Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.98 KB, 78 trang )








LUẬN VĂN:

Một số giải pháp nhằm chuyển đổi
DNNN thành công ty TNHH một
thành viên







Lời nói đầu
Trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập nền kinh tế thế giới Đảng và nhà
nước đã xác định : Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, dẫn dắt nền kinh tế, định
hướng các thành phần kinh tế khác. Hệ thống doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí nòng
cốt của kinh tế nhà nước . Tuy nhiên trong thực tế nhiều DNNN hoạt động kém hiệu
quả
Đứng trước thực trạng họat động yếu kém đó. Chính phủ đã có nhiều biện pháp
sắp xếp, đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả họat động của hệ thống doanh nghiệp nhà
nước: Cổ phần hóa những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà nhà nước không cần
nắm giữ 100% vốn ; giao, bán, khoán kinh doanh cho thuê, giải thể những doanh
nghiệp nhà nước quy mô nhỏ, thua lỗ kéo dài, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là nhà nước. Nhằm


mục đích thực hiện thành công quá trình sắp xếp, đổi mới hệ thống doanh nghiệp nhà
nước. Đề tài "Một số giải pháp nhằm chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một
thành viên" góp phần đưa ra một số giải pháp để thực hiện quá trình chuyển đổi đạt
hiệu quả hơn nhằm thực hiện một hần cải cách doanh nghiệp nhà nước, trong rất nhiều
phương hướng, giải pháp, cách thức mà Chính phủ đã đề ra.
Với giới hạn là chuyên đề các giải pháp mới chỉ dừng lại ở ý tưởng. Song để thực
hiện được những giải pháp này cần rất nhiều kinh nghiệm rút ra từ quá trình thực hiện
chuyển đổi, để từ đó góp phần thực hiện tốt quá trình chuyển đổi nhằm đạt được mục
tiêu chuyển đổi và mục đích của quá trình cải cách hệ thống DNNN Việt nam hiện nay
Đề tài được chia làm 3 chương :
chương I : Sự cần thiết phải chuyển đổi DNNN thành công ty trách nhiệm hữu
hạn 1 thành viên
Chương II : Thực trạng hoạt động của DNNN hiện nay



Chương III : Một số giải pháp nhằm thực hiện chuyển đổi DNNN thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên
chương I
sự cần thiết phải chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1 thành viên
I. Công tytrách nhiệm hữu hạn 1 thành viên và vai trò của nó trong nền
KTTT(TNHH)
1. Đặc điểm của công ty TNHH 1 thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là loại hình doanh nghiệp có những
đặc điểm
- Chủ sở hữu công ty phải là một pháp nhân có thể là cơ quan nhà nước, đơn vị
vũ trang, các pháp nhân của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, các loại doanh nghiệp, các tổ chức khác theo quy định của
pháp luật (Điều 14 Nghị định số 3/2000/NĐ-CP)
Từ đặc điểm này cho thấy công ty TNHH khác với doanh nghiệp tư nhânổ

những điểm chủ yếu sau
Công ty TNHH có trách nhiệm hữu hạn đối với khoản vốn điều lệ còn doanh
nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn với toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp. Chủ
sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ
cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định về chuyển đổi doanh nghiệp
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày
ĐKKD không được phát hành cổ phiếu
2. Vai trò của công ty TNHH 1 thành viên trong nền KTTT
Trong nền KT KHH tập trung bao cấp các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động
theo kế hoạch đã được đặt ra từ kế hoạch mua nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất và kế



hoạch cung cấp sản phẩm do vậy các doanh nghiệp mất tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, doanh nghiệp quốc doanh được coi là con đẻ của mình. Các doanh nghiệp hoạt
động theo thế bị động không tự chủ nắm bắt các cơ hội kinh doanh mà cơ hội đó xuất
phát từ nhu cầu thực tế.
Từ khi chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang nền
KTTT theo định hướng XHCN nhà nước đã giảm bớt can thiệp các hoạt động của các
doanh nghiệp không còn tình trạng “lãi thu” lỗ nhà nước bù: Các doanh nghiệp nhà
nước thường lùng tùng trong điều kiện mới. Có nhiều nguyên nhân nhưng một nguyên
nhân quan trọng làm cho các DNNN hoạt động kém hiệu quả là do cách quản lý, sản
xuất kinh doanh vẫn còn theo nếp cũ, chông chờ sự bao cấp của nhà nước
Công ty TNHH 1 thành viiên trước hết là một doanh nghiệp có chức năng tham
gia vào quá trình tái sản xuất xã hội , do vậy nó góp phần vào tăng trưởng kinh tế.
Công ty TNHH có suất đầu tư thấp ,dễ thay đổi nghành nghề kinh doanh ,thích ứng
nhanh với thị trường

Công ty TNHH 1 thành viên góp phần đa dạng hoá các hình thức kinh doanh
phát triển hình thức này sẽ huy động được nhiều hơn nguần lực còn tiiềm năng ,thu hút
lao động ,đào tạo nghề
Sự xuất hiện của loại hình doanh nghiệp này có tác dụng làm giảm tình trạng độc
quyền của DNNN, tăng tính cạnh tranh của thị trường góp phần hình thành ,hoàn thiện
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Về cơ chế quản lý tài sản: giám đốc (TGĐ) của công ty TNHH 1thành viên có
quyền cao hơn trong các quyết định về hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng quyền
vè tài sản lại giảm so vói giám đốc (TGĐ) của doanh nhjgiệp nhà nước







