Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty CP Thương mại và tổng hợp I Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.96 KB, 77 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 4
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ...................................................... 6
I/ LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ................................. 6
1.1.Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .................. 6
1.1.1.Doanh nghiệp: ............................................................................ 6
1.1.2.Hoạt động của doanh nghiệp: ..................................................... 6
1.2.Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. ........................................................................................ 8
1.2.1.Khái niệm và nguồn gốc lợi nhuận ............................................. 8
1.2.2. Vai trò của lợi nhuận ............................................................... 11
1.2.3.Phân loại lợi nhuận: ................................................................. 15
II/ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP .... 21
2.1.Phương pháp xác định lợi nhuận: ....................................................... 21
2.2.Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận ........................................................... 21
2.2.1.Tỷ suất lợi nhuận doanh thu ...................................................... 21
2.2.2.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) .................................. 22
2.2.3.Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán ................................... 22
III/ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN ............................................. 23
3.1.Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận .................................................. 23
3.1.1.Các nhân tố khách quan: .......................................................... 23
3.1.2.Các nhân tố chủ quan: .............................................................. 25
3.2.Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận: ............................................. 27
1
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG


MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY ................................................................ 29
I/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY ...................................................................... 29
1.1.Quá trình hình thành và phát triển ...................................................... 29
1.2.Tố chức hoạt động kinh doanh của Công ty CP thương mại và tổng
hợp I Hà Tây .............................................................................................. 30
1.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý ............................................................ 30
1.2.1.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp: ............ 30
1.2.1.2.Chức năng của từng bộ phận ............................................. 30
1.2.2..Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý
công ty ............................................................................................... 34
1.3.Đặc điểm hoạt động kinh doanh: ........................................................ 34
II/ THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY ......................................... 36
2.1.Phân tích lợi nhuận của Công ty ......................................................... 36
2.1.1.Tình hình tài sản và nguồn vốn: ................................................ 36
2.1.2. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty từ năm 2006-2009
........................................................................................................... 44
2.2.Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty cổ phần thương mại và
tổng hợp I Hà Tây ...................................................................................... 53
2.2.1.Kết quả đạt được: ..................................................................... 53
2.2.2.Hạn chế và nguyên nhân: .......................................................... 58
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CP
THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY ............................................. 61
I/ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN
TỚI .............................................................................................................. 61
2
1,Mục tiêu của công ty: ............................................................................. 61
2,Phương hướng: ....................................................................................... 62

II/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY ............................. 62
1, Các giải pháp để tăng doanh thu ........................................................... 63
2, Giảm chi phí ........................................................................................... 67
3,Một số biện pháp tài chính: .................................................................... 69
4, Một số kiến nghị: ................................................................................... 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77
3
LỜI MỞ ĐẦU
Năng suất - chất lượng - hiệu quả là mục tiêu phấn dấu của mọi nền sản
xuất, là thước đo trình độ phát triển về mọi mặt của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân cũng như từng đơn vị cơ sở. Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc
dân, là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã
hội.
Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung các doanh nghiệp không
chủ động khai thác hết khả năng sẵn có của mình để đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh có hiệu quả mà có thái độ ỷ lại, trông chờ vào nhà nước. Hiện nay nền
kinh tế thị trường đã mở ra một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp hội nhập và
phát triển nhưng để thực hiện điều đó thì mỗi doanh nghiệp phải quan tâm
đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra, phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả
mà biểu hiện cụ thể là phải tạo ra lợi nhuận ngày càng tăng.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế phản ánh tổng hợp hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý sử dụng vật tư,
lao động, tiền vốn, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận đã trở
thành mục đích kinh doanh đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của mỗi
doanh nghiệp.Có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có thể mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, tăng nguồn vốn chủ sở hữu, nâng cao thu nhập cho cán bộ
công nhân viên và khuyến khích tăng năng xuất lao động, đồng thời lợi nhuận
lớn sẽ tăng phần đóng góp vào ngân sách nhà nước.Lợi nhuận không những

thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn là nguồn tài chính quan trọng
để tái sản xuất mở rộng và nâng cao đời sống cho người lao động.Lợi nhuận
là mục tiêu hàng đầu và là cái đích cuối cùng mà tất cả các doanh nghiệp đều
vươn tới. Vì vậy việc xác định đúng đắn và có biện pháp để nâng cao lợi
nhuận, từ đó phân phối lợi nhuận hợp lý là một trong những vấn đề thường
trực của các doanh nghiệp hiện nay.
4
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận và phân phối lợi nhuận đối
với sự phát triển của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây cùng với những kiến thức được trang
bị trong nhà trường và sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.HỒ
PHƯƠNG và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty, em quyết định
chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty CP Thương
mại và tổng hợp I Hà Tây ” để làm chuyên đề tốt nghiệp. Với mục đích của
đề tài là làm sáng tỏ bản chất và nguồn gốc của lợi nhuận trong nền kinh tế thị
trường, đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó
nêu ra một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công ty. Kết cấu của
chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận em xin được trình bày thành ba
chương như sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần thương mại và
tổng hợp I Hà Tây.
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần
thương mại và tổng hợp I Hà Tây.
5
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I/ LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.Doanh nghiệp:
Nền kinh tế thị trường là động lực thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã
hội.Đồng thời, nó cũng khuyến khích thu hút mọi thành phần kinh tế, mọi
tầng lớp xã hội tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra của
cải và lợi ích xã hội.Doanh nghiệp là một trong những thành phần đóng vai
trò quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế thị trường.
Theo cách hiểu chung nhất,doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập,có tư
cách pháp nhân, thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm
mục đích tăng giá trị tài sản chủ sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trường tồn tại rất nhiều loại hình doanh nghiệp như
DN nhà nước,DN tư nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty liên
doanh,…hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, từ sản xuất
cho tới kinh doanh thương mại.
1.1.2.Hoạt động của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là sản
xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu, trong giới
hạn cho phép của nguồn nhân lực hiện có nhằm thu được nhiều lợi nhuận
nhất, nâng cao thu nhập của người lao động và góp phần nâng cao thu nhập
quốc dân, thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.Doanh
nghiệp sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã
6
hội.Như vậy, doanh nghiệp đã góp phần vào sự phát triển kinh tế được đo
lường bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP).Đồng thời, để sản xuất ra
hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào như: nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị hay các bán thành phẩm từ các nhà sản xuất khác và
đặc biệt là đội ngũ lao động được đào tạo,có chuyên môn, nghiệpvụ.
Để có thể tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp đều phải giải quyết được
ba vấn đề cơ bản, đó là: sản xuất cho ai? sản xuất cái gì?và sản xuất như thế

nào?
Sản xuất cho ai?
Doanh nghiệp luôn có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế.Mọi quyết
định sản xuất của doanh nghiệp cuối cùng đều nhằm mục đích thỏa mãn nhu
cầu thị trường, hay nói cách khác là nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng.Một doanh nghiệp không thể đáp ứng được nhu cầu của tất cả khách
hàng do nhu cầu quá đa dạng, phong phú và luôn biến đổi còn khả năng của
doanh nghiệp chỉ có giới hạn.Do vậy, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện phân
đoạn thị trường, tìm cho mình một nhóm khách hàng mục tiêu để sản xuất
phục vụ yêu cầu của nhóm khách hàng đó.
Quyết định sản xuất cho ai ảnh hưởng lớn đến kết cấu mặt hàng sản xuẩt
và tiêu thụ, quyết định khối lượng mặt hàng sản phẩm tiêu thụ từ đó tác động
đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quyết định sản xuất cái gì?
Nhu cầu thị trường về hàng hóa, dịch vụ rất phong phú, đa dạng và ngày
một tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Nhưng trên thực tế, nhu cầu có khả
năng thanh toán lại thấp hơn, cho nên muốn thỏa mãn nhu cầu lớn trong khi
khả năng thanh toán có hạn, xã hội nói chung và mỗi người tiêu dùng nói
riêng đều phải lựa chọn từng loại nhu cầu có lợi nhất cho mình.Tổng các nhu
cầu có khả năng thanh toán của xã hội, của người tiêu dùng cho ta biết được
7
nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường.Nhu cầu này là căn cứ, là xuất
phát điểm để định hướng cho các chính phủ và các doanh nghiệp tính toán
khả năng sản xuẩt của nền kinh tế, của các doanh nghiệp và các chi phí sản
xuất của nền kinh tế, của doanh nghiệp, các chi phí sản xuất tương ứng để lựa
chọn quyết định sản xuất cái mà thị trường cần để có thể đạt được thu nhập
quốc dân và lợi nhuận tối đa.
Sản xuất như thế nào?
Có quyết định sản xuất cái gì, doanh nghiệp phải lựa chọn phương thức
sản xuất sao cho có hiệu quả nhất.Cụ thể hơn là phải lựa chọn và quyết định

