Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

LUẬN VĂN: Công tác tiêu thụ bán hàng và chất lượng hang hóa tại Công ty đóng tàu Phà rừng trược thuộc tập đoàn Công nghiệp ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.81 KB, 49 trang )













LUẬN VĂN:
Công tác tiêu thụ bán hàng và chất
lượng hang hóa tại Công ty đóng
tàu Phà rừng trược thuộc tập đoàn
Công nghiệp








L ỜI N ÓI Đ ẦU


Sản xuất kinh doanh vật tư hàng hóa là một công tác hết sức quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Vai trò của bán hàng trong nền kinh tế nói chung và trong từng doanh nghiệp
nói riêng đều rất quan trọng. Trong đó bán hàng là vấn đề then chốt trong kinh doanh, là


khâu nối liền và đảm bảo sự thống nhất giữa sản xuất và tiêu dùng.
Vì vậy, công tác tiêu thụ bán hàng và chất lượng hang háo ngày càng được chú
trọng trong kinh doanh và có nhiều biện pháp thúc đẩy hoạt động bán hang và quy trình
sản xuất hang hoá, nhiều cách tổ chức bán hàng, nhằm tăng khối lượng hàng hoá bán ra
với quy mô lớn hơn, cố gắng làm sao để bù đắp cho chi phí và lợi nhuận cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển.
Công ty đóng tàu Phà rừng trược thuộc tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ việt nam
cũng không nằm ngoài quy luật đó, sau khi thành lập đã không ngừng tạo ra mối quan hệ
với các đối tác, mở rộng chủng loại các mặt hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thực
hiện các chiến dịch quảng cáo để thu hút khách hàng, nhờ đó đảm bảo công việc ổn định
cho cán bộ công nhân viên và duy trì sự ổn định và phát triển của Công ty. Tuy vậy Công
ty cũng luôn phải đối mặt với các thách thức để tồn tại và phát triển như sự cạnh tranh
của nghành đóng tàu các nước khác, yêu cầu của nhà cung cấp và nhu cầu khách hàng.









CHƯƠNG I.
Tổng quan về đơn vị thực tập: Công ty đóng tàu Phà Rừng
Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty đóng tàu Phà Rừng có tên đầy đủ là Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên đóng tàu Phà Rừng. Công ty được thành lập năm 1884 trên cơ sở
hợp tác giữa 2 chính phủ Việt Nam và Phần Lan. Ban đầu Côngty tàu tàu Phà Rừng
mang tên Nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng với chức năng chính là sủa chữa tàu biển
và các phươngtiện thuỷ nổi cho Việt nam và các nước XNCN. Trong quá trình phát triển

cùng với những vấn đề đất nước đặt ra trong quá trình Phát triển Nhà máy sửa chữa tàu
biển phà rừng đã từng bước phát triển và bước chân vào lĩnh vực đóng mới tàu biển từ
năm 2004 với sản phẩm đầu tay là tàu chở hang bách hoá 6.300 tấn cho Tổng Công ty
hang hải Việt Nam. Và cũng từ đó Công ty đổi tên thành Công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên đóng tàu Phà Rừng. cho đến nay Công ty đã đóng mới thành
công rất nhiều sản phẩm cho các chủ tàu trong nước và hiện Công ty đang triển khai đóng
mới các laọi tàu có trọng tải lới cho các chủ tàu nước ngoài như: Anh quốc, Hàn Quốc,
Hy lạp…
Cho đến thời điểm này Công ty đóng tàu Phà Rừng là Công ty công nghiêp kinh
doanh đa nghành nghề: đóng mới các loại tàu biển và phương tiện nổi, sủa chữa các loại
tàu thuỷ và các phương tiện nổi, sản xuất các loại kết cấu thép, xây dựng các công trình
bờ và các công trình nổi, phá dỡ tàu và các phương tiện nỗi cũ, xuất nhập khẩu máy móc
thiết bị, vận tải biển và vận tải bộ, kinh doanh vật tư máy móc thiết bị, tư vấn đầu tư xấy
dựng, kinh doanh cảng biển, xếp dỡ và cho thuê mặt bằng bến bãi
Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty đóng tàu Phà
Rừng.
Bộ máy quản lý trong công ty đứng đầu là giám đốc. Giám đốc là người có quyền
quyết định và là người đại diện pháp luật của công ty. Đây là công ty thuộc sở hữu của
Nhà Nước cho nên Giám đốc là được bổ nhiệm bởi đơn vị chủ quản là Tập đoàn công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Giám đốc là người chủ tài khảo và có quyền quyết định cao
nhất tại Công ty do vậy Giám đốc là người đại diện công ty ký kết các hợp đồng kinh tế,
hợp đồng tuyển lao động và duyệt các giải phát kinh doanhcủa Công ty


Do yêu cầu phát trỉên của Công ty vì vậy quy mô của Công ty ngày một lớn và mô hình
tổ chức ngày một hoàn thiện và do nhu cầu sản xuất kinh doanh vfa phải có các bộ phận
chuyên trách để đảm trách những phần việc riêng biệt và mang tính đặt thù cao. Tuy
nhiên các bộ phận này phải phối hựop với nhau 1 cách nhịp nhàng và ăn ý để có thể
hoànthành được khối lượng công việc ngày lớn. như các công việc hành chính trong
Công ty, công việc sản xuất, cung ứng vâtj tư thiết bị, bộ phận công nghệ, bộ phận tài

