanh nghiệp cần thanh toán đúng hạn
trong quan hệ trực tiếp đến các khoản chiết khấu lớn hơn lãi suất vay ngân hàng.
Các khoản vay dài hạn thường liên quan đến đầu tư phát triển, có quy mơ lớn và
hướng thanh tốn nhiều lần. Do đó kiểm sốt nội bộ cần quan tâm từ phê chuẩn và các
biện pháp khác đến kiểm tra định kỳ để đánh giá sự cần thiết và hiệu quả vốn vay, sử
dụng vốn vay và thanh toán (kể cả việc huy động các nguồn tài chính khác với đặc điểm
ưu đãi hơn về thanh tốn). Do có nhiều khoản vay với thời hạn và lãi suất khác nhau nên
trước khi kiểm tốn có thể u cầu doanh nghiệp lập “bảng kê vốn vay và lãi tính dồn”
Vốn vay là một cấu thành của vốn doanh nghiệp. một doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu
quả hơn khi doanh ngiệp đó biết sử dụng vốn vay có hiệu quả và biết cân đối cơ cấu vốn
vay trong tổng vốn, biết tận dụng được các ngồn cho vay để cắt giảm chi phí lãi vay thấp
nhất, có lợi nhất cho doanh nghiệp.
Có nhiều cách phân loại và quản lý nguồn vốn vay, tuy nhiên có hai cách phân loại
phổ biến nhất đối với các khoản vay là : vay ngắn hạn và vay dài hạn. Căn cứ vào thời
hạn cho vay mà đơn vi cho vay hay đơn vị đi vay phân loại các khoản vay.
Vay ngắn hạn là khoản vay có thời gian đáo hạn hay cịn gọi là thời hạn thanh toán cả
gốc và lãi vay trong thời gian một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Vay dài hạn là khoản vay có thời hạn trả gốc trên một năm hay ngoài một chu kỳ kinh
doanh mà doanh nghiệp phải hồn trả.
Hình thức trả lãi tiền vay có thể trả lãi từng tháng, trả đầu kỳ hay trả lãi cuối kỳ vay
tuỳ theo hợp đồng vay.
1.2 Mục tiêu kiểm tốn các khoản vay.
Mục đích của kiểm tốn bảng khai tài chính là xác minh và bày tỏ ý kiến về độ tin cậy
của các thơng tin về tính tn thủ nguyên tắc. Đối với mỗi khoản mục, mỗi chu trình đều
có mục tiêu chung và mục tiêu riêng. Cịn đối với các khoản vay mục đích chung chính là
đánh giá sự thay đổi số dư tài khoản liên quan, sự trung thực và phù hợp với các nguyên
tắc kế tốn được thừa nhận. Từ mục đích chung của kiểm tốn có thể phát triển thành
mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù.
Mục tiêu kiểm toán chung đối với các khoản vay là đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ (KSNB) đối với khoản vay, mức độ trung thực và hợp lý của các nghiệp vụ về khoản
vay cùng với mức độ phù hợp của việc trình bày các thơng tin tài chính trọng yếu có liên
quan tới các khoản vay.
Các mục tiêu đặc thù đối với khoản vay gồm các mục tiêu sau:
Mục tiêu hiện hữu: Các khoản vay được hạch toán tương ứng với thực tế các hoạt
động đầu tư. Nghiệp vụ đã được ghi chép liên quan đến tài khoản vay đều thực sự xảy ra
và số dư các tài khoản vay thực sự tồn tại. Thực tế tại một số doanh nghiệp, tình trạng
khai khống các khoản vay và chi phí lãi vay.
Mục tiêu đầy đủ (trọn vẹn): tất cả các nghiệp vụ vay, nợ xảy ra thì đều được ghi chép
đầy đủ trong sổ sách, báo cáo kế toán. Nếu trong trường hợp một doanh nghiệp vơ tình
hoặc cố ý khơng ghi chép một hợp đồng vay bao gồm cả số tiền gốc , lãi vay, thời hạn trả
lãi, trả nợ gốc khoản mục đó đã vi phạm mục tiêu này.