sản xuất hàng hóa đó bằng nguyên vật liệu gì, thiết bị công cụ dụng cụ như
thế nào, công nghệ sản xuất ra sao nhằm đem lại sản phẩm có hàm lượng
công nghệ cao, chất lượng tốt nhất với giá cả thấp nhất có thể.
Quyết định sản xuất cái gì là sự lựa chọn và kết hợp tối ưu các yếu tố đầu
vào của sản xuất.
Để đứng vững trên thị trường doanh nghiệp luôn phải đổi mới kỹ thuật và
công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề công nhân, tăng cường chất lượng quản
lý.Quyết định sản xuất như thế nào có ý nghĩa sống còn với doanh
nghiệp.Trong điều kiện nền kinh tế phát triển sôi động như ngày nay quyết
định này cần thiết phải được quan tâm.
1.2.Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
1.2.1.Khái niệm và nguồn gốc lợi nhuận
Ở đâu người ta cũng nhắc đến lợi nhuận, đặc biệt đối với các doanh nhân
thì đó là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Lợi nhuận là vấn đề băn khoăn, trăn
trở của các nhà lý luận và thực tiễn.
Trước hết, để nghiên cứu lợi nhuận cần hiểu rõ nguồn gốc và bản chất của
lợi nhuận.Rất nhiều câu hỏi được đặt ra: Lợi nhuận có từ đâu? tại sao người ta
8
thu được lợi nhuận?Lợi nhuận có phải là kết quả của quá trình “mua rẻ, bán
đắt”?
Theo từng quan điểm và góc độ xem xét, các nhà kinh tế đưa ra nhiều
quan điểm khác nhau:
Các nhà kinh tế học cổ điển trước Marx cho rằng “ cái phần trội lên trong
giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”.
Còn các nhà kinh tế học hiện đại như P.A Samuelson lại quan niệm “ lợi
nhuận là một khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi tổng số chi”
hay cụ thể hơn “lợi nhuận được định nghĩa là khoản chênh lệch giữa tổng thu
nhập và tổng chi phí của một doanh nghiệp”.Theo David Begg, Stanley Fisher
và Rudigev Dover Busch thì “lợi nhuận là lượng dôi ra của doanh thu so với

chi phí”.
Các nhà kinh tế học thuộc nhiều trường phái khác nhau đã đưa ra rất nhiều
ý kiến khác nhau về nguồn gốc của lợi nhuận.
+Phái trọng thương cho rằng:”Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu
thông”
+Phái trọng nông quan niệm :” Giá trị thặng dư hay sản phẩm thuần túy là
tặng phẩm vật chất của thiên nhiên và nông nghiệp là ngành duy nhất tạo ra
sản phẩm thuần túy”.
+Phái cổ điển cụ thể là Adam Smith tuyên bố:”Lao động là nguồn gốc
sinh ra giá trị thặng dư”.Đồng thời, ông còn cho rằng:” Giá trị hàng hóa bao
gồm tiền công ,lợi nhuận và địa tô”. Còn David Ricardo thì cho rằng “giá trị
lao động của công nhân sáng tạo ra là nguồn gốc sinh ra tiền lương cũng như
lợi nhuận và địa tô”.Như vậy, cả Adam Smith và Ricardo đều nhầm lẫn giữa
lợi nhuận và giá trị thặng dư.
Kế thừa những gì tinh tế nhất do các nhà kinh tế học tư sản cổ điển để lại,
kết hợp với việc nghiên cứu sâu sắc nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, đặc biệt nhờ
9
có lý luận vô giá về giá trị hàng hóa sức lao động, Mác đã đi đến một cách
chính xác “ Giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng
ra, mang hình thái biến tướng là lợi nhuận”.Mác đã đưa ra công thức biểu thị
giá trị thặng dư của hàng hóa sản xuất ra như sau:
Gt = C + V + m
Trong đó: Gt là giá trị hàng hóa
C là chi phí sản xuất bỏ ra mua tư liệu sản xuất
V là chi phí thuê nhân công
m là giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư, một phần của toàn bộ giá trị hàng hóa là lao động không
được trả công của công nhân nhập vào, là biểu thị của lợi nhuận.Nếu hàng
hóa bán ra theo giá trị của nó thì doanh nghiệp thu được lợi nhuận bằng phần
giá trị thừa so với chi phí sản xuất ra loại hàng hóa đó.

Ở nước ta theo điều 3 luật doanh nghiệp ghi nhận “ Doanh nghiệp là tổ
chức kinh doanh có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh”. Mà kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
hàng hóa, dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.Điều đó chứng tỏ lợi
nhuận đã được pháp luật thừa nhận như là mục tiêu chủ yếu và là động cơ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, từ góc độ doanh nghiệp, theo cách hiểu chung nhất thì “lợi
nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ các hoạt động của doanh
nghiệp”.Lợi nhuận được tính cụ thể theo đơn vị thời gian thường là một năm.
Tuy nhiên, nhà sản xuất vẫn thu được lợi nhuận khi bán hàng hóa dưới
điều kiện giá bán đó cao hơn tổng chi phí đã bỏ ra để sản xuất hàng hóa dịch
10
vụ đó.Đồng thời, để có được lợi nhuận doanh nghiệp phải luôn tìm tòi, sáng
tạo, đổi mới, phải nhìn thấy cơ hội mà người khác bỏ qua, phát hiện ra sản
phẩm mới, tìm ra phương pháp sản xuất tốt hơn để có được chi phí sản xuất
thấp.Nói cách khác, doanh nghiệp cần mạo hiểm đầu tư vào lĩnh vực đôi khi
là hoàn toàn mới mẻ, rủi ro cao.
Cũng có thể lợi nhuận doanh nghiệp thu được là do những lợi thế đặc biệt
mà những doanh nghiệp khác không có-lợi nhuận độc quyền.
Như vậy, có thể khẳng định được rằng lợi nhuận của doanh nghiệp có
nguồn gốc từ ba nguồn chính: Lợi nhuận thực thu được do hoạt động sản xuất
kinh doanh, phần thưởng từ sự mạo hiểm chấp nhận rủi ro và lợi nhuận do
độc quyền.
1.2.2. Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh
tế thị trường khi mà các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, chế độ kinh
tế kinh doanh, thì lợi nhuận là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.Lợi