II. Sự cần thiết phải chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1 thành viên
1. Sự cần thiết phải đổi mới công tác quản lý và công tác kế hoạch trong thời
kỳ mới
1.1 Đổi mới công tác quản lý là một điều kiện tất yếu để xây dựng nền
KTTT theo định hướng XHCN.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tự chủ với các hoạt động của
mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Do đó nhà nước chỉ có vai trò định hướng,
tạo khuôn khổ hành lang pháp lý, hướng các doanh nghiệp hướng dẫn theo mục tiêu
mà nhà nước đặt ra.
Để thị trường hoạt động thông suốt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả nhà nước cần tạo cho các doanh nghiệp một môi trường kinh doanh thuận
lợi. Với vai trò quản lý vĩ mô thành lập và tổ chức vận hành tốt các loại thị trường như
thị trường vốn, thị trường BĐS, và thị trường khoa học công nghệ
Chúng ta đang trải qua thời kỳ quá độ, có nhiều hình thái sở hữu về tư liệu sản

xuất do đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Vai trò người điều hành mọi hoạt động
nền kinh tế, trong quản lý nhất là quản lý kinh tế cần phải có sự bình đẳng giữa các
doanh nghiệp nhất là sự bình đẳng của DNNN đối với các thành phần kinh tế khác.
Tạo nên một “Sân chơi” bình đẳng giữa các doanh nghiệp chính là một trong những
động lực để phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế. Từ đó mới có thể tạo nên tổng
hợp lực của toàn xã hội.
Với những lý do trên quản lý nhà nước về kinh tế cần có sự đổi mới hơn nữa
cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường. Nhà nước với vai trò là người định
hướng cần xác định các lĩnh vực mà doanh nghiệp được hoạt động, còn quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được coi là “hộp đen” quản lý. Vì vậy giảm tới mức
thấp nhất sự tác động trực tiếp của nhà nước vào hoạt động sản xuất của các doanh
nghiệp là một trong những yêu cầu của quá trình đổi mới.



1.2 Đổi mới công tác quản lý nhằm tăng vai trò quản lý vĩ mô của nhà
nước
Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng các công cụ quản lý vĩ mô pháp luật, kế
hoạch, chính sách. Trong thời kỳ đổi mới Đảng và Nhà nước xác định: “Tiếp tục đổi
mới các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế. Đổi mới hơn nữa
công tác kế hoạch hóa nâng cao chất lượng công tác xây dựng các chiến lược, quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm tính minh bạch, công bằng
trong chi ngân sách nhà nước, thực hiện đầu tư vốn phát triển từ ngân sách nhà nước
căn cứ vào hiệu quả kinh tế - xã hội. (Trích văn kiện đại học IX)
Kế hoạch là một công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước, đổi mới công tác lập kế
hoạch là một yêu cầu được đặt ra nhất là kế hoạch quản lý đối với các doanh nghiệp.
Trong thời kỳ bao cấp kế hoạch là sự cứng nhắc đối với các doanh nghiệp mà không
có định hướng . Đổi mới công tác kế hoạch làm cho công cụ kế hoạch linh họat hơn,
mềm dẻo hơn do đó kế hoạch mang tính định hướng, dự báo là chủ yếu. Những kế
hoạch đề ra cần mang tính định hướng, dự báo là cơ sở cho các doanh nghiệp nắm

được xu hướng của thị trường nhờ đó có thể điểu chỉnh, nắm bắt được cơ hội, tạo điều
kiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Đối với các DNNN, kế hoạch dựa trên thực
trạng hiện có để đề ra các chỉ tiêu phù hợp khả thi tránh tình trạng đề ra mục tiêu quá
cao dẫn đến thất bại và cũng tránh tình trạng đề ra mục tiêu quá thấp dẫn đến tình
trạng lãng phí nguồn lực của các thành phần kinh tế
Vai trò của nhà nước trong điều kiện mới
Thúc đẩy sự hình thành và phát triển ,từng bước hoàn thiện các loại thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa .Đặc biệt đối với các thị trường còn sơ khai như : thị
trường thị trường lao động ,thị trường vốn thị trường bất động sản và thị trường khoa
học công nghệ Phát triển thị trường hàng hoá và dịch vụ
Nhà nước sử dụng kinh té nhà nước phát huy vai trò nòng cốt ,định hướng thị
trường .Đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức mua của thị trường trong cả nước



,cả thành thị và nông thôn .Xác định thời hạn bảo hộ hợp lý và có hiệu quả đối với một
số sản phẩm cấn thiết ,hạn chế và kìm hãm độc quyền kinh doanh
Mở rộng thị trường lao động trong nứpc có sự kiểm tra ,giám sát của nhà nước ,
bảo vệ lợi ích của người lao động . Hoàn thiện hệ thống pháp luật , chính sách tạo cơ
hội bình đẳng về việc làm cho người lao động
Thực hiện triển khai tổ chức thị trường khoa học và công nghệ , thực hiện bảo
hộ sở hữu trí tuệ , đẩy mạnh phát triẻn các dịch vụ vè thông tin , chuyển giao công
nghệ .
Tạo lập, phát triển nhanh thị trường vốn, nhất là thị trường vốn dài hạn và trung
hạn . Tổ chức vận hành thị trường chướng khoán, bảo hiểm hình thành đường bộ thị
trường tiền tệ.
Hình thành và phát triển thị trường bất động sản, Nhà nước thực hiệngiao tất dài
hạn cho các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh.
-Hình thành cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa .

Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp
cạnh tranh và hợp tác để phát triển. Bằng các cộng cụ quản lý vĩ mô như chiến lược
quy hoạch, kế hoạch và chính sách , kết hợp với sử dụng lực lượng vật chất của nhà
nườc để định hướng phát triển kinh tế xã hội, khai thác hợp lý các nguồn lực của đất
nước, bảo đảm ổn định vi mô của nền kinh tế, điều tiết thu nhập , kiểm tra , giám sát ,
thanh tra mọi hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Nhà nước đầu tư vốn phát triển từ ngân sách nhà nước căn cứ vào hiệu quả kinh
tế xã hội , chuyuển cơ chế phân bổ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước sang cơ chế cho
vay theo cơ chế thị trườrng, xoá bỏ bao cấp thông qua tín dụng đầu tư.
Tuy nhiên đánh giá tổng kết sau 15 năm đổi mới, cơ chế quản lý của nhà nước
ta còn biểu hiện nhiều yếu kém, bất cập đó là :



Kinh tế vĩ mô còn những yếu tố tư liệu vững chắc . Hệ thống tài chính ngân
hàng, kế hoạch đổi mới chậm, chất lượng hoạt động hạn chế, môi trường đầu tư, kinh
doanh còn nhiều vướng mắc,. Chưa tạo điều kiện và hỗ trợ tốt cho các thành phần kinh
tế phát triển sản xuất kinh doanh.
Công tác kế hoạch đổi mới chậm do đó chưa làm tốt được vai trò định hướng
nến kinh tế . Vẫn còn một số kế hoạch chưa chú trọng vào khả năng dự báo định
hướng.
Hoạt động ngân hàng thương mại còn nhiều yếu kém, chất lươngk tín dụng
thấp, tỷ lệ nợ quá hạn lớn, tình hình tài chính một số ngân hàng khó khăn, thị trường
vốn phát triển chậm . Khu vực doanh nghiệp nhà nước chưa phát huy vai trò chủ đạo,
hơn thế nữa tốc độ phát triển của khu vực này còn chậm hơn so v;í khu vực kinh tế
khác.Điều này là do khu vực doanh nghiệp nhà nước chưa được xắp xếp, củng cố và
đổi mới . Các doanh nghiệp nhà nước chơa thưc sự lấy hiệu quả kinh doanh làm thước
đo cho các hoạt động của mình.
Cải cách hành chính còn chậm, cơ chế quản lý chồng chéo thể hiện : Còn quá
nhiều khâu hoạt động hành chính dẫn đến khó khăn, mất thời gian đối với các doanh

nghiệp, cá bộ quản lý còn quan liêu , sách nhiễm. Một doanh nghiệp còn chịu nhiều sự
quản lý của các cơ quan nhà nước, điều này đã ngây nhiều khó khăn trong việc quyết
định phương hướng và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Để nâng cao vai trò quản lý nhà nước về kinh tế trong thời kỳ mới, cần tiếp tục
đổi mới cơ chế chính sách quản lý, nâng cao hiệu quả của cá công vĩ mô.
Đổi mới mạnh mẽ công tác kế hoạch hoá , nâng cao tính định hướng và dự báo,
nâng cao chất lượng của quy hoạch và kế hoạch, gắn quy hoạch, kế hoạch với thị
trường . Hoàn thiện hệ thống thông tin và dự báo, phục vụ kế hoạch, gắn kế hoạch với
cơ chế chình sách. Tăng cường chế độ trách nhiệm và sự phối hợp giữa các bộ, nghành
và giữa các cấp trong xây dựng, điều hành thực hiện kế hoạch. Đổi mới nội dung và
phương pháp lập và thực hiện kế hoạch hướng huy động tối đa nội lực , khai thác mọi
tiềm năng của nghành, của địa phương gắn với sở dụng có hiệu quả cao nguồn lực bên



ngoài . Có định hướng phát triển phù hợp tưng nghành , từng vùng kinh té để phát huy
cao nhất mọi tiềm năng của nghành.
Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật và hoàn thiện khung
pháp luạt phù hợp với kinh tế thị trường định lý xã họi chủ nghĩa . Đổi mới và thiện
quy trình luật, ban hành và thực thi pháp luật.
Tiếp tục hoàn thành về cơ bản việc xắp xếp, tổ chức lại và đổi mới quản lý
doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, bảo đảm vai trò
chủ đạo kinh tế của nhà nước bảo đảm quỳên tự chủ sản xuất công nghiệp. Thực hiện
việc tách quyền chủ sở hữu của nhà nước của các cơ quan nhà nước với quyền sản
xuất kinh doanh của nhà nước , xoá bỏ chế độ cơ quan, cấp hành chính cơ quan: Tăng
cường đầu tư chiều sâu và đổi mới công nghệ , tập trung cho những doanh nghiệp hoạt
động trong một số nghành và lĩnh vực then chốt như công nghệ sản xuất tư liệu sản
xuất quan trọng, công nghệ cao , đồng thời cũng nâng cao chất lượng hoạt động của
các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực công ích.
Kiểm toán tổ chức, nâng cao hiệu quả các trương chình theo mô hình công ty

mẹ - công ty con , kinh doanh đa nghnhf tổng hợp trên cơ sở nghành nghề công nghiệp
hoá. Thút hút với tiềm lực nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh, làm
nòng cốt để hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh.
Hoàn thành cơ bản việc công nghiệp hoá các doanh nghiệp nhà nước không còn
nắm giữa 100% cầu. Tiếp tục thực hiện việc giao , bán , khoán kinh doanh , cho thuê
những doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏmà nhà nước không cần nắm giữ 100%
vốn , sáp nhập , giải thể hoặc phá sản những DNNN hoạt động còn kém hiệu quả mà
không áp dụng được những biện pháp trên
Thí điểm chuyển đổi DNNN thành công tyTNHH 1 thành viên mà chủ sở hữu
là nhà nước .các doanh nnghiệp thuộc diện chuyển đổi là các DNNN hoạt động sản
xuất kinh doanh và nhà nước năms giữ 100% vốn