chính kế toán, bộ phận kinh doanh và bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS).
Trong đó bộ phận cung ứng vật tư phụ trách luôn cả bộ phận kho bãi.
Bộ phận Hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ các vấn đề về Hành
chính và Nhân sự và thực hiện các chính sách lao động và thanh tra lao động của Công
ty.
Bộ phận sản xuất: đây là bộ phận quan trọng nhất của công ty vì bộ phận này phụ
trách đièu hành toàn bộ vấn đề sản xuất của công ty. Đây là bộ phận mang lại hiệu quả
cho Công ty lớn nhất. Bên dưới bộ phận sản xuất có các phần xưởng chuyên trách để làm
việc dưới sự điều hành của bộ phận sản xuất.
Bộ phận cung ứng vật tư thiết bị: Bộ phận này đảm trách các công việc đầu vào
của Công ty như phụ trách mua bán vật tư thiết bị để đảm bảo cho cung ứng đủ lượng
vật tư cần thiết theo yêu cầu cảu bộ phận sản xuất. Bộ phận này đảm nhiệm thêm nhiệm
vụ quản lý vật tư kho bãi và câp phát vật tư. để phân biệt và thuận lợi trong quá trình cấp
phát bộ phận kho được chia ra nhiều loại kho như: kho hoá chất, kho kim khí, khi phu
tùng… mỗi kho sẽ có 1 thủ kho và 1 hoặc 1 vài phụ kho để hỗ trợ. Sau khi thực hiện việc
nhập hàng hay xuất hàng thủ kho sẽ ghi và sổ lĩnh vật tư để người linh vật tư viết phiếu
linh vật tư và đển cuối tháng toàn bộ sổ lĩnh vật tư này đươc chuyển lên bộ phận kế toán
để vào sổ.
Bộ phận công nghệ: đây là bộ phận đặc thù chuyên trách về vấn đề công nghệ để
giúp cho các đơn vị thuộc sản xuất triển khai các công việc sản xuất và cũng dưaj vào đó
mà bộ phận cung ứng vật tư biết được số lượng vật tư cấn phải cung ứng cho từng hạng
mục của từng sản phẩm.
Bộ phận kinh doanh là bộ phận có số lượng nhân viên nhiều nhất. Bộ phận này
được chia làm hai nhóm: nhóm thứ nhất là Giám sát ngành hàng có nhiệm vụ đưa ra các
kế hoạch bán hàng, nhóm thứ hai là Nhân viên bán hàng có nhiệm vụ chủ yếu là bán
hàng và phục vụ khách hàng lẻ. Công việc cụ thể của nhóm thứ nhất là tiếp xúc với các


nhà cung cấp sản phẩm, thương thuyết các điều kiện trong hợp đồng mua bán, soạn thảo
hợp đồng mua bán, trình hợp đồng mua bán với giám đốc để tiến hành ký kết hợp đồng

mua bán với đối tác, làm đơn đặt hàng, đặt hàng và nhận hàng về công ty; Tiếp theo đó,
nhóm thứ hai có nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm cho khách hang và theo dõi các biến động
của thị trường trong và ngoài nước, theo dõi lượng hàng bán ra hàng ngày và kết hợp
cùng bộ phận sản xuất lên kế hoạch sản xuất để có thể cung cấp các thong tin cho khách
hang để thương thuyết ký hợp đồng và liên lạc với các Hãng cung câp để cung cấp thông
tin về từng loại hàng cho các khách hang có nhu cầu. Ngoài ra các giám sát ngành hàng
còn có nhiệm vụ thăm dò và khai thác các nhà cung cấp hàng hoá, các mặt hàng tiềm
năng và khách hàng tiềm năng khác.
Bộ phận kế toán tài chính: bộ phận này phụ trách toàn bộ các công việc liên
quan về kế toán và tài chính, cân đối các nguồn tài chính để đưa ra kế hoạch về tài chính.
đồng thời làm các thủ tục xuất nhập và hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh để đưa ra
định hướng phát triển.
Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm(KCS): đây là bộ phận kiểm tra chất
lượng các thiết bị trước khi nhập kho và kiểm tra các sản phẩm hoàn thiện trước khi xuất
đồng thời giám sát các quá trình sản xuất đối với tưng bộ phận.
Tổ chức quản lý và tổ chức công tác hạch toán kế toán có mối quan hệ chặt chẽ
lẫn nhau. Tổ chức hoạch toán kế toán phụ thuộc vào tổ chức quản lý, thống nhất với tổ
chức quản lý. Mục tiêu của tổ chức công tác hạch toán kế toán là nhằm cung cấp thông
tin đáp ứng yêu cầu quản lý. Xuất phát từ điểm quản lý của doanh nghiệp, việc tổ chức
công tác hạch toán kế toán cần phải quán triệt nguyên tắc phù hợp.





































C¥ CÊU Tæ CHøC SXKD C¤NG TY §ãNG TµU PHµ RõNG.








