Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, CÁCH TỔ CHỨCCỤC DỰ TRỮ LIÊN BANG MỸ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.83 KB, 11 trang )

Lời giới thiệu
Tháng 4 năm 1775 cuộc chiến tranh giành độc lập đã bùng nổ ở
Bắc Mỹ nh là một tất yếu lịch sử. Ngày 4 tháng 7 năm 1776, đại hội lục
địa Bắc Mỹ đã họp và tuyên bố độc lập, khai sinh ra hợp chủng quốc
Hoa Kỳ - nớc Mỹ. Và đến ngày 3 tháng 9 năm 1783, thực dân Anh đã
chính thức phải thừa nhận quyền độc lập của Bắc Mỹ.
Thắng lợi của cuộc chiến tranh giành độc lập đã thủ tiêu chế độ
thch dân mà Anh đã thiết lập ở Mỹ trong suốt thời gian dài trớc đó,phần
lớn giải phóng lực lợng sản suất, mở ra cho nớc Mỹ con đờng phát triển
mới - là một nớc t bản chủ nghĩa .
Từ khi giành độc lập cho đến nay, với lịch sử hơn hai trăm năm,
dù đã trải qua bao nhiêu biến cố, sự kiện trọng đại, cả về kinh tế ( các
cuộc khủng hoảng lớn và nhỏ của chủ nghĩa t bản, những cơn sốc dầh
mỏ trong những năm 70 ,...) lẫn về chính trị (nội chiến Nam Bắc 1861-
1865, hai cuộc chiến tranh thế giới ... ) hay cả cuộc cách mạng
KHKTCN i, ii ..., nớc Mỹ cha bao giờ không là một nớc t bản chủ nghĩa.
Hơn nữa, phần lớn thời gian trong lịch sử tồn tại, nớc Mỹ luôn là một
quốc gia t bản hùng mạnh, có vị thế và tiềm lực không thể pủ nhận trong
nền kinh tế toàn cầu.
Phải chăng nền kinh tế t bản chủ nghĩa nói chung mà đại diện của
nó là nớc Mỹ nói riêng tồn tại những u việt hơn hẳn những nền kinh tế
khác nh kinh tế xã hội chủ nghĩa. Và nguyên nhân nào đã làm cho nền
kinh tế Mỹ đứng vững trớc những biến đỏi và xáo trộn mạnh mẽ ? trong
hầu hếy mọi trờng hợp, câu trả lời là " nhà nớc t bản chủ nghĩa luôn kịp
thời điều chỉnh để thích nghi"
Nhng sự điều chỉnh này có thể làm thay đổi bản chất của chủ
nghĩa t bản không, và có thể giúp chủ nghĩa t bản tồn tại với t cách là ph-
ơng thức sản xuất cuối cùng trong lịch sử không ? Chúng ta hãy xem xét
một ví dụ nhỏ về sự điều chỉnh của nhà nớc đối với hoạt động Ngân
hàng-Tài chính -Tiền tệ thông qua cục dự trữ liên bang Mỹ - FED- trớc
khi đa ra một nhận định cụ thể .



1
chơng i
quá trình hình thành, cách tổ chứccục dự
trữ liên bang Mỹ
Hoạt động ngân hàng xuất hiện đầu tiên ở Mỹ từ năm 1763 tại
một số bang ,mô phỏng theo lối tổ chức ngân hàng của Anh .Nhng phải
100 năm sau, sau cuộc chiến tranh Nam Bắc, tình trạng vô chính phủ
trong hoạt động ngân hàng mới đợc chấm dứt .Nghĩa là lúc này
quốc hội mới thông qua luật ngân hàng quốc gia (National Banking Act)
và thành lập hệ thống ngân hàng quốc gia. Nói nh vậy không có nghĩa là
trớc đó, nớc Mỹ cha hề có một ngân hàng trung ơng. Năm 1971 ,quốc
hội Mỹ đã chấp nhận ngân hàng thứ nhất - ngân hàng đầu tiên có một
số hoạt động giống nh ngân hàng trung ơng - là ngân hàng quốc gia đầu
tiên .Thậm chí trong cuộc chiến tranh 1816, dới nhiều sức ép yêu cầu
thành lập một ngân hàng trung ơng của chính phủ ,chính quyền liên
bang đã cho phép ngân hàng thứ hai hoạt động nh một ngân hàng chính
phủ .Thế nhng ngân hàng chỉ tồn tại đợc 20 năm .Đến năm 1836 ,nó trở
thành ngân hàng bình thờng vì có những hoạt động mâu thuẫn với tổng
thống .Trong thời glan từ 1837 đến 1863 ,nớc Mỹ chỉ có các ngân hàng
tổng hợp ở các bang mà không có ngân hàng trung ơng .
Tuy đã thông qua luật ngân hàng quốc gia ,thành lập hệ thống
ngân hàng quốc gia từ 1864 nhng mãi đến năm 1913 ,trớc nhu cầu cấp
bách cần phải có một ngân hàng trung ơng điều hành ,cục dự trữ liên
bang mới đợc thành lập nh một ngân hàng trung ơng trong vai trò quản lí
tài chính, tiền tệ ,mô phỏng theo kiểu Anh quốc.
Từ đó đến nay ,cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế
Hoa Kì ,cục dự trữ liên bang Hoa Kì (viết tắt là F.E.D) đã liên tục đợc
cải tổ và hoàn thiện ,càng ngày càng có vai trò to lớn trong việc hớng
nền kinh tế theo đờng lối mà nó đã vạch ra .