2. Vai trò của Sở hữu nhà nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở Việt
Nam
Trong thời kỳ quá độ hình thức sở hữu là đa thành phần, tương ứng với mọi
hình thức sở hữu là một thành phần kinh tế. Quan điểm về sở hữu trong thời kỳ quá độ
chúng ta đã xác định: đa dạng hoá các thành phần sở hữu nhưng hữu nhà nhà nước giữ
vai trò chủ đạo
Xét trên khía cạnh sở hữu nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước thì hình
thức này là rất quan trọng và góp phần thực hiện đường lối phát triển kinh tế của nhà
nước và giữ vai trò chi phối các thành phần khác đồng thời cũng đóng vai trò khắc
phục các thất bại của thị trường. Tuy nhiên hình thức sở hữu nhà nước hiện nay còn
gặp một số vấn đề như:
Các doanh nghiệp nhà nước thuộc sở hữu 100% vốn nhà nước hiện nay còn
nhiều. Ngoài các doanh nghiệp hoạt động công ích, các doanh nghiệp kinh doanh
những mặt hàng quan trọng, các doanh nghiệp phục vụ an ninh quốc phòng thì còn
nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vẫn thuộc sở hữu nhà nước. Từ đó dẫn đến

gánh nặng về quản lý về vốn
DNNN 100% vốn sở hữu nhà nước hiện nay hoạt động không có hiệu quả để
làm tốt vai trò của nó đối với nền kinh tế các doanh nghiệp đa số là lỗ vốn, một ít
doanh nghiệp là có lãi. Do vậy là gánh nặng cua ngân sách nhà nước, do hoạt động
kém hiệu quả nên các DNNN chưa thể làm tốt chức năng điều tiết thị trường.
Đối với các doanh nghiệp thuộc các hình thức sở hữu khác. Nhà nước ta vẫn
khuyễn khích phát triển nhằm góp phần phát triển kinh tế. Trong thời kỳ đổi mới với
chủ trương đa dạng hóa các loại hình sở hữu. Nhờ đó mà các thành phần kinh tế (ngoài
DNNN) đã đóng góp một phần to lớn vào thành công của công cuộc đổi mới. Doanh
nghiệp tư nhân đã góp phần giải quyết được những vấn đề lớn như việc làm và tăng
trưởng kinh tế. Trong điều kiện nước ta còn thiếu vốn, khoa học công nghệ lạc hậu,
thu hút đầu tư nước ngoài là một yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế.
Đại hội IX của Đảng đã xác định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một thành



phần kinh tế. Những đóng góp của loại hình này vào sự phát triển kinh tế trong thời
gian qua đã khẳng định sự tồn tại và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.
3. Hệ rhống DNNN
3.1. Khái niệm, đặc điểm của DNNN
a. Khái niệm
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức
quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội do nhà nước giao.
Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự,
tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh
nghiệp quản lý
Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh
thổ Việt Nam
b. Đặc điểm của DNNN

Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế được nhà nước thành lập để thực hiện
các mục tiêu do nhà nước giao
Doanh nghiệp nhà nước do nhà nước đầu tư vốn cho nên tài sản trong doanh
nghiệp thực sự là sơ hữu nhà nước, nhà nước quản lý sử dụng tài sản theo quy định của
chủ sơ hữu là nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân vì có đủ các điều kiện của pháp
nhân theo quy định của pháp luật
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, nghĩa là nó
tự chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số tài sản do
doanh nghiệp quản lý
3.2. Phân loại doanh nghiệp nhà nước



+ Dựa vào quy mô và hình thức tổ chức của doanh nghiệp có thể chia DNNN
thành tổng công ty nhà nước doanh nghiệp nhà nước độc lập và doanh nghiệp nhà
nước thành viên
 Tổng công ty Nhà nước: Là doanh nghiệp có quy mô lớn được thành lập và
hoạt động trên cơ sở liên kết của nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ gắn bó với
nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ Tổng công ty nhà nước có thể
có các đơn vị thành viên như: đơn vị sự nghiệp, đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị hạch
toán phụ thuộc
 Doanh nghiệp nhà nước độc lập: Là doanh nghiệp nhà nước không nằm trong
cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khác DNNN độc lập được phân thành DNNN độc lập
có quy mô lớn và DNNN độc lập có quy mô vừa và nhỏ
 Doanh nghiệp nhà nước thành viên: Là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu của
tổng công ty nhà nước
+ Dựa vào mục đích hoạt động của doanh nghiệp thì được chia thành DNNN
hoạt động kinh doanh và DNNN kinh doanh công ích
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh là doanh nghiệp nhà nước hoạt

động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích là DNNN hoạt động sản xuất, cung
ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
+ Xét theo góc độ sở hữu DNNN có 4 loại sau:
- Loại 1: DNNN chỉ có một chủ sở hữu duy nhất là nhà nước
- Loại 2: DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó nhà nước nắm giữ không
dưới 50%
- Loại 3: DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó phần sở hữu nhà nước ít
nhất gấp 2 lần cổ phần của cổ đông lớn nhất khác trong doanh nghiệp



- Loại 4: DNNN mà trong đó nhà nước không giữ cổ phần chi phối, nhưng có
quyền quyết định một số vấn đề quan trọng của doanh nghiệp theo thỏa thuận trong
điều lệ lao động.
3.3 Vai trò của hệ thống doanh nghiệp nhà nước.
DNNN là một thực thể của xã hội, là tế bào của nền kinh tế là lực lượng sản
xuất, là nơi sáng tạo ra của cải vật chất của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do vai trò
đặc biệt quan trọng như vậy cho nên DNNNphải được hình thành theo đúng pháp luật,
hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật và được pháp luật bảo vệ các quyền và lợi
ích hợp pháp. Doanh nghiệp NN hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích do
nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lý với tư cách là chử sở hữu. DNNN là một
pháp nhân kinh tế. Đồng thời thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, trao đổi
những hàng hóa, dịch vụ trên thị trường theo nguyên tắc tối đa hóa lợi ích của khách
hàng, thông qua đó đạt được mục đích tối đa hóa lợi ích kinh tế, xã hội, có quyền và
nghĩa vụ dân sự tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh.
Chức năng kinh doanh của DDNN bao gồm: sản xuất, cung ứng, trao đổi, hợp
tác và tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi
Hoạt động kinh doanh của DNNN chịu sự chi phối và tác động của môi trường