nhuận có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ riêng đối với mỗi doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội.Ở đây chỉ đề cập tới ý nghĩa của
lợi nhuận đối với doanh nghiệp.Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do kết quả của người lao động mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp nhất thể hiện kết quả của toàn bộ quá trình
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.Nó thể hiện kết quả của hàng loạt các công đoạn của
quá trình sản xuất kinh doanh, từ khi bắt đầu tìm kiếm thị trường, tiến hành
sản xuất kinh doanh cho tới khi tổ chức bán hàng.Nó phản ánh cả về mặt
lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh, phản ánh chất lượng quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một thực thể thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.Để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra một chi phí
11
nhất định.Sau khoảng thời gian của một chu kỳ sản xuất nhất định, doanh
nghiệp thu được một khoản lợi nhuận, để nuôi sống bộ máy hoạt động và tiếp
tục quá trình tái sản xuất.Lợi nhuận là nguồn nuôi dưỡng doanh nghiệp thể
hiện sức mạnh của doanh nghiệp trên thương trường.Lợi nhuận là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Lợi nhuận có ảnh hưởng lớn tới nguồn thu nhập của cán bộ công nhân
viên trong mỗi doanh nghiệp.Nhân viên trong doanh nghiệp có thu nhập cao
đủ đảm bảo đời sống vật chất và góp phần nâng cao đời sống tinh thần là rất
có ý nghĩa đối với toàn xã hội.Nhưng bên cạnh đó, nó còn là động lực để tăng
năng suất lao động- một trong những nhân tố quan trọng nhằm nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện trích lập các quỹ như: quỹ
đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính, quỹ
dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Tình hình trích lập các quỹ trên là rất quan trọng, bởi lẽ, mỗi quỹ đều có
mục đích riêng nhưng cuối cùng vẫn là tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

+ Quỹ đầu tư phát triển để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và đổi
mới công nghệ, trang thiết bị, đồng thời dùng để góp vốn liên doanh,liên
kết,mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn cổ phần.
+ Quỹ dự phòng tài chính nhằm mục đích bù đắp phần còn lại của những
tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh sau khi
đã bồi thường của các tổ chức cá nhân gây ra thiệt hại.Quỹ dự phòng tài chính
có đủ mạnh thì mới có thể giúp cho doanh nghiệp bù đắp được những rủi ro
bất thường xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh để ổn định sản xuất.
+ Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm nhằm tạo điều kiện trợ giúp những
khó khăn tạm thời đối với người lao động đã làm việc từ một năm trở lên bị
mất việc làm tạm thời, chi đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật do thay đổi công
12
nghệ hoặc chuyển sang công nghệ mới đặc biệt là đào tạo nghề dự phòng cho
cán bộ nữ của doanh nghiệp, tất cả đều nhằm mục đích giúp đỡ người lao
động nâng cao trình độ, tạo sự yên tâm, khích lệ người lao động làm việc để
tăng năng suất và hiệu quả lao động.
+ Quỹ khen thưởng dùng để thưởng
+ Quỹ phúc lợi nhằm mục đích để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ
sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi công cộng trong và ngoài doanh
nghiệp.Đồng thời còn dùng vào mục đích chi cho công nhân viên, cán bộ
quản lý có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao nhằm động viên khích lệ tinh thần làm việc.Đồng thời quỹ này còn được
dùng với mục đích thưởng cho những cá nhân và đơn vị bên ngoài doanh
nghiệp có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện của hợp đồng,
đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.cho các
hoạt động thể thao văn hóa, phúc lợi tập thể nhằm nâng cao năng lực lao động
cũng như trình độ văn hóa chung của toàn doanh nghiệp.
Ngoài ra có thể chi trợ cấp khó khăn cho người lao động của doanh
nghiệp khi đã nghỉ hưu, mất sức lao động, lâm vào hoàn cảnh khó khăn,
không nơi nương tựa, xây nhà tình nghĩa từ thiện nhằm mục đích tạo mối

quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp với đội ngũ cán bộ công nhân viên, tạo sự
tin tưởng an toàn tuyệt đối cho người lao động trung thành với doanh nghiệp,
coi kết quả hoạt động chung của doanh nghiệp cũng là kết quả hoạt động của
chính bản thân họ.
Lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích
người lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở phân phối đúng đắn.
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có lợi nhuận không chỉ tác động tích cực
đến bản thân doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Đứng trên quan điểm kinh tế học, khi doanh nghiệp làm cho mình lớn mạnh
13
cũng là lúc doanh nghiệp góp phần làm cho toàn bộ nền kinh tế vững
mạnh.Như vậy, khi doanh nghiệp phấn đấu tạo ra và tạo ra càng nhiều lợi
nhuận cho mình cũng là lúc doanh nghiệp góp phần phát triển nền kinh tế
quốc dân, hoạt động đó được thể hiện rõ ở những điểm sau:
Thứ nhất, để đạt được mục tiêu gia tăng lợi nhuận, doanh nghiệp phấn đấu
tăng mức sản lượng tiêu thụ, tức là tăng của cải vật chất cho xã hội, doanh
nghiệp cần phấn đấu hạ giá thành sản phẩm cá biệt, tức là đã tiết kiệm hao phí
lao động để sản xuất ra một sản phẩm.Đây là những đóng góp không nhỏ của
doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, để đáp ứng nhu cầu gia tăng lợi nhuận một cách nhanh chóng,
doanh nghiệp thực hiện việc tái sản xuất mở rộng.Điều này tạo ra thu hút
thêm lực lượng lao động vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp, tạo ra một
cơ hội làm việc cho một lực lượng lao động không nhỏ để đáp ứng các yếu tố
vật chất đầu vào của quá trình sản xuất của doanh nghiệp.Như vậy,doanh
nghiệp đã góp phần không nhỏ vào việc giảm thất nghiệp cho xã hội.Bên cạnh
đó, việc nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên là việc thường xuyên, liên
tục của doanh nghiệp, qua đó doanh nghiệp đã góp phần nâng cao mức sống
cho xã hội.
Thứ ba,lợi nhuận đạt được ngày càng nhiều thì phần đóng góp của doanh

nghiệp từ lợi nhuận đối với nhà nước ngày càng lớn ( thông qua thuế thu nhập
doanh nghiệp).Đây là khoản thu không nhỏ của ngân sách nhà nước, tạo ra
nguồn tích lũy để tái sản xuất mở rộng trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Đối với bên thứ ba là những người có quan hệ với doanh nghiệp như nhà
cung cấp, ngân hàng, các nhà đầu tư..Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có hiệu quả,có lợi nhuận thì doanh nghiệp dễ dàng đi vay thêm vốn từ các
ngân hàng, thu hút vốn của các nhà đầu tư,tạo lập tín dụng thương mại với các
nhà cung cấp.
14
Như vậy, có thể nói lợi nhuận giữ một vai trò quan trọng trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.Việc các doanh nghiệp phấn đấu để hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình ngày càng có hiệu quả, tạo ra lợi nhuận ngày càng nhiều
là điều kiện mà không chỉ doanh nghiệp mong muốn mà cả nền kinh tế quốc
dân cũng mong muốn như vậy.Lợi nhuận không chỉ có ý nghĩa vô cùng quan
trọng không chỉ riêng đối với bản thân doanh nghiệp mà cả nền kinh tế.Vì
vậy, có thể nói lợi nhuận là mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
1.2.3.Phân loại lợi nhuận:
Lợi nhuận có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đối tượng được các nhà lý luận
cũng như các nhà thực tiễn quan tâm.Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng nên lợi nhuận được hình
thành từ nhiều bộ phận.Hiểu rõ nội dung, đặc điểm của từng bộ phận là cơ sở
để thực hiện tốt công tác phân tích lợi nhuận.Xét theo nguồn hình thành, lợi
nhuận của doanh nghiệp chia thành ba bộ phận chính như sau:
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
+ Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
Lợi nhuận của doanh nghiệp là tổng đại số của ba đại lượng trên.

