BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: KS-VƯƠNG ĐỨC HẢI
LỜI CẢM ƠN
Qua một tháng thực tập tại xí nghiệp nước Biên Hòa, nhờ sự giúp đỡ
của ban lãnh đạo và sự chỉ đạo tận tình của các cô chú anh chò trong xí
nghiệp; em đã hoàn thành xong đợt thực tập và tiếp thu nhiều kiến thức; kinh
nghiệm quý báu trong công nghệ xử lý nước sinh hoạt ăn uống tại xí nghiệp.
Trong quá trình thực tập, các cô chú anh chò luôn tạo điều kiện cho em
tiếp xúc với công nghệ xử lý và truyền dạy những kinh nghiệm thực tế trong
xử lý.
Trong những ngày thực tập em đã được chứng kiến một tinh thần trách
nhiệm trong công việc và tình cảm thân thiện của toàn thể cán bộ nhân viên
trong xí nghiệp. Em chân thành cảm ơn các cô chú anh chò trong xí nghiệp là
những người đã trực tiếp hướng dẫn cho em.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên trong
công ty đã sắp xếp hướng dẫn em trong đợt thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Vương Đức Hải và toàn thể quý thầy
cô đã dìu dắt truyền đạt cho em kiến thức và những điều hay lẽ phải.
Thời gian thực tập đã hết, em xin báo cáo về quy trình công nghệ xử lý
nước sinh hoạt ăn uống cho thầy cô và các bạn tham khảo. Tuy nhiên trong
quá trình tìm hiểu còn nhiều thiếu sót nên bài báo cáo chưa thật đầy đủ và chi
tiết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo đóng góp ý kiến của thầy cô và các
bạn để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Sau cùng em xin chúc cho công ty xây dựng cấp nươc Đồng Nai ngày
một lớn mạnh luôn là người bạn tin cậy của nhân dân.
SVTH: NGUYỄN THÀNH NINH VÀ PHẠM QUỐC NAM
Trang 1
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: KS-VƯƠNG ĐỨC HẢI
LỜI NÓI ĐẦU
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá. Nước giữ vai trò quan trọng
là duy trì sự sống. Tất cả các sinh vật trên hành tinh xanh đều cần nước để tồn
tại và con người cũng không ngoại lệ. Nước sạch luôn là tiêu chuẩn hàng đầu
trong sinh hoạt và sản xuất. Vì vậy nước sạch rất quan trọng đối với chúng ta.
Dựa vào tính chất nguồn nước và nguồn phát sinh mà ta có thể chia
nước ra làm nhiều loại: nước mặt, nước ngầm, nước mưa, nước khoáng…
Tùy theo phạm vi và mục đích sử dụng, cong người đã tiến hành tiêu
chuẩn hóa nguồn nước. Nước trong thiên nhiên thường không thỏa mãn các
yêu cầu của con người nên cần phải xử lý nước sinh hoạt ăn uống (gồm công
trình xử lý nước mặt, công trình xử lý nước ngầm). Công trình xử lý nước thải
(sinh họat, sản xuất, bệnh viện…). Và nhiều công trình xử lý nước chuyên
dụng khác.
Nước cấp cho sinh hoạt phải bảo đảm các chỉ tiêu do Bộ y tế đề ra,
nước phải không màu, không mùi, không vò và không có chứa độc; thành
phần của nước ít thay đổi theo thời gian.
Để đạt được những yêu cầu trên; nước tự nhiên phải trải qua nhiều
công đoạn xử lí cùng sự lao động nhiệt tình của cán bộ kỹ thuật; công nhân
kỹ thuật và bộ phận phân tích
Trong bài báo cáo chuyên đề em xin đề cấp đến “quy trình công nghệ
xử lý nước ăn uống” tại xí nghiệp nước Biên Hòa. Công nghệ xử lý nước là
một dây chuyền liên tục nhiều giai đoạn xử lý: đến mạng lưới cung cấp.