kinh tế xã hội. Để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nhà nước cần tạo môi trường
kinh tế vĩ mô ổn định như vấn đề tăng trưởng của nền kinh tế, lạm phát, thất nghiệp,
các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, bảo hộ hàng sản xuất
trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế .Nền chính trị của VIệT NAM do
đảng cộng sản lãnh đạo nhằm đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội thực hiện dân
giàu , nước mạnh , xã hội côbng bâừng ,dân chủ ,văn minh . Các doanh nghiệp của ta ,
trước đi đầu là doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện mục tiêu này.
DNNN có năng lực sản xuất kinh doanh lớn , cơ cấu ngày càng hợp lý và từng
bước mở rộng thị trường do đó đã đáp ứng một phàn lớn nhu cầu sản phẩm của thị
trường . Mục tiêu của DNNN là tối đa hóa lợi ích kinh tế. Mục tiêu này mang tính toàn



diện và bao quát hơn là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, bởi lẽ lợi ích kinh tế không đơn
thuần là lợi nhuận thu được. Từ hoạt động của sản xuất kinh doanh còn có khả năng
phát triển của doanh nghiệp và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
DNNN tôn trọng quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng mọi hoạt động
nhằm tạo ra sự tăng trưởng thu nhập của doanh nghiệp không được vi phạm quyền lợi
của người tiêu dùng .Chất lượng ,hiệu quả , sức cạnh tranh của DNNN được nâng lên
góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo , bảo đảm ổn định
kinh tế xã hội .Đây cũng là lực lượng quan trọng thực hiện các chính sách xã hội và
khắc phục hậu quả thiên tai và đảm bảo dịch vụ thiết yếu cho quốc phòng , an ninh
DNNN còn có vai trò không thay thế được là khắc phục những khiếm khuyết
của cơ chế thị trường .Theo quy luật , ở một số ngành , một số vùng nhiều khó khăn
khó thu lợi nhuận mà doanh nghiệp tư nhân không làm DNNN sẽ đảm nhận vì mục
tiêu chung của nền kinh tế . Mặt khác DNNN là lực lượng vật chất để nhà nước can
thiệp , bình ổn thị trường , hạn chế những ảnh hưởng xấu có tác hại đến nền kinh tế
Thực hiện công nhgiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện thị trường vốn chưa
hoàn thiện , nông dân có thu nhập thấp , tích luỹ không đủ tạo đầu tư cơ bản , kinh tế

tư nhân nhỏ bé thì DNNN có vai trò huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Sự tồn tại và phát triển của kinh tế nhà nước là một đòi hỏi tất yếu đối với mọi
quốc gia không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Kinh tế nhà nước phải thỏa mãn nhu
cầu tối thiểu, cơ bản của nhân dân và đời sống, về phát triển các vùng, khu kinh tế
trọng điểm, ngành kinh tế mũi nhọn. Bên cạnh đó, kinh tế nhà nước phải bảo đảm ổn
định về chính trị, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm các nhu
cầu để giả quyết các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, bảo đảm việc làm, phát
triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo .DNNN đã và đang chiếm vị trí quan trọng
trong nhiều ngành kinh tế chủ chốt, bảo đảm các điều kiện như cơ sở hạ tầng, dịch vụ
xã hội, cung ứng hàng hóa, vật tư, năng lượng chủ yếu cho sản xuất đời sống. Đồng
thời là lực lượng chủ đạo trong việc thực hiện các chính sách xã hội thông qua các sản
phẩm , dịch vụ công ích. Sự phát triển của DNNN trong các ngành cơ sở hạ tầng như



giao thông, bưu chính viễn thông, năng lượng, dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi cho
các thành phần kinh tế khác phát triển
3.4. Những hạn chế của DNNN
Trong quá trình hình thành và phát triển hệ thống doanh nghiệp nhà nước đã đạt
được những thành tựu quan trọng , khẳng định vai trò chủ đạo trong nền kinh tế .Tuy
nhiên hệ thống DNNN biểu hiện một số yếu kém về khả năng cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường , ảnh hưởng lớn đến khả năng nắm giữ có hiệu quả vị trí then chốt
đối với nền kinh tế thị trươừng định hướng xã hội chủ nghĩa
Quy mô và các mối quan hệ chưa hợp lý : quy mô nhỏ bé ,dàn trải hàu hết trên
các nghành nghề và địa phương . Nguồn vốn hạn hẹp nhưng lại đầu tư và phát triển
nhiều DNNN dẫn đến phân tán vốn , nhiều doanh nghiệp có quy mô quá nhỏ bé không
đủ lực để tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả
Trình độ kỹ thuật công nghệ của các DNNN còn lạc hạu dã và đang là lực cản
lớn đối với quá trình nâng cao năng suâts , chất lượng và sức cạnh tranh của các sản
phẩm trên thị trường . Ngoài một số doanh nghiệp được trang bị máy móc thiết bị hiẹn