T
T
æ
æ
N
N
G
G


G
G
I
I
¸
¸
M
M


§
§
è
è
C
C




P
P
H
H
ã
ã


T
T
æ
æ
N
N
G
G


G
G
§
§


S
S
X

X













C
C
á
á
C
C


P
P
H
H
Â
Â
N
N



X
X
Ư
Ư


N
N
G
G


P
P
H
H
Â
Â
N
N


X
X
Ư
Ư



N
N
G
G


M
M
á
á
Y
Y


P
P
H
H
Â
Â
N
N


X
X
Ư
Ư



N
N
G
G






-
-


Đ
Đ
à
à


P
P
H
H
Â
Â
N
N



X
X
Ư
Ư


N
N
G
G


B
B
à
à
I
I


T
T
R
R
í
í


P
P

H
H
Â
Â
N
N


X
X
Ư
Ư


N
N
G
G


V
V




1
1



P
P
H
H
Â
Â
N
N


X
X
Ư
Ư


N
N
G
G


V
V




2
2



P
P
H
H
Â
Â
N
N


X
X
Ư
Ư


N
N
G
G


V
V





3
3


P
P
H
H
Â
Â
N
N


X
X
Ư
Ư


N
N
G
G


V
V





4
4


P
P
H
H
Â
Â
N
N


X
X
Ư
Ư


N
N
G
G





N
N
G
G


P
P
H
H
Â
Â
N
N


X
X
Ư
Ư


N
N
G
G


Đ
Đ

I
I


N
N


Đ
Đ


I
I


C
C
Ơ
Ơ


G
G
I
I


I
I





Đ
Đ


C
C


C
C
Ô
Ô
N
N
G
G


Đ
Đ


C
C



C
C
Ô
Ô
N
N
G
G


Đ
Đ


C
C


C
C
Ô
Ô
N
N
G
G


Đ
Đ



C
C


C
C
Ô
Ô
N
N
G
G


Đ
Đ


C
C


C
C
Ô
Ô
N
N

G
G


Đ
Đ


C
C


C
C
Ô
Ô
N
N
G
G


Đ
Đ


C
C



C
C
Ô
Ô
N
N
G
G


Đ
Đ


C
C


C
C
Ô
Ô
N
N
G
G


Đ
Đ



C
C


C
C
Ô
Ô
N
N
G
G


Đ
Đ


C
C


C
C
Ô
Ô
N
N

G
G










2. Chc nng, nhim v ca cỏc phõn xng, t sn xut.
a. Chc nng nhim v ca Tng giỏm c, Phú tng giỏm c sn xut, phũng sn xut
ó c nờu phn trờn.
b. Ch nhim cụng trỡnh:
- L ngi trc tip nhn vic t Phú tng giỏm c sn xut, Trng phũng sn xut,
xem xột, tin hnh trin khai cụng vic xung cỏc phõn xng.
P
P
H
H
ò
ò
N
N
G
G



S
S


N
N


X
X
U
U


T
T
C
C
H
H




N
N
H
H
I
I



M
M


C
C
Ô
Ô
N
N
G
G


T
T
R
R
ì
ì
N
N
H
H


CáC
Tổ

SảN
XUấT
CáC
Tổ
SảN
XUấT
CáC
Tổ
SảN
XUấT
CáC
Tổ
SảN
XUấT
CáC
Tổ
SảN
XUấT
CáC
Tổ
SảN
XUấT
CáC
Tổ
SảN
XUấT
CáC
Tổ
SảN
XUấT

CáC
Tổ
SảN
XUấT
CáC
Tổ
SảN
XUấT


- Hàng ngày kiểm tra công việc, giải quyết các vướng mắc, phát sinh kịp thời trong quá
trình thực hiện công việc và chịu trách nhiệm trước cấp trên về nhiệm vụ được giao,
hiệu quả công việc, chất lượng sản phẩm.
- Sau khi kết thúc công việc của từng sản phẩm tiến hành tổng hợp khối lượng công việc,
duyệt và tính lương theo khối lượng công việc đã được duyệt. Ngoài ra chủ nhiệm công
trình còn có trách nhiệm bảo vệ, giải trình khối lượng công việc đã thực hiện với chủ tàu.
c. Phân xưởng Máy:
- Đảm nhận sửa chữa toàn bộ các công việc: phần máy, phần nguội, gia công cơ
khí sản phẩm sửa chữa tại công ty khi chủ nhiệm công trình giao.
- Triển khai công việc đến từng tổ trong phân xưởng. Hàng ngày tiến hành kiểm
tra, theo dõi tiến độ, chất lượng công việc của từng tổ. Lĩnh vật tư cho từng tổ để thực
hiện công việc. Giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện công việc
tại các tổ.
- Gia công các chi tiết máy móc, thiết bị, phụ tùng phục vụ cho đóng mới và sửa
chữa tàu thuỷ.
- Chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm công trình về khối lượng, chất lượng sản phẩm
và phối hợp với chủ nhiệm công trình bảo vệ khối lượng công việc với chủ tàu .
d. Phân xưởng Vỏ1, Vỏ 2, Vỏ 3, Vỏ 4
- Đảm nhận toàn bộ phần việc sửa vỏ tàu, đóng mới và gia công các chi tiết thiết
bị vỏ tàu do chủ nhiệm công trình giao.

- Gia công một số cấu kiện tàu thuỷ phục vụ các công trình xây dựng, đóng mới và theo
đơn đặt hàng của các đơn vị bên ngoài.
- Triển khai công việc đến từng tổ trong phân xưởng. Hàng ngày tiến hành kiểm tra, theo
dõi tiến độ, chất lượng công việc của từng tổ. Lĩnh vật tư cho từng tổ để thực hiện công
việc. Giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện công việc tại các tổ.
- Chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm công trình về khối lượng, chất lượng sản phẩm
và phối hợp với chủ nhiệm công trình bảo vệ khối lượng công việc với chủ tàu .
e. Phân xưởng Bài trí:


- Đảm nhiệm toàn bộ công việc làm sạch và sơn vỏ tàu: vệ sinh, gõ rỉ, phun cát phun
sơn, đảm nhiệm công việc về mộc, trang trí nội thất, cách nhiệt trên tàu do chủ nhiệm
công trình giao.
- Triển khai công việc đến từng tổ trong phân xưởng. Hàng ngày tiến hành kiểm tra, theo
dõi tiến độ, chất lượng công việc của từng tổ. Lĩnh vật tư cho từng tổ để thực hiện công
việc. Giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện công việc tại các tổ.
- Chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm công trình về khối lượng, chất lượng sản phẩm
và phối hợp với chủ nhiệm công trình bảo vệ khối lượng công việc với chủ tàu .
f. Phân xưởng Ụ đà
- Quản lý khai thác và sử dụng âu đà, các phương tiện thuỷ phục vụ cho tàu ra vào âu
sửa chữa và ra, vào công ty. Triển khai công việc đến từng tổ trong phân xưởng và chịu
trách nhiệm trước Phó tổng giám đốc sản xuất về việc khai thác và sử dụng âu đà, các
phương tiện thuỷ.
g. Phân xưởng Điện:
- Đảm nhận toàn bộ công việc sửa chữa phần điện tàu do chủ nhiệm công trình giao.
Sửa chữa các thiết bị nội bộ , quản lý khai thác, sử dụng hệ thống cấp điện, nước, ôxy,
LPG, khí nén, phương tiện vận tải nội bộ phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Tổ chức và thực
hiện phòng cháy chữa cháy.
- Chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm công trình về khối lượng, chất lượng sản phẩm
và phối hợp với chủ nhiệm công trình bảo vệ khối lượng công việc với chủ tàu