Xí nghiệp nước Biên Hòa là xí nghiệp trực thuộc công ty xây dựng cấp
nước Đồng Nai. Xí nghiệp có nhiệm vụ cấp nước sinh họat và sản xuất cho
thành phố và một số vùng khác. Xí nghiệp lấy nguồn nước sông Đồng Nai là
nguyên liệu xử lý công suất thiết kế là 36000m
3
/24h; nhưng trên thực tế vào
những giờ cao điểm công suất lên đến 45000m
3
/24h.
SVTH: NGUYỄN THÀNH NINH VÀ PHẠM QUỐC NAM
Trang 2
Nước sông
Đồng Nai
Trạm bơm
Cấp I
Trạm
xử lý
Bể chứa
Nước sạch
Trạm bơm
Cấp II
Mạng lưới cấp nướcĐài nước
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: KS-VƯƠNG ĐỨC HẢI
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Biên hòa, ngày 08 tháng 05 năm 2004
Người nhận xét
SVTH: NGUYỄN THÀNH NINH VÀ PHẠM QUỐC NAM
Trang 3
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: KS-VƯƠNG ĐỨC HẢI
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Biên hòa, ngày 08 tháng 05 năm 2004
Giáo viên hướng dẫn
Ks.Vương Đức Hải
SVTH: NGUYỄN THÀNH NINH VÀ PHẠM QUỐC NAM
Trang 4
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: KS-VƯƠNG ĐỨC HẢI
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
I.1. Lòch sử hình thành và phát triển của công ty xây dựng và cấp nước
Đồng Nai.
Công ty xây dựng và cấp nước Đồng Nai là đơn vò có một bề dày lòch
sử, được thành lập ngày 14/10/1992, theo quyết đònh 1470/QĐ-UTB, tiền thân
của công ty là xí nghiệp khoan cấp nước Biên Hòa; xí nghiệp được xây dựng
vào năm 1928; bắt đầu đi vào hoạt động năm 1930 với một trạm bơm công
suất nhỏ 2000m
3
/24h.
Đến năm 1968 được sự hổ trợ của Australia xí nghiệp đã xây dựng và
mở rộng thêm nhằm tăng công suất phục vụ; công trình được hoàn thành vào
năm 1969 và đạt công suất 14000m
3
/24h.
Sau 1975 được sự giúp đỡ của Liên Xô và Pháp xí nghiệp một lần nữa
được xây dựng và mở rộng để nâng cấp lên 24000m
3
/24h. công trình bắt đầu
từ 1983 và đến 1985 thì hoàn thành.
Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nước ngày càng cao của dân trong tỉnh;
năm 1994 công ty nâng công suất xử lý của xí nghiệp nước Biên Hòa đạt
36000m
3
/24h; giờ cao điểm có thể lên đến 45000
3
/24h.
Tuy vậy nhu cầu sử dụng nước không ngừng tăng do kinh tế phát triển
và tốc độ gia tăng dân số của tỉnh. Vì vậy trong những năm gần đây, công ty
đã không ngừng mở rộng và xây dựng thêm cơ sở xử lý nước tại nhiều nơi
trong tỉnh như: xí nghiệp nước Nhơn Trạch; xí nghiệp nước Long Bình, xí
nghiệp nước Long Khánh; hiện nay xí nghiệp nước Thiện Tân đã xây dựng
xong và đi vào họat động tháng 11/2003 công suất dự tính ban đầu là
10000m
3
/24h.
I.1.1. Vò trí:
Công ty cây dựng nước Đồng Nai xây dựng tại 48 đường Cách Mạng
Tháng Tám phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại: 061.822316 ; 061.842502
Fax: 061.827119
I.1.2. Chức năng:
- Sản xuất và cung cấp nước sinh họat ăn uống
SVTH: NGUYỄN THÀNH NINH VÀ PHẠM QUỐC NAM
Trang 5
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: KS-VƯƠNG ĐỨC HẢI
- Xây dựng các công trình cấp nước
- Kinh doanh thiết bò vật tư ngành nước
I.1.3. Các xí nghiệp nước trực thuộc:
Xí nghiệp nước Biên Hòa xây dựng 1928 công xuất hiện nay là
36000m
3
/ngày đêm.