Mục tiêu tính giá: các nghiệp vụ có gốc ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo
đúng tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm ghi nhận khoản vay còn đối với doanh nghiệp sử
dụng tỷ giá hạch tốn, thì việc ghi nhận các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản vay sử
dụng tỷ giá hạch toán nhưng cuối kỳ phải tiến hành điều chỉnh theo tỷ giá ngày 31/12. Ví
dụ trong doanh nghiệp hạch tốn theo tỷ giá thực tế, đối với khoản mục vay ngắn hạn
ngân hàng, khi ghi nhận khoản vay này, trong sổ cái tài khoản 311- Ngân hàng A : hạch
toán theo tỷ giá tại ngày ghi nhận, trong những lần thanh toán tiếp theo thì hạch tốn theo
tỷ giá ngoại tệ tại ngày thanh toán. Việc ghi chép này, phải đảm bảo sử dụng đúng tỷ giá
ngoại tệ tại thời điểm hạch toán.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: đơn vị phải có nghĩa vụ thanh toán mọi khoản vay được
ghi nhận trên bảng cân đối kế tốn theo đúng chế độ tài chính kế tốn hiện hành. Xem xét
các khoản vay này có thực sự là nghĩa vụ của doanh nghiệp hay không?
Mục tiêu phân loại và trình bày Các ngun tắc kế tốn sử dụng tương ứng với các
chuẩn mực áp dụng trong khn khổ kiểm tốn. Đối với các nghiệp vụ liên quan đến vay,
nợ có nghĩa rằng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài khoản vay được trình bày vào
tài khoản thích hợp. Đơi khi, các nghiệp vay được ghi nhận cho Ngân hàng A thì lại
hoạch tốn sang Ngân hàng B, hay ghi nhận các khoản vay ngắn hạn thành khoản vay dài
hạn đã vi phạm mục tiêu này.
Mục tiêu đúng kỳ: Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kế toán phải được ghi chép vào
sổ sách. Bao hàm việc xem xét ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản vay có
được ghi chép trong kỳ kế toán do doanh nghiệp quy định hay không? Nếu việc ghi chép
không đúng kỳ gây ảnh hưởng đến số dư trong kỳ cũng như các kỳ liên quan.
Tính chính xác cơ học: Tất cả các khoản vay và nợ tương tự bao gồm cả tiền lãi phải
trả được hạch tốn và tính tốn một cách chính xác. Việc tính tốn, ghi sổ và chuyển số
chính xác, đảm bảo số dư cuối kỳ các khoản vay được ghi chép chính xác, hợp lý và đầy
đủ.
1.3 Quy trình kiểm tốn các khoản vay trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng
như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của
KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm toán thường được
tiến hành theo quy trình gồm 3 bước sau và đây cũng là quy trình kiểm tốn áp dụng cho
kiểm tốn các khoản vay và các khoản mục khác trong kiểm toán BCTC.
Sơ đồ 1.1: Ba giai đoạn của cuộc kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán
BCTC.
Chuẩn bị kế hoạch kiểm tốn
Thu thâp thơng tin cơ sở
Giai đoạn 1: Lập kế
Thực hiện thủ tục phân tích cho khoản vay
hoạch và thiết kế
phương pháp kiểm
Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm tốn
tốn.
Tìm hiểu hệ thống KSNB, đánh giá rủi ro KTkiểmtáon
Lập kế hoạch tồn diện và soạn thảo chương trình
Thực hiện thủ tục kiểm soát
Giai đoạn 2: thực
hiện kế hoạch kiểm
toán.
Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Giai đoạn 3: hồn
thành kiểm tốn và
cơng bố BCKT.
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán đối với các khoản
vay.
Chuẩn bị kế hoạch kiểm tốn:
Lập kế hoạch kiểm tốn khơng chỉ xuất phát từ u cầu chính của cuộc kiểm tốn
nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong cơng tác kiểm tốn các khoản vay. Mà còn
là nguyên tắc cơ bản trong cơng tác kiểm tốn đã được quy định thành chuẩn mực và địi
hỏi các kiểm tốn viên phải tn theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành công tác kiểm tốn
các khoản vay có hiệu quả và chất lượng.
KTV phải lập kế hoạch kiểm toán cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm tốn phải
được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của
cơng tác kiểm tốn; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cơng
tác kiểm tốn được hồn thành đúng thời hạn đã phâm bổ cho khoản mục. Kế hoạch kiểm
toán trợ giúp KTV phân cơng cơng việc cho trợ lý kiểm tốn và phối hợp với kiểm toán
viên và chuyên gia khác về cơng việc kiểm tốn khoản mục này.