h. Đội cơ giới
- Đảm nhận việc khai thác và sử dụng các phương tiện cẩu phục vụ cho sản xuất và
các loại xe phục vụ đưa đón công nhân. Chịu trách nhiệm trước Phó tổng giám đốc sản
xuất trong việc quản lý, khai thác, sử dụng các phương tiện đó.
i. Chi nhánh cung ứng dịch vụ, sửa chữa tàu biển tại Hải Phòng, Vũng Tàu:
- Đại diện cho công ty quan hệ giao dịch với khách hàng, tiếp nhận thông tin của
khách hàng báo cáo về công ty, đồng thời trao đổi thông tin của công ty với khách hàng
tại khu vực do công ty chỉ định.
- Tổ chức làm dịch vụ sửa chữa tàu trong nước và nước ngoài tại khu vực cảng Hải
Phòng, Vũng Tàu và ngoài luồng.


- Làm nhiệm vụ kinh doanh phá dỡ tàu cũ.
- Môi giới đưa tàu vào công ty sửa chữa.
- Giới thiệu tiêu thụ các sản phẩm, mặt hàng khác do công ty sản xuất.
m. Chi nhánh cung ứng dịch vụ hàng hải tại Phà Rừng:
- Tổ chức phục vụ ăn giữa ca, phục vụ ăn điều dưỡng định kỳ cho công nhân.
- Phục vụ thuỷ thủ thuyền viên, chuyên gia, kỹ thuật, đại diện chủ tàu khi
đóng mới và sửa chữa tại công ty.
- Tổ chức quản lý, kinh doanh về ăn uống và thể thao cho các đối tượng bên
ngoài.
TỔ CHÚC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY ĐÓNG TÀU PHÀ
RỪNG.

1. Tổ chức bộ máy kế toán.
a. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty thực hiện tổ chức hình thức kế toán tập trung.
Sơ đồ : Mô hình tổ chức kế toán tập trung tại Công ty đóng tàu Phà Rừng.














b. Tình hình phân công lao động tại phòng tài chính kế toán
Phòng kế toán tại Công
ty đóng tàu Phà Rừng
Chi nhánh CUDV
Hàng hải tại Công
ty báo s


Chi nhánh CUDV
sửa chữa tàu biển
t
ại Hải phòng báo
Chi nhánh
CUDV sửa chữa
t
ại vung tau




- Cơ cấu bộ máy kế toán: tại công ty có phòng Tài chính kế toán gồm 12 cán bộ
công nhân viên, trong đó có Kế toán trưởng và một Phó phòng tài chính kế toán. Đội ngũ
nhân viên phòng tài chính kế toán đều có trình độ đại học, có chuyên môn nghiệp vụ.
Công tác hạch toán kế toán được phân công cụ thể cho từng người chịu trách nhiệm.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ và trách nhiệm tổ chức ghi chép, hạch toán kế toán
và lập Báo cáo tài chính toàn Công ty theo chế độ kế toán nhà nước và Quy chế tài chính
Tổng công ty. Tại các chi nhánh có 01 kế toán viên có trách nhiệm và nhiệm vụ thu thập,
phân loại và chuyển chứng từ cùng các báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán xử lý và tổng
hợp thông tin.


Sơ đồ 4: Bộ máy kế toán của Công ty













Mọi nhân viên kế toán được điều hành trực tiếp dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế
toán trưởng.
*/ Kế toán trưởng.
Là người giúp việc cho Tổng giám đốc công ty về việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty theo

cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà
nước tại công ty. Hàng tháng vào cuối mỗi tháng kế toán trưởng có nhiệm vụ tập hợp chi
KẾ TOÁN TRƯỞNG
K
ế
toán
Tha
nh
toán
côn
g n


K
ế
toán
NVL,
CCD
C
Kế
toán
Tiền
lương
Kế
toán
Tài
sản
Kế
toán
Tổn

g
hợp
Kế toán
Ngân
hàng,
kiêm
KT
Thu
ế

Thủ
quỹ,
kiểm
Kế toán
Giá
thành.



phí phát sinh trong kỳ, phân loại chi phí để tính giá thành sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Vào cuối năm tài chính kế toán trưởng phải xác định kết quả SXKD, lập báo cáo tài
chính, báo cáo quyết toán trong năm tài chính đó.
* / Kế toán tổng hợp (Phó kế toán trưởng).
Là người giúp việc cho kế toán trưởng. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
kế toán trưởng. Làm nhiệm vụ kiểm tra, tổng hợp thông tin kế toán lập báo cáo theo chế
độ tài chính hiện hành để báo cáo kế toán trưởng. Ngoài ra khi kế toán trưởng tạm thời
vắng mặt tại đơn vị, kế toán trưởng uỷ nhiệm cho phó kế toán trưởng thay thế.
* / Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ của công ty cả về số lượng và giá trị, đồng thời phản ánh các số liệu phát sinh

vào các sổ chi tiết để tính giá thành thực tế cho vật tư xuất kho.
* / Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ.
Trong phần hành này kế toán là người theo dõi công nợ phát sinh trong kỳ, cập
nhật các thông tin nghiệp vụ về thu chi của công ty. Báo cáo tình hình thực tế tình hình
tài chính của các con nợ cho Kế toán trưởng để có giải pháp kịp thời, tránh thiệt hại cho
tài chính của công ty.
* / Kế toán tiền lương.
Tính toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của cán bộ công nhân viên
trong công ty theo đúng chế độ, quy định hiện hành.