Xí nghiệp nước Nhơn Trạch công suất thiết kế là 5000m
3
/24h công suất
hiện nay đã gấp 3 lần.
Xí nghiệp nước Long Bình xây dựng năm 1996; công suất hiện nay là
30000m
3
/24h.
Xí nghiệp nước Long Khánh là xí nghiệp sản xuất nước sạch từ nguồn
nước ngầm.
Xí nghiệp nước Thiện Tân sắp đi vào hoạt động với công suất ban đầu
là 100000m
3
/24h.
I.1.4. Cơ cấu tổ chức:
Qua 75 năm họat động, công ty đã không ngừng hoàn thiện và phát
triển; hiện nay công ty xây dựng cấp nước Đồng Nai đã có một đội ngũ cán
bộ kỹ thuật giỏi, công nhân lành nghề và một cơ cấu hết sức chặt chẽ từ giám
đốc đến công nhân.
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp nước Biên Hòa được chia thành 2 bộ
phận:
+ Bộ phận kinh doanh: Chuyên đề ra các mục tiêu và tổ chức phân
phối lắp đặt mạng lưới tiêu thụ nước, làm việc theo giờ hành chính.
+ Bộ phận kỹ thuật: Chuyên về kỹ thuật vận hành máy móc thiết bò và
chòu trách nhiệm sản xuất nước sạch; làm việc theo ca và được chia thành 3
ca.
Ca 1: từ 7 giờ đến 15 giờ
Ca 2: từ 15 giờ đến 22 giờ
Ca 3: từ 7 giờ đến 7 giờ
Mỗi ca trực gồm có 6 người: 1 trưởng ca; 2 công nhân phòng hóa chất;
2 công nhân vận hành máy và 1 kỹ thuật viên phòng hóa nghiệp. Ngoài ra
còn có bộ phận dự phòng sẵn sàng hổ trợ khi có sự cố.
SVTH: NGUYỄN THÀNH NINH VÀ PHẠM QUỐC NAM
Trang 6
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: KS-VƯƠNG ĐỨC HẢI
I.2. Sơ đồ bố trí mặt bằng xí nghiệp:
ĐƯỜNG CÁCH MẠNG THÁNG 8
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ MẶT BẰNG XÍ NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THÀNH NINH VÀ PHẠM QUỐC NAM
Trang 7
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: KS-VƯƠNG ĐỨC HẢI
I.3. An toàn lao động:
I.3.1. An toàn lao động trong phân xưởng:
Mỗi công nhân trước khi vào phân xưởng nhận ca luôn tuân theo
nguyên tắc an toàn lao động.
• Bảo đảm an toàn khi leo trèo.
• Không để dầu mở chảy ra sàn nhà.
• Lau sạch dầu mở ở các máy.
• Các bộ phận quay phải được che chắn cẩn thận.
• Hệ thống điện phải an toàn.
• Thường xuyên vệ sinh trước khi nghỉ ca.
• Phải có thuốc khử clo khi bò xì.
• Clo phải đúng qui đònh
• Phải có dụng cụ chứa vôi, bao tải phòng ngừa.
• Phải biết cứu người khi ngộ độc clo.
I.3.2. An toàn lao động trong phòng thí nghiệm:
• Phải làm việc trong tủ hút với đầy đủ các biện pháp an toàn.
• Luôn sẵn sàng trang bò bảo hộ phong chống độc.
• Phải có tủ thuốc cấp cứu và khi nhận việc phải được tập huấn sơ
cấu trong trường hợp khẩn.
• Không để dụng cụ nhiễm bẩn chất độc và chất dễ bay hơi có khả
năng ngấm qua da; luôn sử dụng dụng cụ chuyên dùng.
• Không để hóa chất trên kệ cao hay quanh nơi làm việc.
• Không được cất giữ đồ ăn và tổ chức ăn uống trong phòng thí
nghiệm.
• Khi làm thí nghiệm phải đeo găng tay, mặc áo blouse trắng.
Chú ý: Các phản ứng phóng thích ra khí độc, làm đúng các bước pha
chế theo thứ tự hướng dẫn.