Tùy từng doanh nghiệp cụ thể mà tỉ trọng mỗi loại khác nhau nhưng nói
chung lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỉ trọng lớn.Tuy
nhiên, đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tài chính, tiền tệ,
ngân hàng thì lợi nhuận hoạt động tài chính lại chiếm tỉ trọng lớn hơn.Nói
chung, tỷ trọng từng bộ phận phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.
Bên cạnh đặc điểm của nền kinh tế thị trường cũng ảnh hưởng không nhỏ
tới cơ cấu bộ phận này.Tại những nền kinh tế thị trường phát triển ở trình độ
15
cao, các hoạt động tài chính năng động, hiệu quả thì mảng tài chính doanh
nghiệp sẽ phát triển với các hoạt động đa dạng về tài chính.Do vậy, tỷ trọng
lợi nhuận hoạt động tài chính cao hơn và ngược lại với nền kinh tế phát triển
ở trình độ thấp, bộ phận này chiếm tỷ trọng nhỏ.
Về nguyên tắc khi phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp người ta phân
tích tất cả các bộ phận cấu thành.Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thị
trường ở nước ta hiện nay với các doanh nghiệp không hoạt động trong lĩnh
vực tài chính tiền tệ, lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỉ trọng
chủ yếu.
a,Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuân thụ được do tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Đây là bộ phận lợi nhuận chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất và kinh doanh là khoản chênh lệch giữa
doanh thu hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm
giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp
theo quy định (trừ thuế TNDN). Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh
nghiệp, được xác định như sau:
Lợi nhuận từ HĐSXKD = Doanh thu thuần – Tổng chi phí
P
HĐSXKD
= DT thuần – (GVHB + CPQL + CPBH)

Hoặc có thể xác định :
P
HĐSXKD
= DT thuần - Z
TBSP
Trong đó:
-P
HĐSXKD
: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- DT thuần : Doanh thu thuần
- GVHB : Giá vốn hàng bán
16
- CPBH : chi phí bán hàng
- CPQL : Chi phí quản lý
- Z
TBSP
: Giá thành toàn bộ sản phẩm
-Xác định doanh thu thuần
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là số tiền bán
sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp thu được trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh đã được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ DT
Trong đó:
-Tổng doanh thu là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm,hàng
hóa, cung ứng dịch vụ đã hoàn thành.
-Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Chiết khấu hàng bán: là số tiền tính trên tổng doanh thu trả cho khách
hàng bao gồm chiết khấu thanh toán ( do khách hàng thanh toán nhanh), chiết
khấu thương mại ( do khách hàng mua nhiều).
+ Giảm giá hàng bán: là số tiền tính trên tổng tiền thu trả cho khách hàng

ngoài hóa đơn hay hợp đồng do các nguyên nhân đặc biệt như hàng hóa kém
phẩm chất, không đúng quy cách…
+ Hàng bán bị trả lại : là số hàng đã đem đi tiêu thụ nhưng bị khách hàng
từ chối, trả lại do không tôn trọng các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng.
+ Các khoản thuế phải nộp như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên…
17
- Xác định tổng chi phí
Tổng chi phí ứng với số sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ được xác định:
Tổng chi phí =
Giá vốn
hàng
bán
+
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho lượng hàng
tiêu thụ
+
Chi phí quản lý
phân bổ cho
lượng hàng tiêu
thụ
Trong đó:
-Giá vốn hàng bán = Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm X Số lượng
đơn vị sản phẩm tiêu thụ
Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã sử dụng để hoàn
thành đơn vị sản phẩm đó
Riêng đối với doanh nghiệp thương mại

Giá vốn hàng bán = Giá mua hàng bán +
Chi phí trực tiếp thu
mua, bảo quản, sơ chế,
vận chuyển cho lượng
hàng đã tiêu thụ đó
- Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành
doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như chi phí công cụ dụng cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố
định, chi phí dịch vụ mua ngoài , chi bằng tiền khác như chi phí tiếp khách,
tiếp tân, giao dịch, khoản trợ cấp cho người lao động, khoản trích nộp để hoàn
thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các khoản chi khác.
18
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn xác định một chỉ tiêu khác là lãi
gộp.Lãi gộp được xác định là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá
vốn hàng bán.
b, Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định là phần chênh lệch giữa
các khoản thu và các khoản chi của các hoạt động tài chính và các khoản thuế
(nếu có)bao gồm : hoạt động cho thuê tài sản, mua bán chứng khoán, mua bán
ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay, lợi tức cổ phần và lợi nhuận được
chia từ phần vốn góp liên doanh.
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
=
Thu nhập
hoạt động
tài chính

-
Chi phí hoạt
động tài
chính
-
Thuế
( nếu có)

Thu nhập từ hoạt động tài chính bao gồm các hoạt động sau:
+ Hoạt động cho vay liên kết: góp vốn cổ phần, lãi tiền gửi,lãi cho vay,thu
từ hoạt động mua bán chứng khoán…
+ Hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh lệch tỷ giá
nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính.
+ Tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải
là hoạt động kinh doanh thường xuyên.
+ Hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá chứng khoán.
Chi hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
nhằm nâng cao mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Nó bao gồm các khoản chi
như:
+ Chi phí liên doanh, liên kết.
+Chi phí cho thuê tài sản.
19
+Dự phòng giảm giá chứng khoán.
+Chi phí mua bán trái phiếu,tín phiếu, cổ phiếu,kể cả các khoản tổn thất
(nếu có).
+ Giá trị ngoại tệ bán ra, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ theo chế độ tỷ giá hiện
hành.
…..
c, Lợi nhuận từ hoạt động khác