đại hoặc trung bình , đại bộ phận DNNN có máy móc thiết bị , day chuyền sản xuất lạc
hậu so với thế giới
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của cá doanh nghiệp giảm dần nợ nần nhiều, tình
hình tài chính thiếu lành mạnh . Nhà nước phải giúp đỡ, hỗ trợ ngày càng nhiều trong
khi ngân sách hạn hẹp. Số doanh nghiệp chưa có hiệu quả còn rất nhiều khoảng 60%.
Trong cơ chế thị trường hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yếu tố quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó đây là yếu tố cản trở lớn nhất đối với khả
năng cạnh tranh của doạnh nghiệp.
-Chưa phân định rõ quyền sở hữu và quyền quản lý đối với các doanh nghiệp
nhà nước. Trong thời gian qua một số cơ chế, chính sách có xu hướng trả lại bao cấp
như khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ, giảm miễn thuế, bù lãi suất, bao cấp qua già và các
hình thức bảo hộ quá mức của nhà nước đã làm cho các doanh nghiệp ỷ lại nhà nước,



thiếu năng động, sáng tạo do đó không kịp nắm bắt cơ hội để đẩy nhanh hiệu quả sản
xuất kinh doanh
- Đội ngũ quản lý DNNN vẫn chưa quen với cơ chế thị trường chủ động sáng
tạo trong quản lý, còn tình trạng trông chờ ỷ lại vào sự bao cấp, bảo hộ của nhà nước.
Vấn đề ở đây xuất phát từ quản lý của nhà nước chưa nghiêm chưa gắn chặt lợi ích của
những người quản lý và lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy đa số các doanh nghiệp cho
rằng sự thua lỗ trong kinh doanh các khoản nợ do nhà nước giải quyết với lý do
DNNN là “con đẻ” do vậy nhà nước cần phải duy trì và gánh chịu những tổn thất đó.
- Do chưa phân định rõ quyền sở hữu và quyền quản lý doanh nghiệp nên các
DNNN nhiều khi còn phải gánh chịu những thủ tục hành chính rườm ràm chồng chéo.
Đây là một trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Nguyên nhân:
Thứ nhất: Do các doanh nghiệp nhà nước vừa trải qua thời kỳ bao cấp thụ động
trong sản xuất kinh doanh. Do vậy khi bước vào cơ chế thị trường chưa có sự thích
ứng và điều kiện kinh tế thị trường do tình trạng hoạt động kém hiệu quả có một phần

nguyên nhân ảnh hưởng của cơ chế quản lý cũ
Thứ hai: Các doanh nghiệp nhà nước hiện có chung tình trạng là cơ sở vật chất
kỹ thuật đã quá cũ do vậy sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng,
hàng hoá tồn kho lớn, hệ số huy động năng lượng đạt 40 - 45%. Đứng trước tình trạng
này các DNNN sản xuất kinh doanh bù đắp khấu hao là rất khó thực hiện chưa kê đều
cần phải có lợi nhuận để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: Tình trạng phát triển tràn lan của các dnn nhà nước vượt qua khả năng
về nguồn lực và năng lực quản lý, điều hành của các cấp, các ngành cũng để lại hậu
quả tương đối nặng nề.
Thứ tư: Những bất cập trong cơ chế quản lý đối với DNNN đó là mặc dù theo
luật DNNN thì DNNN chịu trách nhiệm hữu hạn đối với tài sản nhà nước giao nhưng
trên thực tế các doanh nghiệp do hoạt động thua lỗ kéo dài dẫn đến nợ thuế, nợ ngân



hàng hay đứng trước tình trạng này nhà nước lại thiếu kiên quyết đối với những doanh
nghiệp này. Để khắc phục nhà nước có khi dùng những chính sách nặng nền bảo hộ
dần đều các doanh nghiệp càng có cơ hội thể hiện tính ỷ lại vào nhà nước trước nhứng
khoản nợ, những biến pháp quản lý này đã góp phần làm trì trệ thêm hoạt động của hệ
thống DNNN và làm chậm tiến trình cải cách, đổi mới này cao hiệu qủa hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Luật DNNN cũng quy định DNNN có tư cách pháp nhân nhưng cũng theo quy
định của Chính phủ “Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khi chuyển nhượng cho thuê
thế chấp, cầm cố những thiết bị nhà xưởng quan trọng. Theo quan điểm 50/CP của
Chính phủ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép “Với quy định này
DNNN không đủ quyền về tài sản cố định quan trọng do vậy không đủ quyền về tài
sản. Mặt khác luật DNNN cũng chưa quy định rõ nhà nước chuyển giao quyền sở hữu
phần vốn đầu tư cho doanh nghiệp hay là ủy quyền quản lý phần vốn này cho bộ máy
quản lý nhà nước hoặc thuê bộ phần này quản lý doanh nghiệp quản lý vốn nhà nước.
Vì vậy các DNNN hiện nay chưa được phân định rõ giữa chủ thể quản lý nhà nước -

chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và quyền quản lý doanh nghiệp.
- Về quy định TNHH của DNNN, Luật quy định DNNN có quyền và nghĩa vụ
dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do
doanh nghiệp quản lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn.
Tuy nhiên đứng trước tình trạng hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp
nhà nước có chủ trương khoanh nợ, xóa nợ đối với các doanh nghiệp không đủ khả
năng trả nợ. Khi không còn khả năng tài chính các DNNN đã chưa vào cơ quan quản
lý với tư cách là chủ sở hữu và cùng là chủ sở hữu của các ngân hàng quốc doanh ưu
đãi tín dụng đối với các doanh nghiệp này. Đây chính là nguyên nhân mà khoản tín
dụng khó đòi của các ngân hàng quốc doanh ngày càng tăng
4. Những yêu cầu đối với các DNNN hiện nay
4.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả của DNNN