SVTH: NGUYỄN THÀNH NINH VÀ PHẠM QUỐC NAM
Trang 8
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: KS-VƯƠNG ĐỨC HẢI
CHƯƠNG II: TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ CÁC CHỈ TIÊU
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯNG NƯỚC
II.1. Tài nguyên nước:
II.1.1. Đại cương về nước thiên nhiên:
Nước là chất lỏng không màu, không mùi, không vò và là dung môi có
các tính chất hóa lý. Tồn tại ở 3 trạng thái: rắn (bằng đá), lỏng (nước sông
hồ), khí (hơi nước).
Về mặt lý tính: Nước là dung môi không dẫn điện, nhiệt độ của nước
thay đổi theo nhiệt độ của môi trường xung quanh.
Về mặt hóa tính: Nước là dung môi trung tính dùng để hòa tan các
chất. Nước trong thiên nhiên không tinh khiết mà thường chứa nhiều tạp chất
như các muối khoáng, các tạp chất vô cơ, hữu cơ, nhũ tương, huyền phù, bụi…
Nước chiếm trữ lượng rất lớn khoảng ¾ diện tích trái đất. Nước có mặt
ở mọi nơi và tồn tại ở trạng thái lỏng, khí. Nhưng phần lớn là ở dạng lỏng
trong các ao hồ, sông suối, đại dương…
Nước trong thiên nhiên gồm các nguồn sau:
• Nước mưa: đây là nguồn nước được tạo thành do sự ngưng tụ hơi
nước. Trữ lượng nước mưa thay đổi không ổn đònh mà thay đổi theo
mùa. Nước mưa là nguồn nước rất tốt cho sinh hoạt. Ngày nay
nguồn nước mưa đang bò ô nhiễm bởi các nguồn khí thải từ các khu
công nghiệp như: CO
x
; SO
x
; NO
x
; khói bụi.
• Nước mặt: là tất cả các nguồn nước lưu thông hoặc chứa trên bề
mặt lục đòa. Chúng có nguồn gốc từ lớp nước sâu mà sự xuất hiện
của nó tạo nên các suối sông, hoặc nước chảy thành dòng. Chúng
hợp lại thành dòng nước đặc trưng bằng một bề mạt tiếp xúc – khí
quyển luôn chuyển động với một tốc độ đáng kể; chúng có thể chứa
vào các bể chứa tự nhiên hoặc nhân tạo (các đập nước) được đặc
trưng bằng bề mặt trao đổi nước- khí quyển hầu như bất động, có
chiều sâu đáng kể và thời gian dừng khá lớn.
Nước mặt rất dễ bò tác động bởi các chất bò ô nhiễm và trữ lượng luôn
biến động theo mùa. Nước mặt được sử dụng rộng rãi cho sinh hoạt và sản
xuất.
SVTH: NGUYỄN THÀNH NINH VÀ PHẠM QUỐC NAM
Trang 9
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: KS-VƯƠNG ĐỨC HẢI
• Nước ngầm: đây là nguồn nước được hình thành từ sự thẩm thấu của
nước mặt xuống các đòa tầng trái đất. Trữ lượng nước ngầm phụ
thuộc rất lớn vào đòa hình và cấu tạo các đòa tầng của khu vực, nước
ngầm có lượng muối khoáng hòa tan thấp; lượng ôxy hòa tan có
trong nước ngầm rất ít. Nước ngầm rất tốt cho sinh hoạt và sản
xuất. Ngày nay nguồn nước ngầm bò ô nhiễm bởi nhiều loại nước
thải công nghiệp.