Mục đích của việc lập kế hoạch kiểm toán cho khoản mục vay:
- Thu thập được các bằng chứng đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến
xác đáng về các kết luận đối với khoản mục vay. Từ đó giảm thiểu các sai sót đối với
khoản mục này.
- Phối hợp hiệu quả với các khoản mục khác giúp KTV có thể tiến hành cuộc kiểm
tốn theo đúng chương trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lý được phân bổ cho
khoản mục này.
-
Qua kế hoạch kiểm tốn, KTV có thể kiểm sốt và đánh giá chất lượng cơng việc
kiểm tốn khoản mục vay đang được thực hiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm
toán.
Kế hoạch kiểm toán khoản vay cũng gồm ba (3) bộ phận:
Để giúp cho việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm tốn được
thực hiện có hiệu quả Giám đốc kiểm toán và các kiểm toán viên cao cấp thường lập
chiến lược kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: Kế hoạch chiến
lược: Là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc
kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và mơi trường
kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể: Là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương pháp
tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục
tiêu của việc lập kế hoạch kiểm tốn tổng thể là để có thể thực hiện cơng việc kiểm tốn
một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến.
Chương trình kiểm tốn các khoản vay Là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý
kiểm tốn tham gia vào cơng việc kiểm tốn khoản mục này và là phương tiện ghi chép
theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm tốn khoản mục. Chương trình kiểm tốn chỉ
dẫn mục tiêu kiểm tốn từng khoản mục, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
kiểm tốn cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho khoản mục này.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm
tốn cụ thể gồm 6 bước cơng việc như sau:
Sơ đồ 1.2 : Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán cho khoản mục vay
Chuẩn bị kế hoạch kiểm tốn các khoản
vay
Thu thập hơng tin cơ sở các khoản vay
Thực hiện thủ tục phân tích cho các khoản
vay
Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm tốn
khoản vay
Tìm hiểu hệ thống kiểm toán nội bộ và
đánh giá rủi ro kiểm sốt đối với vay
Lập kế hoạch kiểm tốn tồn diện và
soạn thảo chương trình kiểm tốn
Bảng 1.1: Bảng mơ tả kế hoạch chiến lược
KÕ ho¹ch chiÕn lỵc
Khách hàng:
Năm tài chính:
Người lập:
Ngày:
Người duyệt:
Ngày:
Các chỉ dẫn và yêu cầu
-
Kế hoạch chiến lược được lập cho các cuộc kiểm tốn lớn về qui mơ, tính chất phức
tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm tốn báo cáo tài chính nhiều năm;
-
Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm tốn lập và được Giám đốc Cơng
ty (Phó Giám đốc được ủy quyền hoặc Giám đốc Chi nhánh) phê duyệt;
-
Nhóm kiểm tốn phải tn thủ các quy định của cơng ty và phương hướng mà Giám
đốc (Phó Giám đốc được ủy quyền hoặc Giám đốc Chi nhánh) đã duyệt trong kế
hoạch chiến lược;
-
Trong q trình lập kế hoạch kiểm tốn tổng thể và thực hiện kiểm toán nếu phát hiện
những vấn đề khác biệt với nhận định ban đầu của Ban Giám đốc thì phải báo cáo kịp
thời cho Ban Giỏm c cú nhng iu chnh phự hp.
Đặc điểm khách hàng:
(qui mô lớn, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán nhiều năm).
Nội dung và các b-ớc công việc của kế hoạch chiến l-ợc:
1/ Tỡnh hỡnh kinh doanh của khách hàng (tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt động, loại
hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và
thực tiễn hoạt động của đơn vị) đặc biệt lưu ý đến những nội dung chủ yếu như: Động
lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các yếu tố về
sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng...
2/ Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế tốn, chuẩn mực
kế toán áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo tài chính và quyền hạn của cơng ty;
3/ Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài
chính (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát);
4/ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ;
5/ Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán;
6/ Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia: Chuyên gia tư vấn pháp luật, kiểm
toán viên nội bộ, kiểm toán viên khác và các chuyên gia khác như kỹ sư xây dựng, kỹ sư
nơng nghiệp...