Kinh tế nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế là lực lượng vật
chất quan trọng và là công cụ để nông nghiệp định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ những vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ nên gương sáng về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và
chấp hành pháp luật.
Trong thời gian tới, cơ bản hoàn thành việc củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt
động các doanh nghiệp nhà nước hiện có, đồng thời phát triển thêm doanh nghiệp mà
nhà nước đầu tư 100% vốn hoặc cổ phần chi phối ở một số ngành, lĩnh vực then chốt
và địa bàn quan trọng. Xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng
công ty nhà nước, có sự tham gia của kỷ luật của các thành phần kinh tế. Thực hiện tốt
chủ trương cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu đối với những doanh nghiệp mà nhà
nước không cần nắm 100% vốn, giao ban, khoán, cho thuê các doanh nghiệp loại
nhỏ nhà nước không cần nắm giữ, sáp nhập, giải thể, cho phá sản những doanh nghiệp
hoạt động không hiệu quả và không thực hiện được các biện pháp trên. Khẩn trương
cải thiện tình hình tài chính và lao động của các doanh nghiệp nhà nước củng cố và

hiện đại hóa một bước các tổng công ty nhà nước.
Phân biệt quyền chủ sở hữu và quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện
chế độ quản lý công ty đối với các doanh nghiệp kinh doanh dưới dạng công ty trách
nhiệm hữu hạn một chủ sở hữu là nhà nước và công ty cổ phần có vốn của nhà nước;
giao cho hội đồng quản trị doanh nghiệp quyền đại diện trực tiếp chủ sở hữu gắn với
quyền tự chủ trong kinh doanh; quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp nhà nước để tạo động
lực phát triển và nâng cao hiệu quả theo kỳ xóa bỏ bao cấp doanh nghiệp cạnh tranh
bình đẳng trên thị trường tự chịu trách nhiệm về sản xuất, kinh doanh: nộp đủ theo và
có lãi. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong doanh nghiệp là chế phù hợp với kiểm tra,
kiểm soát, thanh tra của nhà nước đối với doanh nghiệp
4.2. Tiếp tục phân loại sắp xếp hệ thống DNNN



Trong hơn 10 năm qua Đảng và nhà nước đã thực hiện nhiều chủ trương và giải
pháp tích cực nhằm sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hệ thống doanh nghiệp nhà
nước. Đến nay đã giải thể 3.350 doanh nghiệp (trên 50% tổng số doanh nghiệp), chủ
yếu là doanh nghiệp địa phương quá nhỏ bé, làm ăn thua lỗ triền miên, sáp nhập 3.100
doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp Trung ương thành những doanh nghiệp có quy
mô lớn hơn đã tổ chức lại các liên hiệp xí nghiệp thành 17 tổng công ty 91 và 77 tổng
công ty 90, xây dựng thí điểm một số tập đoàn kinh tế mạnh của nhà nước trên cơ sở
các tổng công ty 91; cổ phần hoá 631 DNNN và đa dạng hóa sở hữu (giao, bán, khoán,
cho thuê) 65 DNNN
Tuy kết quả đạt được bước đầu như vậy là đáng khích lệ nhưng so với yêu cầu
thì còn quá chậm nhất là tiến trình cổ phần hóa. Trong thời gian tới cần đẩy mạnh hơn
nữa tiến trình sắp xếp đổi mới DNNN
Để sắp xếp, phát triển DNNN hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích, cần
xác định rõ những sản phẩm nào DNNN trực tiếp sản xuất để tránh tình trạng phân tán

vốn, kém hiệu quả. Cụ thể, các DNNN hoạt động kinh doanh, chỉ tập trung những
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực tiếp sản xuất - kinh doanh trong 6 lĩnh vực mà
nhà nước độc quyền là: Vật liệu nổ, hóa chất độc, chất phóng xạ, hệ thống truyền tải
điện quốc gia, mạng thông tin quốc gia và quốc tế, sản xuất thuốc lá điếu. Điều này có
nghĩa là những DNNN sản xuất kinh doanh từ trước đến nay không sản xuất kinh
doanh những lĩnh vực thuộc 6 mặt hàng độc quyền này cần chấm dứt
Đối với những ngành, những lĩnh vực mà nhà nước giữ cổ phần chi phối, hoặc
giữ 100% vốn như: bán, buôn lương thực, bán buôn xăng dầu, sản xuất điện, khai thác
khoáng sản quan trọng, sản xuất một số sản phẩm cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin,
sản xuất kim loại đên, kim loại màu sản xuất hóa chất cơ bản, hóa học, thuốc bảo vệ
thực vật, sản xuất xi măng, công nghệ xây dựng, sản xuất một số mặt hàng quan trọng,
sản xuất hóa dược thuốc chữa bệnh, vận tải hàng không, đường sắt, viễn dương, kinh
doanh tiền, tệ, bảo hiểm, dịch vụ viễn thông cơ bản, chủ yếu là những doanh nghiệp có
quy mô lớn, có đóng góp lớn cho ngân hàng đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ
mũi nhọn, công nghệ cao và góp phần quan trọng ổn định kinh tế vĩ mô; những doanh



nghiệp hoạt động kinh doanh bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào nông thôn, đồng bào dân tộc vùng
sâu, vùng xa.
Chính phủ cần phải có quy định cụ thể các tiêu chí cho hàng loạt sản phẩm quy
định tiêu chí về quy mô DNNN trong các lĩnh vực trên nhằm xác định rõ loại sản
phẩm nào là quan trọng, là thiết yếu, công nghệ mũi nhọn, công nghệ cao, doanh
nghiệp có quy mô đều đâu là “lớn” đóng góp đến đâu là “lớn” cho ngân sách nhà nước
để từ đó có những quy định và hướng dẫn cụ thể trong việc sắp xếp các DNNN.
Đối với những DNNN hoạt động công ích, cần phải có quy định cụ thể những
tiêu chí những mặt hàng, dịch vụ công ích, những doanh nghiệp thực sự là hoạt động
công ích khi sắp xếp doanh nghiệp phải rà soát loại bỏ những mặt hàng, dịch vụ thông
thường để tập trung vào sản xuất những mặt hàng, dịch vụ công ích nếu có đủ những