II.1.2. Dự báo nhu cầu dùng và cung cấp nước cho đô thò & thực trạng sử
dụng tài nguyên nước:
II.1.2.1. Dự báo nhu cầu dùng nước ở Việt Nam:
Trong đònh hướng cấp quốc gia về cấp nước đô thò, nước ta có dự báo
nhu cầu dùng nước như sau:
Bảng dự báo nhu cầu và cung cấp nước cho đô thò
Nhu cầu triệu m
3
/24h
Giai đoạn Dân số
đô thò
(triệu
người)
Tỉ lệ dân
số đô thò
được cấp
nước (%)
Tiêu chuẩn
cấp nước sinh
hoạt (1/người/
ngày)
Sinh
hoạt
Công
nghiệp
và nhu
cầu
Tổng
cộng
Đến năm 2000 18 75 120 2,1 2,2 4,3
Đến năm 2010 30,4 95 150 4,3 4,5 8,8
Đến năm 2020 46 100 165 7,95 8,53 15,98
II.1.2.2. Hệ thống cấp nước chung:
Nước ta có 61 tỉnh thành, khoảng 600 thò trấn huyện lỵ mà chỉ có 182
nhà máy nước công suất 2,5 triệu m
3
/ngày. Một số nhà máy được nước ngoài
đầu tư như: ở Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh; Hải Phòng; Biên Hòa; Đà Lạt có
công nghệ tương đối tiên tiến; số còn lại đang xuống cấp và chỉ đạt 70% công
suất thiết kế. Ở nước ta chỉ có 60-80% dân số được cấp nước sạc; nhưng phần
lớn dân số được cấp nước ở mức thấp; ngoại trừ ở Hà Nội, Tp.HCM, Hải
Phòng, Biên Hòa, Đà Lạt. Hiện nay chỉ có khoảng 7 triệu dân đô thò được cấp
nước chưa đạt ½ dân số đo thò trong cả nước.
SVTH: NGUYỄN THÀNH NINH VÀ PHẠM QUỐC NAM
Trang 10
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: KS-VƯƠNG ĐỨC HẢI
II.1.3. Giới thiệu sơ lược về dòng chảy sông Đồng Nai:
Hệ thống sông Đồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Lang Bian ở độ cao
1500m đến 2000m so với mực nước biển, chảy qua cao nguyên Di Linh – Bảo
Lộc – Lân Đồng rồi đổ vào hồ Trò An. Từ đây dòng nước sẽ đi qua các xã
huyện rồi về Thiện Tân.
Hệ thống sông Đồng Nai được hình thành bởi sông Đồng Nai, sông La
Ngà, sông Bé và các con suối nhỏ; sông Đồng Nai là sông chính của hệ thống
có chiều dài khoảng 150km; từ nguồn về tới Thiện Tân, Tân Ba là 500km;
diện tích tới ngã ba sông Bé là 14825km
2
, độ uốn là 2,3
0
; độ dốc trung bình,
có nhiều thác ghềnh nên có tiềm năng về thủy điện (Trò An, Đơn Dương).
Sông Đồng Nai có dung tích vào loại lớn từ hàng trăm đến hàng triệu tỷ m
3
;
ngoài ra còn có một số hồ nhỏ được xây dựng dọc theo nhánh sông.
II.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước:
II.2.1. Khái niệm về nước sinh hoạt:
Nước sinh hoạt là nước chuyên dùng cho các hoạt động sinh hoạt trong
gia đình, công sở và phải đạt các tiêu chuẩn do Bộ y tế đề ra nhằm bảo vệ đời
sống sức khỏe con người.
II.2.2. Kiểm tra chất lượng nước sinh hoạt tại xí nghiệp nước Biên Hòa:
Một số chỉ tiêu được phân tích:
• Phân tích cảm quan: màu sắc, mùi vò.
• Phân tích chỉ tiêu hóa lí: pH; độ đục.
• Phân tích ion: Fe
2+
; Fe
3+
;
+
4
NH
;
−
2
NO
;
−
3
NO
;F
-
; Cl
-
SVTH: NGUYỄN THÀNH NINH VÀ PHẠM QUỐC NAM
Trang 11
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: KS-VƯƠNG ĐỨC HẢI
CHƯƠNG III: NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
III.1. Nước:
III.1.1. Tính chất nước thiên nhiên:
Về phương diện lí học: nhiệt độ của nước thay đổi theo nhiệt độ môi
trường, có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất.