7/ Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện;
8/ Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm tốn. Căn cứ kế
hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm tốn lập kế hoạch kiểm tốn tổng
thể và chương trình kiểm toán.
Bảng 1.2 : Bảng mơ tả kế hoạch kiểm tốn tng th
Kế hoạch kiểm toán tổng thể
Khỏch hng:
Nm ti chớnh:
Ngi lập:
Người sốt xét:
Ngày:
Người duyệt:
1
Ngày:
Ngày:
Thơng tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm
kiểm toán
- Khách hàng : Năm đầu
Thường xuyên
Năm thứ
- Trụ sở chính: ..................................................Chi nhánh: (số lượng, địa điểm)
.......................................
- Điện thoại: ..............................................
Fax:............................Email:...................................................
-
Mã
số
thuế:
..............................................................................................................................................
-
Đơn
vị
thành
viên
(
được
kiểm
toán
trong
kế
hoạch)................................................................................
- Điện thoại: ..............................................
Fax:............................Email:...................................................
-
Mã
số
thuế:
..............................................................................................................................................
- Giấy phép hoạt động (giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh
doanh)...............................................
- Lĩnh vực hoạt động: (sản xuất thép, du lịch khách sạn, sân gôn,...)
- Địa bàn hoạt động: (cả nước, có chi nhánh ở nước ngồi,...) ................................
- Tổng số vốn pháp định: ................................................ vốn đầu tư: ............................
- Tổng số vốn vay: ............................................................ Tài sản th tài chính:
....................................
-
Thời
gian
hoạt
động:
(từ
.......
đến
.....,
hoặc
khơng
có
thời
hạn)
............................................................
- Hội đồng quản trị...........................................................................................................
Tên thành viên chủ chốt ..................................
Chức vụ:
...............................................
- Ban Giám đốc: (số lượng thành viên, danh sách)
- Kế toán trưởng: (họ tên, số năm đã làm việc ở Công ty, địa chỉ, liên hệ) .......................
- Cơng ty mẹ, đối tác: ...........................................................................................
-
Tóm
tắt
các
quy
chế
kiểm
sốt
nội
bộ
của
khách
hàng:
............................................................................
- Năng lực quản lý của Ban Giám đốc: ...............................................................
- Hiểu biết chung về nền kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của khách
hàng:...........................................
- Môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng:
+ Yêu cầu môi trường ...............................................................................................
...................................................................................................................................
+ Thị trường và cạnh tranh ........................................................................................
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh và các biến đổi trong công nghệ SXKD:
+ Rủi ro kinh doanh ...................................................................................................
+ Thay đổi qui mô kinh doanh và các điều kiện bất lợi. .................
+ ...
- Tình hình kinh doanh của khách hàng (sản phẩm, thị trường, nhà cung cấp, chi phí, các
hoạt động nghiệp vụ):
+ Những thay đổi về việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hay kỹ thuật mới để
sản xuất ra sản phẩm. .............................................................................................
+ Thay đổi nhà cung cấp ...........................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
+ Mở rộng hình thức bán hàng (chi nhánh bán hàng)... ............................................
+ ...
- Những thay đổi trong năm kiểm toán................................................
2
Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh
Yêu cầu về thời gian thực hiện.............................................................................
Yêu cầu về tiến độ thực hiện.........................................................................
Yêu cầu về báo cáo kiểm toán, thư quản lý .................................................................
3
Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
Chế độ kế toán áp
dụng...............................................................................................................................
Chuẩn mực kế tốn áp dụng.......................................................................................
Chính sách kế tốn và những thay đổi chính sách kế tốn trong việc lập báo cáo tài
chính........
Các thơng tư, các qui định và chế độ phải tuân thủ..........................................................
Các sự kiện, các giao dịch và các nghiệp vụ có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài
chính...........
Ảnh hưởng của cơng nghệ thơng tin và hệ thống máy vi tính.
Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán.