* / Thủ quỹ kiêm kế toán giá thành.

Là người quản lý các khoản vốn bằng tiền của công ty, theo dõi tình hình hiện có,
tăng giảm quỹ tiền mặt, bảo quản tiền mặt tại quỹ của công ty. Thực hiện các lệnh
thu, chi bằng tiền mặt tại công ty.
Định kỳ kế toán tập hợp các loại chi phí sản xuất của từng sản phẩm, tiến hành
phân loại, tổng hợp và phân bổ tính giá thành cho từng loại sản phẩm.

* / Kế toán tài sản.
Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản của công ty cả về số lượng và giá trị còn lại.
Định kỳ tính khấu hao của từng loại tài sản theo đúng chế độ tài chính hiện hành. Báo
cáo giải trình nguyên nhân biến động của tài sản.
* / Kế toán Ngân hàng và Thuế.


Hàng tháng tính toán, lập báo cáo thuế, theo dõi tình hình hình tăng giảm thuế các
loại và thực hiện việc nộp thuế theo quy định hiện hành. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ
theo dõi các khoản vay, các khoản thu, các khoản thanh toán với khách hàng bằng các
hoạt động giao dịch với khách hàng. Hàng ngày đối chiếu số dư của tài khoản tiền gửi
Ngân hàng trên sổ sách của công ty với số của Ngân hàng thông báo hàng ngày.

2. Hình thứ tổ chức sổ kế toán tại công ty.
Do ngành đóng tàu là một ngành phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau
nên cho đến nay hình thức kế toán vẫn là thủ công. Mặt khác, đội ngũ kế toán của công ty
có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cao cộng với quy mô sản xuất và kinh doanh dịch vụ
lớn nên hình thức sổ kế toán là Nhật ký chứng từ rất phù hợp với tình hình hiện có của
Công ty. Ngoài ra, do các sổ của hình thức sổ này kết cấu theo kiểu bàn cờ nên chất đối
chiếu kiểm tra cao, Mẫu sổ in sẵn quan hệ đối ứng và ban hành thống nhất tạo nên kỷ
cương cho thức hiện ghi chép sổ sách. Nhiều chỉ tiêu quản lý được kết hợp ghi sẵn trên
sổ kế toán Nhật ký chứng từ, đảm bảo cung cấp thông tin tức thời cho quản lý và lập báo
cáo định kỳ kịp thời. Quy trình luân chuyển chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau:


Sơ đồ 5: Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty.














Chứng từ
kế toán
Các bảng

phân bổ
Bảng Kê
Sổ chi tiết
Bảng kê
tổng hợp
Sổ cái
Báo cáo
kế toán
Nhật ký
chứng từ









Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

3. Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng trong công ty.
Công ty thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số 1141/TC/QĐ-CĐKT ngày
1/11/1995, Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài
chính và các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Công ty đã mở tài khoản, thiết kế, đánh số theo đúng quy định của hệ thống tài
khoản và được chi tiết đến tiểu khoản cấp 4.
4. Đặc điểm về báo cáo kế toán.



- Niên độ kế toán của công ty: bắt đầu từ ngày 01tháng 01, kết thúc vào ngày
31/12 trong năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Công ty sử dụng đồng Việt Nam
(VND) làm đơn vị tiền tệ để hạch toán và lập Báo cáo tài chính. Sổ sách kế toán của công
ty được phản ánh bằng đồng Việt Nam (VND). Các đồng tiền khác VND được coi là
ngoại tê. Các nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại tệ được ghi theo nguyên tệ và được quy
đổi sang VND theo tỷ giá thông báo của Ngân hàng tại thời điểm thanh toán, chênh lệch
tỷ giá hạch toán được hạch toán vào tài khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Công ty lập báo cáo tài chính theo hướng dẫn của chế độ kế toán Doanh nghiệp
Việt Nam ban hành tại Quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và Quyết định
số 167/200/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính
ban hành kèm theo:
+ Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 về việc ban hành 4 Chuẩn
mực kế toán Việt Nam (đợt 1), thông tư hướng dẫn số 89/2002/TT-BTC ngày
09/10/2002.
+ Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 về việc ban hành 6 Chuẩn
mực kế toán Việt Nam (đợt 2), thông tư hướng dẫn số 105/2003/TT-BTC ngày
04/11/2003.
+ Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 về việc ban hành sáu Chuẩn
mực kế toán Việt Nam (đợt 3), thông tư hướng dẫn số 23/2005/TT-BTC ngày
30/03/2005.
+ Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 về việc ban hành sáu chuẩn
mực kế toán (đợt 4)
Báo cáo tài chính kèm theo (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, Báo cáo Lưu chuyển tiền tê và Thuyết minh báo cáo tài chính) được lập
trên các nguyên tắc kế toán, thủ tục kế toán và các thông lệ báo cáo được chấp nhận rộng
rãi tại Việt Nam.
Báo cáo tài chính được lập và trình bày dựa trên 06 nguyên tắc: Hoạt động liên

tục, Cơ sỏ dồn tích, Nhất quán, Trọng yếu và tập hợp, Bù trừ, Có thể so sánh.
Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc vào 31/12 trong năm và thời gian
hoàn thành báo cáo tài chính vào 31/3 của năm sau. Sau khi hoàn thành Công ty phải gửi
báo cáo tài chính lên Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, các chi nhánh của công