điều kiện cần thiết. Những doanh nghiệp không đủ các tiêu chí là doanh nghiệp hoạt
động công ích thì loại ra khỏi danh mục loại hình doanh nghiệp này để có biện pháp
sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ngoài cần
có những cơ chế chính sách cần phải có những quy định cụ thể về phân loại DNNN,
doanh nghiệp nào thuộc loại sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào thuộc doanh
nghiệp công ích, cùng với đó là cần có quy định cụ thể thống nhất về phân loại doanh
nghiệp nhà nước lớn, doanh nghiệp nhà nước vừa, doanh nghiệp nhà nước loại nhỏ. Từ
đó có kế hoạch đối với từng loại doanh nghiệp
III. Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
1. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức



* Tổ chức quản lý công ty theo mô hình đồng quản trị


* Tổ chức quản lý công ty theo mô hình Chủ tịch công ty

Ch
ủ sở hữu

Ch
ủ tịch
HĐQT

Phòng ban
CN

Phòng ban
CN


Phòng ban
CN

TGĐ (GĐ)

Chủ sở hữu
Chủ tịch
công ty

Giám đốc
công ty

Bộ máy giúp
vi
ệc

Bộ máy giúp
vi
ệc

Bộ máy giúp
vi
ệc




2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty

a. Chủ sở hữu công ty có các quyền sau đây:
+ Quyết định nội dung, sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty
+ Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm HĐQT,
Giám đốc (tổng giám đốc) hoặc chủ tịch công ty và giám đốc (tổng giám đốc)
+ Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của công ty
+ Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong sổ kế toán của công ty
+ Quyết định bán tài sản có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong số kế toán của công ty
+ Tổ chức giám sát, theo dõi và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty
+ Quyết định sử dụng lợi nhuận
+ Quyết định tổ chức lại công ty
b. Chủ sở hữu có nghĩa vụ sau đây
+ Phải góp vốn đúng hạn như đã đăng ký
+ Tuân thủ điều lệ công ty
+ Tuân thủ quy định của pháp luật về hội đồng trong việc mua bán, vay, cho
vay, thuê và cho thuê giữa công ty và chủ sở hữu
+ Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
c. Hạn chế đối với quyền của chủ sở hữu công ty
+ Chủ sở hữu công ty không dc rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp vào công
ty



+ Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác
+ Chủ sở hữu công ty không được quyền rút lợi nhuận của công ty khi không
thanh toán đủ các tài khoản và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả (Điều 47 luật
DN)
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị

+ Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công
ty
+ Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ trình chủ sở
hữu công ty các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có
giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản dc ghi trong sổ kế toán của công ty
hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại điều lệ công ty, quyết định các dự án đầu
tư, hợp đồng mua, bán vay, cho vay và hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng
khác có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ sách kế toán của công ty
hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại điều lệ công ty
+ Quyết định cơ cấu tc, quy chế quản lý nội bộ công ty, biên chế bộ máy quản
lý thành chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, quyết định mức lương đối
với tổng giám đốc (giám đốc) công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó tổng
Giám đốc (Phó Giám đốc) công ty theo đề nghị của tổng Giám đốc (Giám đốc)
+ Kiểm tra, giám sát TGĐ (GD) trong việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn của mình.
+ Kiến nghị chủ sở hữu công ty quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền của
hội đồng quản trị sau đây :
- Kiến nghị phê duyệt báo cáo quyết toán, phương án sử dụng lợi nhuận của
công ty



- Kiến nghị phê duyệt các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của chủ sở
hữu công ty
- Kiến nghị điều chỉnh vốn điều lệ công ty
- Kiến nghị bổ sung, sửa đổi điều lệ công ty.
+ Thực hiện các quyết định của chủ sở hữu công ty
+ Báo cáo chủ sở hữu công ty kết quả và tình hình họat động kinh doanh của
công ty.

+ Chịu tn trước chủ sở hữu công ty và pháp luật về thực hiện quyền hạn,
nhiệm vụ của mình và về sự phát triển của công ty theo mục tiêu chủ sở hữu giao.
+ Trường hợp để công ty thua lỗ thì tùy theo mức độ, sẽ bị cách chức hoặc bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật (Điều 15 NĐ số 63/2001-NĐCP)
2.3. Quyền và nhiệm vụ của chủ tịch công ty
+ Quyết định kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty
+ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương, lợi ích
khác đối với giám đốc công ty sau khi được sự chấp thuận của chủ sở hữu công ty
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật phó TGĐ công ty theo đề nghị
của GĐ
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, biên chế bộ máy
quản lý công ty.
+ Quyết định dự án đầu tư theo phân cấp của chủ sở hữu công ty.
+ Quyết định các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay có giá trị dưới 50% tổng giá
trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định
tại điều lệ công ty.



+ Thông qua quyết toán tài sản chính hàng năm phương án sử dụng lợi nhuận
sau thuế hoặc xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh do giám đốc đề nghị để
trình chủ sở hữu công ty phê duyệt; thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài
chính theo quy định của Chính phủ.
+ Kiểm tra, giám sát Giám đốc trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của
mình.
+ Đề nghị chủ sở hữu công ty quyết định các vấn đề khác vượt thẩm quyền của
chủ tịch công ty.
+ Thực hiện các quyết định của chủ sở hữu công ty.
+ Báo cáo chủ sở hữu công ty kết quả và tình hình hd kinh doanh của công ty
(Điều 25 số 63/2001/NĐCP ngày 14/9/2001)

2.4. Quyền hạn, nhiệm vụ của giám đốc
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến họat động hàng ngày của công ty
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và các dự án đầu tư của công ty
+ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và phụ
cấp đối với các chức danh quản lý trong công ty trừ chức danh do HĐQT (Chủ tịch
công ty) bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương, phụ cấp
đối với người lao động trong công ty.
+ Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ thep phân cấp của chủ tịch
công ty, đại diện công ty ký kết các hợp đồng dân sự và kinh tế theo phân cấp và ủy
quyền của chủ tịch công ty.
+ Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của công ty,
phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, đề án tổ chức của công
ty.
+ Đề nghị chủ tịch công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó
giám đốc.

×