Kết luận và đánh giá về mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế tốn, hệ thống kiểm sốt
nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả:
Cao
4
Trung bình
Thấp
Trung bình
Thấp
Trung bình
Thấp
Đánh giá rủi ro
+ Đánh giá rủi ro tiềm tàng:
Cao
+ Đánh giá rủi ro kiểm soát:
Cao
+ Tóm tắt, đánh giá kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ:
5
Xác định mức độ trọng yếu
Chỉ tiêu chủ yếu để xác định mức độ trọng yếu là:
Năm nay
Năm trước
1- Lợi nhuận trước thuế
2- Doanh thu
3- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
4- Nợ ngắn hạn
5- Tổng tài sản
Lý do lựa chọn mức độ trọng yếu:
Xác
định
mức
trọng
yếu
cho
từng
mục
tiêu
kiểm
tốn................................................................
Khả năng có những sai sót trọng yếu
Các sự kiện và nghiệp vụ phức tạp, các ước tính kế tốn cần chú trọng...................
6
Phương pháp kiểm toán đối với khoản mục
- Kiểm tra chọn mẫu đối với
- Kiểm tra các khoản mục chủ yếu đối với.........................................................
.
- Kiểm tra toàn bộ 100% đối với
- Đánh giá những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán............................................
- Ảnh hưởng của công nghệ thông tin................................................................................
- Công việc kiểm toán nội bộ........................................................................................
7
Yêu cầu nhân sự
- Giám đốc ( Phó Giám đốc) phụ trách
- Trưởng phịng phụ trách ...........................................................................
- Trưởng nhóm kiểm tốn ..................................................................................
- Kiểm tốn viên 1 ( nêu rõ cơng việc làm) .............................................................
- Kiểm toán viên 2 ( nêu rõ cơng việc làm) ...............................................................
- Trợ lý kiểm tốn 1 ( nêu rõ cơng việc làm) ............................................................
- Trợ lý kiểm tốn 2 ( nêu rõ công việc làm)
8
Các vấn đề khác
- Kiểm toán sơ bộ;
- Kiểm kê hàng tồn kho;
- Khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị;
- Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm;
9
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể
Th
Yếu tố hoặc
Rủi ro
Rủi ro
Mức
Phương
Thủ tục
Tham
ứ
khoản mục
tiềm
kiểm
trọng
pháp kiểm
kiểm
chiếu
tự
quan trọng
tàng
soát
yếu
toán
toán
1
2
3
4
.......
Phân loại chung về khách hàng
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Khác......
Thu thập thông tin về các khoản vay:
Các thông tin về các khoản vay có thể thu thập từ nhiều nguồn khách nhau. Tuy
nhiên đối với từng nguồn thông tin thu thập cần có sự đánh giá về mức độ tin cậy của
chúng:
-
Thơng tin xác nhận từ bên ngồi (CM 505):
Xác nhận từ bên ngoài được sử dụng để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp
cho khoản mục vay nhằm hỗ trợ cho cơ sở dẫn liệu của báo cáo kiểm toán của khoản mục
này. Để quyết định có sử dụng việc xác nhận từ bên ngồi hay không cần xem xét: Mức
độ trọng yếu, mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và khả năng có thể làm giảm rủi
ro kiểm tốn khoản mục xuống mức thấp có thể chấp nhận được từ những bằng chứng
kiểm toán này.
Mối quan hệ giữa thủ tục xác nhận từ bên ngoài với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm sốt: Xác nhận từ bên ngồi có thể được sử dụng ngay cả khi rủi ro tiềm tàng và rủi
ro kiểm soát được đánh giá là thấp. Tuy nhiên khi mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
sốt càng được đánh giá là cao thì việc sử dụng thủ tục xác nhận từ bên ngồi càng có
hiệu quả trong việc cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp.
Sự tin cậy của bằng chứng kiểm tốn được xác nhận từ bên ngoài bị ảnh hưởng do nhiều
yếu tố khác nhau, KTV cần gửi thư yêu cầu xác nhận trực tiếp tới cá nhân, tổ chức cho
vay và cần lưu ý khi xác lập nội dung các yêu cầu xác nhận về khoản cho vay.
Phải kiểm soát thủ tục lựa chọn đối tượng gửi yêu cầu xác nhận và tuỳ theo từng đối
tượng cho vay mà xác định hình thức gửi thư xác nhận đóng hay mở.
Khi khơng có sự phản hồi về các u cầu xác nhận từ các các nhân tổ chức cho vay cần
thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung.