Hiện nay ,cơ câú của F.E.D gồm 5 bộ phận chính
1. Hệ thống các ngân hàng dự trữ liên bang
F.E.D có 12 ngân hàng dự trữ liên bang với các chi nhánh và
vùng hoạt động .Mỗi ngân hàng dự trữ liên bang có một ban giám đốc
gồm 9 ngời :6 ngời do hội đồng cổ đông bầu ra ;3 ngời còn lại ,gồm tổng
giám đốc và phó tổng giám đốc ,đợc chỉ định bởi hội đồng thống đốc
của F.E.D.
Các ngân hàng dự trữ liên bang này là cơ quan thực hiện các
nghiệp vụ điều tiết nền kinh tế của F.E.D ,thực hiện việc quản lí các
ngân hàng trung gian và thực hiện nghiệp vụ với chính phủ .Trong các
2
ngân hàng dự trữ liên bang thì ngân hàng San Francisco có vùng hoạt
động lớn nhất ,nhng ngân hàng New York lại hoạt động có hiệu quả nhất
(25% hoạt động điều tiết của F.E.D).
2.Hội đồng thống đốc
Đây là bộ phận đầu não của F.E.D. Là cơ quan tối cao ,hội đồng
thống đốc quản lí tất cả các hoạt động liên quan đến tiền tệ, điều tiết,
cung ứng trong toàn lãnh thổ. Tuy gồm 7 ngời doTổng Thống chỉ định
với sự phê chuẩn của quốc hội nhng hoạt động và quyết định của hội
đồng thống đốc lại hoàn toàn độc lập với nhà trắng ,chỉ chịu trách nhiệm
báo cáo thẳng với quốc hội Hoa Kì .
3.hội đồng chính sách thị tr ờng mở
Đây là cơ quan quan trọng nhất trong việc thực hiện chính sách
điều tiết của F.E.D .Bao gồm 12 thành viên ,trong đó có 8 thành viên
chắc chắn là toàn bộ hội đồng thống đốc (7 ngời) và tổnh giám đốc ngân
hàng dự trữ liên bang New york (vì thực ra mọi chính sách về thị trờng
mở hầu hết đợc thực hiện ở New york ).Các thành viên còn lại đợc chọn
từ 11 tổng giám đốc của các ngân hàng dự trữ liên bang khác.
4.Hội đồng cố vấn liên bang .
Hội đồng này làm nhiệm vụ cố vấn về chính sách tiền tệ ,hoạt

động điều tiết kinh tế cho hội đồng thống đốc .Bao gồm 12 thành viên,đ-
ợc chỉ định bởi các tổng giám đốc của 12 ngân hàng dự trữ liên bang .
5.Hệ thống ngân hàng thành viên.
Hệ thống ngân hàng thành viên ,tuy chỉ chiếm 40 % tổng số ngân
hàng trung gian trong cả nớc nhng nắm trong tay 80 % hoạt động của
toàn bộ hệ thống ngân hàng trung gian .Đây là cầu nối giữa F.E.D với
toàn bộ các ngân hàng thơng mại, tổ chức tài chính còn lại trong cả nền
kinh tế Hoa Kỳ .
Hệ thống ngân hàng thành viên có đặc quyền đợc u tiên vay mợn
ở cửa sổ chiết khấu khi cần. Tuy vậy để có đặc quyền này, ngân hàng
thành viên phải ký quỹ tại ngân hàng liên bang và phải thực hiện đúng tỷ
lệ dự trữ bắt buộc do hội đồng thống đốc quy định .
Chơng ii
3
Sơ lợc về sự điều tiết của ngân hàng trung ơng
Hoa Kỳ đối với nền kinh tế trong thời kỳ 1980 -
1982
Tháng Tám năm 1978 ,trên thị trờng thế giới xảy ra cơn sốc giá
dầu mỏ lần thứ hai. ở Mỹ, ảnh hởng của cơn sốc này kéo dài đến năm
1980 vẫn cha kết thúc. Cộng với sự gia tăng tiêu dùng ( tổng cầunội địa
tăng mạnh ), khiến nớc Mỹ rơi vào tình trạng lạm phát cao ( năm 1979 ,chỉ
số lạm phát CPi là 13,7 % ). Lạm phát cao kéo theo hàng loạt những biến
động bất lợi của nền kinh tế nh: sản xuất mất cân đối về cơ cấu, giá cả tăng
cao, suy giảm dẫn đến tháo lui đầu t .
Đứng trớc tình hình đó, vấn đề u tiên số một đợc xác định là bình
thờng hoá chỉ số lạm phát. Bị ảnh hởng sâu sắc bởi t tởng của Milton
Friedman: bất c nơi đâu và bao giờ, lạm phát cũng là vấn đề của cung
ứng tiền , nhiêm vụ này đợc phó thác hầu nh hoàn toàn cho ngân hàng
trung ơng tức là cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ (F.E.D) .
Từ cuối năm 1979, F.E.D đã áp dụng phơng thức điều tiết cung