Lợi nhuận từ hoạt động khác là phần chênh lệch giữa các khoản thu nhập
và chi phí của hoạt động khác và các khoản thuế (nếu có), bao gồm:khoản
phải trả nhưng không trả được do phía chủ nợ, khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ
nay thu hồi được, lợi nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, khoản
phải thu vật tư, tài sản thừa sau khi trừ đi hao hụt mất mát, khoản chênh lệch
do thanh lý nhượng bán tài sản, dự phòng phí thu khó đòi, tiền trích bảo hành
sản phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành.
Lợi nhuận từ hoạt động khác là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp
chưa tính trước được hoặc khó tính đến nhưng ít có khả năng thực
hiện.Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan hay khách quan của
doanh nghiệp đưa tới.
Lợi nhuận từ
hoạt động
khác
=
Thu nhập
hoạt động
khác
-
Chi phí
hoạt động
khác
-
Thuế
(nếu có)
-Thu nhập từ hoạt động khác là các khoản thu mà doanh nghiệp không
định trước được hay những khoản thu không thường xuyên xảy ra bao gồm:
+Thu từ bán vật tư,hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ dụng cụ lao động
đã phân bổ hết giá trị.
+Thu từ thanh lý nhượng bán tài sản cố định.

+Thu từ tiền phạt do vi phạm hợp đồng.
20
+Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ.
+Thu năm trước bị bỏ sót.
+…
-Chi phí hoạt động khác bao gồm:
+Chi phí nhượng bán thanh lý tài sản cố định.
+Chi cho các khoản thu hồi, các khoản nợ khó đòi đã xử lý.
+Chi về tiền phạt hợp đồng kinh tế.
+Chi thu tiền mặt.
….
II/ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP
2.1.Phương pháp xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận của doanh nghiệp ở đây được xem xét là lợi nhuận sau thuế, nó
bao gồm lợi nhuận sau thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài
chính và các hoạt động khác.
Ta có công thức xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí.
Hoặc:
Lợi nhuận = Lợi nhuận HĐSXKD + Lợi nhuận HĐTC + Lợi nhuận khác
2.2.Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
2.2.1.Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận so với doanh
thu thuần tiêu thụ sản phẩm.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = (Lợi nhuận sau thuế / DTT)*100
21
Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận.Nếu tỷ suất này thấp hơn
tỷ suất chung của toàn ngành thì chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng thấp hơn so

với các doanh nghiệp toàn ngành.
Công thức trên cho thấy, để tăng tỷ suất lợi nhuận, một mặt phải tăng khối
lượng tiêu thụ, mặt khác phải đảm bảo chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Nếu
đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu thì tỷ suất lợi
nhuận sẽ tăng và ngược lại.
2.2.2.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH = (Lợi nhuận sau thuế / Vốn CSH)*100
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của 100 đồng vốn chủ sở hữu thì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu này còn phản ánh khả năng quản
lý tài sản của doanh nghiệp.
2.2.3.Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán = (Lợi nhuận sau thuế / Giá
vốn hàng bán)*100
Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán, tỷ suất này cho biết cứ 100 đồng
chi phí bỏ ra Công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Như vậy, nhiệm vụ đối với các doanh nghiệp không chỉ là phấn đấu tăng
lợi nhuận mà hơn thế phải tăng tỉ suất lợi nhuận.
22
III/ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN
3.1.Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
Để có thể tìm những biện pháp nhằm đạt tới lợi nhuận mong muốn, các
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các nhân tố đó có các nhân tố thuộc về
bên trong (chủ quan của doanh nghiệp) nhưng cũng có thể là những nhân tố
khách quan bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Tất cả
các nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi tới hoạt động của doanh
nghiệp cụ thể:

3.1.1.Các nhân tố khách quan:
Lợi nhuận là kết quả hoạt động của bản thân doanh nghiệp nhưng doanh
nghiệp không hoạt động cô lập trên thị trường mà doanh nghiệp là một thực
thể kinh doanh, chịu tác động của nhiều nhân tố.Các nhân tố khách quan bao
gồm:
a.Thị trường và sự cạnh tranh: thị trường làm ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận của doanh nghiệp, bởi vì doanh nghiệp cung cấp hàng hóa ra thị trường
là nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng để kiếm lời. Sự biến
động của cung và cầu tên thị trường sẽ ảnh hưởng tới khối lượng hàng hóa
bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu, chứng tỏ nhu cầu về mặt
hàng kinh doanh đã được đáp ứng đầy đủ, việc tăng khối lượng hàng hóa bán
ra là hết sức khó khăn, điều này ảnh hưởng bất lợi tới yêu cầu tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt hàng kinh
doanh của doanh nghiệp đang được người tiêu dùng quan tâm và ưa thích.
Hay nói cách khác, doanh nghiệp chưa đáp ứng được hết nhu cầu thị trường,
lúc này doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra để tăng doanh thu
và tăng lợi nhuận. Khi nhắc tới thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh
tranh bởi cạnh tranh là một qui luật tất yếu của thị trường. Ngày nay, mọi
23
doanh nghiệp đều phải đối mặt với vấn đề này. Canh tranh trên thị trường
luôn ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, do đó có
tác động lớn đến hình thành và phát triển của doanh nghiệp đó. Vì thế doanh
nghiệp cần nghiên cứu đói thủ cạnh tranh để có thể xác định được vị trí của
mình trên thị trường, từ đó xây dựng một chiến lược cạnh tranh đúng đắn,
phương thức cạnh tranh có lợi nhất để thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
b.Giá cả hàng hóa tiêu thụ, giá bán: tác động đến khối lượng hàng hóa và
do đó tác động đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Về nguyên tắc
theo qui luật cạnh tranh và luật cung cầu khi giá giảm thì mức tiêu thụ tăng và
ngược lại với điều kiện chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo. Trong nền kinh tế

thị trường, giá cả và giá trị hàng hàng hóa thường dao động theo quy luật
cung cầu. Doanh nghiệp không kiểm soát đựợc mức giá trên thị trường. Lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ không bị giảm nếu mức giảm giá bán nhỏ hơn
mức tăng khối lượng hàng bán và doanh thu vượt qua điểm hòa vốn hay mức
tăng giá bán lớn hơn mức giảm khối lượng hàng bán.
c.Chính sách kinh tế của nhà nước, vai trò của nhà nước trong nền kinh
tế thị trường được thể hiện thông qua việc điều tiết các hoạt động kinh tế ở
tầm vĩ mô. Nhà nước định hướng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của
các tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng bằng chính sách, luật
lệ và các công cụ tài chính. Cụ thể nhà nước tạo ra hành lang pháp lý đảm bảo
an toàn cho hoạt động của mọi doanh nghiệp, đồng thời thông qua các chính
sách thuế nhà nước thực hiện tốt các công việc điều tiết vĩ mô của mình. Tóm
lại, thuế và các chính sách kinh tế khác của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến
vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hóa dịch vụ trên thị trường và
chính vì vậy nó tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài sự biến động
của giá cả tiền tệ, nhân tố chất lượng hàng hóa (đối với doanh nghiệp chỉ hoạt
24
động kinh doanh thuần túy) cũng là nhân tố khách quan ảnh hưởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp.
3.1.2.Các nhân tố chủ quan:
a.Nhân tố con người: có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và
ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Khi các doanh
nghiệp phải cạnh tranh với nhau một cách gay gắt thì con người lại càng
khẳng định được mình là nhân tố quan trọng tạo ra lợi nhuận. Chỉ khi nào con
người hăng say lao động, phát huy hết sức lao động sáng tạo và tâm huyết của
mình thì mới có năng suất lao động và mới có lao động thặng dư tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp.Muốn được như vậy, nguồn lao động phải được đào
tạo tốt,được chăm lo về mặt lợi ích một cách thỏa đáng.
b.Nhân tố khối lượng hàng hóa tiêu thụ: khối lượng hàng hóa tiêu thụ
ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp thương mại bởi “ doanh

thu = số lượng hàng hóa tiêu thụ * giá bán”. Do đó khi các yếu tố khác không
đổi thì khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng và ngược lại.Sản phẩm sản xuất ra
càng nhiều thì có khả năng tiêu thụ càng lớn, khả năng tiêu thụ càng lớn thì
doanh thu tiêu thụ càng cao.Song, nếu sản phẩm sản xuất ra vượt quá nhu cầu
thị trường thì dẫn tới cung vượt cầu, sản phẩm không tiêu thụ hết, hàng hóa bị
ứ đọng, gây hậu quả xấu cho sản xuất kinh doanh, điều này ảnh hưởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp.Ngược lại, nếu khối lượng sản phẩm sản xuất ra nhỏ
hơn nhu cầu thị trường thì doanh thu sẽ giảm và gây ảnh hưởng trực tiếp tới
lợi nhuận.Do đó, doanh nghiệp cần phải nắm rõ nhu cầu thị trường, khả năng
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định khối lượng sản xuất sao cho phù
hợp.
c.Nhân tố chất lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ: chất lượng sản phẩm
thường thể hiện ở phẩm cấp, mẫu mã,màu sắc, khả năng thỏa mãn thị hiếu của
người tiêu dùng..Chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng đến
giá cả hàng hoá dịch vụ, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản
25

×