KTV cần phải xem xét tính chính xác và tin cậy của thơng tin phản hồi và phải thực hiện
các thủ tục như gọi điện, đề nghị gửi bản gốc, fax, e-mail...
-
Sử dụng tư liệu của KTV khác.
-
Sử dụng tư liệu của kiểm toán nội bộ.
-
Sử dụng tư liệu của chuyên gia.
Thực hiện thủ tục phân tích cho các khoản vay:
Kiểm tốn viên phải thực hiện quy trình phân tích khoản mục này khi lập kế hoạch kiểm
toán và giai đoạn soát xét tổng thể về cơng tác kiểm tốn các khoản vay.
Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thơng tin, các tỷ suất quan trọng,
qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với
các thơng tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
Gồm việc so sánh các thông tin về các khoản vay theo kỳ kinh doanh, từng đối
tượng cho vay, so sánh giữa thực tế các khoản chi phí lãi phải trả thực tế với kế hoạch, dự
tính; so sánh các khoản vay ngắn hạn dài hạn với nhau; so sánh giữa các thông tin về các
khoản vay trong cơ cấu vốn với các nguồn vốn khác.
Mục đích phân tích các khoản vay: Được sử dụng trong cả 3 giai đoạn của cuộc
kiểm toán nhằm: giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
kiểm tốn khác trong quy trình kiểm tốn các khoản vay; như một thử nghiệm cơ bản; và
để kiểm tra tồn bộ báo cáo kiểm tốn khoản mục này trong khâu soát xét cuối cùng của
cuộc kiểm toán.
Mức độ tin cậy của quy trình phân tích khoản mục vay: Kết quả của quy trình
phân tích tùy thuộc 4 yếu tố: tính trọng yếu của tài khoản vay,các thủ tục kiểm tốn khác
có cùng một mục tiêu kiểm tốn; độ chính xác có thể dự kiến của quy trình phân tích;
đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát khoản mục này.
Điều tra các yếu tố bất thườngcủa khoản mục vay: Nếu kết quả phân tích khoản mục có
chênh lệch trọng yếu, phải thực hiện các thủ tục điều tra để thu thập đầy đủ bằng chứng
kiểm tốn thích hợp.
Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm tốn các khoản vay.
Đánh giá tính trọng yếu là bước cơ bản và quan trọng, KTV cần ước tính mức độ
sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh
giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi
các khảo sát kiểm toán. Từ việc ước lượng mức trọng yếu của BCTC, KTV tiến hành
phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm tốn thích hợp.
Đối với khoản mục vay, KTV cần xác định giá trị của nó chiếm trong tổng giá trị
tài sản: nếu dưới 10% giá trị tài sản: không được coi là trọng yếu; từ 10% đến 15% giá trị
tài sản: có thể trọng yếu; trên 15%: chắc chắn trọng yếu.
Đánh giá rủi ro là việc dựa trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ
BCTC và phân bổ cho từng khoản mục, KTV cần đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng
yếu ở mức độ toàn bộ BCTC cũng như đối với từng khoản mục để phục vụ cho việc thiết
kế các thủ tục kiểm tốn và xây dựng chương trình cho từng khoản mục. Công việc này
gọi là đánh giá rủi ro kiểm tốn.
Mức độ rủi ro được xác định theo mơ hình sau:
DAR = IR x CR x DR → DR
DAR
CR.DR
Trong đó: DAR: rủi ro kiểm tốn.
IR: rủi ro cố hữu.
CR: rủi ro kiểm soát.
DR: rủi ro phát hiện.
Công việc khởi đầu cho việc đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán các khoản vay là
đánh giá rủi ro kiểm toán. Mức rủi ro kiểm toán mong muốn được xác định cho khoản
mục vay ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Rủi ro kiểm toán phụ thuộc vào 2
yếu tố:
Một là, Mức độ người sử dụng bên ngoài tin tưởng vào BCTC cũng như tin tưởng
vào số liệu
Hai là, Khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm
tốn được công bố. Nhất là các chỉ tiêu này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Nếu số dư các khoản vay cao, các yếu tố khác không thay đổi thì khả năng
thanh tốn của doanh nghiệp được đánh giá tốt và ngược lại.