ty, các ngân hàng mà công ty có quan hệ, Cơ quan Thuế, Cục thống kê Hải Phòng, Sở kế
hoạch đầu tư, Sở tài chính…. Ngoài ra công ty cung cấp Báo cáo tài chính cho một số
khách hàng lớn và các nhà đầu tư khác khi cần.
5. Một số phần hành kế toán cơ bản tại công ty.
*/ Kế toán hàng tồn kho.
Các chứng từ kế toán hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Biên bản
kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản kiểm kê
vật tư, công cụ dụng cụ, Bảng kê mua hàng.
Các loại sổ kế toán hàng tồn kho: Thẻ kho, sổ chi tiết từng loại vật tư, Bảng tổng
hợp chi tiết. Sổ cái các tài khoản……,
Nguyên tắc phản ánh hàng tồn kho:Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc
hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Giá trị hàng xuất kho và hàng tồn kho được tính theo phương pháp giá thực tế đích
danh.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Căn cứ vào tình hùnh tăng giảm, số lượng
hàng tồn kho thực tế của từng loại vật tư để xác định mức dự phòng.
*/ Tiền và tương đương tiền.
Các chứng từ liên quan đến tiền và tương đương tiền: Các phiếu thu, phiếu chi,
giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kê quỹ.
Các loại sổ: Sổ quỹ, sổ chi tiết từng loại và sổ tổng hợp.
Tiền phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của công ty tại thời điểm ngày 31 tháng 12
trong năm tài chính bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Trong năm các nghiệp vụ kinh

tế phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang VND theo tỷ giá ngân hàng tại thời điểm
phát sinh. Chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài
chính. Tại ngày kết thúc niên độ các tài sản dưới dạng tiền và công nợ bằng ngoại tệ được
đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày của Bảng cân đối kế toán. Lãi
(lỗ) chênh lêch tỷ giá phát sinh được phản ánh vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài
chính.

*/ Tiền lương và các khoản trích theo lương.


Chứng từ kế toán là Bảng chấm công, Bảng chấm công thêm giờ, Bảng thanh toán
tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Giấy đi đường, Phiếu giao việc, Bảng thanh
toán tiền làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền thuê ngoài, Bảng kê trích nộp các khoản
theo lương, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
Công ty thực hiện trích quỹ tiền lương theo Quyết định của Tập đoàn công nghiệp
tàu thuỷ Việt Nam.
*/ Kế toán tài sản cố định hữu hình và tính khấu hao.
Chứng từ kế toán: Biên bản bàn giao tài sản cố định, Biên bản thanh lý tài sản cố
định, Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ,
Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Sổ kế toán TSCĐ: Thẻ TSCĐ, Sổ theo dõi TSCĐ tại từng đơn vị sử dụng, Sổ
TSCĐ theo dõi TSCĐ của toàn công ty theo từng nhóm TSCĐ, Sổ cái tài khoản 211,
214.
TSCĐ được trình bày theo nguyên giá và hao mòn luỹ kế. Nguyên tắc xác định
nguyên giá TSCĐ hữu hình.
+ Nguyên giá TSCĐ mua sắm bao gồm: Giá thực tế phải trả, các chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang như chi phí lắp đặt, chạy thử và lệ phí
trước bạ (nếu có)…liên quan trực tiếp đến tài sản trước khi đua tài sản đó vào sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ đầu tư xây dựng là giá quyết toán công trình xây dựng theo

quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành và các chi phí khác có liên
quan.
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời
gian sử dụng ước tính của tài sản cố địng phù hợp với các quy định của Quyết địn số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính.
Tài sản cố địn vô hình, được trình bày theo nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế.
Tài sản CĐVH là giá trị quyền sử dụng đất. Hiện tại công ty chưa tiến hành trích khấu
hao đối với tài sản cố định vô hình.
*/ Kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước
Các chứng từ liên quan: Hoá đơn thuế GTGT, các bản quyết toán sản phẩm, Báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh, …


Sổ theo dõi chi tiết tình hình tăng giảm các loại thuế, sổ theo dõi tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước, Sổ tổng hợp.
Các loại thuế công ty phải nộp: Thuế suất thuế GTGT của hoạt động sửa chữa,
đóng mới là 5%, hoạt động khác là 10%, Thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% thu nhập
chịu thuế và các loại thuế, phí khác theo quy định hiện hành.
Công ty đã thực hiện kê khai các khoản phải thanh toán với Ngân sách Nhà nước
tương đối đầy đủ, kịp thời theo quy định.
*/ Tập hợp chi phí và tính giá thành.
Chi phí được tập hợp trước cho từng hợp đồng. Giá vốn được xác định trên cơ sở
chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp khi ghi nhận doanh thu tạm tính việc xác định giá
vốn sẽ bao gồm chi phí thực tế phát sinh và chi phí ước tính tương đương với phần doanh
thu tạm tính
*/ Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi dịch vụ hoàn thành, hoá đơn phát
hành và khách hàng chấp nhận thanh toán. Doanh thu hoạt động sửa chữa, đóng mới
được ghi nhận trên cơ sở công việc hoàn thành, quyết toán khối lượng công việc hoàn
thành có xác nhận hai bên, thanh lý hợp đồng, phát hành hoá đơn và ghi nhận doanh thu.

Việc hạch toán doanh thu được công ty thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng
quy địn





























CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ
TẠI CÔNG TY ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG

I.Khái niệm-Đặc điểm của TSCĐ
1. Khái niệm:
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp và gián tiếp vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó thoả mãn các tiêu chuẩn do Nhà nước
quy định trong từng giai đoạn.
Hiện nay Nhà nước quy định 4 tiêu chuẩn để nhận biết TSCĐ như sau:
- TSCĐ là tài sản phát huy được tác dụng trong tương lai.
- Giá trị của nó phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng dự kiến trên 1 năm.
- Giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
Tư liệu lao động mà không thoả mãn được đồng thời 4 tiêu chuẩn trên thì gọi là
công cụ lao động và được quản lý theo phương pháp khác.
2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý


TSCĐ tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, sau mỗi chu kì không thay
đổi hình thái vật chất mà chỉ bị hao mòn. Vì vậy trong công tác quản lý TSCĐ, các doanh
nghiệp cần theo dõi cả về mặt hiện vật và mặt giá trị của TSCĐ.
Quản lý về mặt hiện vật: Bao gồm cả quản lý về số lượng và chất lượng của TSCĐ.
Về số lượng, bộ phận quản lý TSCĐ phải bảo đảm cung cấp đầy đủ về công suất, đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt chất lượng, công tác bảo
quản phải bảo đảm tránh được hỏng hóc, mất mát các bộ phận, chi tiết, làm giảm giá trị
TSCĐ.
Quản lý về mặt giá trị: Là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ đầu
tư, mua sắm, điều chuyển. Đơn vị phải tính toán chính xác và đầy đủ chi phí khấu hao
TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm. Đồng thời, đơn vị phải theo

dõi chặt chẽ tình trạng tăng, giảm giá trị TSCĐ khi tiến hành sửa chữa, tháo dỡ, nâng cấp,
cải tiến TSCĐ và đánh giá lại TSCĐ.

II.Phân loại TSCĐ-Vốn cố định:
1.Phân loại theo hình thái:
TSCĐ có 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
- TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất, được chia làm 6 nhóm:
+ Nhà cửa-vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình
thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công
trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng…
+ Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền
công nghệ, những máy móc đơn lẻ…
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm
phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các
thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải…
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử,
thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt…
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu
năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây


xanh…; súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn
bò…
+ Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5 loại trên như
tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
- TSCĐ vô hình: là TSCĐ không có hình thái vật chất. Nó là những khoản chi phí
doanh nghiệp chi 1 lần, có tác dụng nhiều năm như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi
phí mua bằng phát minh sáng chế, quy trình công nghệ, bí quyết nhà nghề, phần mềm tin

học, chi phí về quyền khai thác, quyền sử dụng, chi phí về thương hiệu…
2.Phân loại theo tình hình sử dụng:
TSCĐ có 3 loại:
- TSCĐ đang sử dụng
- TSCĐ chưa sử dụng
- TSCĐ chờ xử lý

3.Phân loại theo quyền sở hữu TSCĐ:
TSCĐ có 2 loại:
- TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
- TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ thuộc quyền sở hữu của người khác (thường của
công ty cho thuê tài chính hoặc công ty tài chính).
Doanh nghiệp thuê dưới dạng thuê tài chính nếu nó thoả mãn 1 trong 4 tiêu chuẩn
sau:
+ Trong hợp đồng thuê ghi rõ: khi hết thời hạn thuê, bên thuê sẽ tiếp tục
thuê
+ Trong hợp đồng thuê có ghi: khi hết thời hạn thuê, bên thuê được quyền
lựa chọn mua lại tài sản thuê, thông thường theo giá danh nghĩa thấp hơn giá thị trường
tại thời điểm đó.
+ Tổng thời gian thuê không nhỏ hơn 60% thời gian cần thiết để khấu hao
tài sản đó.
+ Tổng số tiền thuê tương đương với giá trị của TSCĐ tại thời điểm thuê.
Nếu tài sản doanh nghiệp đi thuê mà không thoả mãn điều kiện đi thuê tài chính
thì gọi là thuê hoạt động hay thuê vận hành.


Tài sản thuê tài chính được doanh nghiệp quản lý như tài sản của doanh nghiệp
(có tính khấu hao), còn tài sản thuê hoạt động thì doanh nghiệp phải bỏ tiền thuê, không
phải tính khấu hao.


III.Hao mòn, khấu hao TSCĐ:
1.Hao mòn TSCĐ:
TSCĐ sẽ bị giảm giá trị và giá trị sử dụng trong quá trình quản lý và sử dụng
chúng. Sự giảm đó gọi là hao mòn TSCĐ.
Có 2 loại hao mòn TSCĐ:
a. Hao mòn hữu hình: hay còn gọi là hao mòn vật lý, là loại hao mòn có thể nhìn
thấy, có thể đo đếm được.
Biểu hiện của hao mòn hữu hình như sau:
Về mặt giá trị sử dụng: các tính năng, tác dụng bị giảm đi, thể hiện qua các thông số
kĩ thuật.
Về mặt giá trị: giá trị còn lại sẽ giảm đi dần dần cho đến khi bằng 0.
Nguyên nhân của hao mòn hữu hình là do quá trình sử dụng làm va đập, mài mòn
cơ học dẫn đến giảm tính năng, tác dụng của TSCĐ hoặc có thể do môi trường tác dụng.
Mức độ hao mòn hữu hình TSCĐ là không giống nhau, phụ thuộc vào 3 nhân tố:
công nghệ chế tạo; mức độ sử dụng, trình độ sử dụng và tác động của môi trường.
Hao mòn hữu hình TSCĐ có đặc điểm là xảy ra một cách thường xuyên, TSCĐ
càng cũ thì mức độ hao mòn càng lớn.

b. Hao mòn vô hình: là loại hao mòn không nhìn thấy được, đơn thuần chỉ là giảm
về mặt giá trị.
Nguyên nhân của hao mòn vô hình là do tiến bộ khoa học kĩ thuật.
Đặc điểm của hao mòn vô hình:
Xảy ra không thường xuyên nhưng nếu đã xảy ra thì mức độ hao mòn còn lớn hơn
nhiều so với hao mòn hữu hình.
Khi xuất hiện hao mòn vô hình, những tài sản cùng loại sẽ bị ảnh hưởng, nhưng tài
sản nào đã thu hồi được nhiều sẽ ảnh hưởng ít và ngược lại. Tài sản còn mới nguyên sẽ bị
ảnh hưởng lớn nhất.