ứng tiền thông qua nghiệp vụ thị trờng mở tác động vào dự trữ của ngân
hàng trung gian thay vì tác động vào nhu cầu về tiền. Theo đó, F.E.D sẽ
thực hiện hàng loạt nghiệp vụ bán hàng trên thị trờng mở để làm giảm dự
trữ bắt buộc làm hạn chế lợng cung ứng tiền của ngân hàng trung gian. L-
ợng chứng khoán và trái phiếu dùng trong nghiệp vụ này của F.E.D năm
80,81 lần lợt trị giá 674 tỷ USD và 579 tỷ USD.
Không chỉ thực hiện các nghiệp vụ bán trên thị trờng mở F.E.D
còn điều tiết bằng công cụ lãi suất cho vay chiết khấu .Thay đổi trong lãi
suất chiết khấu luôn luôn kéo theo sự thay đổi cùng chiều trong lãi suất
tín dụng liên bang .Và vì lãi suất tín dụng liên bang là lãi suất chủ đạo
,lãi suất hớng dẫn của toàn bộ lãi suất trên thị trờng tiền tệ, cho nên tăng
lãi suất chiết khấu sẽ dẫn đến tăng lãi suất toàn nền kinh tế, do đó sẽ
thắt chặt cung ứng tiền .
Với nỗ lực giảm lạm phát xuống mức bình thờng, F.E.D đã duy trì
một chế độ lãi suất chiết khấu cao lịch sử trong hai năm 80, 81: Năm
1980 là 10,5% và năm 1981 là 11,5%, đặc biệt có lúc đỉnh điểm, F.E.D
giữ mức lãi suất chiết khấu 12% đối với vay không thờng xuyên, và
14% cho trờng hợp vay kéo dài ( đây là lãi suất cao nhất mà F.E.D áp
dụng từ 1863 ) .
áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt thông qua việc giảm dự trữ
và giảm lợng cung ứng tiền làm khối lợng vay giảm nhanh chóng. Cung
ứng tiền giảm quá nhanh trong thời gian nay (1979 1982) đã làm đợc
điều kỳ diệu đúng nh mong muốn của nớc Mỹ : đẩy lạm phát từ chỗ hai
4
con số: 13,7% năm 1979 xuống 13,2% năm 1980 ; 10% năm 1981 và kỳ
diệu là 6,1% năm 1982 .
Hơn nữa chính sách tiền tệ thắt chặt làm giá đồng đô la tăng đáng
kể. Điều này đồng thời giải quyết đợc hai vấn đề cơ bản .Thứ nhất, đó là
cải tạo cơ cấu công nghiệp nội địa. Theo đó phần lớn tài sản và vốn đầu t ở
khu vực công nghiệp nhẹ và công nghiệp hàng tiêu dùng chuyển sang

những ngành công nghiệp kỹ thuật cao và cần nhiều t bản mà Hoa Kỳ vẫn
có lợi thế so sánh .Thứ hai, giá USD cao góp phần cải tạo cơ cấu tài khoản
thanh toán của Hoa Kỳ, từ mức thâm hụt và vay nợ 38,5 tỷ USD ( năm
1980 ) sang cân bằng và có thể nghĩ tới thặng d .
Tuy nhiên, thắt chặt cung ứng tiền một cách khắc nghiệt đã làm
cho nền kinh tế Hoa Kỳ rơi vào giai đoạn suy thoái lớn nhất kể từ sau
khủng hoảng 1929 1933. Năm 1982, tốc độ tăng GDP thực là âm 2,5
% (-2,5%) ; tổng cầu nội địa nửa đầu năm 1982 giảm 3% ,cả năm giảm
1,9% ;thất nghiệp lên đến đỉnh cao nhất từ sau năm 1945 : tới 9% ; ngân
sách nhà nớc ngày càng bị thâm hụt nặng nề ;tỷ lệ dự trữ vàng giảm ; tỷ
trọng ngành công nghiệp Hoa Kỳ trong thế giới t bản giảm còn 37% ;
hàng hoá của Mỹ trớc sự cạnh tranh và tấn công gay gắt từ phía Nhật
Bản và Tây Âu đã bị giảm uy tín nghiêm trọng, điều này không những
khiến cho xuất khẩu của Mỹ giảm mà còn làm tăng yêu cầu bảo hành
của ngời Mỹ đối với hàng hoá nớc mình ( lên tới 80 90 % trong khi
chỉ có 1 % đối với hàng hoá của Nhật ) ;các ngân hàng trung gian cho
vay đợc rất ít chứng tỏ đầu t ở Mỹ trong giai đoạn này suy giảm mạnh,
hoạt động sản xuất tiếp tục bị đình trệ .

Chơng iii
5

×