Sau khi đánh giá rủi ro kiểm toán, KTV tiến hành đánh giá rủi ro cố hữu. Rủi ro
cố hữu các khoản vay được hiểu là sự nghi ngờ một số dư các tài khoản vay trong một
nghiệp vụ nào đó mà sai sót có thể xảy ra. Rủi ro này liên quan đến hoạt động và ngành
nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc đánh giá rủi ro cố hữu phụ thuộc vào:
Một là, Bản chất kinh doanh của khách hàng. Rủi ro cố hữu có thể tăng lên tùy
thuộc đặc thù của ngành nghề kinh doanh mà nó có thể tạo nên những khó khăn cho kiểm
tốn hoặc những khoản khơng chắc chắn do đó có thể làm tăng những gian lận hoặc
những sai sót trên BCTC.
Hai là, Tính trung thực của ban giám đốc: Ban giám đốc khơng thể xem là hồn
tồn trung thực trong mọi trường hợp. Khi ban giám đốc bị kiểm sốt bởi một hoặc một
số ít các cá nhân thiếu tính trung thực thì khả năng các BCTC bị báo cáo sai nghiêm
trọng sẽ tăng lên rất cao.
Ba là, Kết quả các lần kiểm toán trước: Đối với tài khoản được phát hiện có sai
phạm trong các lần kiểm toán của năm trước, rủi ro cố hữu được xác định ở mức cao.
Bốn là, Hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng kiểm toán dài hạn: Trong các
hợp đồng kiểm toán lần đầu, KTV thường thiếu hiểu biết và kinh nghiệm về các sai sót
của đơn vị khách hàng nên họ thường đánh giá rủi ro cố hữu cao hơn so với hợp đồng
kiểm toán gia hạn.
Năm là, Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên: Các nghiệp vụ này có khả
năng bị vào số sai nhiều hơn là các nghiệp vụ diễn ra hàng ngày do khách hàng thiếu kinh
nghiệm trong hạch toán các nghiệp vụ đó. Đối với một doanh nghiệp thường xuyên hợp
tác với các tổ chức cho vay trong nước, khi hợp tác với nhà cho vay nước ngoài sẽ gặp
nhiều khó khăn do chưa nắm vững được cách hạch tốn.
Sáu là, Các ước tính kế tốn: Rủi ro cố hữu của các tài khoản vay phản ánh các
ước tính kế toán thường được đánh giá cao hơn.
Bảy là, Số lượng tiền của các số dư tài khoản các khoản vay : Các tài khoản có số
dư bằng tiền lớn thường được đánh giá là rủi ro cao hơn so với tài khoản có số dư bằng
tiền nhỏ.
Bằng chứng kiểm tốn cần thu thập được xác định dựa trên kết quả của việc đánh
giá rủi ro kiểm toán. Mối quan hệ giữa số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập và
rủi ro kiểm toán được thể hiện qua Bảng 1.1:
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với số lượng bằng chứng kiểm toán .
Số lượng
Trường
Rủi ro
Rủi ro cố
Rủi ro kiểm
Rủi ro phát
hợp
kiểm tốn
hữu
sốt
hiện
1
Cao
Thấp
Thấp
Cao
Thấp
2
Thấp
Thấp
Thấp
Trung bình
Trung bình
3
Thấp
Cao
Cao
Thấp
Cao
4
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
5
Cao
Thấp
Trung bình
Trung bình
Trung bình
bằng chứng
cần thu thập
Tìm hiểu hệ thống kiểm toán nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát đối với vay.
Lập kế hoạch kiểm toán tồn diện và soạn thảo chương trình kiểm tốn.
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các cơng việc kiểm tốn cần
thực hiện, thời gian hồn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự
kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Chương trình kiểm tốn được thiết kế phù hợp sẽ mang lại nhiều lợi ích: Một là,
Sắp xếp một cách có kế hoạch các cơng việc và nhân lực, đảm bảo sự phối hợp giữa KTV
cũng như hướng dẫn cho các KTV chưa có kinh nghiệm. Hai là, Chương trình kiểm toán
là phương tiện để chủ nhiệm kiểm toán quản lý, giám sát cuộc kiểm tốn thơng qua việc
xác định các bước cơng việc nào cịn phải thực hiện. Ba là, Chương trình kiểm tốn là
bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm tốn đã thực hiện. Thơng thường sau khi
hồn thành một cuộc kiểm tốn, KTV ký tên hoặc ký tắt lên chương trình kiểm tốn liền
ngay với thủ tục kiểm tốn vừa hồn thành.
Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán đối với các khoản vay.
Thực hiện kiểm tốn thực chất là q trình thu thập bằng chứng kiểm toán khoản
mục vay để làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán khoản mục này. Giai đoạn này
chủ yếu bao gồm việc tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản vốn
vay và thực hiện các thủ tục kiểm sốt và các thử nghiệm cơ bản đối với cơng tác vay nợ
hoặc khoản mục vốn vay trên BCTC. Đó là q trình triển khai một cách chủ động và
tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm tốn nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về
mức độ trung thực và hợp lý của bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và tin cậy. Việc thực hiện các khoản vay và nợ cũng được tiến hành theo các
bước công việc đã vạch sẵn trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán khoản vay theo thời
gian và trình tự đã quy định. Thực hiện kiểm toán các khoản vay cũng được tiến hành
theo 3 bước như sau:
Bước 1: Thực hiện thủ tục kiểm soát.
KTV phải có sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB để lập kế hoạch kiểm toán và
để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc kiểm tốn. Nếu khách hàng có hệ
thống KSNB tốt thì bằng chứng kiểm tốn mà KTV phải thu thập ít hơn do rủi ro kiểm
sốt đối với khách hàng đó là thấp và ngược lại.
Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt được thiết kế cho tồn bộ tổng thể khơng
chi để xác minh tính hữu hiệu của hệ thống KSNB mà còn làm cơ sở cho việc xác định
phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị.
Việc đánh giá hệ thống KSNB đối với các khoản vay cũng được thực hiện theo 4
bước cụ thể:
Thứ nhất, Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB đối với các khoản vay và mô tả chi
tiết hệ thống KSNB trên giấy tờ làm việc.
Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB đối với các khoản vay dựa trên bốn yếu tố
chính: mơi trường kiểm sốt, hệ thống thơng tin các khoản vay, các thủ tục kiểm sốt và
hệ thống kiểm toán nội bộ.
Thứ hai, Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát các khoản vay.
Rủi ro kiểm sốt được đánh giá thơng qua những hiểu biết về hệ thống KSNB đã
được tiến hành ở trên. Nếu hệ thống KSNB đối với các khoản vay được thiết kế và vận
hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm sốt được đánh giá là thấp và ngược lại.
Đánh giá về rủi ro kiểm soát được tiến hành theo các bước sau:
Một là, Nhận diện các mục tiêu kiểm soát đối với các khoản vay như: Sự đồng bộ
của sổ sách kế toán liên quan đến vốn vay; việc đánh số thứ từ các hợp đồng vay với các
bên liên quan; phê duyệt các nghiệp vụ liên quan ví dụ như: phê duyệt chấp nhận vay vốn
, phê duyệt nghiệp vụ vay vốn v.v…; Phân tách nhiệm vụ trong công tác hạch toán và ghi
chép sổ sách v.v…
Hai là, Nhận diện các q trình kiểm sốt đặc thù. KTV nhận diện và phân tích các
q trình kiểm sốt dự kiến có thể ảnh hưởng trọng yếu đến việc thoả mãn các mục tiêu
đã nêu ra ở trên như: thiếu chữ ký trong việc xét duyệt đối với mục đích vay.
Ba là, Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống KSNB.
Bốn là, Đánh giá rủi ro kiểm soát. Rủi ro kiểm soát đối với các khoản được dựa
trên so sánh tương đối giữa mục tiêu đề ra đối với hệ thống KSNB và những nhược điểm
cần khắc phục. Mức rủi ro kiểm sốt này có thể được KTV đánh giá là thấp, trung bình,
cao hoặc theo tỷ lệ phần trăm. Việc đánh giá này cần được tiến hành đúng đắn vì mức rủi
ro kiểm sốt này có ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán xác định ở bước sau.
Thứ ba,Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ)
Mục đích của thử nghiệm này là thu thập bằng chứng về sự hiện hữu của các quy
chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ các
khoản vay.
Đối với các bằng chứng để lại “dấu vết”: thường sử dụng phương pháp kiểm tra lại
các tài liệu liên quan hoặc thực hiện lại các thủ tục kiểm soát.