2.Khấu hao TSCĐ:
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán phân bổ một cách có kế hoạch giá trị TSCĐ vào
thời gian sử dụng để phân bổ vào giá thành sản phẩm mà nó làm ra.
Đây là việc cần thiết đối với người quản lý TSCĐ vì:
- Khấu hao TSCĐ là để tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.
- Phải phân bổ giá trị vì TSCĐ được sử dụng trong nhiều năm nên giá trị của nó
phải chia cho nhiều năm.
TSCĐ bị hao mòn là tất nhiên, vì vậy đến một lúc nào đó nó sẽ hết giá trị và giá trị
sử dụng. Để tiếp tục sản xuất kinh doanh thì phải có tài sản khác thay thế. Muốn vậy phải
tính khấu hao để tính vào giá thành sản phẩm giá trị TSCĐ, sau này bán sản phẩm thu
tiền về, trích số tiền đã khấu hao ở từng sản phẩm tạo nên quĩ khấu hao để mua tài sản
khác thay thế.
Vậy thực chất của việc tính khấu hao là một phần của việc thu hồi vốn đầu tư ban
đầu của TSCĐ.

IV.Phương pháp tính khấu hao TSCĐ:
1.Những quy định chung về khấu hao TSCĐ:
- Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải thực hiện tính
khấu hao theo quy định này khi xác định chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế.
- Những TSCĐ không thuộc diện tính khấu hao là:
+ Những TSCĐ đã thu hồi đủ vốn
+ Những tài sản phục vụ cho hoạt động phúc lợi được đầu tư từ quỹ phúc lợi
+ Những tài sản phục vụ cho hoạt động an ninh- quốc phòng
+ Những tài sản giữ hộ Nhà nước
+ Những tài sản chờ xử lý
- Tính khấu hao được tính theo ngày, bắt đầu từ ngày đưa vào sử dụng và kết thúc ở
ngày đưa ra khỏi lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

2.Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ:
a. Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng:

*Mức khấu hao được tính như nhau nếu thời gian sử dụng như nhau:



Tsd
NG
A  (đồng/năm sử dụng)
A: Mức khấu hao theo năm
Tsd: Thời gian sử dụng định mức
NG: Nguyên giá của TSCĐ
Mức khấu hao theo tháng:
12
A
A
th
 (đồng/tháng)

Mức khấu hao theo ngày:
T
A
A
th
ng
 (đồng/ngày)
T: Số ngày trong tháng
Hàng năm, doanh nghiệp tính khấu hao theo năm công lịch. Mức khấu hao các năm
công lịch sẽ phụ thuộc vào số tháng, số ngày sử dụng trong năm và mức khấu hao theo
ngày, mức khấu hao theo tháng.
Mức khấu hao kì cuối:
Akì cuối = NG - KH

KH: Tổng số tiền khấu hao đã trích

*Xác định nguyên giá TSCĐ: NG
NG là giá trị của TSCĐ tính đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng làm việc,
được xác định tuỳ theo từng trường hợp:
- Đối với tài sản mua ngoài:
NG = Giá mua – Chiết khấu (nếu có) + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Các chi phí khác
liên quan (tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, sửa chữa, lệ phí, lãi tiền vay…)
- Đối với TSCĐ doanh nghiệp tự chế tạo, tự xây dựng:
NG = Giá thành thực tế + Chi phí khác có liên quan
- Đối với TSCĐ được biếu tặng, nhận liên doanh, liên doanh về, được điều chuyển
từ doanh nghiệp khác: NG phụ thuộc vào quyết định của Hội đồng giao nhận tài sản và
chi phí khác
Trường hợp tài sản được điều chuyển trong cùng một doanh nghiệp thì đơn vị mới
tiếp nhận căn cứ vào sổ sách của đơn vị cũ tiếp tục tính khấu hao còn chi phí di chuyển
tài sản thì đơn vị mới phải chịu và tính vào chi p hí kinh doanh kì đó.
- Đối với TSCĐ thuê tài chính:







n
i
i
i
r
G

NG
1
)1(

G
i
: Số tiền trả ở lần trả tiền thứ i
r : lãi suất tính toán

* Xác định thời gian sử dụng: Tsd
Tsd là thời gian cần thiết phải khấu hao TSCĐ, được xác định trên 2 cơ sở:
- Quy định của Nhà nước ban hành: Cùng với chế độ khấu hao là quy chế về thời
gian sử dụng định mức, trong đó quy định thời gian tối đa và tối thiểu cho từng nhóm tài
sản.
- Doanh nghiệp căn cứ vào tình trạng kĩ thuật của TSCĐ và những dự kiến về việc
sử dụng TSCĐ để lựa chọn thời gian sử dụng nhưng không được vượt quá quy định của
Nhà nước.
Khi thay đổi NG và Tsd thì phải tính lại mức khấu hao.

b. Phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Đây gọi là phương pháp khấu hao nhanh vì mức khấu hao ở năm đầu là lớn nhất,
sau đó nó giảm dần. Nếu so với phương pháp khấu hao theo đường thẳng thì ở mọi thời
điểm trong thời gian sử dụng thì số vốn thu hồi được theo phương pháp này đều lớn hơn
so với phương pháp khấu hao đường thẳng.
Mục đích của phương pháp này là nhằm hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
Do đó phương pháp này chỉ được áp dụng ở những lĩnh vực khoa học kĩ thuật phát triển
nhanh, có xuất hiện hao mòn vô hình và chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có kết
quả kinh doanh cao mà nếu áp dụng phương pháp khấu hao này vẫn có lãi.
A
i

= NG
i
 K
KHN
(đồng)
A
i
: Mức khấu hao ở năm sử dụng thứ i
NG
i
: Giá trị còn lại ở đầu năm sử dụng thứ i
K
KHN
: Tỷ lệ khấu hao nhanh
NG
i
= NG
i-1
– A
i-1

K
KHN
= K
đt
 H
đc

Tỷ lệ khấu hao theo đường thẳng: K
đt

= 1/ Tsd
Hệ số điều chỉnh: H
đc

×