Độ đục: là biểu thò hàm lượng chất lơ lửng có trong nước như: đất, cát,
bùn, huyền phù, nhũ tương, độ đục được xác đònh bằng các dụng cụ đặc biệt;
độ trong càng cao thì độ đục càng nhỏ.
Độ trong: ngược lại với độ đục, được xác đònh bằng các dụng cụ đặc
biệt; độ trong càng cao thì độ đục càng nhỏ.
Độ màu: nước thiến nhiên thường có màu là do trong nước có chứa các
hợp chất hòa tan hoặc các chất keo gây nên được tính theo thang đo màu.
Mùi vò: Nước thiên nhiên thường có mùi vò như mùi bùn, mùi mốc, (do
phân hủy xác thực vật); mùi tanh (do chức sắc); mùi hôi(do các khí phèn); vò
mặn của muối (NaCl), vò chát (
−2
4
SO
)
Về phương diện hóa học: xác đònh độ pH luôn là việc làm đầu tiên;
pH biểu thò bằng hàm lượng ion [H
+
] có trong nước.
Độ cứng của nước: độ cứng của nước được biểu thò bằng hàm lượng ion
Mg
2+
; Ca
2+
có trong nguồn nước; trong nước có chứa càng nhiều các ion trên
sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt và sản xuất như giảm chất lượng vải vóc,
gây hao phí, gây sự cố cho nồi hơi.
Hàm lượng mangan, sắt có trong nước sẽ gây mùi khó chòu làm cho
nước có màu.
Hàm lượng chất độc: nếu hàm lượng các ion (AS
+
, Cu
2+
, Pb
2+
, Zn
2+
, Cd
2+
…) trong nước quá tiêu chuẩn cho phép sẽ gây ngộ độc cho đối tượng sử dụng.
Hàm lượng vi sinh: hàm lượng vi sinh trong nước được biểu thò qua tổng
số E.coli có trong nước.
SVTH: NGUYỄN THÀNH NINH VÀ PHẠM QUỐC NAM
Trang 12
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: KS-VƯƠNG ĐỨC HẢI
III.1.2. Nguồn nước: Nước sông Đồng Nai.
III.1.3. Chất lượng nước sông Đồng Nai trước xử lý:
III.1.3.1. Bảng số liệu các chỉ tiêu hóa lý của nước sông Đồng Nai chưa qua
xử lý:
Nguồn: trung tâm y tế dự phòng tỉnh Đồng Nai
Đòa điểm lấy mẫu: xí nghiệp nước Biên Hòa
Loại mẫu: nước sông.
Yêu cầu kiểm mẫu: các chỉ tiêu về hóa lý
STT Tên chỉ tiêu Phương pháp kiểm
nghiệm
Tiêu chuẩn cho
phép
Kết
quả
1 PH PH Meter 6.5-8.5 6.60
2 Màu sắc Trắc Quang ≤ 15.0pt 175.0
3 Độ đục Trắc Quang ≤ 2.0FTU 24.0
4 Độ kiềm Acid Suifuric -/-mg/l 55.0
5 Độ cứng EDTA ≤ 300mg/l 15.0
6 Hàm lượng Clo Siliver Nitrate ≤ 250mg/l 4.1
7 HL chất hữu cơ Kali Permanganat ≤ 2.0mg/l 2.0
8 HL sulphate Trắc Quang ≤ 250mg/l 14.0
9 HL sắt tổng cộng AAS ≤ 0.5mg/l 1.810
10 Phosphate tổng cộng Trắc Quang ≤ 0.5 mg/l 0.29
11 HL amoni Trắc Quang
≤ 1.5mg/
+
4
NH
0.06
12 HL nitrite Trắc Quang ≤ 0.3mg/l 0.00
13 HL nitrate Trắc Quang ≤ 50mg/l 1.34
14 HL calci EDTA ≤ 75mg/l 4.0
Nhận xét:mẫu nước có màu, độ đục, sắt vược tiêu chuẩn, các chỉ tiêu
còn lại đạt theo tiêu chuẩn.
SVTH: NGUYỄN THÀNH NINH VÀ PHẠM QUỐC NAM
Trang 13